Khóa luận Thực trạng sản xuất và tiêu thụ mây tre đan tại xã Thượng Hiền, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình

Tạo điều kiện giúp đỡ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia triển lãm, hội chợ về hàng thủ công mỹ nghệ trong nước và nước ngoài, tham gia khảo sát thị trường, học tập kinh nhiệm của các nước trong sản xuất kinh doanh. - Nghiên cứu xây dựng dự án xử lý môi trường vệ sinh cho các làng nghề vì các làng nghề chưa đủ khả năng, điều kiện để làm được.  Đối với địa phương. - Chính quyền địa phương cần phải xây dựng đề án phát triển sản xuất ngành mây tre đan từng năm một, trong đó xác định các mục tiêu định hướng cụ thể trong từng giai đoạn thời gian và trong tương lai. - Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao kiến thức quản lý cho các chủ hộ sản xuất mây tre đan. Đồng thời mở thêm các lớp nâng cao trình độ cho người lao động đã qua đào tạo, dạy nghề cho những người muốn học nghề. - Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính nhanh gọn, về thuê mặt bằng sản xuất. kinh doanh cho các hộ, cơ sở sản xuất muốn đăng ký sản xuất và kinh doanh mặt hàng mây tre đan - Chính quyền xã Thượng Hiền nên đưa ra các giải pháp quy hoạch nguồn nguyên liệu, hình thành chợ bán nguyên liệu mây tre đan. Đồng thời tạo mọi điều kiện để đề án đưa cây mây nếp năng suất cao vào trồng trên địa bàn xã nhằm cung cấp nguyên liệu tại chỗ cho làng nghề. Giảm bớt chi phí nguyên vật liệu để mang lại lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh đó, các chủ hộ cũng là chủ thể trong sản xuất kinh doanh, vì vậy họ cũng cần có những phương thức đầu tư thích đáng cho nghề sản xuất của mình. Đó là mạnh dạn đầu tư vào cải tiến mẫu mã sản phẩm, phải sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt mới bán được giá cao và có uy tín với thị trường trong nước và thế giới. Luôn tìm tòi học hỏi các mẫu mã truyền thống cùng với các mẫu mã mới qua sách báo, của địa phương khác và tìm kiếm thị trường và thị hiếu của khách hàng để điều chỉnh sản xuất các sản phẩm cho hợp lý. Chủ hộ cần có ý thức bảo vệ môi trường, tích cực tham gia các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ, hiệp hội khuyến công và học tập kinh nghiệm sản xuất hay quản lý.

pdf78 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2933 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng sản xuất và tiêu thụ mây tre đan tại xã Thượng Hiền, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiêm Hộ chuyên Hộ kiêm Hộ chuyên Hộ kiêm Hộ chuyên < 12 16 1 64 4 7,00 7,00 4.55 4.55 0.65 0.65 12 – 22 7 3 28 12 12,70 21,90 7,11 12.70 0.56 0,58 22 – 32 2 10 8 40 23,01 31,09 22,09 20,66 0.96 0,66 > 32 - 11 - 44 - 49,46 - 43,03 - 0,87 Tổng hoặc BQ chung 25 25 100 100 9,87 37,19 6,71 28,92 0,68 0,78 Đại học Kin h tế Hu ế 51 Không có hộ kiêm nào có khả năng đầu tư sản xuất với mức vốn >32 triệu đồng chỉ có những hộ chuyên mới có khả năng đầu tư vốn ở các mức vốn này. Qua phỏng vấn những hộ này thường có đầy đủ các trang thiết bị sản xuất, có nhà xưởng, có khả năng huy động vốn, họ thường xuyên đổ hàng cho các cơ sở sản xuất lớn, có mối quan hệ tốt với các mối làm ăn và hầu như các tháng trong năm đều có việc làm, có hộ còn nhận hàng gia công của hộ khác. Giá trị tăng thêm (VA) của bình quân hộ, hiệu quả sử dụng vốn (VA/IC) có sự biến thiên cùng chiều với mức đầu tư vốn. Đối với hiệu quả đầu tư (VA/IC) chỉ tiêu này có xu hướng tăng ở các nhóm hộ, chứng tỏ càng có vốn đầu tư lớn hiệu quả sử dụng vốn của hộ càng cao. Tuy nhiên, một đồng vốn bỏ ra tạo được đồng giá trị gia tăng còn khiêm tốn tức là trình độ kinh doanh của hộ chưa cao, chưa lựa chọn phương hướng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất. Do đó để nâng cao thu nhập cho các hộ thì bên cạnh các biện pháp hỗ trợ về vốn, vật tư, kỹ thuật còn phải tổ chức bồi dưỡng trình độ tay nghề của người lao động, đầu tư cơ sở hạ tầng ở nông thôn. 2.3.3.1.3 Số năm sản xuất mây tre đan của các hộ điều tra Sản xuất mây tre đan là một nghề truyền thống đòi hỏi nhiều kinh nhiệm và kỹ năng của người sản xuất. Những hộ sản xuất mây tre đan lâu năm sẽ đúc rút được nhiều kinh nhiệm sản xuất, sản phẩm làm ra có độ tinh xảo cao hơn, tránh được những rủi ro, hiểu được tâm lý khách hàng. Qua thực tế tại địa phương cho thấy, những hộ sản xuất lâu năm thường là những hộ sản xuất mây tre đan nối tiếp nghề truyền thống của ông cha, tâm huyết gắn bó với nghề. Để thấy rõ thời gian hoặc kinh nhiệm sản xuất của hộ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản sản xuất như thế nào chúng ta nghiên cứu bảng 14. Qua bảng số 14 ta thấy, hộ có số năm sản xuất MTĐ dưới 3 năm ít, hộ kiêm có 6 hộ, chiếm 24%; hộ chuyên có 4 hộ chiếm 16%. Tập trung vào những hộ mới lập gia đình, hoặc một số gia đình mới chuyển đến xã sinh sống cũng tham gia vào sản xuất mây tre đan. Nhóm hộ có số năm sản xuất MTĐ trên 8 năm là nhiều nhất, hộ kiêm có 10 hộ chiếm 40%; hộ chuyên có 12 hộ, chiếm 48%. Điều đó chứng tỏ, số hộ sản xuất mây tre đan trong xã chủ yếu sản xuất lâu năm. Đại họ Kin h tế Hu ế 52 Bảng 14: Ảnh hưởng của số năm sản xuất đến kết quả và hiệu quả sản xuất MTĐ Số năm sản xuất MTĐ Số hộ Cơ cấu VA/ hộ VA/ lao động Hộ kiêm (hộ) Hộ chuyên (hộ) Hộ kiêm (%) Hộ chuyên (%) Hộ kiêm (Tr. đ) Hộ chuyên (Tr.đ) Hộ kiêm (Tr.đ) Hộ chuyên (Tr.đ) < 3 6 4 24 16 5,06 26,23 2,53 8,74 3 - 8 9 9 36 36 6,13 28,14 2,92 11,26 > 8 10 12 40 48 8,23 30,42 4,12 13,83 Tổng hoặc BQ chung 25 25 100 100 6,71 28,92 3,11 12,06 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2009) Với số năm sản xuất khác nhau nên kết quả và hiệu quả sản xuất của hai nhóm hộ khác nhau. Nhóm hộ có hiệu quả sản xuất lớn nhất tập trung vào nhóm hộ có số năm sản xuất trên 8 năm. Hộ chuyên có VA/hộ bình quân năm là 30,42 triệu đồng mang lại thu nhập cho một lao động là 13,83 triệu đồng. Hộ kiêm có VA/hộ bình quân năm là 8,23 triệu, thu nhập bình quân trên một lao động là 4,12 triệu đồng. Nhóm hộ này có hiệu quả sản xuất cao hơn so với các hộ khác vì hộ sản xuất lâu năm nên có nhiều kinh nhiệm sản xuất, tỉ lệ sản phẩm bị lỗi ít, có nhiều kĩ năng thực hiện những thao tác khó. Đồng thời, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất có chính sách ưu đãi đối với những nhóm hộ sản xuất lâu năm có kinh nhiệm như trả với mức giá cao hơn, giao cho họ những mặt hàng thường xuyên và các sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao. Tuy nhiên, nhóm hộ có số năm sản xuất dưới 3 năm có hiệu quả sản xuất thấp. VA/ hộ trong năm của hộ chuyên là 26,23 triệu đồng và hộ kiêm là 5,06 triệu đồng. Sở dĩ như vậy vì đây chủ yếu là gia đình trẻ, mới sản xuất nên kinh nhiệm chưa có, sản phẩm bị hỏng nhiều, các