Quá trình hội nhập của nền kinh tế đã tạo ra cho Công ty một môi trường kinh
doanh đầy biến động với nhiều cơ hội phát triển và thể hiện mình nhưng cũng không ít
khó khăn và thử thách. Trong quá trình hội nhập đó, tất yếu sẽ diễn ra hoạt động
thương mại quốc tế giao lưu với các nước trên thế giới bằng con đường xuất khẩu hàng
hóa. Xuất khẩu cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của nước này với nước khác. Có thể
nói sự phát triển của của xuất khẩu sẽ là một trong những động lực chính để thúc đẩy
sản xuất. Xuất khẩu cũng là một trong những yếu tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là một mục tiêu quan
trọng trong việc phát triển nền kinh tế của một quốc gia nói chung và của doanh
nghiệp xuất khẩu nói riêng.
Công ty Cổ Phần May xuất khẩu Huế là một Công ty chuyên xuất khẩu hàng may
mặc. Do vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc là một giải pháp
then chốt nhằm nâng cao doanh thu và lợi nhuận của công ty. Thị trường xuất khẩu
hàng may mặc ngày càng có nhiều các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước điều này
đòi hỏi công ty phải luôn có sự thay đổi và có những giải pháp kịp thời để nâng cao
hiệu quả xuất khẩu.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Công ty HUDATEX đã không ngừng vươn
lên lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng. Sản phẩm của Công ty ngày một phong phú
hơn về chủng loại, đa dạng về màu sắc, kích thước. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu công ty nên áp dụng một số các biện pháp như: hoàn thiện công tác
marketing, nâng cao chất lượng nguồn lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở
rộng thị trường xuất khẩu tránh phụ thuộc quá nhiều vào thị trường Brazil, đồng bộ
trong sản xuất,.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty Cổ phần May Xuất Khẩu Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở
hữu. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận
Tỷ suất LN sau thuế / nguồn vốn chủ sở hữu = *100
Vốn chủ sở hữu
Bảng 2.12: Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 Chênh lệch
Vốn chủ sở hữu Tỷ Đồng 12,054 11,891 -163
Lợi nhuận XK Tỷ Đồng 44,393 44,457 0,64
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn
chủ sở hữu
%
3,682
3,738
0.055
Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn
đầu tư vào kinh doanh, chỉ tiêu này tăng giúp doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc
huy động vốn từ các nhà đầu tư. Qua bảng phân tích có thể thấy, lợi nhuận doanh
nghiệp đạt được trên 1 đồng vốn chủ sở hữu hiệu quả hơn năm 2013, tăng 0,005 đồng
(0,055%) điều này cho thấy số vốn chủ sở hữu giảm và lợi nhuận tăng theo tỷ lệ với số
vốn đó.
Hiệu quả kinh tế xã hội: Hoạt động sản xuất hàng may mặc của công ty ngày càng
phát triển, đòi hỏi phải có cơ sở vật chất tương ứng với hoạt động đó, Năm 2008 công
ty khởi công xây dựng nhà máy xuất khẩu dưới khu công nghiệp Hương Sơ tạo công
ăn việc làm cho hàng nghìn lao động, hiện nay công ty đang xây dựng nhà máy dưới
Phú Vang dự kiến cũng sẽ giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động dưới Phú
Vang.
60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
2.2.2.2. Các biện pháp mà công ty đang áp dụng để nâng cao hiệu quả xuất
khẩu.
* Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực :
- Đầu tư cho các bộ phận quản lý, cán bộ nghiệp vụ đi đào tạo nâng cao trình độ kỹ
năng làm việc ở trong và ngoài nước. Phần đấu đến năm 2015 cán bộ quản lý từ cấp tổ
trưởng sản xuất trở lên được đào tạo năng cao 100%. Yêu tiên số một là cho cán bộ kỹ
thuật và cán bộ đơn hàng.
- Đầu tư bằng cơ chế tiền lương, đề bạt bổ nhiệm và các chế độ phúc lợi khác thu hút
được cán bộ có năng lực và trình độ cao vào làm việc cho công ty.
* Đầu tư đổi mới các ứng dụng công nghệ vào công tác quản lý :
- Tiếp tục đầu tư nâng cao phần mềm kế toán để đến năm 2011 tất cả hóa đơn xuất
nhập hàng hóa, hóa đơn xuất bán hàng hóa của toàn công ty đều thực hiện bằng hóa
đơn điện tử.
- Tiếp tục đầu tư nâng cao phần mềm điều hành sản xuất, đến đầu tháng 6 năm nay
tất cả các vật tư hàng hóa ra vào công ty đều phải được cập nhập lên phần mềm quản
lý điều hành sản xuất. Phần mềm này phải được linh với phần mềm kế toán vào năm
2011 để giảm việc cập nhật danh mục vật tư hàng hóa ra vào công ty.
- Đầu tư phần mềm quản lý nhân sự, chấm công để đến tháng 6 năm 2010 tất cả việc
theo dõi thời gian làm việc, tính toán tiền lương và theo dõi các chế độ chính sách cho
người lao động đều được thực hiện bằng phần mềm.
- Đầu tư phần mềm về theo dõi đánh giá chất lượng cán bộ, phấn đấu đến năm 2011
việc đánh giá chất lượng quản lý, cán bộ nghiệp vụ của toàn công ty được lượng hóa
bằng điểm số theo phần mềm.
- Tiếp tục nghiên cứu để ứng dụng các phần mềm tiên tiến khác vào công ty và điều
hành sản xuất kinh doanh của công ty để giảm chi phí, tăng được giá trị gia tăng cho
sản phẩm và tăng được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Đầu tư cơ sở vật chất :
- Tiếp tục đầu tư cho nhà máy Hương Sơ để đảm bảo đủ cho 72 dây chuyền sản xuất.
61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
- Tiếp tục đầu tư thêm một số máy móc thiết bị chuyên dùng để làm được các đơn
hàng có chất lượng cao mang lại hiệu quả kinh tế lớn hơn cho công ty.
- Trong 2 năm 2013 và 2014 đầu tư hoàn chỉnh nhà máy Phú Vang 64 chuyền may
hàng dệt kim và đưa tổng số chuyền may của toàn công ty lên 172 chuyền với số lao
động gần một vạn người. sau đó công ty không đầu tư mở rộng thêm nhà máy may nữa
mà tập trung đầu tư chiều sâu và công tác mở rộng thị trường, công tác thiết kế mẫu để
gia thêm giá trị hiệu quả kinh tế cho sản phẩm.
- Tiếp tục nghiên cứu lập các dự án đầu tư cho sản phẩm mới để khi khấu hao hết giá
trị đầu tư của các nhà máy may thì đầu tư tiếp.
* Phát hành thêm cổ phiếu để lấy vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và
đầu tư dự án nhà máy xuất khẩu Phú Vang của công ty.
2.2.3. Đánh giá chung về nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty.
2.2.3.1. Những thành tựu trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu hàng may mặc của công ty
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc luôn đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra.
