Hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển, tạo ra một lƣợng của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy phát triể n
kinh tế. Vì vậy, Chi nhánh cần có biện pháp mở rộng cho vay đối với khu vực
này.
Thứ nhất, cần phải xác định đối tƣợng khách hàng vừa và nhỏ tiề m
năng, thực hiện điều tra, sàng lọc để lựa chọn khách hàng theo các tiêu chuẩn,
điều kiện của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam quy định. Để chủ
động thực hiện đƣợc vấn đề này, Chi nhánh nên có một bộ phận thƣờng
xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa
bàn, sơ bộ nắm bắt về tình hình sản xuất kinh doanh, t ình hình tài chính, bạ n
hàng của các doanh nghiệp cũng nhƣ các nhu cầu về vốn, dịch vụ của các
doanh nghiệp này. Việc nắm bắt các thông tin đƣợc thu thập một cách thƣờng
xuyên, có hệ thống và qua nhiều kênh thông tin khác nhau (báo chí, truyề n
hình, qua khách hàng của ngân hàng, qua điều tra tìm hiểu thực tế). Trên cơ
sở danh sách các doanh nghiệp này, Lãnh đạo Chi nhánh sẽ quyết định lựa
chọn để đƣa ra các biện pháp tiếp thị thích hợp.
Thứ hai, sau khi xác định đựơc đối tƣợng khách hàng, Chi nhánh chủ
động giới thiệu để khách hàng hiểu rõ hơn về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và
Phát triển Quảng Ninh (thông qua quảng cáo, tiếp xúc giới thiệu trực tiếp) về
những dịch vụ mà Chi nhánh cung cấp, về lợi ích, lợi thế mà họ sẽ có đƣợc
khi họ trở thành khách hàng của Chi nhánh.
81 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2359 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i đoạn 2007-2008: Chủ động kiểm soát, tăng trƣởng tín dụng trên
nguyên tắc: Tiếp tục duy trì nền khách hàng hiện có là các doanh nghiệp
thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty điện
lực, Tổng công ty VINACONEX và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
hiện đang có quan hệ tín dụng, đồng thời từng bƣớc thực hiện chuyển dịch cơ
cấu khách hàng để tạo nền khách hàng mới vào giai đoạn 2009-2010.
Giai đoạn 2009-2010: Đẩy mạnh cho vay ngắn hạn, đặc biệt đối với các
doanh nghiệp Chi nhánh đã cho vay đầu tƣ trung, dài hạn nhằm phát huy hiệu
quả các dự án BIDV đã đầu tƣ và tạo quan hệ tín dụng khép kín, chú trọng
việc thay đổi nền khách hàng sang các ngành nhƣ du lịch, chế biến xuất khẩu,
dịch vụ, đóng tầu và hƣớng đến khách hàng ngoài quốc doanh, doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng theo hƣớng bảo đảm hiệu quả,
an toàn chất lƣợng. Tích cực tận thu nợ tồn đọng, nợ xấu và hạn chế thấp nhất
nợ xấu mới phát sinh, đảm bảo đúng tỷ lệ nợ quá hạn đã xây dựng hàng năm,
thực hiện phân loại nợ theo Điều 7 quyết định 493/QĐ-NHNN về việc định
hàng tín dụng và trích dự phòng rủi ro.
50
2. Nội dung của chiến lƣợc phát triển hoạt động tín dụng tại BIDV
Quảng Ninh.
Trên tinh thần chiến lƣợc phát triển kinh doanh của Ngân hàng Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Quảng Ninh đã xây dựng kế hoạch thực
hiện chiến lƣợc phát triển hoạt động tín dụng nhƣ sau:
Thực hiện các chủ trƣơng của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam nhằm thực hiện các chiến lƣợc đề ra: Có nguồn vốn và
tổng dƣ nợ lớn, mạng lƣới rộng và có chất lƣợng, có đội ngũ cán bộ giỏi đáp
ứng những nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng, có công nghệ và
công cụ điều hành ngày càng hiện đại, có khả năng tài chính ngày càng lành
mạnh nhằm phát huy đƣợc các ƣu thế trong cạnh tranh, giữ vững đƣợc địa bàn
hoạt động, mở rộng quan hệ với các khách hàng kinh doanh có hiệu quả, thắt
chặt quan hệ với khách hàng truyền thống để đảm bảo tăng trƣởng đều đặn,
liên tục, an toàn.
Chi nhánh phải luôn bám sát định hƣớng phát triển kinh doanh của Hội
đồng quản trị, các giải pháp điều hành của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam, phát huy thế mạnh của Chi nhánh trên địa bàn, Chi
nhánh tiếp tục thực hiện định hƣớng chiến lƣợc khách hàng là các mũi nhọn
của nền kinh tế, có các dự án lớn có tính khả thi cao, có khả năng thanh toán
để tiếp thị, thẩm định và đầu tƣ, ngoài những đơn vị đang giao dịch, Chi
nhánh còn liên tục phát huy thế mạnh tiếp thị với các Công ty và Tổng công
ty,chú trọng công tác mở rộng tín dụng chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ giữa ngắn
hạn và trung dài hạn.
Thƣờng xuyên gặp gỡ, trao đổi với khách hàng theo phƣơng châm lắng
nghe ý kiến đề xuất từ các đơn vị, nắm bắt các chính sách khách hàng của các
tổ chức tín dụng khác, từ đó chỉnh sửa kịp thời những kiến nghị của khách
hàng trên quan điểm bình đẳng, hiệu quả và an toàn kinh doanh.
51
Làm tốt công tác phân loại khách hàng, nghiên cứu thị trƣờng từ đó đƣa
ra định hƣớng đầu tƣ cho từng khách hàng cụ thể. Đối với những khách hàng
có khó khăn trong kinh doanh, chi nhánh có biện pháp tháo gỡ giúp khách
hàng có điều kiện trả nợ Ngân hàng tốt hơn.
Thƣờng xuyên tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát, bồi dƣỡng
nghiệp vụ chuyên môn, làm tốt công tác giáo dục phẩm chất đạo đực, phong
cách cho cán bộ tín dụng, đồng thời bố trí cán bộ phù hợp với năng lực
chuyên môn, trên nguyên tắc hiệu quả, an toàn trong kinh doanh tín dụng.
Hiện nay đất nƣớc ta đang trong giai đoạn Công nghiệp hoá-Hiện đại
hoá nên việc đầu tƣ tín dụng có chiều hƣớng tăng trƣởng mạnh nhƣng phƣơng
châm hoạt động của Chi nhánh là: Việc mở rộng tín dụng phải đi đôi với nâng
cao chất lƣợng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn và tăng trƣởng.
Tiếp tục quản lý, theo dõi chặt chẽ các dự án đã đầu tƣ để tránh xảy ra
tình trạng nợ quá hạn. Thực hiện tham gia đầu tƣ với các dự án theo kiểu hợp
vốn hoặc đồng tài trợ để hạn chế rủi ro.
Tăng cƣờng công tác khai thác khách hàng làm ăn có hiệu quả, đi sâu
tìm hiểu để nắm bắt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có điều kiện
tƣ vẫn, hỗ trợ cho Doanh nghiệp để đầu tƣ có hiệu quả, doanh nghiệp sẽ gắn
bó hơn với Ngân hàng.
Tích cực triển khai cho vay tiêu dùng, để tăng tỷ lệ cho vay lãi suất cao.
Tìm kiếm doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có hiệu quả để đầu tƣ thay đổi kết
cấu dƣ nợ, hạn chế rủi ro.
