Khóa luận thực trạng và giải pháp tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏtại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, chi nhánh chợ lớn

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trang 1. Lý do chọn đề tài . 01 2. Mụch đích nghiên cứu . . 01 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . . 02 4. Phương pháp nghiên cứu . . 02 5. Kết cấu đề tài . 02 CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ , HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1 Tổng quan về DNVVN . . 03 1.1.1 Khái niệm về DNVVN . . 03 1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ . . 03 1.1.2.1 Các DNVVN chiếm số lượng lớn trên thị trường, và tốc độ gia tăng cao . 03 1.1.2.2 Các DNVNN có quy mô vốn nhỏ, lao động ít . . 03 1.1.2.3 Đa số các DNVNN là các DN ngoài quốc doanh . 04 1.1.2.4 Kinh nghiệm hoạt động còn chưa nhiều . . 04 1.1.2.5 Trình độ công nghệ và phương pháp quản lý lạc hậu . . 04 1.1.2.6 Các DNVVN hoạt động linh hoạt, năng động . . 05 1.1.3 Vai trò của các DNVVN đối với sự phát triển của nền kinh tế . . 05 1.1.3.1 Đóng góp vào sự phát triển kinh tế . . 05 1.1.3.2 Các DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập dân cư, góp phần ổn định xã hội . 05 1.1.3.3 DNVVN góp phần thu hút vốn đầu tư trong dân cư và khai thác, tận dụng tối ưu các nguồn lực xã hội . . 06 1.1.3.4 DNVVN tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển có hiệu quả hơn . 06 1.1.3.5 DNVVN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ, tạo lập sự cân bằng kinh tế trong xã hội . 06 1.1.4 Khó khăn của các DNVVN khi tiếp cận nguồn vốn NH . 07 1.2 Hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp Vừa và nhỏ của NHTM . 07 1.2.1 Khái niệm chung về tín dụng đối với DNVVN . 07 1.2.2 Các hoạt động tín dụng đối với DNVVN của NHTM . 08 1.2.2.1 Cho vay thấu chi . 09 1.2.2.2 Cho vay trực tiếp từng lần . 09 1.2.2.3 Cho vay theo hạn mức . 10 1.2.2.4 Cho vay luân chuyển . 10 1.2.2.5 Cho vay trả góp . 11 1.3 Chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp Vừa và nhỏ của NHTM . 11 1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng . 11 1.3.1.1 Chất lượng hoạt động tín dụng xét từ giác độ NHTM . 12 1.3.1.2 Chất lượng hoạt động xét từ giác độ khách hàng . 12 1.3.1.3 Chất lượng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế . 12 1.3.1.4 Kết luận chung về chất lượng tín dụng . 12 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM . 12 1.3.2.1 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu . 13 1.3.2.2 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn . 15 1.3.2.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng . 15 1.3.2.4 Chỉ tiêu lợi nhuận . 16 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với DNVVN . 16 1.3.3.1 Các nhân tố chủ quan . . 16 1.3.3.2 Các nhân tố khách quan . . 18 1.3.3.3 Các nhân tố khác . 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ LỚN. 2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam . 22 2.1.1 Giới thiệu sơ lược về ngân hàng Techcombank . 22 2.1.2 Thành tích . . 22 2.1.3 Các cột mốc lịch sử hình thành của ngân hàng Techcombank . . 23 2.1.4 Sứ mệnh - Tầm nhìn 2015 . . 26 2.2 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, CN Chợ Lớn. 27 2.2.1 Thời gian hoạt động . 27 2.2.2 Địa bàn hoạt động, đặc điểm khách hàng . 28 2.2.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận . 