Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bắc sông Hương – Thừa thiên Huế

Với hơn 20 năm tồn tại và phát triển, NHNo&PTNT Bắc Sông Hương – Thừa Thiên Huế đã có những bước phát triển ổn định, vững chắc trên mọi lĩnh vực hoạt động. Ngân hàng đã từng bước khẳng định được vai trò của mình trong việc thúc đẩy nền kinh tế trên địa bàn phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với những ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế cả nước cũng như của tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua có nhiều biến động lớn; thiên tai hàng năm cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân cũng như các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Bên cạnh đó, sự xuất hiện ngày càng nhiều các NHTM cổ phần và các quỹ tín dụng trên địa bàn khiến Ngân hàng rơi vào tình thế phải cạnh tranh gay gắt; nhiều hộ sản xuất, kinh doanh làm ăn chưa hiệu quả gây khó khăn cho công tác thu lãi và gốc

pdf80 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1436 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bắc sông Hương – Thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư nhân và nhóm công ty cổ phần & Công ty trách nhiệm hữu hạn, luôn chiếm KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 42 tỷ trọng lớn trong cơ cấu cho vay DAĐT. Tổng tỷ trọng của nhóm khách hàng này từ năm 2008 đến năm 2012 lần lượt là 61.63%, 60.21%, 61.77%, 63.18% và 64.06%. Ta thấy tuy giá trị dư nợ cho vay DAĐT DNNQD không ổn định và lúc tăng lúc giảm nhưng tỷ trọng lại tăng lên rõ rệt. Nguyên nhân của sự vượt trội của các khách hàng là DNNQD là do khu vực này đang được đánh giá là thị trường tài chính đầy tiềm năng. Quy mô của các doanh nghiệp thuộc loại này đã và đang được mở rộng. Rất nhiều các công ty tư nhân hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con với những lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh riêng biệt. Trong những năm gần đây, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có nhiều đóng góp đáng kể cho sự phát triển của đất nước. Đây thực sự là khu vực kinh tế năng động và hoạt động có hiệu quả. Trong tương lai, nếu tạo điều kiện cho khu vực này thì sẽ mang lại hiệu quả cao, góp phần lớn hơn vào thành công của đất nước. Ngoài ra, với sự khuyến khích và tăng cường công tác cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước thì khu vực kinh tế ngoài quốc doanh sẽ trở thành thị trường cho vay hấp dẫn đối với hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và NHTMo&PTNN nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM trên địa bàn thì việc đẩy mạnh cho vay các DNNQD này vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn do quy mô hoạt động của các doanh nghiệp này đa phần đều khá nhỏ bé (chỉ ngoại trừ một số ít các doanh nghiệp, tập đoàn lớn), vốn lại thấp và thêm vào đó là không có tài sản để bảo đảm cho khoản vay. Chính vì vậy, Ngân hàng cần có chính sách khách hàng phù hợp, tăng cường mối quan hệ tín dụng tốt đẹp với các DNNQD, nhưng cũng không được xem nhẹ các thành phần kinh tế khác. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 43 2.2.2.2. Doanh số cho vay dự án đầu tƣ Biểu đồ 6. Doanh số cho vay của Ngân hàng giai đoạn 2008 – 2012 Nhìn vào biểu đồ 5 ta có thể dễ dàng nhận thấy Doanh số cho vay DAĐT (trung và dài hạn) luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn doanh số cho vay ngắn hạn. Đồng thời, Doanh số cho vay DAĐT cũng có xu hướng giảm cả về tỷ trọng lẫn giá trị. Tỷ trọng Doanh số cho vay DAĐT trong 5 năm 2008 – 2012 lần lượt là: 39.79%, 25.93%, 15.34%, 11.72% và 8.71%. Nguyên nhân là do khách hàng truyền thống của Ngân hàng là hộ sản xuất hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và các doanh nghiệp có quy mô không lớn, vòng quay vốn lưu động ngắn; mục đích vay vốn chủ yếu là tài trợ cho việc mua nguyên vật liệu, chi trả chi phí sản xuất nên chủ yếu là vay ngắn hạn. Bảng 5. Tỷ lệ tăng trưởng Doanh số cho vay của Ngân hàng giai đoạn 2008 – 2012 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011 +/- % +/- % +/- % +/- % Doanh số cho vay (99,237) (20.83) (57,759) (15.31) 60,874 19.05 87,714 23.06 Ngắn hạn (11,042) (3.80) (8,939) (3.20) 65,293 24.14 91,521 27.25 Trung và dài hạn (88,195) (47.41) (48,820) (49.90) (4,419) (9.02) (3,807) (8.54) (Nguồn: Phòng kinh doanh) Tốc độ tăng trưởng Doanh số cho vay DAĐT luôn ở trong trạng thái âm, đặc biệt năm 2009 giảm đến 47.41% so với 2008 và năm 2012 tiếp tục giảm 49.90% so với 0 100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 2008 2009 2010 2011 2012 290,489 279,447 270,508 335,801 427,322 186,024 97,829 49,009 44,590 40,783 Ngắn hạn Trung và dài hạn KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 44 2009. Điều này cho thấy sau cuộc khủng hoảng kinh tế thì hoạt động cho vay DAĐT của Ngân hàng đã bị ảnh hưởng nhiều hơn cho vay ngắn hạn. Thêm vào đó, lãi suất cho vay dài hạn cao nên càng làm cho doanh số cho vay DAĐT ngày một giảm. Sang năm 2011 và 2012, tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay DAĐT dù vẫn âm nhưng đã có sự tiến triển, cho thấy việc tìm kiếm khách hàng cho vay của Ngân hàng đang được cải thiện hơn. Tuy nhiên, các khoản vay dài hạn mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng nhưng lại tiềm ẩn rủi ro cao nên Ngân hàng cần cẩn trọng khi quyết định cho vay đối với các khoản vay này. 2.2.2.3. Doanh số thu nợ hoạt động cho vay dự án đầu tƣ Biểu đồ 7. Doanh số thu nợ của Ngân hàng giai đoạn 2008 – 2012 Cũng như Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ hoạt động cho vay DAĐT chiếm tỷ trọng thấp hơn hẳn so với Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn. Tỷ trọng cụ thể trong 5 năm lần lượt là 40.60%, 27.17%, 16.52%, 15.94% và 17.42%. Ta thấy, tỷ trọng Doanh số thu nợ cho vay DAĐT không giảm dần như Doanh số cho vay; bởi vì Doanh số thu nợ cho vay DAĐT không chỉ phụ thuộc vào Doanh số cho vay vào năm đó mà còn vào nhiều năm trước. 