mối làm ăn, bạn hàng ít. Đại học Kin h tế Hu ế 53 Như vậy, số năm sản xuất càng cao thì hộ càng có nhiều kinh nhiệm sản xuất và giá trị tăng thêm bình quân trên hộ càng cao. Bởi vậy cần phải khuyến khích các hộ mới sản xuất và hộ sản xuất lâu năm liên kết và học hỏi lẫn nhau. 2.3.3.2 Bằng phương hàm sản xuất Cobb – Douglas. Qua thực tế nghiên cứu cho thấy kết quả và hiệu quả sản xuất MTĐ của các hộ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Để đánh giá tác động của các yếu tố tới thu nhập sản xuất mây tre đan của các hộ điều tra tôi sử dụng mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas. Cụ thể các kết quả ước lượng mô hình được mô tả ở bảng 15. Ở đây ta sẽ xét các chỉ tiêu như hệ số hồi quy (Coefficient), thống kê T (t – statistic), prob, R2, F. Bảng 15: Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập mây tre đan Các biến và chỉ tiêu Hệ số hồi quy T - Statistic Prob. Hệ số tự do 3,40 18,02 0,000 Số lao động 0,40 0,54 0,030 Vốn 0,33 2,72 0,009 Số năm sản xuất 0,13 1,89 0,000 Nhóm hộ 0,18 2,00 0,0210 R2 (R – squared) 0,9316 F – Statistic 153,208 Prob (F – statistic) 0 (Nguồn: số liệu điều tra và tính toán năm 2009) Đại học Kin h tế Hu ế 54 Kết quả nghiên cứu hàm sản xuất có dạng sau: Ln Y = 3,40 +0,40 LnX1 + 0,33 LnX2 +0,13 LnX3 + 0,18X4 R2 dùng để đo mức độ phụ thuộc của biến phụ thuộc đối với các biến độc lập trong mô hình. 0  R2  1, nếu R2 càng gần đến 1 thì sự phụ thuộc càng chặt chẽ hơn. Qua bảng trên ta thấy R2 = 0,9316 có nghĩa là ảnh hưởng của các yếu tố giải thích trong mô hình đến biến động của thu nhập từ mây tre đan của hộ điều tra là 93,16%, các yếu tố còn lại ngoài mô hình (biến động thị trường, chính sách của Nhà nước... ) chiếm 6,84%. Kiểm định F được dùng để kiểm định hàm hồi quy có phù hợp hay không, nếu F > F 0,05(k-1,n-k) thì hàm hồi quy phù hợp. Ở đây F = 153,208 > F 0,05(4,45) nên mô hàm hồi quy trên là phù hợp có ý nghĩa, có nghĩa là các biến đưa vào mô hình giải thích được những biến động của thu nhập từ mây tre đan. T – Statistic: Dùng để kiểm định giả thiết cho rằng các biến độc lập ảnh hưởng tới biến phụ thuộc trong mô hình. Nếu T > ta/2(n-k) thì bác bỏ giả thiết cho rằng biến độc lập không ảnh hưởng tới biến phụ thuộc. Có nghĩa là biến được kiểm định có ảnh hưởng tới biến phụ thuộc. Prob: Với mức ý nghĩa 5%, nếu Prob > 0,05 thì có thể kết luận rằng 1 biến nào đó không ảnh hưởng tới thu nhập mây tre đan, như vậy chúng ta thấy rằng T – Statistic và Prob có mối quan hệ với nhau. Nếu giá trị tuyệt đối của T – Stat nhỏ hơn ta/2(n-k) thì Prob sẽ lớn hơn 0,05 và ngược lại. Đối với mô hình này, các biến đưa vào mô hình đều có ý nghĩa thống kê. Ảnh hưởng số lao động: Kết quả hàm hồi quy cho thấy, khi cố định các yếu tố đầu vào khác ở mức trung bình, nếu tăng số lao động sản xuất mây tre đan tăng lên 1% thì thu nhập mây tre đan bình quân tăng 0,40%. Với kiểm định t = 0,54 và Prod = 0,030 đều chấp nhận ảnh hưởng của số lao động đến thu nhập mây tre đan của các hộ sản xuất. Nếu tăng lao động thì quy mô sản xuất càng phát triển, chủng loại sản phẩm đa dạng. Ảnh hưởng của vốn: Vốn là yếu tố đầu vào rất quan trọng trong quá trình sản xuất mây tre đan. Kết quả hàm hồi quy cho thấy, hệ số hồi quy của vốn là 0,33 có nghĩa là khi Đại học Kin h tế Hu ế 55 cố định các yếu tố đầu vào khác ở mức trung bình, nếu tăng vốn đầu tư lên 1% thì thu nhập mây tre đan bình quân của hộ sản xuất tăng lên 0,33%. Các kiểm định t = 2,72 và prod = 0,009 đều chấp nhận ảnh hưởng của vốn đầu tư đến thu nhập mây tre đan của hộ sản xuất. Đối với sản xuất mây tre đan của xã mỗi năm, mỗi loại sản phẩm khác nhau nhu cầu về vốn cũng khác nhau. Việc tăng hay giảm đầu tư vốn phụ thuộc vào số lượng đơn đặt hàng, tùy loại sản phẩm để đầu tư vốn hợp lý. Ảnh hưởng của số năm sản xuất: Đối với ngành tiểu thủ công nghiệp nói chung và ngành sản xuất mây tre đan nói riêng thì số năm sản xuất phản ánh kinh nghiệm sản xuất của hộ, trình độ thực hiện được các thao tác khó, đòi hỏi có kỹ thuật của một số sản phẩm. Theo kết quả hàm hồi quy, khi cố định các yếu tố đầu vào khác ở mức trung bình, nếu tăng số năm sản xuất lên 1% thì thu nhập mây tre đan của hộ sản xuất bình quân tăng 0,13%. Cần phải nâng cao tay nghề, kinh nhiệm sản xuất cho người lao động. Ảnh hưởng của nhóm hộ: Sản xuất mây tre đan truyền thống của xã Thượng Hiền có hai nhóm hộ sản xuất nhóm hộ chuyên sản xuất mây tre đan và nhóm hộ vừa sản xuất mây tre đan vừa sản xuất nông nghiệp. Hai nhóm hộ này có quy mô, đầu tư vốn, công nghệ khác nhau nên ảnh hưởng tới thu nhập mây tre đan cũng khác nhau. Theo kết quả hàm hồi quy mức chênh lệch thu nhập sản xuất mây tre đan của hai nhóm hộ là e0,18 = 1,20 lần. Tóm lại, thu nhập từ mây tre đan chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố đó bao gồm các yếu tố định lượng, các yếu tố chủ quan cũng như các yếu tố khách quan. Thông qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập mây tre đan và xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó, nó làm cơ sở để đưa ra những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất mây tre đan.Đạ i họ c K nh t ế H uế 56 2.3.4 Tình hình tình tiêu thụ sản phẩm mây tre đan của các hộ điều tra xã Thượng Hiền năm 2009 2.3.4.1. Kênh tiêu thụ sản phẩm mây tre đan Sản phẩm mây tre đan của xã Thượng Hiền sản xuất ra chủ yếu tiêu thụ tại các công ty xuất khẩu trong nước, sau đó các công ty này đóng gói xuất khẩu trên thế giới. Chính vì vậy quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây tre đan ở đây phụ thuộc rất nhiều vào thị trường nước ngoài, mọi sự biến động của thị trường Thế giới cũng có ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của địa phương. Mặt khác mỗi giai đoạn phát triển khác nhau, mỗi thị trường khác nhau thì nhu cầu về mặt hàng này cũng khác nhau. Điều đáng lo không phải là không có thị trường tiêu thụ mà chính là sản phẩm của ta có phù hợp với nhu cầu thị trường hay không. Cho nên thường xuyên phải thay đổi, cải tiến, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa hình thức, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Một sản phẩm muốn tiêu thụ được đòi hỏi phải có quá trình chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quá trình Marketting là rất cần thiết và rất quan trọng. Do vậy việc tiêu thụ sản phẩm mây tre đan của xã có những lúc thuận lợi, nhưng có lúc gặp khó khăn.Quá trình tiêu thụ sản phẩm mây tre đan của các hộ được mô phỏng qua sơ đồ sau: 8% 61% 30% 100% 31% 70% 90% 10% Sơ đồ 2: Kênh tiêu thụ sản phẩm mây đan của các hộ sản xuất năm 2009 Người sản xuất Công ty xuất khẩuHộ cơ sở sản xuất và thu gom Doanh nghiệp sản xuất mây tre đan trong xã Người tiêu