- Chấp hành tốt quy trình kỹ thuật trồng cây cao su và hướng dẫn của cán bộ
khuyến nông để vườn cây phát triển tốt cho năng suất mủ ổn định và bền vững.
- Mạnh dạn vay vốn để đầu tư phục vụ nhu cầu sản xuất, mở rộng quy mô,
tuy nhiên phải sử dụng đồng vốn hợp lý, hiệu quả và đúng mục đích.
- Tăng cường học hỏi kinh nghiệm, trau dồi kiến thức về canh tác cây cao su,
kiến thức về thị trường, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
- Thường xuyên nắm bắt thông tin về thị trường, giá cả và bảo quản tốt mủ
cao su nhằm giữ vững chất lượng, tạo thương hiệu và đặc trưng mủ ở nơi đây.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa, góp phần thực hiện tốt quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Luôn có sự giao lưu trao đổi
kinh nghiệm sản xuất giữa những người dân trồng cao su để hoạt động sản xuất
mang lại hiệu quả cao.
inh tế Huế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng sản xuất cao su tiểu điền trên địa bàn xã Cam nghĩa, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a)
Trần Thị Hiền 29
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Từ năm 2012 đến năm 2014 số hộ dân và diện tích trồng mới tăng dần qua các
năm. Do nhận thức được giá trị kinh tế cây cao su mang lại từ những năm trước.Cụ
thể, năm 2012 có diện tích là 738,8 ha và 562 hộ trồng cao su thì đến năm 2014 có
tới 624 hộ tham gia trồng cao su với diện tích là 812,8 ha. Như vậy, tổng số hộ dân
tăng thêm 62 hộ, tăng thêm 74 ha cao su được trồng mới.
Riêng năm 2015 không có cao su được trồng mới, do 2 năm trở lại đây giá cao
su biến động mạnh và có xu hướng giảm, với tâm lý e ngại về hiệu quả kinh tế cây
cao su mang lại trong những năm tới nên người dân quyết định không trồng
mới.Tuy vậy, vài tháng đầu của năm 2016 giá cao su đã tăng nhẹ, cùng với các nghị
quyết chính sách của Tỉnh nhằm phục hồi, bảo vệ, trồng mới cao su người dân vẫn
bám trụ tới cùng, chăm sóc tốt các vườn cây và đang có dự định trồng mới trong các
năm tới.
Xét về mặt cơ cấu:
Bảng Sơn3, Định Sơn, Phương An2 là 3 thôn có tỷ trọng trồng cây cao su lớn
nhất địa bàn xã chiếm 32,02% tổng diện tích cao su toàn xã. Đây là 3 thôn có quỹ
đất rộng lớn, điều kiện tự nhiên ưu đãi.
Bảng Sơn 3 và Tân Sơn là 2 thôn có diện tích tăng ổn định qua các năm do
quỹ đất đồi núi thấp chưa sử dụng còn rộng, cùng với đó, xã đã tạo điều kiện cấp đất
cho người dân tiếp tục trồng mới cao su.
2.2.2 Năng lực sản xuất của các hộ điều tra
Chúng tôi đã tiến hành điều tra 100 hộ gia đình có diện tích cao su đã
đưa vào khai thác trên đia bàn xã Cam Nghĩa, Huyện Cam lộ, tỉnh Quảng Trị.
Cây cao su được đưa vào trồng từ năm 1994 nhưng ban đầu quy mô trên địa
bàn còn nhỏ lẻ, ít hộ tham gia. Đến năm 1997, các hộ mới nhận thấy được giá
trị kinh tế mà cây cao su mang lại nên đã tiến hành trồng khá nhiều. Do đó
chúng tôi tiến hành điều tra những hộ có vườn cây trồng từ năm 1997.
Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy rằng: Chủ hộ là lao động chính trong
quá trình trồng, chăm sóc và khai thác mủ cao su nhưng phần lớn họ lại xuất
thân từ những người nông dân, do vậy nhìn chung họ còn rất hạn chế về trình
Trần Thị Hiền i
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
độ quản lý sản xuất cũng như kỹ thuật canh tác vườn cây. Lần đầu tiên canh
tác cây cao su nên sự hiểu biết về kỹ thuật sản xuất cây cao su của người dân
vẫn còn nhiều hạn chế, hơn nữa tuổi trung bình của lao động chính khá cao
(xấp xỉ 47 tuổi)và trình độ văn hóa nhìn chung còn thấp. Đặc điểm này gây ra
rất nhiều khó khăn cho người dân trong quá trình sản xuất, đặc biệt là trong
công tác tiếp cận và vận dụng những kỹ thuật mới vào việc trồng, chăm sóc
cũng như khai thác mủ cao su.
Ngoài ra, do hầu hết các hộ điều tra đều có thu nhập thấp trong thời kỳ
kiến thiết cơ bản nên không có điều kiện để đầu tư, họ vẫn chưa mạnh dạn vay
vốn để đầu tư. Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất cao su
của các hộ sau này.
Bảng 2.5: Năng lực sản xuất của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng
1. Số hộ điều tra Hộ 100
2. Độ tuổi trung bình Năm 46,68
3. Số lao động bình quân LĐ 2,91
4. Trình độ văn hóa Lớp 6
5. Diện tích đất nông nghiệp Ha 2,1
- Đất trồng cao su Ha 1,175
- Khác Ha 0,925
6. Tham gia tập huấn
- Có
- Không
%
20
80
7. Dụng cụ sản xuất 1000 đ 300
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)
Đối với các hộ nông dân thì quy mô diện tích trồng cao su có ý nghĩa hết sức
quan trọng, nếu diện tích lớn thì số tiền đầu tư trung bình trên một đơn vị diện tích
sẽ giảm xuống tương đối.
Trần Thị Hiền ii
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Tổng diện tích trồng cao su của các hộ điều tra là 117,5 ha, khoảng một nửa các
vườn cây đã bước vào thời kỳ kinh doanh và đã cho sản phẩm, phần còn lại đang được
đầu tư chăm sóc và trồng mới. Theo số liệu điều tra, diện tích canh tác cao su bình quân
của mỗi hộ là 1,175 ha, diện tích này vẫn chưa đủ lớn để mang lại hiệu quả cao trong sản
xuất, ngoài ra diện tích còn bị chia cắt thành nhiều mảnh khá manh mún, đây là một trở
ngại lớn cho người nông dân trong công tác chăm sóc và thu hoạch.
2.2.3 Chi phí đầu tư cho 1 ha cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản của các hộ
điều tra
Doanh thu, chi phí là hai yếu tố được quan tâm rất lớn trong mỗi quá trình
sản xuất kinh doanh. Đối với hoạt động kinh doanh cây cao su, chi phí được chia
làm hai thời kỳ: thời kỳ KTCB và thời kỳ kinh doanh. Thông thường, theo đúng quy
trình kỹ thuật thời kỳ KTCB của vườn cây cao su là 07 năm nhưng do mức đầu tư
|này quá thấp lại không ổn định hoặc do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên như: chất
đất, khí hậu nên cây cao su chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật để cạo mủ. Do vậy, hầu
hết các hộ gia đình đều tiến hành cạo mủ vào năm thứ 8. Chi phí cho thời kỳ KTCB
chủ yếu là chi phí trồng mới ( bao gồm chi phí giống, chi phí phân bón và hóa chất
trừ Mối, chi phí lao động...). Từ năm thứ 2 đến năm thứ 7 chi phí tương đối ổn định,
bao gồm chi phí vật tư và chi phí tiền công lao động.
