Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện với hệ thống chính sách đối với công
tác khuyến nông, đổi mới cơ chế thể chế cũng như nội dung phương pháp khuyến
nông. Nhà nước cần có chính sách hợp lý đối với tiền lương cho cán bộ khuyến
nông cũng như khuyến nông cơ sở để họ yên tâm làm việc. Tiếp tục đầu tư cho
các dự án khuyến nông, làm chuyến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi giảm tỷ trọng trồng trọt từng bước nâng cao hiệu
quả sản xuất nông nghiệp
- Cần chú trọng đầu tư hơn nữa các nhà nghiên cứu khoa học, nghiên cứu
các giống cây trồng vật nuôi mới để đáp ứng cho nhu cầu của nền nông nghiệp
nông thôn mới.
- Nhà nước cần nghiên cứu tổ chức hệ thống khuyến nông từ trung ương
đến cơ sở sao cho phù hợp với tình hình cũng như đòi hỏi của thực tế.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác khuyến nông tại trạm khuyến nông huyện Nam Đàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 25.00 5 100,00
- Thủy sản và
lâm nghiệp
Lần 2 1 2 -1 -50.00 1 100,00
2. Tổng số
người tham dự
Người 1350 2116 2870 766 56.74 754 35,63
- Cán bộ khuyến
nông
Người 340 483 698 143 42.06 215 44,51
- Nông dân sản
xuất giỏi
người 150 238 298 88 58.67 60 25,21
(Nguồn: trạm khuyến nông huyện Nam Đàn)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 63
Qua bảng trên cho thấy đối tượng chủ yếu tham gia vào các cuộc tham
quan hội thảo là cán bộ khuyến nông cơ sở và cán bộ ở các địa phương nơi
diễn ra quá trình tham quan hội thảo, số lượng nông dân sản xuất giỏi cũng
như nông dân sản xuất đại trà tham gia vào cuộc hội thảo còn ít chính vì vậy
mà hoạt động tham quan hội thảo chưa mang lại được kết quả cao cho công tác
khuyến nông của trạm.
Tóm lại hoạt động tham quan hội thảo của trạm trong những năm qua có xu
hướng tăng lên nhưng số lượng các cuộc hội thảo chưa nhiều và chất lượng đạt
được còn thấp do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính là nguồn khình
phí phân bổ cho hoạt động này còn thấp, cách sắp xếp thời gian và đối tượng
tham gia hoạt động tham quan chưa hợp lý
2.2.2.4 Đánh giá chất lượng mô hình trình diễn trên địa bàn bàn huyện
Xây dưng mô hình trình diễn là một hoạt động quan trọng của hoạt động
khuyến nông vì đây là một trong những hình thức đào tạo có tính thuyết phục
cao nhất thông qua việc trình diễn thành công các mô hình khuyến nông sẽ
giúp cho người dân nghe nhìn hiểu và làm theo một cách có hiệu quả việc áp
dụng tiến bộ kỹ thuật vào trong sản xuất. Kết quả thành công của mô hình còn
minh chứng cho sự đúng đắn của tiến bộ kỹ thuật mới trong điều kiện sản xuất
của người nông dân và là điều kiện sản xuất đại trà. Nông dân sẽ nhớ khỏang
80% giáo trình mà họ nghe được, vừa thấy, lặp lại và thực hành. Chính vì vậy
mô hình trình diễn tốt hay không liên quan trực tiếp tới việc TBKT mới có
được chất nhận và nhân rộng trong địa bàn. Mục đích của mô hình là minh
chứng tính hơn hẳn của TBKT mới so với cái cũ, qua đó thuyết phục nông dân
làm theo, nhân rộng.Vì vậy mà trạm khuyến nông huyện Nam Đàn đã tập trung
nguồn nhân lực và nguồn kinh phí cho hoạt động này. Kết quả của mô hình sản
xuất trình diễn được thể hiện qua bảng sau:
Đại
ọc
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 64
Bảng9: Kết quả xây dựng mô hình trình diễn qua 3 năm (2008-2010)
Tên mô hình Số mô hình Số địa điểm thực hiện
1. Trồng trọt 23 19
Lúa 9 6
Ngô 6 5
Dưa hấu 2 2
Khoai tây 2 1
Lạc phủ nilon cao sản 4 4
Đậu tương 2 2
2. Chăn nuôi 17 15
Bó cái sinh sản 5 5
Gà an toàn sinh học 4 3
Chăn nuôi và xử lý
phân bằng bioga
6 6
Lợn nái móng cái 2 1
3. Lâm sinh 4 4
Tràm, keo lai 4 4
4. thủy sản 2 3
Cá Diêu Hồng 1 2
Mô hình cá Rô phi 1 1
5. Mô hình khác 5 4
Tổng 53 46
(Nguồn: Trạm khuyến nông huyện Nam Đàn)
Nhìn vào bảng trên ta có nhận xét: Mô hình trình diễn được xây dựng trên
những lĩnh vực trồng trọt. chăn nuôi, lâm sinh, thủy sảnnhưng trong đó chủ yếu
là lĩnh vực trồng trọt (37,74%) và chăn nuôi 32,07% còn lại là những mô hình
thuộc lĩnh vực khác. Trong trồng trọt thì trạm chủ yếu xây dựng mô hình về lúa
và ngô với tỉ lệ tương ứng là 45% và 25 % còn lại là các cây trồng khác, trong
chăn nuôi thì chủ yếu xây dựng mô hình cải tạo đàn bò chiếm 29,41% .
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 65
Các mô hình trình diễn được xây dựng là nhờ sự kết hợp giữa trạm khuyến nông
với cán bộ chuyên môn trong các cơ quan, các viên nghiên cứu, trường học và đặc biệt
là lực lượng khuyến nông viên cơ sở. trong 3 năm nhưng số lượng mô hình sản xuất
trình diễn còn ít, chỉ xây dựng được 53 mô hình thực hiện ở 46 địa điểm mà trên địa
bàn có 24 xã thị trấn như vậy bình quân mỗi xã chỉ thực hiện được 2-3 mô hình. Đây
là một con số khá khiêm tốn nó chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
2.2.2.4.1. Đánh giá kết quả mô hình trình diễn trồng trọt
Trồng trọt là hoạt động sản xuất chính, sản phẩm trồng trọt là nguồn thu nhập
chính của người nông dân. Tuy nhiên năng suất trên địa bàn huyện vẫn còn thấp,
chi phí cho hoạt động sản xuất cao nên thu nhập của người dân thấp. Đề nâng cao
mức sống của người nông dân trên địa bàn, huyện Nam Đàn đã xây dựng một số
mô hình về trồng trọt như lúa, ngô, khoai tây, dưa đỏcho năng suất khá cao
điều đó thể hiện ở bảng sau:
Bảng 10: Năng suất một số cây trồng
Diễn giải Tổng số
mô hình
Diện tích
(ha)
Năng suất (tạ/ ha) So sánh
Mô hình Đối
chứng
Tuyệt
đối (tạ/
ha)
Tương
đối (%)
1.Lúa 9 7 60 42 + 18 42,85
2. lạc 4 5 45 29 + 16 55,17
3. Ngô 6 5 34,31 28,56 +5,75 20,13
4. Khoai tây 2 5 160 120 +40 33,33
5.Dưa hấu 2 5 300 250 + 50 20
6.Đậu tương 2 2 230 170 60 35,29
(Nguồn: từ số liệu điều tra)
Lúa: mô hình là giống Bio 404
Đối chứng là giống khang dân AT17
Ngô: Mô hình là giống C919
Đối chứng là giống ngô truyền thống Sông Lam
Lạc : Mô hình là lạc che phủ nilon
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 66
Đối chứng là Lạc sản xuất thông thường
Dưa : mô hình là dưa hấu hè thu giống Thủy Lôi
Đối chứng là dưa hấu truyền thống
Khoai tây : mô hình là áp dụng đứng quy trình kỹ thuật
Đối chứng là sản xuất đại trà theo kinh nghiệm
Nhìn vào bảng trên ta thấy năng suất của các cây trồng theo mô hình cao hơn
hẳn so với giống đối chứng. Qua 3 năm trạm đa xây dựng được 9 mô hình thủ
nghiệm trồng lúa lai Bio 404 tại xã xuân hòa, khánh Sơn, Xuân Lâm(2009) với
diện tích 7 ha cho năng suất đạt 60 tạ/ ha tăng 18 tạ/ ha so với giống đối chứng
Khang Dân T17(tăng 42,85%).
