Khóa luận Thực trạng nghèo đói và những giải pháp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc mường tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm thủy, tỉnh Thanh Hóa

Thiết lập ban xóa đói giảm nghèo của xã, có những chương trình hành động cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của xã để từ đó đánh giá một cách khách quan, sát thực với tình trạng nghèo của các hộ nông dân nguyên nhân chủ quan, khách quan để từ đó có những biện pháp tác động một cách kịp thời nhanh chóng. Huyện uỷ và các tổ chức ban ngành cần tuyên truyền phổ biến rộng rãi về các chủ trương chính sách xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà Nước đến từng cán bộ Đảng Viên, toàn dân nhận thức sâu sắc hơn nữa về công tác xoá đói giảm nghèo. Bên cạnh đó các cấp Đảng uỷ phải có nghị quyết của cấp mình và cần tập trung chỉ đạo những công việc xoá đói giảm nghèo, coi đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm xuyên suốt của Trung Ương, của Đảng. Các cơ quan cần quan tâm hơn nữa đói với các hộ đói nghèo. Chính quyền huyện và xã cần tranh thủ sự giúp đỡ cụ thể, thiết thực hơn của các tổ chức Chính phủ và phi chính phủ trong và ngoài nước nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp trong cuộc chiến chống đói nghèo ở địa phương.

pdf88 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2134 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng nghèo đói và những giải pháp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc mường tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm thủy, tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ thấp, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề tuy có nhưng chậm phát triển, đặc biệt ở đây có nghề dệt thổ cẩm của bà Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 64 con dân tộc Mường nhưng chưa phát triển, vì thế chưa tạo được công ăn việc làm cho các hộ nông dân trong lúc nông nhàn, góp phần tăng thu nhập cho các hộ nông dân nghèo. Chưa tận dụng được tiềm năng khu du lịch “Suối Cá Thần Cẩm Lương” để đem bán các mặt hàng mang tính dân tộc như: Cơm lam, chối hột, ngô, quần áo thổ cẩm Cẩm Lương là xã miền núi khó khăn, trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 85% tổng dân số của toàn xã. Mạng lưới cơ sở hạ tầng còn kém, lạc hậu, không đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng mà đời sống nhân dân ngày một cao. Trình độ dân trí đang còn thấp và không đồng đều, đội ngũ lãnh đạo, quản lý chưa có chuyên môn, chuyên ngành nên hạn chế trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Thực tế hơn nữa nguồn vốn XĐGN không đến được tận tay người nghèo thực sự bởi vì việc xét hộ nghèo đang còn có sự bất cập và nó thường rơi vào những hộ có điều kiện thế chấp, hoàn trả đúng kỳ hạn, các lớp tập huấn cách làm ăn cho hộ nông dân chưa thực sự có hiệu quả đang còn mang tính hình thức và chiếu lệ, vì vậy phần nào gây khó khăn cho hộ nghèo. 2.2.2. Nguyên nhân chủ quan Qua thực tế điều tra được ở xã Cẩm Lương chúng tôi đã tổng hợp được những nguyên nhân chủ quan dẫn đến nghèo của bà con dân tộc Mường ở đây như sau. Bảng 2.11: Nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ điều tra năm 2010 Chỉ tiêu Số hộ % Thiếu vốn sản xuất và tư liệu sản xuất 42 100,00 Thiếu đất canh tác 18 42,86 Đông người ăn theo 5 11,90 Chây lười lao động 5 11,90 Thiếu lao động 7 16,67 Có lao động nhưng không có việc làm 40 95,24 Đau ốm nặng hoặc mắc tệ nạn xã hội 7 16,67 Không biết cách làm ăn, không có tay nghề 20 59,52 (Nguồn số liệu điều tra năm 2010) Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 65 Qua phỏng vấn nhóm hộ nghèo điều tra đều trả lời: Nghèo là do thiếu vốn, tư liệu sản xuất chiếm 100% tổng số hộ điều tra, người nông dân nghèo thì không có nguồn vốn để dự trữ, thường phải đi làm thuê hoặc đi vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày, muốn có vốn sản xuất họ phải đi vay nhưng thực tế thì giá trị tài sản có giá trị thấp trong khi đó muốn vay ngân hàng thì cần phải có tài sản thế chấp. Vì thế họ phải vay của hàng xóm, vay với lãi suất cao, do đó họ càng khó khăn hơn và đây cũng là vấn đề mà xã cũng đang rất quan tâm, tại sao nguồn vốn thì có nhưng nhu cầu vay vốn không nhiều, phải chăng người dân không mạnh dạn vay vốn hay do các điều khoản trong vay vốn còn nhiều bất cập. Có lao động nhưng không có việc làm: Cẩm Lương là một xã thuần nông phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp lại mang tính thời vụ, xã lại không có ngành nghề phụ nên thời gian nhàn rỗi của người dân càng nhiều. Vấn đề này dẫn tới thu nhập thấp cũng là nguyên nhân gây nghèo đói ở khu vực nông nghiệp nông thôn. Qua điều tra có tới 95,24% cho rằng thiếu việc làm, không có nghề phụ là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. Do đó, việc làm và ngành nghề phụ là một nhu cầu bức xúc hiện nay trong nông thôn nói chung và trên địa bàn xã Cẩm Lương nói riêng. Đảng và Nhà nước cần có chủ trương chính sách phát triển ngành nghề tạo việc làm cho lao động nhất là tận dụng thời gian nhàn rỗi vừa tăng thu nhập cho nông hộ vừa góp phần ổn định chính trị – trật tự an toàn xã hội tránh tình trạng “nhàn cư vi bất thiện” dễ nảy sinh các tiêu cực xã hội. Thiếu đât canh tác: Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến đói nghèo vì qua khảo sát 18/42 (chiếm 42,86%) hộ nghèo nói đây là nguyên nhân chính gây ra đói nghèo. Nhiều hộ nghèo là hộ mới tách ra thiếu đất sản xuất vì đất đai đã chia ổn định lâu dài cho các hộ nông dân nên các hộ mới phát sinh không còn quỹ đất để chia bổ sung cho họ nữa. Không biết cách làm ăn, không có tay nghề: Hầu hết các hộ nghèo là những hộ có trình độ văn hóa thấp, khả năng hiểu biết tiếp cận tri thức khoa học kỹ thuật mới còn hạn chế, không có người hướng dẫn cụ thể cách làm ăn, sản xuất gặp nhiều khó khăn. Nhóm hộ nghèo có 35/42 hộ (chiếm 83,33%) số hộ trả lời đây là nguyên nhân gây ra đói nghèo họ chỉ thấy hộ nào làm được thì họ làm theo. Do đó để giúp họ thoát Đại học Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 66 được nghèo trước hết phải nâng cao nhận thức bằng cách hướng dẫn cách thức, kinh nghiệm làm ăn, giới thiệu tham quan các mô hình thực tế trang bị cho họ một lượng kiến thức nhất định từ đó họ sẽ có những tu duy mới trong làm ăn và phát triển kinh tế. Ngoài những nguyên nhân chính thì còn một số nguyên nhân khác