Chi phí qua các năm KTCB bằng hiện vật và giá trị được phản ánh qua bảng
11 và bảng 12, cụ thể như sau:
Bảng 2.6: Tình hình đầu tư sản xuất 1 ha cao su thời kỳ KTCB
Chỉ tiêu Đvt Năm 1 Năm2 Năm 3-Năm 7 Năm8 Tổng
Giống Cây 555 50 0 0 605
Phân chuồng Kg 3456 0 0 0 3456
Super lân Kg 2064 0 0 0 2064
NPK Kg 0 320 530/ năm 910 3888
Thuốc BVTV Lít 4 2 2/ năm 4 18
Phát thảm thực vật Công 10 0 0 0 10
Đào hố, Trồng Công 30 2 0 0 32
Chăm sóc Công 60 30 20/năm 40 170
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)
Trần Thị Hiền iii
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.7: Chi phí 1 ha cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản (Đvt: 1000đ)
Chỉ tiêu Năm 1 Năm2 Năm 3- năm7 Năm 8 Tổng
Giống 2775 250 3025
Phân chuồng 6912 6912
Super lân 6605 6605
NPK 1600 2650/năm 4550 19400
Thuốc BVTV 340 170 170/năm 340 1700
Phát thảm tv 1500 1500
Đào hố, trồng 4500 300 4800
Chăm sóc 9000 4500 3000/năm 6000 34500
Tổng 31632 6820 5820 10890 78442
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)
Qua 2 bảng trên ta thấy:
Năm 1: Đây là năm đầu tiên các hộ gia đình tiến hành trồng mới cây Cao su,
do đó các khoản mục chi phí tương đối cao (bao gồm chi phí về giống ban đầu, chi
phí thuê công khai hoang, làm đất, trồng, chăm sóc, lượng phân đầu tư cơ bản
nhiều). Theo số liệu điều tra, tổng chi phí của năm trồng mới 1 ha cao su tính cả
công lao động gia đình (đào hố, trồng, chăm sóc) là 31,632 triệu đồng trong đó chi
phí cho phân bón và thuốc BVTV lớn nhất chiếm 43,8% trong tổng chi phí. Công
chăm sóc là 12 triệu đồng chiếm khoảng 37,9% thường do lao động trong gia đình
thực hiện.
Do các hộ có diện tích trồng không lớn nên hầu như không có lao động thuê
ngoài mà giúp đỡ theo kiểu đổi công cho nhau. Đến năm thứ hai 1 ha cao su phải
trồng lại khoảng 48 đến 50 cây do bị gãy, chết hoặc không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật.
Chi phí giảm xuống chủ yếu do hộ tự sử dụng lao động gia đình để chăm cây như
làm cỏ, bón phân, tỉa cành...Từ năm thứ 3 đến năm thứ 7, nhìn chung mức đầu tư
tương đối ổn định, chủ yếu tập trung vào chi phí cho phân bón và phun thuốc chống
sâu bệnh.Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thị trường nên giá cả của các loại vật tư,
phân bón tổng hợp thường không ổn định luôn có xu hướng tăng. Do vậy, tổng chi
Trần Thị Hiền iv
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
phí đầu tư qua các năm kiến thiết cơ bản có chênh lệch nhưng mức độ chênh lệch
không đáng kể.Duy chỉ có năm thứ 8, chuẩn bị cho năm thu bói đầu tiên (năm thứ 9)
nên công chăm sóc nhiều (40 công) làm cho tổng chi phí khá lớn là 10,89 triệu đồng.
Trong quá trình điều tra thực tế chúng tôi biết rằng trong khoảng 03 năm đầu từ khi
trồng mới các hộ có tiến hành trồng xen một số loại cây như: Gừng, sắn, chuối, để kiếm
thêm thu nhập, nhưng nếu không cẩn thận thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình sinh
trưởng và cho mủ của cây cao su. Qua bảng trên, ta thấy rằng với 08 năm kiến thiết cơ bản,
tổng chi phí phải bỏ ra để đầu tư cho 1 ha cao su là 78,442 triệu đồng bao gồm cả công lao
động gia đình, và thời gian này chưa được bù đắp vì cây cao su chưa cho sản phẩm, do vậy
phần chi phí này phải được bù đắp trong giai đoạn kinh doanh của cây cao su kéo dài trong
22 năm còn lại.
2.2.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất cao su hàng hóa của các hộ điều tra.
2.2.4.1. Kết quả sản xuất cao su hàng hóa của các hộ điều tra
Đối với nông nghiệp nói chung và trồng trọt nói riêng thì kết quả sản xuất
được thể hiện rõ qua năng suất và sản lượng thu được. Năng suất của cây trồng
không chỉ phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương mà còn phụ
thuộc vào mức độ đầu tư thâm canh và nhiều điều kiện khác của nông hộ.
Trần Thị Hiền v
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.8: Kết quả sản xuất cao su hàng hóa của các hộ điều tra
Diện tích
BQ hộ
Sản
lượng
Năng
suất
Giá trị sản xuất bình quân
Ha Tạ/ hộ Tạ/ ha
Nghìn
đồng/ha
Nghìn đồng/ hộ
Năm 1 1,175 35 29,79 35.744,68 42.000
Năm 2 1,175 65 55,32 66.382,98 78.000
Năm 3 1,175 91 77,45 92.936.17 109.200
Năm 4 1,175 141 120,00 144.000,00 169.200
Năm 5 1,175 160 136,17 163.404,26 192.000
Năm 6 1,175 175 148,94 178.723,40 210.000
Năm 7 1,175 188 160,00 192.000,00 225.600
Năm 8 1,175 210 178,72 214.468,09 252.000
Năm 9 1,175 220 187,23 224.680,85 264.000
Năm 10 1,175 235 200,00 240.000,00 282.000
Năm 11 1,175 250 212,77 255.319,15 300.000
Năm12 1,175 275 234,04 280.851,06 330.000
Năm 13 1,175 300 255,32 306.382,98 360.000
Năm 14 1,175 290 246,81 296.170,21 348.000
Năm 15 1,175 270 229,79 275.744,68 324.000
Năm 16 1,175 250 212,77 255.319,15 300.000
Năm 17 1,175 210 178,72 214.468,09 252.000
Năm 18 1,175 180 153,19 183.829,79 216.000
Năm 19 1,175 170 144,68 173.617,02 204.000
(Nguồn: Số liệu điều tra 2016)
Qua số liệu điều tra được thể hiện ở bảng 2.10 ta thấy:
Bình quân 1ha cao su thời kỳ kinh doanh có năng suất là 29,8 tạ vào năm
thứ nhất (năm thu bói); 55,3 tạ vào năm thứ hai; 77,5 tạ vào năm thứ ba và vào năm
thứ 4 đạt 120 tạ, tăng 35,6% so với năm thứ ba và 45,77% so với năm thứ 2. Theo
Trần Thị Hiền vi
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
lý thuyết nếu vườn cây được chăm sóc tốt thì năng suất của vườn cây sẽ tăng khá
đều đặn trong những năm đầu thời kỳ kinh doanh.Năng suất đạt mức cao nhất vào
năm thu hoạch thứ 12 đạt 355,3 ha. Qua bảng số liệu chúng ta có thể thấy: năng suất
bình quân của các vườn cây tăng dần qua các năm cho đến năm thu hoạch thứ 13 thì
bắt đầu giảm dần.Qua điều tra thực tế chúng tôi được biết nguyên nhân của tình hình
trên là do cây thời kỳ đầu khai thác còn khỏe nên mủ tăng đều theo năm. Bên cạnh đó,
người dân muốn có tiền để nhanh chóng trả nợ và hoàn vốn đầu tư nên cạo mủ ồ ạt.
Điều này gây ảnh hưởng rất xấu đến quá trình tồn tại và cũng như sản lượng mủ của
vườn cây trong thời kỳ kinh doanh trong các năm còn lại.