Trong sản xuất nông nghiệp thì lúa, ngô, lạc vẫn là những cây trồng chính
nên hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn còn khá đơn điệu, do đó năm 2009 trạm
khyến nông kết hợp với trung tâm khuyến nông khuyến ngư tỉnh Nghệ An xây
dựng 2 mô hình phục tráng giống đậu tương Nam Đàn với quy mô 2 ha, phục
tráng nhằm chọn lọc lại bộ giống giúp nông dân địa phương có được giống tốt
phục vụ nghề làm tương truyền thống của nam Đàn, mang lại năng suất 230 tạ/ ha
tăng 60 tạ/ ha so với giống đậu tương truyền thống tức tăng 35,79%. Đặc biệt
trong năm 2010 được sự giúp đỡ của trung tâm khuyến nông khuyến ngư tỉnh,
trạm khuyến nông huyện Nam Đàn đã tiến hành thực hiện mô hình “Xây dựng
cánh đồng thu nhập cao năm 2010” với công thức Lạc vụ Xuân- Dưa hấu hè
thu- Khoai tây Đông trên địa bàn xã Nam Tân. Mô hình được thực hiện khá thành
công mang lại hiêu quả cao cho bà con nông dân cụ thể:mô hình khoai tây thực
hiện đúng quy trình kỹ thuật đã mang lại năng suất cao hơn đạt 160 tạ/ ha còn
trồng đại trà với mật độ dày không được tỉa định mầm theo quy trình kỹ thuật nên
số củ / bụi ít năng suất thu được chỉ đạt 140 tạ/ năm. Mô hình thành công sẽ giúp
bà con áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bố trí cây trồng hợp lý để
nâng cao năng suất, chất lượng nhằm phát huy tiềm năng sẵn có của vùng. Nhìn
chung những kết quả đạt được của trạm khuyến nông góp phần tăng năng suất cây
trồng đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng tăng thu nhập cho người
dân trên địa bàn huyện.
Đại
học
Kin
h t
Huế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 67
2.2.2.4.2 Kết quả mô hình trình diễn chăn nuôi
Để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu thực phẩm của con người ngành chăn
nuôi đang có những bước phát triển khích lệ cùng với sự phát triển đó trong
những năm gần đây trạm khuyến nông huyện đã thực hiện xây dựng mô hình sản
xuất trình diễn trong chăn nuôi chủ yếu là lợn, bò và gia cầm
Mô hình nuôi gà thả vườn
Tận dụng điều kiện địa hình rộng ở một số xã thuộc địa bàn huyện như xã
Nam Nghĩa, Nam Xuân, Nam Hưng, Nam Lĩnh...các hộ qia đình có diện tích
vườn lớn mà các cây trồng canh tác ít, không mang thường xuyên. Mô hình nuôi
gà thả vườn là mô hình khá phù hợp và đang mang lại những tín hiệu khả quan
cho người sản xuất.
Giống gà được trạm khuyến nông sử dụng cho các hộ nông dân nuôi chủ yếu là
giống gà Tam hoàng với giống gà Kabir. Quy mô và địa điểm chăn nuôi gà thả
vườn được thể hiện qua bảng sau:
Bảng11: Quy mô và địa điểm chăn nuôi gà thả vườn qua 3 năm 2008- 2010
Địa điểm
thực hiện
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
SL (hộ) SL (con) SL (hộ) SL (con) SL (hộ) Sl(con)
Nam lĩnh 7 350 5 200 12 840
Nam Xuân 7 490 2 120 9 810
Nam Nghĩa 4 250 0 0 0 0
Nam Hưng 8 320 5 250 12 120
Tổng 37 1210 12 570 33 1770
Năm 2008 có 37 hộ tham gia mô hình với 1210 con, năm 2009 chỉ có 12
hộ tham gia với số lượng ít tổng số đàn gà chỉ 570 con. Có thể nói tổng số đàn gà
nuôi các năm vừa qua có sự biến đổi lớn. Điều này xảy ra là do dịch cúm gà bùng
phát trở lại ở nhiều địa phương nên làm cho tổng đàn gà nuôi bị giảm mạnh,
xuống chỉ còn 570 con so với năm 2008. một số hộ nuôi gà dường như mất trắn.
Số hộ tham gia mô hình từ đó cũng giảm xuống chỉ còn 12 hộ. Điều này là do tâm
lý sợ rủi ro của người nông dân. Trong số các xã thì xã Nam Nghĩa là xã duy nhất
không còn hộ nào thực hiện mô hình trong năm 2009 và 2010. Tuy nhiên tới năm
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 68
2010 khi mà dịch cúm gà không còn ảnh hưởng tới nhiều địa phương thì tổng đàn
gà được tăng lên, phát triển trở lại. Trong đó xã Nam Lĩnh nuôi nhiều nhất với
tổng số 840 con trên 12 hộ gia đình.
Quá trình nghiên cứu được biết trong khi triển khai mô hình trình diễn trạm đã
mở lớp tập huấn chuyển giao TBKT nuôi gà thả vườn cho bà con nông dân,
hướng dẫn bà con cách chăn sóc, vệ sinh chuồng trại, khẩu phần thức ăn. Nhờ vậy
mà người nuôi gà nhanh chóng nắm bắt được kỹ thuật chăn sóc nuôi do vậy kết
quả mô hình đạt được năm 2010 là khả quan: Tỷ lệ sống sót đạt 85% trọng lượng
xuất chuồng ở 70 ngày tuổi đạt 1,8- 2,3 kg. Sau trừ chi phí mỗi con gà cho lại từ
15-20 nghìn đồng.
Chuồng trại là một yếu tố quyết định rất lớn tới sự phát triển của đàn gà
cũng như khả năng phòng trừ dịch bệnh. Để tạo điều kiện tốt cho đàn gà, trạm
khuyến nông đã chỉ đạo cho bà con làm chuồng đơn giản bằng vật liệu rẻ tiền
như: tre, nứa, lá cọ, tranh rạ...hoặc xây chuồng với mái lợp bằng tôn lá hoặc ngói.
Nuôi 100 con gà thả vườn cần diện tích khoảng 15- 20m2. Sàn chuồng chủ yếu
được làm bằng tre, gỗ cao khỏang 40-50 cm so với nền chuồng( nền chuồng được
láng băng xi măng) để phân gà rơi xuống dưới, tránh bẩn, ẩm ướt đễ dàng hốt
phân. Làm chuồng nơi cao ráo, hướng Đông Nam tận dụng càng nhiều ánh sáng
tự nhiên càng tốt. Các chế độ chăm sóc gà ở các giai đoạn khác nhau cũng yêu
cầu khác nhau. Bên cạnh đó để gà thả vườn có tỉ lệ nuôi sống cao và mau lớn, cần
thực hiện tốt lịch phòng bệnh cho gà theo đúng chu trình kỹ thuật.
