Khóa luận Thực trạng và giải pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của công ty điện lực thừa thiên Huế

Tôi xin có một số kiến nghị với công ty điện lực Thừa Thiên Huế như sau: - Về công tác lập kế hoạch XDCB: Lập kế hoạch dài hạn để dựa vào đó đưa ra các kế hoạch cụ thể cho hàng năm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý vốn đầu tư được thực hiện một cách dễ dàng. - Về nguồn vốn: Công ty không quá phụ thuộc vào tổng công ty điện lực miền Trung, công ty có thể huy động tối đa các nguồn lực khác như nguồn đầu tư nước ngoài, đầu tư của tư nhân để thực hiện công tác đầu tư XDCB. - Thực hiện chặt chẽ công tác đấu thầu để tiết kiệm tài chính và đảm bảo chất lượng công trình. Phải thực hiện đấu thầu với tất cả các công trình, trừ những công trình quan trọng có quyết định của nhà nước, để nâng cao hiệu quả đầu tư tránh những tiêu cực xảy ra. Về hình thức đấu thầu nếu được phải tổ chức đấu thầu rộng rãi bởi nó tạo tính công bằng cao, giảm chi phí và tìm ra nhiều nhà thầu mới cũng như tránh các tiêu cực khi sử dụng hình thức đấu thầu là chỉ định thầu. - Công ty phải có những quy định chặt chẽ để quán lý tiến độ công trình, dự án giảm thiểu thất thoát vốn đầu tư do chậm tiến độ. - Xóa bỏ tư tưởng ỷ lại vào đầu tư của Nhà nước. Tổ chức các tổ hội, đoàn kết giúp nhau phát triển sản xuất. ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

pdf77 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của công ty điện lực thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m bảo toàn, phát triển nguồn vốn và thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước trông chờ rất nhiều vào các doanh nghiệp, ngược lại ngân sách Nhà nước lại là nguồn vốn rất quan trọng cho các doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư XDCB. Các dự án lớn quan trọng, có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh tế xã hội thường là vốn từ ngân sách. Do vậy đóng góp vào ngân sách của các đơn vị kinh tế Nhà nước nói chung không chỉ đơn thuần là quan hệ kinh tế mà còn đóng góp cho xã hội hay mang lại hiệu quả kinh tế xã hội Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước như nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu sử dụng vốn, thuế tài nguyên, nộp tiền điện. Cùng với việc gia tăng vốn đầu tư XDCB thì chỉ tiêu nộp ngân sách địa phương cũng tăng lên ở Công ty điện lực Thừa Thiên Huế. Bảng 2.12: Khoản nạp ngân sách địa phương của công ty điện lực Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 – 2012 Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Khoản nạp NSĐP 11,1 9,5 15,2 Tỷ lệ tărng trưởng (%) - 85,59 160 Nguồn: Tổng hợp báo cáo đại hội đại biểu công nhân viên chức công ty điện lực Thừa Thiên Huế các năm 2010, 2011, 2012. Năm 2010 nộp ngân sách đạt 11,1 tỷ đồng. Năm 2011, thực hiện nghị quyết 11 của Chính phủ về cắt giảm chi tiêu công nên khoản nạp cho ngân sách địa phương của công ty cũng giảm xuống còn 9,5 tỷ đồng giảm 14,41 % so với năm 2010. Nhưng năm 2012 khoản nạp ngân sách địa phương là 15,2 tỷ tăng 60% so với năm 2011. 2.2.5. Hiệu quả kinh tế xã hội khác Bên cạnh những kết quả hiệu quả kinh tế đạt được trong phạm vi doanh nghiệp. Các kết quả đầu tư XDCB của công ty còn đóng góp những lợi ích cho nền kinh tế xã hội miền Trung nói chung. Trong một nền sản xuất công nghiệp điện năng là một yếu ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 45 tố đầu vào không thể thiếu. Bởi vậy để phát triển các ngành sản xuất vật chất khác, đưa đất nước tiến lên trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì điện năng phải là ngành đi trước một bước. Do vậy đầu tư XDCB trong ngành điện đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế miền Trung trong những năm qua. Cùng với việc phát triển sản xuất, nhu cầu về đời sống con người ngày càng nâng cao. Một nhu cầu thiết yếu đó là điện sử dụng cho sinh hoạt. Khắc phục hiện tượng thiếu điện nghiêm trọng trong những năm trước, Công ty điện lực Thừa Thiên Huế đã cố gắng hơn trong việc cung cấp điện cho các hộ dân cư, tránh được tình trạng thiếu điện, cắt điện và những phiền hà trước kia, chất lượng điện tiêu dùng ngày càng được nâng cao. Thực hiện chiến lược “Điện khí hoá toàn quốc, điện khí hoá nông thôn”, trong những năm qua công ty đã xây dựng nên nhiều công trình đưa nguồn sáng điện năng tới những vùng sâu, vùng xa, điều đó đã góp phần nâng cao đời sống và mở mang trình độ hiểu biết của người dân, giảm thiểu hố ngăn cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa vùng núi và đồng bằng, giữa miền xuôi và miền ngược. Trong sự tiến bộ đi lên của xã hội loài người, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển hiện đại và tinh vi hơn, cùng với việc tăng cường vốn cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản thì năng suất, trình độ kỹ thuật, trình độ tay nghề, trình độ quản lý của người lao động cũng ngày một nâng lên rõ rệt. Đánh giá hoạt động quản lý vốn đầu tư là việc rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm, những tồn tại, hạn chế và tìm hướng khắc phục để hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị ngày một hiệu quả hơn cả về mặt kinh tế và về mặt xã hội. Nhìn chung trong giai đoạn 2010 - 2012, nhờ có chiến lược và phương pháp đầu tư đúng hướng, công tác đầu tư XDCB đã đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời đưa điện về các xã vùng sâu, vùng xa, phục vụ nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất sinh hoạt của nhân dân đặc biệt đồng bào các dân tộc miền núi, đồng thời góp phần tăng lượng điện thương phẩm, tăng doanh thu tiền điện, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, hoàn thành tốt các chỉ tiêu Nhà nước giao như: nộp Ngân sách Nhà nước, các khoản thuế do Nhà nước qui định duy trì được sự tăng trưởng vốn đầu tư trong những giai đoạn nền ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 46 kinh tế nhiều biến động và gặp khó khăn. Tuy nhiên, trong công tác đầu tư quản lý vốn XDCB vẫn tồn tại những khó khăn và hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả của hoạt động đầu tư. 2.3. Những khó khăn tồn tại trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của công ty Công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của Công ty điện lực Thừa Thiên Huế những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng tự hào, góp phần