Khóa luận Thực trạng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường trung học phổ thông quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh

2.3. Đối với Hiệu trưởng trường THPT Hiệu trưởng trường THPT cần không ngừng học tập, nâng cao kiến thức, kỹ năng định hướng nghề nghiệp cũng như kiến thức, kỹ năng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường THPT. Có sự chỉ đạo phối hợp hiệu quả các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Chủ động tìm kiếm, xây dựng các mối quan hệ với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các cơ sở sản xuất, công ty ở địa phương. Xin cấp và sử dụng nguồn kinh phí cho hoạt động định hướng nghề nghiệp hợp lý và hiệu quả. Đổi mới thường xuyên hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động định hướng nghề nghiệp, khuyến khích giáo viên có những đóng góp sáng tạo cho công tác đổi mới hoạt động định hướng trong nhà trường. 2.4. Đối với giáo viên, cán bộ nhân viên nhà trường Có sự nhận thức đúng đắn về hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường, thường xuyên học tập nâng cao kiến thức và kỹ năng định hướng nghề nghiệp của bản thân. Tham gia tích cực các buổi trao đổi kinh nghiệm, các buổi hội thảo, chuyên đề về định hướng nghề nghiệp. Có các sáng kiến sáng tạo trong việc đổi mới việc tổ chức hoạt động định hướng nghề nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động.

pdf104 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1626 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường trung học phổ thông quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Do đó, công tác hỗ trợ giáo viên chưa được thực hiện hiệu quả, các giáo viên thực hiện hoạt động thông tin nghề nghiệp chưa được hỗ trợ về thời gian, tài chính và các điều kiện cần thiết khác để có thể thực hiện việc cung cấp thông tin cho học sinh hiệu quả. Thực tế, hoạt động thông tin nghề nghiệp ở trường THPT hiện nay chưa được kiểm tra, đánh giá thường 62 xuyên. Các kế hoạch tổ chức hoạt động thông tin nghề nghiệp hiện nay chủ yếu vẫn được lên kế hoạch và thực hiện bởi Ban hướng nghiệp với lực lượng chính là Ban giám hiệu nhà trường. Nhà trường chỉ thực hiện việc đánh giá công tác thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin nghề nghiệp và rút kinh nghiệm từ thực tiễn, chứ chưa có kế hoạch kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì hoạt động thông tin nghề nghiệp trong nhà trường. Chức năng kiểm tra, đánh giá hoạt động nhằm giúp cán bộ quản lý đánh giá được mức độ thực hiện hoạt động, từ đó có những điều chỉnh, sửa chữa những sai lệch cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu quả hoạt động. Do đó, nhà trường cần có kế hoạch kiểm tra, đánh giá và xây dựng các chuẩn đánh giá phù hợp. 2.3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục nghề nghiệp Bảng 2.9: Đánh giá của giáo viên về việc thực hiện công tác quản lý hoạt động giáo dục nghề nghiệp STT Nội dung Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả ĐTB Hạng ĐTB Hạng 1 Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động dạy nghề, tiếp cận và làm quen với nghề. 2.39 1 2.43 3 2 Phối hợp với các công ty, các cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ để định hướng nghề cho HS. 2.00 9 2.13 9 3 Phân công nhiệm vụ cho giáo viên về công tác định hướng nghề nghiệp cho HS. 2.27 7 2.29 8 4 Hướng dẫn GV cách thức thực hiện nhiệm vụ được giao. 2.37 3 2.40 5 5 Hỗ trợ GV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. 2.25 8 2.35 7 6 Đôn đốc, khuyến khích, thúc đẩy GV thực hiện nhiệm vụ. 2.35 4 2.41 4 63 STT Nội dung Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả ĐTB Hạng ĐTB Hạng 7 Giám sát các hoạt động của GV. 2.39 1 2.46 2 8 Điều chỉnh, can thiệp khi có vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện. 2.34 5 2.49 1 9 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch giáo dục nghề nghiệp. 2.30 6 2.40 5 Trung bình cộng 2.30 2.37 Qua kết quả khảo sát, việc thực hiện các nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở hai trường THPT được khảo sát được giáo viên đánh giá đạt mức độ “thỉnh thoảng” (ĐTB cộng = 2.30) và mức độ “hiệu quả” (ĐTB cộng = 2.37). Cụ thể về mức độ thường xuyên, điểm trung bình đạt từ 2.39 (Nội dung “Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động dạy nghề, tiếp cận và làm quen với nghề” và nội dung “Giám sát các hoạt động của giáo viên”) đến 2.00 (Nội dung “Phối hợp với các công ty, các cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ để định hướng nghề cho học sinh”). Đối với mức độ hiệu quả, điểm trung bình đạt từ 2.49 (Nội dung “Điều chỉnh, can thiệp khi có vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện”) đến 2.13 ( Nội dung “Phối hợp với các công ty, các cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ để định hướng nghề cho học sinh”). Có thể nhận thấy rằng điểm trung bình mức độ hiệu quả được đánh giá cao hơn mức độ thường xuyên, tuy nhiên vẫn chưa có sự chênh lệch quá lớn. Tuy nhiên sự chênh lệch chênh vẫn dẫn đến sự khác nhau trong thứ tự xếp hạng giữa hai mức độ, không đồng nhất với nhau. Hoạt động giáo dục nghề nghiệp hiện nay được khảo sát cho thấy chủ yếu là dạy nghề phổ thông ở lớp 11 theo chương trình dạy nghề bắt buộc của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường và các cán bộ quản lý chưa xây dựng được kế hoạch giáo dục nghề nghiệp riêng của nhà trường, mà vẫn chủ yếu là 64 thực hiện theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa xuống. “Hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở trường có thực hiện nhưng chưa thật sự đi vào nguyện vọng cá nhân của học sinh, chủ yếu là áp đặt cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất giảng dạy của nhà trường” – Theo Thầy Đỗ Dương Cung, Phó hiệu trưởng trường THPT Nguyễn Hữu Huân. Do hoạt động giáo dục nghề nghiệp hiện nay được thực hiện chủ yếu thông qua chương trình dạy nghề bắt buộc của Bộ Giáo dục và Đào tạo nên các công tác tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động được thực hiện theo quy định về hoạt động giảng dạy khác của nhà trường. Nhà trường sẽ lên kế hoạch về các môn nghề được thực hiện giảng dạy và thời gian học, cách thức, kiểm tra đánh giá môn học và phân công giáo viên phụ trách các môn học theo lớp. Tuy nhiên, công tác tổ chức và chỉ đạo hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở nhà trường chưa thật sự hiệu quả, giáo viên chưa được hỗ trợ tốt về thời gian, cơ sở vật chất và điều kiện cần thiết khác. Giáo viên chưa được định hướng rõ ràng rằng ngoài cho học sinh làm quen và dạy nghề phổ thông, người giáo viên còn cần cung cấp cho học sinh những yêu cầu cần thiết của ngành nghề, phát triển cho học sinh những năng lực và hứng thú đối với ngành nghề cũng như giáo dục cho học sinh có thái độ đúng đắn đối với nghề nghiệp. Cán bộ quản lý cũng cần giám sát và đôn đốc, khuyến khích giáo viên thực hiện tốt công tác và nhiệm vụ của mình, thực hiện hiệu quả hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Đối với công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động, tại hai trường khảo sát đã thực hiện được việc kiểm tra sổ sách ghi điểm và sổ đầu bài môn nghề của giáo viên, từ đó có sự điều chỉnh và rút kinh nghiệm để khắc phục những sai sót. Tuy nhiên, quá trình kiểm tra đánh giá này chủ yếu về mặt sổ sách ghi chép, chưa kiểm tra đánh giá chính xác được việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp của giáo viên nhà trường. Do đó, các cán bộ quản lý cần có những biện pháp hữu hiệu và thiết thực hơn 65 như dự giờ, kiểm tra sổ sách giáo án của giáo viên,.... để phát huy được hiệu quả chức năng kiểm tra, đánh giá cũng như hiệu quả quản lý của nhà trường. Có thể nhận thấy rằng, nội dung quản lý được đánh giá thấp nhất (xếp hạng 9) trong công tác quản lý hoạt động giáo dục nghề nghiệp là nội dung “Phối hợp với các công ty, các cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ để định hướng nghề cho học sinh” (ĐTB = 2.00, 2.13). Nhà trường THPT hiện nay còn nhiều khó khăn trong việc liên hệ và phối hợp với các công ty, cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ. Trên thực tế tại hai trường được khảo sát, nhà trường chủ yếu tập trung xây dựng mối liên hệ và hợp tác với các trường đại học, cao đẳng chứ chưa chú trọng vào việc liên kết, phối hợp với các công ty, cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ để giáo dục nghề nghiệp cho học sinh. Ban giám hiệu và Ban tư vấn hướng nghiệp của nhà trường cần có sự chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong địa phương để đưa học sinh tham gia học tập trải nghiệm, cọ xát với thực tế để giáo dục nghề nghiệp cho học sinh, từ đó học sinh có thể có được kinh nghiệm để lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với các điều kiện về năng lực, sở thích của bản thân. 2.3.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp Bảng 2.10: Đánh giá của giáo viên về việc thực hiện công tác quản lý hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp STT Nội dung Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả ĐTB Hạng ĐTB Hạng 1 Xây dựng các kế hoạch liên quan đến việc tạo hứng thú, tạo thái độ tích cực đối với việc chọn nghề. 2.21 1 2.28 2 2 Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về kiến thức và kỹ năng định hướng nghề nghiệp. 2.00 5 2.16 4 66 STT Nội dung Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả ĐTB Hạng ĐTB Hạng 3 Chỉ đạo việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong tuyên truyền nghề nghiệp. 2.13 2 2.25 3 4 Tổ chức cho HS tiếp cận và làm quen với các nghề xã hội và địa phương đang cần. 2.04 4 2.16 4 5 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch liên quan công tác tuyên truyền nghề nghiệp. 2.13 2 2.31 1 Trung bình cộng 2.10 2.23 Qua kết quả khảo sát, ở cả hai mức độ thường xuyên và mức độ hiệu quả, công tác quản lý hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp chỉ đạt mức “thỉnh thoảng” (ĐTB cộng = 2.10) và mức “ít hiệu quả” (ĐTB = 2.23). Cụ thể đối với mức độ thường xuyên, điểm trung bình đạt từ 2.21 (nội dung “Xây dựng các kế hoạch liên quan đến việc tạo hứng thú, tạo thái độ tích cực đối với việc chọn nghề”) đến 2.00 (nội dung “Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về kiến thức và kỹ năng định hướng nghề nghiệp”). Về mức độ hiệu quả, điểm trung bình đạt từ 2.31 (nội dung “Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch liên quan công tác tuyên truyền nghề nghiệp”) đến 2.16 (nội dung “Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về kiến thức và kỹ năng định hướng nghề nghiệp” và “Tổ chức cho học sinh tiếp cận và làm quen với các nghề xã hội và địa phương đang cần”). Từ bảng 2.10, ta nhận thấy rằng thực trạng công tác quản lý hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp, chức năng lập kế hoạch và chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp được giáo viên đánh giá rằng được thực hiện thường xuyên và hiệu quả nhất, lần lượt đạt vị trí thứ 1 và 2. Tuy nhiên, điểm trung bình của hai nội dung quản lý này còn khá thấp, chỉ đạt mức trung bình, chưa phát huy được hiệu quả của 67 các chức năng quản lý. Cụ thể, nội dung “Xây dựng các kế hoạch liên quan đến việc tạo hứng thú, tạo thái độ tích cực đối với việc chọn nghề” đạt mức độ “thỉnh thoảng” (ĐTB = 2.21, hạng 1) và mức độ “ít hiệu quả” (ĐTB = 2.28, hạng 2). Nội dung “Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch liên quan công tác tuyên truyền nghề nghiệp” đạt mức độ “thỉnh thoảng” (ĐTB = 2.13, hạng 2) và mức độ “ít hiệu quả” (ĐTB = 2.31, hạng 1). Để hoạt động tuyên truyền được hiệu quả, nhà trường cần có sự phối hợp với gia đình học sinh cũng như của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Nhà trường rất cần có sự hỗ trợ, phối hợp của Ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền cũng như sự đồng ý, chấp thuận tham gia của cha mẹ học sinh. Mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường cần được xem trọng và thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên, thực tế khảo sát cho thấy rằng công tác quản lý đối với nội dung này chưa được thực hiện thường xuyên và đem lại hiệu quả thiết thực (ĐTB = 2.13, 2.25). Nội dung quản lý “Tổ chức cho học sinh tiếp cận và làm quen với các nghề xã hội và địa phương đang cần” cũng chưa được đánh giá cao, đạt mức độ “thỉnh thoảng” (ĐTB = 2.04) và mức độ “ít hiệu quả” (ĐTB = 2.16). Nguyên nhân của thực trạng này là do nhà trường hiện nay chưa xây dựng được mối liên hệ, hợp tác thường xuyên với các cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ ở địa phương để có thể phối hợp tổ chức cho học sinh những hoạt động tham quan, học tập trải nghiệm để học sinh tiếp cận và làm quen với các nghề nghiệp. Đối với công tác tổ chức hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp hiện nay, ở các trường chưa có bộ phân chuyên trách thực hiện, phần đông là do giáo viên kiêm nhiệm. Do đó, kiến thức và năng tuyên truyền nghề nghiệp của giáo viên còn non kém, chưa mang tính thuyết phục trong việc tuyên truyền. Từ thực tế nói trên, việc tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kỹ năng cho giáo viên về hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp là hết sức cần thiết. 