nữa như già cả neo đơn, bệnh tật, chính những điều đó đã làm cho họ nghèo lại càng nghèo. Và cũng có những người nghèo do lười lao động, ỷ lại vào sự trợ cấp của Nhà Nước nên không chịu khó làm ăn, chi tiêu không hợp lý, sử dụng đồng vốn vay không đúng mục đích. Từ những nguyên nhân chính, dẫn đến nghèo đó thì các cấp lãnh đạo cần có những biện pháp để hạn chế những khó khăn mà các hộ nghèo đang gặp phải. CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MƯỜNG TẠI XÃ CẨM LƯƠNG- HUYỆN CẨM THỦY – TỈNH THANH HÓA 3.1. Phương hướng 3.1.1. Phương hướng chung Phương hướng chung về giải pháp giảm nghèo cho các hộ nông dân xã Cẩm Lương nằm trong phương hướng phát tiển kinh tế xã hội của xã đã được nêu trong Nghị quyết Đại Hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2011 -2016. Nghị quyết nêu rõ phương hướng phát triển kinh tế xã hội của xã đó là: Phát huy nội lực, tranh thủ sự ủng hộ của Trung Ương, của tỉnh, của huyện và các tổ chức ban ngành, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, gắn phát triển nông nghiệp với tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ. Tăng cường xây dựng hạ tầng cơ sở, nhất là công trình phúc lợi xã hội, không ngừng cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo các cấp học, quan tâm đến xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc và phát huy nhân tố con người, giải quyết các vấn đề bức xúc như việc làm, xóa đói giảm nghèo, phòng chống các tệ nạn xã hội, quan liêu tham nhũng, hạ tỷ lệ hộ nghèo xuống mức thấp nhất, từng bước thoát nghèo. 3.1.2. Phương hướng cụ thể Tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế đảm bảo ổn định lương thực, phát triển chăn nuôi, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp dịch vụ, khai thác tốt về tiềm năng du Đại học Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 67 lịch. Tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, dân số, vệ sinh môi trường, đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội. Tập trung mọi nguồn lực để phát triển kinh tế địa phương, thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tăng cường tập huấn cho bà con địa phương về kiến thức sản xuất. Thay thế các loại cây trồng năng suất thấp bằng các loại cây trồng mới năng suất cao hơn. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, sản lượng và giá trị sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực nhất cho nhân dân để tiến tới xóa đói giảm nghèo, từng bước ổn định cuộc sống. Đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho người nông dân. Củng cố, nâng cấp, mở rộng, xây mới hệ thống đường xá liên thôn, cầu cống, hệ thống thủy lợi nội đồng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất, theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm. Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch Nhà Nước đặt ra, đồng thời chăm lo giải quyết các chính sách xã hội. Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, phát triển các hình thức tín dụng trong nhân dân, khuyến khích các hình thức tạo vốn, xây dụng quỹ xóa đói giảm nghèo. Huy động các nguồn vốn Nhà Nước, cộng đồng, các tổ chức trong và ngoài nước cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất thấp, lãi suât ưu đãi để hộ phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục chương trình xóa đói nghèo thông qua các kênh thông tin đại chúng như phát thanh của xã bằng tiếng dân tộc. Khuyến khích và tạo cơ hội để người nghèo, hộ nghèo phát huy nội lực vươn lên tự cứu lấy mình, chủ động tham gia hoạt động xóa đói giảm nghèo thông qua các biện pháp thích hợp, giúp họ tổ chức sản xuất tốt để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho gia đình. Thực hiện tốt nhiệm vụ an ninh quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, đảm bảo kỷ cương phép nước, giải quyết kịp thời đơn thư tố cáo của nhân dân, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tạo cơ hội và điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận được với các dịch vụ xã hội cơ bản. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 68 3.2. Mục tiêu 3.2.1. Mục tiêu chung Căn cứ vào thực trạng nghèo đói và tiềm năng phát triển kinh tế xã hội của xã trong những năm qua. Xã Cẩm Lương đã đề ra một số mục tiêu phấn đấu đến năm 2011 và những năm tiếp theo như sau: - Phải phát triển nông, lâm nghiệp để giúp bà con dân tộc nâng cao thu nhập và đời sống. - Bình quân lương thực đầu người 600 kg/người/năm trở lên. Phấn đấu mỗi năm giảm tỷ lệ hộ đói nghèo từ 3% đến 4% để đến năm 2020 trên địa bàn xã không còn hộ nghèo. - Tập trung cho công tác quy hoạch đất đai chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển dịch vụ, tạo ngành nghề phụ cho lao động lúc nhàn rỗi, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống như thuỷ lợi, giao thông, điện, trường, trạm y tế - Xây dựng chương trình khung nông thôn mới theo hướng lựa chọn đầu tư có mục tiêu, cụ thể hóa những chương trình, dự án cần ưu tiên. Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện phát triển KT- VH- XH, nâng cao thu nhập và tạo ý thức làm việc cho người dân. - Ngoài ra, rừng phải được ưu tiên đầu tư, để giữ bằng được hệ thống rừng đầu nguồn, phải có chính sách khuyến khích để rừng càng phát triển thì lợi ích của bà con dân tộc miền núi càng cao. 3.2.2. Mục tiêu cụ thể - Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 45% như vậy so với năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo sẽ giảm xuống khoảng 8%. - Tăng khả năng cung cấp và vay vốn cho người nghèo trên dưới 15 triệu đồng/năm. - Tăng diện tích gieo trồng lên 493,01 ha trong đó: Vụ chiêm xuân là 207,82 ha; Vụ hè thu là 205,06 ha; Vụ đông là 80,13 ha. - Phấn đấu 100% hộ nghèo có bảo hiểm y tế, sổ khám bệnh miễn phí. - Phấn đấu xóa hết nhà tạm, nhà tranh. - Bình quân thu nhập đầu người 6,5 triệu đồng. Đại học Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 69 - Giao đất giao rừng cho hộ nghèo. - Xóa mù chữ và tái mù chữ cho bà con dân tộc. 3.3. Một số giải pháp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương-huyện Cẩm Thủy-tỉnh Thanh Hóa Xuất phát từ điều kiện thực tế của địa phương, đồng thời căn cứ vào tình hình phân tích đánh giá thực trạng nghèo đói, tiềm năng phát triển kinh tế xã hội, mục tiêu xóa đói giảm nghèo của xã. Và trên cơ sở các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của các hộ nông