làm cho hệ thống điện miền Trung được nâng cấp ngày càng hiện đại hơn điều đó được thể hiện thông qua các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả như chúng ta đã phân tích trên. Có được những thành tích trên là do: công ty đã giữ vững sự đoàn kết nhất trí từ lãnh đạo công ty đến các đơn vị; đặc biệt quan tâm đến sản xuất kinh doanh và hoàn thiện bộ máy tổ chức; thực hiện công tác đầu tư tốt, kiên quyết chỉ đạo công tác ĐTXD trọng tâm, trọng điểm không lãng phí vốn; hoàn thiện cơ chế quản lý, phát huy những kết quả đạt được trong công tác đầu tư XDCB, công tác kinh doanh điện năng các năm; công ty đã không ngừng chăm lo đến đời sống CBCNV để đảm bảo thu nhập năm sau luôn cao hơn năm trước, đặc biệt là công ty đã chú trọng mở các lớp tập huấn nghiệp vụ, lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý và kế cận, lớp công nhân bổ sung từ con em CBCNV trong ngànhTuy vậy xét về mặt hiệu quả đầu tư chưa cao và chưa ổn định, một phần là do hiệu quả trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB còn tiến hành chưa tốt và vẫn còn nhiều khó khăn bất cập, nhiều tồn tại. Cụ thể những tồn tại và nguyên nhân đó là: Thứ nhất, về công tác lập kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm Muốn có kế hoạch đầu tư xây dựng ngay từ những ngày đầu năm thì khâu lập danh mục kế hoạch phải được xúc tiến ngay từ tháng 7 năm trước. Để có kế hoạch chính thức của một dự án phải trải qua các công đoạn như đã chỉ ra trên, như vậy nếu công ty không tiến hành sớm thì không đủ thời gian để thực hiện các giai đoạn theo trình tự đó và vì thế tổng công ty chưa thể có quyết định giao tế hoạch ngay từ đầu năm. Mấy năm gần đây công ty đã thực hiện được đúng lịch này. Tuy nhiên vì điều kiện để thanh quyết toán vốn công trình còn tồn tại vướng mắc từ những năm trước nên công ty chỉ giao danh mục kế hoạch cho những đơn vị nào đã giải quyết xong, do vậy một số đơn vị vẫn bị muộn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 47 Trong công tác lập kế hoạch, có nhiều đơn vị vẫn còn các tồn tại sau: Chất lượng điều tra khảo sát quá sơ sài, chưa đạt yêu cầu, chưa nêu được lý do xác đáng sự cần thiết phải đầu tư công trình, hiệu quả kinh tế kỹ thuật sau đầu tư. Do chưa nắm rõ những đặc điểm kỹ thuật vận hành, nhất là những điểm yếu của lưới điện khu vực, nên một số đơn vị khi lập danh mục kế hoạch chưa đưa đủ và đúng những danh mục cần thiết vào đăng kí. Điều này dẫn đến sau khi có quyết định giao danh mục mới lại xin bổ sung danh mục, làm cho việc lập kế hoạch trở nên bị động và không có nề nếp qui củ. Do thiếu sự phối kết hợp với các ban ngành địa phương, thiếu sự tìm hiểu yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, các yêu cầu về phát triển lưới điện kèm theo, nên khi đăng kí danh mục cũng chưa sát và chưa đầy đủ dẫn đến khi địa phương có yêu cầu lại báo cáo công ty xin bổ sung. Một phần do chưa quán triệt các qui định hiện hành của Nhà nước và của ngành nên khi đăng kí danh mục kế hoạch thường đăng kí qui mô quá lớn, nhất là các công trình đường dây trung thế, các công trình đưa điện về xã. Chu trình thực hiện công tác đầu tư xây dựng chưa nắm rõ, nhiều đơn vị khi không thấy công trình không được ghi vào kế hoạch, kế hoạch tạm giao đầu năm đã vội thắc mắc hoặc không tiếp tục xúc tiến lập các thủ tục đầu tư cho các danh mục đã được giao nên đến khi giao kế hoạch điều chỉnh cuối năm lại không đủ điều kiện để ghi. Một số dự án chống quá tải các khu hạ thế chia quá nhỏ làm cho đầu danh mục quá nhiều và kéo theo là hợp đồng tư vấn, BCĐT, TKKT, DTmất nhiều công sức và thời gian làm các thủ tục, duyệt thủ tục đầu tư. Thứ hai, công tác lập các thủ tục đầu tư còn nhiều bất cập Các thủ tục đầu tư như BCĐT, BCNCTKT, BCKT, TKKT, TDT, DT chi tiết là khâu chiếm khá nhiều thời gian trong tiến trình thực hiện một dự án đầu tư. Khâu trên có thực hiện tốt mới đảm bảo thực hiện công trình đúng tiến độ thời gian và chi phí, đảm bảo và nâng cao tính hiệu quả của dự án. Trong những năm qua chất lượng các thủ tục đầu tư các đơn vị thực hiện chưa cao, thậm chí còn nhiều đơn vị thiếu trách nhiệm. Các tồn tại cụ thể ở khâu lập các thủ tục đầu tư đó là: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 48 Tiến độ làm các thủ tục đầu tư XDCB ở một số đơn vị còn quá chậm, chưa đảm bảo thời hạn để có thể ghi kế hoạch. Vấn đề này trước hết thuộc về đơn vị quản lý dự án, sau đó mới là trách nhiệm của các đơn vị tư vấn. Có nhiều dự án khi lập BCNCKT không đề cập đủ kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng do không khảo sát kỹ, không tính toán chi tiết mà chỉ ước khái toán. Thực tế đến khi thực hiện không đủ vốn, gây ách tắc dự án. Việc lập các TKKT chưa chuẩn xác, thiếu chặt chẽ, không đúng theo qui định pháp lý. Dẫn đến một số dự án khi bước vào thực hiện đầu tư phải điều chỉnh cả BCNCKT, TKKT, TDT. Mặt khác khối lượng trong TKKT không đủ, khi thi công phải bổ sung, điều chỉnh khối lượng phát sinh. Đối với công trình thuộc diện phải đấu thầu đây là một vướng mắc rất khó giải quyết. Các ví dụ cụ thể sau sẽ chứng minh cho những điều trên: + Do tiến độ bàn giao mặt bằng của đơn vị hưởng lợi dự án chậm trễ so với kế hoạch đề ra, cụ thể một số công trình như: Cấp điện khu dân cư Lập An, Lộc Hòa, Vạn đò Phú Mậu và Hương Sơ , Cấp điện cho khu du lịch Laguna - Chân Mây, TT- Huế + Các trạm BTS loại 2 của công ty phải dừng để chờ quy hoạch của tỉnh. Trong dự toán công trình, khối lượng chưa chính xác. Việc áp dụng các định mức, chế độ đơn giá theo qui định của Nhà nước chưa đầy đủ và chính xác nên phải sửa đi, sửa lại nhiều lần. Xây dựng các công trình điện chưa bám sát qui hoạch đô thị, qui hoạch địa phương từng tỉnh nên thiết kế cấp điện áp chưa phù hợp, địa điểm đặt trạm biến áp phải điều chỉnh. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác lập các thủ tục đầu tư XDCB trên có rất nhiều, nhưng tựu chung lại có thể qui về hai nguyên nhân cơ bản: Trước hết, về phía điều hành dự án: còn buông lỏng hoặc phó mặc cho cơ quan tư vấn trong việc lập thủ tục đầu tư, không đặt ra đầu bài với mục tiêu đầu tư, các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật cụ thể để cơ quan tư vấn giải quyết. Đã như vậy khi nghiệm thu sản phẩm cũng không xem xét, có nhiều trường hợp tư vấn giao sản phẩm là trình luôn công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 49 Lý do thứ hai, về phía các cơ quan tư vấn: nhiều cơ quan tư vấn không làm đúng trách nhiệm trọng việc lập các thủ tục đầu tư. Nội dung các thủ tục đầu tư còn nhiều sai sót như đã chỉ ra trên. Một số cơ quan tư vấn làm việc mang tính chất: thuê gì thì làm đấy, sản phẩm đề án mang tính chất chỉ cần đáp ứng yêu cầu của đơn vị thuê lập dự án. Việc bám sát qui hoạch và khảo sát hiện trạng không được chú trọng. Nhưng điều tại hại nhất là có cơ quan tư vấn muốn đưa giá trị công trình cao lên để hưởng kinh phí lập thủ tục cao. Thứ ba, công tác quyết toán và giải ngân vốn công trình còn chậm - Đối với công tác quyết toán Nguyên nhân chính làm cho công tác quyết toán công trình chậm, tồn đọng nhiều là ở khâu chuẩn bị đầu tư thực hiện chưa tốt (chiếm khoảng 55 - 60%), vì vậy dẫn đến vượt tổng mức đầu tư, sau đó phải tiến hành điều chỉnh. Một nguyên nhân nữa là nhiều trường hợp giá trị quyết toán vượt dự toán, do khối lượng phát sinh và trượt giá, dự toán đền bù thường là tạm tính (chiếm khoảng 15 - 20%). Các dự án khi duyệt dự toán không lưu giữ dự toán chi tiết nên rất khó khăn trong công tác cấp phát vốn và công tác thanh quyết toán công trình. Các nguyên nhân cơ bản khác như: Biên bản nghiệm thu và khối lượng hoàn thành công trình nhiều khi không phù hợp, có sự sai khác giữa khối lượng quyết toán và khối lượng hoàn công (chủ yếu tập trung vào khối lượng quyết toán phần xây lắp và xây dựng cơ bản khác). Do đó phải xác minh lại số liệu, hồ sơ phải luân chuyển từ công ty về cơ sở và ngược lại (số này chiếm khoảng 15 - 20%). Quyết toán giữa bên A và bên B phần giá trị do công tác thống kê xác định khối lượng theo thời điểm làm chưa tốt, do vậy khi thẩm tra quyết toán phải xác định lại theo đúng thời điểm cả khối lượng và giá trị quyết toán làm kéo dài thời gian. Hoá đơn chứng từ liên quan đến đơn giá vật tư thiết bị có tập hợp nhưng không đầy đủ khi trình về công ty. Khi công ty yêu cầu các Ban quản lý mới tập hợp đầy đủ, làm cho quá trình quyết toán phải chờ đợi. - Đối với công tác giải ngân Tiến độ giải ngân các dự án còn chậm. Nhiều đơn vị quản lý dự án không tích cực giải ngân, cứ muốn đơn vị thi công hoàn thành công trình rồi mới làm thủ tục thanh quyết toán luôn một lần, nên có khi bị dồn lại hoặc bên B bị thiếu vốn. Một ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 50 nguyên nhân khác nữa do tiến độ thi công chậm làm cho việc giải ngân vốn cũng trễ theo. Trước những khó khăn, hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB như đã nêu trên. Công ty đã và đang từng bước xây dựng nên các giải pháp cụ thể hơn nhằm khắc phục những tồn tại, đồng thời tạo điều kiện cho việc phát huy những ưu điểm, mặt mạnh của công ty. Điều đó sẽ góp phần tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB của công ty trong giai đoạn tiếp theo. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 51 Chương 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Định hướng đầu tư xây dựng cơ bản của công ty điện lực Thừa Thiên Huế 3.1.1. Định hướng chung của Công ty điện lực Thừa Thiên Huế trong những năm tới. Nhằm nâng cao khả năng cung cấp điện cho khách hàng, công ty cần có định hướng phát triển. Định hướng phát triển lưới điện của công ty căn cứ vào định hướng phát triển của tổng công ty, của Đất nước và của kế hoạch công ty. Định hướng trong những năm tới của công ty như sau: Thứ nhất, đổi mới tổ chức quản lý theo hướng chuyên môn hoá để có thể áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiến lên hiện đại hoá khâu quản lý: mua thiết bị, phương tiện cơ giới hoá hiện đại, áp dụng tin học, áp dụng công nghệ mới. Phân cấp mạnh mẽ cho các đơn vị cơ sở để chủ động trong hoạt đông sản xuất kinh doanh. Đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị bằng hiệu qủa kinh doanh. Thứ hai, đẩy mạnh tiến độ hiện đại hoá lưới điện, phát triển lưới điện mới theo hướng nâng cao chất lượng và độ an toàn. Có bộ phận chuyên nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất. Thứ ba, đề nghị áp dụng đa hình thức quản lý lưới điện phân phối, mạnh dạn cổ phần hoá một đến hai điện lực huyện. Khu vực nông thôn có thể áp dụng hình thức Công ty TNHH, HTXđể huy động mọi nguồn vốn, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực phân phối điện. Thứ tư, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CBCNV về kỹ thuật và quản lý phù hợp với trình độ công nghệ mới. Có khả năng linh động để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Thứ năm, đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ điện khác để đáp ứng nhu cầu sửa chữa điện tại nhà của các cơ sở sản xuất và nhân dân trong khu vực thuộc phạm vi quản lý, nhất là khu vực các thành phố, thị xã - những thị trường đang có nhiều tiềm năng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 52 3.1.2. Mục tiêu và kế hoạch cụ thể về đầu tư xây dựng cơ bản ở Công ty điện lực Thừa Thiên Huế 3.1.2.1. Mục tiêu và kế hoạch về đầu tư xây dựng cơ bản Tập trung vốn chủ yếu cho việc chống quá tải và củng cố nâng cấp thiết bị, thay thế các thiết bị cũ, lạc hậu bằng các thiết bị tiên tiến để ổn định lưới điện cho các phụ tải, chú trọng việc cấp điện cho các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn các tỉnh miền Bắc. Tiếp tục củng cố lưới điện trung và hạ thế, tập trung cho chương trình củng cố nâng cấp chống quá tải lưới 35 KV. Triển khai chương trình cải tạo lưới điện một số thị xã nhằm giảm bớt tổn thất điện năng, nâng cao giá bán điện bình quân, tăng doanh thu, tăng độ tin cậy và cung cấp điện an toàn liên tục. 3.1.2.2. Kế hoạch về đầu tư xây dựng phát triển lưới điện nông thôn Tiếp tục xây dựng một số công trình đưa điện về các xã chưa có điện và điện khí hoá nông thôn nhằm thực hiện tốt chủ trương xoá đói giảm nghèo, đưa điện về vùng sâu, vùng xa, đặc biệt các vùng an toàn khu cách mạng. Tăng cường quản lý tiếp nhận lưới điện trung áp nông thôn theo qui định của Nhà nước. 3.1.2.3. Kế hoạch về đầu tư xây dựng cơ bản khác Bên cạnh việc đầu tư xây dựng các công trình đưa điện đến khách hàng tiêu dùng điện. Công ty còn chú trọng đến việc nâng cấp cơ sở vật chất, địa điểm làm việc của các chi nhánh điện còn phải đi thuê, nơi làm việc chật chội, nhà cửa xuống cấp, cải tạo nơi làm việc, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động. Điều đó sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động của cán bộ công nhân vận hành và quản lý lưới điện. 3.2. Các giải pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của công ty điện lực Thừa Thiên Huế 3.2.1. Về phía Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế, vượt qua những khó và thách thức như đã nêu ra ở trên, trong thời gian tới Công ty điện lực Thừa Thiên Huế đã đưa ra một số giải pháp lớn sau đây nhằm đẩy mạnh hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản phục vụ sự phát triển chung của công ty nói riêng và của toàn ngành nói chung. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 53 3.2.1.1. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch đầu tư Khâu kế hoạch nếu thực hiện tốt, sâu sát sẽ đóng góp một phần quan trọng để các công trình, các dự án đầu tư xây dựng hoàn thành đảm bảo tiến độ thời gian, chi phí, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư đã bỏ ra, tiết kiệm được nguồn lực hạn chế, bên cạnh đó làm giảm đáng kể việc thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Nhìn chung việc bố trí kế hoạch hàng năm của công ty còn bộc lộ một số nhược điểm như: thiếu kế hoạch đầu tư XDCB tổng quát; hàng năm việc phân phối vốn thường mang tính "chia phần" dẫn đến bố trí kế hoạch phân tán, không theo tiến độ thực hiện dự án được phê duyệt và những tồn tại như đã nêu trên. Công ty cần làm gì trước những tồn tại trên, phải chăng câu trả lời đó là cần phải đưa ra các chủ trương, kế hoạch đầu tư đúng đắn kịp thời. Muốn xây dựng được các chủ trương kế hoạch đầu tư hợp lý để hoạt động đầu tư đi đúng hướng và hiêụ quả, một số điểm công ty phải chú ý trong công tác lập kế hoạch đó là: - Xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn (kế hoạch 5 năm). Trên cơ sở đó bố trí thích đáng vốn đầu tư cho công tác chuẩn bị đầu tư, đảm bảo công tác này đi trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư hàng năm. - Đối với kế hoạch đầu tư hàng năm: Thứ nhất, đề ra và sắp xếp các công trình trọng điểm ưu tiên đầu tư, đưa vào danh mục kế hoạch và cung cấp đủ nguồn vốn cho đầu tư toàn bộ, toàn diện và dứt điểm. Thứ hai, kiên quyết loại bỏ khỏi danh mục kế hoạch vốn hàng năm đối với các dự án chưa đủ thủ tục xây dựng cơ bản, hiệu quả kinh tế chưa rõ ràng cho dù đã thi công hoặc đang thi công dở dang. Thứ ba, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành trong năm kế hoạch hoặc thi công đúng kế hoạch theo quyết định đầu tư, có chất lượng xây dựng cao, giá thành hạ, sử dụng vật liệu địa phương và áp dụng công nghệ mới. Thứ tư, qui định mức khống chế về vốn cho các loại dự án không được phép bố trí thời gian xây dựng trên một năm. Theo năng lực thực tế của các đơn vị thi công ở nước ta, những dự án có tổng dự toán, dự toán từ 3 tỷ đồng trở xuống đều có khả năng thực hiện trong vòng một năm. Vì vậy những dự án có mức vốn từ 3 tỷ đồng trở xuống chỉ nên bố trí trong một năm kế hoạch phải xong. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 54 Thứ sáu, qui định số lượng dự án tối đa được bố trí vào kế hoạch đầu tư hàng năm tương ứng với số vốn hạn mức được bố trí. Thứ bảy, bố trí kế hoạch theo tiến độ thực hiện dự án sao cho sâu sát, nhằm đáp ứng kịp thời những thay đổi của điều kiện bên ngoài tới dự án Thứ tám, các nguyên vật liệu phục vụ vào hoạt động đầu tư chỉ nên nhập khi cần dùng đến. Điều đó sẽ tránh được các chi phí tăng thêm trong quá trình đầu tư như chí phí lưa kho, chi phí bảo quản 3.2.1.2. Hoàn thiện công tác lập và phân bổ dự toán đầu tư xây dựng cơ bản Lập dự toán đầu tư XDCB là cơ sở để phân bổ vốn cho các dự án đầu tư XDCB, một điều kiện quan trọng trong việc tổ chức thực hiện khi tiến hành đầu tư dự án. Công tác lập dự toán đầu tư xây dựng nói chung và đặc biệt của Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế nói riêng nhất định phải tuân theo các quy định cụ thể trên cơ sở nguyên tắc tâp trung dân chủ. Thực tế trong thời gian qua công tác lập và phân bổ dự toán vốn đầu tư XDCB của công ty chưa dựa vào những tài liệu khoa học cụ thể để làm căn cứ xác định toàn bộ các chi phí cần thiết của quá trình đầu tư XDCB, mà quá trình này chủ yếu dựa vào kế hoạch phân bổ vốn hàng năm, tình trạng này gây ra lãng phí vốn rất lớn. Để khắc phục tình trạng này, trong thời gian tới, công tác lập và phân bổ dự toán phải căn cứ vào các tài liệu sau đây: -Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có) và báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. -Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ thuật thi công. -Khối lượng công tác xây lắp tính theo thiết kế phù hợp với danh mục của đơn giá XDCB. -Danh mục và số lượng các thiết bị công nghệ, các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt cần phải lắp đặt theo yêu cầu sản xuất của công trình xây dựng. -Giá thiết bị theo kết quả đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh mua sắm thiết bị. -Định mức các chi phí, phí, lệ phí tính theo tỷ lệ % hoặc các bảng giá theo quy định của Chính Phủ và hướng dẫn của các Bộ tài chính, Bộ xây dựng. -Các chế độ, chính sách liên quan do Bộ xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền ban hành. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 55 Nếu công tác lập và phân bổ dự toán được thực hiện dựa vào những tài liệu như trên sẽ khắc phục được tình trạng các dự án phân tán, dàn trải, kéo dài, qua đó tiết kiệm được thời gian cũng như vốn đầu tư XDCB, sẽ giải quyết triệt để tình trạng vốn ứ đọng ở khâu xây dựng dở dang. Giải pháp trên được thực hiện tốt sẽ giải quyết được tình trạng dự án đầu tư có quy mô vượt quá so với nhu cầu thực tế, tình trạng chậm quyết toán đối với các dự án. 3.2.1.3. Tăng cường chất lượng lập các thủ tục đầu tư xây dựng Chất lượng của các thủ tục đầu tư xây dựng nó ý nghĩa đến việc thực hiện thành công hay thất bại trong việc tiến hành các giai đoạn tiếp theo của các công trình, các dự án đầu tư. Với những vướng mắc và tồn tại trong khâu lập các thủ tục đầu tư xây dựng như đã nêu ở trên, các biện pháp cụ thể Công ty cần thực hiện trong giai đoạn tới: Thứ nhất, trong nội dung BCNCKT lập đề nghị các Điện lực phải đề cập đến qui hoạch phát triển lưới điện của địa phương, nội dung xây dựng dự án phải phù hợp với qui hoạch của địa phương. Thứ hai, đối với những dự án cải tạo và phát triển lưới điện có liên quan đến việc qui hoạch phát triển lưới điện các huyện, trong quá trình