28 2.2.4 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh TCB Chi nhánh Chợ lớn giai đoạn 2007-2009 . . 31 2.2.4.1 Phân tích thu nhập của Techcombank - Chi nhánh Chợ Lớn . . 31 2.2.4.2 Phân tích chi phí của Techcombank - Chi nhánh Chợ Lớn . . 32 2.2.4.3 Lợi nhuận của Techcombank - Chi nhánh Chợ Lớn . . 33 2.2.4.4 Kết luận . . 33 2.2.5 Đánh giá chung về tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam CN Chợ Lớn . . 34 2.2.5.1 Tình hình huy động vốn . 34 2.2.5.2 Phân tích tình hình huy động vốn . . 35 2.2.6 Hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp Vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Chi Nhánh Chợ Lớn . . 37 2.2.6.1 Các hình thức cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, Chi Nhánh Chợ Lớn . . 37 2.2.6.1.1 Cho vay theo món . 37 2.2.6.1.2 Cho vay theo hạn mức . . 37 2.2.6.1.3 Các hình thức khác . . 38 2.2.6.2 Các hình thức đảm bảo áp dụng . 38 2.2.6.3 Quy định về tài sản đảm bảo . . 39 2.2.6.4 Lãi suất cho vay . . 42 2.2.6.5 Phí quản lý tài sản (AMC) của Techcombank . . 46 2.2.6.6 Quy trình tín dụng đối với DNVVN tại Techcombank Chi Nhánh Chợ Lớn . . 47 2.3 Thực trạng về hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Chi Nhánh Chợ lớn . . 51 2.3.1 Tình hình khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, Chi Nhánh Chợ Lớn . . 51 2.3.2 Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Chi Nhánh Chợ lớn . . 52 2.3.2.1 Phân tích tình hình doanh số cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, Chi Nhánh Chợ Lớn . . 52 2.3.2.2 Phân tích tình hình doanh số thu nợ đối với DNVVN , Tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, Chi Nhánh Chợ Lớn . . 56 2.3.2.3 Phân tích tình hình dư nợ đối với DNVVN, tại Techcombank Chi Nhánh Chợ Lớn. 59 GVHD: T.s Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn Khóa luận tốt nghiệp -ix- 2.3.2.4 Phân tích tình hình nợ quá hạn đối với DNVVN tại Techcombank Chi Nhánh Chợ lớn . . 63 2.3.2.5 Phân tích tình hình nợ xấu cho vay đối với DNVVN tại Techcombank Chi Nhánh Chợ Lớn . 66 2.3.2.6 Phân tích chất lượng dư nợ cho vay đối với DNVVN tại Techcombank Chi Nhánh Chợ Lớn . 66 2.3.3 Đánh giá chất lượng tín dụng DNVVN tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam Chi Nhánh Chợ Lớn . 67 2.4 Những khó khăn và thuận lợi của CV QHKHDN tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt nam chi Nhánh Chợ Lớn trong quá trình phân tích để quyết định cho vay đối với DNVVN . . 69 2.4.1 Những thuận lợi của CV QHKHDN tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi Nhánh Chợ Lớn . 69 2.4.2 Những khó khăn của CV QHKH DN tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi Nhánh Chợ Lớn . . 69 2.4.2.1 Khó khăn trước khi cho vay . . 69 2.4.2.1.1 Khó khăn về nguồn thông tin . 69 2.4.2.1.2 Khó khăn khi xác định mục tiêu của người vay . . 71 2.4.2.1.3 Khó khăn trong việc nhận tài sản đảm bảo cho khoản vay . 71 2.4.2.1.4.1 Khó khăn khi nhận TSĐB là máy móc thiết bị . 71 2.4.2.1.4.2 Khó khăn khi nhận TSĐB là hàng hóa . 72 2.4.2.1.4 Khó khăn khi thẩm định cho vay . 72 2.4.2.1.5 Khó khăn khi phân tích thông tín tài chính . 73 2.4.2.2 Khó khăn trong quá trình tái lập và thẩm tra báo báo tài chính . . 75 2.4.2.3 Khó khăn từ Phòng dịch vụ khách hàng (Bộ phận Teller) khi thu nợ các khoản vay Doanh nghiệp . 