dùngĐại học Kin h tế Hu ế 57  Phân tích các tác nhân trong chuỗi  Người sản xuất Người sản xuất ở đây là các hộ nông dân, người sản xuất nhận và sản xuất theo các đơn đặt hàng của các cơ sở sản xuất và thu gom, các doanh nghiệp sản xuất mây tre đan trong xã. Họ có thể mua nguyên liệu bên ngoài để sản xuất, cũng có trường hợp được các cơ sở sản xuất và các doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu để họ làm gia công. Qua quá trình phỏng vấn phần lớn các hộ sản xuất mây tre đan đều nói rằng 7 ngày đến 10 ngày là họ đi trả hàng một lần, và sẽ được thanh toán ngay sau khi kết thúc hợp đồng với các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất. Sản phẩm tiêu thụ dưới 3 hình thức: - Thứ nhất, các hộ sản xuất tiêu thụ sản phẩm chủ yếu cho các hộ thu gom (chiếm 61% tổng số lượng hàng tiêu thụ). Quan hệ làm ăn giữa họ thường không ký kết hợp đồng mà thông qua nói trực tiếp, hoặc trên điện thoại. Sở dĩ như vậy vì các hộ sản xuất và các hộ có cơ sở sản xuất, thu gom có đặc điểm riêng: ngoài quan hệ làm nghề họ còn có quan hệ họ hàng, làng xóm, tối lửa tắt đèn có nhau, có mối làm ăn lâu dài, chính vì vậy chữ tín, danh dự của họ quan trọng hơn các bản hợp đồng. Đồng thời cơ sở sản xuất giao cho họ những mặt hàng thường xuyên, chi trả giá thành sản phẩm cao hơn. - Thứ hai, hộ sản xuất tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp trong xã, chiếm 31% trong khối lượng sản phẩm tiêu thụ của hộ. Các doanh nghiệp thường đòi hỏi về chất lượng sản phẩm cao hơn so với các cơ sở sản xuất và thu gom nên tỉ lệ sản phẩm bị loại lớn. Doanh nghiệp và hộ sản xuất được ký hợp đồng và quy định về thời gian và khối lượng giao hàng. Hộ sản xuất thường có quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm làm nhỏ lẻ nên các Doanh nghiệp ít ký hợp đồng với hộ sản xuất mà thường nhận hàng của cơ sở thu gom. Trong quá trình sản xuất các hộ được doanh nghiệp ứng trước tiền để các hộ có vốn để sản xuất. Đặc biệt với nhưng hộ có trình độ tay nghề cao được ưu tiên các mặt hàng thường xuyên, chi trả với giá thành cao hơn. Đại học Kin h tế Hu ế 58 - Thứ ba, người sản xuất trực tiếp bán cho người tiêu dùng, lượng hàng hóa chủ yếu tiêu thụ cho khách du lịch, hoặc người dân trong huyện có nhu cầu một số sản phẩm mây tre đan sử dụng trong gia đình mính hay làm quà tặng cho bạn bè, người thân ở xa. Cũng có trường hợp các khách hàng quen thì về tận nơi để đặt hàng không thông qua một khâu trung gian nào, các loại hàng tiêu thụ ở kênh tiêu thụ này chủ yếu là một số hàng hóa đặc biệt, hàng nhóm 3 có giá trị thẩm mĩ cao và chất lượng tốt. Chính vì vậy lượng hàng tiêu thụ thường không lớn chỉ có những hợp đồng nhỏ lẻ với số lượng ít. Tuy nhiên giá của sản phẩm này lại rất cao hơn hẳn các mặt hàng khác. Số lượng hàng hóa tiêu thụ của kênh này chỉ chiếm 8% tổng số lượng hàng tiêu thụ của các hộ. Tuy nhiên, các hộ sản xuất chủ yếu làm ra các sản phẩm thô, không thông qua khâu sơ chế, chỉnh sửa, tạo màu, nâng cao chất lượng sản phẩm... nên giá bàn thường thấp. Vấn đề đặt ra các chủ hộ sản xuất phải đưa công nghệ vào sản xuất, tự mua nguyên liệu đến khí sản phẩm hoàn thành nhằm tăng sản lượng, nâng giá bán sản phẩm, mang lại thu nhập cao cho hộ.  Hộ cơ sở sản xuất và thu gom Cơ sở sản xuất vừa tiến hàng sản xuất, vừa thu gom sản phẩm từ các hộ sản xuất. Chủ cơ sở sản xuất thuê lao động, đầu tư máy móc, mua nguyên liệu về trực tiếp sản xuất sản phẩm. Số lượng sản xuất chiếm gần 2/3 số lượng hàng hóa của cơ sở. Đồng thời, họ còn giao cho các hộ sản xuất gia công sản phẩm rồi tiến hàng thu gom về cắt rỉa tạo màu cho sản phẩm. Với những hộ có quy mô lớn, quan hệ ngoại giao tốt họ tiêu thụ tiếp cho các công ty xuất khẩu, giá thành cao hơn nhưng nhóm cơ sở sản xuất- thu gom này rất ít. Còn lại phần lớn các cơ sở đều giao hàng cho các doanh nghiệp trong xã.  Doanh nghiệp Doanh nghiệp vừa tiến hành vừa sản xuất, vừa thu gom. Số lượng hàng thu gom chiếm 2/3 so với tổng số lượng hàng hóa. Sản phẩm có thể tiến hành gia công, đóng gói sau đó mới chuyển cho các công ty xuất khẩu hoặc cứ thế chuyển cho công ty xuất khẩu để họ tự gia công và đóng gói. Qua phỏng vấn chủ các doanh nghiệp và chủ hộ cơ sở thu gom thì sản phẩm MTĐ của xã Thượng Hiền chủ yếu là xuất cho các công ty xuất khẩu của Hà Đại học Kin h tế Hu ế 59 Tây (Công ty xuất khẩu MTĐ Unimex; Công ty MTĐ Ngọc Sơn; Công ty mỹ thuật Thành Mỹ... ), còn phần nhỏ xuất khẩu cho các công ty ở Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh như Công ty mây tre nứa lá thành phố Hồ Chí Minh.  Công ty xuất khẩu Các công ty xuất khẩu có nhiệm vụ chào hàng , giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu thị trường, tìm khách hàng và ký kết hợp đồng. Khi có sản phẩm mới các công ty thường chụp ảnh, in catalog sau đó gửi ra nước ngoài nhằm giới thiệu sản phẩm hay trực tiếp gửi sản phẩm mẫu đi chào hàng, than gia hội trợ triển lãm, nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ. Theo thống kê của bộ công thương thì các công ty xuất khẩu MTĐ hàng năm thường ký hợp đồng tiêu thụ khách hàng truyền thống 75%, còn hợp đồng tiêu thụ MTĐ với khách hàng mới 25% chủ yếu thông qua sở, bộ công thương, qua bạn hàng, qua người Việt Nam ở nước ngoài....Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng thì công ty xuất khẩu lại hợp đồng với các doanh nghiệp sản xuất MTĐ và các cơ sở sản xuất. Ngoài số lượng tự sản xuất thì các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất gia công cho hộ sản xuất MTĐ ở địa phương. Cần phải hoàn chỉnh kênh tiêu thụ, giảm bớt các khâu trung gian nâng cao giá bán giảm phẩm, tối thiểu hóa chi phí nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho hộ sản xuất. Đây cũng là kênh tiêu thụ quan trọng, quyết định tới sự phát triển ngành nghề mây tre đan của địa phương. 2.3.4.2 Tình hình tiêu thụ mây tre đan của các hộ điều tra Trong thời kỳ kinh tế thị trường hiện nay điều quan trọng nhất đối với bất kỳ một ngành sản xuất nào cũng là vấn đề tiêu thụ sản phẩm đây là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó quyết định tới sự phát triển và tồn tại của đơn vị đó. Sản phẩm hàng hóa sản xuất ra được tiêu thụ trên thị trường thì các hộ sản xuất mới có vốn để tiến hành sản xuất tiếp, quá trình tái sản xuất diễn ra chỉ khi sản phẩm được tiêu thụ. Dù vậy việc tiêu thụ sản phẩm của xã Thượng Hiền chưa được ổn định còn gặp nhiều khó khăn, phụ thuộc rất nhiều vào khâu trung gian như tìm kiếm thị trường có dung lượng lớn và ổn định, đòi hỏi phải đầu tư nhiều công sức và tiền của. Không những thế Đại học Kin h tế Hu ế 60 việc ký hợp đồng sản xuất cũng gặp nhiều sự cạnh tranh khốc liệt, thậm chí thời gian và địa điểm giao dịch cũng không hoàn toàn chủ động. Những khó khăn phát sinh trong thực tế rất nhiều dẫn đến tình trạng có khi cần xuất hàng thì lại chưa có hàng hóa để xuất, cũng có nhiều khi hàng tồn kho chờ xuất lại gặp rất nhiều khó khăn. Do đó dẫn đến chi phí bảo quản hàng tăng, chất lượng hàng bị ảnh hưởng do ẩm mốc, xuống mã, nên bị người mua ép giá, vì vậy thu nhập của người lao động không được đảm bảo.  