Trong khuôn khổ khóa luận tốt nghiệp, và với những kiến thức học tập trên ghế nhà
trường, đề tài “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại
công ty Cổ phần Dệt may Phú Hòa An” không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Vì lý do bảo mật nên số liệu mà các phòng ban của công ty cung cấp còn hạn chế, và
đôi lúc chưa chính xác với thực tế, do đó các số liệu nghiên cứu được trình bày trong các
bảng biểu sẽ có sai số, không phản ánh được hoàn toàn tình hình thực tế của công ty.
Do hạn chế về nhiều mặt như kiến thức chuyên môn, thời gian, đề tài chỉ có thể tập
trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nghiên cứu có
thể chưa đi sâu và đánh giá đúng những điều mà doanh nghiệp yêu cầu. Và các giải pháp đề
xuất trong bài chỉ là ý kiến chủ quan, dựa trên những kiến thức có được và tình hình thực tế
để đưa ra giải pháp. Những giải pháp này có thực hiện được hay không còn phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố, có thể kể đến như là nguồn lực của công ty, vấn đề về tài chính, nhân lực,
cơ sở vật chất
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần dệt may phú Hoà An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó ngành Dệt may, giúp nhóm ngành này có cơ hội lớn hơn trong việc mở rộng thị
phần (theo VietNamnet). Ngành dệt may đã và đang được chính phủ khuyến khích phát
triển, do đó cơ hội của công ty là rất lớn, khi quá trình hoạt động không bị chi phối bởi
hành lang thuế quan.
b. Hạn ngạch xuất khẩu
Đối với ngành dệt may, hạn ngạch luôn luôn là một vấn đề nan giải. Hạn ngạch
khống chế số lượng hàng dệt may xuất khẩu,và hạn chế chủng loại hàng dệt may sang một
thị trường. Đây là biện pháp bảo hộ của các quốc gia nhằm bảo vệ ngành dệt may trong
nước và kiểm soát được số lượng hàng dệt may nhập vào nước mình..
Việc bãi bỏ hạn ngạch dệt may giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may có cơ
hội cạnh tranh bình đẳng nhưng nó cũng làm gia tăng mức độ cạnh tranh trong ngành này.
Bởi thế, các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may cần chuẩn bị hành trang cho mình để dành
chiến thắng trong cuộc chiến cạnh tranh. (Phạm Thị Thu Mai, 2013)
Việc hạn ngạch xuất khẩu được xoá bỏ tạo điều kiện cho công ty đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu với nhiều mặt hàng khác nhau, đa dạng hơn về chủng loại sản phẩm. Điều
này mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho công ty, khi số lượng mặt hàng đa dạng, khách
hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn, giúp công ty có điều kiện tăng doanh thu xuất khẩu.
2.4.2.2 Các yếu tố Kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu, hơn nữa
các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và phân tích các yếu tố thiết
thực nhất để đưa ra các biện pháp tác động cụ thể.
a. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị
tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng để
doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế nói
chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
61
Để nhận biết được sự tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động của nền
kinh tế nói chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng các nhà kinh tế thường phân biệt tỷ giá
hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực tế.
Tuy nhiên tỷ hối đoái chính thức không phải là một yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước về các mặt hàng. Vấn đề đối với các
nhà xuất khẩu và những doanh nghiệp có hàng hoá cạnh tranh với các nhà nhập khẩu là có
được hay không một tỷ giá chính thức, được điều chỉnh theo lạm phát trong nước và lạm
phát xảy ra tại các nền kinh tế của các bạn hàng của họ. Một tỷ giá hối đoái chính thức
được điều chỉnh theo các quá trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đoái thực tế.
Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nước xuất khẩu và cao hơn so với nước
nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khẩu do giá nguyên vật liệu đầu vào thấp hơn,
chi phí nhân công rẻ hơn làm cho gia thành sản phẩm ở nước xuất khẩu rẻ hơn so với
nước nhập khẩu. Còn đối với nước nhập khẩu thì cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng lên do
phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất hàng hoá ở trong nước. Điều này đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các nước xuất khẩu tăng nhanh được các mặt hàng xuất khẩu của mình, do
đó có thể tăng được lượng dự trữ ngoại hối .
Tỷ giá hối đoái do Ngân hàng nhà nước công bố hàng ngày, và luôn có sự biến
động theo thời gian. Do đó, với một công ty lấy hình thức xuất khẩu là hình thức kinh
doanh chủ yếu thì sự thay đổi tỷ giá hối đoái đóng vai trò rất lớn đối với doanh thu và lợi
nhuận của hoạt động kinh doanh.
b. Xu hướng toàn cầu hoá
Hiện nay xu hướng toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại nhiều nhà kinh tế trên
thế giới được xem là một xu hướng phát triển khách quan tất yếu của nền kinh tế. Sự hoạt
động của các tổ chức kinh tế thương mại khu vực, thế giới như AFTA, WTOcó vai trò
như một xung lực thúc đẩy cho hệ thống tự do hoá thương mại bao gồm cả việc thực hiện
vòng đàm phán Uruguay và việc đưa vào các hiệp định mới như Hiệp định đối tác kinh tế
xuyên Thái Bình Dương (TTP). Tham gia hiệp định TTP là một sự kiện lớn nhất xảy ra
với Việt Nam trong 20 năm nay và đóng một vai trò rất quan trọng (kể từ thời điểm Việt
Nam và Mỹ bình thường quan hệ hóa vào năm 1995). TPP sẽ xóa bỏ các loại thuế và rào
cản cho hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên, thống nhất nhiều luật
lệ, quy tắc chung giữa các nước này như: sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm hay an toàn
lao động. Các quốc gia thành viên hiện tại của TPP chiếm 40% GDP của cả thế giới và
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
62
26% lượng giao dịch hàng hóa toàn cầu (theo Vietnamnet). Công ty CP Dệt may Phú Hòa
An nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung sẽ có nhiều cơ hội để phát triển,
nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với những thách thức khi gia nhập vào TPP.
2.5 Phân tích SWOT hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh: Strengths
(điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (thách thức).
Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định trong
việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh.
Dựa trên tình hình thực tế của Công ty CP Dệt may Phú Hoà An để tiến hành phân
tích SWOT hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty.
2.5.1 Điểm mạnh (Strengths)
Qua quá trình hoạt động trong suốt những năm qua, xem xét tình hình thực tế, có thể
đúc kết được một số điểm mạnh của công ty như sau:
- Về vị trí địa lý: Công ty CP Dệt may Phú Hoà An nằm tại khu công nghiệp Phú
Bài, là nơi tập hợp nhiều công ty, nhà máy với nhiều ngành nghề khác nhau, đang ngày
một được đầu tư và phát triển. Ngoài ra, công ty còn có vị trí gần với chi cục Hải quan
Thuỷ An, Sân bay Quốc tế Phú Bài, thuận lợi cho việc làm thủ tục hải quan hay vận
chuyển hàng hoá.
- Về nguồn lực con người:
Ban lãnh đạo công ty có năng lực và kinh nghiệm lâu năm trong việc quản lý các
công việc, xử lý tình huống và ra quyết định nhanh nhạy khi gặp vấn đề khó khăn trong
hoạt động kinh doanh như giải quyết hợp đồng, các đơn hàng, đàm phán với khách hàng,
có ý thức trách nhiệm cao trong công việc.