Trong những năm qua hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty luôn
hoàn thành và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra cho công ty và không ngừng phát triển
qua các năm. Doanh thu của công ty đã có những bước tăng trưởng vượt bậc, từ 42 tỷ
năm 2002 (những năm đầu cổ phần hóa) tăng lên 115,173 tỷ năm 2012. Năm 2010 do
cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới, tác động đến ngành xuất khẩu hàng may
mặc nói chung và công ty Cổ phần may xuất khẩu Huế nói riêng, doanh thu của công
ty chỉ đạt 90 tỷ đồng và tăng lên năm 2011 (năm 2011 là 144,895đồng), nhưng xét trên
toàn ngành dệt may đây cũng là kết quả đánh khen thưởng thể hiện sự cố gắng của
toàn bộ công nhân viên trong công ty khắc phục khủng hoảng, tiếp tục đi vào ổn định
sản xuất. Quy mô sản xuất được mở rộng, tạo công ăn việc làm,thu nhập cho nhiều lao
động.
Thị trường của công ty được mở rộng.
Trước tình hình khó khăn chung của toàn ngành dệt may hiện nay do thị trường
trong nước và thế giới luôn biến động, sức mua giảm, cạnh tranh gay gắt về giá cả đặc
62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
biệt là cuộc khủng hoảng năm 2011 tác động mạnh đến thị trường xuất khẩu của công
ty đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ: do ảnh hưởng của khủng hoảng, lạm phát tăng cao
nhu cầu chi tiêu của người dân giảm, làm giảm các đơn đặt hàng của thị trường này mà
đây lại là thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty. Công ty đã quyết định thực hiện
chủ chương giữ vững thị trường đã có, mở rộng thêm nhiều khách hàng mới, nhiều thị
trường mới, đặc biệt là thị trường trong nước. Sau một thời gian thực hiện chủ trương,
công ty luôn hoàn thành tốt kế hoạch đề ra đảm bảo đạt mức doanh thu và lợi nhuận
dự kiến, tuy năm 2012 doanh thu có giảm nhưng là do nguyên nhân khách quan, đến
năm 2013 doanh thu của công ty lại tiếp tục ổn định và tăng trưởng. Nhờ chú trọng
công tác nghiên cứu thị trường, nắm sát nhu cầu đòi hỏi của thị trường, xác định rõ thị
trường mục tiêu, thị trường tiềm năng từ đó triển khai tốt các hoạt động đáp ứng nhu
cầu đó nên công ty đã xây dựng được một mạng lưới quan hệ kinh doanh rộng lớn với
nhiều bạn hàng ở các khu vực khác nhau. Hiện nay công ty có thị trường tiêu thụ ở
trên nhiều nước và nhiều thị trường đầu vào ở cả trong và ngoài nước trong đó có rất
nhiều thị trường có sức tiêu thụ lớn và đầy tiềm năng mà công ty đang tiếp tục khảo
sát, nghiên cứu để tiếp cận và chiếm lĩnh như thị trường Châu Á,....
Năm 2005, EU xóa bỏ chế độ hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam cũng tạo
điều kiện cho công ty phát triển thị trường này, góp phần mở rộng đa dạng thị trường,
tìm kiếm các khách hàng lớn.
Sự thông thoáng hơn của nền kinh tế đã thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài tham
gia đầu tư vào Việt Nam, trong đó có ngành cung ứng nguyên phụ liệu dệt may, đây
chính là tiền đề thuận lợi để Công ty chủ động phát triển kinh doanh theo hình thức
FOB.
Nắm bắt cơ hội Việt Nam gia nhập WTO, trong những năm gần đây Công ty đã
mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất và đầu tư mới nhà xưởng, máy móc thiết bị, công
nghệ. Chính điều này đã giúp công ty nhận được thêm nhiều đơn đặt hàng mới và đấy
cũng là nhân tố tác động mạnh để doanh thu của công ty có những tăng trưởng vượt
bậc.
Chất lượng hàng may mặc xuất khẩu được nâng cao.
63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Điều này đạt nhờ công ty thường xuyên chú trọng nâng cao chất lượng sản
phẩm nhờ hiện đại hoá thiết bị may, đổi mới thiết bị hiện đại, nâng cấp nhà xưởng, hệ
thống kho tàng và phát triển sản xuất theo hướng chuyên môn hoá đối với các phân
xưởng và đa dạng hoá sản phẩm đối với công ty để đáp ứng các hợp đồng lớn, hàng
hoá có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu khách hàng. Từ sau khi cổ phần hóa, công ty
đã đầu tư các thiết bị chuyên dụng tự động tiên tiến, hiện đại. Đến nay tổng giá trị đầu
tư vào máy móc thiết bị lên đến trên 135,5 tỷ đồng bằng nhiều nguồn vốn
khác nhau để nâng cao năng suất và đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của khách
hàng
Mặt khác công ty đã đổi mới tổ chức quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ thuật, tay nghề cho cán bộ công nhân viên nhằm ba mục tiêu: năng xuất
- chất lượng - hiệu quả, luôn tạo điều kiện về thời gian và kinh phí cử người đi học các
khoá học về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức các lớp nâng cao tay nghề cho
công nhân cơ khí điện, công nhân may, các lớp ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên
nghiệp vụ
Bảng 2.13: Một số loại máy móc chuyên dụng của công ty
(ĐVT: Chiếc)
Chủng loại Nhãn hiệu Nước sản xuất Số lượng
Máy bổ túi quần Ducope Hồng Kông 6
Máy ép keo Hasima Hồng Kông 7
Máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ
Brother Hồng Kông 448
Máy vắt sổ 2 kim 6 chỉ
Máy thùa phẳng điện tử Juky Hồng Kông 16
Máy may đáp túi Kansai Hồng Kông 23
Máy may cạp mũi may móc xích Brother Hồng Kông 65
Máy may gấu có cắt chỉ tự động Brother Hồng Kông 8
Bàn là treo Namoto Hồng Kông 120
Máy cắt nhám tự động Cutex Hồng Kông 10
Máy thêu SWF Hàn Quốc 9
(Nguồn: Phòng quản lý thiết bị)
Công ty đã duy trì và áp dụng tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
Công ty đã áp dụng và thực hiện tốt các nội dung các nội dung của tiêu chuẩn SA8000
64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng khi đến công ty đặt hàng và đáp ứng đầy đủ
các quy định liên quan đến người lao động.
Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với khách hàng nước ngoài.
Trong các giao dịch ký kết hợp đồng với các công ty nước ngoài, công ty đều
nghiêm túc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng với khách hàng. Chính vì vậy
hình ảnh và uy tín của công ty được nâng cao trong con mắt của các bạn hàng, đơn
hàng đến với công ty ngày càng tăng. Nhiều khách hàng rất thoải mái, tin tưởng và đặt
quan hệ kinh doanh lâu dài với công ty, ký kết với công ty những hợp đồng dài hạn giá
trị lớn.
Bên cạnh những thành tựu đạt được về hoạt động xuất khẩu công ty còn thực
hiện tốt chế độ chính sách với Nhà nước. Công ty luôn thực hiện nghiêm túc các chế
độ chính sách về thuế, nộp ngân sách nhà nước, các quy định, pháp luật của nhà nước
đối với doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi ba bên: người lao động - người sử dụng lao
động - Nhà nước, Công ty còn áp dụng các tiêu chuẩn về lao động như tiêu chuẩn
trách nhiệm Xã hội SA 8000, để đảm bảo quyền lợi của các người lao động, từ đó,
người lao động luôn an tâm gắn bó với công ty.
2.2.3.2. Những mặt hạn chế
Sự chuyên môn hóa trong sản xuất nhiều mặt hàng chưa cao.