0 100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 2008 2009 2010 2011 2012 278,330 260,329 250,714 313,862 350,380 190,236 97,128 49,630 59,529 73,913 Ngắn hạn Trung và dài hạn KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 45 Bảng 6. Tỷ lệ tăng trưởng Doanh số thu nợ của Ngân hàng giai đoạn 2008 – 2012 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011 +/- % +/- % +/- % +/- % Doanh số thu nợ (111,109) (23.71) (57,113) (15.98) 73,047 24.32 50,902 13.63 Ngắn hạn (18,001) (6.47) (9,615) (3.69) 63,148 25.19 36,518 11.64 Trung và dài hạn (93,108) (48.94) (47,498) (48.90) 9,899 19.95 14,384 24.16 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ năm 2009 và 2010 giảm mạnh là do nền kinh tế còn nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng nên công tác thu nợ của Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng theo. Sang năm 2011 và 2012, doanh số thu nợ lại có xu hướng tăng trở lại. Nguyên nhân là do tình hình kinh doanh của khách hàng tốt, khách hàng đã sử dụng vốn vay đúng mục đích, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả dẫn đến khả năng trả nợ cao; đồng thời CBTD đã đôn đốc, giám sát và nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn. 2.2.2.4. Dƣ nợ hoạt động cho vay dự án đầu tƣ Biểu đồ 8. Dư nợ của Ngân hàng giai đoạn 2008 – 2012 Ta cũng biết rằng cho vay ngắn hạn càng nhiều sẽ giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro, đồng thời vòng quay vốn tín dụng sẽ nhanh hơn, do đó Ngân hàng sẽ có nhiều cơ hội đầu tư hơn. Ở đây NHNo&PTNT Bắc Sông Hương cũng đang đi theo hướng 0 50,000 100,000 150,000 200,000 250,000 300,000 2008 2009 2010 2011 2012 92,556 111,674 135,169 157,108 187,176 90,892 91,593 87,270 72,332 86,076 Ngắn hạn Trung và dài hạn KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 46 đó, vì vậy dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn dư nợ cho vay DAĐT trung và dài hạn. Điều đó thể hiện rõ qua cơ cấu dư nợ của Ngân hàng qua các năm. Năm 2008, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn là 50.45% và dư nợ trung và dài hạn là 49.55%, xấp xỉ bằng nhau. Nhưng khoảng cách này ngày càng cách biệt và đến năm 2012 thì tỷ trọng dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn lần lượt là 68.50% và 31.50%. Tuy nhiên, cho vay DAĐT trung và dài hạn mang lại lợi nhuận lớn hơn do lãi suất cho vay cao hơn. Do đó Ngân hàng cần có hướng cơ cấu lại tỷ trọng cho vay sao cho phù hợp, hạn chế rủi ro, mang lại lợi nhuận lớn nhất. Bảng 7. Tỷ lệ tăng trưởng Dư nợ của Ngân hàng giai đoạn 2008 – 2012 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011 +/- % +/- % +/- % +/- % Dƣ nợ 19,819 10.80 19,172 9.43 7,001 3.15 43,812 19.10 Ngắn hạn 19,118 20.66 23,495 21.04 21,939 16.23 30,068 19.14 Trung và dài hạn 701 0.77 (4,323) (4.72) (14,938) (17.12) 13,744 19.00 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Số liệu trên bảng cho thấy, trong khi dư nợ cho vay ngắn hạn tăng một cách đều đặn, thì dư nợ cho vay DAĐT lại tăng giảm liên tục. Với tình hình kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao là nguyên nhân làm cho nhiều DAĐT không thể triển khai và một số DAĐT phải kéo dài tiến độ khiến dự nợ cho vay DAĐT sụt giảm. Năm 2009, dư nợ cho vay DAĐT chỉ tăng 0.77%, tương ứng với 701 triệu đồng so với năm 2008; năm 2010 và 2011, dư nợ cho vay DAĐT lại giảm 4.72% và 17.12% so với năm trước. Tuy nhiên, nhờ những chính sách kích cầu của Chính phủ cùng với những tín hiệu phục hồi nền kinh tế đã giúp cho các DAĐT chậm tiến độ hoặc chưa triển khai bắt đầu được thực hiện trở lại, từ đó làm cho dư nợ cho vay DAĐT có sự tăng trưởng trở lại; năm 2012, dư nợ cho vay DAĐT tăng 19% đạt 86,076 triệu đồng. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 47 2.2.2.5. Tình hình nợ quá hạn cho vay dự án đầu tƣ Kinh doanh tiền tệ là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro trong hoạt động kinh tế. Đối với ngân hàng, hiệu quả tín dụng bị suy giảm khi khách hàng không trả được nợ gốc và lãi đúng hạn. Kể từ năm 2005, NHNN đã ban hành nhiều quy định mới về quản trị rủi ro, an toàn hoạt động ngân hàng và quản lý tín dụng, đặc biệt là quy định về phân loại nợ; trong đó nợ ngân hàng được phân thành năm nhóm dựa thời gian quá hạn, số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ bao gồm: nợ nhóm 1 –Nợ đủ tiêu chuẩn, nợ nhóm 2 – Nợ cần chú ý, nợ nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nhóm 4 – Nợ nghi ngờ và nợ nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn. Nợ đủ tiêu chuẩn luôn là nhóm nợ chiếm tỷ trọng vượt trội với tỷ trọng bình quân trong 5 năm qua là 96.12% tổng dư nợ. Nhóm nợ cần chú ý chiếm tỷ trọng khá cao trong năm 2008, 2009 và đặc biệt là 2010 khi nợ lên đến 9,496 triệu đồng, chiếm 4.27%; năm 2011 và 2012, tỷ trọng nhóm nợ này đã giảm đi nhiều và chỉ chiếm dưới 0.07%. Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn và nợ nghi nghờ tuy chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ và có sự biến động không lớn nhưng thuộc thuộc nợ xấu nên cần phải chú trọng công tác thu hồi nợ cho hợp lý để quản lý tốt hơn nhóm nợ này. Nhóm nợ có khả năng mất vốn đã giảm đáng kể từ 5,517 triệu đồng xuống còn 1,396 triệu đồng. Không những giảm về giá trị mà nợ nhóm này còn giảm về tỷ trọng trong tổng nợ của Ngân hàng, tỷ trọng nợ có khả năng mất vốn năm 2012 chỉ là 0.51%.Nợ giảm là một dấu hiệu tốt, tuy nhiên về mặt giá trị nợ vẫn còn ở mức cao, dễ dẫn đến nguy cơ mất vốn. Nguyên nhân có thể là do nhóm nợ này thuộc các tổ chức kinh tế làm ăn không hiệu quả, thua lỗ hoặc có thể do phá sản nên không trả được nợ cho Ngân hàng. Vì vậy công tác thẩm định hồ sơ vay vốn và giám sát quá trình sử dụng vốn là rất quan trọng, đồng thời việc cho vay đối với các nhóm đối tượng có tài sản đảm bảo, thế chấp... sẽ giảm thiểu nguy cơ mất vốn hoàn toàn, từ đó bảo đảm an toàn vốn tín dụng cho Ngân hàng. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 48 Bảng 8. Cơ cấu Tổng dư nợ phân theo nhóm nợ của Ngân hànggiai đoạn 2008 – 2012 ĐVT:% Chỉ tiêu Năm So sánh 2008 2009 2010 2011 2012 2009/2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011 Nợ đủ tiêu chuẩn 95.06 95.65 94.09 96.44 99.37 11.49 7.64 5.73 22.71 Nợ cần chú ý 2.20 2.50 4.27 0.03 0.07 25.91 86.87 (99.30) 203.03 Nợ dưới tiêu chuẩn 0.05 0.04 0.02 0.03 0.02 (1.51) (34.81) 11.32 (25.42) Nợ nghi ngờ 0.19 0.14 0.10 0.02 0.03 (18.36) (21.29) (74.55) 38.60 Nợ có khả năng mất vốn 3.01 2.22 1.52 0.63 0.51 (18.32) (24.92) (57.43) (3.06) (Nguồn: Phòng kinh doanh) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 49 Biểu đồ 9. Nợ quá hạn cho vay DAĐT của Ngân hàng giai đoạn 2008 – 2012 Nợ quá hạn cho vay DAĐT có sự biến đổi rõ rệt từ trong giai đoạn này. Năm 2009, nợ quá hạn cho vay DAĐT tăng 23.19% so với năm 2008 và tiếp tục tăng 25.81% vào năm 2010 đạt 7,568 triệu đồng. Tuy nhiên, sang năm 2011, nợ quá hạn lại giảm mạnh từ 7,568 triệu xuống còn 689 triệu đồng, tức giảm đến 90.90%. Kết quả đạt được nhờ sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ Ngân hàng trong công tác thẩm định và kiểm tra, kiểm soát hồ sơ vay vốn trước khi cho vay, đồng thời các sai phạm qua kiểm tra đã được xử lý kịp thời. Cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. Năm 2012, nợ quá hạn tăng nhẹ trở lại với tỷ lệ là 39.33%. 