Nắm rõ lý luận về tín dụng NH, HSX, vai trò của tín dụng NH đối với sự
phát triển kinh tế HSX, chất lượng tín dụng đối với HSX, ý nghĩa của việc nâng cao
chất lượng tín dụng đối với NHTM và toàn bộ nền kinh tế
- Phân tích kết quả kinh doanh chung của NHNo&PTNT huyện Bình Sơn và
thực trạng chất lượng tín dụng HSX qua 3 năm
- Đề xuất một số nhóm giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho
vay HSX trong thời gian tới, tiến tới xây dựng hoạt động tín dụng hiệu quả, an toàn
Tuy nhiên trong khuôn khổ kiến thức hạn chế, đề tài còn một số vấn đề
chưa giải quyết được:
- Các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng HSX chưa được phân tích
thỏa đáng
- Chưa điều tra thông tin trực tiếp từ phía KH để có những nhận định cụ thể,
khách quan
Hướng nghiên cứu mới của đề tài;
- Nên tiến hành phát bảng hỏi thu thập thông tin từ phía HSX làm cơ sở dữ
liệu phân tích các chỉ tiêu định tính, so sánh với các NH trên địa bàn
- Tiến hành nghiên cứu trên phạm vi toàn tỉnh Quảng Ngãi
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nồng thôn - Chi nhánh huyện Bình Sơn, Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 48
Số liệu tại bảng 2.8 cho chúng ta thấy dư nợ HSX cả hai hình thức đều tăng, và
có xu hướng giảm dần tỷ trọng cho vay có đảm bảo và tăng tỷ trọng cho vay không đảm
bảo. Chi nhánh đang cố gắng tạo điều kiện cho HSX có thể vay vốn với hình thức đơn
giản nhất, thời gian chờ đợi ngắn nhất. Tuy nhiên dư nợ cho vay thế chấp vẫn chiếm ưu
thế hơn vì số tiền vay của những món vay thế chấp thường lớn hơn nhiều vay tín chấp và
hiện nay NH cấp trên qui định bắt buộc HSX khu vực thị trấn phải có TSĐB khi vay vốn.
Chất lượng tín dụng của từng hình thức cho vay cụ thể qua 3 năm như sau:
Dư nợ cho vay có bảo đảm tăng chậm, từ 103.549,641 triệu năm 2009 tăng lên
124.891,995 triệu ở cuối năm 2011. Hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản
thường áp dụng với những KH vay vốn lớn để mua sắm sữa chữa máy móc, phương
tiện vận tải phục vụ nông nghiệp, đầu tư xây dựng mô hình trang trại, phát triển ngành
nghề truyền thống. Tỷ lệ NQH và tỷ lệ nợ xấu của hình thức cho vay này khá cao: tỷ lệ
NQH tăng liên tục, năm 2011 đã lên tới 2,82%, tỷ lệ nợ xấu là 1,43%. Do ảnh hưởng
của tình hình dịch bệnh thiên tai đến hoạt động các trang trại, sản phẩm thủ công
nghiệp tiêu thụ khó khăn, giá cả các yếu tố đầu vào tăng đến chóng mặt trong khi giá
sản phẩm làm ra tăng ít, thậm chí là giảm nên những HSX đầu tư với qui mô lớn bị
thiệt hại nặng nề, hầu hết làm ăn thua lỗ. NH cần có biện pháp quản lý tốt hơn với
những khoản vay này, không để nợ xấu tiếp tục tăng và vượt ngưỡng an toàn 3%
Ngược lại chất lượng của những khoản tín dụng không có bảo đảm khá tốt, tỷ lệ
NQH và nợ xấu đều thấp. Nó bao gồm những khoản vay thông qua tổ và một số khoản
vay dưới 50 triệu trên địa bàn Thị Trấn Châu Ổ (chưa thành lập tổ vay vốn). Tuy nhiên
các tỷ lệ nợ lại có xu hướng tăng dần, CBTD cũng cần phải chú ý, thường xuyên kiểm
tra vì thực tế cho thấy mỗi khi cán bộ lơ là, không đốc thúc thì HSX nhất là hộ nông
dân không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợĐại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 49
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ NQH đối với cho vay HSX phân theo hình thức
đảm bảo tiền vay trong 3 năm 2009-2011
2.3.2.4. Thực trạng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng theo mục đích vay vốn
Bảng 2.9: Tình hình dư nợ tín dụng HSX theo mục đích vay vốn giai đoạn 2009-2011
ĐVT: Triệu đồng,%
Chỉ tiêu
Năm 2010/2009 2011/2010
2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền %
- Trồng trọt 33.511,81 42.946,152 44.218,269 9.434,341 28,15 1.272,117 2,96
- Chăn nuôi 49.384,189 76.013,589 78.885,124 26.629,400 53,92 2.871,535 3,78
- Thủy, hải sản 59.383,174 49.761,237 45.624,367 -9.621,937 -16,20 -4.136,870 -8,31
- Mục đích
khác
26.279,223 38.214,450 50.894,713 11.935,227 45,42 12.680,263 33,18
Tổng dư nợ 168.558,397 206.935,428 219.622,473 38.377,031 22,77 12.687,045 6,13
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Bình Sơn)
Phân tích dư nợ theo mục đích vay vốn cho thấy: dư nợ đầu tư vào trồng trọt,
chăn nuôi và các mục đích khác như tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ nông
nghiệp tăng trong khi đầu tư cho nuôi trồng thủy sản và đánh bắt hải sản giảm liên tục.
Tuy nhiên mức tăng trưởng ở từng khu vực có khác nhau, lĩnh vực tăng trưởng nhanh
nhất là tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ
2.16
2.29
2.61
1.28
1.03
1.42
1.82 1.79
2.1
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tỉ lệ NQH HSX có ĐB
Tỉ lệ NQH HSX không ĐB
Tỉ lệ NQH HSX
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 50
Đầu tư tín dụng vào các khu vực kinh tế đã có chuyển biến tích cực theo hướng
tăng tỷ trọng cho vay phát triển làng nghề truyền thống, dịch vụ, giảm tỷ trọng đầu tư
cho nông-lâm nghiệp thuần túy. Cơ cấu đầu tư tín dụng này phù hợp với việc chuyển
dịch nền kinh tế huyện. Nguồn vốn đầu tư vào các mục đích khác tăng từ 26.279 triệu
(năm 2009) lên 50.894 triệu đồng (năm 2011), mức tăng trưởng gần 200%. Nhiều
HSX mạnh dạn mở rộng qui mô sản xuất máy móc nông nghiệp, vật liệu xây dựng
(gạch, ngói), cung cấp các dịch vụ nông nghiệp
Đối với trồng trọt, chăn nuôi: đây là lĩnh vực đầu tư tương đối lớn của NHNo
Bình Sơn. Mặc dù tỷ trọng dư nợ không biến động nhiều nhưng số tiền cho vay vẫn rất
lớn do nhu cầu vốn đầu tư tăng hàng năm tăng không bằng các mục đích vay vốn khác.
Đặc biệt đối với cho vay chăn nuôi năm 2010 tăng trưởng gần 54% nhưng đến thời
điểm cuối năm do ảnh hưởng của thời tiết dịch bệnh lở mồm long móng ở trâu bò, tai
xanh ở heo bùng phát trong toàn huyện gây thiệt hại nặng nề, sang năm 2011 nhu cầu
vốn cho chăn nuôi không còn mạnh như trước
Đối với đầu tư thủy, hải sản, nguồn vốn tín dụng giảm gần 14 tỷ đồng trong 3
năm 2009-2011. Sau cơn bão năm 2009, chất lượng của những món vay đầu tư vào
thủy hải sản giảm xuống rõ rệt, NH hạn chế cho vay đối với lĩnh vực này. Bên cạnh
đó, phong trào nuôi tôm, thủy sản không còn rầm rộ cũng làm giảm nhu cầu vay vốn.
Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu dư nợ cho vay HSX phân theo mục đích vay vốn qua 3 năm
2009-2011
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
19.88000 20.75000 20.13000
29.3000 36.73000 35.92000
35.23000 24.05000 20.77000
15.59000 18.47000 23.17000
Trồng trọt
Chăn nuôi
Thủy, hải sản
Mục đích khác
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 51
Nhìn chung, những năm qua, NH đã mở rộng đầu tư vốn toàn diện, đa dạng hóa
lĩnh vực đầu tư nhằm thu lợi nhuận cao, phân tán rủi ro
2.3.2.5. Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng HSX giảm dần qua 3 năm và dao động trong khoảng
0,5-0,6 lần/năm. Đây là một dấu hiệu không tốt, đồng vốn của NH đã luân chuyển
chậm lại và trung bình sau 21 tháng thì NH mới thu hồi được vốn đã bỏ ra. Kết hợp
với cơ cấu tín dụng HSX theo thời hạn mà cho vay ngắn hạn chiếm hơn 80% và
nghiệp vụ dài hạn rất ít thì vòng quay tín dụng của chi nhánh là thấp. Nguyên nhân là
do đa số HSX đều trả nợ khi đến hạn và tiếp tục vay lại để tái đầu tư, cùng với những
món vay mới làm cho dư nợ cao hơn nhiều so với doanh số thu nợ. Chi nhánh nên đẩy
mạnh hơn nữa công tác thu hồi nợ, hạn chế để KH chiếm dụng vốn, đặc biệt chú ý
những KH xin vay tăng thêm
Bảng 2.10: Vòng quay tín dụng HSX của chi nhánh giai đoạn 2009-2011
ĐVT: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
So sánh (%)
2010/2009 2011/2010
Doanh số thu nợ 91.021,900 109.434,969 117.296,955 20,23 7,18
Dư nợ đầu kì 134.514,297 168.558,397 206.935,428 25,31 22,77
Dư nợ cuối kì 168.558,397 206.935,428 219.622,473 22,77 6,13
Dư nợ bình quân 151.536,347 187.746,913 213.278,951 23,90 13,60
Vòng quay tín dụng 0,601 0,583 0,550 -2,96 -5,65
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Bình Sơn)
2.3.2.6 Doanh số cho vay bình quân 1 hộĐại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 52
Bảng 2.11: Doanh số cho vay bình quân 1 HSX trong 3 năm 2009-2011
ĐVT: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 So sánh (%)
2010/2009 2011/2010
Doanh số cho vay 125.066 147.812 129.984 18,19 -12,06
Số hộ 8570 8424 7829 -1,70 -7,06
Doanh số bình quân 14,593 17,547 16,603 20,24 -5,38
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Bình Sơn)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay bình quân của một HSX lần lượt qua 3 năm là
14,593 triệu; 17,547 triệu và 16,603 triệu đồng. Như vậy nhìn chung dư nợ bình quân
của mỗi HSX tăng chứng tỏ nhu cầu vốn sản xuất của hộ tăng lên, nhiều hộ đã mạnh
dạn mở rộng sản xuất kinh doanh, ứng dụng những kỹ thuật mới, đặc biệt nhiều hộ
chuyển sang lĩnh vực thương mại dịch vụ, có giấy phép kinh doanh. Đây cũng là thị
trường tiềm năng mà chi nhánh đang quan tâm đến. Qua bảng số liệu trên cho thấy
doanh số cho vay HSX tăng trong khi số HSX vay vốn lại giảm sút về số lượng, do đó
doanh số cho vay bình quân 1 hộ tăng lên. Một mặt thể hiện nhu cầu vốn của HSX
tăng nhưng chi nhánh cần phải xem xét lại cách thức thu hút và giữ chân KH. Chất
lượng tín dụng cao không chỉ ở chỗ KH tin tưởng vào uy tín và chất lượng dịch vụ của
NH mà số lượng KH cũng phải tăng lên tương ứng
2.3.2.7. Thực trạng trích lập dự phòng
Từ thời điểm 30/11/2011 NHNo Bình Sơn đã thực hiện phân loại nợ và tiến
hành trích lập dự phòng theo Điều 6 Quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR ngày
22/6/2007
Đối với dự phòng chung: trích theo tỷ lệ 0,55% tổng dư nợ từ nhóm 1 đến
nhóm 4 (kể cả các cam kết ngoại bảng)
Đối với dự phòng cụ thể: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể như sau: nhóm 1:
0%, nhóm 2: 5%, nhóm 3: 20%, nhóm 4: 50%, nhóm 5: 100%. Riêng đối với các
khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng trích lập dự phòng cụ thể theo
khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
Đại
ọ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 53
Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ
C: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Bảng 2.12: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của tín dụng HSX qua 3 năm
ĐVT: Triệu, %
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 So sánh (%)
2010/2009 2011/2010
1.Trích lập DPRR 1.946,668 2.301,529 2.512,657 18,23 9,17
2.Dư nợ HSX 168.558,397 206.935,428 219.622,473 22,77 6,13
3.Tỷ lệ trích lập 1,15 1,11 1,14 -0,04 0,03
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Bình Sơn)
Qua bảng trên ta thấy tổng số tiền trích lập tăng dần qua các năm nhưng tỷ lệ trích
lập lại có xu hướng giảm; năm 2009 tỷ lệ trích lập là 1,15%, năm 2010 là 1,11 và
năm 2011 tỷ lệ này tăng lên 1,14%. Như vậy thay đổi của số tiền trích lập để dự
phòng rủi ro và tỷ lệ trên tổng dư nợ cho vay HSX tương tự như biến động dư nợ xấu
và tỷ lệ nợ xấu trong 3 năm 2009-2011. Có thể nói đây là sự tương đồng hợp lý, khi
nợ xấu tăng thì đòi hỏi NH phải trích dự phòng nhiều hơn. Tỷ lệ trích dự phòng năm
2011 không tăng mạnh như tỷ lệ nợ xấu vì NHNo Quảng Ngãi giảm tỷ lệ trích dự
phòng chung vào thời điểm cuối năm 2011 và những khoản nợ xấu mới phát sinh
thuộc các nhóm nợ 2,3,4 nên số tiền trích lập dự phòng cụ thể còn thấp. Vì hạn chế
của việc bảo mật những thông tin quan trọng nên không thể có những số liệu cụ thể
của từng nhóm nợ. Tuy nhiên vấn đề chi nhánh cần quan tâm là phải kiểm soát chặt
chẽ, có biện pháp xử lý những khoản nợ xấu nhất là nợ khó có khả năng thu hồi (nợ
nhóm 4,5) để giảm số tiền phải bỏ ra để dự phòng. Thông qua đó NH sẽ gia tăng lợi
nhuận một cách bền vững và an toàn
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 54
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN BÌNH SƠN
3.1. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng No&PTNT
chi nhánh huyện Bình Sơn
3.1.1. Những kết quả đạt được trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng đối với
hộ sản xuất tại chi nhánh
Trải qua quá trình phát triển, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Bình Sơn đã gặt
hái được nhiều thành tựu đáng kể. Đội ngũ cán bộ nhân viên luôn nỗ lực hoàn thành
tốt, thậm chí vượt những chỉ tiêu mà NHNo tỉnh Quảng Ngãi đề ra. Nhờ đó chi nhánh
Bình Sơn luôn là một trong những chi nhánh mạnh hàng đầu của tỉnh, từng bước
khẳng định được vị thế trong cạnh tranh góp phần thúc đẩy kinh tế trên địa bàn tăng
trưởng, đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn. NHNo Bình Sơn biết nắm bắt thời
cơ, vận dụng đúng quy luật thị trường tìm ra hướng đi mới, ngày càng mở rộng qui mô
hoạt động.