75 2.4.2.4 Khó khăn của Techcombank Chợ Lớn khi làm việc với CCA Miền Nam CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ LỚN 3.1 Nguyên nhân của những khó khăn trên. . 77 3.1.1 Nguyên nhân khách quan . 77 3.1.2 Nguyên nhân chủ quan . . 77 3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Chợ Lớn . . 78 3.2.1 Về phía Doanh nghiệp . . 78 3.2.2 Về phía Ngân hàng . . 79 3.2.2.1 Đa dạng hoá về loại hình tín dụng đối với DNVVN . . 79 3.2.2.2 Đa dạng hoá hình thức tín dụng đối với DNVVN . 80 3.2.2.2.1 Hình thức hùn vốn đầu tư, liên doanh . . 80 3.2.2.2.2 Cho vay bảo lãnh . 80 3.2.2.2.3 Cho vay bảo đảm bằng các khoản sẽ thu . . 80 3.2.2.3 Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt cho DNVVN . 81 3.2.2.4 Tăng cường hoạt động tư vấn đối với DNVVN . . 82 3.2.2.5 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với DNVVN, thực hiện đúng quy trình tín dụng . . 82 3.2.2.5.1 Về thu thập thông tin . 82 3.2.2.5.2 Về phân tích và đánh giá khách hàng . . 83 3.2.2.6 Về tài sản đảm bảo . 84 3.2.2.6.1 Đối với tài sản đảm bảo là các máy móc thiết bị . . 84 3.2.2.6.2 Đối với tài sản là hàng hóa . 84 3.2.2.7 Xây dựng chiến lược Marketing . . 85 3.2.2.8 Giải pháp cho việc thu nợ của phòng dịch vụ khách hàng (Teller) 86 3.2.2.9 Giảm thiểu phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu . . 87 3.2.2.10 Thống nhất hoạt động của CCA Miền Nam và CV QHKH. . 88 3.2.2.11 Xây dựng mô hình tổ chức kinh doanh theo định hướng khách hàng . 3.2.2.12 Nên thực sự quan tâm chú ý, tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định học tập thêm về các lĩnh vực ngoài ngành . 89 3.2.2.13 Tổ chức thi nghiệp vụ giỏi, trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo cụ thể nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, cũng như ngoại ngữ tin học,văn hóa doanh nghiệp . . 89 3.2.2.14 Song song với công tác đào tạo nghiệp vụ cần phải thường xuyên củng cố tâm lý cho cán bộ tín dụng. 89 3.2.3 Về phía Nhà nước. . 90 3.2.3.1 Khuyến khích đầu tư . . 90 3.2.3.2 Tiếp cận vốn Ngân hàng: . . 90 3.2.3.3 Mặt bằng sản xuất . . 90 3.2.3.4 Thị trường và khả năng cạnh tranh . . 91 3.2.3.5 Chính sách xúc tiến xuất khẩu . . 91 3.2.3.6 Trợ giúp thông tin, tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực . . 91 Kết luận . 92 Danh mục tài liệu tham khảo . . 93 Phụ lục . . 01 Khóa Luận Tốt Nghiệp - 1 - Phần mở đầu 1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngày nay, Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN giữ một vị trí rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước ta. Đặc biệt trong tiến trình hội nhập, với khoảng trên 95% DNVVN chiếm trong tổng số Doanh nghiệp có đăng kí thành lập, khu vực này đã tạo ra công ăn việc làm cho một số lượng lao động không nhỏ, đóng góp vào phân nửa GDP của đất nước . Nhưng để thúc đẩy phát triển DNVVN ở nước ta đòi hỏi phải giải quyết hàng loạt các khó khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải liên quan đến nhiều vấn đề. Trong đó khó khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất, làm tiền đề cho các khó khăn nhất đó là thiếu vốn sản xuất và đổi mới công nghệ. Vậy Doanh nghiệp này phải tìm vốn ở đâu trong điều kiện thị trường vốn ở Việt Nam chưa hoàn thiện và bản thân các Doanh nghiệp này khó đáp ứng đủ điều kiện tham gia, chúng ta cũng chưa có chính sách hỗ trợ các Doanh nghiệp này một các hợp lý. Vì vậy phải giải quyết khó khăn về vốn cho các DNVVN đã và