Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Chi nhánh Huế

- Đẩy mạnh hơn nữa công tác tiếp thị gắn với thông tin tuyên truyền về mọi mặt hoạt động, mọi cơ chế chính sách để người dân hiểu thêm về hoạt động và những chương trình ưu đãi của Ngân hàng. Đồng thời nắm bắt thông tin một cách nhạy bén diễn biến về sản phẩm và lãi suất của các đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn để từ đó đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp. - Tạo điều kiện thuận lợi để cho các cán bộ nhân viên có thể nâng cao trình độ của mình như: thường xuyên mở các khóa học, các lớp nâng cao nghiệp vụ, các lớp về chăm sóc khách hàng đặc biệt là mở lớp đào tạo tiếng anh chuyên ngành nhằm nâng cao khả năng giao tiếp đối với các khách hàng ngoại quốc để có thể thu hút được lượng lớn nguồn huy động ngoai tệ. - Thực hiện hình thức khoán chỉ tiêu cho cán bộ công nhân viên để nâng cao tính tự giác, trách nhiệm đối với công việc vì điều này gắn liền với lợi ích của nhân viên, mức lương mà nhân viên nhận được sẽ cộng thêm phần lương cho vượt mức chỉ tiêu. i học Kinh tế Huế

pdf90 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1541 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân hàng đã tuyển thêm 11 lao động và bổ sung vào 4 lao động cho hoạt động huy động vốn, trong khi đó tổng vốn huy động được trong năm chỉ tăng 25,15%, do đó số vốn mà một lao động huy động vốn huy động được so với 2008 đã giảm 1.406,89 triệu đồng tương ứng giảm 8,22%.  Nguồn vốn huy động/ chi phí tiền lương: Chỉ tiêu quy mô vốn huy động/1 lao động huy động vốn chỉ cho biết năng suất huy động vốn của một lao động là bao nhiêu chứ chưa tính đến yếu tố chi phí phải bỏ ra cho một cán bộ huy động. Do đó để đánh giá chính xác hơn ta cần xét đến chỉ tiêu nguồn vốn huy động/ chi phí tiền lương cho cán bộ huy động vốn. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 67 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 68 Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam trong những năm qua tăng cao đến 19,89 %, chính vì thế giá cả hàng hóa leo thang buộc Chính phủ phải có chính sách điều chỉnh giá cũng như tăng lương cho các cán bộ công nhân viên. Thực hiện chính sách Nhà nước, Ngân hàng DAB cũng đã tăng lương cho các cán bộ huy động từ 3,82 triệu đồng vào năm 2007 đến 4,90 triệu đồng năm 2009. Cùng với sự gia tăng số lao động khiến cho chi phí tiền lương trả cho cán bộ huy động cũng tăng lên. Điều này đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu quy mô vốn huy động/ chi phí tiền lương trả cho cán bộ huy động. Năm 2007, cứ một triệu đồng chi lương cho cán bộ huy động thì thu được 3.823,28 triệu đồng vốn huy động. Sang năm 2008, chỉ tiêu này chỉ tăng 0,32% và đến năm 2009 giảm 16,47%. Nếu chỉ xét ở góc độ tổng vốn huy động thì ta thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng nhìn chung là tốt và có hiệu quả, nhưng khi xét ở nhiều khía cạnh thì thấy năng suất huy động vốn của ngân hàng là chưa cao, tốc độ tăng trưởng còn thấp. Để đạt được kết quả cao trong thời gian tới ngân hàng nên áp dụng một số biện pháp như: hình thức khoán chỉ tiêu huy động cho mỗi cán bộ huy động và tổ chức thi đua giữa các cán bộ để làm trỗi dậy sự hăng say và nhiệt tình trong công việc của mỗi cán bộ. 3.2.2.4 Sự ổn định vốn huy động của các hình thức huy động vốn Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, NHTMCP Đông Á Huế đã thực hiện đầy đủ các hình thức huy động vốn mà Ngân hàng Đông Á Việt Nam quy định. Bao gồm hình thức huy động truyền thống và các hình thức huy động mới, huy động có kỳ hạn và không kỳ hạn, huy động từ doanh nghiệp và cá nhân Mặc dù tình hình huy động có sự biến động tăng giảm qua các năm nhưng nhìn chung tỷ trọng của nó trong tổng vốn huy động được là ít thay đổi. Tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được, luôn đạt trên 80%, và 20% còn lại là tiền gửi thanh toán cộng với phát hành các chứng từ có giá. Xét theo kỳ hạn thì tiền gửi ngắn hạn là chiếm ưu thế, luôn đạt trên 90% trong tổng vốn huy động của ngân hàng. Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi trung và dài hạn nhỏ nhưng có tốc độ tăng trưởng cao. Như vậy, khối lượng vốn huy động qua các năm có sự biến động nhưng kết cấu nguồn vốn không có sự thay đổi rõ rệt, thể hiện sự ổn định trong công tác huy động vốn của ngân hàng. Đại ọc Ki tế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 69 Sự ổn định của nguồn vốn là cơ sở để ngân hàng vạch ra các chiến lược cho vay hợp lý, đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. 3.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế Trong những năm qua, nền kinh tế đất nước nói chung, cũng như kinh tế Huế nói riêng đã có sự phát triển năng động. Nhiều doanh nghiệp mọc lên và phát triển một cách nhanh chóng, mở ra triển vọng phát triển kinh tế đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO. Trong hoàn cảnh đó, NHTMCP Đông Á Huế đã hoạt động có hiệu quả, đạt nhiều kết quả khả quan, đáp ứng nhu cầu vốn của cá nhân cũng như các tổ chức kinh tế khác trên địa bàn. 3.3.1 Những kết quả đạt được của hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Đông Á Huế  Công tác huy động vốn - Công tác huy động vốn đã được lãnh đạo NHTMCP Đông Á Việt Nam quan tâm đúng mức và có nhiều biện pháp để thực hiện. - Cơ cấu vốn huy động tương đối phù hợp với nhu cầu sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nguồn vốn huy động trung và dài hạn tuy có tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn mà ngân hàng huy động được nhưng cũng đã có sự gia tăng qua các năm. - Tiền gửi không kỳ hạn tăng nhờ thực hiện có hiệu quả chiến lược khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ nên số khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh không ngừng tăng lên. Điều này đã một mặt tạo cơ hội tăng số dư, mặc khác giúp ngân hàng đa dạng hóa các dịch vụ liên quan đến huy động vốn. - Nguồn tiền gửi tiết kiệm có tỷ trọng lớn và tương đối ổn định giúp ngân hàng có kế hoạch sử dụng hợp lý, thu được lợi nhuận cao từ khoản này. - Thông qua việc tăng quy mô nguồn vốn huy động giúp ngân hàng giảm được việc sử dụng các nguồn vốn có chi phí cao như nguồn vốn đi vay của các tổ chức tín dụng khác. - Năng suất huy động vốn tăng nhưng với tốc độ chậm, 2007-2009 bình quân mỗi năm chỉ tăng 3,68%. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 70  Thị phần của ngân hàng Trên địa bàn tỉnh TTHuế, ngoài NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế còn có các NHTMCP lớn như Sacombank, Techcombank, VPBank, VIBank, và rất nhiều các chi nhánh của các NHTM quốc doanh cũng như ngân hàng liên doanh khác như: ngân hàng Đầu tư và phát triển, ngân hàng ngoại thương, ngân hàng NN&PTNT, INDOVINAcũng tham gia vào hoạt động huy động vốn. Vì vậy sự cạnh tranh diễn ra giữa các ngân hàng trên địa bàn là rất khốc liệt. Mỗi ngân hàng có lợi thế và mục tiêu hoạt động kinh doanh khác nhau song đều có mục tiêu chung là tăng nguồn vốn huy động nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động của mình. Thị phần của Chi nhánh DAB Huế đến năm 2009 là: tổng vốn huy động là 235.497,76/1.995.743,73 triệu đồng, thị phần chiếm 11,8%. 3.3.2 Hạn chế của hoạt động huy động vốn - Hoạt động tiếp thị: Hoạt động này tại ngân hàng chưa thực sự được quan tâm đúng mức, hiểu biết của người dân về ngân hàng còn nhiều hạn chế nhất là ở những địa bàn xa trung tâm. Một bộ phận dân cư vẫn chưa hiểu hết được các hoạt động của một ngân hàng. Mặc khác, công tác tuyên truyền vẫn chưa đi sâu vào các vùng ven, địa bàn nông thôn nên khối lượng huy động vẫn còn thấp hơn so với các ngân hàng khác. - Mạng lưới giao dịch: hiện nay trên địa bàn tỉnh TTHuế chỉ có 2 địa điểm giao dịch của DAB đó là Chi nhánh Huế và phòng giao dịch Đông Ba, so với các ngân hàng khác trên địa bàn thì đây là một con số rất thấp. Vì vậy, để làm tăng vốn huy động cho ngân hàng đồng thời tạo sự tiện lợi cho khách hàng khi đến với ngân hàng thì ngân hàng cần mở rộng mạng lưới giao dịch, xây dựng thêm các phòng giao dịch ở các địa điểm xa trung tâm để người dân vùng ven vẫn có thể giao dịch được với ngân hàng. - Nhân lực: Đội ngũ nhân viên làm công tác huy động vốn ở ngân hàng có tuổi nghề thấp nên kinh nghiệm để tư vấn cho khách hàng còn hạn chế, tuy nhiên vẫn có điểm mạnh đó là có sự hăng say nhiệt tình trong công việc. Do đó, ngân hàng nên có những buổi học thêm ngoài đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên thì hãy phổ biến, truyền đạt lại những kinh nghiệm trong giao tiếp với khách hàng. - Ngân hàng cần phân loại đối tượng khách hàng cụ thể hơn để có chính sách chăm sóc hợp lý. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 71 Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 4.1 Định hướng phát triển của NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế Căn cứ vào những kết quả đạt được cũng như những hạn chế mà Ngân hàng Đông Á Huế đã đề ra các mục tiêu phấn đấu cho năm 2010 như sau: - Tổng vốn huy động tăng 27,39 % so với năm 2009, đạt 300.000 triệu đồng. - Tổng dư nợ tăng 125%, đạt 289.350 triệu đồng. - Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ dưới 1,2% - Lợi nhuận đạt 3.274 triệu đồng, tăng 27% so với 2009. - Đẩy mạnh phát triển hoạt động huy động vốn. - Phát triển các sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ. - Tập trung phát triển nguồn nhân lực: xây dựng phát triển môi trường văn hóa làm việc, chú trọng công tác đào tạo cán bộ. 4.2 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế Hoạt động huy động vốn là một bộ phận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nó luôn hướng vào mục tiêu tăng doanh lợi và tối đa hóa giá trị tài sản của các ngân hàng thương mại. Căn cứ vào thực lực của mình và xu thế phát triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu phát triển của chi nhánh đối với hoạt động huy động vốn, định hướng phát triển của NHTMCP Đông Á Huế đề ra như sau: - Tổng vốn huy động đạt 300.000 triệu đồng. - Số tài khoản thẻ được kích hoạt là 18.000 thẻ. - Số máy ATM đặt trên địa bàn tỉnh TTHuế đạt 26 máy Để đạt được mục tiêu đó, ngân hàng cần chủ động hơn nữa để đẩy mạnh khai thác tăng trưởng nguồn vốn huy động, nâng cao năng lực cạnh tranh cần thực hiện các nội dung sau: Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 72 - Mở rộng mạng lưới huy động một cách hợp lý. - Triển khai thực hiện tốt, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn có tính cạnh trranh cao. - Xử lý linh hoạt việc áp dụng lãi suất. - Làm tốt công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng nhất là đối với các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn. - Nâng cao năng lực, trình độ và tác phong làm việc của các cán bộ giao dịch tại các điểm huy động vốn. - Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các hoạt động dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ. 4.3 Một sô giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Á Huế Từ những thuận lợi, khó khăn cũng như những mục tiêu phương hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian đến. Đồng thời qua việc phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn trong thời gian qua tại ngân hàng, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động huy động vốn tại ngân hàng trong thời gian tới: 4.3.1 Đối với công tác huy động vốn Để không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả huy động vốn, nâng cao uy tín trên thị trường, Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Huế cần phải quan tâm hơn đến việc đa dạng hóa hình thức huy động vốn. Bên cạnh những hình thức huy động truyền thống từ trước, Chi nhánh Ngân hàng cần có thêm nhiều hình thức huy động vốn khác, mới hơn phù hợp với từng đối tượng khách hàng để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách nhằm nâng cao khả năng huy động vốn cho ngân hàng:  Đa dạng hóa các hình thức huy động tiết kiệm Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm là kênh huy động vốn chủ lực của các ngân hàng. Tiềm năng vốn từ dân cư rất lớn, để thu hút nguồn tiền gửi đó ngân hàng cần đưa ra nhiều chính sách tiếp thị quảng cáo và những loại hình tiết kiệm khác có lãi suất linh hoạt phù hợp với nhiều loại kỳ hạn gửi khác nhau. Biện pháp này có tính khả thi cao bởi các cá nhân dân cư còn rất e dè khi đến ngân hàng gửi những món tiền nhỏ lẽ. Đại ọc Ki h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 73 Đồng thời với lượng tiền nhàn rỗi khi gửi vào ngân hàng đến lúc cần cho hoạt đông tiêu dùng mua sắm hay lúc ốm đau bệnh tật việc đến ngân hàng rút tiền lại gặp nhiều thủ tục hay