Hiện nay mặc dù công ty có những phân xưởng sản xuất khép kín đầu tư máy
móc hiện đại nhưng vẫn có những khâu thực hiện yếu kém nên chất lượng sản phẩm
chưa được nâng cao, năng suất lao động giảm. Thiết bị hiện đại nhưng còn thiếu đồng
bộ, các khâu chưa thực sự liên kết chặt chẽ với nhau còn qua nhiều khâu trung gian
gây mất thời gian giảm năng suất, trong đó một số khâu trong quy trình sản xuất vẫn
còn công đoạn thủ công cũng ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất.
Chất lượng một số mặt hàng chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các đơn hàng gia
công
Thị trường Brazil là một thị trường đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng. Cụ thể
như khách hàng The Children’s Place, Columbia Sportswear,.... trước khi đặt hàng đều
tiến hành đánh giá theo các nhà máy có đạt tiêu chuẩn của Brazil hay không. Nguồn
65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
nguyên phụ liệu đa số là do các đối tác cung cấp như vậy có thể thấy khách hàng vẫn
chưa hoàn toàn tin tưởng nguồn nguyên vật liệu công ty mua về để sản xuất các sản
phẩm may mặc cho họ.
Nguồn nguyên vật liệu chủ yếu là nhập từ nước ngoài
Đây cũng là một trong những mặt hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của công ty.
Nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài dễ có sự biến động về số lượng và giá cả của
nguồn cung, ảnh hưởng đến hoạt động của công ty, giá nguyên vật liệu tăng là nguyên
nhân làm giảm doanh thu và lợi nhuận
Khâu quảng bá sản phẩm còn chưa tốt, đặc biệt là thị trường trong nước
Từ khi cổ phần hóa đến nay, thị trường xuất khẩu vẫn là thị trường chính của
công ty. Thương hiệu HUDATEX tuy được các nhà nhập khẩu nước ngoài đánh giá
cao song chưa quen thuộc với người tiêu dùng trong nước. Công tác quảng bá sản
phẩm và bán sản phẩm trong nước mới chỉ được công ty quan tâm trong thời gian gần
đây, nhưng cũng chưa đem lại khoản doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Mẫu mã sản phẩm chưa được đổi mới và thường lặp lại
Khâu thiết kế sản phẩm trong công ty vẫn còn yếu kém, chưa đóng góp nhiều
giá trị gia tăng vào sản phẩm. Các sản phẩm mẫu mã chưa phong phú, đa số là dựa vào
các thiết kế của khách hàng.
Chất lượng lao động chưa được đảm bảo
Lao động tại địa phương hầu hết là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo. Do
đó, khi có nhu cầu công ty phải thực hiện đào tạo rồi mới đưa vào sử dụng. Điều này
không chỉ ảnh hưởng đến chi phí, thời gian mà còn dễ dẫn đến chảy máu chất xám nếu
không quản lý nguồn nhân lực tốt.
2.2.3.3 Nguyên nhân của những mặt hạn chế
- Năng lực và thiết bị công nghệ kém đồng bộ, chưa huy động hết công suất của
máy móc thiết bị.
- Các nguyên phụ liệu chính phục vụ cho sản xuất đều phải nhập khẩu, nguồn
nguyên liệu trong nước chất lượng chưa đáp ứng và sản lượng thấp. Trong năm qua
thị trường thế giới có nhiều biến động về giá nguyên liệu cho hàng may mặc đã tác
66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
động xấu, gây nhiều bất lợi cho ngành xuất khẩu hàng may mặc nói chung và Công ty
HUDATEX nói riêng.
- Công tác đầu tư, nghiên cứu thiết kế mẫu mốt thời trang quần áo chưa được
quan tâm đúng mức.
- Đầu tư cho nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng còn hạn chế, đặc biệt là
thị trường trong nước.
- Chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, lực lượng lao động đông nhưng
số lượng công nhân kỹ thuật trình độ bậc thợ cao, giỏi còn ít, phần lớn là lao động phổ
thông chưa qua đào tạo. Nguồn nhân công giá thấp cũng là một lợi thế nhưng không
phải là lợi thế bền vững vì hai lý do: khả năng chuyển dịch của lao động giữa các vùng
là khá cao và năng suất lao động của HUDATEX thấp hơn so với các doanh nghiệp
lớn trong ngành. Và hiện nay, lao động ngành may dịch chuyển trở lại khu vực nông
nghiệp khi lương của công nhân trong ngành may là khá thấp không đủ bù đắp chi phí
sinh hoạt. Trong điều kiện lạm phát tăng cao, nếu HUDATEX tiếp tục khai thác nguồn
lao động giá thấp thì sẽ dẫn đến tình trạng lao động bỏ việc nhiều gây nên việc thiếu
lao động cho hoạt động sản xuất.
- Số nhân viên có trình độ nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu còn ít, công ty
cần phải chú trọng và có phương pháp đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề nhân viên
hơn nữa, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên xuất nhập khẩu để nâng cao nghiệp vụ xuất
khẩu và khả năng ngoại ngữ của cán bộ trực tiếp làm công tác xuất khẩu của công ty.
- Mặt khác do cơ chế quản lý kinh doanh của Nhà nước còn cồng kềnh và
không đồng bộ, điều đó thể hiện trong thủ tục xuất khẩu còn rườm rà. Hiện nay công
tác kiểm hoá còn rất chậm chạp chi phí cao.
- Trong hoạt động kinh doanh đối thủ cạnh tranh của Công ty bao gồm các
doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc trong nước và quốc tế.
Thị trường trong nước như: Công ty may 10, Công ty may Việt Tiến, Xí nghiệp
may 6, Công ty may Nhà Bè
Thị trường nước ngoài như: Trung quốc, Ấn Độ, Indonesia là những nước có
sự phát triển rất mạnh ngành dệt may trong những năm gần đây.
67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Doanh thu chủ yếu của Công ty từ việc xuất khẩu, các công ty khác cũng đang
tăng tốc xuất khẩu. Đây sẽ là cuộc cạnh tranh lớn đòi hỏi Công ty phải có những bước
đi lớn trong hoạt động kinh doanh.
68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY XUẤT KHẨU HUẾ
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả
xuất khẩu hàng may mặc của công ty trong thời gian tới.
3.1.1. Định hướng của toàn ngành xuất khẩu hàng may mặc
* Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may năm 2014 và dự báo:
Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2014 ước tính đạt
1,8 tỷ USD, tăng 28,4% so với cùng kỳ năm 2013 và bằng 13,8% kế hoạch năm, với
tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may tăng liên tục từ 11,2 tỷ USD vào năm 2010 lên
13,8 tỷ USD vào năm 2011; 15 tỷ USD năm 2012 và 19,5 tỷ USD trong năm 2013.
Trong tháng 1/2014, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang
các thị trường tăng mạnh. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 659,1 triệu
USD, tăng 11,4% so tháng 12/2013 và tăng 40,8% so với cùng kỳ năm 2013. Kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào EU tuy giảm nhẹ 3,2% so tháng 12/2013 nhưng
tăng tới 82,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng may
mặc sang Đức đạt cao nhất, trên 58,8 triệu USD tăng 0,14% so tháng 12/2013 và tăng
52,8% so với cùng kỳ năm ngoái; xuất khẩu sang Tây Ban Nha đạt 41,2 triệu USD,
giảm 2,4% so tháng 12/2013 nhưng tăng 125,4% so cùng kỳ năm 2013; sang Anh đạt
37,75 triệu USD, tăng 0,5% so tháng 12/2013 và tăng 96,4% so cùng kỳ năm ngoái
Tương tự, xuất khẩu hàng may mặc sang Nhật Bản cũng tăng 11,1% so tháng
12/2013 và tăng 83,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu hàng dệt may sang
ASEAN đạt 93,4 triệu USD, tăng 22,16% so tháng 12/2013 và tăng 109,2% so với
cùng kỳ năm ngoái.
