Đề tài “Thực trạng phát triển mô hình khí sinh học Biogas tại xã Cẩm Bình –
huyện Cẩm Xuyên – tỉnh Hà Tĩnh” được thực hiện với mục đích tìm hiểu về thực trạng
tình hình sử dụng Biogas ở xã Cẩm Bình, đặc điểm kinh tế kỹ thuật và hiệu quả của hệ
thống Biogas từ đó đưa ra phương hướng thúc đẩy thích hợp để nhân rộng mô hình
đồng thời mở rộng hơn nữa chiến lược bảo vệ môi trường cũng như chiến lược phát
triển năng lượng tái tạo của quốc gia nói chung.
- Trong đề tài này đã chỉ ra những vấn đề cơ bản liên quan đến Biogas, giới thiệu
chung về Biogas, các thành phần cơ bản và tính năng khi sử dụng khí Biogas.
- Đề tài cũng tổng hợp một quá trình lịch sử phát triển của Biogas để từ đó có thể
hình dung được mối quan tâm của thế giới và các nhà nghiên cứu lớn đã quan tâm đến
vấn đề của khí sinh học từ rất sớm, thông qua đó nhận thấy tiềm năng mà Biogas đưa
lại cho nhân loại một nguồn năng lượng rẻ tiền mà hiệu quả.
- Trên cơ sở tổng hợp những thông tin thực tế và nghiên cứu tài liệu, việc đánh
giá hiệu quả đã đưa ra một con số tính toán cụ thể cho lợi ích thu được khi thực hiện
Biogas, đồng thời là lợi ích lớn của xã hội.
- Tuy nhiên con số tính toán cụ thể này có thể chưa thuyết phục được chính người
nông dân nhưng cũng là một cái nhìn khách quan nhất cho đánh giá hiệu quả của quá
trình thực hiện Biogas.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng phát triển mô hình khí sinh học biogas tại xã Cẩm Bình - Huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c hộ không phải đi
mua, tuy nhiên nếu lượng hóa bằng tiền thì khoản chi phí đó là 86.560 đồng/hộ/tháng.
Với giá gas đắt đỏ như hiện nay, biogas là giải pháp hữu hiệu nhất để tiết kiệm chi phí,
bình quân mỗi hộ mỗi tháng phải dùng hết 278.000 đồng. Trong số các hộ điều tra có
33 hộ sử dụng khí biogas cho thắp sáng, chi phí bình quân cho tiền điện là 89.390
đồng/hộ/tháng.
Phát triển Biogas đã đáp ứng được nhu cầu về chất đốt của hộ nông dân, giảm bớt
tiêu hao củi than, gas cũng gần như không phải dùng đến, chỉ có những hộ hầm bị trục
trặc mới phải nấu gas hóa lỏng, tiền điện cũng giảm đáng kể còn 8.360 đồng/hộ/tháng,
chủ yếu là các hộ dùng để bơm nước tưới cây còn thắp sáng thì biogas cung cấp đủ.
Nhờ có biogas mà bĩnh quân mỗi hộ một tháng đã tiết kiệm được 437.590 đồng trong
tổng chi tiêu của gia đình, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân, phát triển
kinh tế hộ gia đình.
Chi phí phân bón cho sản xuất và trồng trọt của các hộ điều tra năm 2011
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 39
Cẩm Bình là xã độc canh cây lúa với diện tích canh tác khá lớn nên chi phí phân
bón hằng năm cho đồng ruộng chiếm một phần không nhỏ trong chi tiêu của các hộ.
Chất thải đầu ra của hầm biogas là một nguồn phân giàu dinh dưỡng, có giá trị, được
dùng để bón cây, nuôi cá... Nếu sử dụng bã thải này để bón cây sẽ tiết kiệm được một
khoản lớn chi phí hằng năm cho gia đình.
Bảng 14: Chi phí phân bón hằng năm trước và sau sử dụng biogas
của hộ năm 2011
(Tính bình quân hộ)
Loại phân
Trước khi có biogas Sau khi có biogas Khoản chi
phí tiết kiệm
(1000đ)
Số lượng
(kg)
Thành tiền
(1000đ)
Số lượng
(kg)
Thành tiền
(1000đ)
1. Phân chuồng 6.604,44 3.302,22 0 0 3.302,22
2. Phân hóa
học
1.186,20 6.060,89 920,59 4.620,78 1.440,11
- NPK 420,46 1.765,91 328,69 1.380,49 385,42
- Đạm 116,06 1.334,67 81,77 940,31 394,36
- Lân 583,57 2.100,87 460,83 1.658,98 441,89
- Kali 66,11 859,44 49,31 641,00 218,44
Tổng 7.790,64 9.363,11 920,59 4620,78 4.742,33
(Nguồn: số liệu điều tra hộ năm 2011)
Trước khi sử dụng biogas các hộ chăn nuôi ít nên phân chuồng không có nhiều để
bón ruộng phải đi mua thêm, lượng hóa chi phí cho toàn bộ phân chuồng khoảng
3.302,22 nghìn đồng. Phân hóa học cũng tốn không ít tiền, bình quân mỗi hộ hằng năm
tốn hơn 6 triệu đồng để mua phân hóa học bón cho cây trồng. Từ khi có biogas các hộ
biết được tác dụng của bã thải và đem bón cho đồng ruộng nên các hộ điều tra không
còn phải tốn tiền để mua và vận chuyển phân chuồng ra đồng ruộng. Trong phế phẩm
của biogas có nhiều chất dinh dưỡng cho cây dễ hấp thụ nên chi phí mua phân hóa học
cũng giảm được một ít, chỉ còn phải bỏ ra khoảng 4.620,78 nghìn đồng/hộ/năm. Sử
dụng biogas giúp các hộ tiết kiệm được 4.742,33 nghìn đồng (hơn 50%) chi phí cho
phân bón hằng năm so với trước khi có sử dụng biogas, đồng thời tăng năng suất cây
Tr
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 40
trồng làm tăng thu nhập cho các hộ. Khoản chi phí tiết kiệm được sẽ sử dụng cho
nhiều việc khác trong gia đình.
2.2.2.3. Lợi ích kinh tế của việc sử dụng hầm biogas tại các hộ điều tra
Như đã phân tích, lợi ích biogas mang lại là rất lớn. Các loại chi phí đều giảm đi
nhưng do không thể định lượng chính xác được nên trong báo cáo này tôi chỉ xin đo
bằng giá trị định tính theo 2 mức độ (giảm ít và giảm nhiều) để đánh giá được hiệu quả
kinh tế của mô hình biogas.
Tiết kiệm tổng chi phí nguyên liệu
Bảng 15: Ý kiến đánh giá về tiết kiệm chi phí nguyên liệu sau khi sử dụng
Biogas của các hộ điều tra năm 2011
Chỉ tiêu
Tổng số hộ điều tra Giảm ít Giảm nhiều
SL % Số hộ % Số hộ %
- Chi phí mua chất đốt 45 100 0 0 45 100
- Chi phí vận chuyển phân ra
chỗ ủ, đồng ruộng
45 100 45 100 0 0
- Chi phí mua thuốc hóa học
diệt côn trùng, phòng dịch
45 100 12 26,67 33 73,33
- Thắp sáng 33 73,33 14 31,11 19 42,22
(Nguồn:số liệu điều tra hộ năm 2012)
Như phần trên đã nói, từ khi có Biogas các hộ gia đình đã tiết kiệm được một
phần lớn chi phí chất đốt (than, củi, gas), 100% số hộ điều tra đều trả lời là giảm
nhiều. Ngược lại, 100% số hộ điều tra lại cho rằng chi phí vận chuyển phân ra đồng
ruộng chỉ giảm ít vì mặc dù không phải vận chuyển phân chuồng nhưng các hộ đều sử
dụng bã thải biogas để bón cho cây cối thì vẫn phải mất chi phí vận chuyển. Sau khi có
mô hình biogas thì các loại côn trùng dịch bệnh như ruồi, muỗi cũng giảm, 73,33%
số hộ điều tra cho rằng chi phí mua thuốc hóa học diệt côn trùng giảm nhiều, 12,67%
trả lời là giảm ít, hầu hết là nhằm vào các hộ ít người nên không thể vệ sinh sạch sẽ
làm cho xuất hiện nhiều côn trùng hơn so với những hộ khác. Khí biogas còn có tác
dụng làm nhiên liệu thắp sáng tuy nhiên chỉ có 33/45 hộ tận dụng được điều này, trong
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 41
đó có 19 hộ cho rằng chi phí thắp sáng giảm nhiều, số còn lại lại cho là giảm ít vì có
thể do lượng khí gas không đủ để chạy bóng đèn nên vẫn phải dùng điện lưới cho sinh
hoạt của gia đình.