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam thực hiện các cam kết trong quá
trình tham gia tổ chức thƣơng mại thế giới, do tác động của quá trình hội nhập
quốc tế ngày càng tăng, hệ thống pháp luật đang từng bƣớc đƣợc xây dựng
hoàn chỉnh, sự phát triển nhanh của công nghệ và sản phẩm ngân hàng ngày
càng đa dạng, xu hƣớng tự do hoá tài chính và mở cửa ngân hàng của nền
kinh tế là một thực tế, nhu cầu cạnh tranh ngày càng cao để tiến tới hội nhập
52
quốc tế là những cơ hội nhƣng cũng là thử thách đối với BIDV Quảng Ninh
trong thời gian tới. Trƣớc cơ hội và thách thực đó, Chi nhánh đã đề ra cho
mình mục tiêu để phấn đấu trong giai đoạn 2007-2010:
Chỉ tiêu Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Huy động vốn 2.000 2.250 2.500 2.700
Dƣ nợ tín dụng 2.250 2.500 2.700 2.900
Tỷ lệ nợ quá hạn 0,45% 0,4% 0,35% 0,35%
Tỷ trọng dƣ nợ trung dài hạn 70% 75% 77% 80%
Tỷ trọng dƣ nợ ngoài QD 15% 25% 30% 35%
(Nguồn: Định hƣớng chiến lƣợc phát triển hoạt động kinh doanh của BIDV
Quảng Ninh đến năm 2010)
II. Kinh nghiệm phát triển hoạt động tín dụng tại một số NHTM.
1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là ngân
hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng
lƣới hoạt động và số lƣợng khách hàng. Không chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ
lực trong đầu tƣ vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà còn đóng
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt
Nam, bí quyết phát triển của Ngân hàng chính là:
1.1. Hiện đại hoá hoạt động ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang đẩy mạnh thực
hiện đề án hiện đại hoá hệ thống ngân hàng trong đó chú trọng việc ứng dụng
tin học trong hoạt động, áp dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt để nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập với các nƣớc trong khu vực
và quốc tế. Ngân hàng cũng đang đầu tƣ tích cực vào đổi mới và ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát
triển mạng lƣới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Hiện nay, Ngân hàng Nông
53
nghiệp và Phát triển nông thôn đã kết nối trên diện rộng mạng máy tính từ trụ
sở chính đến hơn 1.500 chi nhánh và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng
gồm dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Đến nay, Ngân hàng hoàn
toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên
tiến và tiện ích cho mọi đối tƣợng khách hàng trong và ngoài nƣớc.
1.2. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý và linh hoạt.
Do giữ vai trò chủ đạo trong việc đầu tƣ phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn nên phần lớn khách hàng của Ngân hàng là nông dân, các hợp tác
xã. Việc xây dựng chính sách khách hàng hợp lý là điều rất quan trọng đối với
Ngân hàng. Khi một bộ phận lớn khách hàng là ngƣời nông dân, Ngân hàng
cần phải có chính sách ƣu đãi, lãi suất thấp để tạo điều kiện cho bộ phận
khách hàng này có điều kiện phát triển. Hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đang tiếp tục thực hiện đơn giản hoá thủ tục và mở rộng
hình thức cho vay vốn đối với các hộ nông dân, hợp tác xã, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ đồng thời phối hợp với Ngân hàng Chính sách Xã hội triển khai
hiệu quả việc cho vay uỷ thác đối với các hộ nghèo, hộ chính sách.
2. Ngân hàng Australia- New Zealand (ANZ).
ANZ là ngân hàng hàng đầu của Australia tại Châu Á, tuy mới chỉ hoạt
động ở Việt Nam đƣợc 14 năm nhƣng đã 5 năm liền đạt danh hiệu “Ngân
hàng nƣớc ngoài tốt nhất Việt Nam”. Bí quyết thành công của ANZ chính là:
2.1. Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp.
Bí quyết thành công của ngân hàng chính là cam kết đào tạo các nhân
viên địa phƣơng nhằm cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách chuyên
nghiệp và thân thiện, ANZ cũng nổi tiếng trên thế giới với nỗ lực luôn luôn
hƣớng tới và phục vụ khách hàng. Đội ngũ nhân viên bản địa của ngân hàng
có khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh và tiếng Việt. Với hiểu biết về địa
phƣơng và khu vực, đội ngũ nhân viên có khả năng thấu hiểu các khó khăn,
nhu cầu của ngƣời Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài sống và làm việc tại Việt
54
Nam do đó họ có thể tƣ vấn, giúp đỡ các khách hàng này về hàng loạt các
dịch vụ tài chính.
2.2. Đa dạng hoá sản phẩm ngân hàng.
Hiện nay, ANZ là một trong 50 ngân hàng lớn nhất thế giới với hàng
nghìn đại lý, hệ thống vận hành hiện đại, kỹ thuật hàng đầu thế giới, giải pháp
tài chính sâu rộng, ANZ đã đƣợc hơn 6 triệu khách hàng trên thế giới chọn
làm đối tác tin cậy. Các ngân hàng đa quốc gia nhƣ Citi Bank, Deutsche Bank
với quy mô hoạt động toàn cầu, với sức mạnh về vốn, công nghệ thông tin,
các sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng là những đối thủ cạnh tranh lớn của
ANZ Bank hiện tại và trong tƣơng lai. Nhận thức đƣợc khó khăn và thách
thức trên, ANZ Bank đã đề ra những chiến lƣợc tái cơ cấu ANZ Bank đến
năm 2010 và bắt đầu thực hiện từ năm nay. Trƣớc mắt, ANZ Bank có kế
hoạch cung cấp thêm cho khách hàng nhiều dịch vụ tiện ích mới nhƣ: Đáp
ứng yêu cầu tại mọi quầy giao dịch, bao gồm đổi tiền, nhận tiền, thanh toán
séc, chuyển tiền tự động giúp khách hàng nhận đƣợc tiền hàng tháng hay
chuyển vào một tài khoản, trả lƣơng tự động. Mở rộng các dịch vụ e-banking
của ANZ Bank, cung cấp số dƣ về tài khoản cho khách hàng, mở tài khoản
một nơi và thực hiện giao dịch tại nhiều nơi, phát triển các sản phẩm mới nhƣ
tiết kiệm tích luỹ, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu với những tiện ích mới. Bằng
những kế hoạch kinh doanh mới, ANZ Bank hy vọng sẽ mở rộng thị phần
trong nƣớc và quốc tế và tăng cƣờng khả năng cạnh tranh với các “đại gia”
trong ngành ngân hàng nhƣ Citi Bank. Deutsche Bank.
III. Một số giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tại BIDV
Quảng Ninh.
1. Nhóm giải pháp vĩ mô.
1.1. Giải pháp của Chính phủ.
55
Nhà nƣớc quản lý vĩ mô nền kinh tế, trong đó hệ thống chính sách là
công cụ điều tiết toàn bộ mối quan hệ trong nền kinh tế. Bất kỳ một sự thay
đổi về chính sách dù lớn hay nhỏ đều ảnh hƣởng hoặc tích cực hoặc tiêu cực
tới các hoạt động kinh tế đang diễn ra và các hoạt động trong xã hội. Chính vì
vậy, đối với lĩnh vực ngân hàng Chính phủ cần phải:
Thứ nhất, Nhà nƣớc cần quan tâm đặc biệt để tạo ra môi trƣờng pháp lý
ổn định, đồng bộ và nhất quán, đảm bảo cho các doanh nghiệp kinh doanh
bình đẳng trƣớc pháp luật. Nhà nƣớc cần đảm bảo tính thống nhất giữa các
thể chế, định chế và các quy định khác của pháp luật một cách lôgíc, cần ban
hành văn bản dƣới luật về việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, thành lập các
trung tâm về xử lý tài sản thế chấp nhƣ công ty mua bán nợ, nhằm đƣa tài sản
thế chấp vào khai thác sử dụng, đồng thời giải toả các khoản nợ đóng băng,
nợ khê đọng tại các ngân hàng, tạo nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển kinh tế.
Thứ hai, Nhà nƣớc nên quy đinh rõ ràng và cụ thể về chính sách của
mình một cách ổn định và lâu dài để doanh nghiệp và ngân hàng yên tâm đầu
tƣ vốn tránh tình trạng các doanh nghiệp và ngân hàng phải chóng mặt vì phải
thƣờng xuyên thay đổi kế hoạch cho phù hợp với sự thay đổi của chính sách,
quy định của Nhà nƣớc.