69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Bảng 3.1: Thị trường và kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam trong
tháng 1/2014
Thị trường Tháng 1/2014 (USD) So tháng 12/2013
(%)
So tháng 1/2013
(%)
Hoa Kỳ 659.108.899 11,40 40,77
EU 232.231.382 -3,23 82,46
Nhật Bản 133.444.680 11,12 83,39
Hàn Quốc 71.183.224 38,06 143,03
CHLB Đức 58.800.312 0,14 52,79
Tây Ban Nha 41.197.245 -2,41 125,39
Anh 37.757.320 0,52 96,41
ASEAN 93.371.934 22,16 109,18
Canada 20.353.568 -4,82 218,10
Hà Lan 18.558.236 -16,32 42,67
Pháp 17.709.037 -15,64 56,48
Đài Loan 16.488.755 -4,92 34,79
Italia 15.944.626 -7,68 47,63
Bỉ 12.831.186 2,91 78,51
Thổ Nhĩ Kỳ 12.752.781 15,10 154,25
Trung Quốc 10.044.532 -14,12 161,88
Đan Mạch 9.642.682 7,74 226,67
Nga 7.575.333 -20,69 55,38
Campuchia 7.439.178 15,34 144,21
Thụy Điển 7.020.222 -19,87 124,89
Mêhicô 6.347.063 12,58 59,95
Ôxtraylia 5.934.112 21,91 26,03
Inđônêxia 5.660.496 -26,38 23,92
Hồng Kông 5.205.930 -13,03 64,58
UAE 5.130.082 -7,22 55,98
(Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam)
70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Ngành dệt may Việt Nam có những lợi thế:
- Chi phí nhân công cạnh tranh
- Nguồn lao động dồi dào, với hơn 40% dân số trong độ tuổi lao động và hàng năm
bổ sung thêm 1,3 triệu lao động. Ngoài ra, lao động Việt Nam được đánh giá là
khéo léo, cần cù
- Thị trường nội địa với dân số hơn 80 triệu người hứa hẹn nhiều cơ hội cho ngành
dệt may.
- Thị trường nước ngoài như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EUđã khá quen thuộc với các
mặt hàng dệt may Việt Nam và sẽ có nhiều cơ hội rộng mở hơn nữa theo lộ trình
gia nhập WTO của Việt Nam.
Triển vọng từ các thị trường:
Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang các thị trường năm
2013 tăng mạnh so với năm 2012 do nền kinh tế các nước và khu vực đang dần hồi
phục tuy đà tăng trưởng còn chậm chạp so với mong đợi của các chuyên gia. Nhưng
trong những tháng đầu năm 2014, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa đang gia tăng làm gia
tăng nhập khẩu hàng dệt may từ các thị trường lớn.
Được sự phê duyệt của Thủ tướng, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số
42/2008/QĐ-BCT ngày 19/11/2008 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Theo đó, một số
mục tiêu tổng quát là: phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công
nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; và nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập
vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Các mục tiêu cụ thể được thể hiện trong bảng
dưới đây.
71
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Bảng 3.2: Các mục tiêu cụ thể trong Chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt
may đến năm 2015, với tầm nhìn đến năm 2020
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020
1.Kim ngạch XK Triệu USD 12.000 18.000 25.000
2.Sử dụng lao động 1000 người 2.500 2.750 3.000
3.Sản phẩm chủ yếu
- Bông, xơ 1000 tấn 20 40 60
- Xơ, sợi tổng hợp 1000 tấn 120 210 300
- Sợi các loại 1000 tấn 350 500 650
- Vải các loại Triệu M2 1.000 1.500 2.000
- Sản phẩm may Triệu sản phẩm 1.800 2.850 4.000
4. Tỷ lệ nội địa hóa % 50 60 70
(Nguồn: Bộ công thương)
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty
Trên cơ sở định hướng chung của ngành, HUDATE xây dựng định hướng phát
triển chung của công ty trong những năm tới như sau:
May mặc giữ vai trò chủ đạo, từng bước đầu tư kinh doanh thêm các ngành sản
xuất kinh doanh mới, trước hết để phục vụ trực tiếp cho hàng may mặc là giặt, bao bì,
in, thêu,.... Tiến tới kinh doanh chợ, kinh doanh thương mại, khách sạn, nhà hàng và
kinh doanh bất động sản.
Thị trường xuất khẩu vẫn là chính, tăng dần tỷ lệ doanh thu hàng nội địa lên 10
- 15% từ nay đến năm 2015, cân bằng giữa các thị trường, tránh phụ thuộc quá nhiều
vào thị trường nước Brazil
Liên tục phát triển sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu, phát huy tối đa
công suất thiết kế để tăng năng suất lao động. Công ty cũng thường xuyên bổ sung, đổi
mới máy móc thiết bị theo công nghệ mới.
-> Định hướng phát triển ngành may là chủ lực, mở rộng sang các lĩnh vực phụ trợ
rất phù hợp với chiến lược phát triển toàn diện của ngành hàng may mặc Việt Nam
trong thời gian tới. Việc tăng cường đầu tư xác định trên cơ sở nhận định về tiềm năng,
72
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
lợi thế của Việt Nam trên thị trường hàng may mặc thế giới và mục tiêu chiến lược của
ngành hàng may mặc Việt Nam giai đoạn tới. Bên cạnh đó, cũng như các đơn vị trong
ngành, công ty luôn ý thức được sức nặng của thị trường nội địa, cơ cấu dân số trẻ,
nhu cầu tiêu dùng lớn.
Về đầu tư
Đầu tư xây dựng, trang thiết bị cho nhà may Phú Vang dự định đưa vào sản xuất
vào quý III năm 2014.
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu hàng
may mặc của công ty.
3.2.1 Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động marketing
Hiện tại công ty chưa có phòng marketing, toàn bộ hoạt động marketing tìm
kiếm, mở rộng thị trường đều do phòng thị trường đảm nhận, chính vì vậy hoạt động
marketing của công ty vẫn chưa thực sự hiệu quả.
Trong những năm qua công tác thị trường đã được công ty quan tâm nhưng
chưa thực sự chú trọng và đẩy mạnh, việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty chủ yếu là căn cứ vào kinh nghiệm thực tiễn của các năm trước, căn cứ vào
hợp đồng tiêu thụ đã ký kết và căn cứ vào khả năng sản xuất của Công ty chứ chưa
thực sự chú trọng đến các thông tin xác thực về thị trường.
Do đó Công ty cần phải nghiên cứu khả năng cũng như nhu cầu thị trường nhằm
tăng cường khả năng tiêu thụ và tạo điều kiện cho chiến lược củng cố và mở rộng thị
trường tiêu thụ của Công ty.