4,883 6,015 7,568 689 960 0 1,000 2,000 3,000 4,000 5,000 6,000 7,000 8,000 2008 2009 2010 2011 2012 Nợ quá hạn DAĐT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 50 2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT tại NHNo&PTNT Bắc Sông Hƣơng Bảng 9. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Dư nợ/ Vốn huy động (%) 122.61 130.33 122.80 86.72 97.23 Hệ số thu nợ (%) 102.26 99.28 101.27 133.50 101.27 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 2.57 6.19 15.25 1.16 1.30 Tỷ lệ nợ xấu (%) 3.27 2.39 1.64 0.69 0.56 Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 2.093 1.060 0.569 0.823 0.859 (Nguồn: Phòng kinh doanh)  Tỷ lệ dƣ nợ/Vốn huy động Phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng, cho biết công tác cho vay trung và dài hạn có sử dụng hết được nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được hay không? Chỉ số này quá cao hay thấp đều không tốt bởi vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn không hiệu quả. Năm 2008, tỷ lệ dư nợ cho vay DAĐT trên vốn huy động rất cao, cho thấy Ngân hàng đã chưa thực hiện tốt việc huy động vốn. Năm 2009 thì tình hình đã được cải thiện đáng kể nhưng sang năm 2010, tỷ lệ này giảm mạnh xuống còn 68.83%, cho thấy Ngân hàng chưa sử dụng nguồn vốn cho vay hiệu quả. Sang năm 2011 và 2012, tình hình đã được cải thiện khi tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động trung dài hạn tăng trở lại với tỷ lệ lần lượt là 71.37% và 83.49%.  Hệ số thu nợ Chỉ tiêu hệ số thu nợ đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh trong kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng sẽ thu được về bao nhiêu đồng vốn. Qua bảng số liệut a thấy, hệ số thu nợ cho vay DAĐT không ổn định, lúc tăng lúc giảm; tuy nhiên riêng năm 2009, hệ số thu nợ là 99.28%, gần bằng 1 thì những năm còn lại hệ số này đều lớn hơn 1. Hệ số này khá cao, KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 51 cho thấy công tác thu hồi nợ đang được Ngân hàng chú trọng và thực hiện có hiệu quả. Từ đó Ngân hàng lại có thêm nguồn vốn để tiếp tục kinh doanh.  Tỷ lệ nợ quá hạn Đây là yếu tố then chốt và cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, phản ánh khả năng quản lý tín dụng của Ngân hàng trong khâu cho vay. Tỷ lệ Nợ quá hạn cho vay DAĐT của Ngân hàng không ổn định, tăng cao vào năm 2009 và 2010 rồi giảm mạnh ngay sau đó vào năm 2011. Dù vậy với tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DAĐT hai năm 2011 và 2012 được giữ ổn định ở mức thấp là dấu hiệu đáng mừng, cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân hàng đang ngày càng cải thiện. Mặc dù nợ quá hạn chưa phải là tổn thất cho Ngân hàng, bởi vì không phải tất cả các khoản nợ đều dẫn đến khả năng mất vốn, nhưng nếu không quản lý tốt thì nguy cơ mất vốn sẽ cao và làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.  Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu luôn là vấn đề mà các nhà quản trị NHTM quan tâm hàng đầu. Bất cứ ngân hàng nào có quy trình quản lý chặt chẽ đến đâu thì cũng không tránh khỏi rủi ro nói chung và nợ xấu nói riêng. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới khiến cho hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, một số khách hàng đã không thể trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng dẫn đến khả năng mất vốn cao, nên tỷ lệ nợ xấu cho vay DAĐT năm 2008, 2009 khá cao với tỷ lệ lần lượt là 3.27% và 2.39%. Tuy nhiên, tỷ lệ lại có sự giảm xuống rõ rệt từ năm 2008 đến năm 2012 với tốc độ bình quân là 33.60% và đến năm 2012 tỷ lệ này giảm xuống còn 0.56%. Kết quả này đạt được là do Ngân hàng đã bám sát các đơn vị, thực hiện tốt khâu thẩm định, duy trì các hoạt động kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, từ đó chọn ra những khách hàng có tài chính lành mạnh, kinh doanh hiệu quả, có khả năng trả nợ để đầu tư và loại dần những khách hàng làm ăn kém hiệu quả. Ngoài ra, Ngân hàng cũng xử lý các khoản nợ xấu tồn đọng bằng việc sử dụng quỹ dự phòng và thanh lý tài sản đảm bảo, tài sản thế chấp. Tuy nhiên, hiện nay việc xử lý tài sản đảm bảo còn gặp rất nhiều khó khăn và cần phải có sự tác động, ủng hộ từ các cấp, các ngành. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 52  Vòng quay vốn tín dụng Chỉ số vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn phản ánh khả năng quay vòng vốn của ngân hàng là nhanh hay chậm, việc luân chuyển vốn để cho vay đối với khách hàng nhiều hay ít. Năm 2008, vòng quay vốn của Ngân hàng đạt 2.09 vòng; năm 2009 chỉ còn 1.06 vòng và năm 2010 tiếp tục giảm xuống còn 0.57 vòng. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do doanh số dư nợ nhiều trong khi đó doanh số thu nợ lại tăng chậm hơn so với dư nợ vì vậy vòng quay chậm lại. Đến năm 2011 và 2012, tình hình thu nợ của Ngân hàng tăng cao, tăng 19.95% vào năm 2011 và tăng đến 24.16% vào năm 2012, trong khi dư nợ cho vay DAĐT giảm 17.12% vào năm 2011 và tăng 19.00% vào năm 2012. Chính vì thế đã khiến vòng quay vốn tăng trở lại và đạt lần lượt là 0.82 vòng và 0.86 vòng. Điều này chứng tỏ công tác cho vay DAĐT của Ngân hàng có hướng chuyển biến tích cực. 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay DAĐT tại NHNo&PTNT Bắc Sông Hƣơng – Thừa Thiên Huế 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu và những dư chấn ảnh hưởng sau đó cùng với sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành ngân hàng, thì NHNo&PTNT Bắc Sông Hương vẫn đạt được những thành quả nhất định trong hoạt động cho vay dự án đầu tư của mình. Dư nợ cho vay DAĐT mặc dù phải chịu sự tác động của nhiều yếu tố như khả năng nguồn vốn, chính sách tín dụng của trụ sở chính, lãi suất vay vốn và các chính sách của Nhà nước đối với từng ngành nghề, từng lĩnh vực đầu tư khiến dư nợ giảm sút trong năm 2010, 2011; nhưng với những định hướng đúng đắn, sự nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng, dư nợ đã có sự cải thiện rõ rệt vào năm 2012. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng đang có sự tăng trưởng hướng đến các DAĐT của doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Ngân hàng chủ trương cấp vốn kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng sản xuất, giải quyết công ăn việc làm, góp phần vào sự thành công chung của Tỉnh. Đồng thời, KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 53 được mối quan hệ lâu dài, tốt đẹp với khách hàng; tạo điều kiện thuận lợi cho CBTD trong quá trình cho vay. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu đang được duy trì ở mức an toàn theo quy định của NHNN. Ngân hàng đã thực hiện xử lý nợ tồn đọng nên tỷ lệ nợ xấu liên tục giảm và được duy trì ở mức an toàn theo quy định của NHNN. Ngân hàng đã tăng cường giám sát các khoản cho vay, đảm bảo an toàn, giảm thiểu rủi ro. Công tác thu hồi nợ của Ngân hàng cũng đã đạt được hiệu quả cao. NHNo&PTNT Bắc Sông Hương đã có định hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp với chính sách tiền tệ của Đảng và Nhà nước, do đó công tác tín dụng trung và dài hạn đã đáp ứng nhu cầu bức thiết của nền kinh tế và bản thân Ngân hàng. NHNo&PTNT Bắc Sông Hương đã thực sự trở thành bạn hàng đáng tin cậy của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn Tỉnh. Hiệu quả cho vay DAĐT là một chỉ tiêu có tính tương đối và khá trừu tượng. Các khoản tín dụng trung và dài hạn được coi là hiệu quả khi nó thỏa mãn được như cầu của Ngân hàng, khách hàng và phù hợp với nền kinh tế hiện tại. Về phía NHNo&PTNT Bắc Sông Hương, hoạt động cho vay DAĐT chưa mang lại hiệu quả cao trong những năm sau đợt khủng hoảng kinh tế thế giới khi các tỷ lệ tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ đều giảm sút; tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu vẫn còn cao; vòng quay vốn tín dụng giảm mạnh. Tuy nhiên, tình hình đã được cải thiện đáng kể trong hai năm trở lại đây, dư nợ cho vay DAĐT tăng trở lại, các chỉ tiêu nói trên cũng được cải thiện, đặc biệt tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu đã được duy trì ở mức an toàn. Đối với một ngân hàng, hiệu quả cho vay DAĐT còn thể hiện ở sự đóng góp vốn trung và dài hạn vào các mục tiêu chung của nền kinh tế nhằm tạo công ăn việc làm, tiết kiệm ngoại tệTuy nhiên, những chỉ tiêu này rất khó đánh giá về mặt định lượng. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 54 2.3.2. Hạn chế còn tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được, trong hoạt động cho vay DAĐT còn tồn tại những hạn chế trong cho vay DAĐT cần phải giải quyết như sau: Một là, cho vay DAĐT trung và dài hạn mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng lại có doanh số cho vay không cao, chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ. Hai là, tăng trưởng nguồn vốn trung và dài hạn. Các khoản cho vay DAĐT cần được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn, bởi việc sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn chứa đựng nhiều rủi ro, nhất là ảnh hưởng rất lớn đến tính thanh khoản của Ngân hàng trong trường hợp nền kinh tế có biến động khiến khách hàng rút tiền hàng loạt trong khi các khoản vay lại chưa đến hạn thu hồi nợ. Mà nguồn vốn tự có của Ngân hàng không đủ để dùng cho vay DAĐT trung dài hạn nên việc tăng trưởng nguồn vốn nhất là trung dài hạn trong dân cư và huy động từ nguồn tiền gửi của khách hàng vẫn là nhiệm vụ chiến lược lâu dài, là khâu mở đường cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Để huy động vốn thì phải đảm bảo lợi ích cho người gửi có lãi suất huy động cao, nhưng cho vay DAĐT cũng với lãi suất cao thì doanh nghiệp không chấp nhận được. Đây là vấn đề khó khăn luôn tạo sức ép đối với Ngân hàng trong kinh doanh. Ba là, công tác đánh giá phân loại khách hàng, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng còn chưa được thường xuyên và quan tâm đúng mức, để từ đó đưa ra những chính sách tín dụng phù hợp, kịp thời. Việc thực hiện các quy chế, quy trình thẩm định tài chính dự án, việc tuân thủ các hành lang pháp lý có lúc có nơi chưa nghiêm dẫn đến thiếu sót trong hồ sơ, sơ suất trong xử lý nghiệp vụ. Bốn là, chất lượng cán bộ còn nhiều bất cập, còn thiếu kinh nghiệm trong công tác tín dụng. Năng lực và kinh nghiệm của CBTD là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến tính hiệu quả của hoạt động tín dụng nói riêng và cho vay DAĐT nói riêng. NHNo&PTNT có bề dày truyền thống về cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp nên khi cho vay các DAĐT thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác thì công tác kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư của CBTD thực hiện chưa được tốt. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 55 Năm là, hệ thống thông tin tín dụng còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến công tác quản lý, điều hành và việc cập nhật thông tin phục vụ cho công tác thẩm định, nên khả năng nghiên cứu, đánh giá khách hàng, dự báo tình hình tín dụng còn yếu, bị động, có lúc còn bị lỡ cơ hội. Việc phối hợp, tìm hiểu thông tin về khách hàng giữa các Ngân hàng trong và ngoài hệ thống chưa tốt, dẫn đến tình trạng không kiểm soát được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là nguyên nhân chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro. 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Trong hoạt động cho vay thì rủi ro và lợi nhuận luôn đánh đổi cho nhau. Nếu Ngân hàng chạy theo mục tiêu lợi nhuận mà thiếu cẩn trọng trong quá trình cho vay thì có thể phải trả giá đắt cho những rủi ro gặp phải, nhưng nếu vì quá e ngại rủi ro mà ko dám mở rộng cho vay thì sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh với những khách hàng tốt. Thêm vào đó, trên địa bàn hoạt động nhỏ như tỉnh Thừa Thiên Huế lại tồn tại nhiều ngân hàng đang hoạt động nên số lượng khách hàng bị phân tán và phải chịu sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng với nhau. Cũng giống như các NHTM khác, NHNo&PTNT Bắc Sông Hương hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn huy động. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên lại chiếm tỷ trọng không cao, điều này đã ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay DAĐT của ngân hàng, bởi vì đây là nguồn vốn chính dùng để mở rộng cho vay DAĐT. Trên thực tế, các ngân hàng cũng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn, nhưng nếu tỷ lệ này quá cao thì nó sẽ làm giảm tính thanh khoản của tài sản có. Ngoài ra, sự chủ quan của Ngân hàng khi quan niệm rằng những doanh nghiệp quen thuộc nên không cần giám sát chặt chẽ và giải quyết cho vay chỉ dựa vào những thông tin do doanh nghiệp cung cấp, thay cho những số liệu đáng tin cậy; cùng với việc Ngân hàng chưa có cơ chế thích hợp trong việc thẩm định và xét duyệt cho vay, cũng như xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng, hoạt động phân tích ngành, phân tích đánh giá thị trường để xây dựng cơ cấu đầu tư tín dụng còn yếu cũng góp phần làm giảm tính hiệu quả trong công tác cho vay. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 56 Bên cạnh đó, Ngân hàng còn thiếu cán bộ được đào tạo chuyên ngành, chuyên môn kỹ thuật để phân tích ngành, thị trường, thẩm định tính khả thi, hiệu quả của dự án. Số lượng CBTD tại Ngân hàng lại ít trong khi khối lượng công việc thì nhiều; nhiều khách hàng vay vốn cùng một lúc nên một CBTD không thể xử lý hồ sơ một cách nhanh chóng được, điều này có thể gây phiền hà cho khách hàng. Ngoài ra, hoạt động Marketing tại chi nhánh ngân hàng vẫn chưa thực sự được chú ý, mới chỉ đơn thuần được thực hiện dưới dạnh những hoạt động nổi như tuyên truyền quảng cáo chứ chưa xuất phát từ thực tiễn của việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, nắm bắt nhu cầu khách hàng để tìm cách thỏa mãn nhu cầu ấy. Thường thì hoạt động Marketing vẫn được coi là nhiệm vụ của nhân viên giao dịch trong khi đây lại là nhiệm vụ của tất cả nhân viên ngân hàng. Để cạnh tranh được với các ngân hàng khác trên địa bàn thì điểm điểm yếu này cần phải được khắc phục nhanh chóng. 2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía Khách hàng Khả năng của các doanh nghiệp trong việc đáp ứng được các điều kiện vay vốn đầu tư vẫn còn thấp. Những vướng mắc chủ yếu thường gặp phải là doanh nghiệp không có đủ vốn tự có tham gia vào dự án thoe yêu cầu; không đủ tài sản thế chấp theo quy định đối với DNNQD; khả năng lập DAĐT khả thi vẫn còn kém, nhiều doanh nghiệp có ý tưởng và phương án kinh doanh rất tốt nhưng lại không cụ thể hóa được thành các dự án khả thi, nên cũng không được Ngân hàng cấp vốn. Bên cạnh đó, khả năng quản lý, giám sát và sử dụng vốn vay yếu kém của doanh nghiệp làm phát sinh các khoản chi phí ngoài dự toán; cộng với tình trạng làm ăn thiếu trung thực vẫn thường xuyên xảy ra trong một số DNNQD và giữa các doanh nghiệp với ngân hàng như sử dụng vốn vay sai mục đích, cung cấp thông tin sai lệch, lừa đảo, chiếm dụng vốn lẫn nhau là một trong những nguyên nhân làm gia tăng rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Mặt khác, quyết định1300/QĐ-HĐQT-TDHo của NHNo&PTNT Việt Nam đã quy định đối với khách hàng vay vốn không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam phải thỏa mãn điều kiện: “Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vốn vay đầy đủ trong quan hệ vay vốn tới NHNo&PTNT Việt Nam KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 57 hoặc các tổ chức tín dụng khác; Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả; Hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với quy định của pháp luật; Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ; Được xếp hạng tín nhiệm theo tiêu chí phân loại khách hàng của NHNoViệt Nam”. Điều này tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc vay vốn của Ngân hàng để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Song đối với Ngân hàng, lợi nhuận càng cao thì phương án sản xuất kinh doanh dù có tốt đến đâu cũng có thể xảy ra những rủi ro, khi đó Ngân hàng sẽ không có gì đảm bảo cho khoản tín dụng của mình. Thêm vào đó, Ngân hàng lại không có một sự hỗ trợ nào của Nhà nước khi các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng gặp rủi ro. 2.3.3.3. Nguyên nhân từ nền Kinh tế Vừa trải qua giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta hiện nay vẫn chưa thật sự ổn định. Mặc dù Chính sách kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô về cơ bản có phát huy tác dụng, mức lạm phát đã giảm, kinh tế vĩ mô được giữ ở mức khá ổn định nhưng chỉ trong ngắn hạn. Nếu xét về trung và dài hạn thì nền kinh tế Việt Nam vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn, khó lường; điều này đã dẫn đến tâm lý dè dặt của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư không dám bỏ vốn đầu tư vào những dự án lớn, thời gian dài khiến cho việc mở rộng tín dụng của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, các ngân hàng vẫn gặp nhiều vướng mắc bất cập xuất phát từ hệ thống luật chồng chéo ở Việt Nam liên quan đến việc thu hồi nợ như việc xử lý TSĐB nợ vay, đặc biệt là TSĐB bằng bất động sản. Theo nghị định 163 thì NHTM có quyền xử lý TSĐB để thu hồi nợ, nhưng theo Bộ luật dân sự quy định rõ hợp đồng mua bán phải là chủ tài sản hay đại diện luật pháp được ủy quyền. Do đó, tài sản đã được công chứng thế chấp nhưng bên công chứng vẫn không thể thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ cho bất động sản đó nếu như chủ tài sản không đồng ý, không ủy quyền rõ ràng và thậm chí còn phản đối việc xử lý tài sản bảo đảm của ngân hàng. Trong trường hợp này, ngân hàng chỉ có thể khởi kiện ra tòa. Tuy nhiên, thời gian kiện tụng thường kéo dài, thủ tục lại rườm rà mà không có gì bảo đảm chắc chắn Ngân hàng sẽ thắng kiện để có thể xử lý tài sản; Dù có thắng kiện thì Ngân hàng cũng đã tốn nhiều chi phí cho việc KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 58 xử lý TSĐB. Chính những điều trên đã khiến NHTM lâm vào tình trạng không thể giải quyết được nợ và tài sản tồn đọng. Ngoài ra, sự quản lý của các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp chưa thực sự chặt chẽ, tạo ra nhiều khe hở cho các doanh nghiệp có những hành vi “lách luật”, lừa đảo các doanh nghiệp khác và các tổ chức tín dụng. Hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có cơ quan chuyên trách về xếp hạng doanh nghiệp, nhất là về phương diện uy tín, tín nhiệm. Vì vậy các ngân hàng thiếu đi những thông tin đáng tin cậy khi xem xét, đánh giá các khách hàng để quyết định cho vay. Điều này một mặt hạn chế khả năng mở rộng tín dụng do Ngân hàng không dám mạo hiểm giải ngân những khoản vay mà Ngân hàng không cảm thấy chắc chắn, mặt khác cũng làm tăng thêm tình trạng, khả năng gặp rủi ro khi đánh giá, đầu tư vào doanh nghiệp của chính Ngân hàng. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 59 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁPNÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BẮC SÔNG HƢƠNG - THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Định hƣớng hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT Bắc Sông Hƣơng 3.1.1. Định hƣớng phát triển Ngân hàng - Hoàn thành tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình tổ chức hiện đại, phù hợp với mục tiêu và đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng; đồng thời đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của khách hàng cũng như nền kinh tế. - Tăng trưởng tín dụng phù hợp với cơ cấu nguồn vốn, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Phấn đấu tăng trưởng thị phần tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế; đảm bảo thu hồi vốn an toàn và làm ăn có hiệu quả. - Ứng dụng công nghệ thông tin vào kinh doanh như dịch vụ qua mạng, các loại thẻ tín dụng trong nước và quốc tế. Nâng cao số lượng và chất lượng hệ thống máy ATM. - Xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực, bố trí cán bộ hợp lý để phát huy điểm mạnh, từ đó mang lại hoạt động có hiệu quả nhất. 3.1.2. Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng Tăng nguồn vốn huy động để sử dụng vào hoạt động tín dụng có hiệu quả; Dư nợ đối với tất cả các thành phần kinh tế tăng; Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu được duy trì theo đúng quy định của NHNN. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tƣ tại NHNo&PTNT Bắc Sông Hƣơng Xuất phát từ thực trạng hoạt động cho vay cũng như định hướng phát triển trong thời gian tới, nhằm nâng cao hiệu quả cho vay thì Ngân hàng cần tiến hành đồng thời các biện pháp xuyên suốt từ khâu tạo nguồn, thu hút khách hàng đến quản lý nguồn vốn vay trước, trong và sau khi giải ngân. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 60 3.2.1. Về huy động vốn trung và dài hạn Trong cho vay DAĐT, nguồn vốn quan trọng nhất để mở rộng cho vay là nguồn vốn trung và dài hạn. Để tăng nguồn vốn này thì cần tập trung đẩy mạnh việc huy động vốn, vì vốn tự có tuy cũng có thể được sử dụng cho vay trung dài hạn nhưng lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn ngân hàng. Do đó, Ngân hàng nên tiếp tục hoàn thiện và phát triển các hình thức huy động vốn trung và dài hạn theo các hướng sau: Hoàn thiện và phát triển hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có kì hạn trên 12 thán: Triển khai rộng rãi hình thức gửi tiết kiệm một nơi, rút được ở nhiều nơi trên toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam; Nâng cao tác phong phục vụ của cán bộ nhân viên; Cải tiến quy trình nghiệp vụ, giảm bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, từ đó mở rộng marketing tới khách hàng mới qua khách hàng cũ. Tiếp tục phát hành trái phiếu ngân hàng loại trung và dài hạn: Trái phiếu được người dân ưa thích vì lãi suất cao nhưng lại là nguồn vốn có giá cả cao nhất đối với Ngân hàng nên khi phát hành Ngân hàng cần lưu ý: Chỉ phát hành trái phiếu khi có nhu cầu bổ sung vốn vay vào các dự án lớn có tính khả thi cao; Tính toán cân đối giữa lãi suất đầu vào và đầu ra trong mỗi đợt phát hành; Tăng tính hấp dẫn của trái phiếu thông qua nghiệp vụ chiết khấu, chuyển nhượng quyền sở hữu giữa các cá nhân bằng hoạt động mua bán, cho phép sử dụng trái phiếu làm vật cầm cố vay vốn tại Ngân hàng qua đó có thể giảm bớt lãi suất huy động mà vẫn thu hút được người mua. Định mức lãi suất tiền gửi trung dài hạn hợp lý: Lãi suất huy động trung dài hạn phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát và lãi suất tiền gửi ngắn hạn. Nên để khuyến khích khách hàng gửi tiền dài hạn, cần tạo một khoảng cách rõ rệt nhưng cũng phải hợp lý giữa lãi suất huy động dài hạn và ngắn hạn. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 61 3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý Chính sách tín dụng cho vay DAĐT của Ngân hàng phải chú ý thu hút khách hàng có chọn lọc. Các tiêu chuẩn chính để lựa chọn khách hàng như: khách hàng có khả năng ổn định và phát triển kinh doanh lâu dài; có đội ngũ quản lý giỏi, có khả năng thích ứng tốt với môi trường kinh doanh; có triển vọng chiếm lĩnh thị trường Bên cạnh đó, Ngân hàng cần có chính sách lãi suất linh hoạt với mỗi đối tượng khác nhau. Ngân hàng nên áp dụng các mức lãi suất đa dạng theo từng đối tượng khách hàng và thời gian vay, mức độ sử dụng sản phẩm của Ngân hàng; Có chính sách khuyến khích về lãi suất đối với các khách hàng mới; Căn cứ vào tính chất, đặc điểm mục đích vay vốn để áp dụng mức lãi suất khác nhau; Nắm được xu hướng biến động của lãi suất để định ra chính sách lãi suất cho vay có hiệu quả. 3.2.3. Nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án Thẩm định một DAĐT gồm nhiều khâu, trong đó thẩm định tài chính là khâu quan trọng trong việc bảo đảm sự an toàn nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng. Chính vì vậy việc nghiên cứu hoàn thiện phân tích tài chính DAĐT là rất cấp thiết. Ngân hàng phải xây dựng được hệ thống chỉ tiêu làm căn cứ đánh giá hiệu quả tài chính DAĐT phù hợp cho từng lĩnh vực đầu tư. Một nhân tố rất quan trọng trong thẩm định dự án đó là số liệu, tính chính xác và đáng tín cậy của số liệu đặc biệt quan trọng. Cái khó ở đây là cơ sở số liệu được lấy từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhưng nó chỉ phản ánh tình hình trong quá khứ, trong khi ta lại quan tâm nhiều hơn đến tình hình tài chính tương lai. Đó là chưa nói đến một số doanh nghiệp vì lợi ích riêng mà đưa những thông tin sai lệch vào báo cáo. Do vậy, CBTD phải luôn tỉnh táo và thận trọng với những thông tin mà khách hàng cung cấp, đặc biệt là những báo cáo tài chính không được kiểm toán của các công ty nhỏ thì chúng phải được đánh giá cẩn thận với một mức độ nghi ngờ. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 62 3.2.4. Chính sách khách hàng Ngân hàng cần quan tâm đến việc chủ động phát triển mối quan hệ với khách hàng thay vì khách hàng tự tìm đến Ngân hàng. Thực hiện đồng thời chính sách giữ chân khách hàng truyền thống và tăng cường tìm kiếm khách hàng mới. Nghiên cứu các chính sách phù hợp với địa bàn và nâng cao chất lượng phục vụ, thu hút nguồn tiền gửi từ các cá nhân, doanh nghiệp tạo điều kiện cho việc sử dụng vốn được hiệu quả. Hiện tại, Ngân hàng vẫn chưa có phòng chuyên trách, cán bộ chuyên sâu về công tác khách hàng và giới thiệu sản phẩm. Do vậy, để hoàn thiện chính sách thì Ngân hàng nên tổ chức hội nghị khách hàng, lấy ý kiến để rút ra kinh nghiệm trong việc phục vụ nhu cầu cho khách hàng. 3.2.5. Nâng cao chất lƣợng cán bộ nhân viên ngân hàng Chất lượng phục vụ của cán bộ nhân viên là yếu tố quan trọng để tạo ra sự cạnh tranh của NHTM. Vì thế, đòi hỏi Ngân hàng phải có sự đầu tư hơn cho nguồn nhân lực về nhiều mặt, để cán bộ ngân hàng xứng đáng là hình ảnh của một ngân hàng chuyên nghiệp, tăng năng lực