Nguồn lao động trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt huyết trong công việc, có tay nghề
cao, chăm chỉ. Nhân công có khả năng xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình sản
xuất như lỗi hàng hoá, vải, thiếu nguyên phụ liệu
Việc quản lý nguồn nhân công, lao động của công ty được đánh giá tương đối tốt.
Công việc được báo cáo hàng ngày, thuận tiện cho việc quản lý và giải quyết sai sót trong
thời gian sớm nhất.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
63
- Về cơ sở vật chất, kỹ thuật
Khả năng sử dụng nguồn lực của công ty có hiệu quả, tình hình tài chính tốt và
luôn trong tầm kiểm soát. Công ty đã xây dựng hệ thống nhà máy với quy mô lớn và
ngày càng được mở rộng, máy móc tân tiến hiện đại, luôn được cải tiến với số lượng lớn,
nhằm tăng năng suất, phục vụ tối đa cho nhu cầu khách hàng, tăng doanh thu cho công ty.
Phòng làm việc được trang bị đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho quá trình làm việc
(hệ thống máy tính, mạng, wifi, máy photocopy, máy in, máy fax, điện thoại), trang bị
các phần mềm cần thiết, có hệ thống camera giám sát ở mọi khu vực trong khuôn viên
công ty.
- Về lĩnh vực đối ngoại:
Sau gần 7 năm hoạt động, công ty đã tạo dựng được hình ảnh trong lòng khách
hàng, giữ vững mối quan hệ với các khách hàng lâu năm cũng như khách hàng mới, thực
hiện được nhiều hợp đồng có giá trị quan trọng. Một số khách hàng có quan hệ tốt với
công ty có thể kể đến như công ty IMar, Urika, Marubeni, Colltex, Comtextile
Công ty có mối quan hệ tốt với các công ty khác thuộc lĩnh vực dệt may như công
ty Cổ phần Dệt may Huế, công ty Thiên An Phát, Xí nghiệp may Lao Bảo Các mối
quan hệ này tạo điều kiện cho công ty giải quyết được những khó khăn trong quá trình
sản xuất như thiếu nguyên phụ liệu, xử lý đơn hàng ngoài khả năng sản xuất
Công ty cũng có những mối quan hệ với các nhà cung cấp nguyên phụ liệu trong
nước như: Phong Phú, Việt Thuậnvà các công ty nước ngoài như: G-King, Best Knit
Điều này tạo điều kiện cho công ty trong việc đảm bảo nguồn nguyên phụ liệu đầu vào,
thanh toán tiền hàng cũng như giải quyết các lỗi phát sinh như lỗi vải, thiếu nguyên phụ
liệu sản xuất
Công ty đã hợp tác tốt với cán bộ công nhân viên ở các công ty vận chuyển và
giao nhận quốc tế, hợp tác tốt với các cảng tàu như Cảng Tiên Sa, Tân Cảng, Cát Lái
2.5.2 Điểm yếu (Weaknesses)
Trong suốt quá trình hoạt động, công ty đã gặp không ít khó khăn về nhiều mặt, có
thể kể đến như sau:
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
64
Chi phí sản xuất đầu vào cao, do giá nguyên vật liệu, máy móc kỹ thuật. Việu đầu
tư nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng còn hạn chế, đặc biệt là thị trường nước
ngoài.
Hoạt động quảng cáo, marketing chưa thực sự hiệu quả. Website riêng của công ty
còn quá sơ sài, thông tin trên website đã cũ, không được cập nhật, phục vụ chưa hiệu quả
trong quá trình xúc tiến của công ty.
Chất lượng lao động còn nhiều bất cập và chưa ổn định. Lực lượng lao động đông,
tuy nhiên nhân công có trình độ cao (cao đẳng, đại học) lại chiếm tỷ lệ quá ít ỏi, lao động
có trình độ kỹ thuật cao cũng còn ít, chủ yếu là lao động phổ thông.
Việc tìm kiếm khách hàng mới chưa được chú trọng, khách hàng của công ty chủ
yếu là khách hàng lâu năm, dễ xảy ra rủi ro nếu hợp đồng hết thời hạn.
Dây chuyền sản xuất của công ty còn ít, không tận dụng được triệt để năng suất
lao động. Tình hình làm việc tại nhà máy và tại văn phòng kinh doanh nhiều trường hợp
không khớp nhau, dẫn đến sai lệch trong tiến độ giao hàng, tăng thêm chi phí không cần
thiết.
2.5.3 Cơ hội (Opportunities)
Công ty Cổ phần Dệt may Phú Hòa An là một thành viên của tập đoàn dệt may
Việt Nam Vinatex do đó luôn luôn nhận được sự hỗ trợ của tập đoàn về nhiều mặt. Công
ty cũng nhận được sự quan tâm ưu đãi của các Bộ, Ban ngành và Hiệp hội dệt may Việt
Nam, đặc biệt là Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã quan tâm và tạo điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp phát triển theo kế hoạch chung phát triển ngành công nghiệp
của Tỉnh.
Thị trường các doanh nghiệp là rất rộng lớn hầu như khắp các quốc gia trên thế
giới vì chính sách ngoại giao đang ngày càng phát triển, ngoại thương đang trong thời kì
mở cửa. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì hoạt động xuất khẩu càng được đẩy mạnh
và thuận lợi hơn. Hiện nay, công ty có thị trường chính là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung
Quốc là những thị trường may mặc lớn, giàu tiềm năng và tiềm lực kinh tế. Đặc biệt việc
ký kết Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) sẽ mở ra cho ngành
dệt may Việt Nam nói chung và công ty Cổ phần Dệt may Phú Hòa An nói riêng có nhiều
cơ hội phát triển hơn trong thời gian tới.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
65
Ngoài ra, với mức sống ngày càng cao, nhu cầu tiêu thụ hàng may mặc của người
tiêu dùng ngày càng lớn, điều này giúp công ty có thể mở rộng thị trường, tăng số lượng
hàng hoá trong tương lai.
2.5.4 Thách thức (Threats)
Mức sống của người dân ngày càng cao, từ đó yêu cầu của họ về mẫu mã, kiểu
dáng, chất lượng của sản phẩm dệt may cũng tăng lên, đòi hỏi công ty phải kịp thời nắm
bắt được nhu cầu, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng.
Cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt: chỉ trong khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế
đã có gần 40 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và gia công hàng dệt may.
Không chỉ có đối thủ cạnh tranh trong nước, công ty còn phải đối mặt với các công ty
may mặc khác trên thế giới, đặc biệt là thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản. Các đối thủ cạnh
tranh nước ngoài lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Mexico, Thái Lan là các nước có ngành
dệt may phát triển mạnh, có khả năng đáp ứng các mặt hàng đủ mọi đẳng cấp, đáp ứng
nhu cầu nhiều khách hàng khác nhau. Điều này đặt ra thách thức rất lớn cho công ty trong
quá trình cạnh tranh giành thị phần xuất khẩu trên thị trường thế giới.
Thị trường cung cấp nguyên vật liệu cho ngành may mặc trong nước còn chưa phát
triển, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Công ty Cổ phần Dệt may Phú
Hòa An vẫn sử dụng nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu từ nước ngoài, chủ yếu từ Đài
Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông. Mức thuế nhập khẩu cao phát sinh vấn đề
tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng lớn đến doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Đại
học
i
tế H
uế
66
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY
PHÚ HOÀ AN
3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng dệt
may của công ty
3.1.1 Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển ngành công nghiệp Dệt May
Việt Nam
Theo Quyết định 3128/QĐ-BCT năm 2014 phát triển ngành Công nghiệp Dệt may
Việt Nam 2020, tầm nhìn 2030.