chưa đến kỳ hạn rút. Do đó các biện pháp cần đưa ra ở đây là: * Hình thức tiết kiệm thực gửi: Với bản chất là tiền gửi không kỳ hạn nhưng được hưởng lãi suất như có kỳ hạn và tăng theo số ngày thực gửi. Đây là hình thức mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho người gửi nhất là đối với các đối tượng không thể kế hoạch được nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của mình nhưng lại muốn có được lãi suất cao hơn so với lãi suất không kỳ hạn. * Hình thức gửi tiết kiệm ở một nơi mà có thể rút ở nhiều nơi: Theo hình thức này, khách hàng sẽ thuận tiện hơn trong việc rút tiền khi có nhu cầu. Trong điều kiện thông tin hiện đại thông qua nối mạng liên kết giữa các ngân hàng với nhau thì hình thức này rất thuận tiện và an toàn cho khách khi đến nơi khác, khi đi xa không cần mang theo nhiều tiền mặt mà chỉ cần đến ngân hàng gần nhất để rút tiền và cũng không sợ quá ngày đáo hạn. * Ngân hàng nên áp dụng hình thức tiết kiệm tại gia, khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền thì ngân hàng có thể cho cán bộ đến tận nhà để mở sổ tiết kiệm cho khách hàng, việc này cũng góp phần thu hút thêm tiền gửi từ dân cư với những món tiền lớn mặc dù có tốn chi phí cho việc đi lại. Đồng thời sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng đối với các ngân hàng khác cùng địa bàn. * Tiếp tục triển khai hinh thức tiết kiệm có quà tặng, quay số dự thưởng. Khi có khách hàng trúng thưởng thì ngân hàng cần tổ chức phát thưởng và thông tin trên phương tiện truyền thông đại chúng về khách hàng đó để tạo tính hấp dẫn cho khách hàng khi tham gia hình thức tiết kiệm này.  Đa dạng hóa sản phẩm theo nhóm khách hàng Các NHTM Việt Nam cũng đã đa dạng hóa sản phẩm theo hướng này nhưng chỉ dừng lại ở chổ chia khách hàng thành 2 loại: khách hàng tổ chức kể cả doanh nghiệp và khách hàng cá nhân nên các sản phẩm vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu đa dạng của khách hàng. Đa dạng hóa sản phẩm theo nhóm khách hàng là chia khách hàng thành từng nhóm đặc thù đồng thời thiết kế các sản phẩm có những nét đặc thù dành riêng cho từng nhóm đó. Chẳng hạn như đối với khách hàng cá nhân ta có ại h ọc K inh tế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 74 thể chia thành các nhóm: Học sinh trung học; Sinh viên đại học; Nhân viên bắt đầu đi làm; Nhân viên làm việc lâu năm; Người hưu trí. Mỗi nhóm khách hàng sẽ có một nhu cầu riêng.  Nâng cao hiệu quả nguồn vốn huy động trung và dài hạn Hiện nay nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là vốn ngắn hạn, nguồn vốn trung và dài hạn thu hút được không cao lắm. Do đó, để có thể đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn thì ngân hàng cần có những biện pháp làm tăng tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn: - Đối với những khách hàng gửi tiền thời hạn dài ngân hàng cần đảm bảo lợi ích cho họ bằng cách áp dụng các hình thức tiền gửi trung dài hạn có đảm bảo bằng vàng hoặc bằng ngoại tệ để hạn chế tính lạm phát của nền kinh tế tạo sự an tâm cho khách hàng. - Cần có chính sách thu hút cụ thể đối với nguồn tiền gửi trung dài hạn trên địa bàn để khách hàng hưởng lãi. Thu hút nguồn vốn trung dài hạn với các hình thức tính lãi trước hàng tháng, cuối kỳ mà đặc biệt là hình thức nhận lãi hàng quý rất thích hợp mục đích chi tiêu ngắn hạn của người gửi tiền. Ngoài đa dạng hóa các sản phẩm huy động, Chi nhánh Ngân hàng cần có các chiến lược xúc tiến phù hợp để quảng cáo, truyền bá thông tin đến với khách hàng nhằm thu hút được nhiều khách hàng hơn. Để đáp ứng được nhu cầu khách hàng, ngân hàng nên tạo mọi điều kiện để khách hàng thuận tiện trong giao dịch, giảm thời gian chờ đợi khi làm thủ tục gửi tiền, đảm bảo về an ninh tại ngân hàng nhằm tạo cho khách hàng cảm giác an tâm. Duy trì và phát triển mối quan hệ tốt đối với các khách hàng truyền thống, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tài chính có nguồn vốn nhàn rỗi để huy động được nguồn vốn lớn đồng thời tìm kiếm và xây dựng các mối quan hệ tốt đối với những khách hàng mới. Đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới phù hợp vào các dịp đặc biệt như lễ, tết... để thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Đẩy mạnh huy đông vốn của dân chúng bằng cả đồng nội tệ lẫn ngoại tệ. Chú trọng hơn nữa việc phát hành các giấy tờ có giá để có thể huy động được nguồn vốn kịp thời đáp ứng cho nhu cầu phát triển của ngân hàng. Đại học Ki tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 75 Phát triển hơn nữa các dịch vụ của ngân hàng để thu hút nguồn vốn, đặc biệt là dịch vụ thanh toán thẻ, do đó ngân hàng nên tăng thêm nhiều máy ATM đặt tại các trung tâm thương mại lớn như siêu thị, nhà hàng...Điều này làm tăng khối lượng khách hàng giao dịch với ngân hàng thông qua hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đồng thời khi tiến hành công tác huy động vốn ngân hàng cần phải có chiến lược huy động vốn phù hợp với nhu cầu đầu tư của nền kinh tế để vừa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thuận lợi vừa đáp ứng được nhu cầu phát triển.  Tiết kiệm chi phí huy động vốn Có hai lý do chủ yếu mà ngân hàng quan tâm khi xác định chi phí huy động vốn: - Tính toán tương đối chính xác chi phí huy động vốn là yếu tố cơ bản để xác định mức lợi nhuận mà ngân hàng cần thu được từ các tài sản có sinh lời. - Loại hình nguồn vốn mà ngân hàng huy động được và việc sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro vốn. Để có thể có thể tăng cường quản lý rủi ro, giảm chi phí huy động vốn cho Ngân hàng trong điều kiện hội nhập hiện nay, tôi xin đề xuất một số giải pháp sau: Một là, sử dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý. Các NHTM cần có chính sách lãi suất linh hoạt và phù hợp trong từng thời kỳ, từng địa bàn nơi ngân hàng đặt điểm giao dịch theo hướng nơi nào có tiềm năng huy động được nhiều vốn hơn thì áp dụng lãi suất cao hơn. Bên cạnh việc phải bù đắp mọi chi phí hoạt động, lãi suất của ngân hàng đưa ra cần phải phản ánh đúng quan hệ cung cầu về tiền tệ trên thị trường, theo sát chỉ số biến động của lạm phát và phải có tính cạnh tranh thị trường. Hai là, tối ưu hoá lãi suất tiết kiệm và phát triển các dịch vụ thanh toán, các sản phẩm thanh toán nhằm giảm chi phí vốn đầu vào. Với một hệ thống lãi suất tiết kiệm