Củng cố thị trường hiện có
Trong cơ chế thị trường, cơ chế cạnh tranh tìm được bạn hàng nhất là khách
mua hàng đã khó, giữ được mối quan hệ với các bạn hàng, khách hàng cũ đã có mối
quan hệ buôn bán, làm ăn hiểu biết lẫn nhau và có uy tín với nhau còn khó hơn. Cái cốt
yếu để giành chiến thắng trên thương trường hiện nay là có sự tin tưởng, giúp đỡ lẫn
nhau giữa các bạn hàng và khách hàng quen thuộc, làm ăn có uy tín. Đó là chỗ dựa tin
cậy trong hoạt động kinh doanh và muốn được như vậy thì phong cách làm ăn của
Công ty với các bạn hàng và khách hàng cũng phải thể hiện được chữ tín, giúp đỡ và
73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
bảo vệ lợi ích của mình, không vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi cả một mối quan hệ làm
ăn lâu dài, mất nhiều thời gian và công sức mới gây dựng được việc tận dụng quan hệ
cũ để tiếp tục gây dựng công việc làm ăn mới là công việc dễ dàng hơn nhiều so với
việc gây dựng mối quan hệ mới. Bên cạnh đó cũng cần đánh giá tương lai, triển vọng
của các bạn hàng cũ, từ đó tập trung vào những mối quan hệ hiệu quả hơn trong hợp
tác kinh doanh cả hiện tại cũng như lâu dài. Thị trường truyền thống của Công ty là
Brazil, Casino.
Duy trì thị trường hay giữ được khách hàng hiện có luôn là một yếu tố quan
trọng trong chiến lược thị trường của Công ty cổ phần may xuất khẩu Huế.
Do khách hàng của Công ty chủ yếu là các đại lý, các nhà bán buôn nên những
giải pháp đưa ra ở đây chủ yếu để áp dụng cho những khách hàng này. Công ty cần tạo
được các rào cản chống lại việc các khách hàng hiện tại của mình chuyển sang các nhà
cung cấp khác bằng một số biện pháp:
- Đáp ứng tốt các yêu cầu về mẫu mã, chất lượng sản phẩm đã cam kết.
- Đối với các sản phẩm thực hiện theo đơn đặt hàng thì cần phải đảm bảo sản
phẩm được sản xuất theo đúng mẫu thiết kế, đúng các yêu cầu của khách hàng,
đảm bảo đúng tiến độ giao hàng.
- Đưa ra những khoản chiết khấu, giảm giá cho những khách hàng quen, những
khách hàng đặt hàng với số lượng lớn
- Công ty có thể tăng cường gắn bó với khách hàng bằng cách thường xuyên liên
lạc với khách hàng, thu thập kết quả đánh giá của khách hàng về sản phẩm của
Công ty, từ đó có thể nắm bắt những nhu cầu và mong muốn của từng khách
hàng và đảm bảo cung cấp các sản phẩm một cách tốt nhất. Để thực hiện tốt công
việc này, Công ty cần phải tạo ra những nhân viên bán hàng có đầy đủ kỹ năng
bán hàng, cũng như kỹ năng giao tiếp, liên hệ với khách hàng nhằm thu được
những thông tin cần thiết
Tăng cường nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường mới và xây dựng chiến
lược thị trường toàn diện
74
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Ngoài khách hàng truyền thống thì trong tương lai để mở rộng thị trường, tăng
tiêu thụ sản phẩm thì Công ty còn cần phải thu hút một lượng khách hàng mới. Để thu
hút được lượng khách hàng này Công ty cần tiến hành các hoạt động quảng cáo và xúc
tiến bán hàng. Tuy nhiên hoạt động này đòi hỏi phải có những khoản chi phí khá lớn
do vậy việc lựa chọn hình thức quảng cáo là tuỳ thuộc vào chi phí mà Công ty chi cho
hoạt động quảng cáo. Đối với điều kiện của Công ty hiện nay thì cần thực hiện các
hình thức quảng cáo sau :
Quảng cáo trên các tạp chí, báo chuyên ngành thời trang, đối tượng là các nhà
kinh doanh doanh trong lĩnh vực may mặc, những người tiêu dùng.
Quảng cáo qua thư trực tiếp. Với hình thức này là gửi các tới các khách hàng
đã được lựa chọn có tên và địa chỉ rõ ràng, thông tin chính xác thường được thể hiện
dưới dạng bản chào hàng có đính kèm theo quyền giới thiệu, catalog, tài liệu, danh
sách giá
Quảng cáo trên danh bạ công nghiệp. Công ty có thể tiến hành cung cấp thông
tin về Công ty, sản phẩm đang kinh doanh trên các danh bạ công nghiệp nhằm mục
đích hướng vào các nhà quản trị, công ty có nhu cầu thuê may gia công và đang tiến
hành lựa chọn nhà may.
Công ty còn cần tham gia các chương trình hội chợ trong nước và quốc tế về
hàng may mặc, ở đó Công ty sẽ có điều kiện để cho nhiều khách hàng đang có nhu cầu
biết đến. Đây là hình thức quảng cáo, lan truyền tên và lĩnh vực kinh doanh của Công
ty đến các nhà sản xuất có nhu cầu về mặt hàng may mặc.
Việc hoạch định một chiến lược tổng thể về thị trường là việc có tầm quan trọng
hàng đầu, để xây dựng chiến lược này Công Ty phải nắm rõ được năng lực và hiện
trạng của sản xuất, đặc điểm, tính chất và thể chế của thị trường ngoài nước nhằm trả
lời các câu hỏi xuất khẩu mặt hàng gì, xuất khẩu đi đâu, xuất khẩu với số lượng bao
nhiêu, xuất khẩu như thế nào và có vấn đề gì trong quan hệ song phương, trên cơ sở đó
Công Ty xác định tốc độ phát triển cho từng thị trường và cơ cấu mặt hàng đi cho đối
tác.
75
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Nghiên cứu thị trường là chức năng của phòng thị trường hàng hoá, để đáp ứng
nhu cầu bức thiết của Công Ty, thông tin về thị trường để phục vụ cho việc đề ra
phương án sản xuất kinh doanh, phòng thị trường hàng hoá cần xác định cho mình một
nhiệm vụ cụ thể đó là :
- Tổ chức tiếp cận và phân tích, khai thác các thông tin, trực tiếp và thường
xuyên tiếp xúc với thị trường thế giới thông qua hội thảo khoa học, hội trợ triển lãm,
đẩy mạnh tiếp thị để kịp thời nắm bắt thị trường, bám sát và tiếp cận tiến bộ của thế
giới, chủ động tìm bạn hàng, thị trường, ký hợp đồng, tổ chức sản xuất và xuất khẩu
theo nhu cầu và thị hiếu của thị trường, tránh tư tưởng ỷ lại vào các cơ quan Nhà Nước
hoặc trông chờ trợ cấp, trợ giá, kết hợp với dự báo thị trường chính xác để đưa ra các
quyết định đúng về thị trường.
- Phối hợp với ban lãnh đạo của Công ty cũng như phối hợp với từng phòng kinh
doanh để đề ra mục tiêu cụ thể và chiến lược phát triển lâu dài đối với từng khu vực thị
trường cũ và mới. Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là tìm hiểu cơ hội kinh doanh,
xác định khả năng bán hàng cung cấp thông tin để cơ sở sản xuất tổ chức sản xuất.
- Tăng cường tiếp cận, nghiên cứu thị trường trong nước: hiện nay các mặt hàng
của công ty vẫn còn khá vắng bóng trên thị trường trong nước, để cải thiện tình hình
này công ty cần có những chiến lược cụ thể như: nghiên cứu tiếp cận nhu cầu, thị hiếu
của người dân, cải tiến mẫu mã cho phù hợp,....