Qua phân tích tình hình tín dụng tại chi nhánh Bình Sơn giai đoạn 2009-2011 ta
thấy được cho vay HSX luôn giữ tỷ trọng cao với qui mô rộng khắp tất cả các xã và thị
trấn, trong đó cho vay hộ nông dân thuần túy trên 75% còn lại là một số hộ buôn bán
nhỏ, dịch vụ phục vụ nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Số hộ có quan hệ tín dụng với
chi nhánh năm 2011 là 10.436 hộ, chiếm 27% tổng số hộ toàn huyện và dư nợ bình
quân của một HSX cũng tăng dần. Chi nhánh đã thực sự trở thành người bạn tin cậy
giữ vai trò chủ đạo trong việc cung cấp vốn cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân
toàn huyện. Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ HSX không ngừng gia tăng và đạt kế
hoạch đề ra. Dù qui mô cho vay lớn nhưng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu của các khoản tín dụng
giành cho HSX được kiểm soát chặt chẽ và luôn thấp hơn nhiều so với tổ chức kinh tế
và cá nhân.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 55
Đạt được những kết quả khả quan này là nhờ NHNo Bình Sơn phối hợp với Hội
nông dân các xã, mở rộng việc ký kết thành lập được 215 tổ vay vốn với tổng dư nợ
trên 87 tỷ (năm 2011). Qua thời gian triển khai, cho vay qua tổ được đánh giá là
phương thức tín dụng hiệu quả, góp phần giảm bớt khối lượng công việc cho CBTD,
nhất là khâu thu lãi, thông qua các tổ trưởng NH có thể đánh giá chính xác uy tín và
năng lực của người vay đồng thời đây còn là phương tiện quảng bá các dịch vụ NH
đến mọi nhà.
3.1.2. Những mặt tồn tại trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng đối với HSX
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì thực trạng chất lượng tín dụng HSX
cũng còn một số hạn chế nhất định. Việc tập trung quá nhiều vào hộ nông dân, sản xuất
nông nghiệp sẽ không tránh khỏi rủi ro tiềm ẩn không thể lường trước được nhất là thời
tiết khí hậu nước ta quá khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh xảy ra thường xuyên. Tốc độ
tăng trưởng tín dụng không đều và thiếu bền vững. Năm 2010 dư nợ tín dụng HSX tăng
mạnh ngay lập tức làm cho tỷ lệ NQH năm tiếp theo tăng 0,49% và tỷ lệ nợ xấu tăng
0,32%. Bên cạnh đó tuy tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay không cao nhưng đến cuối
năm 2011 co số tuyệt đối đã xấp xỉ 2,3 tỷ đồng, một con số không phải là nhỏ, làm tăng
chi phí và có thể gây ra rủi ro cho NH nếu không có biện pháp thu hồi tích cực.
Chất lượng tín dụng HSX chỉ thực sự tốt với những món vay nhỏ, ngắn hạn; đối
với những khoản vay để HSX đầu tư trang trại, sản xuất lớn thường phát sinh nợ xấu.
điều này chứng tỏ công tác thẩm định, phân tích rủi ro và kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay của KH sau giải ngân còn nhiều bất cập, sơ sài, mang tính hình thức mà chưa
kiểm tra sâu đến từng địa bàn xã nhất là đối với những khoản tín dụng trực tiếp không
thông qua tổ vay vốn
3.1.3. Nguyên nhân tồn tại
Những quy định của Hội sở được áp dụng chung cho tất cả các chi nhánh,
Phòng giao dịch. Tuy nhiên ở mỗi địa bàn thì điều kiện khách quan ảnh hưởng khác
nhau. Vì vậy có một số quy định ít nhiều gây khó khăn cho NHNo&PTNT Bình Sơn
Cán bộ trực tiếp cho vay chưa nắm bắt kịp thời các thông tin về khách hàng, về
giá cả, hàng hóa cũng như các biến động về thị trường nên khó đánh giá chính xác tính
khả thi của phương án. Mặt khác địa bàn cho vay rộng, số hộ vay nhiều, món vay nhỏ
lẻ, với lực lượng CBTD hiện có số đông là nữ, rất khó khăn trong việc đi lại, dẫn đến
chất lượng công tác thẩm định tái thẩm định, cũng như giám sát việc sử dụng vốn vay
và công tác thu hồi nợ bị ảnh hưởng.
Đại
họ
Ki
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 56
Thu nhập của người dân trên địa bàn thấp, có xu hướng tích lũy tiết kiệm an
toàn hơn là đầu tư sản xuất, nhất là đi vay để sản xuất, khó khăn triển khai các dịch vụ
tín dụng
HSX trên địa bàn huyện hầu hết có quy mô vừa và nhỏ, sản xuất phần lớn mang
tính chất tự phát, tính phong trào.
Các rủi ro do môi trường kinh tế, giá cả không ổn định, các sản phẩm từ nông
nghiệp luôn nhạy cảm với thị trường, lên xuống thất thường, khiến tâm lý người dân giao
động khó có thể tính toán cho mình một cơ hội tốt nhất để tiêu thụ sản phẩm của mình.
Tại huyện Bình Sơn trình độ sản xuất, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ canh
tác của hộ gia đình còn thấp, lao động phần lớn là thủ công, việc ứng dụng khoa học
kỹ thuật, máy móc trong sản xuất nông nghiệp chưa nhiều. Hoạt động khuyến nông,
khuyến ngư chưa phát triển. Công nghiệp chế biến và hệ thống tiêu thụ cũng chủ yếu
do hộ nông dân tự tổ chức nên việc sử dụng đồng vốn NH chưa hiệu quả.
3.2. Những thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức ảnh hưởng tới chất lượng
tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh
3.2.1. Thuận lợi và cơ hội
NH luôn nhận được sự ủng hộ của các cấp ủy, chính quyền địa phương. Tình
hình chính trị ở địa phương rất ổn định, bộ máy lãnh đạo được củng cố và kiện toàn
Quy trình cho vay HSX mà NH đang áp dụng khá đầy đủ và chặt chẽ, được
xem như là cuốn cẩm nang giúp CBTD vận dụng những điều kiện và quy chế cho vay
phù hợp với thực tế, đưa ra hướng giải quyết đúng nhất, nhanh nhất tạo sự an toàn cho
NH và thuận tiện cho KH.
Chính sách lãi suất và phí của NHNo Việt Nam khá rõ ràng, minh bạch, dễ
hiểu, hầu như NH không thu thêm một khoản phí nào ngoài lãi. Điều này khá phù hợp
với kiến thức hạn chế về dịch vụ NH của đông đảo HSX, tạo sự tin tưởng, an tâm
trong KH
Nhờ có mặt sớm trên địa bàn huyện nên NH có được một lượng lớn KH và
trung thành. Hơn nữa khách hàng HSX mà chủ yếu là nông dân nên mức độ cạnh tranh
thấp vì hầu hết các NHTM ít khuyến khích cho vay lĩnh vực nông nghiệp và bản thân
người nông dân cũng ngại thay đổi
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 57
Mối quan hệ giữa chi nhánh NHNo Bình Sơn và các cơ quan đoàn thể, tổ chức
chính trị huyện và các xã đã được xây dựng trong nhiều năm. Đây chính là lợi thế giúp
CBTD dễ dàng nắm bắt thông tin về hộ vay, hoạt động sản xuất cũng như thu hồi
những khoản nợ xấu, nợ đã xử lý ngay khi người vay có khoản thu
Bình Sơn là một trong những huyện đông dân số với trên 42000 hộ và hơn
17500 nhân khẩu. Từ khi khu kinh tế Dung Quất đi vào hoạt động kinh tế của địa
phương chuyển dịch mạnh mẽ, tăng trưởng mạnh; cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng,
kinh tế xã hội tiếp tục được tăng cường; văn hóa xã hội chuyển biến tích cực, đời sống
nhân dân cơ bản ổn định
Chính quyền địa phương có chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với các
ngành nông, lâm, ngư nghiệp; tháo gỡ khó khăn cho các trang trại, tạo điều kiện cho
đầu tư phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống...