đang là một vấn đề cấp bách mà Đảng, Nhà nước, bản thân các Doanh nghiệp, các Tổ chức tín dụng cũng phải quan tâm giải quyết. Thực tế trong năm 2009 vừa qua Doanh nghiệp DNVVN gặp rất nhiều khó khăn bởi vì ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu Bên cạnh đó nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho hát triển DNVVN còn rất hạn chế vì các DNVVN khó đáp ứng đầy đủ điều kiện vay vốn ngân hàng. Bên cạnh đó khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng thì các Doanh nghiệp lại sử dụng vốn chưa hợp lý và hiệu quả. Vì thế việc tìm ra giải pháp tín dụng nhằm phát triển DNVVN đang là một vấn đề bức xúc hiện nay của các NHTM. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNVVN hiện nay em đã chọn đề tài : “Thực trạng và giải pháp tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, Chi Nhánh Chợ Lớn. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN và việc đầu tư tín dụng của ngân hàng Kỹ Thương Chi Nhánh Chợ Lớn cho các Doanh nghiệp này. Đồng thời đề tài cũng đưa ra một số giải pháp tín dụng nhằm góp phần phát triển DNVVN trên phạm vi hoạt động của Ngân hàng Kỹ Thương Chi nhánh Chợ Lớn. - 2 - 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài chọn hoạt động tín dụng cho các DNVVN tại ngân hàng Kỹ thương Chi nhánh Chợ Lớn trong những năm gần đây làm đối tượng nghiên cứu 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp tổng hợp thống kê 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài gồm ba chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về Doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại. Chương 2 : Thực trạng về hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, Chi Nhánh Chợ Lớn. Chương 3 : Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, Chi Nhánh Chợ Lớn.

pdf110 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3248 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận thực trạng và giải pháp tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏtại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, chi nhánh chợ lớn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủi ro tín dụng. - Việc phân tích các chỉ tiêu tài chính còn mang tính máy móc. CV QHKHDN chưa thực sự phân tích, lý giải xem tại sao một số chỉ tiêu lại cao còn một số chỉ tiêu khác lại thấp so với tiêu chuẩn của Ngân hàng đặt ra, sự chênh lệch đó có phù hợp với tình hình chung hiện nay của đơn vị và của toàn ngành hay không và nếu căn cứ vào tiêu chuẩn của Ngân hàng để đánh giá Doanh nghiệp thì đã hợp lý chưa… Các chỉ tiêu này lại không được so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành nên cũng chưa phản ánh hết được năng lực tài chính thực sự của khách hàng. Từ trước đến nay báo cáo tài chính là công cụ được sử dụng để chứng minh rằng công ty đang hoạt động bình thường và cung cấp những thông tin cần thiết cho các cơ quan quản lý, các nhà đầu tư hiện tại và tương lai, các chủ nợ… về tình hình tài chính của công ty. Vì vậy tính trung thực trong báo cáo tài chính có ý nghĩa dặc biệt quan trọng. Tiếc thay, hiện nay tính trung thực trong các báo cáo tài chính không còn được trung thực. Điều này đã dẫn đến một nghịch lý đáng buồn đối với báo cáo tài chính, một công cụ vốn được xem là cái gậy của các cơ quan quản lý nhằm duy trì tính minh bạch trong các hoạt động kinh doanh. Câu hỏi đặt ra là, vì sao xảy ra tình