Mức tiêu thụ sản phẩm MTĐ của các hộ sản xuất tại xã Thượng Hiền, năm 2009 Bảng 16. Tình hình tiêu thụ sản phẩm mây tre đan của hộ sản xuất năm 2009 ĐVT: chiếc Nhóm hàng Hộ chuyên Hộ kiêm Sản xuất Tiêu thụ TT/ SX (%) Sản xuất Tiêu thụ TT/SX (%) Nhóm I 9937 9150 92,09 7887 6792 86,11 Nhóm II 7617 7195 94,46 6688 6096 91,15 Nhóm III 1091 1053 96,51 - - - Tổng 18645 17395 93,25 14575 12888 88,43 (Nguồn số liệu điều tra năm 2009) Đặc trưng của thị trường tiêu thụ sản phẩm MTĐ chủ yếu là thị trường nước ngoài, chính vì vậy các hộ muốn tiêu thụ được các sản phẩm thì phải qua các khâu trung gian như hộ cơ sở sản xuất thu gom, doanh nghiệp sản xuất MTĐ địa phương, công ty xuất khẩu. Hộ sản xuất không thể trực tiếp giới thiệu sản phẩm, quảng bá chào hàng, mà chỉ giám sản xuất theo đơn đặt hàng. Giá bán sản phẩm của họ cũng thấp nhất thông qua các khâu. Qua phỏng vấn giá thành sản phẩm hộ sản xuất nhận được thấp hơn 2-3 lần so với cơ sở sản xuất, Doanh nghiệp địa phương giao nguyên liệu cho làm. Mức tiêu thụ sản phẩm MTĐ của hộ năm 2009 được thể hiện qua biểu đồ sau. Đại học Kin h tế Hu ế 61 ĐVT : Chiếc 9937 7617 1091 9150 7195 1053 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 Nhóm I Nhóm II Nhóm III Sản xuất Tiêu thụ Biểu đồ 2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm MTĐ của nhóm hộ chuyên năm 2009 Qua biểu đồ ta thấy, đối với nhóm hộ chuyên sản xuất tổng số hàng tiêu thụ của hộ là 17395 chiếc, đạt 93,25% so với tổng số lượng hàng hóa sản xuất ra. Trong đó số lượng mặt hàng nhóm I đạt 9150 chiếc đạt 92,09% tổng số hàng nhóm I sản xuất ra. Lượng các mặt hàng nhóm II tiêu thụ 7195 chiếc đạt 94,46% tổng lượng hàng nhóm II sản xuất ra, nhóm III tiêu thụ 1053 chiếc đạt 96,51% tổng lượng nhóm III sản xuất. So tổng lượng hàng hóa các hộ chuyên sản xuất ra thì hàng nhóm I chiếm 52.59%, nhóm II chiếm 41,36%, nhóm III chiếm 6,05%. Mặt hàng nhóm I là mặt hàng được thị trường ưa chuộm, và là mặt hàng truyền thống của xã nên ký được nhiều hợp đồng. Mặt hàng nhóm II mới du nhập vào nhưng đã đóng góp một phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu của xã. Các sản phẩm bị lỗi thì được các hộ sản xuất mang về làm lại, hoặc tiêu dùng trong gia đình, bán với các giá rẻ tại các chợ địa phương. Đối với các hộ kiêm tổng số hàng tiêu thụ là 12888 chiếc đạt 90.42% so với tổng số hàng hóa mà nhóm hộ này sản xuất ra. Các mặt hàng nhóm I tiêu thụ được 6792 chiếc Đại học Kin h tế Hu ế 62 chiếm 86,11%, nhóm II chiếm 91,15% trong tổng số hàng hóa tiêu thụ được, không có sự đóng góp của các mặt hàng nhóm III, loại hàng này nhóm hộ kiêm không sản xuất bởi chi phí cho một sản phẩm rất cao, nhiều công lao động, số lượng các đơn đặt hàng ít, đặc biệt loại hàng này đòi hỏi tính công phu kỹ thuật cao, chỉ cần một lỗi nhỏ cũng không được các đối tác chấp nhận, không xuất khẩu được. Mà hộ kiêm là nhóm hộ làm nghề còn phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp không mang tính chuyên môn họ chỉ làm với thời gian tận dụng nên năng suất không cao. Các mặt hàng nhóm I tiêu thụ đạt 89,82% tổng số hàng nhóm I sản xuất ra; nhóm II đạt 91,15% tổng số hàng nhóm II sản xuất ra. Thể hiện qua biểu đồ 3. Qua 2 biểu đồ 2 và 3, lượng hàng hóa ở hộ chuyên nhiều hơn hộ kiêm cả về số lượng và tỷ lệ tiêu thụ trên hàng sản xuất vì hộ chuyên có lực lượng lao động hoạt động trong nghề nhiều hơn hộ kiêm. Đây là ngành nghề mang lại thu nhập chính của gia đình nên thời gian làm nghề của họ nhiều hơn, tính chuyên môn hóa cao hơn, quy mô sản xuất lớn hơn, tay nghề của người lao động tốt hơn dẫn đến số lượng hàng hóa sản xuất ra nhiều hơn có chất lượng hơn. Đại học Kin h tế Hu ế 63 ĐVT: Chiếc 7887 6688 0 7084 6096 0 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 9000 Nhóm I Nhóm II Nhóm III Sản xuất Tiêu thụ Biểu đồ 3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm mây tre đan xuất khẩu nhóm hộ kiêm năm 2009  Thực trạng về tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở sản xuất. Bảng 17: Tình hình tiêu thụ sản phẩm mây tre đan của các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ĐVT: Chiếc Nhóm hàng Doanh nghiệp Cơ sở sản xuất Sản xuất Tiêu thụ TT/SX (%) Sản xuất Tiêu thụ TT/SX (%) Nhóm I 55720,4 54989,7 98,68 25368,3 25128,6 99,06 Nhóm II 38520,2 37668,3 98,31 13678,3 13267,5 96,99 Nhóm III 9826,12 9800,82 99,74 6930,5 6900,5 99,56 Tổng 104066,7 102458,8 98,45 45977,1 45296,6 98,51 (Nguồn số liệu điều tra năm 2009) Đại học Ki h tế Hu ế 64 Xã Thượng Hiền hiện nay có 2 doanh nghiệp sản xuất MTĐ với trên 300 lao động; có 7 hộ cơ sở sản xuất với quy mô khá lớn. Họ có đầu tư các trang thiết bị đầy đủ như dụng cụ phục vụ MTĐ, máy móc, xe ô tô để vận chuyển sản phẩm. Họ đều tiến hành tự sản xuất và đồng thời thu gom sản phẩm từ các hộ gia đình sản xuất MTĐ về gia công lại. Doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất không chỉ thu gom và tiêu thụ sản phẩm của người dân trong xã mà còn thu gom và tiêu thụ các sản phẩm của xã khác trong huyện. Đối với các doanh nghiệp tổng số sản phẩm tiêu thụ là 102658,79 chiếc, đạt 98,64% số lượng sản phẩm sản xuất và gia công được.Tỉ lệ tiêu thụ so với doanh nghiệp tự sản xuất và gia công các mặt hàng nhóm I là 98,68%, nhóm II là 98,31%, nhóm III là 99,74%. Còn các hộ cơ sở sản xuất thì tiêu thụ được 45296,66 chiếc đạt 98,52% số lượng hàng sản xuất và gia công. ĐVT: Chiếc 55720.4 38520 9826.12 54989.65 37668.32 9800.82 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 Nhóm I Nhóm II Nhóm III Sản xuất Tiêu thụ Biểu đồ 4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp, năm 2009. Cũng như nhóm hộ sản xuất thì doanh nghiệp và các hộ cơ sở sản xuất thì sản xuất và tiêu thụ mặt hàng nhóm I là nhiều nhất 53,56% ở các doanh nghiệp, 55,48% ỏ các hộ Đại học Kin h tế Hu ế 65 cơ sở sản xuất. Loại hàng nhóm III được các Doanh nghiệp và hộ chú trọng tỷ mỷ từng chi tiết, chọn những lao động có tay nghề, khỏe, sản xuất ra mặt hàng này nên bị lỗi ít và tiêu thụ 99,74% so với số lượng hàng nhóm III sản xuất và gia công ở doanh nghiệp, và 99,57% so với số lượng hàng nhóm III sản xuất và gia công ở các cơ sở sản xuất. Nói chung doanh nghiệp và các hộ cơ sở sản xuất tiêu thụ rất mạnh các sản phẩm bởi họ có đội ngũ lao động lành nghề, hơn nữa họ lại hoàn thiện sản phẩm lần cuối, trước khi đi tiêu thụ nên tỷ lệ lỗi ở các sản phẩm là rất thấp. Hơn nữa cơ sở sản xuất có điều kiện bảo quản sản phẩm khá tốt. Cơ sở sản xuất tiêu thụ được hay không hoàn toàn phụ thuộc vào công ty xuất khẩu nên đôi khi chưa chủ động trong tiêu thụ sản phẩm. Một điều đáng nói nữa là thị trường trong nước vốn có tiềm năng rất lớn nhưng lại chiếm thị phần rất nhỏ trong tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở, nếu được khai thác thì đây là một thị trường với tiềm năng rất lớn hơn 80 triệu dân, đó thực sự là một vấn đề rất đáng quan tâm. ĐVT: Chiếc 25368.32 13678.3 6930.5 25128.46 13267.45 6900.5 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 Nhóm I Nhóm II Nhóm III Sản xuất Tiêu thụ Biểu đồ 5 .Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các hộ cơ sở sản xuất MTĐ xuất khẩu năm 2009 Đại học Kin h ế Hu ế 66 2.3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm MTĐ 2.3.5.1. Thuận lợi Sản xuất mây tre đan xã Thượng Hiền có những thuận lợi sau: MTĐ là nghề truyền thống từ lâu đời của xã có nhiều nghệ nhân, nhiều lao động có thâm niên và tay nghề cao. Mặt khác làng nghề mây tre đan của xã nhờ có chính sách đổi mới, giao lưu hàng hóa, đặc biệt sự quan tâm của Nhà nước, trực tiếp của tỉnh Thái Bình, UBND huyện Kiến Xương. Trong đó cụ thể là: Đầu tư xây dựng đường nhựa và đường bê tông kiên cố trong xã thuận lợi cho việc đi lại của người dân và phát triển làng nghề mây tre đan, xây dựng chạm nước sạch và đầu tư cải thiện môi trường để phục vụ nhân dân địa phương. Đồng thời tạo điều kiện giúp đỡ cho địa phương quy hoạch và xây dựng các cơ sở hạ tầng khác nhau nhằm khuyến khích chuyển biến căn bản bộ mặt của cư dân làng nghề. Đồng thời UBND huyện và xã Thượng Hiền đang tiến hành đề tài đưa cây mây nếp về trồng tại địa phương nhằm cung cấp nguyên liệu cho nghề và làng nghề mây tre đan. Các hộ sản xuất mây tre đan được sự hỗ trợ từ phía ngân hàng đặc biệt là ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Kiến Xương trong việc vay vốn với lãi suất ưu đãi. Kỹ thuật sản xuất và quy trình sản xuất mây tre đan đơn giản, tầng lớp nào cũng có thể tham gia sản xuất được, thời gian học nghề ngắn nhanh chóng có sản phẩm hàng hóa Đầu tư thấp, về vốn nó không đòi hỏi đầu tư quá lớn, lại tận dụng được các trang thiết bị thô sơ, nhỏ nhẹ. Đồng thời sản xuất MTĐ thuận lợi lớn trong nguồn lao động dồi dào trong xã cho sản xuất. 2.3.5.2. Khó khăn Một là: Thị trường tiêu thụ, đây là yếu tố quyết định tới sản lượng các sản phẩm sản xuất ra. Hiện nay các mặt hàng MTĐ của xã Thượng Hiền đang có mặt trên khắp thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là thị trường nước ngoài. Tuy nhiên từ các hộ đến các cơ sở sản xuất đều thụ động trong tiêu thụ, các hộ sản xuất đến nhận số lượng sản Đại học Kin h tế Hu ế 67 phẩm của cơ sở lo liệu, với hầu hết các cơ sở sản xuất không chủ động trong tiêu thụ phụ thuộc vào các kênh tiêu thụ của công ty xuất khẩu, cũng không chủ động trong tìm kiếm thị trường. Có cơ sở cho biết rằng đã có lần thị trường truyền thống xảy ra biến động, họ không còn thị trường khác xuất khẩu nên rất khó khăn trong xuất khẩu tạo nên phản ứng dây chuyền lên cơ sở sản xuất. Như vậy có thể nhận thấy rằng sản xuất MTĐ của xã còn bị biến động trong khâu tiêu thụ sản phẩm, trong khâu tìm kiếm thị trường và tiếp thị sản phẩm còn rất thụ động, do vậy sản xuất MTĐ còn mang tính nhỏ lẻ, không chuyên nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất MTĐ. Hai là: Số lượng nghệ nhân của xã không nhiều chỉ có 21 nghệ nhân chiếm 19% so với nhân khẩu của toàn xã, đây là tỷ lệ thấp, tỷ lệ nghệ nhân thấp ảnh hưởng tới tính sáng tạo, độc đáo và hấp dẫn của sản phẩm. Phần lớn lao động sản xuất mây tre đan trong xã chưa được đào tạo căn bản mà chỉ do kinh nhiệm, cần phải thành lập ban nghiên cứu tìm tòi các kỹ thuật và phục hồi các kỹ thuật lâu đời để truyền dạy cho con cháu học hỏi phát triển nghề MTĐ hơn nữa. Ba là: Nguồn nguyên liệu cung cấp cho sản xuất mây tre đan của xã không ổn định. Phải đi nhập nguyên liệu từ các địa phương khác như Hòa Bình, Hà Giang, Yên Bài, và một số tỉnh miền Trung...Điều này làm cho giá thành các sản phẩm tăng lên khá cao do phải cộng thêm chi phí vận chuyển (đặc biệt thời đại giá xăng dầu đang tăng liên tục từng ngày), lại phải qua nhiều khâu trung gian cung cấp nguyên liệu, điều đó tác động không tốt đối với việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở xã Thượng Hiền. Bốn là: Gặp khó khăn về vốn sản xuất. Qua tìm hiểu được thì hầu hết các cơ sở, hộ gia đình đều muốn vay vốn nhưng không biết vay ở đâu bởi ngân hàng nông nghiệp chỉ cho vay với lượng vốn nhỏ, trong khi đó các ngân hàng khác đòi hỏi phải có tư cách pháp nhân khi vay vốn hoặc có thuế chấp đủ lớn, các thủ tục trong khi vay vốn rất rườm rà, phức tạp điều này với cơ sở sản xuất là rất khó khăn, còn những nguồn vốn phi chính thống như bạn bè, người thân thì chỉ huy động được thời gian ngắn, có khi có lãi suất cao. Nếu có thể thì ngân hàng và các tổ chức tín dụng nên tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ để người sản xuất có thể vay vốn một cách thuận tiện hơn, được vay nhiều hơn phực vụ cho quá trình sản xuất. Đại học Kin h tế Hu ế 68 Năm là: Thực trạng hiện nay là hầu hết các cơ sở sản xuất kinh doanh MTĐ ở xã Thượng Hiền là thiếu thốn về mặt bằng phục vụ cho sản xuất, mặt bằng là đất ở không đáp ứng được nhu cầu mở rộng sản xuất, có cơ sở, hộ sản xuất cho biết họ rất mong muốn có mặt bằng lớn hơn để sản xuất và báo quản nguyên vật liệu, sản phẩm. Đây là yếu tố quan trọng gây cản trở tới việc mở rộng quy mô sản xuất. Sáu là: Mẫu mã sản phẩm MTĐ hay thay đổi, nên khó đăng ký thương hiệu. Tóm lại, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây tre đan của xã Thượng Hiền bên cạnh những thuận lợi còn gặp rất nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa được mở rộng, mặt bằng sản xuất, còn tình trạng ô nhiễm môi trường, nguồn nguyên liệu cung cấp cho sản xuất mây tre đan của xã còn luôn bị động. Hiện nay Việt Nam đã bước qua năm thứ ba là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, điều đó đồng nghĩa thị trường được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây tre đan của cả nước nói chung, sản xuất mây tre của Thượng Hiền nói riêng. Bởi vậy chính quyền xã và hộ sản xuất cần phối hợp với nhau khác phục khó khăn, phát huy lợi thế của mình nhằm đưa sản xuất mây tre đan là nghề xuất chiến lược của xã. Đại học Kin h tế Hu ế 69 CHƯƠNG III ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM MÂY TRE ĐAN TẠI XÃ THƯỢNG HIỀN 3.1. ĐỊNH HƯỚNG Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Thượng