theo nhiều bậc, Ngân hàng có thể tạo ra những sản phẩm đa dạng và hấp dẫn hơn để thu hút các khách hàng với lượng tiền gửi lớn, đồng thời có thể giảm chi phí vốn đối với các tài khoản tiền gửi có số dư thấp; khuyến khích khách hàng gửi tiền tham gia vào các đợt tiết kiệm dự thưởng và đưa ra cơ chế lãi suất cao hơn cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn dài; phát triển các sản phẩm thanh toán và quản lý vốn, dịch vụ thẻ để thu hút khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng số dư trên các tài khoản này Đại ọc Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 76 nhằm giảm chi phí vốn, tăng độ ổn định của nguồn vốn Ba là, xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro. Ngân hàng cần tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm nâng cao chất lượng quản lý rủi ro và hiệu quả hoạt động, hạn chế tối đa những tổn thất có thể xảy ra và tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững của ngân hàng. 4.3.2 Sử dụng linh hoạt lãi suất như công cụ để tăng cường quy mô, điều chỉnh cơ cấu vốn Lãi suất huy động là yếu tố rất quan trọng quyết định trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của NHTM, là công cụ chủ yếu đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Nó vừa là chi phí hoạt động của ngân hàng vừa là mục tiêu hàng đầu của đa số khách hàng gửi tiền. Các NHTM luôn mong muốn huy động được những nguồn vốn có chi phí thấp do đó luôn cố gắng huy động nguồn vốn có lãi suất thấp để giảm chi phí, mở rộng khả năng đầu tư cho vay và tăng khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Trong khi đó khách hàng gửi tiền luôn mong muốn được hưởng lãi suất cao với những khoản tiền gửi ngoài những tiện ích họ cần qua những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Lãi suất là công cụ mang tính nhạy cảm tác động đến quy mô huy động vốn vì vậy ngân hàng phải có chính sách lãi suất hấp dẫn để thu hút khách hàng gửi tiền. Khi xây dựng chính sách lãi suất, các NHTM phải quan tâm đến nhu cầu sử dụng vốn về cả quy mô cũng như cơ cấu để xác định mức lãi suất phù hợp đối với nguồn vốn mà ngân hàng cần huy động. Lãi suất huy động được xác định theo nguyên tắc: lãi suất > tỷ lệ lạm phát, lãi suất huy động vốn trung và dài hạn > lãi suất huy động vốn ngắn hạn. Tuy nhiên đối với những nguồn vốn mà ngân hàng thiếu không đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn thì ngân hàng có thể tăng lãi suất huy động để khuyến khích khách hàng gửi tiền tạo điều kiện mở rộng nguồn vốn huy động. Ngược lại, đối với những nguồn vốn ngân hàng còn ứ đọng chưa có cơ hội đầu tư hay cho vay thì ngân hàng có thể giảm lãi suất huy động để có thể giảm nguồn vốn này, tránh tình trạng nguồn vốn huy động thừa không có thu nhập hay thu nhập không đủ bù đắp chi phí huy động. Do vậy khi xác định lãi suất huy động vốn đối với từng nguồn vốn phải chú trọng đến Đại họ Kin h tế Hu Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 77 quan hệ cung cầu về vốn, lãi suất cho vay vốn để xác định lãi suất huy động vốn. Hơn nữa trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM, khi xác định lãi suất huy động cần tham khảo lãi suất hiện tại của các NHTM khác trên địa bàn để tránh tình trạng có sự chênh lệch lớn lãi suất huy động giữa các ngân hàng. Chi nhánh NHTMCP Đông Á Huế cần đẩy mạnh chiến lược huy động vốn tiền gửi bằng việc củng cố hoàn thiện và mở rộng mạng lưới huy động , hình thức sản phẩm huy động với những biện pháp tiếp thị khách hàng, các đối tượng huy động nhằm khai thác tối đa nguồn tiền gửi. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần thực hiện đồng thời chính sách giá cả linh hoạt và phù hợp với chính sách lãi suất của mình. Gía cả ưu đãi được áp dụng đối với khách hàng lớn, khách hàng giao dịch thường xuyên. Đối với khách hàng gửi số tiền lớn, thời gian dài có thể nhận được từ ngân hàng mức lãi suất thỏa thuận, giảm hoặc miễn phí dịch vụ nếu có giao dịch ở mức độ cho phép hoặc ngân hàng có thể áp dụng một số hình thức khác như tặng quà nhân dịp lễ, kỷ niệm ngày thành lập doanh nghiệp,...Việc áp dụng mức lãi suất cao hơn đối với hình thức tái ký gửi sẽ làm cho khách hàng ít rút tiền và tiếp tục gửi tiền ở tại ngân hàng. Có nghĩa là khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng đến ngày đáo hạn thì rút ra, nhưng nếu khách hàng không rút ngân hàng sẽ tính lãi cao hơn so với lần đầu. Điều này sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền vào và tạo được quan hệ lâu dài với ngân hàng. Thực hiện việc áp dụng lãi suất, phí dịch vụ linh hoạt, có tính cạnh tranh cao có thể làm tăng chi phí nguồn vốn nhưng kết quả thu được là quy mô nguồn vốn tăng trưởng, cơ cấu hợp lý, sự ổn định cao hơn, hạn chế rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản,... 4.3.3 Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ Ở bất lỳ một vị trí nào, con người vẫn luôn là yếu tố hàng đầu, quyết định sự thành bại của mọi hoạt động. Vì vậy, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ, am hiểu về nghiệp vụ, năng lực cao, có phẩm chất đạo đức tốt sẽ không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn mà còn tạo ra sự phát triển bền vững cho ngân hàng. Nhân viên là lực lượng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và là người trực tiếp thực hiện các chiến lược kinh doanh của ngân hàng, chính vì vậy trong quá trình giao dịchh trực tiếp với khách hàng thì nhân viên chính là hình ảnh của ngân hàng. Nhân viên cũng chính là những người có thể làm gia tăng cũng như giảm thấp giá trị các Đại học Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 78 dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Chính vì thế, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đông Á Huế cần có một số giải pháp nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng hoạt động nhất là đối với nhân viên giao dich trực tiếp. - Tập trung đào tạo chuyên sâu các nghiệp vụ truyền thống, đồng thời cập nhật thêm các kiến thức mới, những sản phẩm và công nghệ của ngân hàng hiện đại. Chiến lược đào tạo phải xác định rõ đối tượng đào tạo, nội dung đào tạo và thời gian đào tạo cho thích hợp. Đào tạo cần được tập trung theo những chuyên ngành nhất định, đào tạo một cách toàn diện, tránh đào tạo tràn lan, không xác định, tránh lãng phí thời