dân, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giảm nghèo cho bà con dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương như sau: 3.3.1. Hỗ trợ vay vốn ưu đãi Phần lớn các hộ nghèo ở đây đều ngại vay tiền trong hệ thống dịch vụ tài chính mà Nhà Nước cung cấp phục vụ cho mọi đối tượng dân cư. Đối với họ thì hình thức hấp dẫn phải với điều kiện là thời gian đầu cho vay không lãi, sau đó lãi suất thấp. Tức là mô hình ưu đãi kiểu mô hình người nghèo đã áp dụng. Tuy nhiên loại tín dụng ưu đãi này chỉ đến được với rất ít người nghèo trong hàng chục vạn hộ nghèo ở vùng cao miền núi. Lý do mà những người dân ở xã ngại vay tín dụng vì những lý do chính sau: Không biết cách sử dụng vốn để sinh lãi, sợ rủi ro trong sản xuất, một số hộ do trình độ thấp nên không làm được thủ tục vay, thời gian vay, lãi suất vay Muốn thu hút được người dân tiếp cận ngày càng đông với tín dụng thì phải giải quyết được những khúc mắc ngần ngại này. Về thủ tục vay vốn: Qua điều tra tôi nhận thấy trình độ học vấn của các hộ nghèo chỉ là tập trung vào cấp 1, 2 thậm chí còn có chủ hộ mù chữ vì vậy vốn xoá đói giảm nghèo nên có thủ tục vay đơn giản, dễ hiểu, dễ tiếp cận, hướng dẫn một cách cụ thể đến từng hộ. Đặc biệt không nên bắt người nghèo phải có tài sản thế chấp mà nên thay thế bằng các hình thức tín chấp dưới sự quản lý của chính quyền địa phương, các tổ chức hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên,...để bảo lãnh cho họ được vay vốn sản xuất. Đại họ Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 70 Về huy động vốn: Có thể huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước của các tổ chức, các cá nhân để phát triển sản xuất như nguồn vốn từ những chương trình, các dự án có liên quan đến xoá đói giảm nghèo tại xã. Vận động toàn xã xây dựng ủng hộ quỹ xoá đói giảm nghèo, kết hợp nguồn vốn tự có tự vận động của các đoàn thể như hũ gạo tình thương, quỹ tiết kiệm hàng tháng, hàng nămvới nguồn vốn tự có của các hộ - vốn trợ cấp hàng tháng để qua đó tăng nguồn vốn dự trữ chung. Tạo mọi điều kiện để người nghèo tham gia hoạt động sản xuất chung với các hộ khác, từ đó có thể học hỏi kinh nghiệm, giúp nhau về cách làm ăn nhất là cách lai tạo chọn giống lúa tốt, cách trồng rừng sản xuất như thế nào, lai giống lợn như thế nàođó là những hình thức sản xuất chính của các hộ ở xã. Về thời gian cho vay vốn và lãi suất vay: Đối với một xã miền núi đặc biệt khó khăn như xã Cẩm Lương thì thời gian vay cũng như lãi xuất vay ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất cũng như thu nhập của người nghèo. Thời gian vay là một trong những yếu tố quan trọng để các hộ nghèo sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Thời gian vay phải linh hoạt cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh, xã này tập trung vào các hình thức sản xuất đó là trồng lúa, cây keo, rừng sản xuất, nuôi dê, chính vì vậy nếu phương án là chăn nuôi, trồng cây ngắn ngày thì thời gian cho vay phải từ 1 đến 2 năm, nếu phương án sản xuất là chăn nuôi gia súc như trâu, bò thời gian cho vay phải từ 3 đến 5 năm mới hợp lí và đặc biệt đối với những hộ vay để trồng rừng thì thời gian vay phải dài hơn. Lãi suất cho vay: Mục đích của việc thu lãi suất này để giúp cho người dân có trách nhiệm hơn với đồng vốn mà mình vay, tư tưởng của người dân ở đây sử dụng vốn vay không đúng mục đích, đại bộ phận hiểu sai về việc cho vay vốn làm ăn, qua điều tra đại bộ phận các hộ điều tra đều trả lời, Nhà Nước quan tâm đến chúng tôi, đã cho chúng tôi tiền để “ mua sắm ” vì vậy mà họ đều dùng vào việc tiêu dùng mà không đầu tư vào sản xuất. Chính vì vậy trước mắt chúng ta nên truyền đạt một cách chính xác để làm sao cho người dân hiểu được tầm quan trọng của việc vay vốn và trả lãi xuất ví dụ như: Vay mục đích để làm gì? Vay bao nhiêu là đủ? Hơn nữa việc thu lãi Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 71 suất là để có nguồn thu trang trải cho các hoạt động của ban xoá đói giảm nghèo ở xã, trả nợ một phần trợ cấp cho cán bộ tín dụng chứ không phải vì mục đích kinh doanh tiền tệ và buộc hộ nghèo phải có trách nhiệm với việc vay vốn của mình. Tổ chức quản lý và sử dụng vốn vay: Đây cũng là một giải pháp hết sức quan trọng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sử dụng đồng vốn. Thực tế có rất nhiều hộ nghèo thiếu vốn sản xuất nhưng khi có được đồng vốn lại không biết sử dụng vào mục đích gì do không có tư duy kinh tế, không biết cách làm ăn thiếu tự tin sợ làm ăn thua lỗ phải mắc nợ, có một số hộ lại sử dụng vốn sai mục đích, không đưa vốn vào sản xuất mà mua sắm tài sản, chi phí sinh hoạt hoặc sử dụng với mục đích khác; không những không xóa đói giảm nghèo được mà còn đói nghèo thêm. Vì vậy để sử dụng đồng vốn đúng mục đích, mang lại hiệu quả thiết thực, cán bộ tín dụng, các tổ chức chính quyền, đoàn thể, những người trực tiếp quản lý nguồn vốn cần có một bước thẩm định trước để nắm bắt mong muốn nguyện vọng của nông dân sau đó giúp họ lập kế hoạch sản xuất, hướng dẫn cách làm ăn, tập huấn quy trình kỹ thuật để sản xuất mang lại hiệu quả. Sau khi giải ngân phải thường xuyên theo giõi việc sử dụng vốn đúng mục đích hay không, tiến độ sản xuất diễn ra như thế nào. Cán bộ phu trách quản lý vốn phối hợp chặt chẽ với chính quyền đoàn thể, thôn, bản, sở tại để quản lý chặt chẽ nguồn vốn, thu lãi đúng kỳ hạn và sau mỗi kỳ hạn sản xuất hộ nào trả được cả gốc lẫn lãi thì cho vay tiếp hộ nào không trả được phải xem xét hoàn cảnh cụ thể để cho gia hạn hoặc có biện pháp khác để họ có trách nhiệm với vốn vay. Vốn phải được bảo tồn và quay vòng, sinh lời mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực và lợi ích cho chính người nghèo. 