Những chính sách này tạo một môi trường thuận lợi phát triển kinh tế địa phương và
hoạt động của NHNo&PTNT
3.2.2. Khó khăn và thách thức
Biến đổi khí hậu đã thực sự hiện diện nắng, nóng, hạn hán, mưa lũ cứ xen kẽ
trong năm cùng với diễn biến dịch bệnh (cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng, dịch
tai xanh) ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng, năng suất cây trồng, vật nuôi, gây khó khăn
đến khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng.
Thị trường nông sản biến động thất thường, bị chi phối nhiều từ phía Trung Quốc,
người nông dân thường xuyên phải đối mặt với tình cảnh “được mùa, mất giá” trong khi
đó giá các yếu tố đầu vào như xăng dầu, điện, thuốc trừ sâu, phân bón liên tục tăng
Sản xuất của hộ thường có qui mô vừa và nhỏ, tự phát, chủ yếu là lao động thủ
công, ứng dụng khoa học kĩ thuật còn hạn chế, đầu tư theo phong trào nên tiềm ẩn
nhiều rủi ro
Chính sách pháp luật chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ. Hiện nay theo qui
định đối với vay thế chấp thì KH phải đăng ký thế chấp tại Phòng Tài nguyên Môi
trường nhưng đôi khi cơ quan này không nắm rõ thực trạng, giá trị của tài sản dẫn đến
CBTD có thể đưa ra những quyết định sai lầm. Quy trình phát mãi, đấu giá tài sản để
xử lý nợ xấu vẫn chưa được qui định cụ thể, thủ tục rườm rà, NH không có quyền
cưỡng chế nên bị động trong việc thu hồi nợ, thời gian phát mãi quá dài làm chậm
dòng luân chuyển vốn của NH
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 58
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, cạnh tranh trong ngành ngân hàng là vô cùng
căng thẳng. Vì thế hầu hết các NHTM đều tiến hành cơ cấu lại, áp dụng công nghệ
hiện đại, đào tạo cán bộ nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và mở rộng
sang cả lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân
3.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng HSX tại NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Bình Sơn
Từ những khó khăn và thách thức về biến động của yếu tố kinh tế, khí hậu,
thiên tai dịch bệnh và áp lực cạnh tranh đã được phân tích ở trên có thể nói hoạt động
kinh doanh của NHNo Bình Sơn thời gian tới sẽ vô cùng khó khăn. Tuy nhiên không
thể vì thế mà chi nhánh Bình Sơn chỉ chú trọng đến mục đích thu hút khách hàng, tăng
dư nợ tín dụng, tìm kiếm lợi nhuận mà xem nhẹ chất lượng tín dụng, đặc biệt là đối với
nhóm khách hàng quan trọng, HSX. Cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo an toàn, luôn nâng
cao chất lượng tín dụng thì NHNo&PTNT huyện Bình Sơn mới có thể phát triển bền
vững, ổn định, khẳng định vị thế trên địa bàn cạnh tranh đầy khốc liệt như hiện nay.
CLTD tạo điều kiện tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình hình tài chính, nâng
cao năng lực cung cấp dịch vụ. Từ đó sẽ thu hút thêm nhiều khách hàng mới, giúp cho
NH có nhiều khách hàng trung thành hơn, chất lượng tín dụng đã củng cố những mối
quan hệ xã hội, nâng cao uy tín, vị thế của NH. Bên cạnh đó, đảm bảo CLTD giúp
NHNo Bình Sơn làm tốt chức năng trung gian thanh toán, tăng vòng quay vốn, góp
phần điều hòa vốn trong nền kinh tế. Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ.
Nói tóm lại củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM là sự cần thiết
khách quan, vì sự tồn tại, phát triển lâu dài của NHTM và mục tiêu tăng trưởng kinh
tế, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ của nền kinh tế. Dù ở bất kì thời kỳ nào, bối cảnh
nào thì yêu cầu cơ bản của tín dụng vẫn là: “Hiện thực khả thi và có hiệu quả”.
3.4. Những định hướng và mục tiêu chủ yếu của Ngân hàng No&PTNT huyện
Bình Sơn trong thời gian tới
Hưởng ứng phong trào thi đua được phát động trong Đại hội đại biểu CNVC
Agribank tỉnh Quảng Ngãi ngày 18/03/2012 vừa qua với tinh thần “vượt qua khó khăn,
thách thức, nâng cao năng lực về mọi mặt, phấn đấu hoàn thành toàn diện, vượt mức
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 59
mục tiêu, nhiệm vụ năm 2012”, lập thành tích cao nhất kỷ niệm 25 năm ngày thành lập
Agribank, thực hiện tốt văn hóa doanh nghiệp Agribank, nâng cao ý thức trách nhiệm
và đạo đức nghề nghiệp của mỗi cán bộ, viên chức, Agribank Bình Sơn phấn đấu hoàn
thành các chỉ tiêu kinh doanh đã đề ra:
- Nguồn vốn huy động VNĐ tăng trưởng từ 14% trở lên so với năm 2011, trong
đó tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng tối thiểu là 74%, nguồn vốn USD không giảm
- Dư nợ VNĐ tăng trưởng tối đa 12% so với năm 2011, trong đó tỷ lệ dư nợ
cho vay nông nghiệp nông thôn tối thiểu đạt 76%, dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất
không tăng và duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp hơn 3% so với tổng dư nợ
- Doanh thu từ hoạt động dịch vụ tăng tối thiểu 30%, tiết kiệm chi phí 5% và
chênh lệch thu – chi tài chính (chưa lương) tăng trưởng ít nhất 10% so với năm 2011.
Riêng đối với tín dụng HSX hướng mạnh vào các lĩnh vực chủ yếu sau:
Tập trung cho vay phục vụ nông nghiệp: ngoài đầu tư vốn cho nông dân phát
triển trồng trọt và chăn nuôi, NH còn mở rộng đầu tư vốn cho đóng tàu đánh bắt xa bờ ở
các xã vùng biển và phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả ở các xã vùng sâu, vùng xa
Cho vay dự án cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật ở nông thôn như đường giao
thông, mạng lưới điện, hệ thống thuỷ lợi
3.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại
Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Sơn
3.5.1. Nhóm giải pháp để khơi tăng nguồn vốn huy động tại chỗ nhằm tăng tính chủ
động trong công tác tín dụng
Trong 3 năm qua tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động nhỏ hơn 1, tức là chi
nhánh cấp tín dụng hoàn toàn bằng vốn huy động được. Tuy nhiên theo những phân
tích ở trên tốc độ tăng trưởng của dư nợ luôn cao hơn của nguồn vốn huy động. Bên
cạnh đó các thành phần kinh tế nói chung và riêng HSX ngày càng sẽ hòa nhập sâu với
cơ chế thị trường làm tăng nhu cầu vay vốn. NH cần nỗ lực trong công tác huy động
vốn vì “tăng nguồn vốn huy động là điều kiện tiên quyết để mở rộng đầu tư tín dụng”.