trạng ấy và cần làm gì để khắc phục. Đây chính là khó khăn của các CV QHKHDN khi phân tích báo cáo tài chính cuả công ty. Khóa Luận Tốt Nghiệp - 75 - GVHD: T.S Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn 2.4.2.2 Khó khăn trong quá trình tái lập và thẩm tra báo báo tài chính: Sau khi đưa ra quyết định cho vay và tiến hành giải ngân cho khách hàng, công việc tiếp theo cuả CV QHKHDN là tiếp tục theo dõi tình hình hoạt động của Doanh nghiệp, nhằm hiểu rõ hơn về diễn biến tài chính của Doanh nghiệp để có biện pháp ứng phó kịp thời nếu tình hình công ty xấu và đôn đốc khách hàng khi đến lịch trả nợ. Đồng thời các CV QHKHDN cũng kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích hay không. Khó khăn mà CV QHKH thường gặp ở giai đoạn này là khách hàng không nhiệt tình cung cấp các số liệu định kỳ và hành vi trả nợ của một số khách hàng không tốt, trả nợ vào ngày chót của thời hạn gây rất nhiều khó khăn cho CV QHKHDN. 2.4.2.3 Khó khăn từ Phòng dịch vụ khách hàng ( Bộ phận Teller ) khi thu nợ các khoản vay của doanh nghiệp: Khách hàng đến tất toán khoản vay ngắn hạn của doanh nghiệp Æ Giao dịch viên tính gốc cộng lãi và phí phạt (đối với các khế ước trả nợ trước hạn ) Æ sau đó Giao dịch viên phải tìm hiểu tài sản đảm bảo khoản vay này là gì bằng các cách như cách 1: Liên hệ khách hàng, cách 2: Liên hệ chuyên viên khách hàng Æ sau khi liên hệ được mới lập phiếu thu tiền Æ và hạch toán đẩy lệnh iner (lệnh thu nợ) cho CCA Miền Nam (Trung tâm kiểm soát tín dụng và quản lý chứng từ Techcombank Miền Nam) trong đó phải ghi rõ phần tài sản đảm bảo của món thu nợ là gì. Qua thực tế phát sinh tại Techcombank Chi nhánh Chợ Lớn khi tìm hiểu tài sản đảm bảo của khoản vay Giao dịch viên sẻ gặp một số khó khăn như sau: - Nhân viên Teller hỏi khách hàng đến trả nợ vay về tài sản đảm bảo cho khoản vay rất khó vì: Những khách hàng lên tất toán khoản vay thường là nhân viên của công ty, Họ không biết tài sản đảm bảo của khoản vay của công ty mình thế chấp. - Liên hệ với chuyên viên khách hàng rất khó vì có thể chuyên viên quan hệ khách hàng đi công tác hoặc nghỉ chưa bàn giao đầy đủ. - Trường hợp nữa là nếu khách hàng trả lời sai hoặc chuyên viên quan hệ khách hàng trả lời nhầm trong khi kế toán không thể kiểm tra trên hệ thống T24R07 và không có bất cứ giấy tờ gì để kiểm tra, trách nhiệm này sẻ thuộc về ai khi xảy ra rủi ro tín dụng của khoản vay. Áp dụng cách làm như hiện nay, khi một doanh nghiệp đến tất toán khế ước vay ngắn hạn của khách hàng doanh nghiệp, Teller sau khi tính toán gốc, lãi và phí phạt (nếu có), còn phải mất thời gian để tìm hiểu xem tài sản đảm bảo là gì để ghi vào phiếu nộp tiền…Do đó khách hàng phải đợi chờ rất lâu mới nộp được tiền trả nợ. Vì thế ngân hàng cần có sự thống nhất giữa CCA và phòng doanh nghiệp về vấn đề trên để giảm thiểu thời gian đợi chờ của khách hàng và công việc của bộ phận kế toán tránh rủi ro sai sót xảy ra. Đồng thời, nếu phục vụ thu nợ khách hàng Doanh nghiệp như trên thì khách hàng sẻ đánh giá không cao về chất lượng dịch vụ của Khóa Luận Tốt Nghiệp - 76 - GVHD: T.S Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn ngân hàng kém hơn những ngân hàng khác trong khu vực Chợ Lớn như: Indovinabank, Sacombank, ACB, MP Bank, Oceanbank…làm giảm đi vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thương trường hội nhập. 2.4.2.4 Khó khăn của Techcombank