3.1.1.1 Quan điểm phát triển
- Phát triển ngành dệt may theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững; chuyển
mạnh sản xuất từ gia công sang mua nguyên liệu, bán thành phẩm, đảm bảo nâng cao chất
lượng, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu;
- Lấy xuất khẩu làm phương thức cơ sở cho sự phát triển của ngành, đồng thời đáp
ứng tối đa nhu cầu thị trường nội địa. Tập trung phát triển mạnh các sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu, nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm trong
ngành;
- Phát triển ngành dệt may phải gắn với bảo vệ môi trường và xu thế dịch chuyển
lao động nông nghiệp, nông thôn. Phát triển các khu, cụm công nghiệp sợi dệt nhuộm tập
trung để tạo điều kiện xử lý môi trường. Chuyển các doanh nghiệp dệt may sử dụng nhiều
lao động về các vùng nông thôn, đồng thời phát triển thị trường thời trang dệt may tại các
đô thị và thành phố lớn;
- Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát triển bền
vững của ngành dệt may, trong đó chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công
nhân lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ, công nhân lành nghề,
chuyên sâu;
- Huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển dệt may, kêu gọi những nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư vào những lĩnh vực mà các doanh nghiệp trong nước còn yếu và thiếu
kinh nghiệm.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
67
3.1.1.2 Mục tiêu phát triển
a. Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng ngành công nghiệp dệt may trở thành một trong những ngành công
nghiệp mũi nhọn, hướng về xuất khẩu và có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước ngày càng cao; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội
nhập vững chắc vào nền kinh tế khu vực và thế giới;
- Đảm bảo cho ngành dệt may phát triển bền vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ
hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng, quản lý lao động, quản lý môi trường theo các
chuẩn mực quốc tế;
- Phân bố dệt may ở các vùng phù hợp: thuận lợi về nguồn cung cấp lao động, giao
thông, cảng biển;
- Đến năm 2020, ngành dệt may xây dựng được một số thương hiệu nổi tiếng.
b. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2013 đến 2015: tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất công nghiệp toàn
ngành đạt 12% đến 13%/năm, trong đó ngành dệt tăng 11% đến 12%/năm, ngành may
tăng 13% đến 14%/năm. Tăng trưởng xuất khẩu đạt 10% đến 11%/năm. Tăng trưởng thị
trường nội địa đạt 9% đến 10%/năm.
Giai đoạn 2016 đến 2020: tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất công nghiệp toàn
ngành đạt 12% đến 13%/năm, trong đó ngành dệt tăng 13% đến 14%/năm, ngành may
tăng 12% đến 13%/năm. Tăng trưởng xuất khẩu đạt 9% đến 10%/năm. Tăng trưởng thị
trường nội địa đạt 10% đến 12%/năm.
Giai đoạn 2021 đến 2030: tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất công nghiệp toàn
ngành đạt 9% đến 10%/năm. Trong đó ngành dệt tăng 10% đến 11%/năm, ngành may
tăng 9% đến 10%/năm. Tăng trưởng xuất khẩu đạt 6% đến 7%/năm. Tăng trưởng thị
trường nội địa đạt 8% đến 9%/năm.
Cơ cấu ngành dệt, ngành may trong cơ cấu toàn ngành dệt may: đến năm 2015,
ngành dệt chiếm tỷ trọng 45%, ngành may chiếm tỷ trọng 55%; năm 2020, tỷ trọng ngành
dệt tăng lên 47%, ngành may giảm còn 53%; năm 2030, ngành dệt tăng lên 49%, ngành
may còn 51% trong toàn bộ cơ cấu ngành dệt may.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
68
Bảng 3.1: Các mục tiêu cụ thể của ngành dệt may đến năm 2030
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2020 Năm 2030
1. Kim ngạch xuất khẩu Tỷ USD 23-24 36-38 64-67
Tỷ lệ Xuất khẩu so cả nước % 15-16 13-14 9-10
2. Sử dụng lao động 1.000 người 2.500 3.300 4.400
3. Sản phẩm chủ yếu
- Bông xơ 1000 tấn 8 15 30
- Xơ, sợi tổng hợp 1000 tấn 400 700 1.500
- Sợi (kéo từ xơ cắt ngắn) 1000 tấn 900 1.300 2.200
- Vải các loại Triệu 1.500 2.000 4.500
- Sản phẩm may Triệu SP 4.000 6.000 9.000
4. Tỷ lệ nội địa hoá % 55 65 70
3.1.1.3 Định hướng phát triển
Thứ nhất: tăng cường cho ngành may xuất khẩu để tận dụng cơ hội thị trường
- Đa dạng hóa và nâng cao đẳng cấp mặt hàng may mặc, phát triển các mặt hàng có
giá trị gia tăng cao;
- Nâng cao năng lực của các doanh nghiệp trong dịch chuyển phương thức sản xuất
kinh doanh:từ hình thức gia công từ khâu đầu đến khâu cuối (CMT) sang các hình thức
khác như gia công từng phần (OEM), mua nguyên liệu - sản xuất - bán thành phẩm (FOB)
hoặc thiết kế - sản xuất - cung cấp sản phẩm và dịch vụ liên quan (ODM), tiến tới sản
xuất sản phẩm với thương hiệu riêng (OBM);
- Nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng lực trong quản lý doanh nghiệp,
thiết kế mẫu, quản lý chất lượng, xúc tiến thương mại;
- Dịch chuyển sản xuất may mặc từ các thành phố lớn về các địa phương có nguồn
lao động và thuận lợi giao thông.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
69
Thứ hai: xây dựng Chương trình sản xuất vải phục vụ xuất khẩu phát triển các sản
phẩm dệt kỹ thuật, sản phẩm dệt phục vụ y tế
- Phát triển các mặt hàng dệt kim, dệt thoi là sản phẩm có khả năng gắn kết các
khâu sản xuất sợi, may mặc nhằm phát huy các lợi thế của các hiệp định thương mại như
TPP, FTA,...; phát triển các sản phẩm dệt kỹ thuật, sản phẩm dệt phục vụ y tế;
- Tập trung vào các khâu trọng yếu nhằm tăng chất lượng sản phẩm và lòng tin
khách hàng, trong đó khâu dệt nhuộm, hoàn tất là quan trọng nhất;
- Các dự án đầu tư sản xuất sợi, dệt, nhuộm, cần lựa chọn công nghệ phù hợp theo
hướng nâng cao chất lượng sản phẩm và ít gây ô nhiễm môi trường;
- Quy hoạch các nhà máy dệt nhuộm, hoàn tất vào một số địa điểm nhất định
để thuận lợi cho khâu cung cấp nước và xử lý nước thải. Đầu tư các cụm công nghiệp dệt
may đồng bộ hiện đạitheo hướng chuỗi giá trị: sản xuất nguyên liệu, phụ liệu và may sản
phẩm dạng FOB, ODM.
Thứ ba: phát triển nguồn nguyên liệu xơ bông, các loại cây có xơ sợi, xơ sợi nhân
tạo và phụ liệu
- Triển khai chương trình phát triển cây bông, trong đó chú trọng xây dựng các
vùng trồng bông có tưới nhằm tăng năng suất và chất lượng bông xơ trong nước, cung cấp
cho ngành dệt;
- Lựa chọn, đầu tư bổ sung các nhà máy sản xuất xơ sợi nhân tạo, từng bước chủ
động đáp ứng nhu cầu của ngành dệt về chủng loại, chất lượng, số lượng, nhằm mục tiêu
tăng tỷ lệ nội địa hóa.