Tiết kiệm thời gian nội trợ
Bảng 16: Ý kiến đánh giá về tiết kiệm thời gian nội trợ sau khi sử dụng Biogas
của các hộ điều tra năm 2011
Chỉ tiêu
Tổng số hộ
điều tra
Giảm ít Giảm nhiều
SL % Số hộ % Số hộ %
- Thời gian đun nấu 45 100 0 0 45 100
- Thời gian dọn dẹp 45 100 25 55,56 20 44,44
- Thời gian lấy củi 45 100 0 0 45 100
(Nguồn: số liệu điều tra hộ năm 2011)
Từ khi có biogas, gánh nặng nội trợ của người phụ nữ đã được giảm rất nhiều.
100% số hộ điều tra đều nói rằng họ tiết kiệm được rất nhiều thời gian đun nấu và lấy
củi, thay vì phải nhóm lửa nấu củi thì giờ đây họ chỉ càn bật bếp lên nấu và đồng thời
có thể làm thêm việc khác khi đang nấu, chị em phụ nữ và trẻ em không còn phải mệt
nhọc đi kiếm củi nữa, thời gian đó có thể dành cho việc chăm sóc gia đình, đồng áng
và học tập của con em. Do đặc điểm của hầm biogas là phải thường xuyên cho phân
vào hầm để hầm hoạt động liên tục đảm bảo đúng yêu cầy kỹ thuật nên thời gian dành
cho việc dọn dẹp vệ sinh chuồng trại giảm không đáng kể mà chỉ giảm được việc dọn
dẹp khu vực bếp nấu và xung quanh chuồng trại. Qua điều tra có 55,56% số hộ cho
rằng thời gian dọn dẹp giảm ít và 44,44% số hộ cho rằng giảm nhiều. Thời gian này
nhiều hay ít còn phụ thuộc vào thói quen sinh hoạt của mỗi hộ gia đình.
Tiết kiệm chi phí khám chữa bệnh do ô nhiễm môi trường
Môi trường sống vệ sinh hơn sẽ giảm được nhiều bệnh truyền nhiễm, bệnh da
liễu hay các bệnh về mắt, đường hô hấp,... cũng có nghĩa là chi phí khám chữa bệnh
cũng giảm đi đáng kể
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 42
2.2.3. Hiệu quả xã hội của mô hình khí sinh học Biogas ở xã Cẩm Bình
- Lợi ích xã hội đầu tiên phải kể đến những người đáng được quan tâm trong xã
hội là phụ nữ và trẻ em. Sử dụng hầm Biogas sẽ giải phóng phụ nữ và trẻ em, không
cần phải thức khuya dậy sớm, tiết kiệm thời gian gắn với công việc bếp núc trong một
ngày từ 1,5 – 2 giờ, giảm việc tiếp xúc với khói than, rơm, rạ về mùa hè không phải
chịu nóng nực của khí hậu với sức đốt của than củi.
- Đối với khu vực thực hiện tại các cụm dân cư sẽ tạo ra mối quan hệ cộng đồng
tốt cũng như áp dụng đại trà Biogas giữa các hộ gia đình, người này có thể giúp đỡ cho
người khác trong việc thực hiện, đồng thời giảm sự xích mích giữa các nhà láng giềng
do mùi hôi thối của phân lan tỏa, tình làng nghĩa xóm thân thiết hơn, không mất đoàn
kết vì nhà này gây ô nhiễm môi trường, hôi thối cho nhà kia, tạo mối quan hệ cộng
đồng tốt.
- Nhìn vào tình hình cụ thể ở xã Cẩm Bình thì đời sống nông dân được cải thiện,
văn minh. Cơ sở vật chất của mỗi hộ gia đình được thay đổi thực sự, sạch đẹp hơn
trong tổ chức cuộc sống gia đình họ.
- Nếu ở vùng núi, tiết kiệm cho phụ nữ thời gian phải vào rừng kiếm củi, lo lắng
tìm chất đốt không kém gì lo kiếm lương thực để sống, tạo nên đời sống ổn định cho
người dân.
- Sức khỏe của nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra được cải thiện. Xây
dựng hệ thống biogas có nhiều lợi ích trong công tác cải thiện và bảo vệ môi trường
sinh thái. Các chất hữu cơ phức tạp biến đổi thành các chất vô cơ ít gây ô nhiễm cho
môi trường đất hoặc nguồn nước nếu thải vào; diệt một số mầm bệnh ở chất thải đầu
ra; không gây mùi hôi thối, ít hấp dẫn ruồi nhặng. Người dân sử dụng gas để đun nấu
thay cho củi, rơm rạ, dầu hoặc điện, tiết kiệm thời gian tìm kiếm chất đốt, đồng thời
tạo môi trường nấu ăn sạch sẽ, không khói bụi, hạn chế nóng nực. Nhờ vậy, người sử
dụng sẽ giảm các bệnh về mắt, hô hấp và các bệnh da liễu.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 43
Bảng 17: Ý kiến đánh giá về tình trạng sức khỏe sau khi sử dụng Biogas
của các hộ điều tra năm 2011
Chỉ tiêu
Tổng số hộ
điều tra
Giảm ít Giảm nhiều
SL % Số hộ % Số hộ %
- Đau đầu, đau mắt 45 100 16 35,56 29 64,44
- Bệnh ngoài da, truyền nhiễm 45 100 6 13,33 39 86,67
- Bệnh về đường hô hấp 45 100 15 33,33 30 66,67
(Nguồn: số liệu điều tra hộ năm 2011)
Trước đây, các gia đình ở xã Cẩm Bình thường dùng than, củi, rơm rạ và gas để
đun nấu, một lượng than lớn đồng thời giảm khí độc cacbonic, khói và bụi sinh ra
trong quá trình đun nấu sinh ra các bệnh về mắt và đường hô hấp, từ khi có hầm
Biogas họ không còn phải dùng đến rơm củi nữa do vậy đã giảm được lượng khói bụi
rất lớn giúp tránh được bệnh về mắt, 64,44% số hộ điều tra đã giảm nhiều các bệnh
đau đầu, đau mắt, 35,56% số hộ giảm không đáng kể. Bệnh về đường hô hấp do ô
nhiễm cũng giảm nhiều ở 66,67% số hộ, số còn lại chỉ giảm ít.
Chất thải của vật nuôi thải ra thấm vào đất , mỗi khi trời mưa ra làm vườn dẫm
phải đất đó thường gây ra bệnh da liễu như nước ăn chân tay, nấm, ghẻ lở Ruồi
muỗi nhiều là mầm mống của các bệnh truyền nhiễm như sốt rét. Biogas đã phần nào
giải quyết được vấn đề này, 86,67% các hộ điều tra đã giảm được nhiều các bệnh da
liễu và truyền nhiễm, không phải lo lắng nhiều về vấn đề sức khỏe của mọi thành viên
trong gia đình do ô nhiễm môi trường gây ra.