Với mức giá 1.200 nghìn đồng/ tạ mủ cao su, ta thấy giá trị sản xuất bình
quân trên một ha tăng dần từ năm khai thác đầu tiên là 35,744 triệu/ ha đến năm thứ
13 đạt mức giá trị sản xuất cao nhất là 306,383 triệu/ ha. Sau đó có xu hướng giảm
dần cho đến năm thứ 19 giá trị sản xuất bình quân còn 173,617 triệu/ ha
Do đất đai, thổ nhưỡng của vùng đất này phù hợp với những yêu cầu của
cây cao su nên năng suất và sản lượng của các vườn cây nhìn chung khá cao và ổn
định. Tuy nhiên, nhược điểm mà chúng tôi nhận thấy từ người dân là tình trạng khai
thác vườn cây quá dày, trung bình mỗi tháng người dân khai thác vườn cây khoảng
20 đến 22 ngày (theo đúng định mức kỹ thuật chỉ khoảng 15 – 18 ngày) thậm chí
trong thời kỳ rụng lá có một số ít người dân vẫn tiến hành cạo mủ. Người dân chỉ
nhìn thấy lợi ích kinh tế trước mắt chứ chưa thấy được ảnh hưởng của hoạt động
khai thác trên đối với chất lượng và khả năng cho mủ của vườn cây sau này. Đây là
một thực trạng đáng báo động và cần thiết có sự can thiệp, hướng dẫn của các bộ
phận chức năng cũng như chính quyền địa phương để hạn chế tình trạng trên.
Bên cạnh đó, việc hạn chế về diện tích canh tác là một trong những nguyên
nhân khống chế kết quả sản xuất của nông hộ. Qua điều tra chúng tôi thấy rằng số
hộ có diện tích canh tác trên 2 ha là rất ít lại không tập trung, số hộ có diện tích 1 ha
thì không phải hầu hết các cây đều đủ điều kiện để khai thác (trung bình khoảng
480/555 cây). Một số khu vực canh tác nằm ở quá xa khu dân cư, đồi núi hiểm trở,
chưa có đường vào các lô Cao su cũng là một trở ngại không nhỏ, gây khó khăn
cho người dân trong việc đầu tư cũng như mở rộng sản xuất.
Trần Thị Hiền vii
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.4.2. Hiệu quả sản xuất cao su hàng hóa của các hộ điều tra
Bảng 2.9: Doanh thu và chi phí hàng năm của 1ha cao su
Đơn vị: 1000đ
Năm
Hệ số
Chi phí Doanh thu Lợi nhuận NPV
chiết khấu
0 1,00 31.632 -31.632,00 -31.632,00
1 0,92 6.820 -6.820,00 -6.256,88
2 0,84 5.820 -5.820,00 -4.898,58
3 0,77 5.820 -5.820,00 -4.494,11
4 0,71 5.820 -5.820,00 -4.123,03
5 0,65 5.820 -5.820,00 -3.782,60
6 0,60 5.820 -5.820,00 -3.470,28
7 0,55 5.820 -5.820,00 -3.183,74
8 0,50 10.890 -10.890,00 -5.465,32
9 0,46 27.562 26.808,51 -753,49 -346,93
10 0,42 27.775 49.787,23 22.012,23 9.298,20
11 0,39 30.775 69.702,13 38.927,13 15.085,54
12 0,36 32.275 108.000,00 75.725,00 26.922,87
13 0,33 32.815 122.553,20 89.738,20 29.270,68
14 0,30 32.815 134.042,60 101.227,60 30.292,00
15 0,27 32.815 144.000,00 111.185,00 30.524,51
16 0,25 32.815 160.851,10 128.036,10 32.248,42
17 0,23 34.315 168.510,60 134.195,60 31.009,00
18 0,21 34.315 180.000,00 145.685,00 30.884,31
19 0,19 36.730 191.489,40 154.759,40 30.099,10
20 0,18 36.730 210.638,30 173.908,30 31.030,61
21 0,16 36.730 229.787,20 193.057,20 31.603,09
22 0,15 35.230 222.127,70 186.897,70 28.068,62
23 0,14 44.730 206.808,50 162.078,50 22.331,40
24 0,13 42.730 191.489,40 148.759,40 18.803,92
25 0,12 42.730 160.851,10 118.121,10 13.698,25
26 0,11 40.730 137.872,30 97.142,30 10.335,21
27 0,10 40.730 130.212,80 89.482,80 8.734,22
NPV = 362.586,5044
(Nguồn:Xử lý số liệu điều tra 2016)
Trần Thị Hiền viii
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Nhìn vào bảng trên, xem xét doanh thu của cả chu kỳ trồng cao su với điều
kiện giá cố định, ta thấy doanh thu lần lượt tăng dần qua các năm và đạt đỉnh là
năm tuổi thứ 21 với doanh thu đạt 229.787,2 triệu đồng. Sau năm thứ 21, doanh thu
của cao su lại dần giảm xuống đến khi kết thúc thời kỳ khai thác. Mặc dù trong thời
gian trồng cao su đã cải thiện được kinh tế cho các hộ nhưng đây chưa phải là mức
lợi nhuận xứng đáng mà cao su có thể mang lại cho các hộ gia đình.
Với khoản chi phí khá lớn bỏ ra và thời kì KTCB thì đến năm khai thác thứ 4 các
hộ trồng cao su tiểu điền đã có thể thu lại vốn ban đầu. 12 năm là thời gian hoàn vốn khá
nhanh, giúp các hộ trồng cao su hoàn trả tiền vay trong quá trình KTCB.
Trong bảng tính toán sử dụng mức lãi suất tại thời điểm hiện tại là 9 %/năm
để tính toán. Như ta thấy ở bảng 2.9, trong 8 năm kiến thiết cơ bản, do không có
doanh thu nên NPV < 0, bắt đầu từ năm thứ 9 trở đi NPV của từng năm đều lớn
hơn 0 rất nhiều. NPV của cả đời cây cao su theo tính toán là 362,587 triệu đồng.
NPV dương chứng tỏ việc trồng cao su mang lại hiệu quả cao đối với người dân xã
Cam Nghĩa.
Theo cách tính NPV theo bảng trên, lần lượt có các giá trị NPV theo các tỷ lệ
chiết khấu khác nhau từ 9% đến 24% trong bảng 2.10. Với mức lãi suất 23% thì NPV
có giá trị là 2,01 triệu đồng, với lãi suất là 24%, ta có NPV = -4,071 triệu đồng. Như
vậy, IRR chỉ có thể thuộc trong khoảng lãi suất từ 23% đến 24%, ta có thể tính được
IRR=23,01% .
Bảng 2.10: Kết quả sản xuất cao su với các mức chiết khấu khác nhau
Lãi suất chiết khấu NPV(1000 Đ)
9% 362.586,5
22% 9108
23% 2010
24% - 4071
IRR = 23,01 %
(Nguồn: Xử lý số liệu 2016)
Trần Thị Hiền ix
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Có thể thấy cả hai chỉ tiêu NPV và IRR đều thể hiện hiệu quả cao của việc
sản xuất cao su tiểu điền. Với mức IRR = 23,01% lớn hơn nhiều so với lãi suất vay
vốn ngân hàng của các hộ trồng cao su tiểu điền. Điều này chứng minh: phát triển
cao su tiểu điền là giải pháp quan trọng để ổn định sản xuất, góp phần thực hiện
mục tiêu xóa đói giảm nghèo, từng bước nâng cao thu nhập và phát triển kinh tế gia
đình, là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển theo con đường
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn miền núi.
Bảng 2.11: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trồng cây Cao Su
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng
- Thời kỳ KTCB Năm 8
- Đầu tư KTCB bq/ha 1000 đ 78.442
- Năm hoàn vốn đầu tư Năm 12
- NPV năm thứ 12 1000 đ 51.648,87
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2016)
Do cây cao su là cây trồng lâu năm, các khoản đầu tư được trải đều qua các
năm. Vì thế, để tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư của các nông hộ tác giả đã
tiến hành quy đổi các khoản đầu tư (TC), khoản thu (GO) về giá trị tại cùng một
thời điểm vào năm đầu tiên của thời kỳ kinh với lãi suất chiết khấu (lãi suất cho vay
mỗi hộ) là 9%/năm. Với cách tính như trên thì đến năm thứ 12 là năm thu hồi vốn
đầu tư của Hộ.