68 2.3.4. Các yếu tố thúc đẩy hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT Bảng 2.11: Đánh giá của giáo viên về sự đóng góp của các yếu tố thúc đẩy hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT STT Các yếu tố ĐTB Hạng 1 Sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT 3.48 5 2 Sự quan tâm của BGH và CBQL đối với công tác hướng nghiệp cho HS 3.72 1 3 Kinh nghiệm của BGH và CBQL trong công tác hướng nghiệp cho HS 3.59 2 4 Sự quan tâm của GV đối với công tác hướng nghiệp cho HS 3.54 3 5 Kiến thức, kĩ năng định hướng nghề nghiệp của giáo viên 3.41 7 6 Sự phối hợp giữa GV và cha mẹ HS 3.50 4 7 Sự phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội 3.39 8 8 Nguồn thông tin định hướng nghề nghiệp 3.42 6 Nhìn chung các yếu tố ở trên đều có sự đóng góp nhiều đối với việc thúc đẩy hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường. Trong đó, yếu tố được đánh giá có vai trò quan trọng nhất là yếu tố “Sự quan tâm của Ban giám hiệu và cán bộ quản lý đối với công tác hướng nghiệp cho học sinh” (ĐTB = 3.72, đạt mức độ “nhiều). Ban giám hiệu nhà trường đóng vai trò chủ đạo, trực tiếp thực hiện công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT hiện nay. Do đó, sự quan tâm đúng mức của Ban giám hiệu và các cán bộ quản lý sẽ là yếu tố thúc đẩy hiệu quả công tác quản lý. Ban giám hiệu và cán bộ quản lý phải có sự quan tâm đến 69 hoạt động định hướng nghề nghiệp, từ đó đề ra các kế hoạch, tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường. Ngoài ra, cán bộ quản lý giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện tầm nhìn, mục tiêu định hướng nghề nghiệp và các kế hoạch hành động của nhà trường, cũng như việc hỗ trợ các giáo viên ở nhiều mặt về thời gian và nguồn lực. Do đó, người cán bộ quản lý cũng cần có những kiến thức và kỹ năng định hướng nghề nghiệp, năng lực quản lý hướng nghiệp cũng như các kiến thức, kỹ năng quản lý, lãnh đạo. Qua khảo sát, yếu tố này được đánh giá là đóng góp “nhiều” (ĐTB = 3.59, hạng 2) trong việc thúc đẩy hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp. Các yếu tố thuộc về giáo viên và gia đình có tác dụng thúc đẩy hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp. Cụ thể là yếu tố về “sự quan tâm của giáo viên đối với hoạt động định hướng nghề nghiệp” (ĐTB = 3.54, mức “nhiều”) và “sự phối hợp giữa giáo viên và cha mẹ học sinh” (ĐTB = 3.50, mức “nhiều”). Giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm là lực lượng sư phạm có cơ hội, điều kiện tiếp xúc, gần gũi với học sinh để tìm hiểu suy nghĩ, sở thích và năng lực của học sinh, có ảnh hưởng, tác động quan trọng đối với học sinh. Tuy nhiên, thực tế do gặp nhiều khó khăn nên giáo viên ít quan tâm đến hoạt động định hướng nghề nghiệp cũng như thường xuyên trau dồi các kiến thức, kỹ năng định hướng nghề nghiệp của bản thân. Qua khảo sát, yếu tố về kiến thức, kỹ năng của giáo viên được đánh giá là có sự đóng góp “nhiều” (ĐTB = 3.41, hạng 7) đến hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp. Bên cạnh đó, lứa tuổi học sinh còn chịu nhiều ảnh hưởng từ gia đình nên việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường là cần thiết, đặc biệt là việc phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh. Các yếu tố khác như sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo, nguồn thông tin định hướng nghề nghiệp, sự phối hợp giữa nhà trường và tổ chức xã 70 hội được đánh giá là có đóng góp “nhiều” đến hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp, lần lượt xếp hạng 5, 6 và 8. Các yếu tố trên nếu được quan tâm thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp. Sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo định hướng cho các cán bộ quản lý lập kế hoạch tổ chức hoạt động định hướng nghề nghiệp, tuy nhiên nhà trường vẫn cần có sự chủ động trong việc xây dựng kế hoạch định hướng nghề nghiệp phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế tại trường. Các yếu tố về nguồn thông tin định hướng nghề nghiệp cũng như sự phối hợp giữa nhà trường và tổ chức xã hội qua kết quả khảo sát ở trên, ta có thể nhận thấy rằng các yếu tố này chưa được nhà trường quan tâm và cải thiện, do đó chưa đạt được hiệu quả thiết thực, góp phần thúc đẩy nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp. Cán bộ quản lý cần nhận thức về tầm quan trọng của các yếu tố này và có các biện pháp cải thiện nhằm đạt được hiệu quả quản lý tốt hơn. 2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh 2.4.1. Điểm mạnh Tập thể cán bộ quản lý, viên, cán bộ nhân viên nhà trường có nhận thức tốt và quan tâm đến công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường có khả năng quản lý, lãnh đạo và kiến thức, kỹ năng định hướng nghề nghiệp, đã xây dựng được Ban tư vấn hướng nghiệp. Nhà trường THPT hiện nay đã ý thức được tình hình thực tế công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường mình và có những biện pháp cải thiện, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động định hướng 71 nghề nghiệp. Đặc biệt, hai trường được khảo sát đã có sự chủ động trong việc xây dựng và giữ mối liên hệ, hợp tác với các trường đại học, cao đẳng để xây dựng các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong nhà trường. Nội dung hoạt động định hướng nghề nghiệp là hoạt động thông tin nghề nghiệp, giáo dục nghề nghiệp, tuyên truyền nghề nghiệp được thực hiện đầy đủ. Các hoạt động định hướng nghề nghiệp đã thu hút được sự quan tâm, chú ý và tham gia của học sinh trong nhà trường. 