Duy trì và phát huy lợi thế của những sản phẩm hiện có, cải tiến sản phẩm và phát
triển sản phẩm mới
Để sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng chấp nhận, thu hút được nhiều
khách hàng hơn nữa trong tương lai thì HUDATEX cần xây dựng các giải pháp về sản
phẩm hợp lý và và thích ứng với từng thời kỳ để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng nhằm tăng hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận.
Nhu cầu may mặc là nhu cầu thiết yếu của con người, nhưng trong các giai đoạn
khác nhau thì nhu cầu này cũng thay đổi khác nhau, và tùy thuộc vào từng lứa tuổi,
từng vùng, từng tập quán, thị hiếu của từng dân tộc, mức thu nhập khác nhau thì nhu
cầu về may mặc cũng khác nhau. Xã hội càng phát triển, càng văn minh thì nhu cầu về
76
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
may mặc đòi hỏi càng cao. Do đó sản phẩm ngành may cần phải thật đa dạng về cả
kích cỡ, mẫu mốt, tầng lớp Bởi vậy trong chính sách sản phẩm của mình,
HUDATEX không nên dừng lại ở các sản phẩm truyền thống mà cần phải cải tiến sản
phẩm hiện có và phát triển thêm các sản phẩm mới như: bộ complet, quần áo công sở,
đồng phục cho học sinh, quần áo thời trang Để có thể được nhiều sản phẩm mới, đáp
ứng ngày một tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Với việc phát triển sản phẩm
mới thì Công ty phải tiến hành điều tra, nghiên cứu thị trường, lắng nghe ý kiến của
khách hàng, những ý kiến đóng góp của các nhà phân phối, nghiên cứu sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh rồi từ đó thiết kế mẫu mã tạo ra sản phẩm mới. Việc phát triển sản
phẩm cần có sự phối hợp giữa các bộ phận nghiên cứu thị trường và phòng kỹ thuật.
Có như vậy việc phát triển sản phẩm mới đáp ứng và thỏa mãn được tốt nhất nhu cầu
của thị trường.
Nâng cao hiệu quả công tác thu mua, tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Hiện nay nguồn hàng của công ty chủ yếu là do bên khách hàng chỉ định, nhằm
tăng lợi nhuận trong thời gian tới công ty cần tìm kiếm những nhà cung cấp đáng tin
cậy, phù hợp với yêu cầu của khách hàng, để tự mình có thể đặt hàng và sản xuất. Tạo
nguồn hàng tốt, chất lượng và giá cả hợp lý sẽ cho phép công ty thực hiện các hợp
đồng thuận tiện, đảm bảo uy tín với khách hàng. Công ty cần đẩy mạnh hoạt động tạo
nguồn hàng bằng việc trực tiếp thu mua của các nhà sản xuất hoặc tham gia liên doanh
liên kết tự sản xuất, xây dựng vùng cung cấp hàng may mặc tập trung phục vụ cho
xuất khẩu nhằm giảm thiểu các chi phí trung gian, thu gom lẻ tẻ.
3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Đối với bất kỳ một Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì vấn đề nâng
cao chât lượng sản phẩm luôn là một yếu tố quan trọng và đó chính là vũ khí cạnh
tranh hàng đầu. Tăng chất lượng sản phẩm cũng có nghĩa là tăng năng suất lao động xã
hội, từ đó tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế trên một đơn vị đầu vào, góp phần tiết
kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành và tăng sản lượng tiêu thụ.
Để nâng cao được chất lượng sản phẩm thì cần phải hoàn thiện chất lượng ngày từ yếu
tố nguyên vật liệu đầu vào, từ công nghệ sản xuất, tay nghề người lao động.
77
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
- Hoàn thiện chất lượng nguyên vật liệu, phụ liệu từ phía nhà cung ứng: Chất
lượng của sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nguyên vật liệu. Trước hết để
đảm bảo hàng về nhập kho đáp ứng đủ chất lượng thì bộ phận kiểm tra chất lượng, bộ
phận kỹ thuật và bộ phận nghiên cứu sản phẩm cần phải tiến hành kiểm tra chất lượng
vật tư nguyên vật liệu, phụ liệu một cách kỹ lưỡng theo các yêu cầu sẵn có sau đó mới
tiến hành đưa vào sản xuất.
Để đảm bảo chất lượng Công ty cần có các tiêu thức để đánh giá nhà cung ứng
như: chất lượng vật tư được cung ứng, tiến độ, thời gian đáp ứng các yêu cầu về vật tư,
giá cả, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán, chất lượng dịch vụ sau bán hàng,
uy tín của nhà cung ứng trên thị trường
Bên cạnh đó Công ty nên cải tạo nhà kho cũ và xây dựng thêm một nhà kho để
việc chứa đựng vật tư được đảm bảo. Đồng thời thường xuyên tiến hành các hoạt động
kê khai và kiểm kê vật tư trong kho để đảm bảo không bị mất mát, suy giảm chất lượng
vật tư và tránh thiệt hại trong sản xuất.
- Hoàn thiện chất lượng từ công nghệ sản xuất: Để đạt được các sản phẩm có chất
lượng tố thì máy móc thiết bị cũng là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng.
Máy móc thiết bị hiện đại có thể đa dạng hóa sản phẩm, tăng sản lượng sản xuất, tăng
năng suất lao động, sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu Vì vậy đổi mới máy
móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Công ty cần
phải trang bị thêm máy cắt, máy giặt là, máy hấp để đảm bảo cho sản phẩm đầu ra
được hoàn thiện, giảm bớt tỷ lệ sai hỏng, chất lượng từ đó được nâng cao. Đầu tư
chiều sâu nhằm khắc phục các mất cân đối, đồng bộ hoá các dây chuyền thiết bị, bổ
sung mới, cải tạo nâng cấp thiết bị cũ, đầu tư công nghệ mới, đào tạo nâng cao kỹ
thuật quản lý tiếp thị, tổ chức lại sản xuất... để tăng một số mặt hàng chủ lực, có uy tín
về nhãn hiệu hàng hoá, có giá cạnh tranh ở cả thị trường trong và ngoài nước. Các dự
án đầu tư chiều sâu phải có bước đi phù hợp với tình hình kinh tế, kỹ thuật, với chiến
lược phát triển của Công ty. Dù là bổ sung một máy, một dây chuyền công nghệ... đều
phải đảm bảo đồng bộ với công nghệ phụ trợ, đào tạo, quản lý ... nhằm phát huy hiệu
quả kinh tế sớm nhất. Song tìm giải pháp để tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển là
78
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
một vấn đề quan trọng và cấp thiết, có tính quyết định tới tốc độ phát triển.
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng tay nghề, ý thức tổ chức của người lao động.
HUDATEX hiện nay có một đội ngũ cán bộ công nhân trẻ, năng động và nhiệt tình
trong công việc. Tuy nhiên để ngày một nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ công
nhân viên thì Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
+ Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn với nội dung, chương trình
và thời gian phù hợp cho đội ngũ công nhân viên trong Công ty. Đây là biện pháp
nhằm hoàn thiện và cung cấp những kiến thức mới về công nghệ, về kỹ năng làm việc.
+ Tổ chức các cuộc thi tay nghề giỏi nhằm giúp cho đội ngũ lao động có điều
kiện nâng cao tay nghề, trình độ sản xuất.