Thứ ba, đẩy mạnh hoạt động của kiểm toán Nhà nƣớc và kiểm toán độc
lập trong nền kinh tế, đặc biệt là các công ty kiểm toán độc lập vì đây là nơi
cung cấp thông tin tƣơng đối chính xác. Quốc hội và Nhà nƣớc cần sớm hoàn
thiện luật Kế toán, Kiểm toán nhằm đƣa hoạt động kế toán, kiểm toán vào nề
nếp, ban hành các quy chế, quy định cần thiết về thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, làm trong sáng,
minh bạch tình hình tài chính doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các cơ quan
quản lý tài chính doanh nghiệp, ngân hàng hoạt động thuân lợi hơn.
Thứ tƣ, phải tạo đƣợc môi trƣờng thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh. Nhà
nƣớc phải giải quyết mối quan hệ giữa bảo hộ và cạnh tranh đối với sản xuất
56
trong nƣớc. Bảo hộ nhƣng không cấm nhập khẩu, nhằm phát huy năng lực của
các doanh nghiệp, Nhà nƣớc phải chủ động điều chỉnh từng bƣớc thuế nhập
khẩu và hàng rào phi thuế quan, giúp các doanh nghiệp nâng sức cạnh tranh.
Nhà nƣớc tiếp tục hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh theo pháp luật và cũng
cần tăng cƣờng các biện pháp quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp, bảo
đảm các doanh nghiệp hoạt động theo đúng chức năng, ngành nghề đã đăng
ký kinh doanh, quy mô hoạt động phù hợp với vốn điều lệ, năng lực và trình
độ quản lý. Thu hồi có thời hạn hoặc vĩnh viễn giấy phép kinh doanh đối với
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh của mình
nhƣ buôn lậu, làm hàng giả, lừa đảo.
1.2. Giải pháp của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nƣớc là ngân hàng của các ngân hàng, với chức năng là
quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực ngân hàng và thực thi chính sách tiền tệ quốc
gia, quản lý điều hoà lƣƣ thông tiền tệ tín dụng ngân hàng, là cơ quan tham
mƣu cho Chính phủ trong việc xây dựng các văn bản dƣới luật, vì vậy Ngân
hàng Nhà nƣớc cần thực hiện một số biện pháp để phát triển hoạt động tín
dụng tại các NHTM.
Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nƣớc nên rà soát lại các văn bản, xoá bỏ tình
trạng các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không phù hợp với thực tế, làm
cho hệ thống văn bản của ngành mang tính pháp lý cao chứ không đơn thuần
là hƣớng dẫn nghiệp vụ nhƣ hiện nay. Nghiên cứu và đƣa ra các văn bản
quyết định có tính hoàn chỉnh và lâu dài tránh tình trạng sửa đổi nhiều lần ảnh
hƣởng đến công tác hoạt động của các NHTM.
Thứ hai, Ngân hàng Nhà nƣớc cần kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao
năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành của hệ thống ngân hàng, đặc
biệt là nâng tầm hoạch định về chính sách tiền tệ-tín dụng, đáp ứng đƣợc
bƣớc chuyển giai đoạn của nền kinh tế thị trƣờng.
57
Thứ ba, Ngân hàng Nhà nƣớc cần tăng cƣờng đẩy mạnh hoạt động của
bộ phận trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro vì đây là đầu mối để thu hút và
cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho các ngân hàng thƣơng mại nhằm giúp
cho các ngân hàng thƣơng mại có đƣợc những quyết định đúng đắn trong hoạt
động kinh doanh. Ngoài ra, cũng cần quy định một mức liên đới trách nhiệm
của trung tâm này trong trƣờng hợp các ngân hàng thƣơng mại bị rủi ro do sử
dụng thông tin thiếu chính xác mà trung tâm này cung cấp.
Thứ tƣ, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm soát từ phía Ngân hàng
Nhà nƣớc, xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh cả về số lƣợng và chất
lƣợng, thƣờng xuyên kiểm tra giám sát bắt buộc các ngân hàng phải thực hiện
đầy đủ các quy định của pháp luật trong hoạt động tín dụng nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh và tính ổn định trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM.
1.3. Giải pháp của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
- BIDV cần ban hành các văn bản hƣớng dẫn, nêu ra những văn bản cụ
thể hơn nữa đối với các loại hình tín dụng cũng nhƣ các chỉ tiêu cụ thể để
giúp cho cán bộ tín dụng, nhất là cán bộ mới nắm bắt đƣợc công việc nhanh
chóng, giúp họ xử lý công việc có hiệu quả góp phần phát triển hoạt động tín
dụng.
- Ngân hàng cũng cần kịp thời động viên, khen thƣởng những cán bộ
tín dụng giỏi giúp họ có mục tiêu phấn đấu trong công việc, luôn luôn trau dồi
kiến thức, kinh nghiệm để không ngừng phát triển hoạt động tín dụng.
- BIDV cần làm tốt hơn công tác khai thác thông tin từ phía khách hàng
tạo điều kiện cho các chi nhánh khai thác đƣợc các thông tin khi có yêu cầu.
-BIDV cần nhanh chóng hƣớng dẫn bổ sung để Chi nhánh Quảng Ninh
có thể khai thác có hiệu quả nhất công nghệ hiện đại trong quá trình thực hiện
quy trình thanh toán, giao dịch, đồng thời trang bị bổ sung thêm thiết bị tin
học để đảm bảo cho quá trình triển khai các ứng dụng mới. Trên cơ sở đó
58
Ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụ kết nối mạng trực tiếp với một số
khách hàng lớn.
BIDV cần có chiến lƣợc mở rộng mạng lƣới để hạn chế sự chồng chéo
làm giảm hiệu quả của mạng lƣới. BIDV phải thực sự là chiếc cầu nối giữa
các chi nhánh, thƣờng xuyên tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm và tăng cƣờng
công tác kiểm tra, kiểm soát thông tin kinh tế trong toàn hệ thống để thực hiện
tốt chiến lƣợc phát triển của toàn hệ thống. Điều này sẽ giúp các chi nhánh có
điều kiện gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm trong quá trình quản lý, điều hành
nghiệp vụ, giúp đỡ lẫn nhau trong những lúc khó khăn.
2. Nhóm giải pháp vi mô (Giải pháp của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát
triển Quảng Ninh).
2.1. Xây dựng, hoàn thiện và đổi mới chính sách khách hàng.
Trong hoạt động kinh doanh, khách hàng giữ vai trò quyết định sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng. Do vậy, hoạt động của NHTM gắn bó mật
thiết với hoạt động của khách hàng và phải thoả mãn tốt nhất, nhiều nhất, đầy
đủ nhất những nhu cầu mong muốn của họ. Muốn vậy, Chi nhánh phải có một
chiến lƣợc khách hàng toàn diện, dựa trên cơ sở giải quyết tốt nhất hai vấn đề:
Coi trọng và tổ chức tốt công tác nghiên cứu khách hàng: Đi sâu
nghiên cứu về đặc điểm, khả năng, thói quen, những nhu cầu mong muốn của
từng loại khách hàng, kể cả khách hàng hiện tại và khách hàng tƣơng lai. Khi
nghiên cứu khách hàng nên tập trung vào một số vấn đề quan trọng nhất: Ai là
khách hàng của ngân hàng? Họ muốn gì? Tại sao? Vào thời gian nào? Ở đâu?
Xây dựng, hoàn thiện và phát triển chiến lƣợc khách hàng: Coi chiến
lƣợc khách hàng là công cụ để tăng cƣờng mối quan hệ với khách hàng. Vì
vậy, trách nhiệm xây dựng, phát triển và hoàn thiện chiến lƣợc khách hàng
thuộc về các nhà lãnh đạo của ngân hàng, phải coi đây là vấn đề quan trọng,
cấp bách, quyết định sự sống còn của ngân hàng, phải đƣợc xác định trong hệ
thống chiến lƣợc kinh doanh và đƣa vào tác nghiệp của hoạt động kinh doanh.