2.4.2. Điểm yếu Hoạt động định hướng nghề nghiệp chủ yếu được tập trung thực hiện ở khối lớp 12, có rất ít hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh khối 10 và khối 11. Việc tổ chức các hoạt động định hướng nghề nghiệp chủ yếu được tập trung vào tháng 3 và tháng 4, chưa có sự dàn trải chương trình hoạt động xuyên suốt năm học và còn mang tính đối phó. Nhà trường chưa chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng định hướng nghề nghiệp cho giáo viên. Các nội dung của hoạt động định hướng nghề nghiệp tuy được thực hiện đầy đủ nhưng chưa thật sự đem lại hiệu quả định hướng nghề nghiệp thật sự, chủ yếu là áp đặt các em sao cho phù hợp với điều kiện tổ chức của nhà trường. Nguồn thông tin định hướng nghề nghiệp trong nhà trường còn nhiều hạn chế, học sinh thiếu nguồn thông tin cần thiết dẫn đến khó khăn trong việc định hướng nghề nghiệp cho bản thân. Công tác quản lý việc phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng bên ngoài nhà trường chưa đạt hiệu quả cần thiết. Sự phân công, phân nhiệm trong công tác quản lý chưa được thực hiện hiệu quả, lực lượng thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp chủ yếu hiện nay vẫn là Ban giám hiệu nhà trường. Vai trò của đội ngũ giáo viên, cán bộ nhà trường và các tổ chức đoàn thể chưa được phát huy. 72 Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp không hiệu quả, chưa xây dựng được kế hoạch kiểm tra thường xuyên và định kì. 2.4.3. Nguyên nhân Áp lực từ chương trình học chính khóa, do đó thiếu thời gian cho các hoạt động định hướng nghề nghiệp. Nhà trường gặp nhiều khó khăn trong việc sắp xếp các hoạt động định hướng nghề nghiệp sao cho phù hợp với công tác giáo dục chung của nhà trường và hài hòa, phù hợp về thời điểm. Những khó khăn xuất phát từ nội lực nhà trường như yếu tố tài chính, thời gian, nguồn nhân lực. Công tác hoạt động định hướng nghề nghiệp cần nhiều thời gian và công sức, do đó dễ làm ảnh hưởng đến công việc giảng dạy của giáo viên. Giáo viên nhà trường chưa có sự chủ động nâng cao kiến thức, kỹ năng định hướng nghề nghiệp cho bản thân. Nhà trường thiếu sự chủ động trong việc tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về hoạt động định hướng nghề nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kĩ năng cần thiết cho cán bộ, giáo viên. Ngoài ra, nhà trường cũng chưa tạo được các sự hỗ trợ cần thiết cho cán bộ, giáo viên thực hiện nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp. Học sinh còn chưa có sự quan tâm đúng mực đến các hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường. Phụ huynh học sinh lo lắng rằng các hoạt động định hướng nghề nghiệp sẽ làm ảnh hưởng đến việc học chính khóa của học sinh, do đó chưa có sự hợp tác, phối hợp tốt với nhà trường. 73 2.5. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở các trường THPT 2.5.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp Hoạt động định hướng nghề nghiệp là một bộ phận của giáo dục toàn diện. Do đó, việc tăng cường hoạt động định hướng nghề nghiệp nhằm góp phần tích cực và hiệu quả việc phân luồng học sinh, chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động hoặc được tiếp tục đào tạo phù hợp với năng lực bản thân và nhu cầu xã hội. Các biện pháp quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp phải được đề xuất dựa trên các chủ trương, nguyên tắc giáo dục của Đảng và Nhà nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo. Cơ sở lý luận và thực trạng đã nghiên cứu cũng là cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở các trường THPT. 2.5.2. Các biện pháp cụ thể 2.5.2.1. Tổ chức nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo, chuyên đề về hoạt động định hướng nghề nghiệp để nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường về bản chất, mục tiêu, nội dung, các yêu cầu, nhiệm vụ của hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở nhà trường THPT. Xây dựng đội ngũ, lực lượng giáo dục chuyên trách thực hiện nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp trong nhà trường. Chỉ đạo giáo viên trong việc đổi mới hình thức, phương pháp định hướng nghề nghiệp đa dạng và phong phú tuy nhiên vẫn phù hợp và hiệu quả. 74 2.5.2.2. Xây dựng các chính sách chỉ đạo việc phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng bên ngoài Tập huấn cho giáo viên về tầm quan trọng của công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nhà trường cần có sự kết hợp chặt chẽ hơn với Ban đại diện cha mẹ học sinh, đưa hoạt động định hướng nghề nghiệp trở thành một công tác thường xuyên của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Chủ động tìm kiếm, liên lạc, mở rộng quan hệ với các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, công ty ở khu vực và địa phương để tổ chức cho học sinh tham quan học tập trải nghiệm hiệu quả. Nhà trường cần chú trọng giữ mối quan hệ, cầu nối chặt chẽ với các tổ chức, doanh nghiệp này, có sự chủ động liên lạc, hợp tác từ cả hai phía. 2.5.2.3. Định hướng hoạt động định hướng nghề nghiệp trở thành một hoạt động thường xuyên và thiết thực trong nhà trường Xây dựng kế hoạch hoạt động định hướng nghề nghiệp vào đầu mỗi năm học, kế hoạch hoạt động cần được thực hiện thường xuyên và dàn trải suốt năm học. Tổ chức, chỉ đạo giáo viên thực hiện lồng ghép hoạt động định hướng nghề nghiệp vào công tác chủ nhiệm và công tác giảng dạy các môn học. Cần chỉ đạo đưa chương trình Giáo dục hướng nghiệp vào chương trình chính khóa ở nhà trường. Nội dung hoạt động định hướng nghề nghiệp thực hiện cần xuất phát từ nhu cầu thực tế và yêu cầu, nguyện vọng định hướng nghề nghiệp của học sinh ở nhà trường THPT. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ và các điều kiện cần thiết phục vụ cho việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp. 75 2.5.2.4. Cải tiến công tác lập kế hoạch định hướng nghề nghiệp trong nhà trường Xây dựng kế hoạch định hướng nghề nghiệp cần căn cứ vào mục tiêu định hướng nghề nghiệp, những chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo cũng như điều kiện thực tế của nhà trường. Kế hoạch định hướng nghề nghiệp cần được cụ thể hóa cho từng học kì, từng tháng, từng tuần cụ thể. Kế hoạch phải được xây dựng rõ ràng, thực tế và cần công khai, thống nhất trong nhà trường trước khi tổ chức thực hiện. 2.5.2.5. Chỉ đạo sự phân công, phân nhiệm nguồn nhân lực rõ ràng, hiệu quả Quy định rõ ràng công việc, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cá nhân, bộ phận tham gia hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường. Hướng dẫn, chỉ đạo các cá nhân, bộ phận hoàn thành tốt công việc của mình. Nâng cao ý thức trách nhiệm của các thành viên tham gia hoàn thành nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp. Có kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công việc của các cá nhân, bộ phận thực hiện. 2.5.2.6. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường Lập kế hoạch kiểm tra định kì và thường xuyên việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp và thực hiện nghiêm túc kế hoạch đề ra. Qua mỗi lần kiểm tra, cần đánh giá rút kinh nghiệm để xây dựng ý thức tự kiểm tra ở giáo viên. Sau hoạt động kiểm tra, cần đánh giá hiệu quả hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường, rút ra các ưu, nhược điểm và nguyên nhân. Từ đó có các biện pháp quản lý phù hợp để phát huy ưu điểm, khắc phục một cách kịp thời, chính xác các nhược điểm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở nhà trường. 76 Tiểu kết chương 2 Chương 2 tập trung vào trình bày về thực trạng công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường THPT Quận Thủ Đức TP. Hồ Chí Minh. Giới thiệu tình hình kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục hiện nay ở quận Thủ Đức làm căn cứ để phân tích và đánh giá chính xác được thực trạng công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp. Thông qua quá trình khảo sát, đánh giá được thực trạng việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp. Các lực lượng trong nhà trường đã hình thành nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động định hướng nghề nghiệp ở nhà trường phổ thông. Tuy nhiên việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả đạt được chưa cao. Công tác thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường còn gặp nhiều khó khăn về tài chính, nguồn nhân lực, thời gian và tổ chức. Công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp được khảo sát và đánh giá thông qua công tác quản lý hoạt động thông tin nghề nghiệp, hoạt động giáo dục nghề nghiệp và hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp. Công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp hiện nay đã được quan tâm, chú ý, cải thiện. Tuy đã mang lại những kết quả nhất định nhưng mức độ thực hiện và hiệu quả của công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp hiện nay chỉ đạt mức độ trung bình, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Các chức năng quản lý chưa được vận dụng và thực hiện tốt trong quá trình quản lý để đem lại hiệu quả thiết thực. Từ kết quả khảo sát, đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh. Đề tài cũng đề xuất một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT. 77 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Xuất phát từ yêu cầu thực tế của công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp hiện nay, đề tài đã tìm hiểu cơ sở lý luận và thực trạng của công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh. Người nghiên cứu đã nêu lên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT về lịch sử nghiên cứu vấn đề, các khái niệm, lý luận về hoạt động định hướng nghề nghiệp và lý luận về quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT. Bằng các phương pháp như phỏng vấn đối tượng cán bộ quản lý, khảo sát giáo viên và học sinh, người nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng hoạt động định hướng nghề nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp, các yếu tố thúc đẩy nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp. Từ đó, đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân và đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp. Thực trạng công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh cho thấy: - Công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường THPT Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh hiện nay tuy đã có nhiều cải thiện và mang lại những kết quả nhất định, tuy nhiên mức độ thường xuyên và hiệu quả đạt được vẫn chưa được đánh giá cao. - Quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường THPT Quận Thủ Đức được thực hiện thông qua 3 nội dung quản lý là quản lý hoạt 78 động thông tin nghề nghiệp, quản lý hoạt động giáo dục nghề nghiệp và quản lý hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp. Việc vận dụng các chức năng quản lý vào các nội dung quản lý trên chưa được thực hiện tốt, còn tồn tại nhiều khó khăn và hạn chế. - Các yếu tố, điều kiện bên ngoài chưa được sử dụng một cách hiệu quả để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở nhà trường. Thông qua kết quả khảo sát, người nghiên cứu nhận thấy rằng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT Quận Thủ Đức, cần áp dụng các biện pháp quản lý sau đây: - Tổ chức nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp. - Xây dựng các chính sách chỉ đạo việc phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng bên ngoài. - Định hướng hoạt động định hướng nghề nghiệp trở thành một hoạt động thường xuyên và thiết thực trong nhà trường. - Cải tiến công tác lập kế hoạch định hướng nghề nghiệp trong nhà trường. - Chỉ đạo sự phân công, phân nhiệm nguồn nhân lực rõ ràng, hiệu quả. - Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường. Với những kết quả thu được, đề tài hi vọng có thể góp phần vào việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT thuộc địa bàn Quận Thủ Đức và các trường THPT hiện nay. 79 2. Kiến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo Có các chủ trương, đường lối chỉ đạo đổi mới công tác thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường THPT. Đưa hoạt động định hướng nghề nghiệp trở thành một tiết học chính thức trong nhà trường và phổ biến cho các trường THPT đảm bảo thực hiện. Xây dựng đề cương chương trình định hướng nghề nghiệp hoàn chỉnh cho từng khối lớp. Cần có các chế độ, chính sách tăng cường kinh phí, trang thiết bị cho các trường phục vụ cho các hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường. 2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về hoạt động định hướng nghề nghiệp và quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp để nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng cho cán bộ quản lý và giáo viên. Đầu tư kinh phí xây dựng nguồn thông tin, tăng cường các trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho hoạt động định hướng nghề nghiệp. Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường THPT. Tổ chức các buổi tổng kết kinh nghiệm để cán bộ quản lý các trường có thể gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm làm cơ sở đề ra các biện pháp cải thiện công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho trường mình. 2.3. Đối với Hiệu trưởng trường THPT Hiệu trưởng trường THPT cần không ngừng học tập, nâng cao kiến thức, kỹ năng định hướng nghề nghiệp cũng như kiến thức, kỹ năng quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường THPT. 80 Có sự chỉ đạo phối hợp hiệu quả các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Chủ động tìm kiếm, xây dựng các mối quan hệ với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các cơ sở sản xuất, công ty ở địa phương. Xin cấp và sử dụng nguồn kinh phí cho hoạt động định hướng nghề nghiệp hợp lý và hiệu quả. Đổi mới thường xuyên hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động định hướng nghề nghiệp, khuyến khích giáo viên có những đóng góp sáng tạo cho công tác đổi mới hoạt động định hướng trong nhà trường. 2.4. Đối với giáo viên, cán bộ nhân viên nhà trường Có sự nhận thức đúng đắn về hoạt động định hướng nghề nghiệp trong nhà trường, thường xuyên học tập nâng cao kiến thức và kỹ năng định hướng nghề nghiệp của bản thân. Tham gia tích cực các buổi trao đổi kinh nghiệm, các buổi hội thảo, chuyên đề về định hướng nghề nghiệp. Có các sáng kiến sáng tạo trong việc đổi mới việc tổ chức hoạt động định hướng nghề nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động. 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Danh Ánh (2010), Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam, NXB Văn hóa thông tin. 2. Nguyễn Trọng Bảo (1985), Giáo dục lao động, kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông, NXB Sự thật, Hà Nội. 3. Bộ Giáo dục (1981), Thông tư số 31-TT về Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 126-CP của Hội đồng Chính phủ, ngày 17 tháng 11 năm 1981, Hà Nội. 4. Bộ Giáo dục (1984), Hoạt động hướng nghiệp trong trường phổ thông, Hà Nội. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Chỉ thị số 33/2003/CT-BGDĐT về việc tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, ngày 23 tháng 07 năm 2003, Hà Nội. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên – Hoạt động giáo dục hướng nghiệp, Hà Nội. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Tài liệu tập huấn – Đổi mới giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học, Hà Nội. 8. Trần Đình Chiến (2008), Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 trường trung học phổ thông dưới ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, Thái Nguyên. 9. Chính phủ (1981), Quyết định số 126-CP về Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường, ngày 19 tháng 03 năm 1981, Hà Nội. 10. Chính phủ (2006), Nghị định số 75/2006/NĐ-CP về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật giáo dục, ngày 02 tháng 08 năm 2006, Hà Nội. 11. Phạm Tất Dong (2004), “Định hướng giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học phổ thông”, Tạp chí Thông tin Khoa học Giáo dục. 12. Trương Thị Hoa (2014), Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông KV Hà Nội qua tham vấn nghề, Hà Nội. 13. Hồ Phụng Hoàng Phoenix, Trần Thị Thu, Nguyễn Thị Châu (2012), Quản lý hướng nghiệp ở cấp trung học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 14. Hồ Phụng Hoàng Phoenix, Trần Thị Thu, Nguyễn Ngọc Tài (2014), Tài liệu bổ sung sách giáo viên – Hoạt động giáo dục hướng nghiệp lớp 10, 11 và 12, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 15. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (2013), Tài liệu dành cho cha mẹ - Giúp con hướng nghiệp, Hà Nội. 16. Nguyễn Văn Hộ (1986), Cơ sở sư phạm của công tác hướng nghiệp trong trường Phổ thông Trung học, NXB Thái Nguyên. 17. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt động GDHN và giảng dạy kĩ thuật trong trường THPT, NXB Giáo dục. 18. Trần Thị Hương (2011), Giáo dục học phổ thông, NXB Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh. 19. Trần Thị Hương (2014), Đề cương bài giảng môn Giáo dục hướng nghiệp, Tài liệu lưu hành nội bộ, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 20. Phạm Đăng Khoa (2010), “Mô hình tổ chức giáo dục hướng nghiệp tại trường trung học phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai, Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 59. 21. Đào Văn Lê (2009), Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông thành phố Cần Thơ, TP HCM. 22. Hồ Văn Liên (2007), Quản lý giáo dục và trường học, Tài liệu lưu hành nội bộ, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 23. Vũ Thảo My (2011), Nghiên cứu đề xuất giải pháp hướng nghiệp cho học sinh phổ thông tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh. 24. Nguyễn Đình Xuân, Trần Thị Minh Đức (1996), Định hướng nghề nghiệp của học sinh và sinh viên các trường ở Hà Nội, Hà Nội. 25. Hồ Tân Yên (2012), Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ngãi, Đà Nẵng. PHỤ LỤC PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ Kính chào thầy/cô! Định hướng nghề nghiệp cho học sinh là một trong những công việc các trường trung học phổ thông cần thực hiện. Những câu hỏi sau đây nhằm tìm hiểu thực trạng vấn đề này để có cơ sở đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Kết quả phỏng vấn sẽ được giữ kín. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và ý kiến đóng góp của thầy/cô! Câu 1: Thầy/cô có thể cho biết những thông tin về việc thực hiện và hiệu quả của các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh hiện nay của trường mình. - Về nội dung: + Thông tin nghề nghiệp + Giáo dục nghề nghiệp + Tuyên truyền nghề nghiệp - Về hình thức tổ chức Câu 2: Theo thầy/cô, các lực lượng nào đóng vai trò chủ yếu trong việc tổ chức các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh? Câu 3: Theo thầy/cô, có những yếu tố nào thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông? Câu 4: Thầy cô thường gặp phải những khó khăn gì trong công tác quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông? Câu 5: Theo thầy/cô, nguyên nhân của những khó khăn đó là gì? Câu 6: Theo thầy cô, để nâng cao hiệu quả của hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông cần có những biện pháp gì? Xin cảm ơn sự hợp tác và ý kiến đóng góp của thầy/cô! PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Kính chào các thầy cô! Định hướng nghề nghiệp cho học sinh là một trong những công việc các trường trung học phổ thông cần thực hiện. Phiếu khảo sát sau đây nhằm tìm hiểu thực trạng vấn đề này để có cơ sở đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Kết quả khảo sát sẽ được giữ kín. Mong các thầy cô vui lòng trả lời tất cả các câu hỏi trong phiếu. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và ý kiến đóng góp của thầy cô! PHẦN 1 Hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường trung học phổ thông Câu 1: Theo thầy cô, hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông có cần thiết không? Rất cần thiết Cần thiết Có cũng được, không cũng được Không cần thiết Hoàn toàn không cần thiết Câu 2: Thầy cô có biết nhiệm vụ của mình trong việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh hay không? Có hiểu biết đầy đủ Biết nhưng không hiểu đầy đủ Chỉ biết một ít Không biết mình phải làm gì trong việc này Câu 3: Thầy cô hãy đánh giá việc thực hiện các công việc sau đây của giáo viên trong trường mình. Chọn 1 mức thường xuyên và 1 mức hiệu quả ở mỗi công việc. STT Nội dung cụ thể Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện Hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả Thông tin nghề nghiệp 1 Cung cấp cho học sinh những thông tin về hệ thống nghề nghiệp. STT Nội dung cụ thể Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện Hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả 2 Cung cấp cho HS thông tin về đào tạo nghề. 3 Cung cấp cho HS thông tin về cơ hội việc làm. Giáo dục nghề nghiệp 1 Tìm hiểu xu thế phát triển các ngành nghề. 2 Tìm hiểu những yêu cầu của các ngành nghề. 3 Định hướng học sinh vào những nghề xã hội và địa phương đang cần. 4 Tổ chức cho học sinh làm quen với một số nghề cơ bản, phổ biến của địa phương và xã hội. 5 Tổ chức các hoạt động giúp học sinh phát triển năng lực, năng khiếu nghề nghiệp. Tuyên truyền nghề nghiệp 1 Giới thiệu các gương lao động dũng cảm, sáng tạo. 2 Hình thành thái độ lao động đúng đắn cho học sinh. 3 Uốn nắn những biểu hiện lệch lạc trong dự định chọn nghề của học sinh. Câu 4: Thầy cô hãy đánh giá việc thực hiện các hình thức định hướng nghề nghiệp của giáo viên trường mình. Chọn 1 mức thường xuyên và 1 mức hiệu quả ở mỗi hình thức. STT Các hình thức Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện Hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả 1 Tổ chức các tiết dạy về Môn Giáo dục hướng nghiệp 2 Lồng ghép nội dung hướng nghiệp vào các môn học khác 3 Dạy nghề 4 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa có liên quan hướng nghiệp Câu 5: Thầy cô hãy đánh giá việc thực hiện các phương pháp định hướng nghề nghiệp của giáo viên trong trường mình. Chọn 1 mức thường xuyên và 1 mức hiệu quả ở mỗi phương pháp. STT Phương pháp Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện Hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả 1 Tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc với thế giới nghề nghiệp, tích lũy kinh nghiệm thực tế. 2 Tổ chức dạy học các nghề phổ thông. 3 Tổ chức, khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa. 4 Khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh tìm hiểu các thông tin về nghề nghiệp. Câu 6: Thầy cô hãy đánh giá mức độ đóng góp của các yếu tố sau đây vào hiệu quả của hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh. (5: Rất nhiều; 4: Nhiều; 3: Vừa; 2: Ít; 1: Không đóng góp) STT Các yếu tố Mức độ 5 4 3 2 1 1 Sự chỉ đạo, thúc đẩy và hỗ trợ của BGH và CBQL 2 Kiến thức và kĩ năng định hướng nghề nghiệp của giáo viên 3 Nhận thức của giáo viên 4 Các nguồn thông tin về định hướng nghề nghiệp 5 Trang thiết bị, máy móc, đồ dùng học tập phục vụ hoạt động định hướng nghề nghiệp 6 Cha mẹ HS cùng tham gia với nhà trường 7 Các chuyên gia tư vấn hướng nghiệp 8 Sự tham gia tư vấn hướng nghiệp của các doanh nghiệp, các tổ chức nghề nghiệp PHẦN 2 Quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường trung học phổ thông Câu 7: Ban giám hiệu trường thầy cô đang công tác có thực hiện các công việc sau đây thường xuyên và hiệu quả không? Chọn 1 mức thường xuyên và 1 mức hiệu quả ở mỗi công việc. STT Nội dung cụ thể Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện Hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả Thông tin nghề nghiệp 1 Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động cung cấp thông tin về nghề nghiệp cho HS. 2 Phân công GV hoặc thành lập bộ phận phụ trách cung cấp thông tin nghề nghiệp cho HS. STT Nội dung cụ thể Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện Hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả 3 Hướng dẫn, chỉ đạo giáo viên thực hiện các hình thức, phương pháp cung cấp thông tin nghề nghiệp cho HS. 4 Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề có liên quan đến việc cung cấp thông tin nghề nghiệp. 5 Chỉ đạo việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc cung cấp thông tin. 6 Hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho GV hoặc bộ phận phụ trách việc cung cấp thông tin cho HS. 7 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch cung cấp thông tin nghề nghiệp cho HS. Giáo dục nghề nghiệp 1 Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động dạy nghề, tiếp cận và làm quen với nghề. 2 Phối hợp với các công ty, các cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ để định hướng nghề cho HS. 3 Phân công nhiệm vụ cho giáo viên về công tác định hướng nghề nghiệp cho HS. 4 Hướng dẫn GV cách thức thực hiện nhiệm vụ được giao. STT Nội dung cụ thể Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện Hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả 5 Hỗ trợ GV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. 6 Đôn đốc, khuyến khích, thúc đẩy GV thực hiện nhiệm vụ. 7 Giám sát các hoạt động của GV. 8 Điều chỉnh, can thiệp khi có vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện. 9 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch giáo dục nghề nghiệp. Tuyên truyền nghề nghiệp 1 Xây dựng các kế hoạch liên quan đến việc tạo hứng thú, tạo thái độ tích cực đối với việc chọn nghề. 2 Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về kiến thức và kỹ năng định hướng nghề nghiệp cho HS. 3 Chỉ đạo việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong tuyên truyền nghề nghiệp. 