Với kết quả của mô hình trạm khuyến nông đã phối hợp với các CLB hoặc
tổng hợp các xã cho các hộ nuôi gà đi tham quan mô hình trình diễn ở các xã tiên
phong và hội thảo rút kinh nghiệm. Do vậy hiện nay quy mô đàn gà đang có xu
hướng tăng trở lại, với số lượng ngày càng lớn. Tuy nhiên khi mở rộng thêm quy
mô với số lượng lớn như vậy thì trạm khuyến nông cần tính toán kỹ lưỡng và tìm
thị trường đầu ra cho gà,nếu không vấn đề tiêu thụ gà sẽ là bài toán khó.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 69
2.2.3 Đánh giá hiệu quả công tác khuyến nông của các hộ nông dân và cán bộ
điều tra
2.2.3.1. Một số thông tin cơ bản về hộ điều tra
Để đánh giá hiệu quả công tác khuyến nông trên địa bàn huyện Nam Đàn
tôi điều tra 45 hộ trong 3 xã Khánh sơn, Nam Lộc, Xuân Lâm và phân ra 3 nhóm
nghiên cứu
Nhóm I: Những hộ ở mức khá, giàu
Nhóm II: Hộ ở mức trung bình
Nhóm III: Những hộ ở mức nghèo
Từ đó đánh giá xem mức độ và khả năng tham gia các hoạt đông khuyến
nông của các nhóm đó như thế nào từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khuyến nông cho cơ sở nghiên cứu nói
riêng và toàn huyện nói chung
Bảng 12: Những thông tin chung về hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Tổng
số hộ
(hộ)
Cơ cấu
(%)
Nhóm hộ (hộ)
Nhóm
I
Nhóm
II
Nhóm
III
1. Số hộ điều tra Hộ 45 100 15 20 10
2. Trình độ văn hóa
chủ hộ
Người 45 100
Cấp I Người 13 28,9 1 9 3
Cấp II Người 19 42,2 9 5 5
Cấp III Người 13 28,9 5 6 2
3. Tổng số nhân khẩu Khẩu 256 100 86 112 58
- Nhân khẩu BQ/ hộ Hộ/khẩu 5,68 - 5,73 5,6 5,8
4. Tổng số lao động LĐ 167 100 57 73 37
- Lao động BQ/ hộ Hộ/ LĐ 3,7 - 3,8 3,65 3,7
5. Tuổi bình quân của
chủ hộ
Tuổi 46,64 46,64 46,73 46,9 46,3
(nguồn: số liệu điều tra)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 70
Qua số liệu ta thấy tổng số nhân khẩu của 45 hộ điều tra là 267 nhân khẩu
với tổng số lao động 167.Bình quân nhân khẩu/ hộ là 5,68 khẩu điều này cho thấy
mức bình quân khẩu/hộ ở mức thấp là do một số bộ phận thanh niên đến tuổi lao
động đi làm thêm hay đi học ở xa do đó bình quân lao động/ hộ chỉ có khoảng 3,7
lao động. Trong sản xuất nông nghiệp đa phần các hộ đều tự sản xuất kinh doanh,
tự hoạch toán. Vì thế muốn nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất thì lực lượng
lao động cần được bồi dưỡng nâng cao trình độ kinh nghiệm, khả năng quản lý,
đặc biệt là đối với chủ hộ người có vai trò quyết định trong gia đình.
Trình độ văn hóa của các chủ hộ tương đối đồng đều nhưng nhìn chung
vẫn còn thấp chỉ có 28,9 % hộ có trình độ văn hóa cấp III, 42,2 % số chủ hộ có
trình độ THCS và 28,9 % số chủ hộ có trình độ tiểu học và dưới tiểu học.
Bảng 13:Tình hình sử dụng đất đai và trang bị tư liệu sản xuất của các hộ
điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Tổng
số hộ
(hộ)
Cơ cấu
(%)
Nhóm hộ (hộ)
Nhóm
I
Nhóm
II
Nhóm
III
1. Quy mô đất đai sào 481 100
Đất SXNN sào 393 81,7 151 186 56
Đất NTTS sào 19 1,87 8 6 5
Đất LN sào 69 14,35 40 17 12
2. Tư liệu SX
1. Trâu bò con 65 100 24 24 17
Xe bò Chiếc 39 86,67 12 18 9
Vô tuyến Chiếc 42 93,33 15 20 7
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Với tổng diện tích đất đai được điều tra là 481 sào thì có đến 393 sào đất sản
xuất nông nghiệp, đất NTTS có 19 sào chiếm 1,87 %, đất lâm nghiệp có 69 sào
chiếm 14,35 %. Nhìn chung trên địa bàn nghiên cứu hoạt động sử dụng đất
SXNN là chủ yếu, điều này cũng là vấn đề khó khăn cho các nhà quản lý nói
chung và trạm khuyến nông huyện Nam Đàn nói riêng khó khăn cho việc chuyển dịch
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 71
cơ cấu áp dụng khoa học kỹ thuật, đa dạng hóa ngành nghề sản xuất.
Về tài sản của hộ thì đại đa số các hộ điều tra đều có trâu bò cày kéo, có hộ
có 2 tới 3 con bò. Ngoài mục đích nuôi để lấy sức kép thì hộ còn sử dụng vào
kinh doanh nuôi để bán bò thịt. Chăn nuôi phát triển thuận lợi cho việc áp dụng
các mô hình chăn nuôi, giúp cho bà con nông dân nâng cao thu nhập hiệu quả
chăn nuôi. Đa phần các hộ đều trang bị phương tiện sản xuất, nhưng nhóm III
việc sắm sửa các phương tiện vô tuyến còn thiếu nhiều 3/10 hộ chưa có phương
tiện vô tuyến. Điều này gây khó khăn cho hộ trong việc lắng nghe những thông
tin liên quan tới hoạt động sản xuất của mình. Và cùng là nguyên nhân khiến cho
hoạt động tuyên truyền thông tin liên quan tới các hoạt động khuyến nông chưa
được hoàn thiện tốt
2.3.2. Thông tin cơ bản của cán bộ điều tra
Để hiểu rõ thêm về lực lượng, năng lực của các CBKN trên địa bàn huyện tôi điều
tra 15 cán bộ khuyến nông của huyện bao gồm cán bộ khuyến nông của trạm và cán
bộ khuyến nông cơ sở thu thập được một số thông tin cơ bản như sau:
Bảng 14: Thông tin cơ bản của cán bộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Cơ cấu (%)
1. Số CB điều tra Người 15 100
2. Trình độ văn hóa
- Cấp I Người 1 6,66
- Cấp II Người 4 26,67
- Cấp III Người 10 66,67
3. Trình độ chuyên môn
- Đại học Người 1 6,66
- Cao đẳng Người 1 6,66
- Trung cấp Người 4 26,67
- Sơ cấp Người 9 60
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Nhìn vào bảng số liệu điều tra cho thấy cán bộ khuyến nông trình độ chuyên
môn thấp, số cán bộ có trình độ chuyên môn bậc đại học có 1 người, cao đẳng 1
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 72
người chiếm 6,66%, chủ yếu là cán bộ ở bậc sơ cấp chưa được đào tạo sâu sắc có
tới 9 người chiếm 60 %. Đa phần số cán bộ học chuyên ngành trồng trọt, chăn
nuôi, chưa được đào tạo kỹ về công tác khuyến nông. Vì thế trong hoạt động chưa
toàn diện, chỉ chú trọng đến mặt kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp chưa làm tốt
vai trò là cầu nối của người nông dân. Những cán bộ khuyến nông cơ sở chủ yếu
là do cán bộ xã, cán bộ thôn làm kiêm khuyến nông viên nên trình độ chuyên môn
thấp chất lượng chưa được cao.
Việc trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công việc thì 100% số cán bộ có xe
máy phục vụ cho việc đi lại trong công việc, nhưng số lượng cán bộ có máy
tính,máy ảnh còn rất thấp. Chỉ có 2 người có máy ảnh, 1 người có máy vi tính tấp
trung ở cán bộ khuyến nông của trạm, còn các cán bộ khuyến nông cơ sở thì chưa
có điều kiện trang bị.
Chình vì vậy trong quá trình thực hiện chuyển giao kỹ thuật cho người nông dân
thì họ chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra dẫn đến chất lượng công tác khuyến
nông kém.