2.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CAO SU ĐỐI VỚI CÁC NÔNG HỘ
2.3.1. Các nhân tố vĩ mô
* Chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển cao su tiểu điền
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước nên các loại
hình sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp nông thôn nước ta nói chung và huyện
Cam Lộ nói riêng đã có những bước tiến đáng kể. Mỗi người nông dân, cá nhân
hay hộ gia đình có đủ điều kiện đều có thể tham gia vào nhiều lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, từ đó nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống gia đình.
Trần Thị Hiền x
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Chính sách của Nhà nước có vai trò quan trọng, có ý nghĩa định hướng trong
sản xuất nông nghiệp. Từ những năm 60 đặc biệt là từ những năm 90 đến nay,
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách nhằm định hướng phát triển cây cao su
theo mô hình kinh tế hộ, điều này đã tạo một động lực rất lớn để cây cao su phát
triển mạnh như hiện nay.
Trên cơ sở các chính sách mà Đảng và Nhà nước đã đưa ra, tỉnh Quảng
Trịđã có nhiều quyết định chỉ đạo về việc phân bổ diện tích trồng cao su tiểu điền
trên địa bàn các huyện có điều kiện thuận lợi cũng như thành lập ban quản lý dự án
nhằm thực hiện dự án hiệu quả nhất. Đến nay, dự án Đa dạng hoá nông nghiệp đã
thực hiện thành công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Với các phương thức đầu tư của
dự án đã giúp tỉnh Quảng Trị phát triển các mô hình sản xuất cao su tiểu điền đạt
hiệu quả, góp phần đáng kể trong sự nghiệp xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
Chương trình 327 và dự án ĐDHNN với việc phục hồi và trồng mới Cao su
đã đưa cây Cao su đến với đất Cam Lộ, đã sử dụng vốn đất hiệu quả trong việc phát
triển kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân.
Cao su là cây đã thay thế được các loại cây như: Chè, Cà phê, Hồ tiêu và
được xác định là cây trồng chủ lực trên đất huyện Cam nghĩanên trong thời gian
qua chính quyền địa phương đã đưa ra nhiều chính sách nhằm khuyến khích người
dân tập trung chăm sóc để nâng cao chất lượng vườn cây. Đồng thời, tăng cường
công tác thâm canh, hướng dẫn kỹ thuật trong khai thác để nâng cao chất lượng
tuổi thọ vườn cây và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
* Công tác quy hoạch vùng sản xuất
Việc quy hoạch vùng sản xuất hợp lý sẽ là điều kiện tốt nhất cho sự phát
triển sản xuất cây cao su, bởi lẽ cao su là cây công nghiệp lâu năm thời gian 30- 40
năm, tán rộng, thân gỗ không thể muốn chặt bỏ là chặt ngay được. Đồng thời khi
vườn cây bước vào TKKD thì việc quy hoạch hệ thống giao thông nội vùng hợp lý
trước đó sẽ giúp cho việc khai thác và tiêu thụ mủ Cao su nhanh chóng, nâng cao
thu nhập và hiệu quả sản xuất cho các nông hộ. Mặt khác, công tác phòng hộ gió
bão và phòng cháy chữa cháy sẽ thuận lợi hơn.
Trần Thị Hiền xi
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Công tác quy hoạch vườn Cao su trên địa bàn huyện Cam nghĩachưa đồng
bộ, ban đầu chỉ xác định vùng nào có đất nhiều rồi tiến hành phân chia cho người
dân để trồng Cao su, điều này dễ phân tán vườn cây, mức độ tập trung hóa không
đều dẫn tới việc xây dựng các hệ thống phòng hộ cũng như đường giao thông nội
vùng lên Lô cao su gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưỏng rất lớn trong việc sản xuất và
khai thác mủ cao su của người dân.
* Ảnh hưởng của nhân tố thị trường đến sản xuất cao su
Song song với vấn đề lựa chọn thị trường, thì vấn đề giá cả các nguyên liệu
đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra là vấn đề có thể quyết định rất lớn đến tình hình
sản xuất Cao su của nông hộ. Đặc biệt hơn, cao su là cây công nghiệp lâu năm nên
yếu tố biến động giá cả ảnh hưởng rất lớn. Sản xuất cao su là quá trình sản xuất
hàng hóa, do vậy sẽ luôn gắn với thị trường và giá cả cũng chư chịu sự tác động
của chúng. Trong những năm gần đây:
- Giá phân bón và thuốc BVTV biến động làm chi phí đầu tư của nông hộ
biến động theo, năm sau thường cao hơn năm trước. Mặt khác, khi giá phân bón
quá cao làm mức độ đầu tư cho cây cao su thường ít đi sẽ ảnh hưởng đến tình hình
sinh trưởng, phát triển cũng như khả năng cho mủ sau này của cây cao su.
- Giá cao su: Hiện nay giá cao su có xu hướng biến động giảm đã làm thu
nhập của người dân giảm xuống, họ sẽ ít chú ý chăm sóc cho vườn cây gây nên tình
trạng nhiễm bệnh ảnh hưởng đến năng suất của cây. Ngược lại nếu giá cao su biến
động tăng làm thu nhập của người dân tăng, đây là dấu hiệu đáng mừng. Tuy nhiên,
sẽ dẫn đến hiện tượng họ khai thác quá mức ảnh hưởng đến tuổi thọ của vườn cây.
* Sự phát triển cơ sở hạ tầng
Phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố rất quan trọng để thúc đẩy phát triển sản
xuất hàng hóa. Cơ sở hạ tầng càng phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân trong việc phát triển và mở rộng quy mô sản xuất. Nhận thức được vấn đề này,
trong thời gian qua lãnh đạo huyện Cam nghĩa đã đầu tư xây dựng nhiều công trình
để phục vụ cho sản xuất nói chung và phát triển cây cao su nói riêng.
Điều này rất thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa trên địa bàn xã Nhà
máy chế biến mủ Cao su Cam Lộ đóng trên địa bàn huyện đưa vào hoạt động với
Trần Thị Hiền xii
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
quy mô thu mua và chế biến mủ cao su ngày càng cao, đồng thời có công ty Cao su
Quảng Trị là nhà thu mua lớn nhất sản lượng mủ của người dân, điều này sẽ thúc
đẩy phát triển hơn nữa diện tích cao su trên địa bàn. Trụ sở làm việc của bộ máy
chính quyền đang được cải thiện đầy đủ và khang trang hơn, tạo điều kiện thuận
lợi trong việc giải quyết các công việc liên quan đến sản xuất của người dân như:
cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, cấp thêm đất canh tác, công tác đặt mua giống...
Tuy đã có nhiều nỗ lực nhưng nhìn chung hệ thống giao thông ở các xã vùng
sâu, vùng gò đồi vẫn còn kém phát triển đã gây ra những khó khăn nhất định cho
hoạt động sản xuất cao su của các nông hộ. Do không có quy hoạch đồng bộ nên
đến nay, hệ thống giao thông nội đồng phục vụ cho sản xuất Cao su vẫn là vấn đề
quan tâm của các nông hộ: Đường đi lên lô Cao su chủ yếu đường mòn, việc khai
thác và vận chuyển mủ găp rất nhiều khó khăn, chỉ có phương tiện xe máy mới vào
được tận lô cao su nên công tác thu mua mủ chỉ có thể diễn ra tại nhà nông hộ, điều
này làm cho nông hộ phải chi thêm phần vận chuyển mủ, bên cạnh đó gây tình trạng
hao mủ với số lượng lớn. Ngoài ra, hệ thống rừng phòng hộ cho vườn cây không
được chú trọng, điều này sẽ gây tác hại khi thời tiết có gió bão mạnh và khô hạn.