gian, nhân lực và tiền bạc. Bên cạnh đào tạo chuyên môn, cần phải nâng cao trình độ ngoại ngữ nhằm tăng khả năng giao tiếp cho cán bộ nhân viên. Mặc dù giao dịch ở Huế chủ yếu vẫn là khách nội địa tuy nhiên khi mà nền kinh tế càng hội nhập sâu thì ngày càng có nhiều khách nước ngoài đến Việt Nam cũng như đến Huế. Vì vậy, việc tăng cường ngoại ngữ cho nhân viên là điều cần thiết. - Trong thời đại ngày nay, các hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển rất phong phú, đa dạng. Trên thế giới, khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin cũng đang phát triển với tốc độ rất nhanh, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngân hàng. Do vậy, trình độ của một đội ngũ cán bộ ngân hàng cũng cần phải được chú trọng đào tạo để bắt kịp với sự phát triển này. Ngay từ giai đoạn tuyển dụng, ngân hàng cũng cần chú ý đến những ứng viên không chỉ đáp ứng đủ về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt mà cần có hiểu biết về xã hội, có khả năng thích ứng và tiếp thu nhanh những công nghệ mới, kiến thức mới. - Ngân hàng cần bố trí những cán bộ có trình độ chuyên môn và tư cách đạo đức vào những vị trí công việc phù hợp nhằm đảm bảo đúng người đúng việc, khai thác tối đa tiềm năng của mỗi cá nhân, phát huy triệt để thế mạnh và năng lực của họ. - Xây dựng chế độ khen thưởng phù hợp, thực hiện chế độ khuyến khích cả về mặt chất và tinh thần, phát động phong trào thi đua cán bộ giỏi nhằm kích thích các hoạt động tích cực trong công tác huy động vốn. Bên cạnh chế độ lương thưởng thì các chế độ về bảo hiểm, chăm sóc sức khỏe, tham quan nghỉ mát hàng năm cũng là một trong những yếu tố góp phần động viên và tạo nên sự gắn bó lâu dài của nhân viên với Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 79 Đông Á. Đồng thời phải có chế độ kỷ luật và phê bình thích đáng đối với những cán bộ làm sai nguyên tắc ngân hàng, những cán bộ tha hoá biến chất gây tổn thất cho ngân hàng. Mặt khác, nên có những buổi thảo luận giữa cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn để có thể cùng nhau học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Có như thế mới tạo ra môi trường làm việc và cạnh tranh lành mạnh giữa các cán bộ. - Thiết lập và xây dựng chương trình đào tạo mục tiêu đối với các vị trí, các bộ phận nghiệp vụ thông qua Ngân hàng TMCP Đông Á Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác trong hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt đối với cán bộ huy động cần ra đưa mức huy động tối thiểu và mức khen thưởng xứng đáng để khuyến khích cán bộ hăng say với công việc hơn. 4.3.4 Đổi mới công nghệ Nhu cầu của khách hàng ngày càng lớn và càng đa dạng do đó cần áp dụng công nghệ hiện đại trong công tác thanh toán của ngân hàng, mở rộng thanh toán dùng tiền mặt qua việc mở tài khoản cá nhân, dịch vụ thẻ ATM tại các trụ sở giao dịch, nhà hàng, siêu thị,... Phát triển công nghệ hiện đại để khách hàng có thể giao dịch qua điện thoại hoặc internet. Thường xuyên tiếp cận và đổi mới công nghệ, đặc biệt là mở rộng công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng. Nâng cao trình độ vận hành, xử lý đối với các trang thiết bị tiên tiến. Nhanh chóng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để theo kịp với ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Nhưng trước hết cần tập trung hiện đại hóa công nghệ thanh toán làm cho chu chuyển vốn được nhanh chóng, phục vụ việc mở tài khoản và rút tiền tự động. Đi đôi với việc phát triển công nghệ, phải tiếp tục đầu tư đào tạo nguồn nhân lực để có thể nắm bắt và sử dụng có hiệu quả khi trang bị công nghệ mới. 4.3.5 Thực hiện chiến lược Marketing Hoạt động Marketing cần được thực hiện ngay khi tiếp cận với khách hàng, nhân viên Marketing phải quảng bá hình ảnh của ngân hàng ngay tại quầy giao dịch, cho khách hàng biết ngân hàng đang có những hình thức huy động nào và quảng cáo những ưu điểm của sản phẩm đó. Ngân hàng cần chú ý nhiều hơn đến công tác Marketting cụ thể là các chiến Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 80 lược về sản phẩm, lãi suất, phân phối...và cần có sự phối hợp hiệu quả giữa công tác Marketing với công tác xây dựng và phát triển các sản phẩm huy động. Phải chủ động và tăng cường các hoạt động trong việc đưa sản phẩm của ngân hàng đến với khách hàng, tăng cường hoạt động tuyên truyền, giới thiệu thông qua tạp chí, pano, áp phích, quảng cáo trên các dịp lễ tài trợ, tổ chức các sự kiện,...Và phải lựa chọn hình thức tiếp thị phù hợp với từng đối tượng khách hàng: tiếp cận với khách hàng có vốn nhàn rỗi tạm thời có thể quảng cáo trên báo chí, truyền hình, Internet hoặc tiếp thị thông qua các nhân viên của ngân hàng dựa trên các mối quan hệ của nhân viên; giới thiệu các tiện ích và hoạt động của ngân hàng thông qua các sở, ban ngành; tiếp thị gián tiếp cho khách hàng thông qua bạn bè người thân của họ. Với xu hướng kinh doanh hiện đại ngày nay, Ngân hàng nên xây dựng cho mình một website riêng hoặc có một địa chỉ website nằm trong website của Ngân hàng TMCP Đông Á Việt Nam, trong đó giới thiệu những sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp trên địa bàn Tỉnh TTHuế, giới thiệu những tiện ích, những ưu đãi mà khách hàng có thể có được khi sử dụng sản phẩm đó. Phải luôn cập nhật những thông tin mới nhất để khách hàng có thể hiểu rõ hơn về Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Huế, từ đó có thể cũng cố lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng. Cần chủ động đặt quan hệ với những công ty, xí nghiệp để thỏa thuận với họ về việc cho nhân viên mở tài khoản tại ngân hàng và doanh nghiệp trả lương qua tài khoản đó. Đồng thời cần có những hình thức ưu đãi về lãi suất, miễn phí phát hành thẻ hoặc các tiện ích khác khi doanh nghiệp mở thẻ cho nhân viên với số lượng lớn. Tổ chức các buổi thuyết trình, giới thiệu về ngân hàng và các sản phẩm của ngân hàng để từ đó tuyên truyền, phân tích những lợi ích có được khi gửi tiền vào ngân hàng so với việc giữ tiền ở nhà. Ngân hàng nên thực hiện nhiều hơn nữa các hoạt động tài trợ như các chương trình dành cho sinh viên là những khách hàng tương lai của ngân hàng, các phong trào thể dục thể thao, các chương trình xã hội như nhận phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng, cấp vốn cho các gia đình nghèo neo