Một nguyên nhân nữa làm cho chất lượng công tác khuyến nông thấp là mức
phụ cấp cho cán bộ khuyến nông cơ sở còn rất thấp. Trong số 15 cán bộ khuyến
nông thì có 12 cán bộ phản ánh mức phụ cấp quá thấp,cán bộ khuyến nông xóm
chỉ được 150 ngàn đồng/ tháng/ người. Còn cán bộ khuyến nông xã được 200
ngàn đồng/ tháng/ người. Với mức lương như vậy đã khuyến cho họ không
chuyên tâm vào công việc khuyến nông, họ chỉ coi khuyến nông là nhiệm vụ của
họ.
2.3.3. Hiệu quả một số hoạt động khuyến nông
Hoạt động thông tin tuyên truyền
Trạm khuyến nông đã vận dụng nhiều kênh thông tin như truyền hình, truyền
thanh, phát hành các tài liệu về khuyến nông, phát hành các tờ rơi nhằm mục
đích đưa nhanh những thông tin cần thiết đến cho người dân. Tuy nhiên cho đến
thời điểm điều tra thì hoạt động thông tin tuyên truyền nhìn chung hiệu quả còn
thấp được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 15: Đánh giá kết quả hoạt động thông tin tuyên truyền
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 73
Chỉ tiêu Nhóm hộ (hộ) Tổng số
(hộ)
Cơ cấu
(%)I II III
1. Số hộ điều tra 15 20 10 45 100
2. Ý kiến của hộ
2.1 Thông tin tuyên truyền
- Theo dõi thường xuyên 10 15 3 26 57,77
+ Áp dụng có hiệu quả 5 5 0 10 38,46
+ Áp dụng không hiệu quả 3 5 1 9 34,61
+ Không áp dụng 2 3 2 7 26,93
- Ít theo dõi 5 7 3 15 33,33
- Không theo dõi 0 0 4 4 8,9
2.2 Tài liệu về khuyến nông
- Tham khảo tài liệu 13 15 7 35 77,77
+ Áp dụng có hiệu quả 5 7 1 13 33,33
+ Áp dụng không hiệu quả 6 5 2 12 26,67
+ Không áp dụng 2 3 3 8 17,77
- Không được tham khảo 2 5 3 10 22,23
( Nguồn: số liệu điều tra)
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
Về hoạt động thông tin tuyên truyền : Có 57,77% số hộ điều tra thường
xuyên theo dõi thông tin qua phương tiên thông tin đại chúng nhưng chỉ có
38,46% hay 10/26 hộ áp dụng có hiệu quả, còn lại 15/26 hộ chiếm 61,54 % số hộ
thường xuyên theo dõi thông tin khuyến nông ở phương tiện thông tin đại chúng
là không áp dụng hoặc áp dụng không có hiệu quả. Nguyên nhân chính là nội
dung các thông tin đưa ra trên phương tiện thông tin đại chúng chất lượng còn
thấp làm cho người dân ít tin tưởng để áp dụng chúng.
Mặt khác tỉ lệ nông dân có các phương tiện thông tin như radio hay vô
tuyến đặc biệt là nhóm hộ thứ III còn thấp nên kết quả truyền thông không cao.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 74
Và việc theo dõi thông tin qua phương tiện thông tin đại chúng không phải là thói
quen của người dân nên việc người dân có thể tiếp thu được những thông tin này
gặp nhiều khó khăn.
Một nguyên nhân nữa ảnh hưởng đến chất lượng của các chương trình khuyến
nông trên phương tiện này là thường phát theo một giờ nhất định nên khó khăn
trong quá trình tiếp thu thông tin của người dân.
Hoạt động tập huấn kỹ thuật
Tập huấn kỹ thuật là một hình thức mà cán bộ khuyến nông trực tiếp hướng
dẫn cho người dân về cách thức, phương pháp sử dụng những tiến bộ kỹ thuật để
người dân có thể áp dụng nó vào sản xuất nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi
từ đó nâng cao đời sống cho chính hộ nông dân. Và hiệu quả của tập huấn kỹ
thuật được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 16: Hiệu quả của tập huấn kỹ thuật
Chỉ tiêu Tổng
số hộ
(hộ)
Cơ cấu
(%)
Nhóm hộ ( hộ)
I II III
I. Số hộ điều tra 45 100 15 20 10
1. Số hộ tham gia tập huấn kỹ thuật 29 64,44 11 14 4
2. Số hộ áp dụng kỹ thuật 35 77,78 15 14 6
- Hiệu quả 20 44,44 10 9 1
- Không hiệu quả 15 33,33 5 5 5
3. Số hộ không áp dụng kỹ thuật 10 22,22 0 6 4
4. Số hộ tham gia tập huấn nhưng
không áp dụng
7 15,56 0 3 4
(Nguồn : Số liệu điều tra)
Qua bảng 16 ta thấy có 29/45 hộ tham gia tập huấn chiếm 64,44 % nhưng
có tới 33/ 60 hộ tương ứng 77,78 % hộ điều tra áp dụng kỹ thuật mới, sự chênh
lệch này nói lên hiệu quả của tập huấn kỹ thuật là khá cao. Bởi hoạt động khuyến
nông không như những hoạt động khác, khi đào tạo một người để người đó đào
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 75
tạo lại nhiều người , đây là yếu tố chứng tỏ hiệu quả của công tác khuyến nông.
Những người tham gia tập huấn kỹ thuật sau đó về dạy lại cho những người xung
quanh nên số người biết và áp dụng kỹ thuật mới sẽ nhiều hơn.
Theo số liệu điều tra tỷ lệ người không tham gia tập huấn kỹ thuật chủ yếu
tập trung vào nhóm hộ thứ III là nhóm nghèo có trình độ văn hóa thấp, phương
tiện sản xuất còn thiếu nên có 4/10 hộ tham gia tập huấn nhưng không áp dụng.
Ngược lại đối với nhóm hộ I và II đây là hai nhóm hộ có đủ khả năng về trình độ
hiểu biết và phương tiện sản xuất, mặt khác đây là những người thuộc nhóm
người năng động, sáng tạo, dám mạo hiểm, nên tỷ lệ áp dụng kỹ thuật rất cao
25/29 chiếm 64,44 % số áp dụng kỹ thuật.
Nhìn chung trạm khuyến nông huyện Nam Đàn đã mở được một số lượng
các lớp tập huấn kỹ thuật trên địa bàn huyện nhưng số người tham gia tập huấn
vào một lớp còn cao, bình quân từ 65- 80 người/lớp và khi tham gia tập huấn
người nông dân chưa thật sự chú ý đến bài giảng nên khó khăn trong quá trình
tiếp thu bài giảng hơn. Bên cạnh đó nội dung tập huấn chưa đa dạng phong phú
còn tập trung chủ yếu vào trồng trọt và chăn nuôi. Mặt khác lực nượng cán bộ
khuyến nông còn mỏng nên việc bố trí các lớp tập huấn kỹ thuật chưa phù hợp
với mùa vụ.
Một yếu tố nữa làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tập huấn kỹ
thuật là do cán bộ khuyến nông chưa có kinh nghiệm nên tập huấn với nội dung
còn xa rời với thực tế của người dân nên hiệu quả không cao, có tới 33,33 % hộ
điều tra áp dụng không hiệu quả và 15,56 % hộ tham gia nhưng không áp dụng.
Hoạt động mô hình trình diễn
Nhìn chung số lượng các mô hình trình diễn qua các năm cũng khá nhiều,
có nhiều mô hình đạt hiệu quả tốt nhưng cũng có nhiều mô hình kết quả mang lại
không như ý muốn nguyên nhân do :
- Việc chọn nông dân tham gia xây dựng mô hình chưa tốt, khi họ tham gia
xây dựng mô hình thì nhiều người đã gây khó khăn cho việc tham quan
- Trong quá trình thực hiện mô hình trình diễn cán bộ khuyến nông chưa
bám sát và hướng dẫn người dân thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật nên
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 76
kết quả thấp
- Nhiều mô hình trình diễn thực hiện nơi giao thông không thuân lợi nên số
người biết được kết quả ít dẫn đến hiệu quả thấp.