Hơn nữa từ khi khu kinh tế Dung Quất đi vào hoạt động, tình hình kinh tế xã hội của
huyện Bình Sơn đã có những bước tiến dài về mọi mặt, đời sống người dân được nâng
cao, nhiều doanh nghiệp ra đời và hoạt động có hiệu quả. Để huy động triệt để thị
trường vốn đầy tiềm năng này, ngoài những việc đã làm NHNo Bình Sơn cần phải:
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 60
Đa dạng các hình thức huy động với đủ loại thời hạn phù hợp với yêu cầu
của khách hàng. Tổ chức huy động tiết kiệm kèm phiếu dự thưởng, tiết kiệm có quà
khuyến mãi, đặc biệt là KH tiết kiệm trung-dài hạn
Ban giám đốc thường xuyên nhắc nhở nhân viên cải thiện phong cách giao
dịch, phục vụ tận tình, nhanh chóng và thực hiện tốt phương châm 3C: “Chào, cười và
cảm ơn”
Nghiên cứu thái độ, động cơ gởi tiền của từng đối tượng KH để có chính
sách marketing phù hợp, tránh những trùng lặp ổn định KH truyền thống, mở rộng KH
mới có tiềm năng và làm cho KH thấy được sự an tòan và khả năng sinh lời của khoản
tiền gửi
Đào tạo các tổ tiếp thị trẻ, giao tiếp tốt để tiếp cận tới các hộ dân cư, doanh
nghiệp, tổ chức đoàn thể trên địa bàn; tạo quan hệ, vận động họ mở tài khoản.
3.5.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất
3.5.2.1. Nhóm giải pháp vĩ mô
Để chất lượng của những khoản tín dụng nói chung và tín dụng giành cho HSX
nói riêng tại NHNo Bình Sơn ngày càng nâng cao thì chỉ có nỗ lực của đội ngũ cán bộ,
nhân viên chi nhánh thôi là chưa đủ; mà nó cần có những thay đổi từ cấp trên: NHNN,
NHNo Việt Nam, NHNo tỉnh Quảng Ngãi và sự phối hợp với chính quyền địa phương.
a. Mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng, quầy giao dịch để giúp HSX dễ
dàng tiếp cận vốn tín dụng của NH
Địa hình của huyện khá phức tạp, đường xá cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư nâng
cấp, có nhiều vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh, trình độ dân trí ở những vùng này khá
thấp. Những lý do trên chính là rào cản làm cho HSX khó tiếp cận đến nguồn vốn của
NH. Vì vậy đòi hỏi phải tiếp tục mở rộng mạng lưới NHNo; ngoài phòng giao dịch Châu
Ổ, Ban lãnh đạo có thể nghiên cứu mở thêm phòng giao dịch ở các xã miền núi phía Tây
của huyện. Đây là một khu vực khá tiềm năng, diện tích canh tác rộng thuận lợi trồng cây
công nghiệp, cây ăn quả lâu năm và chăn nuôi nhưng vốn đầu tư còn hạn chế.
Ngoài ra NH nên tăng cường phối hợp với các Đoàn thể, Hội nông dân, phụ nữ
để mở rộng hình thức cho vay tín chấp tạo điều kiện để HSX vay vốn. Đối với những
hộ ở vùng sâu, vùng xa, NH nên cử CBTD xuống tận địa bàn cùng phối hợp với cán
bộ địa phương thẩm định phát hồ sơ và giải ngân tại cơ sở. Như vậy vừa thuận tiện cho
NH vừa tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại cho KH
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 61
b. Mở rộng các hình thức tín dụng
Để phục vụ KH một cách tốt nhất, NH cần linh hoạt mở rộng các hình thức tín
dụng tăng tính cạnh tranh, ổn định dư nợ như cho vay lưu vụ, cho vay theo hạn mức
tín dụng, cho vay trả góp Hình thức cho vay lưu vụ làm giảm bớt sự phiền hà về thủ
tục và đáp ứng nhu cầu vốn theo mùa vụ của sản xuất nông nghiệp trong khi đó cho
vay theo hạn mức lại phù hợp với những hộ có nguồn thu-chi xen kẽ như HSX mô
hình trang trại, HSX tiểu thủ công nghiệp (đồ gốm, sản xuất kẹo gương, đường)
c. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên (CBNV)
Trong điều kiện môi trường kinh doanh đầy khốc liệt như hiện nay thì con
người sẽ là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu nhất. Vì thế đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành
thực thi các nhiệm vụ kinh doanh phải được đào tạo mọi mặt: cách thức quản lý, thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh đa năng. Muốn như vậy NHNo tỉnh Quảng ngải phải
thường xuyên tổ chức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm công tác giữa các chi nhánh trong
tỉnh và với các tỉnh bạn, nhân rộng những mô hình làm việc tiến bộ, hiệu quả. Thường
xuyên tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày để nâng cao chất lượng thẩm định, phân tích
dự đoán rủi ro
Hệ thống quy định của hoạt động tín dụng thường xuyên thay đổi, vì vậy cần tổ
chức các buổi hội thảo phổ biến, hướng dẫn chi tiết đến từng CBTD góp phần thực
hiện tốt chỉ đạo của cấp trên
Việc nâng cao trình độ đội ngũ CBNV không chỉ chuyên về nghiệp vụ NH mà
còn có kiến thức về thị trường, về sản xuất, hiểu rõ về đối tượng vay vốn, có thể tư
vấn, hướng dẫn KH cách làm ăn hiệu quả, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Phong cách
làm việc của cán bộ ngân hàng phải nhạy bén, linh hoạt, tận tình, chủ động tiếp cận
và tạo niềm tin với KH
d. Hiện đại hóa công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng thông tin tín dụng:
Khi xã hội càng văn minh thì thông tin càng trở nên quan trọng, một doanh
nghiệp sẽ nhanh chóng đi đến bờ phá sản nếu không nắm bắt kịp thời những tin tức
về thị trường, giá cả, chính sách pháp luật nhất là đối với ngân hàng, tổ chức kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ vốn rất nhạy cảm. Điều đó đòi hỏi NH phải thường
xuyên cập nhật những công nghệ hiện đại, nâng cấp phần mềm, đảm bảo đường
truyền tải an toàn nhanh chóng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 62
NHNo cần lưu trữ, theo dõi thông tin KH chi tiết hơn, không chỉ dừng lại ở
những thông tin cá nhân như số chứng minh nhân dân, hộ khẩu như hiện nay mà nên
bổ sung thêm thông tin về tình hình SXKD, giá trị tài sản, chấm điểm uy tín, đạo đức
của KH theo các mức thang đo, Với nguồn thông tin cụ thể, phong phú và được
cập nhật thường xuyên, NH sẽ hạn chế được tình trạng thông tin bất cân xứng trong
hoạt động tín dụng, giảm thiểu rủi ro cho NH
3.5.2.2. Nhóm giải pháp từ phía Ngân hàng
a. Chủ động tìm kiếm KH:
Giải pháp này thể hiện chiều sâu trong chiến lược cạnh tranh của NH và là vấn
đề trọng tâm khi mà những năm qua số hộ vay vốn tại chi nhánh đã giảm đi rõ rệt. Khi
CBNH chủ động tìm đến để mời chào HSX vay vốn thì bắt buộc phải nắm được sơ bộ
thông tin về KH, tức là đã tiến hành thêm nghiệp vụ thẩm định. Lần thẩm định này
giúp CBNH có cái nhìn khái quát về năng lực tài chính, hoạt động SXKD của KH, hạn
chế được sự phân tán, cuốn hút vào những thông tin mà người vay cung cấp (hầu như
chúng đã được điều chỉnh để lợi nhất cho họ). Giải pháp này còn giúp CBTD không bị
giới hạn về mặt thời gian từ khi nhận hồ sơ đến lúc ra quyết định cho vay hay không.