- Xây dựng hệ thống Biogas đã góp phần thúc đẩy công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, nâng cao nếp sống sinh hoạt văn minh cho bà con
nông dân. Khi sử dụng Biogas bà con nông dân đã được trực tiếp tham gia sử dụng
công nghệ hiện đại, từ đó bà con nông dân đã có cách nhìn nhận công việc khoa học
hơn và mở ra nhiều hướng phát triển mới. Đời sống của bà con nông dân đã thực sự
đổi mới và thực sự được nâng cao.
- Phát triển Biogas đã thu hút được một số lao động cho công việc đào đất, xây
hầm, sửa sang công trình phụ với tiền công lao động khá cao (100 -120 nghìn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 44
đồng/công) hơn nữa còn tận dụng được nguồn nhân lực trong thời gian nông nhàn. Để
hoàn thành một hầm Biogas thì phải mất từ 25 - 30 công vừa đào đất, vừa xây hầm
chưa tính đến công xây dựng công trình phụ. Qua quá trình xây dựng hầm, đội ngũ thợ
xây đã phát huy khả năng tay nghề của mình, đồng thời nâng cao tính sáng tạo của
người thợ xây.
- Phát triển Biogas kéo theo ngành xây dựng phát triển, đặc biệt là ngành sản xuất
và buôn bán vật liệu xây dựng phát triển như sản xuất gạch, xi măng, cát, thép.
Như vậy phát triển Biogas đã góp phần tích cực trong công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, tạo nên việc làm và nâng cao đời sống sinh
hoạt cho bà con nông dân.
2.2.4. Hiệu quả môi trường của mô hình khí sinh học Biogas ở xã Cẩm Bình
Tại các vùng nông thôn hiện nay, việc chăn nuôi gia súc phát triển theo xu
hướng hàng hóa, nhiều hộ gia đình chăn nuôi với quy mô lớn nên việc xử l chất thải
vật nuôi luôn là vấn đề gây đau đầu cho các cấp lãnh đạo địa phương. Hầu hết phân và
các chất thải chưa được xử lý thường chảy tràn ra kênh rạch, đồng ruộng và khu vực
xung quanh gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới hộ chăn nuôi và những
gia đình lân cận.
- Từ khi xây hầm Biogas đã xử lý được toàn bộ chất thải của gia súc ở hộ gia
đình, nước thải sau quá trình phân hủy trong công nghệ hầm ủ Biogas sẽ giảm mùi hôi,
không thấy ruồi nhặng đeo bám tiêu diệt mầm bệnh, nhất là ký sinh trùng và các bệnh
lây lan khác, sức khoẻ của con người được tốt hơn, giảm được một phần các bệnh về
đường hô hấp, đường tiêu hoá. Đối với các hộ trong xã Cẩm Bình, nhờ xây dựng hầm
Biogas đã giảm bớt được một lượng phân khá lớn thải ra cống rãnh, giảm ô nhiễm môi
trường đất, nước, không khí.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 45
Bảng 18: Lượng chất thải của vật nuôi hằng ngày ở các hộ điều tra năm 2011
Loại vật nuôi
Lượng nước
thải, chất thải
phát sinh
(kg/con/ngày)
Tổng
đàn vật
nuôi
Tổng lượng
phân
(kg/ngày)
Bình quân
lượng thải/hộ
(kg/ngày)
Phần trăm
lượng
phân (%)
1. Trâu 35 19 665,00 51,15 22,94
2. Bò 21,5 77 1655,50 63,67 28,55
3. Lợn 5,25 826 4336,50 96,37 43,21
4. Gia cầm 0,085 6270 532,95 11,84 5,31
Tổng 7192 7.189,95 223,04 100,00
(Nguồn: Cục chăn nuôi - Bộ NN và PTNT (Lượng nước thải, chất thải phát sinh), số
liệu điều tra hộ năm 2011)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, khối lượng và chất lượng chất thải chăn nuôi phát
sinh phụ thuộc vào loại vật nuôi và quy mô đàn vật nuôi. Trâu là con vật có lượng thải
phát sinh cao nhất, tiếp đến là bò, lợn, gia cầm. Đàn gia cầm tuy đông nhưng lượng
phân thải ra hằng ngày của mỗi con rất ít nên lượng thải chỉ chiếm 5,31% tổng lượng
thải, đàn lợn có số lượng lớn nên tổng lượng phân thải ra nhiều nhất, chiếm 43,21%
tổng lượng thải hằng ngày, tuy đàn trâu bò ít nhưng lượng phân thải ra hằng ngày của
chúng khá lớn nên lượng thải bình quân của 2 loại vật nuôi này cũng chiếm hơn 50%
tổng lượng thải bình quân mỗi hộ. Hằng ngày mỗi hộ có lượng thải của vật nuôi thải ra
khoảng hơn 223 kg. Khối lượng lớn chất thải này nếu không có biện pháp xử lý thì
môi trường sẽ là nơi gánh chịu hậu quả. Vấn đề đặt ra là tìm phương án xử lý lượng
thải này để đảm bảo vệ sinh môi trường. Biogas là một biện pháp hữu hiệu để giải
quyết vấn đề này. Theo kết quả điều tra cho thấy, các hộ điều tra sau khi xây dựng hầm
Biogas thì ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi không còn là vấn đề đáng lo ngại nữa,
so với các hộ không sử dụng Biogas thì các hộ điều tra đạt được nhiều lợi ích về môi
trường hơn.
- Khi sử dụng biogas, tất cả phân và nước thải của vật nuôi đều được đẩy vào
hầm biogas nên vấn đề ô nhiễm môi trường đã được giải quyết, không còn mùi hôi
thối, các loại côn trùng gay bệnh như ruồi, muỗi giảm rất nhiều.
T ư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 46
Bảng 19: Ý kiến đánh giá về chất lượng môi trường sau khi sử dụng Biogas
của các hộ điều tra năm 2011
Chỉ tiêu
Tổng số hộ
điều tra
Giảm ít Giảm nhiều
SL % Số hộ % Số hộ %
Mùi hôi thối 45 100 0 0 45 100
Ô nhiễm đất 45 100 13 28,89 32 71,11
Ô nhiễm nguồn nước 45 100 15 33,33 30 66,67
Xuất hiện ruồi, muỗi... 45 100 5 11,11 40 88,89
(Nguồn: số liệu điều tra hộ năm 2011)
Theo đánh giá của các hộ điều tra thì môi trường ngày càng vệ sinh, sạch sẽ.
100% số hộ điều tra cho rằng mùi hôi thối đã giảm nhiều, 2/3 số hộ đánh giá về đất và
nguồn nước ở đây vấn đề ô nhiễm đã giảm nhiều, số còn lại cũng đánh giá là có giảm
ít là vì những hộ xung quanh chưa có biogas thải ra là cho môi trường bị ô nhiễm. Vì ở
vùng nông thôn nhiều ao hồ và cây cối nên ruồi, muỗi xuất hiện là điều bình thường
nhưng từ khi có biogas thì các loại côn trùng này xuất hiện ít hơn, 88,89% số hộ điều
tra nhận thấy là côn trùng giảm nhiều, 11,11% còn lại nói giảm ít vì hầu hết các hộ này
ở gần đồng ruộng. Nhìn chung, môi trường cộng đồng đã được cải thiện nhiều từ khi
có biogas, đây sẽ là yếu tố khuyến khích các hộ khác xây dựng mô hình để ngày càng
làm cho môi trường nông thôn được vệ sinh, sạch đẹp như thành thị.