đơn, các trại mồ côi...nhằm tạo cơ hội cho họ và xây dựng một hình ảnh tốt về ngân hàng “Chương trình Ngân hàng thân thiện” Định kỳ mở hội nghị khách hàng hoặc phát phiếu góp ý hay xây dựng thùng Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 81 góp ý tại ngân hàng, để ngân hàng có thể hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng và từ đó đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của họ, nâng cao được uy tín của ngân hàng trong lòng khách. Tổ chức lễ tổng kết cuối năm là lúc ngân hàng đúc rút những kinh nghiệm, phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, tham khảo kinh nghiệm các ngân hàng trong hệ thống và trên cùng địa bàn hoạt động, quan tâm đến thái độ của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh để thực hiện chiến lược Marketing phù hợp với đặc điểm quy mô của ngân hàng. Tiến hành nghiên cứu thị trường và tâm lý khách hàng để có chính sách sản phẩm và lãi suất phù hợp, từng bước hoàn thiện chiến lược Marketing của mình. 4.3.6 Chính sách khách hàng  Tiếp cận khách hàng Tạo ra sự thân mật trong giao tiếp, linh động trong giao tiếp khi giao tiếp với các khách hàng đến giao dịch, đặc biệt là các khách hàng mới sử dụng lần đầu thì ấn tượng đầu tiên là rất quan trọng, như vậy sẽ đem lại cho khách hàng những tình cảm sâu sắc đối với ngân hàng, và về sau họ vẫn sẽ tìm đến ngân hàng ta khi có nhu cầu.  Nắm bắt nhu cầu của khách hàng Để thu hút và giữ chân khách hàng, ngân hàng phải thăm dò và hiểu được đặc điểm khách hàng, khéo léo nắm bắt thị hiếu và nhu cầu của khách, hiểu khách hàng đang muốn gì và thỏa mãn nhu cầu cho khách trong điều kiện có thể. Vì thế nhân viên ngân hàng cần am hiểu và thông suốt mọi hình thức để có thể tiếp thị một cách trôi chảy những quyền lợi mà khách hàng có được khi gửi tiền theo các hình thức đó. Thuyết phục với thái độ nhiệt tình chứ không nài ép, và tỏ vẻ hối tiếc một cách chân thành khi không được phục vụ những khách hàng như thế. Có như vậy công việc kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.  Quảng cáo sản phẩm Nhân viên ngân hàng nên quảng bá các sản phẩm ngay tại quầy giao dịch đối với các sản phẩm mà ngân hàng đang có, tư vấn sản phẩm nào thì phù hợp với nhu cầu và mục đích của khách hàng, đồng thời giới thiệu các hình thức huy động của ngân hàng để tăng thêm tính lựa chọn cho khách hàng. Vì vậy, Ngân hàng cần có những thay đổi trong nhận thức cho cán bộ đặc biệt là thái độ phục vụ của nhân viên. Chúng Đại họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 82 ta cần phải cạnh tranh lành mạnh trong quảng bá sản phẩm, không nên chỉ vì mục đích đề cao sản phẩm của mình mà hạ thấp các sản phẩm của NHTM khác.  Huy động tại nhà Khi đã tạo được ấn tượng tốt với khách hàng, thì việc huy động tại nhà là một mặt mạnh góp phần tăng trưởng nguồn vốn. Để làm tốt điều này chúng ta phải quan tâm đến những chi tiết của khách hàng như ngày tháng năm sinh, địa chỉ, số điện thoại,...để từ đó gọi điện hỏi thăm hay chúc mừng khách hàng nhân dịp sinh nhật của họ nhằm gây thiện cảm với khách hàng là ngân hàng đã thực sự cần đến họ và quan tâm đến họ như người nhà.  Chăm sóc khách hàng sau giao dịch Tìm kiếm khách hàng đã khó, để giữ chân khách hàng là một việc khó hơn, buộc chúng ta phải có những biện pháp để khách hàng không chỉ đến đây một lần mà còn quay lại ở nhiều lần sau. Quan tâm, chăm sóc khách hàng sau mỗi lần giao dịch cần cụ thể đối với mỗi đối tượng khách hàng khác nhau và đặc biệt là đối với các khách hàng có quan hệ lâu dài. Phải xây dựng các chiến lược đúng đắn, thiết lập mối quan hệ tốt giữa ngân hàng và khách hàng, phân loại các đối tượng khách hàng để có chế độ quan tâm phù hợp với yêu cầu của khách, giúp ngân hàng tạo dựng niềm tin và hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách hàng. Ngân hàng cần giữ chân những khách hàng truyền thống và không ngừng tìm kiếm thêm các khách hàng mới để tăng nguồn huy động cho ngân hàng. Đưa ra các chính sách phù hợp với từng địa bàn, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, thu hút các nguồn tiền gửi từ các doanh nghiệp và các tổ chức khác. Để giữ chân khách hàng cũ đồng thời tìm kiếm thêm các khách hàng mới Ngân hàng cần có những giải pháp cụ thể chẳng hạn như: với mỗi khách hàng gửi tiết kiệm sẽ có một sổ tiết kiệm theo dõi, nếu giới thiệu được một khách hàng mở tiết kiệm sẽ tích được một điểm, và đến một mức điểm nào đó khách hàng đó sẽ nhận được một món quà với giá trị tùy theo số điểm nhận được. Tổ chức xây dựng tốt hơn bộ phận tư vấn khách hàng nhằm giúp cho khách hàng hiểu rõ hơn nữa các dịch vụ của ngân hàng. Tóm lại, để tồn tại và phát triển lâu dài thì Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 83 Đông Á Huế phải nắm vững những nguồn lực hiện tại trên cơ sở phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh và xu hướng kinh doanh của thị trường để từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp và đảm bảo được sự phát triển cho ngân hàng trong tương lai. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 84 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong xu thế hội nhập hiện nay và với yêu cầu đáp ứng sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, nhu cầu về vốn là rất lớn và nguồn vốn đầu tư chủ yếu là từ các Ngân hàng thương mại. Huy động vốn là hoạt động nhằm thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư một cách hiệu quả và sử dụng đúng mục đích kinh doanh của ngân hàng đồng thời đáp ứng nhu cầu về vốn cho các tổ chức và cá nhân muốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình. Hiện nay trên địa bàn tỉnh TTHuế đã có không ít các ngân hàng thương mại đang hoạt động, nên việc cạnh tranh giữa các ngân hàng để giành lấy thị phần diễn ra rất gay gắt, và với NHTMCP Đông Á thì điều này lại càng khó khăn hơn khi nó chỉ mới hình thành và hoạt động trong một thời gian ngắn. Vì vậy, để tồn tại và phát triển hơn nữa thì Chi nhánh DAB Huế phải không ngừng nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn cũng như sử dụng hoàn thiện hệ thống sản phẩm, dịch vụ và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, tạo ra lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng khác, góp phần phát triển nề kinh tế tỉnh nhà và đất nước. 2. Kiến nghị 2.1 Đối với Nhà nước Các quy định, quy chế về lãi suất phù hợp với các ngân hàng thương mại, với từng địa phương để tăng khả năng linh động trong cạnh tranh cho các ngân hàng. Cải cách hành chính để tạo điều kiện thuận lợi trong việc điều hành và xử lý các ngân hàng thương mại. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, phát hiện và điều chỉnh kịp thời những sai sót trong việc huy động và sử dụng vốn nhằn tránh thất thoát và tạo được niềm tin của khách hàng và tăng uy tín cho ngân hàng. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 85 2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước - Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ một cách đồng bộ, sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ một cách linh hoạt nhằm điều hòa hợp lý lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, thực hiện chính sách lãi suất phù hợp nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả huy động vốn. Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm có liên quan đến lĩnh vực huy động vốn. Các văn bản cần thông thoáng, linh hoạt phù hợp với thực tế và được áp dụng thống nhất tại các ngân hàng. - Ngân hàng Nhà nước cần theo dõi chặt chẽ những tín hiệu của thị trường từ đó đề xuất và thực hiện các chính sách tiền tệ thận trọng và linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. - Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu để mở rộng thêm nhiều loại hàng hóa có thể sử dụng trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở. Đây cũng là cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại thông qua nghiệp vụ thị trường mở. - Ngân hàng Nhà nước nên tạo điều kiện để các ngân hàng thương mại hợp tác và cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng, nhất là giữa các ngân hàng thương mại quốc doanh và ngân hàng thương mại cổ phần. 2.3 Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Việt Nam Để giữ vững và tiếp tục phát triển hơn nữa trên thị trường, Ngân hàng Đông Á Việt Nam cần có những điều chỉnh thích hợp trong điều kiện kinh tế hiện nay để có thể mở rộng mối quan hệ quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới, tiếp tục nhận được các nguồn vốn từ các dự án ủy thác đầu tư trong và ngoài nước đặc biệt là nguồn vốn dài hạn. - Triển khai kịp thời và hướng dẫn cụ thể việc thi hành các văn bản, các quy định, quyết định, chỉ thị của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, tạo điều kiện cho ngân hàng luôn hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và đảm bảo chất lượng cao. - Tăng cường vai trò kiểm tra kiểm soát nội bộ với các chi nhánh cũng như ngay tại Hội sở chính của ngân hàng.Hoạt động này phải diễn ra thường xuyên, toàn diện và chính xác để phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 86 - Bám sát định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của Đảng và Nhà nước để từ đó có những kế hoạch mục tiêu và chiến lược phát triển phù hợp với Ngân hàng Đông Á Việt Nam. - Tiến hành phát triển hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin của toàn hệ thống, thực hiện quản lý thông tin theo hướng đồng bộ. Đồng thời áp dụng các thiết bị công nghệ mới để phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ ngân hàng, tăng hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. - Mở rộng hoạt động tuyên truyền, quảng cáo hình ảnh của Ngân hàng Đông Á qua việc tài trợ cho các chương trình văn hóa – xã hội, thể thao, các chương trình từ thiện, để thương hiệu và các sản phẩm của ngân hàng được quản bá rộng rãi trong và ngoài nước. - Tích cực mở rộng và phát triển các kênh phân phối mới (mạng lưới ATM, homebanking, internetbanking) tạo tiện ích gia tăng cho khách hàng và giúp khách hàng dể dàng tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng. Chú trọng đẩy mạnh các giao dịch qua mạng để khách hàng có thể thực hiện các giao dịch: chuyển khoản, tra cứu số dư tài khoản tại nhà. Như vậy sẽ giảm được thời gian chờ đợi của khách hàng và đậy cũng là hướng mà các ngân hàng hiện đại nên theo đuổi. - Gửi nhiều cán bộ trẻ, có năng lực đi học tập tại nước ngoài, đặc biệt là những nước có công nghệ ngân hàng tiên tiến như Nhật Bản, Mỹ, Thụy Sỹđể nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ chuyên môn từ đó rút ra những kinh nghiệm và áp dụng vào thực tiễn nước ta. - Thực hiện quản lý lãi suất tập trung tại Hội sở chính, và các Chi nhánh thực hiện linh hoạt trong phạm vi quy định. 2.4 Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Chi nhánh Huế Trong suốt 7 năm hình thành và phát triển, DAB Huế đã đạt được những thành quả đáng khích lệ mặc dù hình ảnh DAB đối với người dân Huế vẫn còn khá xa lạ. Vì vậy, nhằm nâng cao thương hiệu, mở rộng thị phần của NHTMCP Đông Á trên địa bàn Tỉnh TTHuế tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau: - Một ngân hàng có mạng lưới giao dịch càng rộng thì tính cạnh tranh cũng như khả năng mở rộng thị trường càng tăng. Vì vậy, Đông Á nên nghiên cứu để mở Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 87 thêm phòng giao dịch mạnh cả về lượng và chất để có thể phục vụ khách hàng tốt hơn. Các phòng giao dịch phải bố trí ở những địa điểm thuận lợi nhưng tránh trường hợp quá gần nhau như vậy vô tình dẫn đến tình trạng cạnh tranh nội bộ và không hiệu quả. Những phòng giao dịch nên mở thêm ở phía Bắc để thu hút lượng khách hàng ở vùng này cũng như phục vụ tốt hơn nhu cầu giao dịch cho những khách ở vùng ven thành phố. - Đẩy mạnh hơn nữa công tác tiếp thị gắn với thông tin tuyên truyền về mọi mặt hoạt động, mọi cơ chế chính sách để người dân hiểu thêm về hoạt động và những chương trình ưu đãi của Ngân hàng. Đồng thời nắm bắt thông tin một cách nhạy bén diễn biến về sản phẩm và lãi suất của các đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn để từ đó đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp. - Tạo điều kiện thuận lợi để cho các cán bộ nhân viên có thể nâng cao trình độ của mình như: thường xuyên mở các khóa học, các lớp nâng cao nghiệp vụ, các lớp về chăm sóc khách hàng đặc biệt là mở lớp đào tạo tiếng anh chuyên ngành nhằm nâng cao khả năng giao tiếp đối với các khách hàng ngoại quốc để có thể thu hút được lượng lớn nguồn huy động ngoai tệ. - Thực hiện hình thức khoán chỉ tiêu cho cán bộ công nhân viên để nâng cao tính tự giác, trách nhiệm đối với công việc vì điều này gắn liền với lợi ích của nhân viên, mức lương mà nhân viên nhận được sẽ cộng thêm phần lương cho vượt mức chỉ tiêu. Đại học Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 88 MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2 4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 2 6. Hạn chế.......................................................................................................... 