4 Tổ chức cho HS tiếp cận và làm quen với các nghề xã hội và địa phương đang cần. 5 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch liên quan công tác tuyên truyền nghề nghiệp. Câu 8: Để thực hiện được nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp cho học sinh, theo thầy cô, vai trò của các lực lượng sau đây như thế nào? (5: Rất quan trọng; 4: Quan trọng; 3: Ít quan trọng; 2: Hầu như không quan trọng; 1: Không quan trọng) STT Các tổ chức, bộ phận Mức độ 5 4 3 2 1 1 Bộ Giáo dục và Đào tạo 2 Sở Giáo dục và Đào tạo 3 Ban giám hiệu trường THPT 4 Giáo viên chủ nhiệm 5 Giáo viên bộ môn 6 Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 7 Cha mẹ học sinh 8 Khác Câu 9: Thầy cô hãy đánh giá mức độ đóng góp của các yếu tố sau đây vào hiệu quả quản lý hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh. (4: Nhiều; 3: Vừa; 2: Ít; 1: Không) STT Các yếu tố Mức độ 4 3 2 1 1 Sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT 2 Sự quan tâm của BGH và CBQL đối với công tác hướng nghiệp cho HS 3 Kinh nghiệm của BGH và CBQL trong công tác hướng nghiệp cho HS 4 Sự quan tâm của GV đối với công tác hướng nghiệp cho HS 5 Kiến thức, kĩ năng định hướng nghề nghiệp của giáo viên 6 Sự phối hợp giữa GV và cha mẹ HS 7 Sự phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội 8 Nguồn thông tin định hướng nghề nghiệp  Thông tin cá nhân: Thầy cô là: Cán bộ quản lý Giáo viên bộ môn Giáo viên chủ nhiệm Nhân viên các phòng, ban, tổ chức trong trường Xin cảm ơn sự hợp tác và ý kiến đóng góp của thầy/cô! PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Chào các em học sinh thân mến! Việc lựa chọn nghề nghiệp có ảnh hưởng to lớn đến cuộc sống tương lai của mỗi con người. Định hướng nghề nghiệp cho học sinh là một trong những công việc cần thiết trong trường trung học phổ thông. Phiếu khảo sát sau đây nhằm tìm hiểu thực trạng vấn đề này để làm cơ sở đưa ra các đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động định hướng nghề nghiệp. Kết quả khảo sát sẽ được giữ kín. Mong các em vui lòng trả lời tất cả các câu hỏi trong phiếu. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và ý kiến đóng góp của em! Hướng dẫn: Các em đánh dấu X vào câu trả lời mình chọn. Câu 1: Trường em thực hiện việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh bắt đầu từ lớp mấy? Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Câu 2: Em hãy đánh giá mức độ tham gia của bản thân đối với các hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường mình. Rất tích cực Tích cực Ít tích cực Không tích cực Câu 3: Em hãy đánh giá hiệu quả thực hiện hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh của trường em. Rất hiệu quả Hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả Câu 4: Em hãy đánh giá việc thực hiện các công việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau đây ở trường mình. Chọn 1 mức thường xuyên và 1 mức hiệu quả ở mỗi công việc. STT Nội dung cụ thể Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện Hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả Thông tin nghề nghiệp 1 Cung cấp những thông tin về hệ thống nghề nghiệp 2 Cung cấp thông tin về đào tạo nghề. 3 Cung cấp thông tin về cơ hội việc làm. Giáo dục nghề nghiệp 1 Tìm hiểu xu thế phát triển các ngành nghề. 2 Tìm hiểu những yêu cầu của các ngành nghề. 3 Định hướng học sinh vào những nghề xã hội và địa phương đang cần. 4 Tổ chức cho học sinh làm quen với một số nghề cơ bản, phổ biến của địa phương và xã hội. 5 Tổ chức các hoạt động giúp học sinh phát triển năng lực, năng khiếu nghề nghiệp. Tuyên truyền nghề nghiệp 1 Giới thiệu các gương lao động dũng cảm, sáng tạo. 2 Hình thành thái độ lao động đúng đắn cho học sinh. 3 Uốn nắn những biểu hiện lệch lạc trong dự định chọn nghề của học sinh. Câu 5: Em hãy đánh giá việc thực hiện các hình thức định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau đây ở trường mình. Chọn 1 mức thường xuyên và 1 mức hiệu quả ở mỗi hình thức. STT Các hình thức Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện Hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả 1 Tổ chức các tiết dạy về Môn Giáo dục hướng nghiệp 2 Lồng ghép nội dung định hướng nghề nghiệp vào các môn học khác 3 Dạy nghề 4 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa có liên quan đến định hướng nghề nghiệp Câu 6: Em hãy đánh giá việc thực hiện các phương pháp định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau đây ở trường mình. Chọn 1 mức thường xuyên và 1 mức hiệu quả ở mỗi phương pháp. STT Phương pháp Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện Hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả 1 Tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc với thế giới nghề nghiệp, tích lũy kinh nghiệm thực tế. 2 Tổ chức dạy học các nghề phổ thông. 3 Tổ chức, khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa. 4 Khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh tìm hiểu các thông tin về nghề nghiệp. Câu 7: Em hãy đánh giá mức độ hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh của các cá nhân, bộ phận sau đây. Chọn 1 mức thường xuyên và 1 mức hiệu quả cho mỗi cá nhân, bộ phận. STT Cá nhân, bộ phận Mức độ thường xuyên Mức độ hiệu quả Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện Hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả 1 Ban giám hiệu 2 Giáo viên chủ nhiệm 3 Giáo viên bộ môn 4 Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 5 Khác Câu 8: Trong quá trình định hướng nghề nghiệp, em thường gặp phải những khó khăn nào sau đây? Có thể chọn nhiều đáp án. Thiếu nguồn tài liệu, thông tin về nghề nghiệp Chưa đánh giá được năng lực và sở thích bản thân Mâu thuẫn với ba mẹ trong việc chọn nghề Hiểu biết về ngành nghề còn hạn chế Hiểu biết về hệ thống đào tạo còn hạn chế Những khó khăn khác (cụ thể) ...................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và những ý kiến đóng góp của em!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_quan_ly_hoat_dong_dinh_huong_nghe_nghiep_o_cac_truong_trung_hoc_pho_thong_quan_thu_duc_th.pdf