3.1.2 Mục tiêu phát triển của công ty CP Dệt may Phú Hoà An
Mục tiêu phát triển của công ty được đặt ra hằng năm. Năm 2016 công ty đặt ra các
mục tiêu chủ yếu như sau:
1. Doanh thu đạt 102 tỷ đồng.
2. Doanh thu CM bình quân trên lao động hiện có/toàn công ty: 15USD/người/ngày.
3. Giao hàng đúng tiến độ 100%.
4. Không có khiếu nại khách hàng yêu cầu công ty phải bồi thường.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
70
5. Thời gian làm việc: Thời gian làm thêm không vượt quá 04 giời/người/ngày; 30
giời/người/tháng; 300 giờ/người/năm.
6. Chất lượng sản phẩm:
Tỷ lệ hàng trả lại chuyền từ KCS may đối với hàng dệt kim ≤ 5%ố ượ ả ẩ ô đạố ượ ả ẩ ể × 100% ≤ 5%
Tỷ lệ hàng trả lại chuyền từ KCS may đối với hàng dệt thoi ≤ 10%ố ượ ả ẩ ô đạố ượ ả ẩ ể × 100% ≤ 10%
- Mức lãi bình quân của các đơn hàng FOB xác nhận trong tháng đạt 8,5%/doanh
thu đơn hàng FOB trở lên.ứ ã ì ℎ â = ∑ ố ượ à á ậ ế × ứ ã ế ạ ( / ế )∑ ố ượ à á ậ ế × đơ á á ậ ( / ế ) ≥ 8,5%
- Mức lãi bình quân của các đơn hàng gia công xác nhận trong tháng đạt 6%/doanh
thu CM trở lên.ứ ã ì ℎ â = ∑ ố ượ à á ậ ế × ứ ã ế ạ ( / ế )∑ ố ượ à á ậ ế × đơ á ( / ế ) ≥ 6%
7. Thu nhập bình quân 4.500.000 đồng/người/tháng. Lương cơ bản 3.030.000
đồng/người/tháng.
8. Lợi nhuận: 8 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận 20% vốn điều lệ.
9. Tăng tỷ trọng FOB: 30% trên tổng giá trị.
10. Công nợ quá hạn không vượt quá 1 tỷ đồng/tháng
Các mục tiêu đặt ra cơ bản của công ty tập trung các giải pháp để ổn định lực lượng
lao động, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, tuyển chọn thêm lao động có trình độ chuyên
môn tốt về nghiệp vụ, kỹ thuật, nâng cao tay nghề cho công nhân viên. Tận dụng tốt các
nguồn lực để nâng cao khả năng cạnh tranh,năng lực sản xuất, uy tín hình ảnh công ty, giảm
thấp nhất các khoản chi phí, mở rộng thị trường cho công ty.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
71
Kế hoạch tương lai của công ty:
Bảng 3.2: Kế hoạch trong thời gian tới của công ty
Nhà máy Dây chuyền Nhân viên
Công suất
(Đơn vị sản phẩm/tháng)
Nhà máy may 1 18 35 400.000
Nhà máy may 2 20 35 430.000
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
3.1.3 Căn cứ vào SWOT đưa ra giải pháp về hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
công ty
Dựa vào SWOT của công ty đã chỉ ra ở chương 2, qua những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức của công ty, có thể đưa ra được những giải pháp để hoàn thiện
hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty như sau:
- Dựa trên những điểm mạnh hiện có, công ty cần sử dụng những điểm mạnh đó để
nắm bắt cơ hội trong kinh doanh:
+ Công ty cần phát huy vị trí địa lý thuận lợi của mình, tạo dựng mối quan hệ tốt
đối với các công ty khác trong khu công nghiệp Phú Bài, Cảng hàng không Quốc tế Phú
Bài hay chi cục Hải quan Thuỷ An.
+ Phát huy tốt nguồn lực con người, đào tạo công nhân viên, cán bộ có trình độ
cao, lao động có tay nghề tốt, cải thiện trình độ đầu vào của nguồn lao động phổ thông.
+ Tăng sức cạnh tranh trên các thị trường quốc tế, tăng cường, cải tiến mẫu mã và
chất lượng sản phẩm, tận dụng tốt các nguồn vốn đầu tư. Có kế hoạch thu hút vốn đầu tư,
ứng dụng các công nghệ, máy móc trang thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản xuất.
+ Xây dựng bộ phận chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, tiếp tục duy trì việc xuát
khẩu sang các thị trường lớn trên thế giới như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc
- Tận dụng những điểm mạnh hiện có để vượt qua thách thức:
+ Đáp ứng nhu cầu của khách hàng về mẫu mã, chất liệu và chất lượng sản phẩm,
lắng nghe ý kiến và yêu cầu của khách hàng để có thể đáp ứng tốt những nhu cầu của họ.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
72
+ Tăng cường việc nghiên cứu về thị trường, từ đó có kế hoạch để tìm kiếm khách
hàng, mở rộng thị trường xuất khẩu. Dùng những lợi thế mà mình có để ngày một phát
triển hơn, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Khắc phục những điểm yếu, nắm bắt cơ hội kinh doanh: Tận dụng những chính
sách hỗ trợ của nhà nước, địa phương và nguồn vốn từ cổ phần hóa để đầu tư sản xuất
nguồn nguyên liệu đầu vào nhằm cải thiện tình trạng nhập khẩu từ các nước khác. Đẩy
mạnh hoạt động marketing, mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh doanh, mở rộng thị trường
xuất khẩu. Hiện đại hóa trang thiết bị, cải tiến dây chuyền công nghệ đồng thời nâng cao
tay nghề, năng lực sản xuất, trình độ quản lý, làm việc của nhân viên.
3.2 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của công ty
cổ phần Dệt may Phú Hòa An
3.2.1 Vấn đề về thị trường XK
3.2.1.1 Củng cố thị trường hiện có
Trong cơ chế thị trường, để giành chiến thắng trên thương trường hiện nay cần có sự
tin tưởng, giúp đỡ lẫn nhau giữa các bạn hàng và khách hàng quen thuộc, làm ăn có uy
tín. Đó là chỗ dựa tin cậy trong hoạt động kinh doanh và muốn được như vậy thì việc tạo
dựng mối quan hệ, giữ chữ tín trong kinh doanh là vấn đề quyết định. Công ty hoạt động
kinh doanh chủ yếu với lượng đơn đặt hàng lớn của các khách hàng quen lâu năm như
Imar, Marubeni, Texland, để giữ vững được mối quan hệ làm ăn lâu dài, công ty cần
phải thực hiện tốt những điều như sau:
- Chú trọng đến vấn đề Sản phẩm, hoàn thiện những điều còn hạn chế, phát huy thế
mạnh của mình trong sản xuất. Phát triển thêm những sản phẩm mới với mẫu mã, chất
liệu đa dạng hơn, phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng.
- Đối với các sản phẩm thực hiện theo đơn đặt hàng thì cần phải đảm bảo sản phẩm
được sản xuất theo đúng mẫu thiết kế, đúng các yêu cầu của khách hàng, đảm bảo đúng
tiến độ giao hàng. Việc giao hàng chậm trễ dễ dẫn đến việc mất lòng tin của khách hàng,
nếu việc này lặp đi lặp lại, khách hàng có thể sẽ suy nghĩ đến việc chuyển đối tác. Do vậy
việc đảm bảo cho việc giao hàng đúng tiến độ, công ty cần có hệ thống quản lý và sản
xuất hợp lý, tận dụng được các nguồn lực để phát huy tối đa khả năng của mình.