59
Cụ thể, Chi nhánh Quảng Ninh đang có số lƣợng khách hàng tƣơng đối
lớn. Đó là Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam, Điện lực, Tổng công ty Công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, VINACONEX. Đối với những khách hàng này, để
giải đáp câu hỏi khách hàng muốn gì, tại sao và vào thời gian nào đòi hỏi sự
nắm bắt tốt từ phía Ngân hàng về chiều hƣớng phát triển của các đối tƣợng
khách hàng này, nhu cầu tiềm năng lớn của họ, định hƣớng phát triển theo
từng giai đoạn để có chiến lƣợc thích hợp. Chúng ta đều biết một tỷ lệ 80-20
đƣợc ví trong hoạt động ngân hàng, đó là việc với 20% lƣợng khách hàng có
thể mang lại 150% lợi nhuận cho Ngân hàng trong khi đó 80% lƣợng khách
hàng còn lại không mang lợi ích cho Ngân hàng mà chỉ thể hiện ở quy mô
hoạt động rộng của Ngân hàng mà thôi. Vì thế, chiến lƣợc khách hàng cần
phải duy trì đƣợc quan hệ tín dụng ổn định và lâu dài với những khách hàng
truyền thống, các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn. Chi
nhánh sẽ có những khách hàng lớn mạnh, nhiều tiềm năng, đó là điều kiện để
Chi nhánh khẳng định uy tín, khả năng của mình không chỉ trong nƣớc mà cả
quốc tế.
Để có thể thực thi tốt những nội dung trên, chiến lƣợc khách hàng cần
đƣợc toàn thể cán bộ công nhân viên nghiên cứu, bàn bạc và quán triệt nhằm
phát huy sức mạnh tập thể. Đồng thời phải thực hiện phân quyền, giao quyền
đi đôi với gắn trách nhiệm, lợi ích cụ thể đối với từng đồng chí lãnh đạo và
cán bộ, đặc biệt là bộ phận giao dịch trực tiếp với khách hàng. Có chính sách
khen thƣởng, động viên thoả đáng đối với nhân viên có thái độ tốt, thu hút
đƣợc nhiều khách hàng mang lại lợi ích cho Ngân hàng.
Tăng cƣờng cơ sở vật chất phục vụ cho việc thực thi mối quan hệ với
khách hàng nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng kịp
thời, nhanh chóng, chính xác, xây dựng uy tín, hình ảnh, biểu tƣợng của Ngân
hàng.
Cần tạo ra những điều kiện thuận lợi và có lợi nhất cho khách hàng:
60
Một là, xem xét, bố trí lại thời gian giao dịch, phù hợp với khách hàng,
bố trí thời gian làm việc ngoài giờ hành chính và ngày nghỉ.
Hai là, có chính sách ƣu đãi đối với những khách hàng có quan hệ tốt,
thƣờng xuyên lâu dài với Ngân hàng bằng cách không thu lệ phí chuyển tiền,
giảm lãi suất cho vay, nhằm duy trì khách hàng cũ. Đồng thời tích cực mở
rộng thị phần thông qua việc tìm kiếm khách hàng mới, khách hàng tiềm
năng. Thƣờng xuyên thực hiện đánh giá phân loại khách hàng để luôn luôn cơ
cấu lại khách hàng và sử dụng hợp lý các chính sách kích thích khách hàng
nhƣ: Cung cấp sản phẩm dịch vụ với chất lƣợng cao, thái độ phục vụ lịch sự,
tận tình, hiểu biết, thông cảm, tạo sự tin cậy lẫn nhau nhằm hoà đồng lợi ích
của cả hai: Ngân hàng và khách hàng.
Đối với khách hàng có khó khăn về tài chính, Chi nhánh cần đáp ứng
dần những nhu cầu dịch vụ từ thấp đến cao trên nguyên tắc đảm bảo an toàn
tín dụng, không để xảy ra rủi ro. Nhƣ vây, Chi nhánh vừa giúp đƣợc doanh
nghiệp vừa tạo ra khách hàng tiềm năng tốt và lâu dài. Chi phí để giữ một
khách hàng cũ là không nhỏ nhƣng chi phí để có đƣợc khách hàng mới còn
lớn hơn nhiều. Vì vậy, xây dựng một chính sách khách hàng tốt, củng cố và
duy trì mối quan hệ bền vững với khách hàng cũ là một yếu tố quan trọng bên
cạnh việc xây dựng chính sách Ngân hàng để mở rộng và thu hút các đối
tƣợng khách hàng mới.
Nhƣ vây, chiến lƣợc khách hàng đã chỉ ra những cách thức tốt nhất để
giải quyết, duy trì và hoàn thiện mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng.
Điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh.
2.2. Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chi nhánh vẫn còn
chiếm một tỷ lệ thấp. Nhƣ vậy, song song với việc tìm hiểu, khai thác các
khách hàng vừa và nhỏ có tiềm lực phát triển của Chi nhánh là giải pháp mở
61
rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tiềm năng khác. Để thực hiện
phát triển hoạt động tín dụng thì đối tƣợng khách hàng vừa và nhỏ là tƣơng
đối thích hợp với thực tế.
Hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển, tạo ra một lƣợng của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy phát triển
kinh tế. Vì vậy, Chi nhánh cần có biện pháp mở rộng cho vay đối với khu vực
này.
Thứ nhất, cần phải xác định đối tƣợng khách hàng vừa và nhỏ tiềm
năng, thực hiện điều tra, sàng lọc để lựa chọn khách hàng theo các tiêu chuẩn,
điều kiện của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam quy định. Để chủ
động thực hiện đƣợc vấn đề này, Chi nhánh nên có một bộ phận thƣờng
xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa
bàn, sơ bộ nắm bắt về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, bạn
hàng của các doanh nghiệp cũng nhƣ các nhu cầu về vốn, dịch vụ của các
doanh nghiệp này. Việc nắm bắt các thông tin đƣợc thu thập một cách thƣờng
xuyên, có hệ thống và qua nhiều kênh thông tin khác nhau (báo chí, truyền
hình, qua khách hàng của ngân hàng, qua điều tra tìm hiểu thực tế). Trên cơ
sở danh sách các doanh nghiệp này, Lãnh đạo Chi nhánh sẽ quyết định lựa
chọn để đƣa ra các biện pháp tiếp thị thích hợp.
Thứ hai, sau khi xác định đựơc đối tƣợng khách hàng, Chi nhánh chủ
động giới thiệu để khách hàng hiểu rõ hơn về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và
Phát triển Quảng Ninh (thông qua quảng cáo, tiếp xúc giới thiệu trực tiếp) về
những dịch vụ mà Chi nhánh cung cấp, về lợi ích, lợi thế mà họ sẽ có đƣợc
khi họ trở thành khách hàng của Chi nhánh.
Trong quá trình giao tiếp đặt ra mối quan hệ với khách hàng, cán bộ tín
dụng phải có nghệ thuật giao tiếp để lôi kéo khách hàng. Muốn vậy, cán bộ tín
dụng phải hiểu đƣợc nhu cầu và mong muốn của khách hàng là gì, phải chứng
tỏ họ là một khách hàng quan trọng của Ngân hàng.
62
Khi khách hàng đặt quan hệ với Ngân hàng thị họ phải lập hồ sơ vay
vốn. Lúc này cán bộ tín dụng phải nhiệt tình hƣớng dẫn khách hàng làm hồ sơ
nhƣng tuyệt đối không đƣợc làm hộ để khách hàng có thể hoàn thành bộ hồ sơ
một cách nhanh nhất, tiết kiệm thời gian và công sức.
Trong quá trình cấp tín dụng, chi nhánh vẫn phải tƣ vấn cho khách hàng
nên đầu tƣ nhƣ thế nào, vào thời điểm nào là hiệu quả, những rủi ro mà khách
hàng có thể gặp. Khi có khó khăn về vốn, Ngân hàng phải tìm cách giúp đỡ
khách hàng để không bị tổn thất, phải thực sự hợp tác tháo gỡ khó khăn với
khách hàng.