Như vậy để xây dựng mô hình trình diễn có kết quả ngày càng cao cán bộ
khuyến nông của trạm cần phải chú ý kết hợp chặt chẽ với cán bộ khuyến nông cơ
sở để chọn lựa kỹ người nông dân thực hiện xây dựng mô hình và kết hợp với họ
chặt chẽ trong các quá trình thực hiện mô hình và mô hình được thực hiên ở nơi
giao thông thuận tiện hơn.
Hoạt động tham quan hội thảo
Đây là hoạt động có thể mang lại kết quả cao trong hoạt động của khuyến
nông nhưng nhìn chung đối với trạm khuyến nông huyện Nam Đàn chưa thực sự
chú ý. Hàng năm số cuộc hội thảo còn ít về số lượng, chất lượng chưa cao, nội
dung chủ yếu tập trung vào trồng trọt và chăn nuôi. Số lượng người dân tham gia
các cuộc hội thảo còn ít nên việc học tập kinh nghiệm từ những nông dân sản xuất
giỏi còn nhiều hạn chế và việc tuyên truyền phổ biến kỹ thuật mới chưa cao.
Tóm lại hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện có tác động rất lớn tới
sản xuất nông nghiệp đặc biệt là việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi đã
làm cho nền nông nghiệp huyện nhà có bước phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên hoạt
động khuyến nông chủ yếu quan tâm đến kỹ thuật sản xuất chưa có sự lồng ghép
trong lĩnh vực kinh tế như : vốn, chế biến sản phẩm sau thu hoạch, tiêu thụ sản
phẩm đầu ra, mà đây là những khó khăn chủ yếu mà người dân thường gặp khi áp
dụng tiến bộ kỹ thuật vào trong sản xuất.
Bên cạnh đó mối quan hệ giữa cán bộ khuyến nông trạm và cán bộ khuyến nông
cơ sở chủ yếu vẫn là mối quan hệ chỉ đạo điều hành và mối quan hệ giữa cán bộ
khuyến nông với người dân chưa thoải mái nên chất lượng khoạt động khuyến
nông còn thấp.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 77
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NAM ĐÀN
3.1. Định hướng
3.1.1 Định hướng
Hoạt động khuyến nông của trạm đã đạt được những kết quả tốt trong
những năm gần đây song vẫn chưa thể hiện hết tiềm năng, năng lực của trạm cũng
như điều kiện sản xuất của vùng. Và với mục đích nhằm thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội từng bước cải thiện đời sống nhân dân trong huyện. Trong đó phát triển
nông nghiệp là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết trong thời gian tới của huyện.
Công tác khuyến nông đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất nông
nghiệp. Để công tác khuyến nông ngày càng hoàn thiện hơn, cần có những định
hướng để hoạt động trong thời gian tới. Căn cứ vào thực trạng công tác khuyến
nông cũng như điều kiện kinh tế xã hội của huyện thì có những định hướng để
phát triển như:
3.1.2. Định hướng chung
+ Bám sát chương trình và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của UBND
huyện, nhiệm vụ mà trung tâm khuyến nông tỉnh chỉ đạo thực hiện. Nhất là mục
tiêu chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa của
huyện.
+ Phải nắm bắt nhanh và có chọn lọc các tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới
để chuyển giao tới bà con nông dân một cách kịp thời nhanh chóng và có hiệu quả
nhất.
+ Thực hiện chuyển giao các TBKT một cách đồng đều dựa vào thế mạnh
của huyện như là chú trọng thêm vào các ngành như là lâm nghiệp và nuôi trồng
thuỷ sản.
+ Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin về thị trường, giá cả nông
sản, tìm đầu ra sản phẩm cho người dân.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 78
3.1.3 Định hướng cụ thể
+ Thực hiện các chương trình khuyến nông trọng điểm mà chính phủ thông
qua nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp bền vững. Đa dạng hóa
cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, từng bước thực hiện CNH-HĐH
nông thôn.
+ Tập trung nghiên cứu để khai thác hết và hợp lý tiềm năng kinh tế của vùng
trên cơ sở ứng dụng và chuyển giao TBKT mới vào trong sản xuất nông nghiệp. Tiến
hành thực hiện nhân rộng mô hình cánh đồng thu nhập cao trên diện rộng đối với
vùng đất bãi bồi ven sông, đây là khu vực đất đai có độ phì nhiêu cao nên phải tận
dụng triệt để tạo hiệu quả kinh tế cao nhất. Từng bước thâm canh tăng vụ đối với cây
đậu tương để chọn ra giống siêu nguyên chủng, từ đó nhân rộng ra đại trà tạo ra được
nguồn nguyên liệu để sản xuất tương Nam Đàn thơm ngon truyền thống.
+ Tăng cường củng cố và phát triển lực lượng cán bộ khuyến nông viên cơ
sở, đào tạo cán bộ khuyến nông giỏi một việc, biết nhiều việc đủ khả năng hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Chú trọng hơn về chế độ đãi ngộ cho cán bộ khuyến
nông để họ có trách nhiệm, gắn bó với công việc của mình.
+ Với một TBKT mới được đưa vào áp dụng thì cần phải lựa chọn địa điểm
xây dựng mô hình trình diễn phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương, bám sát
nhu cầu nguyện vọng của người dân để có những giải pháp một cách thiết thực nhất
3.2. Một số giải pháp
Trạm khuyến nông Nam Đàn mới được thành lập năm 1995 là thời gian
còn quá ngắn để hoàn thiện được các công việc của mình nên chưa thực sự đem
lại sự tin cậy cho người nông dân. Để công tác khuyến nông ngày càng đạt hiệu
quả cao hơn trong những năm tới và là địa chỉ là người bạn đáng tin cậy của
người nông dân, tôi xin đưa ra một số giải pháp như sau:
3.2.1. Hoàn thiện hơn nữa mạng lưới khuyến nông cả về mặt số lượng lẫn
chất chất lượng, từ tuyến huyện đến địa phương.
3.2.1.1 Phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của trạm còn thiếu về số lượng và khá yếu về chất lượng,
đặc biệt là những cán bộ khuyến nông cơ sở vậy cần tổ chức mở các lớp đào tạo
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 79
cho cán bộ khuyến nông cơ sở.
Bên cạnh đó mức phụ cấp cho cán bộ khuyến nông cơ sở còn quá ít nên họ
chưa chú tâm vào công việc của mình do đó cần nâng cao thêm mức phụ cấp cho
CBKN.
3.2.1.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống tổ chức thực hiện khuyến nông cuả trạm.
Trạm khuyến nông huyện Nam Đàn đã kết hợp được với những cơ quan
trong và ngoài ngành tuy nhiên kết hợp chưa thực sự chặt chẽ. Nên để công tác
khuyến nông trong những năm tới hoạt động có hiệu quả hơn thì trạm khuyến
nông cần kết hợp chặt chẽ hơn với các cơ quan, các tổ chức xã hội như: hội phụ
nữ, hội nông dân, đoàn thanh niên làm tốt công tác vận động và tổ chức phổ biến
những kiến thức khoa học kỹ thuật .
Trạm cần phối hợp hoạt động hai chiều với lực lượng cán bộ khuyến nông
cơ sở và tạo điều kiện cho họ chuyên tâm công tác có như vậy kết quả khuyến
nông đạt được sẽ cao hơn.
Cần có những chính sách khen thưởng khuyến khích hợp lý đối với những
khuyến nông cơ sở hoạt động tích cực.
Xây dựng CLB khuyến nông có hiệu quả, CLB khuyến nông cần phải
được tổ chức chặt chẽ hơn.
3.2.2 Giải pháp về các hoạt động công tác khuyến nông
3.2.2.1 Giải pháp về tổ chức thực hiện và tiến hành xây dựng mô hình trình
diễn
Khi xây dựng các mô hình trình diễn khuyến nông thì phải lựa chọn địa
điểm mô hình một cách kỹ lưỡng sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và
địa hình cũng như nguyện vọng của từng vùng, từng xã, thôn. Bám sát nhu cầu
nguyện vọng của người nông dân xem nguyện vọng của họ là gì. Song song với
việc kết hợp công tác tổ chức trình diễn mô hình là tổ chức các hội thảo đầu bờ,
đầu chuồng để cho các hộ nông dân có thể hiểu thêm, trao đổi và rút kinh nghiệm.