Hiền lần thứ X (nhiệm kỳ 2010- 2015) tổng kết những chỉ tiêu đạt được và chưa đạt được trong thời gian qua, đồng thời xác định phát triển kinh tế của xã trong giai đoạn 2010 – 2015. Quyết tâm từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng sản xuất ngành CN-TTCN, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Kế hoạch đặt ra năm 2011 cơ cấu kinh tế sẽ là: nông nghiệp chiếm 39,38%; CN-TTCN chiếm 35,29%; dịch vụ chiếm 25,23%. UBND xã có chính sách phát triển nghề mây tre đan truyền thống trên địa bàn xã nhằm giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, từng bước đưa lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp. Cụ thể: Năm 2009 xã đã phối hợp với trung tâm dạy nghề huyện Kiến Xương mở lớp dạy nghề mây tre đan, người học có thể đến các hộ sản xuất, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, tham quan, thực hành, đặc biệt sẽ có các nghệ nhân trong xã truyền nghề. Xã cũng có chính sách hỗ trợ kinh phí, thủ tục hành chính đơn giản cho người dân mở cơ sở sản xuất mây tre đan tại xã Để đảm bảo nguồn nguyên liệu sản xuất mây tre đan trong xã, hiện nay xã đã có dự án với phòng nông nghiệp huyện Kiến Xương đưa cây mây nếp K38 về trồng trên địa bàn xã. Cuối năm 2009 cây mây nguyên liệu đã được trồng 1ha trong vườn các hộ gia đình, và 2ha tại công ty song mây Phúc Tấn. Hiện nay, xã có dự định mở rộng diện tích trồng cây mây trên đồng đất trồng lúa kém hiệu quả được tiến hành vào năm 2011. Dự kiến diện tích trồng mây sẽ tăng lên khoảng 3,5 ha Về cơ sở hạ tầng, dự định tháng 9/2010 sẽ tiến hàng khởi công xây dựng con đường chính nối từ xã thẳng tới trung tâm huyện Kiến Xương, nhằm tạo giao thông thuận lợi cho phát triển ngành nghề. Đồng thời thủ tục hàng chính gọn nhẹ, không gây phiền hà cho các doanh nghiệp và người dân. Đại học Kin h tế Hu ế 70 Về khâu tiêu thụ sản phẩm, thường xuyên thông tin thị trường, giá cả sản phẩm mây tre đan trên loa phát thanh của xã, trong các buổi họp xóm thường xuyên khuyến khích bà con giúp đỡ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng đội ngũ nghiên cứu tình hình biến động thị trường mây tre đan trong và ngoài nước, đi tiếp thị và chào hàng, giới thiệu sản phẩm. Có liên hệ với các công ty du lịch, khách du lịch tham quan làng nghề tại xã. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ MÂY TRE ĐAN TẠI XÃ THƯỢNG HIỀN 3.2.1. Giải pháp về thị trường Cũng như một số ngành nghề thủ công truyền thống khác, ngành nghề MTĐ muốn tồn tại được phải có thị trường nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Để tạo điều kiện cho các cơ sở, hộ sản xuất MTĐ có thị tường ổn định và từng bước mở rộng, chúng tôi đưa ra một số giải pháp sau: - Thị trường nguyên liệu: Cần phải có kế hoạch dài hạn, xây dựng các vùng nguyên liệu đạt chất lượng cao, tiết kiệm nguyên liệu trong quá trình sản xuất, giảm tỷ trọng nguyên liệu trong giá thành sản phẩm. Các cơ quan chức năng cần thường xuyên theo dõi biến động trên thị trường nguyên vật liệu để có những can thiệp kịp thời, tránh đầu cơ chuộc lợi. Ngoài ra một số cơ sở lớn trong nước đẩy mạnh nghiên cứu các sản phẩm bằng nhiều loại nguyên liệu thay thế để giảm sức ép cho nguồn nguyên liệu chính là song mây. Cần tiếp tục bổ sung hoàn thiện quy hoạch phát triển làng nghề mây, tre đan và gắn quy hoạch phát triển làng nghề với quy hoạch vùng nguyên liệu, khuyến khích hỗ trợ các cá nhân, hộ, doanh nghiệp đầu tư, liên kết đầu tư, hợp đồng đầu tư, liên kết đầu tư phát triển nguyên liệu MTĐ. - Thị trường tiêu thụ Đối với thị trường đầu ra cho sản phẩm phải luôn thấy một điều quan trọng rằng không có thị trường thì không thể tiếp cận, duy trì thị trường, mở rộng và phát triển thị trường. Đại học Kin h tế Hu ế 71 Một là, cần quan tâm khẳng định vị trí uy tín sản phẩm hàng hóa trên thị trường và thị trường truyền thống của sản phẩm. Vì vậy cần phải khuyến khích nghệ nhân tìm tòi, sáng tạo, tìm hiểu thị hiếu trên thị trường, càng ngày càng nâng cao tay nghề và tâm huyết với nghề. Đầu tư nghiên cứu thị trường, tích cực tìm tòi các mối quan hệ với khách hàng, tích cực tìm hiểu thị trường, thị hiếu từng thời điểm khác nhau của khách hàng, thiết lập và được sự giúp đỡ của các cơ quan bộ thương mại nhằm quảng cáo sản phẩm và tìm cơ hội xâm nhập thị trường mới. Hai là, xây dựng các khu chợ quy mô lớn theo phong cách truyền thống nhằm hoàn thiện kênh tiêu thụ. Quan trọng hơn chợ là nơi khách tham quan và chiêm ngưỡng các sản phẩm đa dạng một cách thoải mái. Đồng thời khuyến khích các hộ tìm tòi sản xuất các mẫu mã hoa văn mới, khôi phục những hoa văn cũ bị lãng quên đưa ra trưng bày. Du khách đến không chỉ chiêm ngưỡng các sản phẩm MTĐ đẹp, độc đáo mà còn được tận mắt chứng kiến cảnh sinh hoạt, sản xuất bình dị hàng ngày của người dân và không gian chợ quê thuần phát. Các sản phẩm mây tre đan bầy bán trong chợ sẽ được người mua cảm nhận sâu sắc hơn về tính văn hóa nghệ thuật và vì vậy giá trị của nó sẽ tăng lên. Sẽ thu hút được các bạn hàng trên thế giới. Phương pháp này phù hợp với tiềm năng của xã Thượng Hiền, sản phẩm thế mạnh nơi đây là hàng nhỏ vừa có giá trị sử dụng lại có ý nghĩa lưu niệm như túi xách bằng tre, rổ, khay mây, đèn tre, bình và lọ hoa bằng tre... Ba là, xây dựng thông tin 2 chiều, để các hộ sản xuất nhỏ dễ nắm bắt phản hồi của thị trường bằng cách thường xuyên thông báo về giá cả các mặt hàng trên thị trường để người dân tham khảo, hay mẫu mã đang được ưa chuông trên thị trường bằng các thông tin đại chúng như loa phát thanh hay kênh truyền hình địa phương. Đồng thời người sản xuất đi tham quan, học hỏi, chào hàng nơi khác để tiếp thu thêm kinh nhiệm. Ngoài ra, các công ty xuất khẩu MTĐ cần áp dụng tiến bộ của ngành thông tin bằng cách lập website quảng cáo, tổ chức các vấn đề hội thảo xung quanh vấn đề được nhiều người tham gia đóng góp ý kiến và tạo điều kiện cho khách hàng dễ tìm hiểu được sản phẩm của địa phương. Đại học Kin h tế Hu ế 72 3.2.2 Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực Đối với các chủ hộ gia đình sản xuất MTĐ: Đào tạo tại trung tâm, mở các lớp huấn luyện ngắn hạn, hình thức hội thảo, các báo điển hình và học tập, tham quan các cơ sở sản xuất kinh doanh MTĐ có hiệu quả kinh tế để họ có cơ hội học hỏi các kinh nhiệm tổ chức sản xuất và quản lý. Đối với người lao động cần tăng cường đầu tư, hỗ trợ và kêu gọi tài trợ để mở lớp đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật cho người lao động một cách cơ bản thường xuyên. Phấn đấu trong thời gian tới mỗi năm xã cần kết hợp với trung tâm dạy nghề của huyện và tỉnh mở lớp 3 đến 5 lớp kết hợp giữa tay nghề. Giúp người lao động tiếp cận với kỹ thuật mới, nâng cao hơn nữa nhận thức của người lao động về tác phong công việc, an toàn lao động và giữ gìn vệ sinh môi trường. Cần phải có chính sách quan tâm, coi trọng và đầu tư cho các nghệ nhân có tay nghề cao. Phải khuyến khích các nghệ nhân, các thợ có kỹ thuật cao tích cực truyền dạy kinh nhiệm cho người khác. Cả xã cần 2, 3 chuyên viên hướng dẫn, truyền dạy những kỹ thuật, kinh nhiệm về nghề MTĐ cho người có nhu cầu học nghề này. Đồng thời họ cần có mối liên hệ với các nghệ nhân, các thợ giỏi trong và ngoài vùng, thường xuyên cập nhập nhu cầu và xu hướng mẫu mã mới của sản phẩm MTĐ. Các giải pháp nêu trên về đào tạo nguồn nhân lực cho làng nghề cũng như cho các lao động làm MTĐ cần phải tiến hành đồng bộ, có sự tham gia tích cực của các nhà nghiên cứu, giáo dục, đào tạo, các nhà quản lý mà nhất là chính quyền địa phương. 