Tuy nhiên, CBTD không thể thiết lập quan hệ tín dụng với KH một cách quá dễ
dàng, quan hệ tín dụng phải là quan hệ 2 chiều, khách hàng lựa chọn ngân hàng và
ngân hàng cũng phải phân loại sàng lọc và lựa chọn khách hàng tốt, có tiềm năng
b. Đẩy mạnh cho vay qua tổ vay vốn
Qua phân tích ta thấy cho vay thông qua tổ vay vốn là phương thức cho vay hiệu
quả, rủi ro thấp. NH nên mở rộng phạm vi cho vay gián tiếp, không chỉ giới hạn ở những
khoản vay tín chấp dưới 50 triệu mà có thể áp dụng với hình thức vay thế chấp. Thông
qua các tổ trưởng, CBTD sẽ phát hiện được những tranh chấp xung quanh TSBĐ, đánh
giá đúng nhân cách, uy tín và các mối quan hệ của người vay. Sự kết hợp giữa CBNH, tổ
trưởng tổ vay vốn và cán bộ Phòng Tài nguyên Môi trường sẽ giảm thiểu rủi ro cho NH
một cách đáng kể vì số tiền vay của những khoản thế chấp thường lớn
Hằng năm CBTD phụ trách địa bàn nên phối hợp với tổ trưởng rà soát, phân loại
HSX thành: hộ đủ điều kiện và hộ không đủ điều kiện vay vốn. Nắm rõ tình hình sản
xuất của hộ sẽ giúp CBTD nhanh chóng đưa ra quyết định cho vay hoặc không cho vay
khi KH xin vay vốn và có kế hoạch thu hồi đối với những khoản nợ phát sinh rủi ro
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 63
c. Tuân thủ nghiêm chỉnh quy trình, nguyên tắc cho vay, thường xuyên nhắc
nhở, đôn đốc KH hoàn thành đúng và đầy đủ nghĩa vụ liên quan đến món vay
Mặc dù NH đang nỗ lực cắt giảm những thủ tục không cần thiết, đem lại sự
thuận tiện cho KH nhưng những nguyên tắc, qui định do NHNN và NHNN Việt Nam
ban hành thì chi nhánh phải chấp hành triệt để, không được bỏ qua hay xem nhẹ bất kì
một giai đoạn nào trong qui trình cấp tín dụng. Trong đó thẩm định và kiểm tra mục
đích sử dụng vốn vay là hai công việc rất quan trọng, quyết định đến sự thành công
của khoản vay nên cần được thực hiện hết sức cẩn thận, khách quan
CBTD cần thẩm định năng lực hành vi dân sự, năng lực hình sự của KH; thẩm
định kĩ phương án SXKD hoặc DAĐT về tính pháp lý, tính khả thi, khả năng sinh lời,
tác động của nó đến tình hình kinh tế-xã hội, môi trường ở địa phương. Để tránh sai
lầm trong công tác thẩm định cần tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn: thông tin do KH
cung cấp, thông tin trong hệ thống NH và thông tin ngoài hệ thống. Đối với những KH
quan hệ tín dụng lần đầu, những dự án lớn thì nên giao cho cán bộ có năng lực và kinh
nghiệm hoặc nhiều cán bộ cùng phối hợp thẩm định
Sau quá trình thẩm định và giải ngân cho KH thì kiểm tra việc sử dụng vốn vay
là biện pháp tốt nhất để hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Khi phát hiện những món nợ có
vấn đề CBTD phải có kế hoạch thu hồi nợ hoặc yêu cầu KH mua bảo hiểm cho món
vay. Bên cạnh yêu cầu KH cung cấp chứng từ, hóa đơn có liên quan, CBTD cần trực
tiếp xuống từng hộ, từng cơ sở sản xuất theo định kỳ và cả đột xuất.
d. Có kế hoạch thu lãi thích hợp với chu kì sản xuất và thường xuyên đôn
đốc, nhắc nhở hộ vay trả nợ gốc và lãi đúng hạn
NH không thể quá cứng nhắc, bắt buộc HSX phải trả lãi hàng tháng mà vào thời
điểm giải ngân nên cùng với hộ vay nghiên cứu chu kì sản xuất để hoạch định ra kế
hoạch trả nợ thuận tiện nhất cho cả khách hàng và ngân hàng. Căn cứ vào kế hoạch đã
đề ra CBTD thường xuyên theo dõi trên hệ thống giao dịch, chú ý những món vay sắp
đến hạn để thông báo cho KH hoặc gián tiếp qua tổ trưởng
e. Có biện pháp xử lý và tận dụng mọi cơ hội để thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu
Đa số HSX có ý thức trách nhiệm đối với nợ, lo sợ những vấn đề liên quan đến
pháp luật. Vì vậy khi phát sinh NQH, CBTD nên lập biên bản mời hộ vay đến trụ sở
chính quyền địa phương để bàn hướng giải quyết, động viên và tạo điều kiện cho
người vay bán tài sản trả nợ
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 64
Đối với những hộ thực sự không có khả năng trả nợ, CBTD thường xuyên tiếp
cận và tranh thủ thu nợ khi KH có nguồn thu từ mùa màng, họ hàng tài trợ hoặc nguồn
tiền đền bù, trợ cấp
f. Tư vấn khách hàng mua bảo hiểm tín dụng:
Hiện nay, bảo hiểm tín dụng đã rất phổ biến, là nghiệp vụ cần thiết mỗi khi giải
ngân vốn vay cho KH. Tuy nhiên đối với tín dụng HSX tại chi nhánh thì nó chưa được
triển khai nhiều, ngay cả những vón vay lớn. Vì vậy Ban lãnh đạo cần quan tâm nhiều
hơn đến nghiệp vụ này, chỉ đạo CBTD tư vấn, hướng dẫn để KH hiểu rõ những tiện
ích của bảo hiểm tín dụng.
g. Một số giải pháp hỗ trợ
Bên cạnh những việc làm trực tiếp trên thì NH cần phải có những giải pháp bổ
trợ khác, tất cả cộng hưởng cùng nhau nâng cao chất lượng tín dụng HSX
- Duy trì và đẩy mạnh quan hệ với khách hàng
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, tìm được KH có quan hệ tốt
với KH sẽ dễ dàng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường hoạt động. Vì thế nếu NHNo huyện
Bình Sơn biết quan tâm đúng mức đến vấn đề KH thì lợi ích mà nó mang lại là rất lớn,
không những đối với cho vay HSX mà còn đối với hoạt động cho vay nói chung.
NH cần tiếp cận trực tiếp với đối tượng vay vốn, những người thực sự có nhu
cầu vay vốn, có điều kiện, khả năng trả nợ tốt nhất. Cụ thể NH có thể liên hệ với hội
nông dân, hội phụ nữ, hội doanh nghiệp, đoàn thanh niên... tiến hành một buổi hội thảo
cho tất cả những người có nhu cầu vay vốn, cử CBTD đến hướng dẫn quy trình, giải
thích về chi phí trả lãi vay, tiền gửi, giải đáp các thắc mắc khác...
Tăng cường quảng bá thương hiệu, sản phẩm dịch vụ tăng nguồn thu ngoài tín
dụng; cung cấp thông tin cho các báo đài, tuyên truyền giúp HSX nhanh chóng nắm
bắt những sự thay đổi trong chính sách cho vay cũng như những ưu đãi của NH trong
cho vay.