3.2.3. Thay đổi điều kiện cơ sở giao hàng
HUDATEX cũng như hầu hết các công ty Việt Nam khi nhập khẩu hàng hoá
thường sử dụng điều khoản CIF. Hiện nay nhà nước ta đang khuyến khích các công ty
có quan hệ buôn bán với nước ngoài thay hình thức “mua CIF bán FOB” bằng hình
thức “mua FOB bán CIF”. Công ty rất quan tâm đến vấn đề này, nếu có điều kiện sử
dụng FOB trong nhập khẩu Công ty có thể tiết kiệm được chi phí vận tải và bảo hiểm
cũng như thời gian giao hàng chủ động hơn. Để dần thay thế điều kiện bán hàng cũ và
tình hình thực tế Công ty có thể yêu cầu nhà cung ứng thuê hãng vận tải và bảo hiểm.
Công ty chọn lựa các hợp đồng nhập khẩu hoặc Công ty tiến hành đứng ra mua bảo
hiểm hàng hoá tức là dùng CFR thay cho CIF.
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng lao động của công ty ngày càng được nâng cao nhưng bên cạnh đó
vẫn còn nhiều lao động phổ thông chưa qua đào tạo, và còn một thực trạng khá phổ
biến là cùng với việc tuyển thêm nhân công thì cũng có nhiều lao động bỏ việc, đặc
biệt là sau các dịp nghỉ lễ tết. Để tránh tình trạng này công ty có thể áp dụng các biện
pháp cụ thể như:
Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng lao động:
Tuyển dụng lao động là một yếu tố khách quan với tất cả các doanh nghiệp trong
quá trình tồn tại và phát triển. Chỉ có tuyển chọn lao động các doanh nghiệp mới có
79
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
một đội ngũ lao động có đủ trình độ. Việc đào tạo và tái đào tạo được xem như giải
pháp trước mắt nhằm cải thiện năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Về lâu dài doanh nghiệp cần tiến hành tuyển dụng lao động mới.
Hiện nay, công ty đang có những chương trình nhằm mở rộng năng lực sản xuất.
Do đó, công ty cần nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác tuyển dụng lao động. Để
làm được điều này công ty cần thực hiện một số yêu cầu sau:
- Dựa vào cơ cấu lao động mà công ty đang hướng tới để phân tích đánh giá công
việc trước khi tuyển dụng nhân viên mới.
- Chỉ tuyển những người có trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao, có tinh
thần trách nhiệmphù hợp với yêu cầu và tính chất công việc.
Có như vậy công ty mới có được đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, tay
nghề cao, có khả năng tiếp thu nhanh các kiến thức cũng như khả năng nắm bắt các cơ
hội trong kinh doanh.
Khuyến khích, thúc đẩy người lao động:
Để phát huy khả năng của từng người lao động, công ty nên có những biện pháp
khuyến khích người lao động như:
- Khen thưởng, biểu dương công khai kết hợp với tiền thưởng đối với những
người có thành tích thực sự trước toàn thể cán bộ công nhân viên. Tạo ra dư luận đánh
giá cao những cố gắng của người lao động trong sản xuất kinh doanh.
- Luôn tạo cơ hội để người lao động học tập nâng cao trình độ, mở ra con đường
thăng tiến cho họ.
- Xây dựng một môi trường làm việc thuận lợi, thoải mái trong sinh hoạt cho
người lao động, tránh tình trạng lao động căng thẳng kéo dài, không đủ điều kiện bù
đắp cho hao phí sức lao động.
- Tổ chức các buổi tham quan nghỉ mát cho người lao động để tạo cho họ có tinh
thần thoải mái, đoàn kết gắn bó với nhau trong công ty.
Sử dụng lao động với cơ cấu hợp lý, thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho người lao động, sử dụng lao động hợp lý, tuyển chọn những lao
động có khả năng đáp ứng tốt các công việc được giao, thường xuyên khuyến khích
80
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
người lao động làm việc hăng say sẽ làm cho công ty không ngừng nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm. Làm tăng tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đảm bảo cho công ty phát triển bền vững.
Thực hiện tốt công tác phân công và hiệp tác lao động
Với những lao động được đào tạo và tuyển dụng có tay nghề cũng như trình độ
chuyên môn rất khác nhau vì vậy việc phân công họ vào những công việc cụ thể nào
cho đạt hiệu quả cao nhất sẽ giúp DN tận dụng được tối đa tiềm lực của mỗi lao động.
Ngoài ra công ty cần phải lên những phương án nhằm liên kết các hoạt động của từng
cá nhân người lao động cũng như các bộ phân của công ty nhằm phục vụ một mục tiêu
quan trọng nhất là tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận.
Đào tạo mới và đào tạo lại cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu
Sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế ngày càng trở nên gay gắt. Cạnh tranh gay
gắt khiến cho công ty có rất ít cơ hội tăng giá bán sản phẩm. Mục tiêu của công ty hiện
nay là làm sao tăng được tỷ suất lợi nhuận. Để giải quyết vấn đề này HUDATEX và
các công ty khác trong nền kinh tế thị trường phải luôn chú trọng đến nhân tố con
người trong công ty bởi họ là đối tượng của công tác lãnh đạo, quản lý và là những
người điều hành và thúc đẩy các hoạt động của công ty. Trong đó phải chú ý đặc biệt
đến đội ngũ cán bộ kinh doanh.
HUDATEX là một doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc xuất khẩu vì
vậy càng đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ nhân viên tác nghiệp có đầy đủ năng lực
để tìm hiểu một cách rõ ràng, chính xác kịp thời nhu cầu thị trường quốc tế, quy mô
của nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của công ty và của sản xuất trong nước.
Tuy nhiên để có được đội ngũ nhân viên như vậy, mỗi nhân viên và cán bộ lãnh đạo
của Công ty phải là những người giỏi về nghiệp vụ chuyên môn của mình ở vị trí của
mình trong công ty, đồng thời phải có khả năng sử dụng tốt ngoại ngữ (tiếng Anh)
trong hoạt động kinh doanh của mình, hiểu biết tâm lý, thị hiếu, thói quen của khách
hàng trên các thị trường quan tâm. Các cán bộ phải luôn rèn luyện thói quen theo dõi,
ghi nhận nghiên cứu và phân tích các thông tin liên quan đến sản phẩm và dịch vụ mà
mình kinh doanh, thị trường và giá cả trên thị trường nước ngoài.
81
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
Như vậy có thể thấy trình độ cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả của công tác này. Trong khi đó thì lực lượng làm công tác xuất nhập
khẩu của công ty hiện nay còn rất thiếu và còn nhiều sơ suất trong nghiệp vụ cũng như
trong giao tiếp bằng ngoại ngữ. Chính vì thế cho nên trong thời gian tới công ty cần có
kế hoạch đào tạo mới và đào tạo lại cũng như trẻ hoá đội ngũ làm công tác này hoặc
công ty có thể tạo điều kiện cho lực lượng cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu tự trang
bị kiến thức cho mình bằng cách tạo cho họ điều kiện về thời gian, vật chất, hoặc có
những phần thưởng cho những ai thường xuyên tự học hỏi như tăng lương, nâng
bậc...Có như vậy thì trong thời gian tới khả năng tác nghiệp của cán bộ trong công ty
sẽ dần dần nâng nên. Thực hiện việc trang bị các thiết bị thông tin liên lạc trong các
phòng kinh doanh để kịp thời nắm bắt các nhu cầu và biến động của thị trường thông
qua việc tham gia các mạng thông tin sẵn có ở thị trường Việt Nam. Thêm vào đó khả
năng tiếp thị tốt cũng là một trong các tiêu chuẩn không thể thiếu đối với Công ty. Bởi
vì thị trường mà công ty tiếp cận là thị trường nước ngoài, nơi mà các đòi hỏi tiêu
chuẩn phải cao hơn hẳn so với thị trường trong nước và phải luôn ở mức ngang bằng
với các tiêu chuẩn chung của thị trường thế giới.