- Sử dụng Biogas đồng nghĩa với một lượng lớn gỗ củi không bị chặt phá, hay
nói cách khác Biogas đã góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, bảo vệ môi trường,
nâng cao đời sống sức khỏe cho con người.
- Hiệu quả lớn nhất của việc sử dụng Biogas là giảm lượng phát thải nhà kính.
Theo nhiều nghiên cứu, đối với hầm Biogas có thể tích 8 m3, công suất sinh khí của
một hầm trong một ngày là 4,32 m3. Vậy tổng sản lượng sinh khí mỗi năm của một
hầm Biogas là: (4,32x365) =1.576,8 m3/năm. Thành phần khí sinh giả thiết bao gồm:
CH4 chiếm 60% và CO2 chiếm 40%. Vậy tổng lượng khí CH4 sản sinh ra mỗi năm là:
(1.576,8x0,6)= 946,08 m3/năm và tổng lượng khí CO2 sản sinh ra mỗi năm là
(1.576,8x0,4) = 630,72 m3/năm.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 47
Việc sản xuất khí sinh học tạo ra rất nhiều thuận lợi cho người dân nhất là nông
dân, giải quyết được một số vần đề năng lượng cho địa phương và ngay cả trên bình
diện quốc gia, chính quyền trung ương có thể quân bình được cán cân phân phối và
quân bình năng lượng và giảm thiểu được ngoại tệ do nhập cảng xăng dầu. Do đó, hai
lĩnh vực môi trường và kinh tế gặt hái được nhiều phúc lợi nhất.
Môi trường sống được cải thiện nhờ việc thay đổi thói quen tiêu dùng và sinh
hoạt của các hộ gia đình.
Từ khi sử dụng khí biogas để đun nấu, gần như củi, rơm rạ, vỏ trấu không còn
xuất hiện trong bếp của các hộ. Phân và nước thải của vật nuôi không tràn ra môi
trường đất, nước xung quanh nên khu vực chuồng trại và môi trường sống cũng vệ
sinh hơn trước nhiều.
Bảng 20: Ý kiến đánh giá về thay đổi môi trường sống của
các hộ điều tra năm 2011
Chỉ tiêu
Vệ sinh hơn Không thay đổi Ô nhiễm hơn
Số hộ % Số hộ % Số hộ %
Bếp nấu 45 100 0 0 0 0
Chuồng trại 30 66,67 15 33,33 0 0
Đường làng ngõ xóm 27 60 18 40 0 0
(Nguồn: số liệu điều tra hộ năm 2011)
Theo kết quả điều tra, 100% số hộ điều tra đều có bếp nấu vệ sinh, sạch sẽ hơn.
Trong số 45 hộ điều tra có 30 hộ nhận thấy chuồng trại nhà mình vệ sinh hơn, 15 hộ
còn lại thấy vẫn bình thường, đường làng ngõ xóm cũng trở nên sạch sẽ hơn, xung
quanh các hộ có biogas không còn mùi hôi thối của phân chuồng hay ô nhiễm môi
trường do chất thải nữa, có 60% số hộ đánh giá đường làng ngõ xóm vệ sinh hơn
trước, 40 % còn lại cho là bình thường do chất thải của các hộ xung quanh chưa xây
dựng biogas gây ra hôi thối và ô nhiễm.Trư
ờng
Đạ
i họ
c
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 48
Nhìn chung, qua điều tra thực tế càng cho thấy lợi ích biogas mang lại rất lớn, tiết
kiệm nhiều chi phí, giảm bớt bệnh tật, môi trường sống của gia đình nói riêng và trong
cộng đồng nông thôn nói chung vệ sinh hơn.
2.3. Đánh giá mối quan hệ giữa phát triển các ngành sản xuất với phát
triển Biogas
Biogas và các ngành sản xuất nông nghiệp nông thôn tạo thành một thể thống
nhất. Biogas chỉ có thể phát triển bền vững khi ngành chăn nuôi và ngành trồng trọt
phát triển. Và ngược lại khi trồng trọt và chăn nuôi phát triển mạnh thì cần thiết phải
phát triển Biogas.
2.3.1. Chăn nuôi với phát triển Biogas
Nguồn nguyên liệu chính để tạo thành khí Biogas phục vụ đun nấu là lượng phân
từ chăn nuôi. Do đó để tạo điều kiện phát triển Biogas thì cần thiết phải phát triển ngành
chăn nuôi. Hay nói cách khác khi đã xây dựng hệ thống hầm Biogas thì phải duy trì
thường xuyên đàn gia súc trong chuồng. Càng nuôi nhiều gia súc thì lượng gas sinh ra
càng nhiều, ngược lại lượng gas nhiều có thể dùng để nấu thức ăn chăn nuôi gia súc.
Như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí cho chất đốt, làm tăng lợi nhuận của nghành chăn
nuôi. Khi chăn nuôi phát triển mà không xây dựng hệ thống Biogas thì lượng chất thải
từ chăn nuôi sẽ gây ra ô nhiễm môi trường, đồng thời tốn kém chi phí để nấu thức ăn
chăn nuôi. Như vậy, để nâng cao thu nhập hộ gia đình đồng thời nâng cao chất lượng
cuộc sống thì phải đẩy mạnh phát triển chăn nuôi cùng với xây dựng mô hình Biogas.
Qua thực tế nghiên cứu ta thấy các hộ có nhiều hầm Biogas là những hộ chăn
nuôi ở mức tập trung cao, thường xuyên duy trì và mở rộng quy mô chăn nuôi.
Nguyên nhân chính là khi sử dụng Biogas hộ nông dân tiết kiệm được một khoản tiền
đồng thời tiết kiệm công sức và tăng thời gian rảnh rỗi, do đó người ta tiếp tục đầu tư
vào chăn nuôi để tăng thu nhập đồng thời tăng lượng gas sử dụng.
2.3.2. Trồng trọt với phát triển Biogas
Trồng trọt với phát triển Biogas cũng có mối quan hệ nhất thiết, sản phẩm phụ
của ngành trồng trọt cũng là nguồn nguyên liệu cho hầm Biogas. Ngành trồng trọt phát
triển tạo ra nhiều sản phẩm làm thức ăn cho chăn nuôi, tạo điều kiện cho chăn nuôi
phát triển, mà chăn nuôi có phát triển thì mới có thể phát triển hệ thống Biogas. Ngược
Trư
g Đ
ại h
ọc K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 49
lại khi có hệ thống Biogas, nước phân sau khi đã qua hầm ủ tưới cho lúa, cây rau màu
sẽ tốt hơn, sạch hơn khi chưa qua hầm, cho năng suất cao hơn.
Xã Cẩm Bình với đất đai màu mỡ ở đồng bằng thích hợp với nhiều loại cây trồng,
do đó cơ cấu cây trồng của xã rất đa dạng, tạo nguồn thức ăn dồi dào cho chăn nuôi,
do đó ngành chăn nuôi của xã cũng phát triển mạnh, tạo điều kiện để phát triển Biogas.
Khi Biogas phát triển sẽ tạo nguồn phân bón sạch và giàu chất dinh dưỡng cho cây
trồng làm tăng năng suất cây trồng. Trong thực tế điều tra ở xã Cẩm Bình thì nguồn
phân sau hầm ủ đã được sử dụng có hiệu quả, bã thải này bón cho cây trồng sẽ cho
năng suất cây trồng tăng lên. Để đưa được phân ra đồng ruộng người ta phải trộn rơm,
trấu vào nước phân để trở thành phân đặc dễ vận chuyển, hầu hết các hộ có biogas đều
có kinh tế khá giả nên có phương tiện vận chuyển nước phân ra ruộng bón cho lúa,
năng suất cây trồng cao hơn. Nguồn phân hầm ủ Biogas không chỉ giàu dinh dưỡng
mà còn là nguồn phân sạch, từ khi bón phân này đã giảm được một số bệnh hại cây
trồng, do đó giảm được chi phí bảo vệ thực vật đồng thời tăng năng suất cây trồng.