thẩm tra, phòng quản lý xây dựng sẽ tổ chức hội nghị mời các đơn vị có liên quan thẩm tra, cơ quan tư vấn thiết kế phải có trách nhiệm bảo vệ nội dung BCNCKT lập. Trên cơ sở những ý kiến tham gia của hội nghị điện lực cho hoàn chỉnh đề án báo cáo để công ty phê duyệt. Thứ ba, khâu triển khai giai đoạn chuẩn bị đầu tư nên thực hiện sớm hơn một bước để các thủ tục thẩm tra, phê duyệt đáp ứng yêu cầu, đủ điều kiện để ghi vào kế hoạch vốn trong năm kế hoạch trình tổng công ty phê duyệt. Thứ tư, giai đoạn rà soát các danh mục công trình do các điện lực trình duyệt kế hoạch hàng năm phải thực hiện kỹ lưỡng hơn, phối hợp giữa các phòng ban chức năng của công ty để xác định đúng đắn mục tiêu đầu tư, sự cần thiết khi bảo vệ việc xây dựng kế hoạch danh mục các công trình đầu tư xây dựng, các điện lực phải bảo vệ được việc đầu tư là phù hợp với qui hoạch chung. Thứ năm, cần giải quyết thật tốt, đầy đủ và chất lượng công tác khảo sát, lập BCNCKT, TKKT, TDT, DT các dự án trước khi khởi công. Chủ nhiệm ban quản lý dự án là người được giám đốc công ty giao nhiệm vụ điều hành dự án phải thay mặt công ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 56 ty kiểm tra kỹ các tài liệu BCNCKT, TKKT, TDT do tư vấn lập trước khi trình công ty phê duyệt. Công tác phê duyệt phải tổ chức tốt. Các dự án lớn phải có đơn vị tham mưu trong Công ty tham gia. Việc phê duyệt phải kỹ lưỡng nhằm giảm bớt các phát sinh trong quá trình thi công. Thứ sáu, công ty cần có biện pháp cụ thể cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, nhất là các dự án cải tạo lưới điện thành phố, thị xã. Các ban quản lý dự án cần phối hợp với chính quyền địa phương, các ngành để giải quyết tốt công tác đền bù. Thường xuyên báo cáo công ty, tổng công ty và các cấp có thẩm quyền hỗ trợ giải quyết các vướng mắc. Nhất là khi lập BCNCKT cần đề cập đủ kinh phí giải phóng mặt bằng, cần tính toán chi tiết, cụ thể hơn vốn cho công tác này để khi thực hiện đáp ứng đủ vốn, đảm bảo tiến độ, giảm thiểu tình hình ách tắc dự án. 3.2.1.4. Chấn chỉnh, hoàn thiện các khâu để thực hiện tốt công tác đấu thầu Đấu thầu là hình thức lựa chọn nhà thầu tiên tiến đang được áp dụng rộng rãi, có nhiều ưu điểm. Hiệu quả thể hiện không chỉ về mặt kinh tế mà cả tiến độ thi công, thanh quyết toán công trình, giảm tiêu cực và lãng phí. Trong quá trình thực hiện các công trình đầu tư XDCB công ty cần đến sự giúp đỡ, hợp tác của các đơn vị chuyên môn khác nhằm xây dựng nên các công trình có chất lượng cao và sử dụng hợp lý nguồn vốn bỏ ra. Để thực hiện được điều đó công ty phải tiến hành mời thầu. Các nhà thầu phổ biến được gọi tham gia dự thầu là: nhà thầu xây lắp (chiếm trên 90%), nhà thầu thiết kế, nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị. Nhận thức rõ tầm quan trọng và hiệu quả của công tác đấu thầu, các khâu cần thực hiện tốt trong thời gian tới như sau: Trước hết cần chấn chỉnh và hoàn thiện công tác lập kế hoạch đầu tư xây dựng theo hướng đã nêu ở trên. Thứ hai, tổ chức đấu thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi trong các trường hợp có thể. Để tạo tính công bằng, minh bạch cho công cuộc đấu thầu. Thực hiện tốt công việc lập hồ sơ mời thầu: việc soạn thảo các yêu cầu ban đầu trong hồ sơ mời thầu cần được quan tâm thích đáng vì nó liên quan đến toàn bộ qúa trình sau này của dự án. Mỗi sai sót, nhầm lẫn hoặc không rõ ràng trong hồ sơ mời thầu đầu dẫn đến tranh cãi hoặc gây thiệt hại cho dự án mà công ty phải gánh chịu. Quá trình thương thảo hợp ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 57 đồng là bước quyết định đưa công trình vào xây lắp. Vì vậy ở giai đoạn này Ban quản lý dự án, Công ty điện lực Thừa Thiên Huế cần tập trung chỉ đạo để hợp đồng được kí kết đảm bảo đầy đủ, rõ ràng, có tính pháp lý và tính khả thi cao. Thứ ba, chấn chỉnh lại các tổ chức tư nhân, nhận thầu xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị, các tổ chức tư vấn nhằm đảm bảo khả năng tham gia đấu thầu của các nhà thầu phù hợp với năng lực về kỹ thuật và tài chính của mình. Riêng đối với nhà thầu xây lắp, nếu thi công không đảm bảo tiến độ, chất lượng đề nghị cho chấm dứt hợp đồng và giao nhà thầu khác tiếp tục thực hiện trên cơ sở giữ nguyên giá thầu, thời gian thi công của hợp đồng đã ký trước. Để làm tốt công tác đấu thầu, có chủ trương đúng đắn của Giám đốc Công ty, có nhiệt tình của cán bộ chuyên môn từ cơ sở đến công ty chưa đủ mà cần phải thực sự đi sâu nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm, trau dồi trình độ nghiệp vụ tổ chức thực hiện tốt công tác đấu thầu. 3.2.1.5. Cải tiến thủ tục, qui định rõ trách nhiệm từng khâu của các cơ quan có liên quan trong quá trình cấp phát vốn thanh toán Giải ngân vốn còn chậm là một trong những tồn tại của công ty trong những năm qua. Nhiều đơn vị quản lý dự án đợi đơn vị thi công hoàn thành công trình rồi mới làm thủ tục thanh quyết toán 1 lần nên có khi vốn bị dồn lại hoặc bên B bị thiếu vốn. Một số ban quản lý dự án không tích cực làm thủ tục thanh quyết toán cho bên B với nhiều lý do khác nhau. Vì thế, để khắc phục tình trạng trên cần qui định rõ trách nhiệm từng khâu, từng cấp, từng đơn vị có liên quan một cách cụ thể, thời hạn phải thực hiện giải ngân kèm với chế độ thưởng, phạt nghiêm minh. 3.2.1.6. Tăng cường kỷ luật quyết toán công trình, dự án hoàn thành Chế độ hiện hành qui định khi công trình dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, chậm nhất là 6 tháng chủ đầu tư phải quyết toán để đánh giá và bàn giao tài sản cho đơn vị sử dụng. Trong thực tế nhiều công trình dự án của các ngành TW và địa phương chưa thực hiện tốt công tác này và đối với việc quyết toán các công trình điện ở Công ty điện lực Thừa Thiên Huế cũng còn không ít hạn chế tồn tại. Hiện nay nhiều công trình đã đưa vào sử dụng từ lâu nhưng chưa làm quyết toán. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 58 Để chấn chỉnh, giải quyết dứt điểm các tồn tại trong công tác quyết toán công trình, dự án hoàn thành công ty cần thực hiện một số biện pháp: Thứ nhất, cần thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư: tăng cường chất lượng công tác khảo sát sơ bộ dự án, công tác lập BCNCKT để tạo tiền đề cho quá trình quản lý đầu tư được thuận tiện và giúp cho công tác quyết toán được nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Đồng thời tạo điều kiện để thực hiện tốt quá trình lập, thẩm tra và duyệt quyết toán. Thứ hai, các đơn vị căn cứ vào các biên bản nghiệm thu tại thời điểm thi công triển khai ngay công tác quyết toán A-B, khi thanh toán tại quỹ hỗ trợ phát triển địa phương phải rà soát ngay các phiếu giá, đối chứng từng khoản thanh toán theo dự án và theo khoản mục. Trách nhiệm này thuộc về các đồng chí Kế toán trưởng và kế toán thanh toán các đơn vị. Thực tế cho thấy khi quyết toán các đơn vị chỉ có số liệu cấp phát của dự án còn giá trị vốn cấp tương ứng với các khối lượng nào trong quyết toán thì nhiều đơn vị còn lúng túng. Chính đây là nguyên nhân cơ bản chiếm nhiều thời gian của các đơn vị khi về duyệt quyết toán tại công ty. Nếu việc này được thẩm tra kỹ trước khi thanh toán và có cập nhật theo dõi sẽ rất thuận lợi khi thực hiện công tác quyết toán. Tồn tại này được khắc phục sẽ giảm đáng kể thời gian quyết toán của đơn vị tại công ty. Thứ ba, khi dự án có các thay đổi về khối lượng thiết kế dự toán hoặc Nhà nước có thay đổi về chế độ hoặc định mức các đơn vị phải trình duyệt bổ sung dự toán hoặc điều chỉnh tổng mức đầu tư ngay không để khi kết thúc mới làm điều chỉnh. Các dự toán trình điều chỉnh phải nhất thiết phải phân định rõ thời điểm. Trên cơ sở này các bộ phận duyệt quyết toán sẽ có cơ sở sử dụng lại các kết quả và giảm được hao phí thời gian do phải làm đi làm lại. Các dự án khi duyệt dự toán cần lưu giữ dự toán chi tiết làm căn cứ cho công tác cấp phát vốn cũng như công tác quyết toán dự án khi kết thúc. Thứ tư, hiện nay theo qui định hiện hành được ghi trong qui chế đầu tư việc quyết toán các dự án trách nhiệm chính thuộc về chủ đầu tư. Do vậy khi quyết toán các dự án đề nghị các đơn vị rà soát kỹ lưỡng trước khi trình về công ty không nên để tình trạng A B cứ ký còn về công ty mới là quyết định. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 59 3.2.1.7. Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản Trong các nhân tố tác động đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của Công ty điện lực Thừa Thiên Huế thì nhân tố con người là quan trọng nhất, tác động sâu rộng nhất, vì thế công tác đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tư XDCB là cần thiết hơn bao giờ hết. Cùng với việc củng cố và kiện toàn tổ chức, bộ máy, trong những năm qua, công ty đã chú trọng việc kiện toàn đội ngũ cán bộ, đã đưa ra những tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh cán bộ lãnh đạo, hướng dẫn và triển khai công tác đào tạo, quy hoạch cán bộ trong ngành theo tinh thần của Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII về chiến lược cán bộ. Đồng thời thường xuyên tiến hành rà soát, đánh giá lại đội ngũ công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trên cơ sở đó bố trí điều chỉnh lại cho phù hợp. Khó khăn lớn nhất của công tác nhân sự trong những ngày đầu mới thành lập là: Chuyên môn, nghiệp vụ của nhiều công chức, viên chức về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản còn hạn chế, không đồng đều và chưa đáp ứng kịp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ đổi mới. Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao hoàn thành nhiệm vụ trong giai đoạn tới, đòi hỏi cần có những giải pháp về công tác đào tạo và đào tạo lại đối với cán bộ, viên chức như sau: - Phối hợp các trường Đại học, cao đẳng các chuyên viên kinh tế đầu tư, quản lý nhà nước, khẩn trương hoàn chỉnh giáo trình về các chuyên ngành đào tạo sâu về quản lý vốn đầu tư XDCB của ngành điện. - Phối hợp với các trường Đại học, Trung học và các trung tâm dạy nghề tổ chức đào tạo lại số cán bộ hiện có, nhất là đối với cán bộ có trình độ trung cấp trở xuống. - Tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên ngành sâu về quản lý hoạt động bảo hiểm xã hội, quản lý vốn đầu tư XDCB đối với toàn bộ cán bộ, công chức trong ngành đặc biệt đối với các cán bộ trong ban quản lý dự án, các cán bộ làm công tác về quản lý vốn đầu tư XDCB. - Tuyển mới và đào tạo cán bộ trong ngành về trình độ quản lý, sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động của toàn ngành. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 60 Các cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại phòng đầu tư XDCB thuộc ban tài chính cùng các cán bộ thuộc các ban quản lý dự án ở các tỉnh, thành phố phải thường xuyên cập nhật các văn bản mới ban hành của Nhà nước và tự đào tạo qua các hình thức: - Công ty trang bị đầy đủ các tài liệu về XDCB cho các bộ phận, thường xuyên có trao đổi trong đơn vị về các văn bản quản lý đầu tư và xây dựng mới ban hành. - Mời các báo cáo viên của Bộ Xây dựng, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện các văn bản mới ban hành. -Cử cán bộ theo học các lớp bồi dưỡng của các Bộ, nghành về XDCB. 3.2.1.8. Các giải pháp cơ bản khác: Thực hiện nghiêm ngặt công tác quản lý tiến độ và chất lượng xây dựng công trình. Đối với việc quản lý công trình trong quá trình xây lắp, tư vấn giám sát xây dựng giúp ban quản lý dự án làm nhiệm vụ giám sát là chủ yếu. Những công trình không có tư vấn giám sát thì phải bố trí lực lượng đủ trình độ, kinh nghiệm, trách nhiệm giám sát để đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công các dự án. Công ty phải theo dõi chặt chẽ tiến độ, khối lượng, chất lượng của dự án. Củng cố và tăng cường vai trò của ban quản lý dự án là người đại diện chủ đầu tư tại công trường, được phân cấp giải quyết nhanh chóng những vấn đề phát sinh cấp bách để đảm bảo tiến độ và chất lượng. Đồng thời cần có chế độ lương thưởng hợp lý để thu hút được cán bộ cho ban quản lý dự án vì thời gian qua ban quản lý dự án gặp nhiều khó khăn về chế độ, về công ăn việc làm lâu dài nên không những không khuyến khích thu hút được cán bộ mà trái lại làm nhiều cán bộ không yên tâm công tác đã bỏ việc hoặc xin chuyển đi nơi khác. Giải quyết sớm các thủ tục cho vay vốn trong và ngoài nước để đáp ứng đủ vốn cho các công trình đã có đủ các điều kiện thanh toán. Phát động phong trào thi đua trong toàn công ty trong thời gian tới với nội dung: quyết tâm xây dựng các công trình trong công ty hoàn thành đúng mục tiêu, đảm bảo khối lượng và giá trị thanh toán, hạ giá thành đầu tư xây dựng, đảm bảo chất lượng, tuyệt đối an toàn trong thi công. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 61 3.2.2. Về phía Tổng công ty và Nhà nước 3.2.2.1. Cải thiện môi trường pháp lý và tăng cường thể chế Việc quản lý điện của nước ta hiện nay chưa có qui định chặt chẽ về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB, chưa có các văn bản hướng dẫn cụ thể, các chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý vốn đầu tư XDCB. Chúng ta thấy rằng việc quản lý bằng pháp luật các hoạt động có liên quan đến điện là một tất yếu khách quan và ngày càng đặt ra bức xúc với nhiều quan hệ pháp luật đan xen phức tạp. Yêu cầu phải có qui trình quản lý, điều hành thống nhất trong sản xuất, truyền tải, phân phối và tiêu dùng một cách đầy đủ, cụ thể và phải được mọi người - cả người sản xuất và người tiêu dùng quán triệt tuân thủ nghiêm minh. Về mặt thể chế, cơ quan có trách nhiệm về lập chính sách năng lượng quốc gia cũng cần sớm được hình thành để lập các chính sách dài hạn và trung hạn, mặt khác để phối hợp hoạt động giữa các tiểu ngành năng lượng. Cơ quan điều tiết điện lực cần sớm được thành lập, đây là một cơ quan Nhà nước thực hiện chức năng kiểm soát việc chấp hành luật điện lực và các chính sách điện lực, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của ngành. 3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Việc giao giá hạch toán nội bộ cho các công ty, nhà máy điện sẽ tăng cường hơn nữa tính chủ động của các công ty, nhà máy điện trong vận hành và đặc biệt là trong sửa chữa, thúc đẩy việc tiết kiệm chi phí, hợp lý hoá trong sản xuất, gắn thu nhập của người lao động với kết quả hoạt động của nhà máy. Mặt khác giá hạch toán cũng là thước đo hiệu quả sản xuất của từng công ty, nhà máy điện. Đây chính là bước chuẩn bị chuyển các công ty, nhà máy điện sang hạch toán kinh doanh và tiến tới đủ khả năng tham gia cạnh tranh trên thị trường điện trong tương lai. Thực chất của giải pháp này là giao thêm quyền hạn và trách nhiệm cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, qua đó nâng cao hiệu quả kinh tế của toàn tổng công ty. 3.2.2.3. Về quản lý kinh tế và quản lý vốn - Việc phát triển ngành điện lực có hiệu quả và giảm chi phí đầu tư không thể tách khỏi vấn đề tiết kiệm năng lượng và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng nói chung và đặc biệt là năng lượng điện. Tiết kiệm một đồng cho đầu tư ngành điện lực là tiết kiệm tài nguyên quốc gia, bảo vệ môi trường, đó không chỉ là yêu cầu đối với các ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 62 quốc gia nghèo mà ngày nay còn là vấn đề của mọi quốc gia trên thế giới. Vì vậy biện pháp cần thực hiện đó là thực hành tiết kiệm sâu sắc và triệt để hơn để giảm các chi phí sản xuất kinh doanh, ít nhất là 5% so với kế hoạch. Thực hiện chính sách “tiết kiệm điện là quốc sách” để giảm bớt gánh nặng quá tải đối với ngành điện hiện nay đặc biệt trong những giờ cao điểm. - Phân cấp rộng hơn về quyền huy động vốn: Tổng công ty yêu cầu các công ty điện lực phải tự vay vốn để đầu tư phát triển, kể cả điện nông thôn và các công trình 110 KV do công ty quản lý. Điện lực tỉnh cũng được giao quyền vay vốn để thực hiện các dự án lưới điện qui mô nhỏ. Vốn do tổng công ty vay phục vụ cho các dự án phát điện được giao cho các nhà máy điện tương ứng quản lý và đưa các chi phí vốn vào giá thành của các nhà máy điện để từng bước tính đúng, tính đủ giá thành chuẩn bị cho giai đoạn tham gia thị trường điện. - Giao chỉ tiêu lợi nhuận cho từng đơn vị. - Cần quan tâm nhiều hơn tới công tác quản lý vật tư, xác định khối lượng dự trữ hợp lý về nhiên liệu, vật tư và phụ tùng thay thế. - Xoá bỏ hẳn cai thầu trong kinh doanh, phân phối điện hiện nay để giảm gánh nặng về giá điện cho các hộ dân tiêu thụ điện. - Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, tiếp tục xây dựng và ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về sản xuất và kinh doanh điện năng, giảm bớt các qui trình thủ tục phiền hà trong cơ chế chính sách. Rà soát và hoàn chỉnh hệ thống qui chế, qui định về về quản lý kinh tế và quản lý vốn để phù hợp với tinh thần quản lý mới trong xu thế hiện nay. - EVN cần đầu tư nhiều hơn cho đổi mới công nghệ đặc biệt là các máy móc, thiết bị của những nhà máy điện tiên phong. Cần quan tâm đến việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngành để có thể nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ. 3.2.2.4. Mở rộng thị trường điện lực Trong những năm gần đây, hầu hết các quốc gia đều cải tổ ngành điện theo xu hướng tách rời các khâu phát điện, truyền tải điện và phân phối điện. Hiện nay điện lực là tổng công ty khép kín từ khâu phát đến khâu phân phối, các đơn vị trong khâu phát ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 63 và khâu truyền tải hạch toán phụ thuộc vào tổng công ty, các công ty phân phối tuy hạch toán độc lập nhưng chỉ có quyền tự chủ ở mức thấp, với hình thức tổ chức này thể hiện mức độ tập trung cao, tạo thuận lợi cho quá trình tích tụ nhưng không thúc đẩy được yếu tố cạnh tranh, hạn chế tính độc lập và tính năng động của các đơn vị sản xuất. Do vậy Nhà nước và Tổng công ty điện lực Việt Nam cần có chính sách mở rộng thị trường điện lực, nên phân định rõ hơn việc cạnh tranh trong những khâu nào, khâu phát điện, khâu phân phối điện hay khâu chuyển tải điệnViệc truyền tải điện bằng đường dây cao thế hay hạ thế có thể là khâu độc quyền, nhưng việc sản xuất điện và phát điện nên để cho các doanh nghiệp mọi thành phần tham gia và cạnh tranh. Như vậy sẽ có lợi cho cả hai chiều, Chính phủ không phải gánh chịu những rủi ro quá lớn, việc đầu tư cho sản xuất điện sẽ thu hút thêm nhiều nhà đầu tư tư nhân. Kinh nghiệm một số nước cũng đã đưa ra những mô hình như vậy và cho thấy hiệu quả rất cao. Đồng thời, tiến hành liên kết mua bán điện với các nước trong khu vực để tạo một thị trường điện liên quốc gia và đẩy mạnh sự cạnh tranh lành mạnh. Việc thực hiện các giải pháp trên sẽ từng bước thúc đẩy quá trình đầu tư phát triển ngành điện ngang tầm với nhiệm vụ chiến lược mới mà Đảng và Nhà nước giao phó, đồng thời là một bước chuẩn bị quan trọng để chuyển các doanh nghiệp điện lực sang hoạt động theo cơ chế thị trường. Quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các nhà máy, các công ty điện lực ngày càng nhiều hơn, song trách nhiệm và hiệu quả kinh tế cũng đòi hỏi cao hơn.Với phương hướng trên chúng ta hy vọng Tổng công ty Điện lực Việt Nam sẽ phát triển mạnh cả về chất lượng lẫn số