3.3.2. Hỗ trợ đất sản xuất Đối với người dân đất đai không thể thiếu để tồn tại, đặc biệt là người dân nông thôn gắn liền với sản xuất nông nghiệp. Đất đai là tài sản chính của hộ nghèo. Vấn đề đặt ra, làm thế nào để những hộ nghèo có đủ đất đai để tiến hành hoạt động sản xuất của mình. Qua quá trình điều tra tôi nhận thấy rằng bình quân đất đai mỗi hộ khá lớn so với toàn xã nhưng so với hộ thì không nhiều do bình quân khẩu/hộ khá lớn vì vậy chúng ta cần phải có chính sách ưu tiên cho các hộ nghèo vừa tách hộ, không có hoặc thiếu đất Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 72 sản xuất, họ có nhu cầu gắn bó với sản xuất nông nghiệp thì chính quyền địa phương nên tạo điều kiện cho họ, cấp thêm đất đai để họ có đất sản xuất. Nên khoanh vùng và quy hoạch lại đất đai để bố trí sản xuất phù hợp với từng loại đất với mỗi loại cây trồng, đặc biệt ở đây do đất đồi núi nên rất phù hợp để trồng rừng sản xuất. Do người dân thiếu kinh nghiệm sản xuất, hầu như các hộ nghèo điều tra chưa biết cách làm ăn vì vậy chúng ta cần mở các buổi sinh hoạt tại nhà sinh hoạt văn hóa tại các thôn, thông qua các lớp tập huấn tổ chức hàng năm của từng thôn để từ đó có chính sách đúng đắn như chính sách khuyến khích nông dân khai hoang đất đưa vào tăng thêm diện tích canh tác Tóm lại: Vấn đề ruộng đất là vấn đề phức tạp nhưng những chính sách hợp ý Đảng, lòng dân sẽ là động lực quan trọng để giúp người nghèo tiến hành công tác xóa đói giảm nghèo trên mảnh đất của mình. Mặt khác sự cần thiết trong việc quản lý đồng bộ, hợp lý của các cấp chính quyền sẽ là con đường mở ra tương lai, hứa hẹn cho người nghèo thoát khỏi đói nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. 3.3.3. Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Kết cấu hạ tầng nông thôn là những công trình chủ yếu phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn như giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước phục vụ nông nghiệp và cung cấp nước sạch cho sinh hoạt ở nông thôn, các cơ sở giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, mạng lưới chợ búa ở nông thôn, ... Xã nên kết hợp với các nguồn vốn từ những chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo đã và đang đầu tư ở xã như dự án 135 giai đoạn 2, để trang bị những phương tiện thông tin như loa phát thanh cho mỗi thôn, đài truyền thanh ở UBND xã, nâng cấp nhà văn hóa sinh hoạt của xã, khu vui chơi giải trí, xây chợĐể người dân có nhiều cơ hội tiếp xúc với thông tin đại chúng, cập nhật những thông tin hàng ngày trong vùng cũng như trong cả nước. Xã nên bố trí, quy hoach lại đất đai để phát triển đầu mối giao thông cầu qua Sông mã khu trung tâm của xã cũng như của huyện, giúp người dân buôn bán thuận tiện hơn và giao lưu với các xã khác. Đại họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 73 Nên tận dụng những nhà sinh hoạt văn hoá cộng đồng ở mỗi thôn, nơi giúp cho bà con dân tộc có cơ sở để tham gia các phong trào đoàn, hội,...nhằm giúp người dân tiếp thu nhanh hơn các kiến thức đời sống hàng ngày, cũng như các kiến thức sản xuất kinh doanh. Qua thực tế, tại xã chỉ có 1 trạm y tế, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, lạc hậu chưa đáp ứng đủ nhu cầu khám chữa bệnh cũng như sinh hoạt của người dân vì vậy cần trao đổi, tham gia thảo luận, kiến nghị với cấp trên cần chuyển các loại quỹ đóng góp hiện nay thành quỹ đóng góp chung để xây dựng cơ sở hạ tầng trong đó có dành một phần cho việc xây dựng, sửa sang lại trạm y tế của xã cũng như nâng cấp và dựng thêm một số phòng khám chữa bệnh cho dân. Hiện nay ở xã mặc dầu đã có đường liên thôn nhưng đường còn nhỏ hẹp, chất lượng xuống cấp gây khó khăn cho việc đi lại, vì thế nên có chính sách kết hợp “Nhà Nước và nhân dân cùng làm” để bê tông hoá nhiều hơn những đường trong thôn xóm, giúp người dân đi lại thuận tiện hơn. 3.3.4. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu nguồn lao động nông thôn Tập trung vào việc chuyển dich cơ cấu và đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề phụ tạo cơ hội nhiều hơn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển nhằm tạo nhiều việc làm phi nông nghiệp, tăng công ăn việc làm cho người dân, tăng thêm thu nhập cho người nghèo. Phát triển và mở rộng việc gây giống cây con mới đây là công việc có thể thực hiện trong những tháng trái vụ. Mở rộng nhiều trang trại của chăn nuôi, trồng trọt, trên địa bàn xã nhằm thu hút lao động, tạo công ăn việc làm cho các hộ. Để các giải pháp này có tính khả thi thì cần phải tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp từ TW đến địa phương và cơ sở, đồng thời phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, nhất là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, một mô hình còn rất mới mẻ đối với xã Cẩm Lương. Tuy vậy nếu có được sự đồng thuận liên kết hợp tác giữa các ngành, sự quan tâm của tỉnh cũng như của huyện thì đây là bước tiến quan trọng giúp cho xã rất nhiều trong việc giải quyết việc làm cũng như tăng thu nhập, giúp người dân thoát nghèo. 3.3.5. Giới thiệu việc làm Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 74 Với mục tiêu là giải quyết việc làm cho đồng bào các dân tộc thiểu số, trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình, chính sách xoá đói giảm nghèo thì một hệ thống trung tâm xúc tiến việc làm đã được hình thành trên cả nước, góp phần tích cực để có thêm nhiều người có thu nhập và ổn định cuộc sống. Qua phân tích tiềm năng lợi thế so sánh và hạn chế của xã. Để giúp cho bà con dân tộc có hướng sản xuất đúng đắn, mang lại hiệu quả cao thì chúng ta phải định hướng sản xuất cho các hộ nghèo trên cơ sở khai thác triệt để tiềm năng như đất đai, lao động, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi kết hợp với việc đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm giúp hộ nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói. Đối với các hộ làm nông nghiệp: Thu nhập của các hộ chủ yếu dựa vào trồng trọt mà trong đó trồng lúa, ngô ... là cây trồng chủ yếu chiếm phần lớn diện tích đất nông nghiệp của hộ, sản phẩm họ làm ra chỉ là những sản phẩm mang tính tự cung tự cấp nhiều hơn, vì thế xã và cán bộ khuyến nông nên có cách hướng dẫn cho các hộ nghèo chuyển đổi cây trồng, phát triển trong ngành chăn nuôi, nên tìm hiểu và nghiên cứu những giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao phù hợp với điều kiện tự nhiên của xã để từ đó mở rộng quy mô sản xuất tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Đối với hộ làm dịch vụ: Duy trì và phát triển hơn nữa các ngành nghề thủ công truyền thống như dệt thổ cẩm, làm cơm lam, bánh gai. Tiếp thu học hỏi, mạnh dạn đầu tư cải thiện mẫu mã để ngày càng hoàn thiện nâng cao giá trị của sản phẩm, có khả năng cạnh tranh, trao đổi mua bán trên thị trường, tận dụng sản phẩm nổi tiếng truyền thống của mình, tận dụng vị trí địa bàn thuận lợi của mình – có khu du lịch Suối Cá Thần là địa điểm du lịch nổi tiếng trong nước vì vậy nên đầu tư nhà nghỉ, nhà hàng với các món ăn truyền thống của người