Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Trị

Việc tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư trong tổng thể chiến lược phát triển và tăng trưởng kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam nói chung và Quảng Trị nói riêng trong giai đoạn hiện nay là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng. Quảng Trị là một tỉnh còn nghèo, đi lên chủ yếu là dựa vào nông nghiệp, do đó phát triển nông nghiệp góp phần không nhỏ trong việc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từ nay đến năm 2020. Vì vậy, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp của tỉnh trong thời gian tới là yêu cầu bức thiết, đòi hỏi phải có những giải pháp khác nhau, trong đó nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư phát triển cho nông nghiệp là một trong những giải pháp rất quan trọng. Qua quá trình nghiên cứu phân tích có thể nhận thấy việc thu hút vốn đầu tư phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Trị đã đạt được những thành quả nhất định trong công tác đầu tư. Từ đó ta có một số kết luận sau: - Cơ cấu VĐT trên địa bàn chuyển biến theo hướng tích cực tăng nhanh tỷ trọng VĐT trong lĩnh vực chăn nuôi phù hợp với chiến lược phát triển nông nghiệp và kinh tế - xã hội mà tỉnh đề ra. - Số dự án đăng ký đầu tư vào nông nghiệp ngày càng tăng, chủ yếu là của NSNN và ODA góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện phát triển kinh tế tỉnh và miền trung, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp trong tỉnh. - Kết quả của việc thu hút đầu tư cũng đã ảnh hưởng khá lớn đến tình hình tăng trưởng của tỉnh qua việc đóng góp vào GDP, tăng thu ngân sách. Trên cơ sở thực trạng về vấn đề đầu tư ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Trị cho thấy rằng sự chậm trễ trong việc thực hiện các dự án, tiến hành giải ngân vốn của tỉnh và công tác sử dụng vốn NSNN và viện trợ nước ngoài còn nhiều, trong khi đó dự án của doanh nghiệp tư nhân và FDI ít tiến hành triển khai hoạt động. Do vậy, để hoạt động thu hút VĐT ngày càng phát triển trong ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Trị cần có sự quan tâm đúng mức của các cơ quan Nhà nước, các Ban ngành chuyên môn, có sự đầu tư về mặt chất lượng và số lượng cho tất cả các nguồn lực, quy hoạch và quản lý các dự án, đặc biệt là các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.

pdf105 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tuy được cải thiện nhưng chưa đồng bộ. 2. Chất lượng còn thấp, thiếu nhân lực có tay nghề. 3. Chất lượng quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực còn thấp. 4. Việc quảng bá sâu rộng về marketing còn hạn hẹp. 5. Công tác cải cách hành chính tại tỉnh chậm đổi mới. Chiến lược WO 1. W1, W2, O1, O4 2. W1, W2, W3, W5, O2 Chiến lược WT 1. W2, W3, W4, T2, T3ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 69 2.4.2.1. Chiến lược SO - SO1 (S1, S2, S3, S5, O1, O3): Chiến lược đẩy mạnh thu hút VĐT vào nông nghiệp: Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay cùng với sự cải thiện MTĐT Việt Nam làm cho sự chuyển dịch vốn đặc biệt là VĐT nước ngoài vào Việt Nam, kết hợp với thế mạnh đất nước và tỉnh Quảng Trị trong sự ổn định kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, nguồn nhân lực dồi dào, giá lao động rẻ và sự quan tâm đến việc thu hút đầu tư của các cấp lãnh đạo Nhà nước, chính quyền tỉnh cùng với việc tỉnh ban hành quy hoạch phát triển nông nghiệp đến năm 2020 để tận dụng cơ hội thu hút đầu tư phát triển các các ngành kinh tế, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp. - SO2 (S2, S4, O1, O2, O4): Trên cơ sở các thế mạnh về lợi thế vị trí địa lý, tiềm năng phát triển của nông nghiệp về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên cùng với sự hội nhập kinh tế, đón đầu sự dịch chuyển VĐT vào Việt Nam nói chung và Quảng Trị nói riêng nhằm tạo sức hút hấp dẫn các NĐT. 2.4.2.2. Chiến lược ST - ST1 (S1, S4, S6, T1): Phát huy thế mạnh về tiềm năng phát triển nông nghiệp, khai thác thế mạnh về sự ổn định kinh tế, chính trị và tranh thủ nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ đây là sức bật cho các NĐT đầu tư vào nông nghiệp góp phần giảm thiểu sự gay gắt của quá trình cạnh tranh mang tầm quốc tế về thị trường nông sản. - ST2 (S3, T4): Tăng cường phát huy thế mạnh trong sự thống nhất của các cấp lãnh đạo quan tâm tới tình hình đầu tư trong ngành, chú trọng công tác cải cách thủ tục hành chính khắc phục các vấn đề xã hội khó giải quyết như nạn tham nhũng, tính phức tạp trong cơ chế sử dụng đất đai. 2.4.2.3. Chiến lược WO - WO1 (W1, W2, O1, O4): Nỗ lực đón bắt cơ hội hội nhập quốc tế, theo kịp xu hướng dịch chuyển đầu tư về miền Trung, đặc biệt là tỉnh Quảng Trị nhằm thu hút mạnh các NĐT đầu tư vào nông nghiệp và trên cơ sở đó khắc phục được hạ tầng kinh tế và tạo việc làm, nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động trong tỉnh. - WO2 (W1, W2, W3, W5, O2): Tận dụng được sự ưu đãi hỗ trợ các chính sách cho trọng điểm miền Trung đồng thời nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước tranh thủ các nguồn vốn thúc đẩy phát triển hạ tầng nông thôn, nông nghiệp, khắc phục ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 70 sự hạn chế trong thủ tục hành chính, phát triển quy hoạch, kế hoạch ngành đồng bộ, tạo đà thu hút đầu tư vào tỉnh. 2.4.2.4. Chiến lược WT WT (W2, W3, W4, T2, T3): Công tác marketing nông nghiệp không hiệu quả cùng với sự hạn chế trong quy hoạch các ngành, các vùng dàn trải tỉnh Quảng Trị và rủi ro khi đầu tư vào tỉnh, thi trường quy mô nhỏ, nguồn nhân lực thiếu tay nghề trong các lĩnh vực nông nghiệp là rào cản cho công tác thu hút VĐT phát triển nông nghiệp, làm giảm giá trị sản xuất và yếu tố cạnh tranh với các tỉnh khác. Do đó nên sử dụng chiến lược WO để khắc phục tình trạng này.  Lựa chọn chiến lược phối hợp: Để lựa chọn chiến lược thu hút VĐT vào nông nghiệp Quảng Trị có hiệu quả thì nên sử dụng triệt để các chiến lược phối hợp SO đồng thời tranh thủ chiến lược phối hợp ST. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 71 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020 3.1.1. Định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh Quảng Trị 3.1.1.1. Phương hướng phát triển: Kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, có vai trò to lớn trong đảm bảo an ninh lương thực, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường và giữ ổn định chính trị xã hội. - Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, chuyển đổi và sử dụng hiệu quả lao động nông thôn, tăng giá trị và hiệu quả sử dụng trên 1 ha đất nông nghiệp, đồng thời giữ gìn và bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững. - Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng hiệu quả và bền vững, phù hợp với mỗi vùng. Phát triển hài hòa giữa trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và dịch vụ nông nghiệp, nông thôn. Hình thành các vùng sản xuất tập trung cao sản, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và tăng sản lượng hàng hóa, xuất khẩu. - Thực hiện CNH, HĐH nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Tăng cường ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất và chế biến nông sản. Đầu tư hình thành và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp áp dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ sạch. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp trong khu vực nông nghiệp, nông thôn. - Tăng cường đầu tư các kết cấu hạ tầng nông thôn như giao thông, điện, thuỷ lợi, trạm giống cây trồng vật nuôi, thú y, bảo vệ thực vật Gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến. Mở rộng các loại hình dịch vụ, phát triển các ngành nghề, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn. - Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành theo hướng tăng tỉ trọng các ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và các ngành nghề, dịch vụ nông thôn, tạo nên sự phát triển hài hòa, bổ trợ lẫn nhau giữa các ngành. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 72 3.1.1.2. Mục tiêu phát triển: Phát triển toàn diện nông - lâm - ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao; từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng hiện đại, phù hợp với bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Phấn đấu trong giai đoạn 2011 - 2020 tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng nông, lâm, thủy sản đạt bình quân 3,5 - 4,0%/năm. 3.1.1.3. Định hướng phát triển các ngành trong nông nghiệp a, Nông nghiệp: Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ. Tập trung chuyển đổi cây trồng, mùa vụ, tăng hệ số gieo trồng, tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Tăng cường đầu tư thâm canh, sử dụng giống mới, kỹ thuật công nghệ tiên tiến, đưa những cây trồng mới có giá trị kinh tế cao vào sản xuất. Tiếp tục khai thác đất chưa sử dụng ở những nơi còn tiềm năng để đưa vào sản xuất nông nghiệp. Chú trọng áp dụng CNSH, công nghệ sạch vào sản xuất nông nghiệp. Hình thành vùng sản suất tập trung, tạo tiền đề cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. b, Lâm nghiệp: Tập trung bảo vệ và phát triển rừng để đảm bảo mục tiêu nâng độ che phủ rừng lên 48% vào năm 2015 và trên 50% vào năm 2020. Đẩy mạnh phát triển trồng rừng kinh tế, trồng rừng phòng hộ, rừng sinh thái. Khai thác gỗ và lâm sản hợp lý đảm bảo tái sinh rừng, tận dụng khai thác các lâm đặc sản đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Thực hiện xã hội hóa nghề rừng, đảm bảo rừng đất rừng có chủ thực sự, gắn nghề rừng với việc tạo thu nhập, xóa đói giảm nghèo. c, Thủy sản: Phát triển thuỷ sản thành ngành kinh tế mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa và ổn định vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tăng khả năng đóng góp cho nền kinh tế, giữ vững an ninh vùng biển, bảo vệ môi trường sinh thái biển. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ, tổ chức quản lý và SX - KD tiến tiến, tiếp cận với các thoả thuận khu vực và qui định quốc tế, đảm bảo cho ngành thủy sản có thể hòa nhập được với xu thế phát triển chung của cả nước, thâm nhập ổn định vào thị trường thế giới và hội nhập quốc tế. Phấn đấu sản lượng thuỷ sản năm 2015 đạt 32 - 33 nghìn tấn, năm ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 73 2020 đạt 38 nghìn tấn. Đến năm 2020 tỷ trọng thuỷ sản chiếm trên 30% tổng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. 3.1.2. Phương hướng thu hút VĐT phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Trị 3.1.2.1. Dự báo nhu cầu vốn cho mục tiêu phát triển nông nghiệp Để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế của tỉnh với tốc độ cao như mục tiêu đặt ra (giai đoạn 2011 - 2015 tăng 11,5 - 12,5%/năm và giai đoạn 2015 - 2020 là 12,5 - 13,5%/năm), tổng mức đầu tư toàn xã hội của tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2011 - 2020 phải đạt khoảng 118,59 nghìn tỷ đồng. Đối với ngành nông, lâm, ngư nghiệp, để đạt được tốc độ tăng trưởng bình quân 3,5 - 4,0% trong giai đoạn 2013 - 2020, nhu cầu VĐT cho ngành đến năm 2020 khoảng 6,61 nghìn tỷ đồng. Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu VĐT phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Trị năm 2020 ĐVT: Nghìn tỷ đồng Chỉ tiêu 2011 – 2015 2016 – 2020 Gia tăng GDP Nhu cầu vốn Gia tăng GDP Nhu cầu vốn Tổng số 12,09 49,60 29,24 118,59 Công nghiệp - Xây dựng 7,03 29,87 18,09 75,07 Nông, lâm, ngư nghiệp 1,59 4,60 2,36 6,61 Dịch vụ 3,47 15,13 8,79 36,91 Nguồn: Quy hoạch phát triển KT - XH tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 Do đó, vấn đề đặt ra là thu hút VĐT cho phát triển KT - XH nói chung, thu hút vốn cho đầu tư phát triển nông nghiệp nói riêng trên địa bàn Quảng Trị còn rất khó khăn, yêu cầu các cơ quan ban ngành trong tỉnh và UBND tỉnh phải có những giải pháp đồng bộ để thu hút mọi nguồn vốn có thể, đồng thời có kế hoạch sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu VĐT phát triển của nền kinh tế. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 74 3.1.2.2. Định hướng thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp Để đảm bảo VĐT cho nông nghiệp phát triển theo định hướng trên, công tác thu hút VĐT phát triển nông nghiệp ở Quảng Trị trong thời gian tới cần quán triệt những quan điểm cơ bản sau: Thứ nhất, gắn liền với chiến lược phát triển KT - XH, chiến lược quy hoạch ngành nông nghiệp từng giai đoạn của đất nước nói chung và của tỉnh nói riêng và thực hiện được các nhiệm vụ của chính sách tài chính quốc gia. Phải có sự tính toán tổng hợp về khả năng cung ứng vốn và khả năng tăng trưởng của nguồn vốn trên cơ sở giải quyết mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Các chính sách định hướng các hoạt động thu hút cung ứng VĐT cho nông nghiệp là cơ sở và điều kiện cần thiết để phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, tạo nền tảng KT - XH và chính trị vững chắc cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Thứ hai, đảm bảo mối tương quan hợp lý, kết hợp chặt chẽ giữa việc khai thác tối đa các nguồn vốn trong nước như vốn NSNN, vốn dân cư và các thành phần kinh tế khác với việc tăng cường thu hút nguồn vốn nước ngoài (FDI, ODA, NGOs) cho phát triển nông nghiệp, trong đó vốn trong nước giữ vai trò quyết định, vốn nước ngoài giữ vai trò quan trọng. Ưu thế của vốn trong nước so với vốn nước ngoài là tính ổn định, bền vững, giảm thiểu được hậu quả xấu đối với nền kinh tế do tác động của thị trường tài chính, tiền tệ và nền kinh tế của các nước khác trên thế giới. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển thì nguồn vốn nước ngoài có tầm quan trọng nhất định. Trong dài hạn, việc huy động vốn nước ngoài nhằm tận dụng được lợi thế so sánh của đất nước, nhanh chóng tạo năng lực tích lũy nội địa cao để đảm bảo vai trò quyết định của VĐT trong nước đối với tăng trưởng kinh tế. Do đó, cần tăng cường mạnh mẽ đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao nhất các nguồn lực trong xã hội, kể cả huy động vốn ODA và FDI đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Thứ ba, thu hút vốn phải kết hợp và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính sách tài khóa, tiền tệ và các công cụ khác. Muốn thu hút vốn tối đa và có hiệu quả đòi hỏi phải phát huy đầy đủ các lợi thế so sánh của tỉnh, phối hợp và phát huy sức ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 75 mạnh tổng hợp của toàn bộ nền kinh tế. Trong đó sự phối hợp có hiệu quả các công cụ tài chính, tài khóa và tiền tệ, tín dụng đóng vai trò quyết định, đòi hỏi phải xem xét toàn diện và giải quyết hài hòa, linh hoạt mối quan hệ giữa các chính sách như: Chính sách thuế, chính sách chi tiêu của Nhà nước, chính sách lãi suất, chính sách đất đai,... Thứ tư, việc khai thác và sử dụng vốn phải quán triệt quan điểm tiết kiệm và hiệu quả, gắn liền với việc thực hiện các chính sách KT - XH, đáp ứng yêu cầu và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Tiết kiệm là quan điểm chiến lược chủ yếu của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Nó không chỉ là quốc sách khi đất nước còn nghèo mà còn được coi trọng trong nền kinh tế đã phát triển bền vững. Cần thực hiện tiết kiệm cả trong tiêu dùng, trong đầu tư xây dựng cơ bản và trong SX - KD, Nhà nước và toàn dân cùng thực hành tiết kiệm để tăng cường vốn cho đầu tư phát triển, trong đó có VĐT phát triển cho nông nghiệp cũng như các ngành khác. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ 3.2.1. Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước về đầu tư và môi trường pháp lý 3.2.1.1. Đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quy hoạch, kế hoạch Công tác đổi mới nâng cao chất lượng và hiệu quả quy hoạch, kế hoạch là yêu cầu cần thiết cho quá trình quản lý đầu tư có hiệu quả tốt, điều này thể hiện rõ: - Tập trung tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch phát triển tổng thể KT - XH tỉnh đến năm 2020 và của các huyện, thị xã; quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển các ngành, các sản phẩm chủ yếu đã được phê duyệt như quy hoạch ngành nông nghiệp nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Tập trung thu hút các DAĐT theo ngành nghề, lĩnh vực. - Các cấp các ngành trong tỉnh tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, thực hiện công bố công khai quy hoạch để các thành phần kinh tế, nhân dân biết và thực hiện hiện theo quy hoạch, tạo điều kiện để kêu gọi các NĐT trong và ngoài nước triển khai các DAĐT phát triển nông nghiệp. - Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch. Kết hợ với việc tăng cường công tác kiểm tra giám sát các cấp và cộng đồng bảo đảm việc thực hiện đầu tư phù hợp quy hoạch đã duyệt. - Hằng năm tổ chức đánh giá lại quy hoạch, trên cơ sở đó bổ sung điều chỉnh các quy hoạch phù hợp với các ngành, lĩnh vực ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 76 3.2.1.2. Tăng cường công tác quản lý đầu tư nhằm nâng cao chất lượng đầu tư trong nông nghiệp Công tác hoàn thiện quản lý đầu tư hiện nay được đang được các cơ quan ban ngành từ địa phương đến TW quan tâm. Bởi đây là điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả, chất lượng đầu tư. Song để nâng cao chất lượng đầu tư cần minh bạch hóa công tác quản lý đầu tư trong các cơ quan ban ngành. Vấn đề này cần cụ thể hóa như sau: - Tỉnh cần phân cấp quản lý gắn với quyền lợi và trách nhiệm, nghĩa vụ của từng cấp để quản lý chặt chẽ quá trình đầu tư. Đồng thời nếu xảy ra sự việc bất cập thì truy rõ trách nhiệm, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, gây ảnh hưởng đến tiến độ. - Các cơ quan quản lý đầu tư trong tỉnh cần tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư, thực hiện rà soát, phân loại các DAĐT, điều chỉnh nguồn vốn và hình thức đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực xã hội cho nông nghiệp, nông thôn như lựa chọn các dự án có khả năng thu hồi vốn để xã hội hóa nguồn VĐT, tăng tỷ trọng VĐT tín dụng, vốn của các cá nhân, tập thể, VĐT trực tiếp nước ngoài, kể cả hình thức hợp tác công tư đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. - Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý đầu tư các cấp, thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản lý đầu tư. Từ đó nâng cao chất lượng lựa chọn các DAĐT, lấy hiệu quả KT - XH là tiêu chí cơ bản để quyết định lựa chọn DAĐT. - Phân cấp cho cán bộ quản lý trong tỉnh bố trí vốn tập trung, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán và không đồng bộ; phân bổ, quản lý và giám sát sử dụng VĐT phải thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch trung hạn. - Đổi mới mô hình, công tác quản lý công trình sau đầu tư để nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường sự tham gia của người dân. 3.2.1.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý Nhà nước Cải cách thủ tục hành chính đối với đầu tư là vấn đề cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Cần tiếp tục thúc đẩy cải cách theo chiều sâu, qua đó tạo MTĐT thuận lợi để phát triển sản xuất và thu hút đầu tư và nhất là góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh với các địa phương khác. Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng quy trình gọn hơn, thủ tục đơn giản hơn, bảo đảm tính công khai, minh bạch, phục vụ tốt nhất nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế. Theo hướng này, cần nghiên cứu hoàn hiện cơ chế quản ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 77 lý trước, trong và sau khi cấp phép đầu tư theo hướng một cửa, một đầu mối. Theo đó, cần tập trung vào các vấn đề sau đây: - Tập trung cải cách hành chính một cách quyết liệt trong việc thực hiện một đầu mối về thủ tục đầu tư. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, lựa chọn và bố trí cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện nhiệm vụ và thực hiện phân cấp cụ thể giữa tỉnh và các sở ban ngành như Sở KH & ĐT, Sở nông nghiệp và PTNT tỉnh. Xây dựng quy trình tác nghiệp đảm bảo nhanh chóng, chống phiền hà, tiêu cực. - Công khai hoá các quy trình, thủ tục hành chính, thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế đầu tư trên địa bàn. Quy trách nhiệm cho người đứng đầu đơn vị về những hành vi nhũng nhiễu, chậm tiến độ mà cán bộ dưới quyền của mình thực hiện ở mỗi công đoạn trong chuẩn bị đầu tư, đăng ký thành lập doanh nghiệp để có biện pháp xử lý thích đáng đồng thời khi xử lý cán bộ vi phạm cần phải công khai. - Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả mô hình “một cửa” ở tất cả các cơ quan đơn vị, khắc phục tình trạng cửa quyền, sách nhiễu. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết các thủ tục hành chính như giao dịch thông qua mạng điện tử, qua trang Web của địa phương, nhằm giảm bớt chi phí thời gian, chi phí đi lại, giảm bớt tiếp xúc với cán bộ trực tiếp thực hiện, tăng thêm độ tin cậy cho các NĐT, doanh nghiệp đối với chính quyền địa phương. - Tăng cường năng lực cho hệ thống kiểm tra, kiểm nghiệm, thanh tra chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với vật tư, sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng và nâng cao hiệu quả SX - KD. Thực hiện nghiêm túc Luật phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. - Hình thành cơ chế đối thoại trực tiếp thường xuyên giữa tỉnh với các NĐT nhằm rà soát, đánh giá, tạo điều kiện thuận lợi và giải quyết kịp thời tháo gỡ các khó khăn, thúc đẩy nhanh tiến độ đầu tư cho các NĐT; hoàn thiện MTĐT và có chính sách quản lý nhà nước về đầu tư theo hướng công khai, minh bạch, nhất quán. 3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện các chính sách marketing thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp 3.2.2.1. Chính sách xúc tiến đầu tư ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 78 Tăng cường và đa dạng hóa các hoạt động, chính sách xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh trong và ngoài nước. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành trong lĩnh vực đầu tư và ngành nông nghiệp nhằm đưa ra giải pháp xúc tiến đầu tư, như: - Củng cố và kiện toàn lại Trung tâm Tư vấn, Xúc tiến đầu tư. Đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác xúc tiến đầu tư cần phải chuyên nghiệp cao, có tâm huyết, có năng lực chuyên môn, có khả năng về ngoại ngữ, năng lực giao tiếp đáp ứng với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tổ chức tham quan học tập các mô hình bộ máy xúc tiến đầu tư ở một số nơi để vận dụng một cách phù hợp, có hiệu quả. - Xã hội hoá công tác xúc tiến đầu tư, đổi mới nội dung và phương thức vận động, xúc tiến đầu tư theo hình thức xúc tiến đầu tư trực tiếp với các đối tác. Chú trọng xúc tiến đầu tư theo lĩnh vực, địa bàn và đối tác cụ thể, cần xây dựng chương trình kế hoạch làm việc với các tập đoàn trong nước và nước ngoài. - Hàng năm cần rà soát để bổ sung và điều chỉnh danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, mở rộng và tăng cường quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thông qua các Bộ, ngành TW, các tổ chức xúc tiến đầu tư để đặt mối quan hệ giữa các khu vực trên thế giới, tập trung vào các đối tác đang có xu hướng đầu tư mạnh vào Việt Nam như Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, đặc biệt là Đức với các dự án viện trợ nhằm tạo mối quan hệ cho các hoạt động đầu tư. - Bố trí kinh phí hàng năm đảm bảo cho hoạt động xúc tiến đầu tư. Xây dựng Quỹ xúc tiến đầu tư trên cơ sở ngân sách Nhà nước kết hợp với huy động đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp. 3.2.2.2. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư Tỉnh Quảng Trị sẽ rất khó khăn trong thu hút VĐT nếu như không có hệ thống chính sách hỗ trợ và ưu đãi đặc biệt. Do tỉnh bị ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, vị trí xuất phát điểm kinh tế thấp, CSHT còn kém, chi phí đầu tư cao hơn so với các thị trường khác, Tất cả là nhân tố khiến MTĐT kém hấp dẫn, tỷ lệ sinh lời không cao. Do đó, tỉnh cần phải có chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư phù hợp với bối cảnh chung của nền kinh tế tỉnh cũng như đất nước hiện nay. - Thay đổi các chính sách hỗ trợ, ưu đãi phù hợp điều kiện địa phương do hiện tại có những chính sách hỗ trợ đầu tư của Nhà nước trong công tác huy động VĐT, thu hút vốn trong và ngoài nước không thực sự phù hợp với công tác thu hút vốn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 79 - Tỉnh cần có cơ chế chính sách cụ thể riêng để đẩy nhanh tốc độ phát triển nông nghiệp như chính sách đất đai, chính sách tín dụng về thu hút vốn, kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất để trong một thời gian ngắn hoàn chỉnh hạ tầng nông nghiệp, làm nền tảng đối tác, thu hút VĐT trong nước và nước ngoài. - Có chính sách thu hút các thành phần kinh tế, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, đầu tư vào những hoạt động kinh tế mà tỉnh có lợi thế, tiềm năng phát triển như nông, lâm, thủy sản và các dịch vụ trong nông, lâm và thủy sản. - Có chính sách bồi hoàn tái định cư cụ thể, thực hiện chính sách 7 sẵn sàng cho mọi trường hợp huy động vốn trong và ngoài nước: sẵn sàng về thông tin, về đất, về lao động, về viễn thông, về giao thông điện nước, về nhà ở cho công nhân và về hỗ trợ vốn, thuế. - Có chính sách hỗ trợ triển khai thực hiện dự án sau khi cấp giấy phép đầu tư như giải phóng mặt bằng, hỗ trợ công trình ngoài hàng rào, thủ tục nhập khẩu trang thiết bị, máy móc, cung ứng lao động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và đem lại niềm tin cho NĐT. - Hỗ trợ các NĐT triển khai tốt các dự án đăng ký và đang hoạt động, giải quyết kịp thời những khó khăn về chính sách giải phóng mặt bằng, chính sách tín dụng,... để doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ dự án, biểu dương khen thưởng doanh nghiệp có đóng góp thiết thực vào sự phát triển KT - XH của tỉnh. 3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp 3.2.3.1. Thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ngân sách nhà nước và tín dụng đầu tư Thực tế cho thấy, tình hình thu NSNN của tỉnh trong những năm qua còn thấp hơn nhiều so với mức thu bình quân chung của cả nước. Vì vậy, nguồn VĐT phát triển nông nghiệp từ NSNN và tín dụng ưu đãi còn thấp. Muốn tăng hiệu quả huy động vốn từ nguồn NSNN và tín dụng nhà nước, cần thực hiện các giải pháp sau: - Tăng cường công tác quản lý tài chính, thực hiên nghiêm túc Luật Ngân sách nhà nước, đồng thời có biện pháp nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu, trên cơ sở đó tăng nguồn vốn ngân sách cho đầu tư phát triển. Quản lý chặt chẽ các nguồn thu và các đối tượng thu thuế, đấu tranh chống trốn lậu thuế, tránh thất thu ngân sách. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 80 - Nguồn vốn ngân sách đầu tư qua các Bộ, ngành TW tập trung ưu tiên cho các công trình kết cấu hạ tầng lớn, quan trọng và mang tính liên vùng như giao thông, thuỷ lợi, cấp điện,... Các ngành và địa phương cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành TW để tranh thủ các nguồn vốn triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn, nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng để thi công. - Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn VĐT từ NSĐP, tập trung nguồn vốn ngân sách cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH. Thực hiên nghiêm túc công khai, minh bạch các nguồn tài chính theo quy định của pháp luật. Cải tiến một số định mức chi cho phù hợp với tình hình thực tế. - Bố trí cơ cấu chi NSNN hợp lý, đảm bảo tốc độ tăng chi cho đầu tư phát triển phải cao hơn tốc độ tăng chi sự nghiệp KT - XH, tốc độ tăng chi sự nghiệp KT - XH phải lớn hơn tốc độ tăng chi quản lý nhà nước và chi khác. - Sử dụng ngân sách đầu tư phát triển chủ yếu để xây dựng các kết cấu hạ tầng KT - XH và đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước. Lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn, các chương trình để nâng cao hiệu quả VĐT. Ưu tiên nguồn VĐT từ ngân sách cho công cuộc xóa đói giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, bảo vệ môi trường và các vùng đặc biệt khó khăn. Tăng cường quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư và xây dựng, thực hiện đầu tư dứt điểm từng công trình, tránh dàn trải, kéo dài nhằm sớm đưa các công trình đi vào hoạt động, phát huy hiệu quả. - Phát huy tiềm năng vốn có từ các nguồn tài nguyên quốc gia. Khẩn trương tiến hành quy hoạch trong khai thác, tổ chức khai thác, sử dụng hợp lý, mở rộng việc đấu thầu khai thác các nguồn tài nguyên với sự tham gia bình đẳng của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. - Phát triển đa dạng các hình thức tín dụng như thành lập các Quỹ tín dụng nhân dân ở nơi có nhu cầu và điều kiện, Quỹ đầu tư phát triển sản xuất, Quỹ bảo hiểm sản xuất Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp thông qua việc huy động trái phiếu công trình địa phương, vay trong và ngoài nước để đầu tư CSHT phục vụ nông nghiệp. 3.2.3.2. Thu hút vốn đầu tư của dân cư và các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh Đối với nguồn vốn trong dân, điều cần thiết nhất là phải có cơ chế thu gom các nguồn vốn đang phân tán trong dân để đầu tư tập trung. Do đó, cần áp dụng các biện pháp tích cực để huy động nguồn vốn này bổ sung vào VĐT phát triển kinh tế. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 81 - Do đặc điểm nguồn vốn trong dân hết sức phân tán nên cần đa dạng hóa các hình thức thu hút VĐT như: đóng góp các quỹ, đóng góp để xây dựng CSHT nông nghiệp và nông thôn theo phương thức “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”. - UBND tỉnh cần tạo lập MTĐT thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các nhóm ngành nông nghiệp, tổ chức xây dựng và ban hành chính sách hỗ trợ vốn để khuyến khích nhân dân bỏ vốn SX - KD trong lĩnh vực chế biến nông sản. - Trên cơ sở Luật Hợp tác xã, Luật các tổ chức tín dụng, tỉnh cần tập trung xây dựng lại mạng lưới quỹ tín dụng nhân dân, HTX tín dụng, nhất là ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa để tạo điều kiện cho người nông dân được vay VĐT phát triển sản xuất, đặc biệt là đầu tư phát triển kinh tế trang trại. Đồng thời phát triển hình thức bảo hiểm tín dụng để bảo vệ quyền lợi người nông dân, thúc đẩy họ đầu tư sản xuất. - Ưu đãi về thuế, tiền thuê mặt bằng, vay tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ để tăng cường đầu tư cả chiều rộng và chiều sâu. Có quy chế cụ thể, thích hợp trong việc động viên các doanh nghiệp sử dụng nguồn quỹ đầu tư để tái đầu tư, đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại, kết hợp với cơ chế bảo vệ quyền lợi, tài sản cho doanh nghiệp. - Mở rộng các DAĐT xây dựng kết cấu hạ tầng theo hình thức hợp đồng BOT, BT, BO,... Khai thác hợp lý, hiệu quả quỹ đất đai nhằm thực hiện đấu giá đất để xây dựng CSHT. Đẩy mạnh thực hiện các dự án với phương thức kết hợp Nhà nước và nhân dân cùng làm, nhất là trong các lĩnh vực: kiên cố hoá giao thông nông thôn, kênh mương. 3.2.3.3. Giải pháp vể thu hút vốn đầu tư nước ngoài Để thu hút và quản lý và sử dụng nguồn VĐT nước ngoài vào ngành nông nghiệp và PTNT có hiệu quả hơn trong giai đoạn tới, cần có giải pháp như sau: - Cần tập trung vào dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đất đai. Tăng cường liên kết các doanh nghiệp trong nước, thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản, nhất là bảo quản sau thu hoạch nhằm tăng cạnh tranh, tăng GDP. - Hoàn thiện các văn bản pháp lý theo hướng thông thoáng, minh bạch hoá, đơn giản hoá thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi và ưu đãi cao nhất cho các NĐT nước ngoài đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 82 - Cần đa dạng hóa các hình thức đầu tư khác trong đó có đầu tư công - tư. Khuyến khích các địa phương, giới doanh nhân và các đối tác phát triển tham gia tích cực và chủ động hơn nữa vào các hoạt động đầu tư, tư vấn kỹ thuật, góp ý xây dựng chính sách, tạo điều kiện tốt hơn nữa để nông dân tham gia hiệu quả hơn vào các hoạt động sản xuất và phát triển với sự hỗ trợ hiệu quả của Nhà nước. - Tích cực vận động, tìm kiếm các nguồn tài trợ ODA, NGOs, sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh nhằm cải thiện điều kiện hạ tầng KT - XH, xoá đói giảm nghèo, khắc phục hậu quả chiến tranh, bảo vệ môi trường sinh thái.... - Cần rà soát, đánh giá lại đầu tư nước ngoài trong ngành nông nghiệp và PTNT để đề xuất các cơ chế và chính sách phù hợp. Tăng cường công tác thông tin, thống kê, thống nhất biểu mẫu liên kết giữa các bộ và các sở nông nghiệp và PTNT, sở KH & ĐT của các tỉnh