Quan tâm, gọi điện, tặng quà chúc mừng nhân những ngày quan trọng của KH
và chia sẻ, thăm hỏi những lúc họ có chuyện buồn, đau ốm ... Đồng thời, để có quan hệ
được lâu dài hiệu quả hơn NH cần có hộp thư góp ý, để NH kịp thời chấn chỉnh, sửa
đổi những sai sót trong quá trình kinh doanh.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 65
- Tăng cường phối hợp với các ban ngành địa phương
Các ban ngành địa phương ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của một khoản
vay, từ khâu thẩm định KH, thẩm định TSĐB đến khâu xử lý nợ tồn đọng. Vì vậy NH
cần kết hợp chặt chẽ với các cơ quan pháp luật như toà án, viện kiểm sát, công an, thi
hành án, cũng như chính quyền địa phương. Bởi chức năng của các ngành này sẽ giúp
NH rất nhiều trong công tác thu hồi nợ quá hạn, nhất là những món nợ khách hàng
chây ỳ không trả, còn tồn đọng từ nhiều năm trước.
- Thực hiện nghiêm túc các chương trình chỉ định của Chính phủ, các tổ
chức tài trợ trong và ngoài nước: có như vậy NH mới tạo được sự tín nhiệm từ phía
chính quyền địa phương và các tổ chức, củng cố niềm tin ở HSX để NHNo&PTNT
hoàn thành tốt nhiệm vụ đầu tư tín dụng cho nông nghiệp nông thôn và là một NH hiện
đại, tiên tiến, kinh doanh hiệu quả, tiềm lực vững mạnh
3.6. Một số kiến nghị
3.6.1. Kiến nghị với Chính phủ và chính quyền địa phương
3.6.1.1. Đối với Chính phủ
Dù xảy ra vào năm 2008 nhưng cuộc khủng hoảng tài chính vẫn còn ảnh
hưởng dai dẳng đến nền kinh tế. Ở nước ta hoạt động sản xuất của tất cả các thành
phần kinh tế bị đình trệ, sản phẩm làm ra ứ đọng, không có khả năng trả nợ NH. Vì
thế buộc các NH phải thắt chặt tín dụng để hạn chế nợ xấu, đảm bảo tính thanh
khoản. Chính phủ muốn đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, giải quyết các vấn
đề việc làm, an sinh xã hội thì cần phải có chính sách hỗ trợ cho cả NH và người vay
vốn. Đối với riêng vấn đề đối với HSX tôi xin có một vài kiến nghị:
Để giúp HSX chủ động hơn trong sản xuất, bù đắp những tổn thất, ổn định
đời sống, đồng thời tạo điều kiện cho NH có thể thu hồi được nợ khi sản xuất nông
nghiệp bị rủi ro và mạnh dạn đầu tư vốn cho HSX, Chính phủ cần có chính sách hỗ
trợ, bao tiêu sản phẩm cho nông nghiệp. Đặc biệt, với điều kiện thời tiết khí hậu vô
cùng khắc nghiệt của khu vực miền Trung, Chính phủ nên mở rộng các hình thức bảo
hiểm và hỗ trợ phí bảo hiểm cho HSX nhằm giảm bớt thiệt hại cho người sản xuất và
rủi ro cho NH.
ại h
ọc K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 66
Đồng thời Chính phủ cần tiếp tục tạo thuận lợi để mở rộng cho vay không
có bảo đảm, cải tiến thủ tục đăng ký thế chấp và giao dịch bảo đảm. Chính phủ nên
có chính sách ưu tiên giúp NHNo có thêm nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp, đặc
biệt là nguồn vốn trung, dài hạn với lãi suất hợp lý, tạo đà cho nông nghiệp nông
thôn nhanh chóng thực hiện CNH – HĐH.
Chính phủ tài trợ vốn xây dựng các dự án chế biến nông sản, khôi phục làng
nghề truyền thống, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, tổ chức tốt khâu tiêu thụ
Cần ban hành những quy định rõ ràng tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lý, thu
hồi nợ tồn đọng một cách nhanh chóng, tiện lợi.
3.6.1.2. Với chính quyền địa phương.
Cần có quy chế phối hợp và quy định rõ trách nhiệm của các cấp chính quyền,
ban ngành đoàn thể trong việc hỗ trợ NH thực hiện chính sách cho vay phục vụ phát
triển nông nghiệp nông thôn và xử lý các khoản nợ xấu.
Đồng thời UBND các xã cần chỉ đạo làm tốt công tác khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư và phối hợp giữa các ban ngành thực hiện các chủ trương kinh tế lớn.
Khi xác nhận cho hộ vay vốn phải hết sức khách quan, xác nhận đúng thực tế,
đúng đối tượng. Tham gia cùng với CBNH kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn
của KH và quản lý TSĐB
3.6.2. Kiến nghị với ngân hàng
3.6.2.1. Với ngân hàng nhà nước
Những đối tượng cho vay theo yêu cầu của Chính phủ nhằm bảo đảm hiệu quả
xã hội như cho vay khắc phục thiên tai bão lụt, dịch bệnh, cho vay giảm lãi thuộc các
khu vực I và II cần phải có cơ chế phù hợp để không làm ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của NH.
Nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các NHTM thông qua
việc tổng hợp các yếu tố kinh tế, đưa ra nhận định khách quan khoa học liên quan đến
hoạt động tín dụng để NHTM có thể tham khảo, định hướng trong việc hoạch định
chính sách tín dụng của mình.
Tăng cường hiệu quả thanh tra giám sát hoạt động tín dụng tại các NH nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng. Giám sát kỹ việc cán bộ tín dụng tuân thủ các quy đinh về tín
dụng đề ra trong sổ tay tín dụng.
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 67
3.6.2.4. Với NHNo&PTNT huyện Bình Sơn
Thị trường nông thôn, HSX là đầu ra chủ yếu của chi nhánh NHNo huyện Bình
Sơn. Do vậy đội ngũ CBTD NH phải hết sức nhạy bén, nắm bắt kịp thời giá cả thị
trường, tiêu thụ nông sản, có như vậy mới làm tốt chức năng tư vấn cho HSX, lập
phương án SXKD phù hợp với cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho từng vùng, tiểu vùng.
CBTD cần phối hợp với chính quyền địa phương thành lập ban đầu tư sản xuất nhằm
thực hiện chiến lược mở rộng thị trường đầu ra an toàn, chú trọng đến những phương
án dự án sản xuất gắn liền với chế biến.
Tiếp tục gắn hoạt động của NH với địa phương. Tranh thủ sự giúp đỡ của các ban
ngành, mở rộng tạo mối quan hệ với các cơ quan chức năng, các xã, phường lân cận, tạo
điều kiện cho dân cư những vùng này dễ dàng thực hiện vay vốn tại Chi nhánh cũng như
tạo điều kiện giúp đỡ cho NH trong việc thu hồi nợ.
Bên cạnh việc chú ý mở rộng tín dụng, tính tiện ích của dịch vụ, phải coi trọng
dịch vụ “sau bán hàng”, tạo niềm tin và khẳng định chữ tín của NH đối với xã hội.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát với việc nâng cao kỷ cương, kỷ luật
trong tổ chức, điều hành.
CBTD cần nâng cao khả năng tư vấn và hỗ trợ cho người nông dân trong việc
tiếp cận với nguồn vốn của NH. Đồng thời cần quan tâm đến thái độ phục vụ khách
hàng, vì NH cũng là một ngành cung ứng dịch vụ “đặc biệt” và các CBTD đóng vai trò
là nhân viên tiếp xúc, là người bán dịch vụ. Do vậy phải làm “vui lòng khách đến, vừa
lòng khách đi”. Bên cạnh đó, mỗi CBTD cũng cần tự hoàn thiện chính mình về năng
lực, trình độ và đạo đức nghề nghiệp để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công việc ngày
càng phức tạp và tạo được lòng tin của khách hàng.
3.6.3. Với khách hàng HSX
Nông dân phải có kế hoạch dự tính vốn và phải dùng vốn vay đúng mục đích
đã trình trong dự án, nên sử dụng những giống cây trồng, vật nuôi chất lượng tốt.