Sau quá trình cấp tín dụng, Chi nhánh vẫn phải tiếp tục gặp gỡ, trao đổi,
tƣ vấn cho khách hàng vừa để giúp đỡ khách hàng phát triển, vừa thu thập
thông tin từ phía khách hàng để khám phá ra nhu cầu mới của họ.
Thứ ba, để duy trì mối quan hệ khách hàng cũ đồng thời thu hút thêm
khách hàng mới Chi nhánh cần có chính sách ƣu tiên đối với từng loại khách
hàng, đảm bảo sự khác biệt của Chi nhánh so với các Ngân hàng khác trên địa
bàn. Muốn làm đƣợc điều đó, Chi nhánh cần phân loại khách hàng theo những
tiêu thức quy định nhằm chọn ra những khách hàng tốt nhất để có chính sách
riêng đối với họ.
Tuy nhiên, đây chỉ là cách phân loại tạm thời, không phải là khuôn mẫu
để quyết định cho vay đối với mọi khách hàng mà điều cốt yếu vẫn là phƣơng
án sản xuất kinh doanh nếu tỏ ra thực sự hiệu quả thì Ngân hàng có thể xem
xét nới lỏng ở mức độ nào đó những điều kiện cho phép.
Thứ tƣ, tăng cƣờng công tác tuyên truyền quảng cáo các chính sách, chế
độ, thể lệ cho vay. Trong tình hình hiện nay, các tầng lớp dân cƣ, hộ sản xuất
hiểu biết rất hạn chế về hoạt động tín dụng Ngân hàng. Nhiều đơn vị kinh tế
nghĩ rằng, việc vay vốn của Ngân hàng rất khó khăn về thủ tục, thời gian hơn
nữa họ cũng không hiểu về các hình thức cho vay mà Ngân hàng đang áp
63
dụng nhƣ thời gian, lãi suất từ đó Ngân hàng bị mất khả năng đƣợc lựa chọn
làm đơn vị tài trợ vốn cho khách hàng.
Một trong những nguyên nhân khiến cho tỷ trọng tín dụng cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh còn thấp là do Chi nhánh chƣa có
những chính sách tín dụng hƣớng đến đối tƣợng này. Vì vậy, để tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn
ngân hàng, Chi nhánh cần xây dựng một chính sách tín dụng linh hoạt, phù
hợp với từng đối tƣợng khách hàng.
2.2.1. Chính sách lãi suất.
Khi đến một ngân hàng xin vay vốn, điều kiện khiến ngƣời ta quan tâm
là mức lãi suất của ngân hàng đó nhƣ thế nào, bởi nó là yếu tố quyết định
mức chi phí sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận
mang lại. Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân
hàng. Việc quyết định lãi suất cho vay phải dựa trên các thông số về mức kỳ
vọng lời của ngân hàng, rủi ro tín dụng của khoản vay và tỷ lệ an toàn vốn. Nhƣ
vậy, đối với Chi nhánh, lãi suất cho vay phải đƣợc Giám đốc Chi nhánh và các
phòng nghiệp vụ trực tiếp cho vay giám sát chặt chẽ đảm bảo nguyên tắc đủ bù
các loại chi phí nhƣ chi phí vốn, chi phí rủi ro và khoản sinh lời cần thiết để
hoạt động của chi nhánh có lãi và tăng trƣởng. Không phải ngân hàng nào cũng
có thể dùng lãi suất thấp để thu hút khách hàng bởi nó ảnh hƣởng đến thu nhập
và chi phí hoạt động của ngân hàng, đồng thời các ngân hàng cạnh tranh cũng
lập tức thay đổi lãi suất để giữ khách hàng của mình. Nếu điều này xảy ra, sẽ
gây nên cuộc chạy đua về lãi suất giữa các ngân hàng mà hậu quả thƣờng rất
xấu, tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Các yếu tố cấu thành lãi suất cho vay mà Chi nhánh cần xem xét đến đó
là: Chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng,
chi phí thanh khoản. Chúng ta có thể dựa vào đó để đƣa ra mức lãi suất hợp lý
64
nhất vừa mang tính cạnh tranh lại vừa mang yếu tố lợi ích và sự tăng trƣởng
của Ngân hàng.
Cho vay khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ rủi ro hơn và món
vay nhỏ hơn so với cho vay các khách hàng lớn nhƣng không thể đƣa ra mức
lãi suất ƣu đãi đối với các công ty lớn đã có quan hệ tín dụng lâu dài đƣợc.
Tuy nhiên, ngân hàng vẫn co thể đƣa ra mức lãi suất khác nhau. Các ngành
nghề sản xuất kinh doanh có nhiều triển vọng phát triển, đƣợc Nhà nƣớc
khuyến khích, hỗ trợ, các khách hàng vay vốn số lƣợng lớn, hoặc có quan hệ
vay trả thƣờng xuyên, đƣợc ngân hàng tín nhiệm thì có thể xem xét mức lãi
suất thấp hơn so với các khách hàng khác. Mức lãi suất cần đƣợc điều tiết linh
hoạt tránh tình trạng không nhất quán quan điểm về lãi suất dẫn đến mất cơ
hội kinh doanh của doanh nghiệp hoặc gây thiệt hại cho Ngân hàng.
2.2.2. Vấn đề đảm bảo tiền vay.
Trên quan điểm bảo đảm tiền vay để đạt các mục đích: nâng cao trách
nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của bên vay, nhằm phòng ngừa rủi ro khi
phƣơng án trả nợ dự kiến của bên vay không thực hiện đƣợc, hoặc xảy ra các
rủi ro không lƣờng trƣớc đƣợc, nhằm phòng ngừa gian lận của khách hàng.
Vấn đề đảm bảo tiền vay phải đƣợc ngân hàng cân nhắc lựa chọn kỹ lƣỡng.
Hiện nay, vấn đề tài sản đảm bảo tiền vay là một khó khăn cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Thực tế cho thấy,
nhiều ngân hàng khi xem xét một đơn vị vay hầu nhƣ chỉ quan tâm đến giá trị
tài sản thế chấp và tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ tài sản thế chấp của khách
hàng. Nhƣng trong điều kiện nƣớc ta thời gian qua thì tài sản thế chấp chƣa
thể coi là một đảm bảo chắc chắn cho doanh nghiệp bởi vấn đề xử lý tài sản
thế chấp còn gặp nhiều khúc mắc, đồng thời việc định giá tài sản thể chấp đôi
khi còn bất hợp lý, khi phát mại tài sản cũng không thu đủ vốn. Đồng thời
cũng có một số đơn vị không có đủ tài sản thế chấp nhƣng có uy tín và làm ăn
65
hiệu quả nên Ngân hàng vẫn có thể cho vay. Trong trƣờng hợp này, tài sản thế
chấp không còn là điều kiện quan trọng nhất để Ngân hàng xem xét cho vay
nữa mà điều cần quan tâm là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngân hàng cần đánh giá đúng mức hiệu quả hoạt động kinh doanh
của đơn vị uy tín trên thị trƣờng và sự sẵn lòng trả nợ đúng hạn của đơn vị đó.
Khi nắm đƣợc những thông tin này rồi thì Ngân hàng mới có thể linh hoạt
hơn trong việc đặt quan hệ tín dụng với doanh nghiệp.
Với Chi nhánh Quảng Ninh, vấn đề đảm bảo tiền vay sẽ đƣợc đƣa ra
dựa trên những cơ sở sau:
+ Phân loại khách hàng theo mức độ tín nhiệm và hiệu quả khách hàng
(loại A: Hoạt động kinh doanh tốt, có uy tín, vay trả sòng phẳng, loại B: Hoạt
động kinh doanh bình thƣờng, cân nhắc nên áp dụng biện pháp bảo đảm tiền
vay, loại C: Hoạt động kinh doanh không hiệu quả, phát sinh nợ quá hạn,
không áp dụng cho vay, thu hồi nợ trƣớc hạn).
+ Xem xét về mức độ hiệu quả phƣơng án vay vốn: Có khả thi không,
khả năng hoàn trả vốn vay có tốt không.
+ Xem xét tiềm năng của khách hàng: Khách hàng có khả năng trở
thành khách hàng truyền thống của Chi nhánh hay không, hoạt động của
khách hàng trên ngành kinh tế có khả năng phát triển trong tƣơng lai hay
không.
Từ những cân nhắc trên, Chi nhánh sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm ra
biện pháp đảm bảo tiền vay thích hợp trên cơ sở cho vay bảo đảm bằng tài sản
hoặc không có đảm bảo bằng tài sản.
2.3. Xây dựng chiến lƣợc sản phẩm cạnh tranh.
Một sản phẩm hấp dẫn mà khách hàng có thể tìm đƣợc nhiều lợi ích từ
đó thì chắc chắn sẽ đƣợc khách hàng lựa chọn. Sản phẩm là một vũ khí lợi hại
trong công cuộc cạnh tranh trên thị trƣờng. Nếu có một chiến lƣợc sản phẩm
đúng đắn, phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng tất yếu sẽ chiến thắng
66
trong cạnh tranh. Các sản phẩm tín dụng chịu sự quản lý rất chặt chẽ của
Ngân hàng Nhà nƣớc về lãi suất, hạn mức cho vay, thời gian cho vay… nên
các ngân hàng rất khó cải tiến sản phẩm của mình. Tuy nhiên, cạnh tranh là
quy luật tất yếu của thị trƣờng. Cạnh tranh buộc tất cả các doanh nghiệp phải
cung ứng các sản phẩm, dịch vụ mà thị trƣờng đòi hỏi ngày càng cao về chất
lƣợng và phong phú về chủng loại. Các ngân hàng là các doanh nghiệp đặc
biệt, luôn phải đổi mới, cải tiến chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ mà mình cung
cấp, tăng khả năng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngân hàng. Chi nhánh đang dần khẳng định mình trên
thƣơng trƣờng, đang tham gia một cuộc cạnh tranh gay gắt và khắc nghiệt. Để
có thể đứng vững và phát triển, BIDV Quảng Ninh cần phải chú ý các điểm
sau trong chiến lƣợc sản phẩm của mình.
2.3.1. Tạo sự khác biệt, hấp dẫn trong quá trình cung cấp sản
phẩm tín dụng.
Điều này rất quan trọng trong cạnh tranh với các ngân hàng khác vì
trong cơ chế thị trƣờng, khách hàng là thƣợng đế, ngân hàng nào cung cấp sản
phẩm tốt hơn sẽ chiến thắng.
Tổ chức cung cấp “dịch vụ tín dụng tại nhà”: Thực hiện điều này sẽ
mang lại cho khách hàng sự tự tin vì mình đƣợc phục vụ chu đáo, tận tình,
ngân hàng cần đến mình, đồng thời giúp cho khách hàng tiết kiệm đƣợc thời
gian và công sức, tập trung vào sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn. Khi cung
cấp tín dụng tại nhà, ngân hàng có thể xuống đƣợc tận cơ sở sản xuất kinh
doanh của khách hàng mà đánh giá xem khách hàng làm ăn ra sao, có khả thi
không, có hiệu quả hay không. Có thể chi phí cho việc này khá lớn song sẽ
67
tiện lợi hơn cho khách hàng và có lợi cho cả ngân hàng trong việc đánh giá
chính xác khách hàng và ngày càng thu hút đƣợc khách hàng.
Cần đơn giản hoá thủ tục cho vay hơn nữa. Một thủ tục cho vay đơn
giản nhƣng hiệu quả sẽ giúp khách hàng thoát khỏi tâm lý ngại vay vì thủ tục
quá phức tạp, phiền nhiễu, rƣờm rà, bỏ đi những giấy tờ, con dấu không cần
thiết nhƣng vẫn đảm bảo đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết.
Một dịch vụ kèm theo sản phẩm tín dụng của ngân hàng đó là dịch vụ
tƣ vấn. Để thu hút khách hàng về với mình, Chi nhánh cần phải tổ chức một
dịch vụ tƣ vấn khách hàng thật tốt về mọi lĩnh vực: tƣ vấn về thị trƣờng đầu
vào, thị trƣờng đầu ra, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh, tƣ vấn về các
hoạt động khác, nếu cần thiết, ngân hàng có thể giúp đỡ khách hàng khi gặp
khó khăn. Đây thực sự là một vấn đề phức tạp đòi hỏi trình độ của cán bộ
ngân hàng, sự hiểu biết trong lĩnh vực kinh doanh, khả năng tổng hợp thông
tin, số liệu để có thể đƣa ra nhận định chính xác.
2.3.2.Đa dạng hoá sản phẩm, hình thức tín dụng.
Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng nhƣ: Cầm cố chứng
từ có giá; cho vay tiêu dùng, mua nhà, mua ôtô, du học; hùn vốn đầu tƣ, liên
doanh, liên kết với các khách hàng; cho vay có đảm bảo bằng các khoản phải
thu; mở rộng hình thức phục vụ các đối tƣợng khách hàng theo phƣơng thức
cho vay khép kín. Với chiến lƣợc sản phẩm đa dạng, Chi nhánh sẽ thu hút
đƣợc số lƣợng lớn khách hàng.
2.4. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định.
Công tác thẩm định khách hàng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động
tín dụng, để nguồn vốn của Ngân hàng có đƣợc hiệu quả trong đầu tƣ thì khâu
thẩm định quyết định đến 80%. Trong mở rộng tín dụng, thẩm định nhất
quyết phải đƣa lên hàng đầu để hạn chế tối đa tổn thất, rủi ro có thể xảy ra,
thực hiện đúng theo định hƣớng kinh doanh đảm bảo an toàn vốn của Chi
nhánh.
68
Trƣớc hết, cán bộ Ngân hàng phải nắm rõ nội dung thẩm định tín dụng
bao gồm:
- Thẩm định khách hàng vay vốn: Tƣ cách và năng lực pháp lý, năng
lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí
lao động, khả năng tài chính (tính chính xác của các báo cáo tài chính, phân
tích tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng, tình hình quan
hệ với các ngân hàng, dự kiến lợi ích của Ngân hàng nếu khoản vay đƣợc phê
duyệt).
- Thẩm định phƣơng án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tƣ: Nội dung
này phải đảm bảo đánh giá về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của
phƣơng án, dự án, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra, căn cứ vào
đó xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, các điều kiện cho vay.
- Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay.
Nội dung thẩm định bao hàm rất nhiều yếu tố, việc cho vay phải đáp
ứng đầy đủ và kỹ lƣỡng các nội dung trong quy trình thẩm định. Việc nâng
cao chất lƣợng thẩm định sẽ có tác dụng làm vững vàng định hƣớng mở rộng
tín dụng, bởi vì có mở rộng một cách chắc chắn, an toàn thì khả năng phát
triển càng tốt hơn.
Bộ phận thẩm định ngoài việc thẩm định các khách hàng có quan hệ
còn là bộ phận đƣa ra những thông tin chiến lƣợc về tình hình hoạt động của
các ngành nghề nói chung để từ đó đƣa ra đƣợc định hƣớng trong hoạt động
tín dụng, là bộ phận phải thƣờng xuyên có sự phối hợp chặt chẽ với các bộ
phận: Tín dụng, kế hoạch để đề ra chiến lƣợc phát triển kinh doanh, phân loại
các khách hàng, tìm kiếm thông tin. Tới đây, theo chủ trƣơng của Ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, bộ phận thẩm định sẽ trở thành một bộ phận
độc lập với bộ phận tín dụng. Đây là một chủ trƣơng đúng đắn của BIDV
trong tiến trình phát triển kinh doanh và mở rộng hoạt động tín dụng Ngân
hàng.
2.5. Đẩy mạnh hoạt động marketing tín dụng.