- Công ty nên thường xuyên liên lạc với khách hàng, khảo sát sự hài lòng của
khách hàng đối với sản phẩm công ty mình, từ đó hoàn thiện những cái chưa tốt, duy trì
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
73
những cái mà khách hàng hài lòng, đảm bảo được mối quan hệ lâu dài. Và ngoài ra, còn
giúp nắm bắt được những nhu cầu và mong muốn của từng khách hàng, đảm bảo cung
cấp sản phẩm một cách tốt nhất.
- Ngoài ra, chính sách chiết khấu tốt cho những khách hàng lâu năm hay những
đơn hàng có giá trị lớn cũng là một điều mà công ty nên làm, điều này tạo cái nhìn thiện
cảm của khách hàng đến với công ty của mình, là một trong những lý do giữ chân khách
hàng.
3.2.1.2 Tăng cường nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường mới và xây dựng
chiến lược thị trường toàn diện
Để phát triển công ty với mục tiêu lâu dài, thì ngoài những khách hàng lâu năm,
việc tìm kiếm khách hàng mới là điều không thể thiếu, điều này giúp cho công ty có được
nhiều đơn hàng, mở rộng thị trường hơn.
Trong cả quá trình hoạt động những năm vừa qua, có thể thấy rằng công tác nghiên
cứu thị trường tìm kiếm thông tin về từng thị trường, từng khách hàng của công ty vẫn
chưa được chú trọng, trong khi đây là một vấn đề quan trọng, quyết định đến sự thành
công của công ty. Việc nghiên cứu thị trường có thể thông qua các nguồn như : Bộ
Thương Mại, các đoàn ngoại giao, sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, hợp tác với các đơn
vị, doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam Công ty cũng có thể thu thập thông tin từ các
cuộc triển lãm, hội chợ quốc tế, biểu diễn thời trang hoặc rút ngắn thời gian tìm hiểu thị
trường, khách hàng bằng cách liên kết với các công ty sản xuất, thương mại, tài chính tại
các nước đó.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Indonesia, các nước EU, Mỹ. Đây là những thị trường rộng lớn, nhiều tiềm năng, công ty
cần đưa ra những biện pháp hợp lý và đúng để nắm bắt được thị hiếu, nhu cầu của từng
thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tạo dựng mối quan hệ làm ăn lâu dài. Đặc
biệt, khi Việt Nam gia nhập TPP mở ra nhiều cơ hội và thách thức đối với ngành Dệt may
Việt Nam nói chung và công ty CP Dệt may Phú Hoà An nói riêng. Hiện có 12 quốc gia
gia nhập TPP, trong đó có 2 thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam là Hoa Kỳ và Nhật
Bản. Đây là cơ hội tốt cho ngành thương mại Việt Nam, đặc biệt là ngành dệt may khi
hàng rào thuế quan nặng nề được gỡ bỏ. Thông qua Hiệp định TPP, Việt Nam sẽ có cơ
hội đàm phán để Hoa Kỳ và các nước thành viên mở cửa thị trường cho hàng hóa Việt
Nam, tạo cú hích mạnh để thúc đẩy xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu. Bên cạnh những cơ
Đại
ọc
Ki
h tế
Hu
ế
74
hội về mở rộng sản xuất và tăng cường xuất khẩu hàng hóa, các doanh nghiệp cũng gặp
những thách thức rất lớn trong cạnh tranh với các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là về
trình độ quản trị doanh nghiệp, về công nghệ và kỹ thuật tiên tiến. Công ty nên định
hướng cho mình những bước đi riêng phù hợp cho mình để nâng cao năng lực cạnh tranh,
giành được lợi thế để phát triển công ty.
Để làm được điều này, một số giải pháp có thể kể đến như:
- Tăng cường quảng cáo về công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng,
quảng cáo online, hay trên các tạp chí về dệt may, thời trang; tham gia các cuộc triển lãm,
hội chợ giới thiệu sản phẩm, xây dựng những dòng nhãn hiệu sản phẩm dưới thương hiệu
công ty.
- Quảng cáo trên danh bạ công nghiệp. Công ty có thể tiến hành cung cấp thông tin
về công ty, sản phẩm đang kinh doanh trên các danh bạ công nghiệp nhằm mục đích
hướng vào các nhà quản trị, công ty có nhu cầu thuê may gia công hay có nhu cầu đặt
hàng biết đến và dễ dàng tìm kiếm công ty.
- Đầu tư, chỉnh sửa Website riêng của công ty, nhất là trong thời kì công nghệ
thông tin cực kỳ phát triển như bây giờ, công ty cần thiết kế, nâng cấp website, bổ sung và
cập nhật những thông tin cần thiết để khách hàng có thể dễ dàng truy cập, tìm hiểu thông
tin.
3.2.1.3 Cải thiện và nâng cao lĩnh vực Marketing
Hiện tại công ty chưa có phòng ban phụ trách chuyên về lĩnh vực Marketing, trong
khi đây là vấn đề không thể thiếu đối với một công ty hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực
nào. Do đó, việc xây dựng đội ngũ nhân viên Marketing có trình độ chuyên môn là điều
mà công ty cần hướng đến trong tương lai.
Xuất khẩu là hình thức chính đem lại doanh thu cho công ty. Cùng với thị trường
trải rộng trên nhiều quốc gia, với nhiều nền văn hoá, nhu cầu khác nhau, nhu cầu may
mặc còn thay đổi theo mùa vụ, khí hậu. Do đó, việc nghiên cứu từng thị trường là điều rất
quan trọng, có chiến lược phù hợp để đem sản phẩm của mình đến gần hơn với khách
hàng. Hơn thế nữa, ngày nay Marketing đã trở thành một quan điểm, một môn khoa học,
một nghệ thuật thì việc thiết lập một bộ phận phụ trách Marketing là một điều tối cần
thiết.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
75
3.2.2 Vấn đề sản phẩm
Sản phẩm là thứ trực tiếp được đưa đến tay khách hàng, là căn cứ để khách hàng
đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất của công ty, và là kết quả cuối cùng của cả
một quá trình. Với vai trò quan trọng như vậy, công ty cần có những biện pháp để cải
thiện và nâng cao sản phẩm của mình, cụ thể như sau:
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp mang tính then chốt và vững chắc nhất
để tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu khách hàng đối với hàng may mặc xuất
khẩu của công ty. Chất lượng sản phẩm từ trước đến nay luôn là đòi hỏi đầu tiên, quan
trọng nhất đối với bất kỳ hàng hóa nào được lưu thông trên thị trường. đồng thời chất
lượng là mục tiêu có ý nghĩa chiến lược và là phương tiện cơ bản để nâng cao khả năng
cạnh tranh của mọi doanh nghiệp trên thị trường. Đây cũng là điều kiện để công ty có thể
đẩy mạnh hình thức xuất khẩu trực tiếp dưới dạng FOB thay vì hình thức nhận gia công.
Hơn nữa, tiêu chuẩn chất lượng của các thị trường giàu tiềm năng trên thế giới như EU,
Hoa Kỳ, Nhật Bản rất cao và có xu hướng tăng dần theo thời gian về yêu cầu chất lượng
sản phẩm.