Các hội thảo này tốt nhất là do các nông dân giỏi, tự thực hiện và tự trình bày.
Như thế sẽ đem lại nhiều hiệu quả tích cực cho quá trình phổ biến tiến bộ khoa
học kỹ thật mới và đưa vào sản xuất đại trà.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 80
Khi các mô hình đi vào thực tiễn sản xuất đại trà thì trạm cần phải tăng
cường chỉ đạo đội ngũ CBKN đặc biệt là đội ngũ khuyến nông viên cơ sở phải
bán sát địa bàn, giám sát về quy trình kỹ thuật, thường xuyên kiểm tra và hỗ trợ
nông dân khi cần thiết tránh tình trạng kết quả của mô hình khi đưa vào sản xuất
đại trà khác xa với kết quả mô hình trình diễn, điều này có thể gây mất lòng tin
vào người dân sản xuất trên địa bàn huyện.
3.2.2.2 Giải pháp về tổ chức thực hiện
Đế giải quyết những vấn đề tồn tại trong công tác tổ chức tập huấn chuyển
giao kỹ thuật theo tôi trạm cần có những giải pháp sau:
Các chuyên đề tập huấn có nội dung phù hợp với vấn đề mà nông dân đang
quan tâm, nôi dung phong phú đa dạng. Nên tổ chức tập huấn theo từng chuyên
đè cụ thể, bố trí thời gian địa điểm thích hợp.
Trạm khuyến nông cần tranh thủ nguồn kinh phí cho các hoạt đông khuyến
nông có hiệu quả như việc mở các lớp tập huấn kỹ thuật ở các xã với thời gian và
không gian thích hợp, số lượng người tham gia vừa phải tránh hiện tượng 65-80
người/lớp như trước kia, tránh tình trạng lớp học ồn ào khó kiểm soát cho cả
người dạy và người học dẫn đến chất lượng của các buổi tập huấn không cao.
Nên đưa các nông dân tiến tiến vào nhiều hơn trong việc diễn thuyết trong
các lớp tập huấn, như vậy hiệu quả của truyền đạt của các lớp tập huấn sẽ được
nâng cao hơn nhiều. Tuy nhiên cần phải bố trí hợp lý trong khâu tổ chức để có thể
lưu loát trong cả quá trình trực hiện.
Trạm cần phải phân loại đối tượng tập huấn cho phù hợp với trình độ của
nông dân.
3.2.2.3 Về hoạt động tham quan hội thảo
Trong những năm qua trạm khuyến nông huyến Nam Đàn đã tổ chức được
một số cuộc hội thảo nhưng chỉ tập trung chủ yếu vào hoạt động chăn nuôi và
trồng trọt với số lượng cuộc hội thảo chưa nhiều. Để góp phần nâng cao hơn nữa
hướng dẫn khuyến nông thì trạm khuyến nông cần phải tổ chức nhiều hơn nữa số
cuộc hội thảo với nội dung phong phú và đa dạng hơn.
Trạm cần có kế hoạch cụ thể cho việc lập danh sách đối tượng tham gia
nhất là tăng cường số lượng nông dân tham gia vào hội thảo để việc nhân ra diện
rộng những tiến bộ kỹ thuật tốt hơn.
Đ i
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 81
3.2.3 Tận dụng nguồn vốn và phối hợp với các tổ chức tín dụng để huy động
vốn.
Nguồn kinh phí phục vụ cho công tác sản xuất và các hoạt động khuyến
nông là rất hạn hẹp. Trên thực tế thì các hoạt động sản xuất dài hạn cũng như các
mô hình khuyến nông lớn thường gặp phải những trở ngại về mặt tài chính. Chính
vì vậy mà nhiều dự án dù rất có tính khả thi trong thực tế nhưng vẫn không thể
thực hiện.
Ngoài việc tận dụng tất cả các nguồn vốn có thể huy động, thì nguồn vốn
chủ yếu nhất đến từ các tổ chức tín dụng của địa phương và trên toàn quốc.
3.2.4 Một số giải pháp khác
Các hoạt động khuyến nông của trạm chưa có sự lồng gép với nhau và
chưa có hoạt động kinh tế như: chế biến và bảo quản sau thu hoạnh.
Trạm cần xem xét và bổ sung những hoạt động dịch vụ đầu tư bằng cách
tăng cường quan hệ của trạm với công ty giống, công ty vật tư đồng thời chọn
giống và vật tư để cung cấp cho bà con nông dân trong thời gian tới.
Phối hợp với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, các tổ chức
tín dụng, các phương trình dự án nông thônđể hỗ trợ nông dân vay vốn.
Nội dung của các hoạt động cần bổ sung thêm các thông tin về thị trường,
thời tiết khí hậu để bà con nông dân nâng cao kiến thức trong sản xuất cũng như
trong tiêu thụ sản phẩm của mình.
Cán bộ khuyến nông của trạm cần thường xuyên hơn nữa việc khảo sát cơ
sở, thăm hỏi và động viên bà con nông dân trong sản xuất.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 82
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Khuyến nông là hoạt động cần thiết đối với sản xuấ nông nghiệp nước ta
nói chung và nên nông nghiệp huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An nói riêng. Khuyến
nông chính là cầu nối đưa những TBKT mới đến với tay người sản xuất góp phần
vào công cuộc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, thu hẹp dần khoảng cách
của nông nghiệp với các ngành khác.
Qua đề tài tôi đã hệ thống hóa được một số lý luận và hoạt động khuyến
nông của một số nước trên thế giới, nêu được thực trạng của hoạt động khuyến
nông trên địa bàn nghiên cứu, cụ thể:
Từ khi thành lập trạm khuyến nông đã có nhiều hoạt động đóng góp vào
thành tích sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện. Đồng thời những kết quả đạt
được đã tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển sau này của Trạm.
Để hoạt động khuyến nông đi vào thực tiễn của sản xuất nông nghiệp năm
2002 Trạm khuyến nông huyện đã hoàn thành hệ thống khuyến nông cơ sở đến
tận các làng xã, xóm. Bên cạnh đó để công tác khuyên nông đạt kết quả hơn Trạm
đã tạo lập được mối quan hệ hai chiều với cơ quan trong và ngoài ngành. Đây là
hai lực lượng quan trọng giúp Trạm tìm hiểu thực trạng địa bàn nghiên cứu và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến với người dân. Ngoài ra Trạm còn tổ chức các
hoạt động như tham quan hội thảo cho người dân. Tuy ccos nhiều cố gắng
nhưng đến nay các hoạt động này chửa đáp ứng nhu cầu của người dân cả về số
lượng lần chất lương do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Cụ thể:
Trình độ chuyên môn của cán bộ khuyến nông còn thấp đặc biệt là lực
lượng cán bộ khuyến nông cơ sở, phần lớn còn chưa được học qua các lớp chuyên
ngành kể cả sơ cấp do đó làm mất lòng tin của người nông dân đối với cán bộ
khuyến nông.
Số lượng cán bộ khuyến nông trên địa bàn còn ít nên chất lượng của các
hoạt động khuyến nông chưa cao.
Mức phụ cấp cho các CBKN còn quá thấp nên nhiều cán bộ khuyến nông
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 83
chưa có trách nhiệm, chưa có tâm huyết với nghề.
Số lượng các lớp tập huấn chất lượng chưa cao, lượng nông dân tiếp thu
kiến thức được truyền đạt thấp, áp dụng đạt hiệu quả không cao.
Trình độ văn hóa của người dân còn thấp, nên việc tiếp thu tiến bộ kỹ thuật
còn gặp nhiều khó khăn.