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................... 5 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................. 5 1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .......................................................... 5 1.1.1 Sự ra đời và quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng thế giới ...... 5 1.1.2 Sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam .................. 6 1.1.3 Lý luận chung về Ngân hàng thương mại ........................................... 8 1.1.3.1. Khái niệm ngân hàng thương mại................................................ 8 1.1.3.2 Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ................................. 8 1.1.3.3 Hoạt động của Ngân hàng thương mại ....................................... 10 1.1.4 Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại.......................... 15 1.1.4.1 Khái niệm huy động vốn............................................................. 15 1.1.4.2 Sự cần thiết và mục đích của hoạt động huy động vốn .............. 16 1.1.4.3 Các hình thức huy động vốn ....................................................... 17 1.1.4.4 Các nguyên tắc huy động vốn..................................................... 20 1.1.5 Khái quát hiệu quả huy động vốn ...................................................... 21 1.1.5.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn .............................................. 21 1.1.5.2 Các tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn ............................ 21 1.1.5.3 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn .......................... 25 Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 89 1.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 29 1.2.1 Thực trạng công tác huy động vốn tại các NHTM Việt Nam hiện nay.... 29 1.2.2 Thực trạng công tác huy động vốn tại các NHTM trên địa bàn TTHuế ....29 Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á HUẾ GIAI ĐOẠN 2006-2009....................................... 30 2.1 Đặc điểm của vùng nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ........................ 30 2.1.1 Đặc trưng chung về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................................. 30 2.1.2 Khái quát về chi nhánh....................................................................... 31 2.1.2.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á ........................................................ 31 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhiệm vụ các phòng ban .................. 32 2.1.2.3 Tình hình lao động của Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh TTHuế ........................................................................ 34 2.1.2.4 Các hoạt động chủ yếu của NHTMCP Đông Á Chi nhánh TTHuế.. 37 2.1.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2007- 2009............... 38 2.1.2.6 Các chương trình khuyến mãi gần đây mà NHTMCP Đông Á sử dụng để thu hút nguồn vốn huy động..................................... 41 2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế 2007-2009.......................................................................................... 42 2.2.1 Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế 2007-2009 ........................................................................................ 52 2.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn ...................................... 52 2.2.2.1 Quy mô vốn huy động/ chi phí huy động vốn ............................ 52 2.2.2.2 Chênh lệch thu chi lãi/ chi phí trả lãi ......................................... 57 2.2.2.3 Quy mô vốn huy động/ chi phí tiền lương trả cho trả cho cán bộ huy động vốn ................................................................... 60 2.2.2.4 Sự ổn định vốn huy động của các hình thức huy động vốn........ 62 Đại học Kin tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD 90 2.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế...... 63 2.3.1 Những kết quả đạt được của hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Đông Á Huế...................................................................... 63 2.3.2 Hạn chế của hoạt động huy động vốn ................................................ 64 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ ...................................................................... 65 3.1 Định hướng phát triển của NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế................ 65 3.2 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế.......................................................................................... 65 3.3 Một sô giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Á Huế .................................................................................. 66 3.3.1 Đối với công tác huy động vốn .......................................................... 66 3.3.2 Sử dụng linh hoạt lãi suất như công cụ để tăng cường quy mô, điều chỉnh cơ cấu vốn ........................................................................ 69 3.3.3 Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ..................... 70 3.3.4 Đổi mới công nghệ............................................................................. 72 3.3.5 Thực hiện chiến lược Marketing ........................................................ 72 3.3.6 Chính sách khách hàng ...................................................................... 74 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 77 1. Kết luận ....................................................................................................... 77 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 77Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1_ngo_thi_diem_chi_6228.pdf
Luận văn liên quan