69
Để thực hiện tốt các giải pháp trên thì hoạt động marketing đóng vai trò
rất quan trọng. Đối với từng đối tƣợng khách hàng phải áp dụng các biện pháp
marketing khác nhau, phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của Ngân
hàng. Trong đó, marketing tín dụng tập trung vào 4 vấn đề chính: Chính sách
sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách phân phối và chính sách tuyên truyền
quảng cáo.
Chính sách về sản phẩm tín dụng: Nội dung của chính sách này giải
quyết đƣợc câu hỏi: Khả năng thích ứng của các loại hình thức tín dụng hiện
tại đối với nhu cầu thị trƣờng ở mức nào? Định hƣớng cải tiến đổi mới hình
thức tín dụng cũ và phát triển ra đời các hình thức tín dụng mới.
Chính sách về giá cả (lãi suất cho vay): ở đây, giá cả chính là lãi suất cho
vay, chính sách giá cả cần hƣớng tới những mục tiêu: Thu hút khách hàng mới và
phải tăng đƣợc sức cạnh tranh cho Ngân hàng, tăng doanh số hoạt động.
Chính sách phân phối: Đây là chính sách bán hàng của Ngân hàng. Nội
dung chủ yếu là bán hàng cho ai và bán nhƣ thế nào?
Chính sách tuyên truyền quảng cáo: Các hoạt động truyền thông làm
cho công chúng hiểu rõ, đầy đủ hơn về sản phẩm dịch vụ Ngân hàng giúp
khách hàng có căn cứ quyết định việc lựa chọn sản phẩm và dịch vụ Ngân
hàng.
- Quảng cáo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng: Quảng cáo luôn
là một biện pháp hữu hiệu đối với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào. Các
phƣơng tiện đƣợc áp dụng ở đây là truyền thanh, truyền hình, các loại báo
chí… khi có một sản phẩm mới ra đời hoặc có sự thay đổi trong cung cấp sản
phẩm dịch vụ, nên thông báo rộng rãi ra công chúng để các doanh nghiệp nắm
đƣợc thông tin mới nhất về những lợi ích do chi nhánh cung cấp.
- Trực tiếp tiếp cận khách hàng: Hoạt động này đƣợc thực hiện thƣờng
xuyên, mọi lúc mọi nơi. Cán bộ ở các bộ phận giao dịch với khách hàng có
thể giới thiệu về các sản phẩm tín dụng, mời khách hàng đặt quan hệ tín dụng
với Ngân hàng.
70
- Tổ chức hội nghị khách hàng, lấy ý kiến của các doanh nghiệp về
những mong muốn của họ, những khó khăn thực tế doanh nghiệp phải đối mặt
khi vay vốn Ngân hàng. Từ đó nắm đƣợc nhu cầu của khách hàng và vấn đề
ra những phƣơng hƣớng đáp ứng, ngoài ra còn có thể hiểu thêm những mong
muốn của khách hàng để nghiên cứu triển khai những loại hình sản phẩm dịch
vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu đó.
2.6. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ.
Con ngƣời là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự
thành bại của một doanh nghiệp nói chung và đặc biệt trong lĩnh vực Ngân
hàng. Đội ngũ cán bộ ngân hàng hình thành nên các mặt hoạt động, việc có
thực hiện đƣợc chiến lƣợc kinh doanh hay không phụ thuộc lớn vào đội ngũ
cán bộ nhân viên. Có thể thấy đƣợc cán bộ tín dụng là ngƣời trực tiếp tiếp xúc
với từng dự án, phƣơng án sản xuất kinh doanh của khách hàng, là ngƣời thực
hiện tất cả các giải pháp đƣợc đề ra. Vì vậy, cán bộ tín dụng phải có trình độ
chuyên môn, có lòng yêu nghề, tính trung thực thẳng thắn trong công việc.
Các bộ phận khác nhƣ kế toán, thanh toán quốc tế có vai trò rất lớn trong phát
triển các dịch vụ của Ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh các dịch vụ ở thái
độ phục vụ, thao tác chuyên môn, tạo lòng tin cho khách hàng. Vì vậy, việc
tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng nhằm xử lý công
việc đƣợc nhanh gọn, đảm bảo tính hiệu quả công việc là một vấn đề đặt ra
đối với BIDV Quảng Ninh.
Chi nhánh nên thƣờng xuyên hỗ trợ, tổ chức đào tạo và tập huấn đội
ngũ cán bộ, nâng cao trình độ và ứng dụng tốt các quy định mới của nhà nƣớc
và Ngân hàng về công tác tín dụng, cũng nhƣ khuyến khích các cán bộ đi
nghiên cứu nâng cao trình độ học tập ngân hàng bạn trong và ngoài nƣớc. Đội
ngũ nhân viên giao dịch ở các phòng ban cũng cần đƣợc tiếp tục bồi dƣỡng
chuyên sâu về nghiệp vụ, khả năng làm việc, giao tiếp văn minh, lịch sự, có
sức thu hút, hoà nhã, tôn trọng khách hàng.
71
Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng cần có chế độ khen thƣởng thích đáng
cùng với việc xử lý nghiêm trong việc khoán công tác cho từng cán bộ, với
những cán bộ vƣợt kế hoạch trong công tác tín dụng, cho vay an toàn cần có
khen thƣởng cả về vật chất lẫn tinh thần nhằm khuyến khích động viên lòng
nhiệt tình công tác, đồng thời nâng cao trách nhiệm cá nhân của mỗi ngƣời
cán bộ. Điều này sẽ tác động rất lớn trong tiến trình mở rộng hoạt động tín
dụng nói riêng và hoạt động ngân hàng tại Chi nhánh nói chung.
Một số giải pháp về con ngƣời:
Thứ nhất, sắp xếp, bố trí đúng năng lực sở trƣờng của các bộ viên chức
từng bộ phận, nhằm phát huy hết khả năng, trí tuệ của từng cán bộ viên chức
với công việc đƣợc giao.
Thứ hai, động viên mọi cán bộ nêu cao ý thức trách nhiệm, tính tự giác
trong thực hiện công việc, kết hợp bình xét thi đua nghiêm minh, chặt chẽ,
thƣờng xuyên nhằm thúc đẩy phong trào ngƣời tốt việc tốt.
Thứ ba, triển khai tổ chức học tập, đào tạo cán bộ viên chức cử cán bộ
viên chức tham gia học tập các lớp nâng cao do Ngân hàng Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam tổ chức.
Thứ tƣ, tổ chức học tập, đào tạo kiến thức ngoại ngữ cho các chuyên
viên thuộc bộ phận thanh toán quốc tế, kế toán giao dịch trực tiếp với khách
hàng và một số cán bộ làm công tác khác.
Thứ năm, gấp rút đào tạo tin học cơ bản cho toàn bộ cán bộ để tiếp cận
công nghệ thông tin. Ngoài ra, chọn lọc để đào tạo lớp Cán bộ công nghệ
thông tin chuyên sâu phục vụ công tác hiện đại hoá Chi nhánh.
Thứ sáu, đào tạo theo từng chuyên đề: Tín dụng, kế toán, thanh toán
quốc tế hàng năm để phục vụ yêu cầu công việc.
2.7. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
Hiện tại, BIDV Quảng Ninh đã triển khai các chƣơng trình phần mềm
ứng dụng: Chƣơng trình giao dịch trực tiếp, chuyển tiền điện tử, thanh toán
liên ngân hàng tỉnh, thông tin báo cáo , đối chiếu liên ngân hàng, kiểm toán
72
nội bộ qua mạng, hệ thống thanh toán liên ngân hàng, hệ thống thanh toán
quốc tế SWIF và hiện tại các chƣơng trình này đã đƣợc viết trên phần mềm
mới, hiện đại. Để có thể bắt kịp với nhu cầu hiện đại hoá công nghệ, chi
nhánh cần:
Hiện đại hoá công tác thanh toán: Sử dụng các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt nhằm mục tiêu thu hút các thành phần kinh tế tham gia
vào tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng và thanh toán cho Ngân hàng, điều đó sẽ
làm cho số dƣ tiền gửi tại Ngân hàng tăng lên mà lãi suất tiền gửi ở khoản
mục này thƣờng thấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Bằng việc sử dụng Séc thanh toán không thu phí dịch vụ sẽ tạo
điều kiện cho dân cƣ tham gia sử dụng dịch vụ này. Thêm vào đó, ngân hàng
cũng cần tổ chức hƣớng dẫn về cách thức sử dụng các loại hình hiện đại này.