dân tộc Mường ở xã cũng như của huyện nhằm thu hút du khách đến đây. Đối với cán bộ xã: Mỗi cơ sở lập danh sách những hộ nghèo, xác định đối tượng cần tổ chức hướng dẫn và có nhu cầu về đào tạo tay nghề, giải quyết việc làm. Từ đó, tổ chức hướng dẫn cho những hộ nghèo có nhu cầu này. Bộ máy hướng dẫn kĩ thuật càng ngày càng phải nâng cao tay nghề cho cán bộ xuống tuyến dưới học tập, học hỏi kinh nghiệm và cũng như phối hợp chặt chẽ ban xoá Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 75 đói giảm nghèo với hệ thống khuyến nông các cấp đã sử dụng và lựa chọn cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao. Đào tạo và mở rộng về số lượng cũng như chất lượng của đội ngũ khuyến nông viên cơ sở. Khuyến khích, có chính sách ưu tiên, khen thưởng những cán bộ kỹ thuật, cán bộ nghiên cứu, những người có kinh nghiệm trong sản xuất, để họ có thể tình nguyện xuống các thôn, xóm giúp đỡ, truyền đạt lại những kinh nghiệm cho những hộ nghèo, nhằm làm thay đổi quan điểm sản xuất kinh doanh của họ, giúp họ có những hướng đi mới trong sản xuất kinh doanh cũng như tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. 3.3.6. Hướng dẫn cách làm ăn Theo số liệu điều tra thực tế cho thấy có tới 59,52% hộ nghèo thiếu kinh nghiệm làm ăn, trình độ văn hóa thấp, không được đào tạo, tập huấn. Có rất nhiều hộ nghèo có sức lao động, đã vay được vốn phục vụ cho sản xuất nhưng do trình độ học vấn có hạn, không biết cách làm ăn, sử dụng vốn không có hiệu quả, nên không thể thoát nghèo vươn lên, đồng vốn sử dụng một cách lãng phí, không đúng mục đích. Vì vậy, hướng dẫn cách làm ăn cho người nghèo, khuyến nông, khuyến lâm là khâu then chốt và biện pháp hữu hiệu để giảm đói nghèo và chống tái đói nghèo, đảm bảo tính ổn định bền vững cho chương trình xóa đói giảm nghèo nói riêng và phát triển KT-XH nói chung. Nội dung hướng dẫn: + Tổ chức hướng dẫn cách làm ăn, mô hình sản xuất, quy trình kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, phát triển các loại cây trồng vật nuôi có năng suất cao và mang tính hàng hóa, hướng dẫn phương pháp chế biến nông sản, lâm sản, một số ngành tiểu thủ công nghiệp, cách buôn bán nhỏ dịch vụ cho người nghèo. + Hướng dẫn bà con cách ghi chép về tình hình thu nhập, chi tiêu trong sinh hoạt của gia đình hộ nghèo, hướng dẫn quản lý sử dụng vốn, cách chi tiêu kể cả chi phí cho sản xuất cũng như chi tiêu trong gia đình tất cả phải hợp lý, tiết kiệm và có tích lũy. Về phương thức hướng dẫn: + Tổ chức tập huấn các nội dung cần thiết cho cán bộ làm công tác XĐGN sau đó đội ngũ này tập huấn lại cho các hộ nghèo, người nghèo và người hướng dẫn phải là người biết tiếng dân tộc như vậy khả năng tiếp thu của họ nghèo sẽ nhanh hơn. + Tổ chức tham quan giới thiệu mô hình sản xuất. Đại học Kin tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 76 + Xây dựng mô hình điểm, tổ chức hội thảo đầu bờ đánh giá kết quả sản xuất, nhân rộng mô hình điển hình. + Tổ chức đào tạo nghề hoặc giới thiệu từng bộ phận, từng lao động trực tiếp đến trung tâm dạy nghề, trung tâm xúc tiến việc làm tạo cơ hội tốt để người nghèo, hộ nghèo có việc làm. Tổ chức bộ máy hướng dẫn kỹ thuật: + Phối hợp chặt chẽ giữa ban xóa đói giảm nghèo với hệ thống khuyến nông cấp huyện để lựa chọn đội ngũ giảng viên, báo cáo viên có chất lượng. + Cán bộ khuyến nông giúp các hộ gia đình áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, tuyên truyền kỹ thuật mới cho cộng đồng. + Đào tạo đội ngũ khuyến nông địa phương. + Tổ chức tập huấn cho hội viên nông dân, phụ nữ, đoàn thanh niên phối hợp với các tổ chức đoàn thể này để tuyên truyền phổ biến những nội dung, kiến thức cần thiết cho các nông hộ. + Tổ chức các nhóm, tổ công tác tự nguyện vì người nghèo, gồm cán bộ kỹ thuật, cán bộ nghiên cứu, chuyên gia kinh tế, những người có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất. Cách tổ chức thực hiện: Từng thôn bản dựa theo kết quả điều tra, khảo sát lập danh sách, chương trình để xác định đối tượng cần tổ chức hướng dẫn, đối tượng có nhu cầu cần đào tạo nghề, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện gắn với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương nhằm đáp ứng các yêu cầu của từng hộ nghèo cần hướng dẫn. 3.3.7. Giải pháp về văn hóa – xã hội Về văn hóa, giáo dục- đào tạo + Vận động và tạo điều kiện để các thôn bản xây dựng hương ước, quy ước, xây dựng làng văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng, bài trừ các tiêu cực và tệ nạn như ma túy, mại dâm, rượu chè bê tha, cờ bạc và các phong tục lạc hậu. + Chăm lo xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho trường học, nâng cấp các phòng học bị xuống cấp, đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục. Có chính sách ưu Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 77 tiên miễn giảm học phí và các khoản đóng góp cho con em các hộ nghèo, đẩy mạnh phong trào xây dựng trường chuẩn, huy động hết số học sinh đến trường đúng độ tuổi, không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. Phối hợp các ban ngành, đoàn thể nhất là hội khuyến học, trung tam giáo dục cộng đồng hạn chế tỷ lệ học sinh yếu kém, bỏ học, phát huy phong trào “tiếng trống khuyến học” các cấp. Tổ chức các lớp bồi dưỡng về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, làm vườn cho người nghèo. Về y tế dân số – kế hoạch hóa gia đình + Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ y tế, nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế cho người nghèo. Củng cố nâng cấp trạm y tế xã, không ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Chú trọng công tác y tế dự phòng, vệ sinh phòng dịch, đảm bảo cung cấp nước sạch sinh hoạt, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường sống và lao động cho nhân dân đặc biệt là các hộ nghèo. + Có định kỳ kiểm tra chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho bà mẹ, trẻ em nhất là các hộ nghèo, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em ngay từ lúc còn trong bào thai mẹ. Tuyên truyền và có biện pháp tích cực để bà con dân tộc tham gia vào các chương trình dân số – kế hoặc hóa gia đình, xóa đói giảm nghèo, để đảm bảo nuôi con khỏe dạy con ngoan, giúp họ thoát khỏi vòng luẩn quẩn bế tắc (càng nghèo càng đẻ nhiều). 