3.2.3 Các giải pháp về vốn Trên cơ sở kế hoạch phát triển chung cửa các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã, cần khuyến khích ưu đãi, cho vay vốn với những hộ, những cơ sở đầu tư sản xuất, kinh doanh có tiềm năng và thế mạnh, có xu hướng phát triển tốt, đặc biệt nghề sản xuất MTĐ, nghề truyền thống đã thu hút và giải quyết việc làm cho nhiều lao động, nhưng vẫn còn nhiều hộ còn thiếu vốn để mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ. Đại học Kin h tế Hu ế 73 Hoặc Nhà nước có thể thực hiện chính sách quỹ hỗ trợ giá máy móc phát triển ngành nghề nông thôn. Những đơn vị sản xuất (Hộ và cá nhân) có nhu cầu xây dựng nhà xưởng và mua sắm các máy móc phục vụ cho việc phát triển ngành nghề nông thôn nói chung, nghề làm MTĐ nói riêng được mua máy móc, trang thiết bị cho hình thức trả góp không có lãi hoặc với lãi suất thấp. Đơn giản hóa thủ tục vay vốn, tăng tiền và thời gian vay phù hợp với quy mô và chu kỳ sản xuất, mở rộng hình thức tín dụng xuống tận các làng nghề và xã nghề. Một mặt cần nghiên cứu, sửa đổi quy định về thuế chấp tài sản khi vay vốn của ngân hàng, mặt khác cho phép hình thức bảo lãnh, tín chấp cho các cấp, các tổ chức, đoàn thể và hiệp hội ngành nghề địa phương. Đồng thời các cấp, các ngành, cũng phải nhận thấy trách nhiệm của mình đối với sự phát triển kinh tế của địa phương mà đứng ra bảo lãnh, tín chấp vốn vay cho các làng nghề, trong đó có nghề làm MTĐ của xã Thượng Hiền. Tuyên truyền, phổ biến cho các chủ hộ, chủ cơ sở thấy được tránh nhiệm của họ đối với vốn vay, từ đó có biện pháp quản lý và sử dụng vốn vay có hiệu quả. Đây là cơ sở, là nền tảng để các chủ hộ vay vốn có thể hoàn trả vốn vay đầy đủ và đúng hạn. 3.2.4. Nhóm giải pháp về khoa học kỹ thuật công nghệ Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện nay và sự cạnh tranh mạnh mẽ của thị trường đòi hỏi các làng nghề phải từng bước đổi mới các trang thiết bị, công nghệ. Chỉ có đổi mới trang thiết bị sản xuất mới giúp cho các làng nghề nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đồng thời tiết kiệm nguyên liệu và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Đối với công nghệ phải kết hợp đan xen giữa hiện đại và truyền thống, giữa máy móc công nghệ tiên tiến với thủ công, phải biết kế thừa kinh nhiệm truyền thống của dân gian và giá trị độc đáo của nghề nghiệp. Trước tiên cần hướng vào công nghệ sử dụng nhiều lao động, đầu tư chi phí vốn ít, sau đó khi có điều kiện kết hợp công nghệ hiện đại. Đối với xã Thượng Hiền cần phải đầu tư thêm các công cụ máy móc như máy chẻ nan, máy tuốt mây để giảm bớt các công đoạn trong sản xuất sản phẩm MTĐ và tiết kiệm thời gian làm ra sản phẩm. Cải tiến công nghệ trong quá trình gia công sản phẩm như phun sơn, mài mòn, bảo quản nguyên vật liệu và sản phẩm. Đại học Kin h tế Hu ế 74 3.2.5 Tăng cường bảo vệ môi trường sinh thái cho làng nghề truyền thống Môi trường sinh thái nông thôn nói chung và tại địa bàn nghiên cứu xã Thượng Hiền đang bị đe dọa từ các chất gây ô nhiễm trong qúa trình sản xuất như chất thải, tiếng ồn, đặc biệt bắt nguồn từ các chất thải trong nguyên vật liệu như khí diêm sinh, thuốc chống mối mọt...không được xử lý, những chất này đã tích tụ nhiều năm trong ao, hồ, sông, đồng ruộng sẽ không tốt cho sức khỏe của con người. Vì vậy cần phải thực hiện quy định về môi trường làng nghề đối với chế biến nguyên liệu sản xuất MTĐ của địa phương. Đây không chỉ là việc của chủ hộ sản xuất, chủ cơ sở, chủ doanh nghiệp mà cần phải được sự hỗ trợ của Nhà nước, các cấp chính quyền. Các hộ trên địa bàn cần có ý thức, giữ gìn bảo vệ môi trường, cam kết sản xuất sạch, nên ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, sản phẩm bảo vệ sinh an toàn, không gây ô nhiễm môi trường. Trong quá trình quy hoạch phát triển ngành nghề cần chú ý đến bảo vệ môi trường có phương án bố trí khu sản xuất thành các cụm tập trung, áp dụng công nghệ mới, ít gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với việc bảo vệ môi trường sinh thái trong làng nghề. Tuyên truyền giáo dục cho mọi người hiểu được ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường sinh thái. 3.2.6 Giải pháp về quy hoạch và phát triển quy hoạch ngành nghề MTĐ truyền thống của xã Thượng Hiền Đối với ngành nghề MTĐ của xã Thượng Hiền trước hết phải làm tốt công tác quy hoạch phát triển nghề. Trọng đó việc phát triển ngành nghề MTĐ nằm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của xã. Tiếp đó là công tác quy hoạch và đảm bảo cơ sở hạ tầng đáp ứng cho việc phát triển ngành nghề như: điện, trường, đường, thông tin liên lạc và mặt bằng...Tùy vào điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh cụ thể của xã Thượng Hiền để thực hiện quy hoạch bố trí hợp lý các khu đất dành riêng cho hộ, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản xuất MTĐ thuê. Đảm bảo mặt bằng sản xuất và có vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm như gần đường giao thông, quốc lỗ, gần chợ, gần bến sông...