Như vậy, có thể nói ngành trồng trọt tác động đến sự phát triển của Biogas
thông qua việc cung cấp thức ăn cho chăn nuôi. Ngược lại, phát triển Biogas đã tác
động trực tiếp đến ngành trồng trọt bằng việc cung cấp phân bón sạch, giàu dinh
dưỡng cho cây trồng.
2.3.3. Các ngành nghề khác trong nông thôn với phát triển Biogas
Trong nông thôn, ngoài hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi còn có nhiều
ngành nghề khác có liên quan đến phát triển Biogas, đồng thời mang lại thu nhập cao đó
chính là nấu rượu.
Người dân nấu rượu để sử dụng và bán cho các quán nhưng chủ yếu là nấu để lấy
hèm chăn nuôi lợn, lợn ăn hèm rượu chóng lớn và chất lượng thịt thơm ngon. Xã Cẩm
Bình có truyền thống nấu rượu với quy mô nhỏ lẻ, nhiều hộ gia đình nấu rượu và nuôi
lợn, do đó chăn nuôi ở đây rất phát triển. Xuất phát từ thực tế chăn nuôi và ô nhiễm
môi trường nhiều gia đình đã xây dựng hầm Biogas và dự kiến sẽ có nhiều hộ xây hầm
Biogas trong vài năm tới. Các hộ gia đình đã dùng gas để nấu cơm rượu đã tiết kiệm
nguồn chi phí mà trước đây phải kiếm củi nấu rượu. Như vậy, nghề nấu rượu đã thúc
đẩy chăn nuôi phát triển đồng thời tạo điều kiện mở rộng mô hình Biogas.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
ế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 50
2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng Biogas
2.4.1. Thuận lợi
- Được sự tuyên truyền vận động của chính quyền địa phương, ban khuyến nông,
hội phụ nữ, hội nông dân nên đa số người dân đã hiểu được lợi ích thiết thực từ
công nghệ Biogas đem lại cho đời sống cộng đồng ở nông thôn nước ta, đồng thời
được sự hỗ trợ từ dự án khí sinh học do Hà Lan tài trợ nên số lượng hầm đã có sự tăng
lên nhanh chóng.
- Từ những lợi ích mà Biogas đã mang lại cho các hộ sử dụng và cộng đồng dân
cư mà các hộ ngày càng mở rộng quy mô chăn nuôi duy trì hoạt động của hầm biogas,
phát triển kinh tế gia đình. 100% số hộ điều tra đều nói rằng từ khi có mô hình biogas
quy mô chăn nuôi của gia đình đã được mở rộng.
- Trước đây bà con nông dân đã quen với việc đun nấu bằng rơm, rạ, sau này đổi
sang nấu củi rồi nấu gas. Cho đến nay do chăn nuôi phát triển, điều kiện sống cũng
được cải thiện, nhiều gia đình ở nông thôn đã dùng bếp gas công nghiệp để nấu thức
ăn, nước uống sinh hoạt. Nhìn chung, càng ngày người dân càng quan tâm đến việc
nấu nướng, do đó đây là yếu tố thuận lợi để phát triển hệ thống Biogas
2.4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi thì việc sử dụng biogas còn găp một số khó khăn nhất
định nên đến nay công nghệ này vẫn chưa phát triển mạnh và rộng khắp như mong đợi.
- Một trong nhưng nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của hệ thống
Biogas là sự khó khăn về vốn trong chăn nuôi, mà để phát triển Biogas thì trước hết
phải phát triển chăn nuôi. Để duy trì sự hoạt động liên tục hầm Biogas cần phải duy trì
quy mô chăn nuôi nhằm đáp ứng đủ lượng phân cho hầm hoạt động liên tục.
- Ngoài quy mô chăn nuôi ra thì kinh tế chính là yếu tố quyết định vì vốn đầu tư
ban đầu cho xây hầm Biogas tương đối lớn (từ 8 - 11 triệu đồng) so với thu nhập của
nông dân. Qua điều tra thực tế, một số gia đình tuy có quy mô chăn nuôi đủ để xây
hầm Biogas, song họ vẫn chưa xây chỉ vì lý do chưa có đủ tiền.
- Biogas là công nghệ từ nước ngoài chuyển giao vào Việt Nam, đối tượng tiếp nhận
công nghệ là bà con nông dân, do đó quá trình ứng dụng Biogas còn chậm và gặp nhiều
khó khăn. Đến nay chưa có công nghệ nào hoàn chỉnh về mặt kỹ thuật, việc xây dựng, lắp
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 51
đặt và sử dụng hầm chưa thuận lợi, việc thay thế, sửa chữa còn gặp nhiều khó khăn do
thiếu cơ sở dịch vụ kỹ thuật, trang thiết bị sữa chữa bảo dưỡng phải đi xa mới có. Công
tác sản xuất thiết bị và phụ kiện thay thế trong nước chưa được quan tâm.
- Trước đây, mọi vấn đề về kỹ thuật đều do người dân, đặc biệt các thợ xây đi
tham quan ở các xã lân cận về tự mày mò, nghiên cứu sách hướng dẫn, rồi tự xây.
Nhưng 2 năm qua Cẩm Bình là một trong những xã được dự án khí sinh học hỗ trợ
vốn và đưa các bộ kỹ thuật về hướng dẫn lắp đặt tuy nhiên do cán bộ quá ít mà kinh
nghiệm của thợ chưa nhiều nên có một số hầm bị trục trặc kỹ thuật, còn lại phần đa là
vẫn hoạt động tốt, tuy nhiên trong tương lai không thể đảm bảo rằng hầm sẽ hoạt động
tốt nữa.
Tuy còn nhiều khó khăn trong việc sử dụng Biogas nhưng khi hỏi “ông (bà) có
tiếp tục sử dụng Biogas trong tương lai không?” thì 100% đều trả lời tiếp tục. Nguyên
nhân chính là hộ đã thấy được hiệu quả cao của việc sử dụng Biogas, đặc biệt hiệu quả
kinh tế, khi sử dụng Biogas hàng tháng tiết kiệm toàn bộ chi phí nấu nướng. Đối với
môi trường cũng cải thiện đáng kể không còn mùi hôi thối như trước nữa. Tuy nhiên
họ đều có ý kiến cho rằng cần có sự quan tâm của cộng đồng và chính quyền địa
phương. Biogas góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường có lợi cho xã hội, nhưng chi
phí ban đầu và yêu cầu kỹ thuật khá cao quá cao so với người nông dân. Do đó, cần
phải có sự quan tâm hỗ trợ của cộng đồng và nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển bền
vững mô hình Biogas tại địa phương nói riêng và trên toàn quốc nói chung.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 52
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Căn cứ chung để đưa ra định hướng và giải pháp phát triển Biogas
- Căn cứ vào thực trạng phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam đến năm
2010 đã được đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII xác định “Xây dựng nền nông
nghiệp Việt Nam tăng trưởng nhanh và bền vững theo hướng nền nông nghiệp sinh
thái, thực hiện đa canh, đa dạng hoá sản phẩm, kết hợp nông nghiệp, lâm nghiệp và
công nghệ chế biến, từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng nhanh nông sản
hàng hoá, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và xuất khẩu đạt hiệu quả cao, nâng cao đời
sống nông dân, xây dựng nông thôn mới”.