* Sự phát triển của hệ thống dịch vụ
Từ khi mô hình cao su tiểu điền xuất hiện và phát triển vào năm 1994, trên
địa bàn Xã đã xuất hiện một mạng lưới cung cấp các yếu tố đầu vào và đầu ra nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất cao su hàng hóa.
Đầu vào quan trọng hàng đầu là giống cây cao su đã được người dân đặt
mua thông qua trụ sở UBND xã với thủ tục đơn giản và chất lượng giống khá đảm
bảo, hình thức này rất phù hợp với điều kiện và trình độ dân trí của đại bộ phận
nông dân ở đây. Các đầu vào khác như: phân bón, hóa chất dụng cụ sản xuất đều
được cung cấp khá đầy đủ và đa dạng về chủng loại sản phẩm, do các doanh nghiệp
tư nhân và nhà nước đóng trên địa bàn thực hiện theo mức giá của thị trường. Sự
thuận lợi trong hoạt động cung ứng các yếu tố đầu vào đã tác động tích cực đến
việc phát triển diện tích cây Cao su.
Sự phát triển quy mô ngày càng lớn mạnh của công ty cao su Quảng Trị (có
sự hợp tác của Malaixia), nhà máy chế biến mủ cao su Cam Lộ và hệ thống thu
Trần Thị Hiền xiii
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
gom trên địa bàn huyện đã thực sự là một thuận lợi rất lớn trong khâu tiêu thụ mủ
cao su của người sản xuất. Toàn bộ lượng mủ sản xuất đều được người dân bán
thông qua thu gom hay trực tiếp đến công ty Cao su. Mức giá tuy có chênh lệch
nhưng với mức độ không đáng kể. Mức giá thu mua luôn thay đổi theo sự biến
động của giá thị trường, tình trạng ép giá, hạ giá không đáng kể... nên hoạt động
tiêu thụ diễn ra khá dễ dàng và thuận lợi cho người dân.
Kỹ thuật canh tác cây cao su tuy khá đơn giản nhưng nếu thực hiện không
đúng thì sản lượng khai thác sẽ không cao, đôi khi còn làm ảnh hưởng không tốt
đến chất lượng vườn cây trong suốt thời kỳ kinh doanh. Đây cũng là nguyên nhân
chính làm năng suất của hầu hết các vườn cây cao su tiểu điền thường thấp hơn các
mô hình sản xuất cao su khác. Khi đưa chương trình “phủ xanh đất trống đồi núi
trọc” và dự án “Đa dạng hóa nông nghiệp” đến với vùng đất Hương trà, đã có
nhiều lớp tập huấn kỹ thuật được tổ chức hàng năm nhằm phổ biến và nâng cao
hiểu biết và kỹ thuật canh tác cây cao su cho người nông dân. Với sự quan tâm
tuyên truyền của các bộ phận chức năng nên tỷ lệ người dân tham gia tập huấn rất
cao (khoảng 97%) và điều này đã phát huy hiệu quả rõ rệt. Tuy vậy vẫn còn tồn tại
một số hộ canh tác thiếu khoa học, không đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật gây ảnh
hưởng xấu đến chất lượng vườn cây.
2.3.2. Các nhân tố vi mô
* Quy mô diện tích đất
Qua điều tra chúng tôi thấy rằng quy mô diện tích trồng cao su của các hộ
gia đình không lớn, trung bình 1,175 ha. Trong đó số hộ có diện tích 1 ha rất nhiều
do lúc dự án triển khai người dân chưa thực sự tin tưởng vào hiệu quả cây cao su
mang lại nên không dám nhận nhiều đất. Số hộ có diện tích từ 3 ha trở lên chiếm tỉ
trọng ít, nhưng lại không tập trung mà phân tán nhỏ lẻ, điều này gây khó khăn trong
việc chăm sóc, khai thác và quản lý vườn cây. Thực tế, trung bình cứ 50 hộ có diện
tích trên 3 ha thì chỉ có 5 hộ là có diện tích tập trung. Với diện tích như vậy việc
xây dựng các con đường lên Lô cũng gặp rất nhiều trở ngại và khó quy hoạch.
Trần Thị Hiền xiv
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
* Năng lực về vốn
Vốn là yếu tố có tính chất gần như quyết định đến khả năng đầu tư cho
vườn cây của các nông hộ. Qua điều tra, chúng tôi thấy rằng hầu hết người dân trên
vùng gò đồi có năng lực về vốn rất hạn chế, họ trông chờ vào sự hỗ trợ từ dự án.
Việc huy động và sử dụng vốn của người dân cũng có nhiều vấn đề:
- Các hộ trồng cao su theo chương trình 327CT của Chính phủ, chương trình
có chính sách cho người dân vay vốn theo hàng năm, trả lãi rất rõ ràng khoảng
0,5%/tháng.Tuy nhiên, yêu cầu đặt ra cho các hộ khi tiến hành vay vốn phải có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng khâu này giải quyết còn chậm. Do đó, khi
người dân tiến hành trồng mới cao su mà vẫn chưa có được nguồn vốn nào, chủ yếu
sử dụng nguồn vốn tự có và vay mượn bạn bè, người thân.
- Hơn nữa, cách thức vay vốn rườm rà gây ra không ít khó khăn cho người
dân. Từ đó một số ít hộ gia đình mang tâm lý “làm cũng không được”, nên hộ
không quan tâm đến vấn đề này. Đặc biệt hơn, một bộ phận nhỏ người dân tộc chưa
thật tin tưởng cây cao su sẽ không đứng vững trên địa bàn, họ ít quan tâm hoặc có
tâm lý “sợ phải trả nợ” nên họ thường đầu tư bằng nguồn vốn tự có, ít quan tâm đến
các nguồn vốn tín dụng khác. Vấn đề huy động vốn đã khó nhưng cách sử dụng
vốn của các hộ gia đình chưa tập trung. Nhiều hộ nhận được vốn vay về nhưng đầu
tư vào hoạt động sản xuất cây cao su chưa đầy một phần hai, còn lại sử dụng cho
các mục đích khác. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của các vườn cây
sau này.
* Trình độ chuyên môn
Việc tiếp cận đến kỹ thuật trồng và sản xuất cây cao su của người dân trên
địa bàn mới chỉ phổ biến từ khi triển khai dự án ĐDHNN (năm 2002), do đó kinh
nghiệm và trình độ chuyên môn còn hạn chế. Mặc dù đã có nhiều lớp tập huấn về
kỹ thuật trồng, chăm sóc và khai thác mủ cao su đã được tiến hành song hiệu quả
mang lại vẫn chưa được như mong muốn, người dân một số nơi trên địa bàn vẫn
xem nhẹ kỹ thuật canh tác vườn cây nên hiệu quả sản xuất vẫn chưa cao.
Trần Thị Hiền xv
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.12: Mức độ ảnh hưởng của trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn Số Hộ Năng suất bình quân/ha
Có qua đào tạo 20 150 tạ
Chưa qua đào tạo 80 112,5 tạ
Qua bảng trên ta thấy, với 100 hộ dân được phỏng vấn thì chỉ có 20 hộ có
tham gia các khóa tập huấn trồng và chăm sóc cao su ngắn ngày, dài ngày.. do hiểu
rõ kỹ thuật chăm bón, phòng trừ sâu bệnh và thực hiện nghiêm ngặt hơn nên năng
suất bình quân của các hộ lớn hơn đáng kể 150 tạ/ha so với các hộ chưa qua đào tạo
chỉ có năng suất bình quân là 112,5tạ/ ha
* Nhân tố Lao động
Lao động là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất. Để tiến hành canh
tác cây cao su thì phải đảm bảo về lao động tương đối nhiều và phải ổn định lâu
dài. Qua thực tế điều tra chúng tôi nhận thấy lao động của các hộ vẫn còn rất hạn
chế về số lượng cũng như chất lượng. Kiến thức canh tác qua từng giai đoạn phát
triển cây cao su chưa sâu nên đa số phải thuê lao động từ bên ngoài. Tuy nhiên, số
lượng lao động này rất ít, họ thường xuất thân từ lao động của công ty cao su hoặc
được đào tạo qua các lớp do công ty tổ chức.