Để tạo uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường, đủ sức thắng được cuộc cạnh
tranh khốc liệt hiện nay, đòi hỏi Ban lãnh đạo công ty phải đặt ra vấn đề về chất lượng sản
phẩm như giải pháp quan trọng nhất và thực hiện đồng bộ các biện pháp thiết thực sau:
- Thực hiện hoạt động tạo nguồn và mua nguyên phụ liệu đầu vào cho sản xuất sản
phẩm một cách cẩn thận, nghiêm túc và có hiệu quả. Bởi vì chất lượng sản phẩm đầu ra
phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng nguyên phụ liệu ban đầu, tránh hư hỏng và không đạt
yêu cầu, đặc biệt là nguyên liệu sợi vải bông.
- Tuân thủ nghiêm ngặt với bên gia công về nguyên phụ liệu, công nghệ và quy
trình sản xuất theo đúng mẫu và tài liệu kỹ thuật do bên đặt gia công cung cấp, các yêu
cầu như mã hàng, quy cách kỹ thuật, nhãn mác bao bì cũng cần được đảm bảo chính xác
để đáp ứng đúng với những gì khách hàng yêu cầu. Đề ra quy chế thưởng phạt rõ ràng
cho các bộ phận, công đoạn sản xuất.
- Nâng cao tay nghề làm việc của đội ngũ kỹ thuật. Đồng thời, việc gửi các cán bộ
kỹ thuật đi dự các hội thảo, học hỏi, nâng cao tay nghề, học các kỹ xảo, kỹ thuật mớitại
các đơn vị khác là điều tối cần thiết.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
76
- Nâng cao tay nghề của công nhân, gắn trách nhiệm của công nhân tới sản phẩm
may. Tuyển chọn công nhân đã có tay nghề khá hoặc những người đạt kết quả tốt trong
việc kiểm tra chất lượng tay nghề đầu vào, những người có khả năng tiếp thu tốt.
- Thực hiện tốt công tác tiêu chuẩn hóa và kiểm tra chất lượng sản phẩm trong
những khâu của công đoạn sản xuất, là biện pháp quan trọng để quản lý và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Hiện công ty đã có bộ phận kiểm tra chất lượng chuyên biệt, trong tương
lai cần nâng cao chất lượng nghiệp vụ của bộ phận này hơn nữa bằng việc tập trung đào
tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác
kiểm tra chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó cần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho hệ
thống kiểm tra, giám định về chất lượng, hệ thống đo lường thử nghiệm, hệ thống thông
tin về tiêu chuẩn chất lượng và các trang thiết bị chuyên dùng khác.
3.2.2.2 Đa dạng hóa sản phẩm
Để thực hiện đang dạng hóa, đòi hỏi công ty không chỉ tập trung vào các mặt hàng
truyền thống như áo sơ mi, Jacket, quần âu mà còn phải đầu tư hơn nữa vào các mặt hàng
cao cấp, các mặt hàng thời trang chất liệu mới, đòi hỏi kỹ thuật cao như comple, áo da,
váy những mặt hàng này tuy khó sản xuất, đòi hỏi trình độ cao hơn nhưng đem lại hiệu
quả cao và phù hợp với nhu cầu thị trường nhập khẩu lớn. Do còn hạn chế về quy mô và
khả năng tài chính, công ty có thể chọn một số mặt hàng trọng điểm để đa dạng hóa theo
hướng này.
Xây dựng đội ngũ thiết kế sản phẩm với mẫu mã và chất liệu mới, đa dạng hơn về
chủng loại. Việc đa dạng hoá sản phẩm sẽ giúp cho khách hàng có cái nhìn mới về công
ty, giúp cho họ có nhiều sự lựa chọn hơn trong quyết định đặt hàng. Đa dạng hoá đi liền
với chất lượng sản phẩm sẽ là điểm mấu chốt để tăng sức cạnh tranh trên thị trường may
mặc đang hết sức phát triển này.
3.2.2.3 Giảm giá thành sản phẩm
Việc giảm giá thành sản phẩm là điều không dễ dàng để thực hiện, để giảm giá, có
giá tốt cho khách hàng, trong khi vẫn phải đảm bảo được lợi nhuận thu được khi giao
hàng, đòi hỏi công ty phải có kế hoạch, tính toán và thực hiện một cách cẩn thận, một vài
gợi ý để giảm giá thành sản phẩm có thể kể đến như sau:
- Giảm chi phí giao dịch khi ký kết hợp đồng bằng cách lên kế hoạch cụ thể cho
một lần đàm phán giao dịch, chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình để tiết kiệm
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
77
các khâu chi phí không cần thiết. Tận dụng các mối quan hệ tốt đẹp đã có từ trước với
khách hàng để đơn giản thủ tục giao dịch.
- Tính toán đúng mức tiêu hao nguyên vật liệu, đưa vào sản xuất theo đúng quy
trình đã tính toán. Tổ chức hiệu quả quá trình sản xuất, bố trí các dây chuyền sản xuất một
cách khoa học. Tính toán phương án pha cắt hợp lý, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và tiết
kiệm nguyên liệu.
3.2.3 Vấn đề nguồn nhân lực
Nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định đến việc kinh doanh của một công ty có
thành công được hay không. Để cải thiện chất lượng của cả một quá trình sản xuất kinh
doanh, thì nhân lực là vấn đề đầu tiên mà mỗi công ty cần chú trọng đến. Chất lượng
nguồn nhân lực có cao thì hiệu quả sản xuất mới tốt. Một số biện pháp đưa ra để có thể
cải thiện được điều này như sau:
3.2.3.1 Tuyển dụng
Tuyển dụng được hiểu là quá trình nhằm thu hút và tìm kiếm người lao động từ
nhiều nguồn khác nhau cho vị trí công việc trống nhằm lựa chọn ra người tốt nhất cho vị
trí công việc trống đó. Tuyển dụng nhân lực được xem là hoạt động trọng tâm cho sự
thắng lợi của tổ chức vì góp phần đảm bảo nguyên tắc: đúng người đúng việc, đúng thời
điểm cần. Chỉ có tuyển chọn lao động các doanh nghiệp mới có đội ngũ lao động có đủ
trình độ,việc đào tạo và tái đào tạo được xem như giải pháp trước mắt nhằm cải thiện
năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Công ty cần nâng cao chất lượng của công tác tuyển dụng lao động, cụ thể như
sau:
- Dựa vào cơ cấu lao động mà công ty đang hướng đến để phân tích đánh giá công
việc trước khi tuyển dụng nhân viên mới.
- Kiểm tra chất lượng đầu vào, có thời gian thử việc, sau đó đánh giá trước khi
người lao động bắt đầu làm việc chính thức.
- Tuyển những người có trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao, có tinh thần
trách nhiệm trong công việc... phù hợp với yêu cầu và tính chất công việc.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
78
3.2.3.2 Chế độ đãi ngộ người lao động
Chế độ đãi ngộ tốt là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy và nâng cao
chất lượng làm việc của người lao động, để cải thiện vấn đề này, công ty cần chú trọng
những điều sau:
- Đánh giá lao động theo định kì. Khen thưởng, biểu dương công khai chế độ
thưởng bằng tiền hoặc hiện vật đối với những lao động có thành tích tốt trong kì đánh
giátrước toàn thể cán bộ công nhân viên. Điều này tạo động lực làm việc cho người lao
động, nâng cao được ý thức cố gắng và phấn đấu trong công việc để đạt được thành tích
cao.
- Tạo cơ hội để người lao động học tập nâng cao trình độ, mở ra con đường thăng
tiến cho họ, đặt mục tiêu trong từng mốc thời gian để tạo đích phấn đấu cho người lao
động.