3.2.5. Áp dụng hình thức thương mại điện tử
Đối với thế giới thì hình thức thương mại điện tử được rất nhiều công ty sử
dụng, nhưng với Việt Nam thì đây là hình thức còn mới mẻ và đang dần được triển
khai. Công ty nên từng bước tham gia vào hình thức kinh doanh này thông qua mạng
kết nối quốc gia và toàn cầu. Sử dụng bán hàng trên Internet giúp các nhà cung ứng,
khách hàng biết được nhiều thông tin và tìm đến Công ty, việc khai thác hình thức bán
hàng này cũng giúp cho việc giảm chi phí chẳng hạn Công ty có thể gửi các thư điện
tử thương mại tới nhiều vị trí khác nhau với cước phí rẻ hơn nhiều so với điện fax. Đặc
biệt tiến tới Công ty có thể thiết kế các trang Web về Công ty và ngành nghề kinh
doanh tới thị trường mục tiêu, giảm tối thiểu chi phí giao dịch cho việc đi lại và thăm
viếng khách hàng.
3.2.6. Cải tiến phương thức thanh toán
Là đơn vị hoạt động kinh doanh lâu năm và có nhiều kinh nghiệm, phải sử dụng tới
nhiều vốn huy động đặc biệt là vốn vay ngân hàng, Công ty rất chú trọng đến công tác
82
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
tránh ứ đọng vốn nhất là với lĩnh vực kinh doanh hàng may mặc, có nhiều hợp đồng
giá trị lớn thì việc chiếm dụng vốn của khách hàng gây rất nhiều khó khăn cho Công ty
trong việc quay vòng vốn và lãi suất phải trả ngân hàng. Công ty cần phải có những
biện pháp kích thích công việc thanh toán diễn ra nhanh chóng, thuận tiện.
Khi ký hợp đồng tuỳ theo giá trị lô hàng và uy tín về thời gian thanh toán của
khách hàng yêu câù bên mua ứng trước từ 20 – 50% giá trị thanh toán.
Kích thích việc thanh toán nhanh chóng những khoản chiết khấu đối với đơn vị trả
tiền nhanh hoặc phần trăm lãi suất ngân hàng đối với khách hàng trả tiền chậm.
Do việc thanh toán và tính toán tiền hàng của Công ty liên quan tới ngoại tệ nên
phải chú ý tới tỷ giá hối đoái. Công ty phải có sự so sánh chênh lệnh tỷ giá hối đoái
khi nhập hàng và thanh toán cho nhà cung ứng với tỷ giá hối đoán khi bán hàng cho
khách hàng và nhận thanh toán của khách hàng. Khi mà tỷ giá hối đoái bị hạ thấp
xuống tức là khi giá đồng nội tệ được nâng lên so với đồng ngoại tệ thì lúc đó nhập
khẩu đem lại hiệu quả hơn cho Công ty vì khi đó sẽ phải bỏ ra chi phí thấp hơn. Ngược
lại khi mà đồng nội tệ bị phá giá thì việc nhập khẩu sẽ gây ra một chi phí lớn. Trong
những năm gần đây tỷ giá hối đoái của chúng ta hầu như được nhà nước thả nổi trong
một giới hạn do đó nó hoàn toàn do thị trường cung cầu ngoại tệ điều chỉnh. Vì vậy, để
tiết kiệm chi phí cho kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty cần luôn
luôn chú trọng việc nắm bắt thông tin, nghiên cứu kỹ thông tin về tỷ giá hối đoái. Từ
đó ra các quyết định thanh toán cả của Công ty với nhà cung ứng và thanh toán của
khách hàng với Công ty sao cho có các quyết định kinh doanh có hiệu quả nhất.
Hiện nay công ty áp dụng khá nhiều hình thức tín dụng chứng từ (thanh toán LC).
Tuy nhiên nếu chỉ thực hiện được phương thức LC thì cứng nhắc không linh hoạt.
Trong trường hợp hai bên có quan hệ lâu dài tin cậy lẫn nhau thì phương thức LC mất
nhiều thời gian và phí mở. Do vậy công ty cần linh hoạt trong phương thức thanh toán,
đối với khách hàng truyền thống tin cậy thì có thể dùng phương thức này nhằm thu
kèm chứng từ, nếu tin cậy hơn thì dùng phương thức chuyển tiền.
83
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
PHẦN III. KẾT LUẬN
Quá trình hội nhập của nền kinh tế đã tạo ra cho Công ty một môi trường kinh
doanh đầy biến động với nhiều cơ hội phát triển và thể hiện mình nhưng cũng không ít
khó khăn và thử thách. Trong quá trình hội nhập đó, tất yếu sẽ diễn ra hoạt động
thương mại quốc tế giao lưu với các nước trên thế giới bằng con đường xuất khẩu hàng
hóa. Xuất khẩu cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của nước này với nước khác. Có thể
nói sự phát triển của của xuất khẩu sẽ là một trong những động lực chính để thúc đẩy
sản xuất. Xuất khẩu cũng là một trong những yếu tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là một mục tiêu quan
trọng trong việc phát triển nền kinh tế của một quốc gia nói chung và của doanh
nghiệp xuất khẩu nói riêng.
Công ty Cổ Phần May xuất khẩu Huế là một Công ty chuyên xuất khẩu hàng may
mặc. Do vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc là một giải pháp
then chốt nhằm nâng cao doanh thu và lợi nhuận của công ty. Thị trường xuất khẩu
hàng may mặc ngày càng có nhiều các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước điều này
đòi hỏi công ty phải luôn có sự thay đổi và có những giải pháp kịp thời để nâng cao
hiệu quả xuất khẩu.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Công ty HUDATEX đã không ngừng vươn
lên lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng. Sản phẩm của Công ty ngày một phong phú
hơn về chủng loại, đa dạng về màu sắc, kích thước. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu công ty nên áp dụng một số các biện pháp như: hoàn thiện công tác
marketing, nâng cao chất lượng nguồn lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở
rộng thị trường xuất khẩu tránh phụ thuộc quá nhiều vào thị trường Brazil, đồng bộ
trong sản xuất,........
84
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS Lê Thị Vân Anh (2003), “Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam trong quá trinh hội nhập kinh tế quốc tế
2. PGS.TS Vũ Chí Lộc (2004), “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang thị trường Châu Âu”
3. Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh (2010), “Bài giảng môn quản
trị tài chính”.
4. Trang web điện tử, “Thư viện học liệu mở Việt Nam”
5. Báo điện tử, “Trung tâm thông tin công nghiệp và thương mại – Bộ Công
thương”
6. Trung tâm kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, NXB Thống kê 2001, “Lý luận
và thực tiễn thương mại quốc tế”
85
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_hoat_dong_xuat_khau_hang_may_mac_cua_cong_ty_co_phan_may_xuat_khau.pdf