- Căn cứ vào thực trạng phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn xã trong thời gian
vừa qua để tiếp tục đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng
hoá, đa dạng hoá sản phẩm nhằm sử dụng và khai thác có hiệu quả các lợi thế so sánh
của mỗi vùng trong xã.
- Căn cứ vào thực trạng phát triển Biogas của xã và các ngành sản xuất có liên quan.
- Căn cứ vào xu hướng phát triển chung của nền nông nghiệp cũng như toàn nền
kinh tế: Để phát triển ngành nông nghiệp, đảm bảo được vấn đề lương thực, thực phẩm
mà vẫn giữ được môi trường trong sạch, đảm bảo được nguồn tài nguyên cho tương lai
thì xu hướng cho việc phát triển ngành nông nghiệp hiện nay là phát triển ngành nông
nghiệp theo hướng cân đối tỷ trọng giữa trồng trọt và chăn nuôi, đưa nền nông nghiệp
phát triển theo hướng phát triển bền vững. Do đó, phát triển mạnh chăn nuôi là phù
hợp với xu thế phát triển chung của ngành nông nghiệp cũng như của toàn nền kinh tế.
Chăn nuôi phát triển mạnh thì nhất thiết phải phát triển Biogas thì mới đảm bảo vệ
sinh môi trường đồng thời tiết kiệm nguồn tài nguyên cho xã hội.
3.2. Định hướng phát triển Biogas ở xã Cẩm Bình
3.2.1. Định hướng chung
- Phát huy thế mạnh, sử dụng và khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của xã để
nhân rộng mô hình Biogas, đặc biệt phải phát triển Biogas ở các hộ gia đình có chăn
nuôi tập trung nhiều đồng thời có nguy cơ ô nhiễm môi trường.
- Tập trung mọi khả năng về nguồn lực sản xuất, phát triển ngành chăn nuôi theo
hướng sản xuất hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm chăn nuôi, đưa ngành chăn nuôi thành
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 53
ngành sản xuất chính cân đối với ngành trồng trọt. Tiến tới phát triển một nền nông
nghiệp bền vững.
3.2.2. Định hướng cụ thể
- Xã Cẩm Bình nên khai thác triệt để tiềm năng của xã để mở rộng mô hình
Biogas. Phấn đấu đến năm 2015, hầu hết các hộ có mức độ chăn nuôi tập trung cao sẽ
sử dụng hầm Biogas.
- Tập trung phát triển mạnh ngành chăn nuôi: tăng tổng số đàn trâu, bò; phát triển
chăn nuôi lợn theo hướng sản xuất hàng hoá theo quy mô trang trại; tăng quy mô và
năng suất đàn gia cầm; đầu tư khai thác tốt diện tích mặt nước để đưa vào nuôi thả cá;
chuyển phần diện tích ruộng trũng sang kết hợp với thả cá theo mô hình cá- lúa để tăng
năng suất, góp phần tăng giá trị sản xuất hằng năm của xã.
- Bên cạnh phát trienr chăn nuôi, xã cunhx nên phát triển ngành trồng trọt theo
hướng đa dạng hoá cây trồng và nâng cao tỷ suất hàng hoá của ngành trồng trọt. Nâng
cao giá trị sản xuất trên một ha đất canh tác bằng các công thức luân canh, xen canh có
hiệu quả cao trong nông nghiệp.
- Phát triển các ngành nghề phụ nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
3.3. Giải pháp phát triển Biogas trong thời gian tới tại xã Cẩm Bình
3.3.1. Giải pháp chung
Để phát triển mô hình Biogas thì cần phải có sự quan tâm của toàn thể cộng đồng.
Do đó, giải pháp chung để phát triển Biogas là:
- Có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao hơn của chính quyền địa phương, các tổ chức,
các cơ quan cấp trên về chương trình Biogas.
- Tranh thủ sự giúp đỡ và hỗ trợ của các tổ chức quốc tế đồng thời tranh thủ sự hỗ
trợ của ngân sách nhà nước cho chương trình phát triển Biogas để nhân rộng mô hình.
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi tới từng hộ nông dân về tác dụng, lợi ích của việc
xây hầm Biogas và đặc biệt là giúp đỡ về tinh thần, vốn và kỹ thuật cho nông dân.
3.3.2. Giảp pháp cụ thể
* Giải pháp kinh tế
- Để xây dựng hầm Biogas cần phải có số vốn từ 8 – 11 triệu đồng, số vốn này
đối với nhiều hộ gia đình tương đối lớn vì vậy ở xã có nhiều hộ chăn nuôi nhiều nhưng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 54
vẫn chưa xây hầm Biogas. Do vậy, chính quyền địa phương và cac tổ chức đoàn thể
trong xã như hội nông dân, hội phụ nữ... cần hỗ trợ một phần vốn cho xây dựng hầm
Biogas nhằm động viên, khuyến khích bà con nông dân xây hầm hoặc thành lập quỹ
cho vay lãi suất thấp đối với các hộ vay vốn để xây hầm Biogas.
- Muốn phát triển ngành chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, mở rộng quy
mô chăn nuôi, rút ngắn thời gian trong một lứa, nâng cao năng suất, chất lượng vật
nuôi thì cần phải có vốn đầu tư thức ăn cho vật nuôi. Do đó, cần phải tăng cường đầu
tư vốn cho ngành chăn nuôi.
- Mặt khác, để thay thế phương pháp chăn nuôi truyền thống bằng phương pháp
kết hợp giữa thức ăn dư thừa với thức ăn công nghiệp nên cần phải có một số vốn nhất
định mà hộ nông dân thì thường thiếu vốn. Do vậy, các cấp các ngành cần có chính
sách đầu tư cho vay vốn ưu đãi đối với các hộ nông dân muốn mở rộng và phát triển
ngành chăn nuôi.
* Giải pháp kỹ thuật
- Vì Biogas là công nghệ được chuyển giao từ nước ngoài mà đối tượng tiếp nhận là
bà con nông dân với trình độ kiến thức trung bình nên nó rất lạ lẫm đối với bà con nông
dân. Hơn nữa kỹ thuật xây hầm tương đối khó so với trình độ của người nông dân. Vì vậy
cần phải phổ biến kỹ thuật cho bà con nông dân bằng việc đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật xây
hầm cho đội ngũ thợ xây ngay chính tại từng cơ sở địa phương. Nên mời chuyên gia kỹ
thuật phụ trách Biogas về tập huấn kỹ thuật cho cán bộ lãnh đạo các xã và đội ngũ thợ xây
địa phương cũng như các hộ dân đã, đang và sẽ sử dụng biogas.
- Nhà nước cần tiếp tục đầu tư cho nghiên cứu về thiết kế, ứng dụng mô hình
Biogas để tìm ra loại hầm Biogas thích hợp, đơn giản và có hiệu quả hơn. Đồng thời
các công ty cung cấp trang thiết bị và hầm biogas Composite nên phân phối hệ thống
đại lý đến các huyện thị để tiện cho việc mua và vận chuyển của người dân.
* Các giải pháp khác
- Tuyên truyền, phổ biến mô hình Biogas tới từng hộ nông dân để có thể áp dụng
mô hình đến tất cả các hộ chăn nuôi trong toàn xã vì còn có một bộ phận người dân
chưa hiểu hết về vai trò và tác dụng của Biogas cũng như chưa thấy hết trách nhiệm
của mình đối với cộng đồng. Do vậy, nhà nước phải có kế hoạch, chương trình phổ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 55
biến mô hình Biogas tới từng gia đình thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
như đài, sách, báo, truyền hình, loa phát thanh, qua các cuộc hội thảo, các buổi tập
huấn. Các tổ chức, cơ quan của xã như hội nông dân, trạm khuyến nông,... cần có sự
phối hợp chặt chẽ để tạo điều kiện thúc đẩy phong trào phát triển Biogas bằng việc mở
các lớp tập huấn ở các thôn, đưa lãnh đạo địa phương và một số nông dân điển hình đi
tham quan những nơi có phong trào Biogas phát triển để học tập rút kinh nghiêm về áp
dụng cho địa phương mình. Qua đó, vận động nông dân tự nguyện xây dựng hầm
Biogas và để làm được điều đó thì các đồng chí cán bộ xã, thôn, xóm phải là những
người gương mẫu đi đầu trong việc ứng dụng mô hình Biogas. Khi đó, bà con nông
dân mới tận mắt trông thấy được những tác dụng tốt của Biogas và họ sẽ tin tưởng rồi
sẽ làm theo.