- Xây dựng một môi trường làm việc thuận lợi, an toàn, thoải mái trong sinh hoạt
cho người lao động, tránh tình trạng lao động căng thẳng kéo dài, cải thiện chất lượng ăn
uống tại nhà ăn của công ty, đa dạng hơn về các món ăn trong thực đơn mỗi ngày.
- Đảm bảo chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thân thể cho người lao động.
- Tổ chức các buổi tham quan nghỉ mát cho người lao động để khuyến khích, đồng
thời tạo cho họ có tinh thần thoải mái, đoàn kết gắn bó với nhau trong công ty.
3.2.3.3 Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng lao động
Phân bổ và sử dụng lao động hợp lý, thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho người lao động, tuyển chọn những lao động có khả năng đáp ứng
tốt công việc được giao, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Làm tăng hiệu quả
của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho công ty phát triển bền vững.
Thu hút nguồn lao động chất lượng cao bằng cách đầu tư cơ chế tiền lương, đề bạt
bổ nhiệm và các chế độ phúc lợi khác thu hút, từ đó giúp cho chất lượng lao động của
công ty được nâng cao hơn.
Công ty Cổ phần dệt may Phú Hòa An cần thường xuyên tổ chức các cuộc kiểm tra
tay nghề, các cuộc thi tay nghề giỏi, đây là hình thức bổ ích, thiết thực, có tác dụng kích
thích người lao động không ngừng hoàn thiện khả năng chuyên môn, tăng hứng thú trong
công việc, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường về mẫu mã cũng như tính phức
Đạ
họ
Kin
h tế
Hu
ế
79
tạp của sản phẩm. Trong thời gian tới công ty nên tiếp tục tổ chức thực hiện thường xuyên
các phong trào thi đua với nội dung phong phú và thiết thực hơn, động viên, cổ vũ bằng
vật chất và tinh thần xứng đáng, kịp thời cho công nhân có tay nghề giỏi, có tinh thần
trách nhiệm và phấn đấu cao, những người có sáng kiến, sáng tạo trong lao động sản xuất.
Ngoài ra, cần đào thải những lao động không đạt yêu cầu, tay nghề không theo kịp
với yêu cầu chung của công ty để đảm bảo chất lượng của cả một hệ thống.
3.2.4 Các vấn đề khác
3.2.4.1 Nâng cao hệ thống bộ máy sản xuất kinh doanh, công tác kế hoạch và công
tác quản lý kỹ thuật
Để tổ chức tốt sản xuất và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, trước
mắt công ty phải tổ chức hệ thống bộ máy sản xuất và công tác kế hoạch quản lý kỹ thuật:
- Tiếp tục rà soát lại chi tiết, có hệ thống quy trình tổ chức sản xuất để tối ưu hóa
năng lực hoạt động của bộ máy, từ khâu ký kết hợp đồng, xây dựng kế hoạch sản xuất,
nhận nguyên phụ liệu, đến công đoạn sản xuất, giao hàng và thanh quyết đơn hàng.
- Chuyên môn hóa nhóm khách hàng, ngành hàng, theo từng tổ sản xuất. Hạn chế
bị động trong sản xuất, hạn chế số lần chuyển đổi sản phẩm.
- Nhanh chóng đổi mới công tác kế hoạch từ khâu cân đối nhân lực, cân đối vật tư
đến giao kế hoạch đồng bộ để đáp ứng cho yêu cầu sản xuất.
- Hệ thống hóa, tin học hóa công tác kế hoạch, nhằm đảm bảo chủ động, kịp thời
cho các hoạt động sản xuất, tránh rủi ro, giảm thiểu chi phí sản xuất. Đẩy mạnh công tác
nghiên cứu sáng kiến, công cụ cải tiến áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến trong tổ chức sản xuất, để nâng cao chất lượng, phẩm cấp sản phẩm và tăng năng suất
lao động.
- Có cơ chế thưởng kịp thời, thỏa đáng đối với những sáng kiến, cải tiến, hợp lý
hóa hoặc áp dụng công cụ cải tiến, làm tăng năng suất, chất lượng, giảm chi phí.
3.2.4.2 Tăng cường liên doanh với công ty sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là bản chất và là động lực giúp sản xuất
kinh doanh phát triển. Tuy nhiên, để phát triển một cách toàn diện, doanh nghiệp không
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
80
thể hoạt động một cách khép kín, việc liên quanh, mở rộng quan hệ với các công ty khác
đóng vai trò rất quan trọng.
- Liên kết với các cơ sở sản xuất trong ngành: Công ty cần liên kết với các công ty
xí nghiệp, may khác nhằm trao đổi thông tin, kinh nghiệm giúp đỡ hỗ trợ nhau trong sản
xuất kinh doanh. Trao đổi công nghệ, kỹ thuật, giúp nhau đào tạo lại nhân công khi thay
đổi dây chuyền thiết bị mới. Tạo điều kiện để luân chuyển hàng hoá, gửi gia công trong
trường hợp công ty không đủ khả năng thực hiện đơn hàng đúng thời gian.
- Liên kết với các cơ sở khoa học kỹ thuật: Đó là cơ sở để nghiên cứu, thiết kế
mẫu mã, đổi mới trang thiết bị hiện đại trong dây chuyền sản xuất ngành may.
- Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác: Để thu thập thêm
thông tin về tình hình thị trường nước bạn, thuận tiện trong các công tác hay thủ tục xuất
nhập khẩu, ngoài ra có biện pháp hỗ trợ nhau để thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất
khẩu.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
81
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong những năm qua, phát triển xuất khẩu đã có những đóng góp to lớn vào công
cuộc đổi mới của đất nước, chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của cả nước. Xuất khẩu đã trở
thành một trong những động lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế, góp phần ổn định kinh tế,
xã hội như giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo.
Hiện nay ở nước ta ngành công nghiệp dệt may ngày càng có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập Hiệp định TPP. Đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm dệt may có vai trò rất quan trọng
đối với không chỉ bản thân mỗi doanh nghiệp dệt may mà còn đối với cả nền kinh tế quốc
dân.
Công ty Cổ phần Dệt may Phú Hòa An từ khi thành lập đến nay đã có rất nhiều nỗ
lực, đạt được nhiều thành công và có chỗ đứng nhất định trong tâm trí khách hàng. Với hình
thức kinh doanh chủ yếu là Xuất khẩu, công ty đã có nhiều nỗ lực cải tiến để ngày một phát
triển. Bên cạnh những thuận lợi và cơ hội mà mình có được, công ty cũng phải đối mặt với
nhiều khó khăn và thách thức phía trước, đặc biệt với xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa như
hiện nay, con đường phát triển của công ty còn nhiều thử thách.
Đề tài “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại
công ty Cổ phần Dệt may Phú Hòa An”tuy phạm vi nghiên cứu chưa rộng, và còn nhiều
thiếu sót, nhưng hy vọng sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu
và hoạt động xuất khẩu hàng may mặc. Phân tích đánh giá thực trạng công ty trong các năm
vừa qua, với các thành tựu mà công ty đã đạt được như hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
ngày càng được nâng cao, thị trường được mở rộng, công tác giao dịch đàm phán ký kết hợp
đồng được chú trọng, hoạt động có hiệu quảBên cạnh đó đưa ra những giải pháp để khắc
phục một số mặt còn hạn chế, trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động công ty, tôi đã đề
xuất một số giải pháp: Chú trọng công tác nghiên cứu mở rộng thị trường, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển hoạt động Marketing, tăng
cường liên doanh liên kết Hy vọng sẽ góp phần cải thiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu
của công ty CP Dệt may Phú Hoà An trong thời gian tới.