Không ngừng áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất, tích lũy học hỏi kinh
nghiệm sản xuất, có như vậy mới bảo đảm cho quá trình sản xuất thu được kết quả.
Nên mạnh dạn vay vốn NH để đầu tư vào sản xuất khi có phương án tốt để
không bỏ lỡ cơ hội làm giàu cho bản thân
Có ý thức trách nhiệm trong quan hệ tín dụng với NH, quản lý và sử dụng vốn
vay hiệu quả, chấp hành nghiêm túc các quy định, thể lệ tín dụng.
Đại
học
Kin
h ế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 68
PHẦN III: KẾT LUẬN
Sau hơn 25 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Cuộc
sống của người dân chuyển biến về mọi mặt. Là nhà cung ứng vốn chủ lực trên địa
bàn, NHNo&PTNT huyện Bình Sơn đã góp phần rút ngắn khoảng cách vốn rất xa giữa
người nghèo và người giàu, làm thay da đổi thịt vùng quê này.
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh tín dụng nói chung và tín dụng
đối với HSX nói riêng ở chi nhánh diễn ra tương đối thuận lợi. Qua phân tích cho thấy
cho vay HSX luôn chiếm tỷ trọng lớn, HSX đặc biệt là người nông dân thực sự là người
bạn tin cậy, đồng hành cùng những thành công của NHNo, nông nghiệp nông thôn là thị
trường đầy tiềm năng. Dư nợ, doanh số cho vay và thu nợ HSX khá cao và tăng dần qua
các năm trong khi tỷ lệ nợ xấu được giữ ở mức an toàn (năm 2011 là 2,4%) chứng tỏ
nguồn vốn quay vòng nhanh hơn, hiệu quả hơn và chất lượng tín dụng được cải thiện.
Thu nhập của chi nhánh cũng tăng trưởng ổn định, các sản phẩm, dịch vụ mới ngày càng
thu hút được nhiều KH thể hiện qua việc nguồn thu ngoài lãi tăng lên đáng kể. Tuy vậy,
nói đến khu vực nông thôn và HSX không thể tránh khỏi những khó khăn: rủi ro do
thiên tai, thị trường rất lớn, trình độ sản xuất thấp. Đối với những khoản tín dụng giành
cho HSX công tác kiểm tra còn mang tính hình thức, NH không thường xuyên phân tích
thực trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ có vấn đề để kịp thời đề ra hướng khắc phục ngay
ở chi nhánh, CBTD quá quan tâm đến TSĐB mà không chú trọng vào phương án SXKD
của các hộ. Trong 3 năm tín dụng HSX có tăng trưởng nhưng không bền vững, năm
2010 tín dụng HSX tăng trưởng mạnh (22,77%) ngay lập tức tác động xấu đến tỷ lệ
NQH và tỷ lệ nợ xấu; thực trạng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu của các khoản tín dụng trung, dài
hạn HSX chứa đựng nhiều vấn đề... Để khắc phục những tồn tại trên đòi hỏi trong thời
gian tới chi nhánh NHNo&PTNT huyện Bình Sơn cần xây dựng chiến lược phát triển
hoạt động tín dụng HSX phù hợp với mục tiêu, định hướng của các NH cấp trên và thực
hiện đồng bộ nhiều giải pháp: mở rộng mạng lưới, phân loại KH, chuyển dịch cơ cấu tín
dụng theo hướng an toàn, hiệu quả, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, tăng cường
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng Trang: 69
kiểm tra, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên Bên cạnh đó chi nhánh phải chú
trọng đẩy mạnh công tác huy động vốn từ dân cư đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng,
cơ cấu lại dư nợ cho vay phù hợp với nguồn vốn huy động, nâng cao chất lượng phục vụ
nhằm tăng khả năng cạnh tranh, xây dựng mô
Vì thế đòi hỏi Ban lãnh đạo chi nhánh huyện Bình Sơn cần có những điều chỉnh
phù hợp để tín dụng tăng trưởng một cách an toàn, chất lượng. Vấn đề này không chỉ
giúp chi nhánh tạo được cho mình một chỗ đứng vững chắc trong môi trường cạnh
tranh hiện nay mà còn tạo ra thời cơ làm giàu cho HSX, góp phần xây dựng nông thôn
ta, đất nước ta ngày càng giàu mạnh.
Một số vấn đề đề tài đã giải quyết được:
- Nắm rõ lý luận về tín dụng NH, HSX, vai trò của tín dụng NH đối với sự
phát triển kinh tế HSX, chất lượng tín dụng đối với HSX, ý nghĩa của việc nâng cao
chất lượng tín dụng đối với NHTM và toàn bộ nền kinh tế
- Phân tích kết quả kinh doanh chung của NHNo&PTNT huyện Bình Sơn và
thực trạng chất lượng tín dụng HSX qua 3 năm
- Đề xuất một số nhóm giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho
vay HSX trong thời gian tới, tiến tới xây dựng hoạt động tín dụng hiệu quả, an toàn
Tuy nhiên trong khuôn khổ kiến thức hạn chế, đề tài còn một số vấn đề
chưa giải quyết được:
- Các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng HSX chưa được phân tích
thỏa đáng
- Chưa điều tra thông tin trực tiếp từ phía KH để có những nhận định cụ thể,
khách quan
Hướng nghiên cứu mới của đề tài;
- Nên tiến hành phát bảng hỏi thu thập thông tin từ phía HSX làm cơ sở dữ
liệu phân tích các chỉ tiêu định tính, so sánh với các NH trên địa bàn
- Tiến hành nghiên cứu trên phạm vi toàn tỉnh Quảng Ngãi
Đại
học
Kin
h ế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Quốc hội (2005), Bộ luật dân sự , Xem ngày: 05/02/2012,
yout=blog&id=3&Itemid=11, Hà Nội.
[2] Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng, Xem ngày: 03/02/2012,
[3] Chính phủ (2010), Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Xem ngày: 25/02/2012,
sach-tin-dung-phuc-vu-phat-trien-nong-nghiep-nong-thon-vb104025t11.aspx
[4] Trung ương Hội nông dân Việt Nam- NHNo&PTNT Việt Nam (1999), Nghị quyết
liên tịch về “Tổ chức thực hiện chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát
triển nông nghiệp và nông thôn”, Mã số: 2308/NQLT-1999, Hà nội, Xem ngày
15/03/2012
[5] Ngân hàng Nông nghiệp&Phát triển nông thôn Việt Nam (2010), Quy định về quy
trình cho vay hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam, Số 909/QĐ-HĐQT-TD, Xem ngày 03/02/2012
[6] Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam (2007), Quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR
“ V/v phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng trong hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam”, Xem ngày
20/04/2012.
[7] Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại hiện đại, NXB Thống Kê
[8] PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn (2005), Tín dụng ngân hàng, NXB Thống Kê, TP
HCM.
[9] Phòng Thống kê huyện Bình Sơn (2011), Niên giám thống kê, Xem ngày
05/03/2012
[10] Ngân hàng nông nghiệp&phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Quảng ngãi (2012),
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Dương Thị Xuân – K42 Tài Chính Ngân Hàng
Tài liệu Đại hội Đại biểu CNVC năm 2012
[11] Phạm Thị Huyền (2008), Phân tích hoạt động tín dụng đối với HSX tại chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình, Luận văn tốt nghiệp đại học, Trường Đại học
Kinh tế, Huế
[12] Nguyễn Trung Đường (2005), Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay hộ
nông dân tại NHNo&PTNT huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn tốt
nghiệp đại học, Học viện ngân hàng NHNo&PTNT
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_ho_san_xuat_tai_ngan_hang_nong_nghiep_phat_trie.pdf