- Phát triển các ngành nghề có liên quan đến phát triển Biogas như chăn nuôi,
trồng trọt, chế biến nông sản. Vì đầu vào của Biogas là chất thải của ngành chăn nuôi,
đầu vào của ngành chăn nuôi là sản phẩm của ngành trồng trọt, đầu vào của ngành chế
biến nông sản là sản phẩm của ngành trồng trọt và chăn nuôi, đầu ra của Biogas là đầu
vào của ngành trồng trọt. Như vậy muốn phát triển Biogas thì trước hết phải chăn nuôi
và trồng trọt bằng việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, đưa cây trồng, vật nuôi
có giá trị kinh tế vào sản xuất.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 56
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Đề tài “Thực trạng phát triển mô hình khí sinh học Biogas tại xã Cẩm Bình –
huyện Cẩm Xuyên – tỉnh Hà Tĩnh” được thực hiện với mục đích tìm hiểu về thực trạng
tình hình sử dụng Biogas ở xã Cẩm Bình, đặc điểm kinh tế kỹ thuật và hiệu quả của hệ
thống Biogas từ đó đưa ra phương hướng thúc đẩy thích hợp để nhân rộng mô hình
đồng thời mở rộng hơn nữa chiến lược bảo vệ môi trường cũng như chiến lược phát
triển năng lượng tái tạo của quốc gia nói chung.
- Trong đề tài này đã chỉ ra những vấn đề cơ bản liên quan đến Biogas, giới thiệu
chung về Biogas, các thành phần cơ bản và tính năng khi sử dụng khí Biogas.
- Đề tài cũng tổng hợp một quá trình lịch sử phát triển của Biogas để từ đó có thể
hình dung được mối quan tâm của thế giới và các nhà nghiên cứu lớn đã quan tâm đến
vấn đề của khí sinh học từ rất sớm, thông qua đó nhận thấy tiềm năng mà Biogas đưa
lại cho nhân loại một nguồn năng lượng rẻ tiền mà hiệu quả.
- Trên cơ sở tổng hợp những thông tin thực tế và nghiên cứu tài liệu, việc đánh
giá hiệu quả đã đưa ra một con số tính toán cụ thể cho lợi ích thu được khi thực hiện
Biogas, đồng thời là lợi ích lớn của xã hội.
- Tuy nhiên con số tính toán cụ thể này có thể chưa thuyết phục được chính người
nông dân nhưng cũng là một cái nhìn khách quan nhất cho đánh giá hiệu quả của quá
trình thực hiện Biogas.
- Khó khăn của nghiên cứu là do thời gian, kinh nghiệm và năng lực còn hạn chế
nên địa điểm nghiên cứu mẫu không được mở rộng, số mẫu điều tra còn ít so với thực
tế. Thiết kế kỹ thuật là các hầm Biogas có nhiều dung tích khác nhau và đem lại hiệu
quả đối với người sử dụng khác nhau nên gặp nhiều khó khăn trong việc tính toán. Tuy
nhiên, nghiên cứu không thiếu đi tính thực tế của nó.
Kiến nghị
- Kiến nghị đối với nhà nước và các cấp quản lý
Tiến hành thực hiện Biogas hiện nay mới dừng lại ở quy hoạch của địa bàn tự
thực hiện, ở một số nơi còn tuỳ thuộc phần lớn vào đầu tư của bên ngoài. Việc đầu tiên
cần làm hiện nay là xây dựng một khuôn khổ hành lang pháp lý tổng hợp bao hàm các
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 57
cơ chế kinh tế, luật pháp, kỹ thuật, giáo dục riêng cho Năng lượng tái tạo, quan tâm
đến công nghệ khí vi sinh. Một khi đã có những định hướng rõ ràng thì công cuộc kêu
gọi đầu tư cũng thuận lợi hơn. Xây dựng lộ trình cho việc đưa năng lượng tái tạo vào
giáo dục từ cấp phổ thông và hướng triển khai cụ thể và xúc tiến quan hệ quốc tế trên
lĩnh vực này càng sớm càng tốt.
- Kiến nghị đối với các đơn vị sản xuất
Hiện nay đã có một số doanh nghiệp sản xuất chính thống về Biogas tuy nhiên
chưa được sự biết đến rộng rãi và sự tin cậy của người dân. Hầu hết, hầm xây đều do
đội ngũ thợ xây ở địa phương thực hiện chưa có đội ngũ thợ xây chính thống được đào
tạo có tay nghề vững chắc, thiếu kỹ thuật chuyên môn, tuy nhiên những người này cần
có tinh thần trách nhiệm trong khi làm nhiệm vụ, chính họ là những người phải có tinh
thần học hỏi, biết đến các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng hầm. Một số thiết bị liên quan
của doanh nghiệp cần chú ý tới chất lượng, hàng hoá phải có xuất xứ cụ thể.
- Kiến nghị đối với người dân
Mức sống của người dân ngày một cao thì nhận thức của họ cũng được cải tiến,
khi tạo điều kiện cho họ nhận thấy lợi ích của thực hiện Biogas thì họ sẽ không ngần
ngại bỏ ra một số tiền để thực hiện. Tuy nhiên, số lượng đó còn rất ít, người dân cần
nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm của mình, khi thực hiện không phải là vì
nguồn lợi đầu tư trước mắt mà cả quá trình thực hiện, lợi ích mà mô hình mang lại còn
cao hơn rất nhiều so với chi phí bỏ ra để xây dựng mô hình, điều này sẽ do chính
những người dân là người kiểm tra, giám sát và đánh giá cụ thể nhất. Người dân thực
hiện nắm rõ được vai trò của mình không thì sẽ vô tình gây ra sự cố nguy hiểm cho gia
đình và những người xung quanh.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A – Tài liệu văn bản
1. Bùi Xuân An - Một số kinh nghiệm phát triển kỹ thuật Biogas cho nông nghiệp
và nông thôn Việt Nam - Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh.
2. Phạm Văn Thành - Mô hình biogas Vacvina với phát triển bền vững - Trung
tâm nghiên cứu và phát triển cộng đồng nông thôn.
3. Phan Huy Chí - Tham luận về việc ứng dụng sản xuất khí biogas trong quá
trình phát triển nông nghiệp nông thôn – Trung tâm nghiên cứu và phát triển Vùng.
4. Tiến sĩ R.K. Khandal Công nghệ khí vi sinh: Những kinh nghiệm từ Ấn Độ -
Viện Shriram phục vụ nghiên cứu Công nghiệp – Ấn Độ.
5. PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh – Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường – Nhà
xuất bản thống kê, 2003.
6. Mỹ Trung – Biogas, lợi ích kinh tế và môi trường – Báo Vĩnh Long.
7. Trần Thị Lý - Phát triển bền vững Biogas ở xã Cẩm Thịnh, huyện Cẩm Xuyên,
tỉnh Hà Tĩnh – Đại học Kinh tế Huế.
B – Tài liệu qua internet
1. Website Hướng dẫn xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất
thải và quản lý môi trường tại các làng nghề chăn nuôi gia súc.