Phần lớn người nông dân còn sợ rủi ro khi áp dụng kỹ thuật nên hiệu quả
áp dụng kỹ thuật không cao.
Qua thực trạng công tác khuyến nông khuyến nông của trạm là cơ sở đưa
ra một số giải pháp có tính khoa học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến
nông trên địa bàn huyện.
II. Kiến nghị
* Đối với nhà nước
- Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện với hệ thống chính sách đối với công
tác khuyến nông, đổi mới cơ chế thể chế cũng như nội dung phương pháp khuyến
nông. Nhà nước cần có chính sách hợp lý đối với tiền lương cho cán bộ khuyến
nông cũng như khuyến nông cơ sở để họ yên tâm làm việc. Tiếp tục đầu tư cho
các dự án khuyến nông, làm chuyến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi giảm tỷ trọng trồng trọt từng bước nâng cao hiệu
quả sản xuất nông nghiệp
- Cần chú trọng đầu tư hơn nữa các nhà nghiên cứu khoa học, nghiên cứu
các giống cây trồng vật nuôi mới để đáp ứng cho nhu cầu của nền nông nghiệp
nông thôn mới.
- Nhà nước cần nghiên cứu tổ chức hệ thống khuyến nông từ trung ương
đến cơ sở sao cho phù hợp với tình hình cũng như đòi hỏi của thực tế.
* Đối với trung tâm khuyến nông tỉnh và UBND tỉnh
Cần tăng cường hơn nữa nguồn kinh phí trong các hoạt động khuyến nông
của trạm cũng như các khuyến nông viên cơ sở để có điều kiện mở rộng các mô
hình khuyến nông và đạt chất lượng tốt, phục vụ công tác tập huấn kỹ thuật, công
tác thông tin tuyên truyền như in ấn các tài liệu ban hình cho các lớp tập huấn kỹ
thuật
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 84
Trung tâm khuyến nông tỉnh nên thường xuyên mở các lớp đào tạo, các
hoạt động nhằm bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho các cán
bộ khuyến nông của trạm và cơ sở, tăng cường cán bộ sau đại học, phối hợp với
các cơ quan nghiên cứu, các viện, các trường đại họcnhằm tiếp nhận vaf
chuyển giao khoa học công nghệ cao đáp ứng nhu cầu của sản xuất, đủ sức cạnh
tranh trên thị trường.
Tăng cường kiểm tra giám sát đảm bảo công bằng, khen thưởng, kỹ luật
nghiêm minh và kịp thời, tạo không khí vui vẻ, hợp tác trong các hoạt động
khuyến nông.
* Đối với UBND huyện Nam Đàn
- UBND huyện cần chú trọng chỉ đạo trạm khuyến nông tiến hành điều tra
khảo sát nông thôn một cách kỹ lưỡng, tìm hiểu rõ về điều kiện sinh thái, địa lí,
trình độ người dân cũng như tâm tư nguyện vọng của họđể từ đó lựa chọn xây
dựng các dự án khuyến nông phù hợp.
Huyện cần hỗ trợ kinh phí, địa điểm cho trạm khuyến nông có hiệu quả,
sớm nghiên cứu thành lập quỹ khuyến nông, kêu gọi các tổ chức tham gia hoạt
động khuyến nông.
Chính sách của huyện về việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi
đất đai vật nuôi cây trồng hợp lý.
* Đối với Trạm khuyến nông
- Sử dụng có hiệu quả đội ngũ khuyến nông viên cơ sở tạo điều kiện thuận
lợi cho cán bộ khuyến nông cơ sở có điều kiện nâng cao trình độ, chuyên
môn nghiệp vụ đồng thời bố trí công việc phù hợp với năng lực của cán bộ
trong đơn vị
- Biết tận dụng nguồn lực của cấp xã, chỉ đạo không ngừng tăng cường sự
phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ khuyến nông viên cơ sở với các đoàn thể, tổ
chức ở từng xã với bà con nông dân đặc biệt là nông dân sản xuất giỏi,
hướng dẫn việc thành lập các CLB khuyến nông và vận động bà con nông
dân tham gia.
- Thường xuyên đi sâu vào sản xuất của nông dân, lắng nghe tâm tư nguyện
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 85
vọng của người nông dân để tìm ra những yếu kém còn tồn tại trong mọi
mặt của công tác khuyến nông.
* Đối với người dân trong huyện
- Đối với người dân phải luôn chủ động sáng tạo mạnh dạn dưa ra các ý
tưởng của mình vào sản xuất, tích lũy cũng như huy động tối đa nguồn vốn đầu tư
của hộ.
- Tham gia nhiệt tình vào các việc thực hiện các mô hình khuyến nông, các
buổi tập huấn kỹ thuật, cũng như tìm hiểu thông tin qua các tài liệu khuyến nông,
qua sự trao đổi với người nông dân khác đã áp dụng thành công vào thực tiễn sản
xuất của gia đình đạt hiệu quả, đồng thời phản ánh kịp thời và đóng góp ý kiến
cho cán bộ khuyến nông, ban lãnh đạo xã, để kịp thời chỉ đạo.
Tích cực tham gia thành lập các CLB khuyến nông để giúp đỡ nhau trong sản
xuất, giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái, tích cực phòng chống các tệ nạn xã
hội, cùng nhau xây dựng nông thôn mới.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 86
PHỤ LỤC
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 87
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ ĐIỀU TRA
Người điều tra: Hồ thị Hợi
Sinh viên trường Đại học kinh tế
Ngày điều tra..Mã số phiếu.
Họ tên chủ hộ: ...
Giới tính: Nam; Nữ. Tuổi:
Trình độ học vấn: Mù chữTiểu học Trung học.( lớp mấy./12)
Trình độ chuyên môn: Sơ cấp Trung cấpCao đẳng, Đại học
Địa chỉ: Xóm ......xã................................huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
Nghề nghiệp chính:.......................................................................
Phân loại hộ: Nghèo Trung Bình Khá, Giàu
1.1. Tình hình nhân khẩu lao động:
1.1.1. Số nhân khẩu đang sống trong gia đình:.........
1.1.2. Số nam: ..........
1.1.3 Số lao động của hộ: .............
1.2. Đặc điểm và cách sử dụng đất đai của nông hộ (2010)
Ông bà đang tiến hành hoạt động sản xuất nào?
Nông nghiệp(trồng trọt, chăn nuôi)
Trang trại
Lâm nghiệp
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ
(ĐVT: sào)
Chỉ tiêu đất đai Tổng số
Giao
cấp
Đấu thầu
Thuê,
mướn
Khác
1.2.1. Tổng DT đang sử dụng
a. DT đất ở
b. DT đất SX NN
- Đất cây hàng năm
- Đất cây lâu năm
c. DT đất lâm nghiệp
d. DT đất NTTS
e. Đất khác
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 88
2.1. Tình hình sản suất trồng trọt
Loại cây trồng
DT gieo
trồng
(sào)
Năng
suất
(Tạ/sào)
Giá bán
(1000đ/kg)
Tổng
thu
(1000đ)
Chi phí
tự có
(1000đ)
Chi phí
thuê
ngoài
(1000đ)
Tổng
chi
(1000đ)
2.1.1. Cây ngắn ngày
Lúa
Lạc
Sắn
Ngô
Đậu/đỗ
Rau các loại
Khác.....................
.............................
2.1.2. Cây dài ngày
Cam
Chanh
Khác.....................
..............................
2.2. Tình hình chăn nuôi và NTTS
2.2.1 Loại vật nuôi
Số lượng
(con)
Số lượng
bán
(con)
Giá bán
(1000đ/kg)
Tổng
thu
(1000đ)
Chi phí
tự có
(1000đ)
Chi phí
thuê
ngoài
(1000đ)
Tổng
chi
(1000đ)
Lợn
Gà
Vịt
Ngan/ngỗng
Trâu
Bò
Khác....................