và thành phố. + Về thu hút VĐT trực tiếp nước ngoài (FDI): Tỉnh cần hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích FDI vào các ngành chế biến nông sản, lâm sản, trồng rừng - chế biến gỗ, chăn nuôi - sản xuất thức ăn gia súc như: chính sách về ưu đãi vốn và tín dụng, chính sách thuế, chính sách đất đai, chính sách phát triển vùng nguyên liệu, phát triển thị trường, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nguồn nhân lực,... Đây sẽ là những điểm đột phá nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu của nông sản Quảng Trị, giảm dần tình trạng xuất thô và tạo lực đẩy cho phát triển các vùng sản xuất nông, lâm, thủy sản quy mô lớn với chất lượng được cải thiện rõ rệt. Đồng thời các giải pháp này cũng tạo thêm đáng kể nguồn lực phát triển cho các huyện miền núi có tiềm năng lớn về đất rừng cũng như phát triển chăn nuôi góp phần giảm bớt chênh lệch trong phát triển kinh tế giữa các vùng, miền trong tỉnh. + Thu hút vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn khác: Dựa vào điều kiện hiện nay của tỉnh Quảng Trị, cùng với nguồn vốn NSNN, nguồn vốn viện trợ ODA rất cần thiết nhằm phát triển CSHT nông nghiệp và nông thôn, đào tạo nghề cho nông dân, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao trình độ của lao động nông nghiệp, nâng cao chất lượng, sản lượng của nguồn nguyên liệu nông sản trước khi chế biến, xuất khẩu. Ngoài thực hiện các giải pháp chung, cần chú ý thực hiện các giải pháp cụ thể: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 83 - UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho Sở KH & ĐT làm đầu mối cùng với các ngành tích cực phối hợp với các bộ ngành TW để đề nghị Chính phủ cho phép được sử dụng vốn ODA để phát triển hệ thống CSHT nông thôn, hệ thống thủy lợi, đê điều, hạ tầng thủy sản; đồng thời, việc lập các dự án phải có tính khả thi,cân đối vững chắc giữa hiệu quả KT - XH, khả năng trả nợ vay, xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở trong việc vay và trả nợ. - Tỉnh cần tạo môi trường thuận lợi để tranh thủ, khai khác các dự án của các tổ chức phi chính phủ, khuyến khích họ hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng có quy mô vừa và nhỏ, đồng thời xây dựng và ban hành quy chế thống nhất về quản lý và sử dụng viện trợ, làm tốt công tác tiếp nhận, sử dụng và thanh quyết toán. 3.2.4. Nhóm giải pháp cải thiện điều kiện thu hút vốn đầu tư để phát triển nông nghiệp 3.2.4.1. Đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp Xây dựng kết cấu hạ tầng như là điều kiện kiên quyết trước mắt và lâu dài, nó không chỉ tạo tiền đề cho thu hút đầu tư mà cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng. Do đó cần có những giải pháp cụ thể sau: - Ngoài các nguồn vốn của NSNN, cần có chính sách ưu đãi, khuyến khích mọi thành phần kinh tế huy động thêm các nguồn vốn khác trong và ngoài nước cho việc phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế chung, gồm: đường giao thông, cảng biển, hệ thống điện, viễn thông và công nghệ thông tin, hạ tầng khu công nghiệp, dịch vụ; riêng trong nông nghiệp: hệ thống các trạm, trại, hệ thống thủy lợi, đê điều, hạ tầng nuôi trồng thủy sản, giống,... Nghiên cứu xây dựng cơ chế huy động trái phiếu công trình. Ngoài ra, cần chủ động, tích cực thu hút nguồn vốn ODA đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. - Cần đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ. Tập trung đầu tư đúng mức kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi đáp ứng yêu cầu của NĐT, đồng thời chú trọng tạo lập môi trường KT - XH. Chủ động xây dựng, nâng cấp các công trình thủy lợi phòng ngừa nước xâm nhập mặn, nhất là hệ thống đê biển, các đập ngăn mặn trên các hệ thống sông Thạch Hãn, sông Hiếu. Đây mạnh xây dựng CSHT nghề cá, chú trọng khu neo đậu, tránh trú bão. - Sử dụng VĐT nông nghiệp đúng mục đích, giảm tình trạng lãng phí, thất thoát vốn, nhất là trong khâu thi công xây dựng, thông qua đấu thầu. Lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án đang triển khai trong tỉnh để nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 84 - Tăng cường việc huy động các hình thức lao động nghĩa vụ (theo luật định) để xây dựng các công trình CSHT nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là công trình thủy lợi. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 85 3.2.4.2. Đầu tư phát triển khoa học công nghệ trong nông nghiệp Ngoài đầu tư cho CSHT, rất cần đầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp, dạy nghề cho nông dân, bởi vì đất nông nghiệp bị thu hẹp luôn là xu hướng tất yếu của quá trình CNH, HĐH đất nước. Nhưng nếu chúng ta biết ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, có những người nông dân giỏi nghề thì nông nghiệp vẫn vượt qua được những hạn chế của việc thu hẹp đất đai. - Xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ, công nghệ phầm mềm trong quản lý, từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu, kiểm nghiệm, kiểm định phục vụ nghiên cứu khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Chú trọng đào tạo, thu hút cán bộ chuyên gia giỏi về quản lý, nghiên cứu khoa học về công tác tại tỉnh. - Hỗ trợ phổ biến và hướng dẫn áp dụng quy trình sản xuất tốt, công nghệ cao, áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ, vào sản xuất và đời sống nhân dân, phù hợp với trình độ của lực lượng lao động tại địa phương. - Có chính sách hỗ trợ kỹ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ phát triển các loại giống mới, kỹ thuật sản xuất mới, đầu tư trang thiết bị mới có hiệu quả tránh tình trạng ô nhiễm môi trường trong nông nghiệp. - Ứng dụng CNSH, công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ thu hoạch và sau thu hoạch vào sản xuất nông nghiệp bền vững, sử dụng các loại máy móc công nghệ phù hợp với trình độ sản xuất, lao động của tỉnh. Phối hợp với các ngành TW và các tỉnh trong việc thực hiện các chương trình dự án nghiên cứu khoa học nhằm ứng dụng vào sản xuất và đời sống. 3.2.4.3. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp Phát triển nguồn nhân lực là giải pháp đảm bảo tính bền vững của phát triển nông nghiệp, đồng thời cũng tạo điều kiện để tăng tính hấp dẫn đối với việc thu hút đầu tư. Trong thời gian tới, tỉnh cần tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau: - Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng và phương pháp sử dụng cán bộ hợp lý để huy động được tiềm năng kỹ thuật cao và lao động chất xám của đội ngũ cán bộ khoa học, chuyên gia, trí thức công tác trong lĩnh vực nông nghiệp. Tăng cường đội ngũ cán bộ kỹ thuật cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhất là các vùng sản xuất chuyên canh tập trung. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 86 - Xây dựng chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đào tạo cán bộ, lao động nông nghiệp có trình độ cao, đáp ứng đòi hỏi của các NĐT. Yêu cầu các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn cần gắn với lao động lỹ thuật. Mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề nhằm cung cấp những chuyên gia có trình độ tay nghề cao cả về kỹ thuật và quản lý và chuyên gia giỏi về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển nền nông nghiệp hiện đại. - Tiếp tục củng cố, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo, dạy nghề, đầu tư tăng cường nguồn lực cho các trường dạy nghề theo hướng đào tạo nhiều cấp độ nghề: cao đẳng nghề, trung cấp nghề. Tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong các trường dạy nghề. - Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải dựa trên nhu cầu thực tế của người lao động và xã hội, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm. Bên cạnh đó, cần nâng cao công tác tuyên truyền, định hướng nghề nghiệp cho lao động nông thôn đúng mức, bởi rất nhiều lao động ở nông thôn hiện nay còn thiếu định hướng về nghề nghiệp. Thêm vào đó, cần có nhiều thông tin về thị trường lao động nhằm tạo ra sự gắn kết giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sử dụng lao động, đáp ứng nhu cầu của NĐT. 3.2.4.4. Chú trọng giải quyết các vấn đề môi trường trong đầu tư nông nghiệp Hướng đến sự phát triển bền vững, giải quyết tốt ô nhiễm môi trường là vấn đề tỉnh Quảng Trị cần kiên quyết thực hiện trong quá trình thu hút đầu tư. - Cần phải xem vấn đề chống ô nhiễm môi trường, xử lý các chất thải là điều kiện bắt buộc không thể thiếu của quá trình hình thành và phát triển từng doanh nghiệp. Nâng cao hơn nữa vai trò của cơ quan làm nhiệm vụ giám sát môi trường, thường xuyên theo dõi, phát hiện và xử lý kiên quyết, kịp thời các vi phạm trong lĩnh vực này. - Cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhận thức đầy đủ hơn tác hại của ô nhiễm môi trường để các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp gương mẫu chấp hành và thực hiện các cam kết về bảo vệ môi trường khi đầu tư vào nông nghiệp. Đồng thời, cần có biện pháp khen thưởng để động viên khuyến khích kịp thời các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt các quy định về bảo vệ môi trường. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 87 3.2.4.5. Tiếp tục mở rộng thực hiện các chương trình liên kết về kinh tế với các địa phương trong vùng kinh tế miền Trung Mặc dù nằm ở khu vực miền Trung, nhưng Quảng Trị lại không nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Bởi đây là khu vực kinh tế năng động, đang được chú trọng đầu tư hiện nay. Nhưng trong một thời gian dài vừa qua, Quảng Trị chưa có sự quan tâm đúng mức đến mối quan hệ liên kết kinh tế vùng với khu vực này, chưa tranh thủ được sự hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, công nghệ, thị trường tiêu thụ... khả năng thu hút VĐT của khu vực này. Từ đó đã ảnh hưởng phần nào đến quá trình thu hút đầu tư, phát triển KT - XH của địa phương mình. Vì vậy, cần tiếp tục mở rộng và thực hiện các chương trình liên kết, hợp tác kinh tế một cách chặt chẽ với các tỉnh, thành phố trong khu vực kinh tế trọng điểm này, đặc biệt là thành phố Huế, Đà Nẵng. Tăng cường hợp tác, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa tỉnh với các Bộ, ngành TW và các tỉnh trong cả nước. Để tranh thủ sự hỗ trợ trong thu hút đầu tư khai thác và phát huy lợi thế của từng địa phương, góp phần tạo thêm cho Quảng Trị thế và lực trong quá trình thu hút VĐT phục vụ mục tiêu phát triển KT - XH trong thời gian tới. 3.2.4.6. Đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Đây là một trong những giải pháp quan trọng, đồng thời là tiêu chí nhằm tạo MTĐT lành mạnh trong đầu tư và thu hút đầu tư. UBND các cấp nơi có DAĐT xây dựng cần có trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội cho các NĐT thực hiện dự án, nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản trong quá trình đầu tư. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân ngày càng vững mạnh, xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc, chủ động phòng ngừa và đấu tranh với các thủ đoạn của các thế lực thù địch và các loại tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong mọi tình huống, tạo ra môi trường xã hội ổn định phục vụ công cuộc phát triển KT - XH. Đồng thời, tăng cường lực lượng, biện pháp, tổ chức đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, tiếp tục làm giảm phạm pháp hình sự, giảm trọng án, đẩy lùi tệ nạn xã hội, không để xảy ra các vụ án nghiêm trọng gây ảnh hưởng xấu trong nhân dân và hoạt động của tội phạm có tổ chức. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 88 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Việc tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư trong tổng thể chiến lược phát triển và tăng trưởng kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam nói chung và Quảng Trị nói riêng trong giai đoạn hiện nay là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng. Quảng Trị là một tỉnh còn nghèo, đi lên chủ yếu là dựa vào nông nghiệp, do đó phát triển nông nghiệp góp phần không nhỏ trong việc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từ nay đến năm 2020. Vì vậy, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp của tỉnh trong thời gian tới là yêu cầu bức thiết, đòi hỏi phải có những giải pháp khác nhau, trong đó nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư phát triển cho nông nghiệp là một trong những giải pháp rất quan trọng. Qua quá trình nghiên cứu phân tích có thể nhận thấy việc thu hút vốn đầu tư phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Trị đã đạt được những thành quả nhất định trong công tác đầu tư. Từ đó ta có một số kết luận sau: - Cơ cấu VĐT trên địa bàn chuyển biến theo hướng tích cực tăng nhanh tỷ trọng VĐT trong lĩnh vực chăn nuôi phù hợp với chiến lược phát triển nông nghiệp và kinh tế - xã hội mà tỉnh đề ra. - Số dự án đăng ký đầu tư vào nông nghiệp ngày càng tăng, chủ yếu là của NSNN và ODA góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện phát triển kinh tế tỉnh và miền trung, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp trong tỉnh. - Kết