Đồng thời dành quỹ đất để hình thành các chợ làng nghề và chợ nguyên liệu làng nghề. Đại ọc Kin h tế Hu ế 75 Cần khuyến khích đầu tư cho các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp tư nhân phát triển nhằm tăng cường cho việc bao tiêu sản phẩm cho làng nghề. Khôi phục và duy trì phát triển các làng nghề trong xã. Tóm lại, các giải pháp chủ yếu để phát triển ngành nghề truyền thống là giải pháp đồng bộ. Nhưng trong từng giai đoạn phát triển, tùy theo đặc điểm sản xuất của từng ngành truyền thống, làng nghề truyền thống mà lựa chọn và nhấn mạnh một số giải pháp quan trọng để tạo điều kiện cho sản xuất phát triển. Đồng thời, mỗi giai đoạn khác nhau thì cũng cần những giải pháp khác nhau để thích ứng. Cho nên việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển ngành nghề truyền thống hay nghề sản xuất MTĐ cũng phải xuất phát từ thực tế của làng nghề, và phải được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm. Đại học Kin h tế Hu ế 76 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Qua quá trình phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm MTĐ của xã Thượng Hiền, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Thượng Hiền là xã thuộc huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình, nổi tiếng với nghề làm mây tre đan truyền thống lâu đời nó được giữ gìn, phát triển tốt trong những năm qua và hiện nay đang là một ngành nghề mũi nhọn mang lại thu nhập cho chủ yếu cho người dân trong xã. Chính vì vậy cần phải có những quan tâm, đầu tư thỏa đáng, kịp thời để nghề phát triển một cách bền vững. Lao động dồi dào, chủ yếu là lao động phổ thông nhưng dày dạn kinh nhiệm làm mây tre đan. Cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển, có vị trí thuận lợi, là những nhân tố tích cực cho phát triển nghề truyền thống như nghề làm mây tre đan trong xã. Ngành mây tre đan được khôi phục và phát triển ở xã Thượng Hiền góp phần làm tăng trưởng kinh tế trong xã, đồng thời đóng góp tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có hộ trong xã nhờ sản xuất và kinh doanh ngành nghề mây tre đan mà đã trở lên khá giả, làm giàu từ chính mảnh đất quê hương mình. Trong xã hiện có tới 86% lao động tham gia làm nghề, song cơ bản vẫn giữ được mối quan hệ với sản xuất nông nghiệp. Sự phát triển ngành nghề sản xuất mây tre đan nơi đây phụ thuộc chủ yếu vào các công ty xuất khẩu mây tre đan trong nước, thị hiếu của người nước ngoài. Bởi vậy luôn phải cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm mây tre đan ngày càng tốt, năng động tìm kiếm thị trường để chiếm lĩnh thị trường rộng rãi hơn, tốt hơn. Quá trình phát triển ngành nghề mây tre đan trên địa bàn đã xuất hiện nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh: hộ sản xuất MTĐ, hộ cơ sở sản xuất và doanh nghiệp . Các mối quan hệ được thiết lập giữa các hộ sản xuất với đầu mối sản xuất kinh doanh bao tiêu sản phẩm, trong đó vai trò của doanh nghiệp vô cùng quan trọng. Tuy so với nhiều nơi khác thì hình thức kinh doanh ở xã Thượng Hiền còn chưa lớn nhưng trong Đại học Kin h ế Hu ế 77 tương lai sau này tin tưởng rằng xã sẽ có nhiều quy mô sản xuất và kinh doanh lớn hơn, muốn đạt được điều đó phần lớn cần phải nỗ lực của chính các hộ sản xuất, cơ sở sản xuất, đồng thời một phần cần có sự quan tâm, đầu tư, đường lối đúng đắn của các cấp, xã, huyện, tỉnh Thái Bình. Nguyên vật liệu sản xuất mây tre đan của xã cũng là vấn đề phải được quan tâm hơn nữa nhằm đảm bảo đủ số lượng , chủ động , tránh tình trạng giá cả không ổn định dẫn tới chất lượng giảm, gây trở ngại cho quá trình sản xuất. Một khó khăn vẫn còn tồn tại trong sản xuất mây tre đan của xã như thiếu vốn, ô nhiễm môi trường, thiếu nguyên liệu, thiếu thị trường tiêu thụ ở các làng nghề chưa được quan tâm giải quyết. Việc tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc hoàn toàn vào các cơ sở thu mua và các công ty dẫn đến quá trình thụ động trong quá trình sản xuất. Ngoài ra còn bị các tư thương ép giá ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm. Vì vậy cần phải có chiến lược bao tiêu sản phẩm hợp lý và thường xuyên tìm kiếm thị trường tiêu thụ nhằm nâng cao số lượng sản phẩm tiêu thụ cũng như hiệu quả kinh tế. Để nghề làm mây tre đan phát triển nhanh, mạnh và vững chắc, đề tài đã đưa ra các giải pháp đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đang diễn ra của nghề làm mây tre đan của xã Thượng Hiền. Những định hướng và giải pháp nêu trên chỉ là những nghiên cứu bước đầu, cần được bổ sung và hoàn thiện. Đây chính là cơ sở cho các cấp các ngành địa phương hoạch định chiến lược phát triển ngành nghề truyền thống trong giai đoạn mới. Và từ đó đề ra các giải pháp đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn sản xuất. 2. KIẾN NGHỊ Qua đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây tre đan tại xã Thượng Hiền, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình chúng tôi đề xuất ra một số kiến nghị.  Đối với Nhà nước cần quan tâm một số vấn đề đó là: - Cần cải cách thủ tục hành chính, giảm thuế hành chính rườm rà phức tạp gây cản trở cho việc sản xuất và tiêu thụ hàng mây tre đan. Nâng cao ý thức người lãnh đạo trong việc thi hành các thủ tục của chính phủ ban hành từ trung ương tới địa phương. Đại học Kin h tế Hu 78 - Tạo điều kiện giúp đỡ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia triển lãm, hội chợ về hàng thủ công mỹ nghệ trong nước và nước ngoài, tham gia khảo sát thị trường, học tập kinh nhiệm của các nước trong sản xuất kinh doanh. - Nghiên cứu xây dựng dự án xử lý môi trường vệ sinh cho các làng nghề vì các làng nghề chưa đủ khả năng, điều kiện để làm được.  Đối với địa phương. - Chính quyền địa phương cần phải xây dựng đề án phát triển sản xuất ngành mây tre đan từng năm một, trong đó xác định các mục tiêu định hướng cụ thể trong từng giai đoạn thời gian và trong tương lai. - Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao kiến thức quản lý cho các chủ hộ sản xuất mây tre đan. Đồng thời mở thêm các lớp nâng cao trình độ cho người lao động đã qua đào tạo, dạy nghề cho những người muốn học nghề. - Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính nhanh gọn, về thuê mặt bằng sản xuất. kinh doanh cho các hộ, cơ sở sản xuất muốn đăng ký sản xuất và kinh doanh mặt hàng mây tre đan - Chính quyền xã Thượng Hiền nên đưa ra các giải pháp quy hoạch nguồn nguyên liệu, hình thành chợ bán nguyên liệu mây tre đan. Đồng thời tạo mọi điều kiện để đề án đưa cây mây nếp năng suất cao vào trồng trên địa bàn xã nhằm cung cấp nguyên liệu tại chỗ cho làng nghề. Giảm bớt chi phí nguyên vật liệu để mang lại lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh đó, các chủ hộ cũng là chủ thể trong sản xuất kinh doanh, vì vậy họ cũng cần có những phương thức đầu tư thích đáng cho nghề sản xuất của mình. Đó là mạnh dạn đầu tư vào cải tiến mẫu mã sản phẩm, phải sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt mới bán được giá cao và có uy tín với thị trường trong nước và thế giới. Luôn tìm tòi học hỏi các mẫu mã truyền thống cùng với các mẫu mã mới qua sách báo, của địa phương khác và tìm kiếm thị trường và thị hiếu của khách hàng để điều chỉnh sản xuất các sản phẩm cho hợp lý. Chủ hộ cần có ý thức bảo vệ môi trường, tích cực tham gia các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ, hiệp hội khuyến công và học tập kinh nghiệm sản xuất hay quản lý. Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_san_xuat_va_tieu_thu_may_tre_dan_tai_xa_thuong_hien_huyen_kien_xuong_tinh_thai_binh_9871.pdf
Luận văn liên quan