2.2.2. Đối tượng Sản Sản Giá bán Tổng Chi phí Chi phí Tổng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 89
nuôi lượng
(kg)
lượng
bán
(kg)
(1000đ/kg) thu
(1000đ)
tự có
(1000đ)
thuê
ngoài
(1000đ)
chi
(1000đ)
Tôm
Cua
Cá các loại
Khác....................
.............................
Hộ có áp dụng tiến bộ kỹ thuật không?
Có
Không
III. Thông tin về khuyến nông
Câu hỏi 1: Hộ có biết về khuyến nông không?
Có
Không
Nếu có trả lời câu hỏi tiếp theo
Câu hỏi 2: Hộ biết những hoạt động khuyến nông nào?
Tập huấn kỹ thuật
Xây dựng mô hình trình diễn
Hoạt động thông tin tuyên truyền
Khác
Câu hỏi 3: Hộ đã từng tham gia những hoạt động khuyến nông nào?
Tập huấn kỹ thuật
Xây dựng mô hình trình diễn
Hoạt động thông tin tuyên truyền
Khác.
Nếu tham gia tập huấn trả lời câu hỏi 4,5,6,7,8
Nếu tham gia xây dựng mô hình trả lời câu hỏi 9,10,11,12
Nếu tham gia hoạt động thông tin trả lời câu hỏi 13,14,15,16
Câu hỏi 4: Hộ tham gia tập huấn khuyến nông ở lĩnh vực nào?
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 90
Kỹ thuật trồng trọt
Kỹ thuật chăn nuôi
Khác
Câu hỏi 5: Hộ đã từng tham gia bao nhiêu lớp tập huấn/ năm
2
3
4
Nhiều hơn
Thời gian tập huấn diễn ra vào tháng mấy?............................
Câu 6: Nôi dung các lớp tập huấn có bổ ích và cần thiết không?
Rất cần thiết
Cần thiết
Bình thường
Không cần thiết
Nội dung nào là cần thiết cho hộ hiện nay.
Câu 7: Hộ mong muốn tham gia vào lớp tập huấn khuyến nông nữa không?
Có
Không
Nếu có thì tại sao?...............................................................................
.
Nếu không thì tại sao?.......................................................................
.
Câu 8: Nội dung tập huấn mà hộ mong muốn?
Kỹ thuật trồng trọt
Kỹ thuật chăn nuôi
Kỹ thuật về lâm nghiệp
Khác
Câu 9:Các mô hình khuyến nông mà họ biết?
Mô hình trồng trọt
Mô hình chăn nuôi
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 91
Mô hình kết hợp VAC
Khác .
Câu 10: Hộ áp dụng mô hình nào trong các mô hình trên?
..
Vì sao hộ làm theo mô hình đó?...........................................................
..
Vì sao không làm theo mô hình đó?.....................................................
..
Câu 12: Đánh giá của hộ nông dân về việc tham gia áp dụng mô hình đó như thế
nào?
Phù hợp
Không phù hợp
Câu 13: Có nên tiếp tục áp dụng mô hình đó nữa không?
Có
Không
Câu 14: Các hoạt động thông tin khuyến nông mà hộ biết?
Khuyến nông trên truyền hình
Khuyến nông trên báo, tờ rơi
Khuyên nông trên loa truyền thanh địa phương
Thông tin khác
Câu 15: Hộ có thường xuyên theo dõi thông tin khuyến nông không?
Thường xuyên
Ít theo dõi
Không theo dõi
Câu 16: Nếu theo dõi thì đã áp dụng vào thức tế sản xuất như thế nào?
Áp dụng có hiệu quả
Áp dụng không hiệu quả
Không áp dụng
Câu 17: thông tin khuyến nông đã đầy đủ đáp ứng nhu cầu của hộ chưa?
Đầy đủ
Chưa đầy đủ
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 92
Nếu chưa thì theo hộ nên bổ sung thông tin nào?
.
Câu 18: Cảm nhận về cách tiếp cân thông tin của hộ như thế nào?
Hấp dẫn
Bình thường
Không hấp dẫn
Khó tiếp cận
Dễ tiếp cận
Câu 19: Cán bộ làm tốt vai trò của mình trong công tác khuyến nông không?
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Không tốt
Câu 20: Các chương trình khuyến nông có ích cho hộ không?
Có ích nhiều
Ít có ích
Không có ích
Câu 21: Nguyện vọng của ông bà về hoạt động khuyến nông hiện nay?
.
Cảm ơn sự giúp đỡ của ông(bà)!
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 93
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG
Người điều tra: Hồ thị Hợi
Sinh viên trường đại học Kinh tế Huế
Ngày điều tra.Mã số phiếu.
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG
Họ và tên..nam( nữ)
Sinh năm.dân tộc.
Địa bàn phụ trách
Câu hỏi 1: Trình độ văn hóa
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Câu hỏi 2: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
Câu hỏi 3: Chuyên ngành đào tạo:
Trồng trọt
Chăn nuôi
Kỹ thuật chung
Thâm niên nghề nghiệp?............................................năm
Câu hỏi 5: Tài sản phục vụ cho công tác?...................................................
..
II. HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG
Câu hỏi 6: Anh (chị) tham gia bao nhiêu hoạt đông khuyến nông /năm?
- Tập huấn: ..lớp/năm
- Xây dựng mô hình:.mô hình/ năm
- Hoạt động thông tin...lần/ năm
- Khác
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 94
Câu hỏi 7: Nội dung tập huấn cho người dân chủ yếu là?
Kỹ thuật trồng trọt
Kỹ thuật chăn nuôi
Lâm nghiệp
Khác.
Câu 8: Người dân hưởng ứng hoạt động tập huấn đó như thế nào?
Rất nhiệt tình
Bình thường
Không nhiệt tình
Câu 9: Khả năng tiếp thu của người dân về hoạt động khuyến nông?
Nhanh
Chậm
Câu 10: Ý thức tham gia các lớp tập huấn của người dân như thế nào?
Đầy đủ, đúng giờ
Không đầy đủ
Nếu không đầy đủ thì có bao nhiêu % tham gia?......................%
Câu 11: Theo anh(chị ) thông tin về hoạt động khuyến nông tới người dân như
thế nào?
Đầy đủ, dễ dàng tiếp nhận
Đầy đủ, nhưng khó tiếp thu( vì kiến thức quá cao so với người dân)
Chưa đầy đủ
Câu 12: anh(chị )nghĩ gì về mức lương phụ cấp hiện nay?
Khá cao
Bình thường
Thấp
Câu 13: Mỗi năm anh (chị) có được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của mình không?
Có
Không
Nếu có thì bao nhiêu lần?.................
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 95
Câu 14: Theo anh (chị) cần bổ sung những gì để hoành thành tốt công tác
khuyến nông?
Kiến thức chuyên môn
Cơ sở vật chất
Thông tin hàng ngày
Khác..
Câu 15: Anh chị có những đề xuất gì đối với công tác khuyến nông trong điều
kiện sản xuất hiện nay?
..
..
..
..
Cảm ơn sự giúp đỡ của anh( chị)!
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Long (2007). Giáo trình khuyến nông nhà xuất bản
nông nghiệp, Hà Nội.
2. Báo cáo tổng kết các năm của Trạm khuyến nông huyện Nam Đàn.
3. Niên giám thống kê năm 2008, 2009, 2010 phòng thống kê huyện Nam
Đàn
4. Tài liệu tập huấn khuyến nông, nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội (2001)
5. Sở NN& PTNT Nghệ An và trung tâm khuyến nông khuyến ngư tỉnh
Nghệ An(2008,2009,2010).
6. Thông tin khuyến nông khuyến ngư Việt Nam. Trung Tâm khuyến nông
khuyến ngư Quốc gia và Bộ NN&PTNT.
7. Lê Huy Ngọ, “Đưa thông tin đến nông dân: Đường còn xa (6/2006).
Nguồn ( tin/).
8. ( Google.com)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Hợi – Lớp: 41BKTNN 97
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_chat_luong_cong_tac_khuyen_nong_tai_tram_khuyen_nong_huyen_nam_dan.pdf