3.3.8. Phát triển văn hóa dân tộc Mường Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi muốn giữ được bản sắc văn hoá trước hết phải có thông tin đúng và thường xuyên về chính sách văn hóa đối với từng dân tộc, phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước. Vì vậy xã phải có chế độ, chính sách thoả đáng trong việc đầu tư cho phong trào văn hoá quần chúng ở cơ sở, đẩy mạnh hơn nữa công tác văn hoá , thông tin lưu động, cổ động trực quan phục vụ đồng bào dân tộc và miền núi. Tăng cường hơn nữa công tác thông tin phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số qua các hoạt động xuất bản, phát hành, thư viện. Đẩy mạnh hơn nữa phong trào đọc sách báo qua các thư viện, tủ sách cơ sở, các trường học. Bên cạnh đó cần có nhiều đề tài, dự án nghiên cứu về văn hoá của các dân tộc thiểu số, tổ chức các buổi hội thảo, toạ đàm, tập huấn về các chủ đề truyền thống các dân tộc, chủ động giao lưu văn hoá giữa các dân tộc, tiếp thu nền văn hoá, văn minh của các dân tộc trên thế giới làm phong phú thêm ban sắc văn hoá dân tộc. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 78 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Xoá đói giảm nghèo từ lâu là vấn đề mà Đảng và Nhà Nước ta rất quan tâm và coi đó là một trong những nhiệm vụ hàng đầu ưu tiên thực hiện, đặc biệt là xoá đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số. Thông qua chính sách xoá đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số, chúng ta đã đạt được nhiều thành công trong công tác xoá đói giảm nghèo, tuy nhiên bên cạnh những thành quả đạt được vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức đòi hỏi chúng ta cần nỗ lực hơn nữa. Xoá đói giảm nghèo là một vấn đề lớn và phức tạp, nó là vấn đề thách thức không chỉ đối với Việt Nam mà còn với nhiều nước trên thế giới. Bởi vai trò và tính chất phức tạp của công tác xoá đói giảm nghèo, vấn đề xoá đói giảm nghèo không thể giải quyết ngay mà nó cần phải giải quyết từng bước và cần có sự đóng góp nỗ lực của tất cả mọi người. Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Thực trạng nghèo đói và những giải pháp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa” tôi rút ra một số nhận xét sau: Xã Cẩm Lương là một xã miền núi còn nhiều khó khăn, dân tộc thiểu số chiếm phần lớn tổng dân số của xã cho nên trình độ văn hoá và nhận thức đang còn thấp và lạc hậu. Mặt khác, khí hậu khắc nghiệt, cơ sở hạ tầng còn thấp kém, xa trung tâm kinh tế của tỉnh, mặt khác xã này chuyên sâu về sản xuất nông nghiệp nhưng năng suất lại thấp, các ngành nghề phụ không phát triển, công nghiệp dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp còn ở mức hạn chế, trong khi đó xã lại có ưu thế về ngành dệt thổ cẩm của người dân tộc Mường, có khu du lịch nổi tiếng, có đất rừng sản xuất chính những vấn đề này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề xoá đói giảm nghèo. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo đói ở xã Cẩm Lương thì nhiều nhưng chủ yếu tập trung ở các nguyên nhân là thiếu vốn sản xuất, thiếu kinh nghiệm kỹ thuật sản xuất và chưa biết cách làm ăn của các hộ. Đời sống của họ thực sự gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn. Đại học K n h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 79 Những năm qua, ở xã đã có nhiều chương trình dự án xoá đói giảm nghèo triển khai thực hiện nhưng chưa đạt hiệu quả cao. Số hộ thoát nghèo vẫn chưa cao, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, công tác xóa đói giảm nghèo vẫn còn mang tính chất tạm thời chưa bền vững. Một số bộ phận cán bộ và nhân dân còn tự bằng lòng với kết quả đạt được chưa chịu khắc phục khó khăn để vươn lên thậm chí còn muốn nghèo để được hưởng các chế độ của người nghèo từ các chương trình, chính sách như trợ cấp của các dự án. Cẩm Lương là một xã thuần nông tuy kinh tế chưa phát triển nhưng hiện tượng phân hoá giàu nghèo đang có xu hướng diễn ra ngày càng lớn. Nếu không giải quyết thành công các mục tiêu xoá đói giảm nghèo ở xã Cẩm Lương thì xu hướng này ngày càng diễn ra gay gắt hơn. Đói nghèo là vấn đề có tính xã hội do đó, xã Cẩm Lương cần tập trung mọi nỗ lực, nếu biết kết hợp các giải pháp hỗ trợ từ phía nhà nước, từ các tổ chức phi chính phủ thông qua các chương trình dự án tạo việc làm, xây dựng mô hình trang trại hoặc vườn, ao chuồng, điều cần nói nhất ở đây là kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, hỗ trợ vốn, công nghệ, nâng cao nhận thức dân trí, cải thiện điều kiện ăn ở, chăm sóc y tế phúc lợi Cùng sự giúp đỡ của cộng đồng, bên cạnh sự nỗ lực vươn lên thoát khỏi nghèo của bản thân hộ nghèo thì mục tiêu xoá đói giảm nghèo ở xã Cẩm Lương nhất định sẽ thực hiện đạt kết quả cao hơn và sớm xoá không còn hộ nghèo ở địa bàn trong thời gian tới. 2. Kiến nghị Đối với nhà nước Nhà nước nên sớm củng cố, hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy, làm công tác xóa đói giảm nghèo từ TW đến địa phương. Chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra giám sát việc thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo ở các cấp cơ sở với mục đích là tăng tính hiệu quả của chương trình. Hoàn thiện về cơ chế lồng ghép các chương trình dự án, chính sách xã hội ở nông thôn. Trợ giúp cần phải nhằm vào mục tiêu là những người thực sự nghèo có nguyện vọng sản xuất chứ không trợ giúp đại trà (những hộ lệ thuộc vào nhà nước mà không chịu làm ăn). Đại học Kin h tế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 80 Đối với chính quyền cơ sở Thiết lập ban xóa đói giảm nghèo của xã, có những chương trình hành động cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của xã để từ đó đánh giá một cách khách quan, sát thực với tình trạng nghèo của các hộ nông dân nguyên nhân chủ quan, khách quan để từ đó có những biện pháp tác động một cách kịp thời nhanh chóng. Huyện uỷ và các tổ chức ban ngành cần tuyên truyền phổ biến rộng rãi về các chủ trương chính sách xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà Nước đến từng cán bộ Đảng Viên, toàn dân nhận thức sâu sắc hơn nữa về công tác xoá đói giảm nghèo. Bên cạnh đó các cấp Đảng uỷ phải có nghị quyết của cấp mình và cần tập trung chỉ đạo những công việc xoá đói giảm nghèo, coi đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm xuyên suốt của Trung Ương, của Đảng. Các cơ quan cần quan tâm hơn nữa đói với các hộ đói nghèo. Chính quyền huyện và xã cần tranh thủ sự giúp đỡ cụ thể, thiết thực hơn của các tổ chức Chính phủ và phi chính phủ trong và ngoài nước nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp trong cuộc chiến chống đói nghèo ở địa phương. Cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo và cán bộ cơ sở cần nắm bắt tình hình quần chúng, sâu sắc đặc biệt là các hộ nghèo, học tiếng dân tộc để truyền đạt kinh nghiệm cho bà con trong bản hiểu nhanh hơn, tham gia các lớp tập huấn từng bước nâng cao năng lực của bản thân để làm việc có hiệu quả. Cần tạo điều kiện và vận động giúp đỡ con em của các hộ nghèo có được điều kiện thuận tiện trong học hành, tránh tình trạng sử dụng sức lao động trẻ em trong các hộ nghèo. Đây là một biện pháp góp phần xoá đói giảm nghèo trong tương lai, bởi đây là hướng đầu tư cơ bản nhất, lâu dài nhất cho mọi sự phát triển kinh tế xã hội. Cần kết hợp với các tổ chức như: Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, đoàn thanh niên để giúp các thành viên trong tổ chức, đồng thời phát động mạnh mẽ phong trào thi đua làm ăn giỏi, khéo léo lôi cuốn những hộ nghèo tham gia giúp họ phát triển kinh tế. Biết phối hợp, lồng ghép các chương trình, dự án một cách có hiệu quả để giúp nông dân thoát khỏi nghèo nhanh và bền vững. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 81 Đối với các hộ nghèo. Các hộ nghèo nên nhận thức được rằng, nghèo đói hiện nay không chỉ thiếu ăn, thiếu mặc mà còn thiếu thông tin, kiến thức, các dịch vụ công,.. Vì thế phải tự mình vươn lên và phấn đấu hơn nữa để thoát nghèo, không nên ỷ lại trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà nước, các tổ chức phi chính phủ. Không nên mặc cảm tự ti mà cần phải hòa nhập vào cộng đồng, tham gia tổ chức đoàn hội để học hỏi kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất giỏi, đồng thời thắt chặt hơn mối quan hệ xã hội nhằm xây dựng cuộc sống ngày mai tốt đẹp hơn. Các hộ nghèo phải biết tự mình học hỏi, vươn lên trong điều kiện có thể, cùng với sự giúp đỡ từ bên ngoài để sản xuất kinh doanh, chi tiêu có tính toán, biết tiết kiệm để đạt kết quả cao trong quá trình xoá đói giảm nghèo. Trên đây là toàn bộ những vấn đề cơ bản nhất từ việc đánh giá thực trạng nghèo đói ở xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa và một số giải pháp nhằm góp phần thực hiện xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 82 MỤC LỤC  PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài............................................................................................... 11 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. .......................................................................... 12 3. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài bao gồm:.............................. 12 4. Chỉ tiêu phân tích nghèo đói. .............................................................................. 13 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ...................................................................... 14 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.........................................................................15 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 15 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC ..............................................................................................15 1.1.1. Cơ sở lý luận........................................................................................................15 1.1.2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................24 1.2. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ CẨM LƯƠNG, HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA................................................................................................................32 1.2.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................32 1.2.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................32 1.2.1.3. Địa hình, đất đai ...............................................................................................33 1.2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội......................................................................................36 1.2.2.1. Tình hình dân số-lao động của xã.....................................................................36 1.2.2.2. Tình hình cơ sở hạ tầng của xã.........................................................................39 1.2.2.3. Tình hình phát triển kinh tế của xã. ..................................................................40 1.2.3. Đánh giá chung tình hình cơ bản của xã .............................................................40 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MƯỜNG TẠI XÃ CẢM LƯƠNG, HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA.........................42 2.1. Thực trạng chung về nghèo đói của đồng bào dân tộc Mường ..............................42 2.1.1. Tình hình chung về nghèo đói của xã qua 3 năm (2008-2010)...........................42 2.1.1.1. Năng lực sản xuất của hộ điều tra ....................................................................43 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 83 2.1.1.2. Tình hình sản xuất của các hộ điều tra .............................................................52 2.1.1.3 Tình hình đời sống của hộ điều tra ....................................................................55 2.2. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương- huyện Cẩm Thủy-tỉnh Thanh Hóa. ................................................................................63 2.2.1.Nguyên nhân khách quan. ....................................................................................63 2.2.2. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................................64 CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MƯỜNG TẠI XÃ CẨM LƯƠNG- HUYỆN CẨM THỦY – TỈNH THANH HÓA........................................................ 66 3.1. Phương hướng ........................................................................................................66 3.1.1. Phương hướng chung...........................................................................................66 3.1.2. Phương hướng cụ thể...........................................................................................66 3.2. Mục tiêu..................................................................................................................68 3.2.1 .Mục tiêu chung ....................................................................................................68 3.2.2. Mục tiêu cụ thể. ...................................................................................................68 3.3. Một số giải pháp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương-huyện Cẩm Thủy-tỉnh Thanh Hóa. ....................................................................69 3.3.1. Hỗ trợ vay vốn ưu đãi..........................................................................................69 3.3.2. Hỗ trợ đất sản xuất...............................................................................................71 3.3.3. Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã..............................72 3.3.4. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu nguồn lao động nông thôn........73 3.3.5. Giới thiệu việc làm. ..............................................................................................73 3.3.6. Hướng dẫn cách làm ăn. .......................................................................................75 3.3.7. Giải pháp về văn hóa – xã hội. ............................................................................76 3.3.8. Phát triển văn hóa dân tộc Mường.......................................................................77 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................78 1. Kết luận............................................................................................................. 78 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 79 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 84 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  BQ Bình quân LĐ Lao động UBND Ủy ban nhân dân TLSX Tư liệu sản xuất TBSH Trang bị sinh hoạt XĐGN Xóa đói giảm nghèo SX Sản xuất NN Nông nghiệp CN Công nghiệp TTCN Tiểu thủ công nghiệp XDCB Xây dựng cơ bản TW Trung ương KHKT Khoa học kỹ thuật GO Giá trị sản xuất VA Giá trị gia tăng IC Chi phí trung gian Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 85 ĐƠN VỊ QUY ĐỔI  1 sào 500 m2 1 ha 10.000 m2 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 86 DANH MỤC BẢNG BIỂU  Bảng 1.1: Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm 2008 – 2010 của Xã. .........................35 Bảng 1.2: Tình hình dân số - lao động của xã qua 3 năm 2008 – 2010. .......................38 Bảng 2.1: Tình hình hộ nghèo của xã qua 3 năm 2008- 20010.....................................43 Bảng 2.2: Tình hình đất đai của các nhóm hộ điều tra năm 2010. ................................44 Bảng 2.3: Tình hình nhân khẩu, lao động và trình độ học vấn của các hộ điều tra. .....46 Bảng 2.4: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của nhóm hộ điều tra .............................50 Bảng 2.5: Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành nghề của các nhóm hộ điều tra. .............52 Bảng 2.6: Thu nhập và cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra. .............................56 Bảng 2.7: Tình hình chi tiêu của các hộ điều tra..............................................................58 Bảng 2.8: Tình hình nhà ở của các nhóm hộ điều tra ....................................................59 Bảng 2.9: Tình hình trang bị sinh hoạt của các nhóm hộ điều tra.................................60 Bảng 2.10: Điều kiện sinh hoạt của nhóm hộ điều tra ..................................................62 Bảng 2.11: Nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ điều tra năm 2010.......................64 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 87 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU  Cẩm Lương là xã miền núi đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 giai đoạn I và II của Chính Phủ. Là một xã thuần nông có điều kiện kinh tế-xã hội còn nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển. Nghề chính chủ yếu là nghề trồng trọt, tiểu thủ công nghiệp và các nghành dịch vụ chưa phát triển. Là một xã mà người dân tộc thiểu số chiếm trên 85% đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, địa hình phức tạp, phong tục tập quán lạc hậu cho nên tình trạng nghèo đói đang diễn ra rất phổ biến chính vì vậy tôi đã chọn đề tài : “Thực trạng nghèo đói và những giải pháp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa”. * Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác xoá đói giảm nghèo. - Nghiên cứu thực trạng nghèo đói của của đồng bào dân tộc Mường. - Đánh giá tình hình thực hiện XĐGN của xã trong thời gian qua từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác XĐGN ngày càng có hiệu quả hơn. - Tìm ra nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của của đồng bào dân tộc Mường - Đưa ra những nội dung, phương hướng, giải pháp cụ thể để cho công tác xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương-huyện Cẩm Thủy-tỉnh Thanh Hóa. * Dữ liệu phục vụ nghiên cứu - Dựa vào số liệu thống kê của xã tôi tiến hành điều tra với quy mô mẫu điều tra gồm 60 hộ nông dân thuộc dân tộc Mường sống tại 4 thôn có tỉ lệ hộ nghèo cao nhất trên địa bàn Xã Cẩm Lương bao gồm: Thôn Lương Ngọc, thôn Lương Hòa, thôn Lương Hòa, thôn Kim Mẫm II. - Sử dụng tài liệu tham khảo của các giáo sư, tiến sĩ, các báo cáo, tài liệu và các website liên quan đến đề tài. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 88 * Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử - Phương pháp phân tích, thống kê - Phương pháp so sánh - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo - Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu * Kết quả nghiên cứu đạt được Biết được thực trạng nghèo đói tác động như thế nào đến đời sống của người dân, thông qua việc nghiên cứu các nhân tố năng lực sản xuất, tình hình nhân khẩu, lao động và trình độ học vấn, tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, tình hình thu nhập và chi tiêu của người nghèo. Đồng thời qua quá trình nghiên cứu có thể biết được những thuận lợi và khó khăn mà bà con dân tộc gặp phải trong việc giảm nghèo. Từ đó tìm ra hướng giải pháp cho những người nghèo. Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_ngheo_doi_va_nhung_giai_phap_xoa_doi_giam_ngheo_cho_dong_bao_dan_toc_muong_tai_xa_cam_luo.pdf
Luận văn liên quan