Bảng 2.13 : Nhu cầu lao động
Chỉ tiêu Số lượng (người)
Lao động bình quân/hộ 2,91
Nhu cầu lao động bình
quân/ha
TK KTCB 2
TK KD 3
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)
Như vậy, một thực tế đặt ra trên địa bàn nghiên cứu là lực lượng lao động
khá nhiều nhưng lao động qua đào tạo thì còn thiếu. Tình trạng này xuất phát từ
nhiều nguyên nhân như: Người lao động chưa có ý thức về việc học kỹ thuật, xem
nhẹ việc canh tác theo đúng quy trình kỹ thuật, chưa có sự định hướng từ các cấp
chính quyền về vấn đề đào tạo lao động kỹ thuật cho các hộ gia đình chỉ mới dừng
Trần Thị Hiền xvi
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
lại ở tập huấn ngắn hạn. Nhìn chung, tại các xã chúng tôi điều tra hiện nay diện tích
khai thác còn ít nên lực lượng lao động còn dư thừa, có một số đi làm ăn xa. Tuy
nhiên, đến năm 2010 trở đi khi mà hầu hết diện tích đã đi vào khai thác thì tình
trạng thiếu lao động sẽ xảy ra. Chính vì thế, chính quyền địa phương
cần có chính sách phù hợp để thu hút lại lực lượng lao động trên địa bàn
phục vụ tốt cho việc sản xuất Cao su.
2.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT
TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XÃ CAM NGHĨA, HUYỆN
CAM LỘ
2.4.1. Thuận Lợi
- Nông dân tham gia Dự án nhận được sự hỗ trợ khẩn trương tích cực về chủ
trương và chính sách phát triển cao su tiểu điền từ cấp tỉnh, huyện, xã.
- Được sự hướng dẫn trực tiếp về kỹ thuật trồng mới và chăm sóc thông qua
Tổ Khuyến nông cao su cùng đội ngũ Nông Dân Chủ Chốt được đào tạo và cơ cấu
theo diện tích tại các địa bàn.
- Thời tiết những năm gần đây không có những biến động lớn, lượng mưa
của các tháng trong mùa khô hạn, thỉnh thoảng cũng được cải thiện
- Tầm nhận thức làm kinh tế hộ gia đình, tiếp thu khoa học kỹ thuật được
nông dân từng bước cải thiện, trông rộng và có tầm nhìn xa.
2.4.2. Khó Khăn
- Giá cả vật tư, phân bón, công lao động trên thị trường đầy biến động và
tăng cao, trong khi đó nhìn chung các hộ tham gia, đại đa số là các hộ đang có mức
thu nhập thấp nên không đủ điều kiện đầu tư thêm, mức điều chỉnh vốn vay ít được
điều chỉnh.
- Các định kỳ chăm sóc trong năm của cây cao su nằm cùng với thời vụ gieo
trồng và thu hoạch của các cây trồng nông nghiệp khác, do vậy căng thẳng về lao
động cũng như thời vụ dẫn đến hiệu quả chất lượng chăm bón vườn cây chưa được
cao. Hơn nữa trình độ tiếp thu các ứng dụng khoa học kỹ thuật của đại đa số người
dân còn hạn chế.
Trần Thị Hiền xvii
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Đất để trồng cao su từ năm 1994- 2013, đa số vùng đất xa khu dân cư, đất
có địa hình dốc cao, nghèo dinh dưỡng.
- Thời gian gần đây có một số hộ rải đều trên các Xã, họ không vay vốn, khả
năng nguồn vốn tự có của họ cho đầu tư cho vườn cây chưa thật sự đảm bảo.
Xác định cao su là cây công nghiệp mũi nhọn cho hiệu quả kinh tế cao, là
sản phẩm hàng hóa có sức tiêu thụ mạnh trên thị trường trong nước và quốc tế. Do
đó, việc xem xét diện tích, thổ nhưỡng đất đai để quy hoạch, phát triển loại cây này
trên địa bàn vừa là cấp bách, vừa mang tính chiến lược lâu dài.
Nhìn chung, việc mở rộng diện tích chuyên canh cây cao su ở địa phương
trong những năm gần đây có được là một bước tiến nhảy vọt kể cả về số lượng và
chất lượng và đã đem lại cho người dân nơi đây một nguồn thu tương đối lớn. Mặc
dù cây cao su phát triển mạnh mẽ như vậy nhưng để ngày càng nâng cao giá trị
kinh tế của loại cây này thì còn nhiều vấn đề cần phải quan tâm, khắc phục một
cách đồng bộ giữa hộ gia đình, lãnh đạo địa phương và sự phối hợp giúp đỡ của các
ban ngành chức năng liên quan của tỉnh, huyện để cây cao su ở Cam Nghĩa thực sự
có chất lượng cao và đứng vững trên thị trường.
Trần Thị Hiền xviii
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAM NGHĨA, HUYỆN CAM LỘ,
TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ CAM NGHĨA
Định hướng cho hoạt động sản suất cao su hàng hóa trong thời gian tới cần
xuất phát từ một số căn cứ chủ yếu sau:
- Căn cứ vào tiềm năng, lợi thế của huyện trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc
biệt là phát triển mô hình cao su tiểu điền. Toàn xã có 1142,42 ha diện tích cây lâu
năm, trong đó diện tích cây cao su là 846,42 ha. Như vậy, phần lớn diện tích trồng
cây lâu năm của xã đã được trồng cây cao su, bên cạnh đó còn có 310,92 ha đất
chưa sử dụng. Đây sẽ là lợi thế rất lớn nếu chính quyền xã có phương pháp khai
hoang, cải tạo để có thể quy hoạch thành vùng trồng cây cao su.
- Thị trường là yếu tố rất quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa. Tại địa bàn
xãkhông những thuận lợi về thị trường đầu vào mà thị trường đầu ra cũng rất đảm
bảo do hệ thống thu mua mủ của các thu gom và đặc biệt là công ty cao su Quảng
Trị rất đảm bảo.
- Ngoài ra, không thể thiếu được là các quyết định mang tính chất pháp lý,
định hướng của UBND tỉnh Quảng Trị, UBND huyện Cam Lộ. Các quy hoạch phát
triển kinh tế của tỉnh, huyện trong giai đoạn 2016 – 2020.
Trên đây là những căn cứ cụ thể cũng như các căn cứ pháp lý của địa phương
qua quá trình nghiên cứu để chúng tôi làm cơ sở đề xuất những định hướng cơ bản sau:
- Khai thác tối đa tiềm năng đất đai, phát triển trồng cây công nghiệp đặc biệt
là cây cao su, tăng cường sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa.
- Khuyến khích người dân trồng mới diện tích cao su để đảm bảo kế hoạch
đặt ra của xã đến năm 2020
Trần Thị Hiền xix
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
- Sự liên kết giữa các hộ trồng cao su với chính quyền địa phương và công ty
cao su Quảng Trị không phải mang tính cơ hội như hiện nay mà phải thực sự bền
chặt và có quy ước rõ ràng để người dân yên tâm sản xuất. Đồng thời sản phẩm của
họ làm ra sẽ không bị tư thương ép giá.
- Chăm sóc và cải tạo tốt vườn cây đã trồng để nhằm nâng cao chất lượng mủ
và ổn định sản xuất.
- Tận dụng nguồn lao động dư thừa tại địa phương vào sản xuất cao su.