Phát triển các loại hình công nghệ tiên tiến cung cấp các dịch vụ cho
đông đảo khách hàng: Dịch vụ thanh toán quốc tế (đào tạo đội ngũ thành thạo
về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mở nhiều điểm thu đổi ngoại tê, khai thác
khách hàng xuất khẩu bằng cách kết hợp cho vay ƣu đãi xuất khẩu để tranh
thủ nguồn ngoại tệ, đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong thanh toán để giảm bớt
sức ép của đồng USD), phát triển nghiệp vụ bảo lãnh trên nhiều lĩnh vực (bảo
lãnh ứng trƣớc, thực hiện hợp đồng, dự thầu, bảo hành). Phát triển dịch vụ
thanh toán trong nƣớc (phát huy lợi thế của Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt
Nam, làm tốt khâu quảng cáo, tuyên truyền về hệ thống thanh toán hiện đại của
Ngân hàng. Làm đại lý cho Công ty bảo hiểm BIC để vừa khai thác đƣợc hoa
hồng bảo hiểm, khai thác đƣợc nguồn, tạo mối quan hệ gắn kết giữa Ngân hàng
và các Công ty Bảo hiểm, hơn nữa việc bán bảo hiểm cho các tài sản do chính
Ngân hàng đầu tƣ sẽ càng tăng thêm tính an toàn hiệu quả cho tài sản, hạn chế
rủi ro đầu tƣ tín dụng, trang bị các phƣơng tiện hiện đại về công nghệ ngân
hàng, về thông tin đáp ứng các dịch vụ cho khách hàng khi có yêu cầu.
Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nhất là công nghệ thông tin để khách
hàng có thể thấy đƣợc tính hiện đại của Ngân hàng. Sự tham gia của các
73
phƣơng tiện vật chất trở thành nhân tố chính góp phần nâng cao chất lƣợng
dịch vụ, mở rộng hoạt động của ngân hàng, tạo cho khách hàng độ tin cậy khi
sử dụng các loại dịch vụ, nâng cao tính chuyên nghiệp của nhân viên.
Chi nhánh cần bố trí đội ngũ cán bộ tin học có trình độ kỹ thuật cao để
phát huy và khai thác có hiệu quả những ứng dụng công nghệ mới do Ngân
hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam triển khai, kết hợp với việc vận hành và
quản lý tốt mạng điện rộng nhằm duy trì thông tin thông suốt tại Chi nhánh.
2.8. Mở rộng mạng lƣới hoạt động.
Việc thực hiện mở rộng mạng lƣới hoạt động giúp tăng cƣờng hiệu quả
huy động vốn nhàn rỗi, đây là điều rất dễ nhận thấy vì qua thống kê lƣợng
tiền nhàn rỗi không qua ngân hàng là rất lớn. Bên cạnh đó việc mở rộng mạng
lƣới hoạt động cũng giúp cho hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ, hộ tƣ nhân, cá thể có cơ hội phát triển. Mở rộng mạng lƣới sẽ giúp cho
việc mở rộng hoạt động tín dụng đƣợc phát huy hiệu quả cao hơn, khả năng
tiếp cận với khách hàng tăng lên rõ rệt.
Mở rộng mạng lƣới cần chú trọng tính hiệu quả, tiết kiệm chi phí và
nâng cao vị thế của Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển, tránh tình trạng nhiều chi
nhánh BIDV cùng mở trên một địa bàn hoặc mở rất gần nhau. Cụ thể, chi
nhánh đã thực hiện mở 02 Quỹ tiết kiệm và Điểm giao dịch tại Hồng Hải và
Hà Lầm. Qua khảo sát ngƣời viết thấy nên tiến hành mở mạng lƣới tại các địa
điểm sau: Mở thêm các Điểm giao dịch tại phƣờng Hà Tu, Cao Xanh, Cột 8
(Hồng Hà), Khu công nghiệp Cái Lân. Tại những điạ điểm trên trƣớc mắt là
phù hợp với tính chất phát triển và địa bàn.
74
KẾT LUẬN
Phát triển hoạt động tín dụng luôn là vấn đề quan trọng và nhận đƣợc
sự quan tâm đặc biệt của các NHTM vì chỉ phát triển hoạt động tín dụng thì
các NHTM mới có thể đứng vững và phát triển đƣợc trong nền kinh tế thị
trƣờng. Phát triển hoạt động tín dụng không những làm tăng lợi nhuận của các
NHTM mà qua đó còn thúc đẩy các doanh nghiệp vay vốn làm ăn có lãi, sử
dụng vốn có hiệu quả từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tại
BIDV Quảng Ninh, phát triển hoạt động tín dụng luôn nhận đƣợc sự quan
tâm, giám sát chặt chẽ của Ban lãnh đạo. Mặc dù đã đạt đƣợc một số kết quả
nhất định song hoạt động tín dụng vẫn còn nhiều hạn chế làm ảnh hƣởng đến
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Do đó, trong thời gian tới, Chi nhánh
cần tiếp tục thực hiện các giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển hoạt động tín
dụng.
Trên cơ sở nghiên cứu những lý thuyết cơ bản và thực tiễn vấn đề tín
dụng tại BIDV Quảng Ninh, luận văn của em về cơ bản đã hoàn thành đƣợc
những vấn đề sau:
1. Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng tại các
NHTM, vai trò, chức năng của tín dụng và sự cần thiết của hoạt động tín dụng
đối với các NHTM, đối với các doanh nghiệp và đối với nền kinh tế. Đồng
thời bài viết cũng đƣa ra một số chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu tín dụng và
quy trình nghiệp vụ tín dụng tại các NHTM.
2. Qua tìm hiểu, nghiên cứu thực tế, luận văn đã phân tích đƣợc thực
trạng phát triển hoạt động tín dụng tại BIDV Quảng Ninh, những kết quả đạt
đƣợc cũng nhƣ một số khó khăn và rút ra nguyên nhân của những khó khăn đó.
75
3. Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Chi nhánh,
đối chiếu với lý thuyết cơ bản để đƣa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt
động tín dụng tại BIDV Quảng Ninh.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu nhƣng hoạt động tín dụng luôn là một
vấn đề phức tạp đòi hỏi sự tiếp tục đi sâu tìm hiểu. Trong phạm vi của luận
văn và những tìm tòi có giới hạn, em không thể tránh khỏi những hạn chế. Vì
vậy em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và những ngƣời
quan tâm đến vấn đề này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Vũ Sỹ Tuấn cùng các
cán bộ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Quảng Ninh đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Tô Ngọc Hùng Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, Học
viện Ngân hàng.
2. GS.TS Lê Văn Tƣ Các nghiệp vụ Ngân hàng thƣơng mại, Nhà xuất bản
Tài chính.
3. Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Hệ thống hoá văn bản pháp
luật về Ngân hàng - Tập 4, 5, 6, 7.
4. Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (2003), Sổ tay tín dụng.
5. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Quảng Ninh (2005), Một số
định hƣợng chiến lƣợc phát triển kinh doanh đến 2010.
6. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Quảng Ninh Báo cáo tổng
kết hoạt động kinh doanh các năm 2003-2006.
7. Ngân hàng Nhà nƣớc (2001), Quy chế cho vay 1627/2001/NHNN.
8. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (1997), Luật các tổ chức tín dụng.
9. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (1997), Luật Thƣơng mại
10. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (1999), Luật Doanh nghiệp.
11. Tạp chí Ngân hàng, Thị trƣờng tiền tệ-tài chính các năm 2005-2006.
12. Website: http:// www.bidv.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3936_4367.pdf