quả của việc thu hút đầu tư cũng đã ảnh hưởng khá lớn đến tình hình tăng trưởng của tỉnh qua việc đóng góp vào GDP, tăng thu ngân sách. Trên cơ sở thực trạng về vấn đề đầu tư ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Trị cho thấy rằng sự chậm trễ trong việc thực hiện các dự án, tiến hành giải ngân vốn của tỉnh và công tác sử dụng vốn NSNN và viện trợ nước ngoài còn nhiều, trong khi đó dự án của doanh nghiệp tư nhân và FDI ít tiến hành triển khai hoạt động. Do vậy, để hoạt động thu hút VĐT ngày càng phát triển trong ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Trị cần có sự quan tâm đúng mức của các cơ quan Nhà nước, các Ban ngành chuyên môn, có sự đầu tư về mặt chất lượng và số lượng cho tất cả các nguồn lực, quy hoạch và quản lý các dự án, đặc biệt là các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 89 Từ những bất cập, thiếu sót trên tôi xin đưa ra một vài nội dung kiến nghị để các cơ quan ban ngành có liên quan có thể xem xét, giải quyết nhằm góp phần thu hút hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp trên địa bàntỉnh Quảng Trị: Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan TW: - Quan tâm tạo điều kiện, xây dựng các tiêu chí giúp cho tỉnh Quảng Trị được tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ từ NSTW thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia như chương trình xây dựng nông thôn mới. - Có chính sách ưu đãi điều tiết nguồn thu ngân sách giữa NSTW và NSĐP theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước để tăng nguồn vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp. - Đối với tỉnh Quảng Trị hằng năm phải nhận được bổ sung cân đối 70% từ NSNN, nhu cầu nguồn vốn ODA rất lớn nên cần ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng ODA như cam kết. - Chính phủ cần tiếp tục hài hòa giữa các quy trình, thủ tục với các nhà tài trợ trong việc thu hút và sử dụng vốn ODA. Thống nhất cơ chế quản lý tài chính trong nước đối với các dự án ODA trong cùng một lĩnh vực. - Bộ Nông nghiệp và PTNT cần khẩn trương xây dựng, phê duyệt và công bố công khai chiến lược thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho phát triển nông nghiệp tới năm 2020. Tiếp đó, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách mới về ưu đãi để thu hút FDI cho nông nghiệp. - Đề nghị TW quan tâm hơn nữa, kịp thời hỗ trợ phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn, đầu tư xây dựng CSHT, xóa đói giảm nghèo, trong đó tập trung: Đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi tiêu úng, thoát lũ; xây dựng các tuyến đê sông, đê biển, kè chống xói lở,... Dành cho tỉnh các nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi dài hạn phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, đào tạo nghề, xóa đói giảm nghèo,... đặc biệt là cho các hộ nông dân nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Hỗ trợ đầu tư CSHT cho các xã bãi ngang; đầu tư dự án cải thiện sinh kế ven biển miền trung vốn ADB và dự án phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng vốn WB. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Trị và các sở trực thuộc UBND - Phê duyệt các DAĐT phát triển và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm cho ngành nông nghiệp tại tỉnh; với những dự án không tiến hành triển khai thực hiện, UBND tỉnh cần xem xét để có quyết định thu hồi nhằm đảm bảo quỹ đất được sử dụng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 90 theo đúng quy hoạch, tránh nguy cơ đầu cơ tích luỹ đất của các doanh nghiệp. Nghiên cứu, ban hành các quy định khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp trong tỉnh, chỉ đạo việc triển khai nghiên cứu thị trường nông sản, đẩy mạnh xúc tiến quảng bá đầu tư của tỉnh nói chung và ngành nông nghiệp tỉnh nói riêng ở trong nước, trong khu vực và quốc tế. - Công khai quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt tại nơi được quy hoạch, tại trụ sở UBND xã. Công khai hoá các quy trình, thủ tục hành chính, thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế đầu tư trên địa bàn. - Tăng ngân sách hằng năm cho tỉnh để xây dựng CSHT nông nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các NĐT. Tỉnh cần tiếp tục quan tâm đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp, nhất là các tuyến giao thông, các công trình thủy lợi đang xuống cấp. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt (2005), Giáo trình Lập dự án đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội. [2] Th.s Hồ Tú Linh (2011), Bài giảng Kinh tế đầu tư (Dành cho chuyên ngành), Khoa Kinh tế & phát triển, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. [3] GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Lao động xã hội. [4] Luật Đầu tư 2005, số 59/2005/ QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005. [5] TS. Nguyễn Văn Toàn (2004), Tóm tắt bài giảng và bài tập Lập và quản lý dự án đầu tư, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. [6] PGS.TS. Vũ Đình Thắng (2006), Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp, NXB Đại học kinh tế Quốc dân. [7] Võ Thị Quế Hương (2007), Nghiên cứu giải pháp thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô tỉnh Thừa Thiên Huế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. [8] UBND Tỉnh Quảng Trị (2012), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2012 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2013. [9] UBND Tỉnh Quảng Trị, Sở Nông nghiệp và PTNT (2012), Báo cáo đánh giá sơ bộ kết quả sản xuất năm 2012 và kế hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn năm 2013. [10] UBND Tỉnh Quảng Trị (2012), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. [11] UBND Tỉnh Quảng Trị (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020. [12] Tổng cục thống kê, Cục thống kê tỉnh Quảng Trị (2011), Kết quả tổng điều tra nông thôn – nông nghiệp – thủy sản 2011 [13] UBND Tỉnh Quảng Trị, Sở Kế hoạch & Đầu tư (2012), Báo cáo tình hình thực hiện chính sách pháp luật về đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 và năm 2011. [14] Một số trang web, trang báo điện tử như: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 92 nghiep-o-tinh-thanh-hoa.1234081.html nong-nghiep-nong-thon.html tri.html#ixzz2M5T2wURi dung-nong-thon-moi-o-mot-so-nuoc-tren-the-gioi.htm thon/144/3656054.epi tu-vao-khu-kinh-te-thuong-mai-dac-biet-lao-bao-13178/ thon/45/3001114.epi. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguye_n_thi_lan_huong_8926.pdf
Luận văn liên quan