2. Website Bách khoa toàn thư trực tuyến của Việt Nam..
3. Website Hà Lan giúp Việt Nam phát triển Biogas.
4.
xay-dung-be-biogas-xu-ly-chat-thai-trong-chan-nuoi-o-Cam-Binh-1735/
5.
qua-cho-cac-ho-gia-dinh-nong-thon.44Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 59
Hình 1: Hiệu quả xây dựng bể biogas xử lý chất thải trong chăn nuôi ở Cẩm Bình
Hình 2: Xây dựng hầm biogasở xã Cẩm Bình
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 60
Hình 3: Hầm biogas nắp vòm cuốn
Hình 4: Hầm VACVINA cải tiến
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 61
Hình 5: Hầm nhựa Composite
Hình 6: Túi ủ bằng nhựa dẻo
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 62
Hình 7: Sử dụng khí Biogas để đun nấu và thắp sáng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 63
PHỤ LỤC
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
==================
PHIẾU ĐIỀU TRA
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH KHÍ SINH HỌC
BIOGAS TẠI XÃ CẨM BÌNH –HUYỆN CẨM XUYÊN- TỈNH HÀ TĨNH.
Người phỏng vấn: TRẦN THỊ HIỀN
I. THÔNG TIN HỘ ĐIỀU TRA
1. Tên chủ hộ:....................................................................................................... ..........
2. Tuổi ...........................................................3. Giới
tính:..................................................................
4. Trình độ văn hóa: .............................................................................................. .........
5. Địa chỉ:
....................................................................................................................................
. ...............................................................................................................................
6. Tổng số nhân khẩu:....................................7. Số lao
động:.........................................
8. Diện tích đất đai của hộ (ĐVT: m2)
Chỉ tiêu Tổng số
Giao
khoán
Đấu
thầu
Thuê,
mướn
Khai
hoang
Khác
Tổng diện tích
1. Đất ở
2. Đất canh tác
- Đất trồng lúa
- Đất trồng hoa màu
3. Ao hồ
II. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ SỬ DỤNG BIOGAS CỦA HỘ ĐIỀU TRA
9. Số vật nuôi của gia đình trong năm 2011?
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 64
Loại vật nuôi Trâu Bò Lợn Gia cầm
Số lượng (con)
10. Tổng diện tích chuồng nuôi của nhà ông (bà):m2
11.Gia đình ông (bà) sử dụng Biogas từ năm nào? ..
12. Ông (bà) biết được mô hình Biogas từ đâu?
Tivi, đài, báo Cán bộ khuyến nông
Những người đang sử dụng Biogas Khác
..........................................
13. Gia đình ông (bà) đang sử dụng loại hầm Biogas nào?
Hầm xây Hầm bê tông Hầm nhựa
14. Thể tích hầm là:.m3.
15. Tình trạng sử dụng của hầm nhà ông (bà) hiện nay như thế nào?
Tốt Đang gặp trục trặc Không sử dụng
được 16.Nếu là hầm xây chi phí để xây dựng là bao nhiêu? (ĐVT: ng.đ)
Xi măng Gạch Cát Vòi Ống Bếp Sỏi Thợ
17. Nếu là hầm nhựa chi phí là bao nhiêu? (ĐVT: ng.đ)
Mua hầm Vận chuyển Lắp đặt Khác
18. Ông(bà) có được hỗ trợ về chi phí không?
Có Không
Nếu có thì mức hỗ trợ là......................triệu đồng
19. Gia đình ông(bà) có vay vốn không?
Có Không
Nếu có:
Nguồn vốn vay
Số tiền
(tr. đ)
Lãi suất
(%/tháng)
Thời hạn
(tháng) Mục đích vayTrư
ờ g
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 65
20. Ông (bà) sử dụng khí Biogas để làm gì?
Đun nấu Thắp sáng
Khác.................................................
21. Trước khi sử dụng công nghệ Biogas ông (bà) sử dụng nhiên liệu gì cho sinh
hoạt?
Củi Gas hóa lỏng Điện
Khác........................
22. Khoản chi phí tiết kiệm được lượng hóa bằng tiền là (Đvt: ng.đ/tháng)?
Gas Củi Điện Khác
23. Chi phí phân bón hằng năm cho đồng ruộng trước và sau khi sử dụng biogas?
Chỉ tiêu
Truớc Sau
SL
(kg)
Đơn giá
(1000đ/kg)
Thành tiền
(1000đ)
SL
(kg)
Đơn giá
(1000đ/kg)
Thành tiền
(1000đ)
1. Phân chuồng
2. Phân hóa học
NPK
Đạm
Lân
Kali
24. Khi sử dụng Biogas ông (bà) có tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu không?
Chỉ tiêu Giảm ít Giảm nhiều
- Chi phí mua chất đốt
- Chi phí vận chuyển phân ra chỗ ủ, đồng ruộng
- Chi phí mua thuốc hóa học diệt côn trùng, phòng dịch
- Thắp sáng
25. Ông (bà) tiết kiệm được thời gian làm việc nhà từ khi có Biogas hay không?
Chỉ tiêu Giảm ít Giảm nhiều
Đun nấu
Dọn dẹp
Lấy củi
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 66
26. Ông (bà) có sử dụng phụ phẩm khí sinh học (bã thải, nước thải lỏng) không?
Có (...........................................) Không
27. Từ khi lắp đặt hệ thống Biogas, ông (bà) có mở rộng quy mô chăn nuôi không?
Có Không
28. Trước khi áp dụng mô hình Biogas, ông (bà) xử lý chất thải bằng cách nào?
Thải thẳng ra kênh, mương, cống rãnh, ao cá
Bón ruộng và cây cối hoa màu
Khác...............
29. Ông (bà) có nhận thấy khu vực này bị ô nhiễm không?
Có Không
30. Theo ông (bà), mức độ ô nhiễm môi trường thay đổi như thế nào sau khi có mô
hình Biogas?
Chỉ tiêu Giảm ít Giảm nhiều
Mùi hôi thối
Ô nhiễm đất
Ô nhiễm nước
Xuất hiện ruồi, muỗi
31. Ô nhiễm như vậy có ảnh hưởng tới sức khỏe của ông(bà) không?
Có Không
32. Sau khi có mô hình biogas tình trạng sức khỏe ông (bà) thay đổi thế nào?
Chỉ tiêu Giảm ít Giảm nhiều
Đau đầu, đau mắt
Bệnh ngoài da, truyền nhiễm
Bệnh về đường hô hấp
33. Môi trường sống thay đổi như thế nào từ khi có mô hình biogas?
Chỉ tiêu Vệ sinh hơn Bình thường Ô nhiễm hơn
Bếp nấu
Chuồng trại
Đường làng ngõ xóm
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình
SVTH: Trần Thị Hiền - Lớp: K42 Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 67
34. Lợi ích từ mô hình biogas mang lại cho gia đình ông (bà) là gì?
35. Khó khăn mà gia đình ông (bà) gặp phải khi sử dụng biogas là gì?
...............................
.....................
36. Gia đình ông (bà) có tiếp tục sử dụng mô hình biogas không?
Có Không
Vì sao? ...................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
37. Ý kiến đề xuất của ông (bà) để phát triển mô hình biogas tại địa phương:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
III. THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH (ĐVT: triệu đồng/tháng)
Nguồn thu nhập Thu nhập năm 2011
Trồng trọt
Chăn nuôi
Nghề phụ (..................................................)
Nguồn khác (..)
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ CỦA ÔNG(BÀ)!
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_phat_trien_mo_hinh_khi_sinh_hoc_biogas_tai_xa_cam_binh_huyen_cam_xuyen_tinh_ha_tinh_3752.pdf