Như vậy, định hướng chính sách thời gian tới của Xã là mở rộng diện tích
cao su nếu có dự án (thêm 150 ha đến năm 2016 và 280 ha đến năm 2020) và chăm
sóc cải tạo tốt để vườn cây hiện có phát triển và nâng cao năng suất mủ, tận dụng
các thế mạnh hiện có. Đồng thời thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển để cây
cao su thực sự trở thành cây kinh tế mũi nhọn của Xã.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAM NGHĨA, HUYỆN CAM LỘ,
TỈNH QUẢNG TRỊ
Một câu hỏi lớn đặt ra đó là: Làm thế nào để phát triển vùng đất gò đồi, tạo
công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho người dân? Mô hình phát triển sản xuất
cao su tiểu điền thực sự là câu trả lời cho câu hỏi này. Tuy nhiên, những gì đạt được
vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của vùng. Trong quá trình nghiên cứu đề tài
này chúng tôi nhận thấy được một số mặt hạn chế cũng như khó khăn của các hộ
trồng cao su. Vì vậy, chúng tôi xin đưa ra một số giải pháp cơ bản sau:
* Giải pháp chung
- Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay
thế, do đó cần phải sử dụng đất đai một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Hạn chế tối
thiểu việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng cho các mục đích khác. Ngoài ra,
cần vận dụng quỹ đất chưa sử dụng có tính chất, thổ nhưỡng phù hợp với đặc tính
sinh trưởng của cây cao su để canh tác nhằm phát triển nhanh diện tích cao su trên địa
bàn. Triển khai tốt mô hình kinh tế này là cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng
các nguồn lực khác như vốn, lao động...trong sản xuất nông nghiệp của xã.
Trần Thị Hiền xx
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Trên tinh thần chung của toàn tỉnh, UBND huyện phải triển khai một cách
nhanh chóng và đồng bộ các chương trình, chính sách của tỉnh đối với từng hộ gia
đình trong huyện để họ có thể chủ động trong hoạt động sản xuất của mình.
- Tăng cường hơn nữa công tác tập huấn kỹ thuật bao gồm: trồng, chăm sóc,
và cách thức cạo mủ cho các hộ gia đình. Trình độ và kỹ năng tiếp cận kỹ thuật
canh tác của người dân còn rất hạn chế, họ chưa thực sự có nhiều kinh nghiệm cũng
như hiểu biết trong công tác trồng cao su. Vì vậy, thường xuyên tập huấn theo từng
giai đoạn sinh trưởng của cây cao su là một điều hết sức cần thiết để người dân thực
hiện chăm sóc và khai thác vườn cây một cách khoa học và có hiệu quả nhất.
* Giải pháp cụ thể
Giải pháp về vốn
Vốn đầu tư trong quá trình sản xuất thực sự đảm bảo tốt để thực hiện các
khâu của quá trình canh tác cây cao su. Mức vốn thấp sẽ dẫn đến mức đầu tư thấp,
điều này sẽ làm giảm chất lượng vườn cây cao su. Vì vậy, tăng để tăng kết quả sản
xuất từ các vườn cây cao su của các hộ gia đình, phải tìm mọi biện pháp để huy
động vốn, tranh thủ nguồn vốn của nhà nước, nguồn vốn của các dự án, nguồn vốn
khác nhằm đảm bảo đủ mức đầu tư để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Phần lớn khi chúng tôi điều tra các hộ nông dân họ đều phản ánh là thiếu
nguồn vốn để đầu tư hoặc là số tiền giải ngân của dự án từ ngân hàng chậm và
không đủ để đầu tư chăm sóc tốt cho cây cao su. Như vậy, thực tế đặt ra là làm sao
để người dân có đủ vốn và kịp thời để phát triển sản xuất?
Để giảm thiểu các hạn chế trong vấn đề vay và sử dụng vốn cần:
- Chính quyền cấp xã, huyện cần có kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nhanh chóng nhằm tạo điều kiện để các hộ gia đình tiến hành vay vốn kịp
thời vụ.
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo lập cơ chế “một cửa” giúp người dân
giảm bớt các chi phí cho các thủ tục không cần thiết.
- Cung cấp thông tin về các nguồn vốn hỗ trợ của các chương trình, dự án đến
từng hộ gia đình trồng cao su để từ đó họ có thể chủ động trong hoạt động vay vốn
cũng như trong sản xuất.
Cây cao su là cây công nghiệp dài ngày, thời kỳ KTCB kéo dài từ 7 đến 8
năm. Do đó, cần tạo điều kiện cho các hộ vay vốn với thời gian dài và với mức lãi
suất phù hợp.
Trần Thị Hiền xxi
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Trên đây là những giải pháp nhằm đảm bảo cho người dân được tiến hành
vay vốn thuận lợi. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra ở đây là vướng mắc trong tâm lý
của người dân, nên cần phải đặt ra giải pháp như sau:
- Xóa bỏ tâm lý đi vay không có tiền trả của đa phần các hộ gia đình. Để làm
được như vậy cần tạo lòng tin cho các hộ về hiệu quả của mô hình cao su tiểu điền,
giúp người dân yên tâm để tiến hành đầu tư cho sản xuất.
- Hướng dẫn người dân sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả. Hạn chế tình
trạng sử dụng vốn không đúng mục đích. Để tránh tình trạng này thì phương thức
vay vốn bằng tiền nên thay bằng cách cho vay dưới hình thức vật tư sản xuất như:
cung ứng phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật
- Tạo dựng cho hộ cách làm ăn độc lập, mạnh dạn vay các nguồn vốn khác để
đầu tư vào vườn cao su đúng với định mức kinh tế kỹ thuật nhằm phát huy tốt hiệu quả
từ cây cao su.
Hiện nay, vẫn còn nhiều hộ có tâm lý ngại vay hoặc chưa quan tâm đến
nguồn vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng khác... nhưng trong tương lai, khi các hộ
làm chủ thực sự trên vườn cây của mình, tự quyết định trong hoạt động kinh doanh,
vay vốn sản xuất. Đây sẽ là nguồn vốn rất lớn đảm bảo cho nhu cầu về vốn của các
hộ. Do đó, các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tài chính vi mô cần tạo điều kiện
hành lang pháp lý thuận lợi trong việc vay vốn để các hộ phát huy hết khả năng sản
xuất kinh doanh của mình.
Giải pháp về lao động
Lao động là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất. Chính vì thế, để phát
huy lợi thế của lực lượng lao động tại địa phương cần có giải pháp cụ thể sau:
- Trước khi tiến hành trồng mới cây cao su cần phải mở những lớp tập huấn
kỹ thuật thực sự có chất lượng cho những người tham gia. Tùy theo từng giai đoạn
sinh trưởng của cây cao su để tiến hành mở lớp tập huấn, đối với cây cao su nên mở
lớp tập huấn vào đầu hai thời kỳ: thời kỳ KTCB và thời kỳ kinh doanh vì vào đầu
những thời kỳ này yêu cầu kỹ thuật rất cao và có tầm ảnh hưởng lớn đến kết quả của
cả quá trình sản xuất.
Trần Thị Hiền xxii
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài ra, trong quá trình đào tạo phải cho người dân tiếp xúc được với thực
tế, thực hiện phương thức “Cầm tay chỉ việc” cho người dân, tạo cho họ tâm lý phải
làm đúng quy trình kỹ thuật như một thói quen để tránh hiện tượng xem nhẹ kỹ
thuật, chỉ thấy lợi ích trước mắt mà không để ý đến lợi ích lâu dài của vườn cây.
Trên đây là những biện pháp cụ thể dựa trên những khó khăn, những thiếu sót
của các hộ gia đình, qua quá trình điều tra tại địa phương chúng tôi thiết nghĩ cần
thực hiện để có kết quả sản xuất kinh doanh tốt hơn.