cạnh tranh với các ngân hàng cùng kinh doanh trên địa bàn. Bên cạnh công tác đào tạo cơ bản về nghiệp vụ, Ngân hàng cần tiến hành nhiều hơn nữa các khóa tập huấn để phổ biến cơ chế tín dụng; Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức về kinh doanh, thẩm định dự án, nâng cao trình độ tin học, marketingcho CBTD. Thường xuyên cử cán bộ tham dự các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ ngắn hạn do NHNo&PTNT Việt Nam mở. CBTD phải thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình trạng tài sản bảo đảm, kịp thời phát hiện các trường hợp sử dụng vốn sai mục đích hoặc nguy cơ gây mất vốn để có thể giải quyết kịp thời. Ngân hàng cũng cần bổ sung thêm lao động và thực hiện chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ. Nền kinh tế rất đa dạng và phức tạp, với số lượng cán bộ ngân hàng hạn chế thì không thể dàn trải trên mọi lĩnh vực. Vì vậy Ngân hàng nên tổ chức từng nhóm cán bộ chuyên phụ trách về từng lĩnh vực. Điều này sẽ giúp CBTD tránh khỏi tình trạng quá tải do phải ôm đồm nhiều lĩnh vực, có thời gian đi sâu vào từng loại hình cụ thể. Nhờ đó mà khi thẩm định dự án sẽ có sự đánh giá chính xác hơn. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 63 Ngân hàng cần có chế độ khen thưởng xứng đáng cho những CBTD cho vay được nhiều món lớn và việc thu hồi nợ đạt hiệu quả; đồng thời xử phạt đối với những CBTD thiếu tinh thần trách nhiệm làm phát sinh nợ quá hạn không thu hồi được. 3.2.6. Phát triển hệ thống thu thập thông tin Hiệu quả cho vay DAĐT chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi thông tin và chất lượng thu thập, xử lý thông tin. Ngân hàng phải có sự đầu tư, quan tâm thích đáng đến công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả cho vay cũng như tăng năng lực cạnh tranh. Trong những năm tới, bên cạnh core–banking2 thì các hệ thống BPM, ECM đang được xem là một cấu phần quan trọng trong mô hình ngân hàng hiện đại. Có thể hiểu đơn giản BPM, ECM là giải pháp quản lý qui trình nghiệp vụ và quản trị nội dung doanh nghiệp với qui mô lớn và hiệu quả. Trong ngân hàng, BPM và ECM thường được ứng dụng ở các nghiệp vụ như: khởi tạo và quản lý các khoản vay, phê duyệt tín dụng tập trung, tài trợ thanh toán quốc tếViệc triển khai BPM, ECM mang lại những hiệu quả rất lớn như đẩy nhanh tốc độ xử lý, quản trị được rủi ro, tiết kiệm nhân lực, chi phí, phân cấp trách nhiệm rõ ràng, giám sát, theo dõi nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Trong đó, giải phải bóc tách thông tin và nhập dữ liệu tự động là công cụ quan trọng giúp người dùng tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức trong việc nhập thông tin, số liệu từ hồ sơ khách hàng thay vì nhập các thông tin này vào hệ thống phần mềm quản lý bằng phương pháp thủ công như trước đây. 3.2.7. Nâng cao vai trò của công tác thanh tra kiểm soát Thanh tra kiểm soát là nghiệp vụ rất quan trọng giúp Ngân hàng ngăn chặn, phát hiện và xử lý những tồn tại, yếu kém trong hoạt động tín dụng, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng. Giải pháp nâng gồm các nội dung chủ yếu sau: - Lập kế hoạch kiểm tra theo định kỳ và đột xuất đối với hoạt động tín dụng, xác định mục tiêu chính phải đạt được trong kế hoạch thanh tra kiểm soát. 2 Core – banking (Ngân hàng lõi): là hệ thống phần mềm tích hợp các ứng dụng tin học trong quản lý thông tin, tài sản, giao dịch, quản trị rủi rotrong hệ thống ngân hàng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 64 - Xây dựng nội dung kiểm tra toàn diện, có cơ sở khoa học, tập trung vào những vấn đề chính như: chế độ chính sách tín dụng, chấp hành quy trình đầu tư, các quy định về bảo đảm tiền vay, các biện pháp xử lý nợ xấu như gia hạn nợ, giãn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, chấp hành chế độ thông tin báo cáo tín dụng Kiểm tra việc chấp hành và triển khai thực hiện sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, triển khai các chính sách và định hướng hoạt động tín dụng. - Phát hiện các sai phạm, tồn tại, yếu kém và có biện pháp xử lý phù hợp. Kiên quyết sửa chữa, khắc phục các sai sót đã được phát hiện, rút kinh nghiệm, ngăn ngừa, hạn chế các sai sót phát sinh, đặc biệt không để tái diễn các sai sót đã được phát hiện. 3.2.8. Một vài giải pháp hỗ trợ - Tham gia bảo hiểm tín dụng: Khi bảo hiểm tín dụng được hình thành, phần lớn rủi ro sẽ chuyển sang bên công ty bảo hiểm, kể cả trong khi phát sinh thêm chi phí. - Loại trừ khách hàng, đối tượng đầu tư không hiệu quả: Ngân hàng có thể loại trừ một số hoặc một nhóm khách hàng, thực hiện một chế độ đặc thù như kiểm soát chặt chẽ, thu hồi nợ, hạn chế tiến tới chấm dứt đầu tư. Mục đích của giải pháp này là mang lại một lượng khách hàng có độ tín nhiệm cao nhất trong thị phần của mình, đẩy nguy cơ rủi ro ra khỏi môi trường đầu tư. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 65 PHẦN 3: KẾT LUẬN 1. Kết luận Với hơn 20 năm tồn tại và phát triển, NHNo&PTNT Bắc Sông Hương – Thừa Thiên Huế đã có những bước phát triển ổn định, vững chắc trên mọi lĩnh vực hoạt động. Ngân hàng đã từng bước khẳng định được vai trò của mình trong việc thúc đẩy nền kinh tế trên địa bàn phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với những ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế cả nước cũng như của tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua có nhiều biến động lớn; thiên tai hàng năm cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân cũng như các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Bên cạnh đó, sự xuất hiện ngày càng nhiều các NHTM cổ phần và các quỹ tín dụng trên địa bàn khiến Ngân hàng rơi vào tình thế phải cạnh tranh gay gắt; nhiều hộ sản xuất, kinh doanh làm ăn chưa hiệu quả gây khó khăn cho công tác thu lãi và gốc. Vượt qua những khó khăn chung, NHNo&PTNT Bắc Sông Hương vẫn đang duy trì và phát triển tốt hoạt động tín dụng tại Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay dự án đầu tư. Dư nợ cho vay dự án đầu tư đã tăng trưởng trở lại, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cũng được duy trì ở mức an toàn, Ngân hàng cũng có những động thái và định hướng tích cực để ngày càng nâng cao hiệu quả cho vay. Do đó, hoạt động cho vay dự án đầu tư của Ngân hàng đã phần nào đáp ứng nhu cầu bức thiết của nền kinh tế và bản thân Ngân hàng. NHNo&PTNT Bắc Sông Hương đã thực sự trở thành bạn hàng đáng tin cậy của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Nhìn chung, thông qua những số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong 5 năm từ 2008 đến năm 2012, đề tài đã phân tích các chỉ tiêu và đưa ra đánh giá về hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tư của Ngân hàng. Đồng thời đã đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư dựa trên thực trạng của hoạt động cũng như định hướng phát triển của NHNo&PTNT Bắc Sông Hương – Thừa Thiên Huế. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 66 2. Hạn chế Với hiểu biết và kiến thức có hạn lại, chưa có kinh nghiệm thực tế nên bài viết sẽ có nhiều sai sót trong việc đưa ra và làm rõ những nguyên nhân tồn tại và tìm ra các biện pháp khắc phục những tồn tại kể trên. Bài làm chưa phân tích và đưa ra được đánh giá về mặt định tính, số liệu chưa đầy đủ nên không thể tính toán hết các chỉ tiêu định lượng đã đưa ra. Những giải pháp trong bài có thể còn thiếu tính thực tế, chưa xét đến bối cảnh cũng như điều kiện áp dụng. Nhưng tôi mong rằng những biện pháp trên sẽ phần nào đưa ra phương hướng để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tư, đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với việc cải thiện tình hình, nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư hiện nay tại Ngân hàng. 3. Hƣớng phát triển của đề tài trong tƣơng lai Hướng phát triển của đề tài trong tương lai đó là đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng cả về mặt định tính và định lượng, mở rộng phạm vi đánh giá trên toàn bộ hệ thống NHNo&PTNTT Việt Nam để có thể cho ra cái nhìn tổng quát nhất về thực trạng hoạt động cho vay dự án đầu tư của Ngân hàng, từ đó đề ra một hệ thống các giải pháp đồng bộ cho toàn hệ thống ngân hàng. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Eugenne F.Brigham & Joel F. Houston, “Quản trị tài chính”, Đại học Florida. 2. PGS.TS Lưu Thị Hương (2004), “Giáo trình Thẩm định tài chính dự án”, NXB Thống kê. 3. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, “Giáo trình Lập dự án đầu tư”, Đại học kinh tế Quốc dân, NXB Thống kê 2006. 4. Sổ tay tín dụng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 5. Website Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam: 6. Website báo điện tử Thời báo kinh tế Việt Nam: 7. ThS. Nguyễn Tiến Trung,“Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM”, hieu-qua-hoat-dong-tin-dung 8. “Xử lý tài sản bảo đảm: Rủi ro thuộc về ngân hàng”,đăng ngày 17/07/2012: ngan-hang-20120717023337586ca34.chn 9. Nguyễn Phước Tân, Khóa luận “Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại NHTM cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế” 10. Khóa luận “Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Vietinbank – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh”, đăng ngày 21/10/2012: tu-tai-vietinbank-chi-nhanh-tp.-ho-chi-minh-5602/ 11. Luận văn “ Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, đăng ngày 02/03/2013: du-an-dau-tu-trung-va-dai-han-trong-he-thong-ngan-hang-nong-nghiep-va- phat-0896/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 68 PHỤ LỤC: SỐ LIỆU 1. Tài sản, nguồn vốn tại tại NHNo&PTNT Bắc Sông Hƣơng-Thừa Thiên Huế giai đoạn 2008 – 2012 (ĐVT: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 GT % GT % GT % GT % GT % A. TÀI SẢN 175,798 100.00 185,096 100.00 232,932 100.00 241,766 100.00 290,898 100.00 1. Vốn khả dụng & đầu tư 2,472 1.41 2,861 1.55 4,480 1.92 7,110 2.94 10,988 3.78 2. Cho vay trong nước 164,296 93.46 171,484 92.65 222,439 95.50 229,440 94.90 273,252 93.93 3. TSCĐ & Tài sản Có khác 9,030 5.14 10,751 5.81 6,013 2.58 5,216 2.16 6,658 2.29 - TSCĐ 3,908 43.28 4,660 43.34 5,348 88.94 4,513 86.52 6,001 90.13 - Tài sản Có khác 5,122 56.72 6,091 56.66 665 11.06 704 13.50 657 9.87 B. NGUỒN VỐN 175,798 100.00 185,096 100.00 232,932 100.00 241,766 100.00 290,898 100.00 1. Vốn huy động 147,992 84.18 155,964 84.26 194,386 83.45 221,826 91.75 281,752 96.86 - Tiền gửi khách hàng 140,894 95.20 152,395 97.71 193,469 99.53 220,328 99.32 275,034 97.62 - Phát hành Giấy tờ có giá 7,098 4.80 3,569 2.29 917 0.47 1,498 0.68 6,718 2.38 2. Tài sản Nợ khác 5,039 2.87 9,407 5.08 30,118 12.93 18,801 7.78 7,868 2.70 3. Vốn khác 22,767 12.95 19,725 10.66 8,428 3.62 1,139 0.47 1,278 0.44 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 69 2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT Bắc Sông Hƣơng-Thừa Thiên Huế giai đoạn 2008 – 2012 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 GT % GT % GT % GT % GT % A. THU NHẬP 27,396 100.00 24,460 100.00 33,926 100.00 46,157 100.00 46,391 100.00 - Hoạt động tín dụng 26,563 96.96 23,676 96.79 29,451 86.81 40,249 87.20 39,747 85.68 - Hoạt động dịch vụ 442 1.61 521 2.13 973 2.87 1,380 2.99 1,399 3.02 - Kinh doanh ngoại hối 60 0.22 14 0.06 15 0.04 18 0.04 7 0.02 - Thu khác 331 1.21 258 1.05 3,487 10.28 4,510 9.77 5,238 11.29 B. CHI PHÍ 24,884 100.00 23,953 100.00 31,788 100.00 40,610 100.00 43,462 100.00 - Hoạt động tín dụng 19,500 78.36 18,840 78.65 22,420 70.53 29,196 71.89 28,850 66.38 - Hoạt động dịch vụ 66 0.27 85 0.35 175 0.55 200 0.49 214 0.49 - Kinh doanh ngoại hối 47 0.19 8 0.03 13 0.04 16 0.04 7 0.02 - Nhân viên 3,113 12.51 2,978 12.43 5,322 16.74 6,018 14.82 6,356 14.62 - Chi khác 2,158 8.67 2,042 8.53 3,858 12.14 5,180 12.76 8,035 18.49 C. LỢI NHUẬN 2,512 507 2,138 5,547 2,929 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Thị Minh Hoàng – K43A TCNH Trang 70 3. Kết quả hoạt động cho vay phân theo thời gian tại NHNo&PTNT Bắc Sông Hƣơng - Thừa Thiên Huế giai đoạn 2008 – 2012 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 GT % GT % GT % GT % GT % Doanh số cho vay 467,513 100.00 377,276 100.00 319,517 100.00 380,391 100.00 468,105 100.00 Ngắn hạn 290,489 62.13 279,447 74.07 270,508 84.66 335,801 88.28 427,322 91.29 Trung và dài hạn 186,024 39.79 97,829 25.93 49,009 15.34 44,590 11.72 40,783 8.71 Doanh số thu nợ 468,566 100.00 357,457 100.00 300,344 100.00 373,391 100.00 424,293 100.00 Ngắn hạn 278,330 59.40 260,329 72.83 250,714 83.48 313,862 84.06 350,380 82.58 Trung và dài hạn 190,236 40.60 97,128 27.17 49,630 16.52 59,529 15.94 73,913 17.42 Dƣ nợ 183,448 100.00 203,267 100.00 222,439 100.00 229,440 100.00 273,252 100.00 Ngắn hạn 92,556 50.45 111,674 54.94 135,169 60.77 157,108 68.47 187,176 68.50 Trung và dài hạn 90,892 49.55 91,593 45.06 87,270 39.23 72,332 31.53 86,076 31.50

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_cho_vay_du_an_dau_tu_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_tri.pdf
Luận văn liên quan