Đại
học
Kin
ế H
uế
82
2. Kiến nghị
2.1 Kiến nghị đối với Chính quyền nhà nước và địa phương
- Về thủ tục hành chính trong quản lý xuất khẩu: Nhà nước cần phải hiện đại hóa
ngành hải quan, hằng năm tổ chức các khóa huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ hải quan
cho cán bộ trong ngành, nâng cao chất lượng cán bộ; loại bỏ các chi phí bất hợp lý ở tất cả
các khâu vận tại, bố xếp, thủ tục hải quan, thuế; tạo điều kiện cho việc thực hiện thủ tục
kiểm tra xuất nhập khẩu diễn ra nhanh chóng hơn; áp dụng công nghệ thông tin vào quá
trình khai báo một cách rộng rãi hơn.
- Nhà nước cần có những biện pháp nhằm xây dựng nguồn nguyên phụ liệu cho các
doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, chủ động phát triển ngành công nghiệp dệt.
Để làm được việc này cần phải có sự quy hoạch cụ thể, đầu tư để phát triển nguồn nguyên
liệu, nhất là phát triển cây bông, dâu tằm, sợi tổng hợp, các loại phụ liệu
- Nhà nước cần ban hành các chính sách giúp cho các doanh nghiệp có thể vay vốn
các tổ chức tín dụng để mua sắm máy móc thiết bị hiện đại phù hợp, xây dựng nhà xưởng
mở rộng sản xuất kinh doanh và hỗ trợ đầu tư vốn cho doanh nghiệp nếu có thể. Hỗ trợ các
doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường mới. Nhà nước tham gia ký kết đàm phán, mở rộng
hạn ngạch may mặc cho Việt Nam và EU, hướng vào thị trường rộng lớn nhưng khó tính
như Bắc Mỹ, Nhật Bản..
- Quản lý vĩ mô, chặt chẽ đối với tất cả các doanh nghiệp, tổ hợp sản xuất hàng may
mặc xuất khẩu trên phạm vi cả nước, nhằm hướng các doanh nghiệp ở bất kỳ thành phần
kinh tế nào cũng theo định chế lợi ích chung của ngành may Việt Nam để tránh tình trạng
cạnh tranh không lành mạnh, dẫn tới việc khách hàng ép giá gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
2.2 Kiến nghị đối với Công ty Cổ phần Dệt may Phú Hoà An
Với những cơ hội và thách thức đặt ra phía trước, công ty Cổ phần Dệt may cần xác
định cho mình những hướng đi đúng đắn nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu,
nâng cao vị thế của công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
Công ty cần tập trung hơn nữa vào việc đổi mới cơ cấu, mẫu mã sản phẩm, phát triển
các sản phẩm có hàm lượng giá trị tăng cao.Đẩy mạnh các hoạt động marketing, quảng bá
sản phẩm cho công ty. Phối hợp chặt chẽ với Hiệp hội dệt may Việt Nam và Bộ Công
Thương để theo dõi sát diễn biến các cuộc đàm phán và ký kết hiệp định thương mại tự do.
Tăng cường kế hoạch tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường xuất khẩu.
Đạ
học
Kin
h tế
Huế
83
Tập trung đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, đội ngũ lao
động có tay nghề, đầu tư thêm trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ sản xuất. Đồng thời
có các chính sách đãi ngộ, khuyến khích lao động làm việc nhiệt tình, , nâng cao năng suất
lao động, tăng hiệu quả kinh doanh.
Xây dựng nền văn hóa công ty, tạo không khí làm việc thoải mái, tăng sự gắn bó lâu
dài của công nhân viên đối với công ty.
3. Giới hạn của đề tài
3.1 Giới hạn của đề tài
Trong khuôn khổ khóa luận tốt nghiệp, và với những kiến thức học tập trên ghế nhà
trường, đề tài “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại
công ty Cổ phần Dệt may Phú Hòa An” không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Vì lý do bảo mật nên số liệu mà các phòng ban của công ty cung cấp còn hạn chế, và
đôi lúc chưa chính xác với thực tế, do đó các số liệu nghiên cứu được trình bày trong các
bảng biểu sẽ có sai số, không phản ánh được hoàn toàn tình hình thực tế của công ty.
Do hạn chế về nhiều mặt như kiến thức chuyên môn, thời gian, đề tài chỉ có thể tập
trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nghiên cứu có
thể chưa đi sâu và đánh giá đúng những điều mà doanh nghiệp yêu cầu. Và các giải pháp đề
xuất trong bài chỉ là ý kiến chủ quan, dựa trên những kiến thức có được và tình hình thực tế
để đưa ra giải pháp. Những giải pháp này có thực hiện được hay không còn phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố, có thể kể đến như là nguồn lực của công ty, vấn đề về tài chính, nhân lực,
cơ sở vật chất
3.2 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
Đề tài về kinh doanh xuất khẩu bao hàm rất nhiều vấn đề nhỏ mà nghiên cứu chuyên
sâu mới có thể tìm hiểu được hết. Để hiểu rõ được vấn đề này cần có những bước nghiên
cứu khác nhau, chẳng hạn nghiên cứu sâu vào quy trình thực hiện thủ tục xuất khẩu một đơn
hàng, quy trình ký kết hợp đồng, nhận đơn hàng, quy trình đóng gói, hay các quy trình thủ
tục hải quan khác.
Đề tài trên đây chỉ nghiên cứu trong nội bộ công ty Cổ phần Dệt may Phú Hoà An
nên chưa thể có cái nhìn tổng quát về lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
84
Nghiên cứu các công ty khác trong cùng ngành nghề sẽ là bước cần thiết để nắm bắt tốt
vấn đề đã lựa chọn.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Nguyệt Anh, 2014. Báo cáo ngành Vietinbanksc - Ngành dệt may Việt Nam.
VietinbankSC.
2. Phạm Thị Thu Mai, 2013,Đặc điểm và các yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may, Thư viện học liệu mở Việt Nam (VOER).
3. La Văn Thái, 2013, Những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và giải pháp
đẩy mạnh xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, Thư viện học liệu
mở Việt Nam (VOER).
4. Trần Chí Thành,2000, Giáo trình quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu, Nhà xuất bản
thống kê, Hà Nội.
5. Võ Thanh Thu, 2006,Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, Nhà xuất bản lao động – xã
hội.
6. Lê Anh Tuấn, 2013, Phép phân tích SWOT,Đại Học Cần Thơ.
7. Bộ giáo dục và đào tạo, 2016, Phương pháp nghiên cứu định tính và các kỹ thuật sử
dụng trong kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ giáo dục và đào tạo.
8. Bộ Công Thương, 2014, Quyết định 3281/QĐ-BCT năm 2014 phát triển ngành công
nghiệp Dệt may Việt Nam 2020, tầm nhìn 2030. Bộ công thương
9. Công ty CP Dệt may Phú Hoà An, 2015, Báo cáo tài chính năm 2015 đã được kiểm
toán, Phòng Kế toán tài chính
10. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, 2014. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
năm 2014, Dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015. Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế.
11. Tham khảo khoá luận của các sinh viên khoá trước trường Đại học Kinh Tế Huế.
12. Tham khảo các số liệu liên quan từ Phòng Kinh doanh XNK, Phòng Tài chính kế
toán, Phòng Hành chính nhân sự của công ty CP Dệt may Phú Hoà An
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
86
Tham khảo qua một số Website
/
/
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_va_giai_phap_hoan_thien_hoat_dong_kinh_doanh_xuat_khau_tai_cong_ty_co_phan_det_may_phu_ho.pdf