Giải pháp về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố cơ bản quyết định đến hiệu quả kinh
tế của các hoạt động sản xuất. Những năm gần đây, cơ sở hạ tầng của xã Cam
Nghĩađã được chú trọng đầu tư, tuy nhiên chỉ mới giải quyết được phần nào hệ
thống giáo dục, y tế, còn vấn đề giao thông đi lại còn nhiều hạn chế. Địa điểm trồng
cây cao su nằm khá xa so với khu dân cư, đường sá nhỏ hẹp lại có độ dốc nên đi lại
rất khó khăn, nhất là về mùa mưa. Điều này ảnh hưởng khá nhiều trong việc thu
mua, vận chuyển mủ cao su.
Vì vậy, để khắc phục và hạn chế những nhược điểm trên cần:
- Xây dựng một hệ thống giao thông thuận tiện cho việc đi lại từ nơi dân cư
sinh sống đến những vườn cao su để giúp cho những hộ gia đình giảm bớt khó khăn
và tiết kiệm chi phí trong khâu vận chuyển nguyên liệu cũng như sản phẩm.
- Xây dựng các đai rừng phòng hộ và đầu tư hơn nữa cho hệ thống thủy lợi
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do bão, lũ quét gây ra... vì cây cao
su có rễ cạn, rất dễ gãy.
- Quy hoạch lại một cách hợp lý và mở rộng các tuyến đường phụ và đường
lên vườn cao su.
Về đất đai:
Hiện nay, quỹ đất để trồng cây Cao su trên địa bàn Huyện đã giảm do chuyển
sang trồng rừng theo dự án WB3. Vì vậy, chính quyền địa phương cần quy hoạch cụ
thể những diện tích đất chưa sử dụng dành để trồng cao su, đồng thời khuyến khích
người dân khai hoang trồng mới và làm giàu trên diện tích đất hiện có theo hướng
ổn định và bền vững.
Trần Thị Hiền xxiii
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Qua quá trình thực hiện đề tài “Thực Trạng sản xuất Cao su trên địa bàn xã
Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị” chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
Cam Nghĩa là một xã miền núi của huyện Cam Lộ, với nhiều lợi thế về điều
kiện tự nhiên, đất đai, mặt nước để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa đa
dạng và phong phú.
Cây Cao su có mặt trên vùng đất xã Cam Nghĩa từ năm 1994 đến nay đã hơn
20 năm với sự hỗ trợ của chương trình và dự án lớn là Chương trình 327CT của
Chính phủ bắt đầu từ năm 1994 và dự án Đa dạng hóa nông nghiệp (2002- 2006) đã
làm cho cây Cao su có sự phát triển nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng. Đến nay
các thôn trên toàn xã đều trồng Cao su với diện tích 812,8 ha thuộc 624 hộ.
Do điều kiện chăm sóc cũng như ảnh hưởng của đất đai, thổ nhưỡng nơi đây
nên thời kỳ KTCB của cây Cao su kéo dài đến 08 năm với tổng chi phí đầu tư 1 ha cho
thời kỳ này là 694,442 triệu đồng; năm hoàn vốn hoạt động là năm thứ 10 và với cách
quy đổi tất cả các khoản đầu tư của 12 năm về hiện giá tại thời điểm năm 2016 với lãi
suất cho vay theo dự án 9%/năm thì năm thứ 12 là năm thu hồi vốn đầu tư.
Sau hơn 20 năm tồn tại và phát triển, cây cao su đã thể hiện được sự phù hợp
với điều kiện tự nhiên của Xã, cũng như chứng minh được hiệu quả kinh tế mà cao
su mang lại. Cây cao su đã mang lại thu nhập, từng bước xóa đói giảm nghèo và
nâng cao chất lượng đời sống cho người dân. Mặc dù, 2 năm gần đây giá cao su
biến động mạnh và có xu hướng giảm nhưng mấy tháng gần đây đã tăng trở lại,
cùng với những chính sách phục hồi, bảo vệ và phát triển của Tỉnh, người dân vẫn
bám trụ tới cùng và còn đang có ý định trồng mới vào các năm tiếp theo.
Bên cạnh đó, Chính quyền Xã cần chú trọng việc nghiên cứu quy hoạch hợp
lý và cải thiện cũng như xây dựng hệ thống con đường liên thôn, liên xã, đường vào
các Lô Cao su để phát triển sản xuất Cao su trên địa bàn được ổn định, bền vững và
mang lại hiệu quả kinh tế cao trong những năm tiếp theo.
Trần Thị Hiền xxiv
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
3. 2. KIẾN NGHỊ
Qua quá trình thực hiện đề tài, thấy được những tồn tại và hạn chế trong việc
phát triển sản xuất cây cao su trên địa bàn xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ, tỉnh
Quảng Trị để cây cao su có thể phát triển vững chắc và ngày càng mang lại giá trị
kinh tế cao cho người dân tác giả mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị sau:
Nhà nước cần phải tích cực hoàn chỉnh các chính sách, chế độ về đầu tư
phát triển cây cao su nhằm khuyến khích, động viên nhiều thành phần kinh tế tham
gia vào việc phát triển mô hình này một cách có hiệu quả hơn.Vì cây cao su là cây
có thời kỳ KTCB khá dài nên thời gian thu hồi vốn chậm do vậy trong hoạt động
vay vốn cần có những chính sách phù hợp nhằm tạo điều kiện cho người dân có thể
vay vốn một cách nhanh chóng, thuận tiện và sử dụng vốn đúng mục đích trong dài
hạn. Các cấp chính quyền tại huyện, xã cần nhanh chóng cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các hộ để người dân có thể yên tâm trong đầu tư sản xuất.
* Đối với chính quyền xã Cam Nghĩa
- Cần có chính sách tuyên truyền, vận động mọi người dân trong việc phát
triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại trên địa bàn, để làm giàu cho bản thân,
gia đình và cộng đồng. Đồng thời, phải có những phương hướng sản xuất phù hợp
với điều kiện của địa phương, thực hiện đa dạng hóa trong sản xuất nông nghiệp
gắn với những lợi thế so sánh mà vùng có được. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ
gia đình trong việc tiếp cận với các chính sách ưu đãi của Nhà nước.
- Để mở các lớp tập huấn kỹ thuật cho người dân cần đẩy mạnh công tác
khuyến nông, đào tạo các cán bộ kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác vườn cây cao
su theo từng giai đoạn kỹ thuật .
- Cần duy trì và tăng cường công tác giám sát chỉ đạo của tổ công tác cao su
và Cán bộ nông dân chủ chốt (NDCC) về tình hình chăm sóc và khai thác mủ cao su
của người dân để có các biện pháp nhắc nhở kịp thời.
* Đối với hộ trực tiếp trồng cây Cao su
Cần phải xác định rõ lợi ích lâu dài mang lại từ cây cao su. Phải xác định vai
trò làm chủ thực sự trên diện tích cao su của mình để có thể chủ động đầu tư, nâng
cao năng suất và chất lượng vườn cây.
Trần Thị Hiền xxv
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Chấp hành tốt quy trình kỹ thuật trồng cây cao su và hướng dẫn của cán bộ
khuyến nông để vườn cây phát triển tốt cho năng suất mủ ổn định và bền vững.
- Mạnh dạn vay vốn để đầu tư phục vụ nhu cầu sản xuất, mở rộng quy mô,
tuy nhiên phải sử dụng đồng vốn hợp lý, hiệu quả và đúng mục đích.
- Tăng cường học hỏi kinh nghiệm, trau dồi kiến thức về canh tác cây cao su,
kiến thức về thị trường, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
- Thường xuyên nắm bắt thông tin về thị trường, giá cả và bảo quản tốt mủ
cao su nhằm giữ vững chất lượng, tạo thương hiệu và đặc trưng mủ ở nơi đây.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa, góp phần thực hiện tốt quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Luôn có sự giao lưu trao đổi
kinh nghiệm sản xuất giữa những người dân trồng cao su để hoạt động sản xuất
mang lại hiệu quả cao.
Trần Thị Hiền xxvi
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_thi_hien_1_148.pdf