lượng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 64 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản là công tác quan trọng đối với toàn xã hội nói chung, công ty điện lực Thừa Thiên Huế nói riêng. Sau thời gian thực tập ở công ty điện lực Thừa Thiên Huế được tiếp xúc trực tiếp với các công trình xây dựng cơ bản, làm quen với quy trình quản lý đầu tư cũng như cán bộ quản lý vốn đầu tư XDCB tôi đã hoàn thành nghiên cứu của mình với những kết luận như sau: Thứ nhất là về nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tư XDCB của công ty. Là doanh nghiệp hoạch toán phụ thuộc vào tổng công ty điện lực miền Trung nên lượng vốn mà công ty điện lực Thừa Thiên Huế có được là do Tổng công ty cấp theo từng dự án. Đây là một khó khăn đối với công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của công ty vì phải phụ thuộc vốn vào tổng công ty. Vốn đầu tư cho đầu tư XDCB tăng theo các năm phục vụ cho công cuộc cải tạo và xây dựng mới hệ thống lưới điện của tỉnh Thừa Thiên Huế. Thứ hai về công tác xây dựng kế hoạch đầu tư XDCB, đã phù hợp với đường lối của Đảng, của Ngành, tổng công ty đặt ra. Các thủ tục đầu tư XDCB đã đáp ứng được các điều kiện về pháp lý, phù hợp với các qui chế quản lý các qui định hiện hành. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại như công tác lập thủ tục đầu tư còn chậm, chất lượng nhiều báo cáo chưa cao. Lập thủ tục đầu tư là bước đầu bước tiếp theo có vai trò quan trọng và là khâu quyết định trong quá trình quản lý vốn đầu tư XDCB đó là công tác thẩm định dự án. Chất lượng thẩm định dự án ở công ty điện lực Thừa Thiên Huế đã tiến bộ theo thời gian đó là nhờ các qui định về thẩm định dự án rõ ràng cộng với đội ngũ cán bộ được công tư bồi dưỡng và đào tạo lại hàng năm. Thứ ba, công tác đấu thầu là khâu quan trọng trong quá trình quản lý vốn. Công ty điện lực Thừa Thiên Huế có tổ chức đấu thầu nhưng hình thức đấu thầu chủ yếu là chỉ định thầu và tự thực hiện đó là do đặc thù của ngành điện tuy nhiên đây lại là mấu chốt của việc thất thoát vốn nếu không được quản lý chặt chẽ. Cũng như công tác đấu thầu tuy có nhiều tiến bộ nhưng công tác quyết toán, giải ngân còn có nhiều vướng mắc cần được tháo gỡ trong thời gian tiếp theo. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 65 Công tác quản lý vốn đầu tư XDCB đạt được nhiều kết quả, hiệu quả đáng tự hào như: khối lượng vốn đầu tư, tài sản cố định huy động tăng lên qua các năm đặc biệt là hệ số huy động của công ty cao năm 2012 đạt 99,51%. Đóng góp cho ngân sách địa phương và góp phần nâng cao đời sống mở mang trình độ hiểu biết của người dân, giảm thiểu hố ngăn cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa vùng núi và đồng bằng. 2. Kiến nghị Tôi xin có một số kiến nghị với công ty điện lực Thừa Thiên Huế như sau: - Về công tác lập kế hoạch XDCB: Lập kế hoạch dài hạn để dựa vào đó đưa ra các kế hoạch cụ thể cho hàng năm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý vốn đầu tư được thực hiện một cách dễ dàng. - Về nguồn vốn: Công ty không quá phụ thuộc vào tổng công ty điện lực miền Trung, công ty có thể huy động tối đa các nguồn lực khác như nguồn đầu tư nước ngoài, đầu tư của tư nhân để thực hiện công tác đầu tư XDCB. - Thực hiện chặt chẽ công tác đấu thầu để tiết kiệm tài chính và đảm bảo chất lượng công trình. Phải thực hiện đấu thầu với tất cả các công trình, trừ những công trình quan trọng có quyết định của nhà nước, để nâng cao hiệu quả đầu tư tránh những tiêu cực xảy ra. Về hình thức đấu thầu nếu được phải tổ chức đấu thầu rộng rãi bởi nó tạo tính công bằng cao, giảm chi phí và tìm ra nhiều nhà thầu mới cũng như tránh các tiêu cực khi sử dụng hình thức đấu thầu là chỉ định thầu. - Công ty phải có những quy định chặt chẽ để quán lý tiến độ công trình, dự án giảm thiểu thất thoát vốn đầu tư do chậm tiến độ. - Xóa bỏ tư tưởng ỷ lại vào đầu tư của Nhà nước. Tổ chức các tổ hội, đoàn kết giúp nhau phát triển sản xuất. - Mở các khóa học cũng như cử cán bộ đi học, tiếp tục đào tạo và đào tạo lại các cán bộ quản lý đầu tư nhằm tạo dựng đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư vững mạnh góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Bích, 2001,Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản củacông ty điện lực 1, Chuyên đề tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. 2. Trần Đức Nam, 2007, Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư của bảo hiểm Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. 3. Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương, 2007. Giáo trình kinh tế đầu tư. Hà Nội: Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân. 4. Nguyễn Văn Chọn, 2003. Kinh tế đầu tư xây dựng. Hà Nội: nhà xuất bản xây dựng. 5. Hồ Tú Linh, 2012. Bài giảng kinh tế đầu tư. 6. Nguyễn Ngọc Mai, 1999, Giáo trình Kinh tế đầu tư, nhà xuất bản giáo dục 7. Phòng quản lý đầu tư, 2011, Báo cáo đầu tư xây dựng cơ bản theo tháng năm 2010, công ty điện lực thừa Thiên Huế. 8. Phòng quản lý đầu tư, 2012, Báo cáo đầu tư xây dựng cơ bản theo tháng năm 2011, công ty điện lực thừa Thiên Huế. 9. Phòng quản lý đầu tư, 2013, Báo cáo đầu tư xây dựng cơ bản theo tháng năm 2012, công ty điện lực thừa Thiên Huế. 10.Phòng kế hoạch, 2011, Báo cáo đại hội đại biểu công nhân viên chức công ty điện lực Thừa Thiên Huế Năm 2010 & phương hướng nhiệm vụ năm 2011, công ty điện lực Thừa Thiên Huế. 11.Phòng kế hoạch, 2012, Báo cáo đại hội đại biểu công nhân viên chức công ty điện lực Thừa Thiên Huế Năm 2011 & phương hướng nhiệm vụ năm 2012, công ty điện lực Thừa Thiên Huế. 12.Phòng kế hoạch, 2011, Báo cáo đại hội đại biểu công nhân viên chức công ty điện lực Thừa Thiên Huế Năm 2012 & phương hướng nhiệm vụ năm 2013, công ty điện lực Thừa Thiên Huế. 13.Phòng quản lý đầu tư, 2011, Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư năm 2010, công ty điện lực thừa Thiên Huế. ĐA ̣I ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Bùi Đức Tính SVTH: Nguyễn Thị Nhung - Lớp: K43B KHĐT 67 14. Phòng quản lý đầu tư, 2012, Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư năm 2011, công ty điện lực thừa Thiên Huế. 15. Phòng quản lý đầu tư, 2013, Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư năm 2012, công ty điện lực thừa Thiên Huế. 16. 17. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguye_n_thi_nhung_2665.pdf
Luận văn liên quan