Chợ Lớn khi làm việc với CCA Miền Nam: Mẫu biểu tác nghiệp cho vay của các khách hàng doanh nghiệp thường xuyên thay đổi nên CV QHKH và CCA chưa kịp thống nhất mẫu biểu làm việc nên mất khá nhiều thời gian để giải thích cho các bên và sau đó thực hiện điều chỉnh theo đúng quy định của ngân hàng, với cách làm việc như hiện nay thì sẻ làm chậm tiến độ vay vốn của khách hàng như: Giải ngân, mở L/C, ký hậu Bill, chiết khấu bộ chứng từ…làm giảm chất lượng phục vụ khách hàng của ngân hàng. Do CCA Miền Nam là đầu mối kiểm soát các hoạt dộng tín dụng của các Chi Nhánh. Tất cả các hồ sơ tín dụng của các Chi Nhánh điều Scan rồi gởi qua mail về CCA Miền Nam để kiểm soát và chuyển lên bộ phận hạch toán giải ngân, nên khối lượng công việc rất lớn đôi khi có sự ắt tắc, điều này cũng ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân của Chi nhánh cũng như một số nghiệp vụ khác. Khóa Luận Tốt Nghiệp - 77 - GVHD: T.S Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ LỚN 3.1 Nguyên nhân của những khó khăn trên: 3.1.1 Nguyên nhân khách quan: - Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập, thủ tục hành chính rườm rà. Với chức năng quản lý vĩ mô, Nhà nước hoạch định các chính sách, xây dựng hành lang pháp lý, hướng dẫn hoạt động của các chủ thể kinh tế. Ở Việt Nam, hệ thống pháp lý còn nhiều hạn chế đã gây ảnh hưởng đến hoạt động của nền kinh tế. Sự ra đời của Luật Ngân hàng và luật các Tổ chức tín dụng đã tạo hành lang pháp lý cho Ngân hàng Nhà nước. - Trong văn bản tín dụng của Ngân hàng Nhà nước ban hành có Nghị định về bảo đảm tiền vay ngân hàng quy định, khi vay vốn Ngân hàng thì khách hàng phải có tài sản thế chấp có nguồn gốc xác định. Tài sản thế chấp hiện nay của các DNVVN chủ yếu là đất đai, nhà xưởng nhưng hiện nay những tài sản này chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng nhận sở hữu cho chủ tài sản đó. Vì vậy mà Ngân hàng gặp khó khăn khi xem xét và xử lý tài sản thế chấp. - Chưa có sự thống nhất về cơ chế định giá tài sản thế chấp, việc định giá giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp là khác nhau. Đó là do chưa có hướng dẫn cụ thể từ phía Nhà Nước, hơn nữa thị trường bất động sản hoạt động không có hiệu quả. Cơ chế hai giá cũng gây khó khăn cho việc định giá, đôi khi giá thực tế trên thị trường lại cao hơn giá Nhà nước quy định. Do đó Ngân hàng phải tốn thêm thời gian để định giá lại tài sản thế chấp cho hợp lý. - Chưa có những chính sách nhằm thành lập các trung tâm bảo lãnh tín dụng, các công ty mua bán nợ, các công ty xếp hạng tín dụng, các tổ chức tư vấn kinh doanh, các nhà cung cấp thông tin. Thông thường, mặc dù DNVVN có phương án kinh doanh hiệu quả nhưng vẫn gặp khó khăn khi vay vốn vì tài sản thế chấp không bảo đảm, do vậy bảo lãnh của bên thứ ba là rất quan trọng. Tuy nhiên các tổ chức bảo lãnh tín dụng chưa được thành lập và đi vào hoạt động nhiều do cơ chế chính sách từ phía Nhà nước và những cơ quan ban hành có liên quan. - Nhà nước chưa có quy định rõ ràng về cơ chế kế toán, kiểm toán, báo cáo tài chính đối với các DNVVN. Hiện nay Nhà nước chưa có hướng dẫn cụ thể về biểu mẫu, các loại báo cáo tài chính hàng năm của các Doanh nghiệp. Điều này gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc thu thập thông tin tài chính về Doanh nghiệp. 3.1.2 Nguyên nhân chủ quan: - Do bản thân của các DNVVN thiếu hiểu biết về pháp luật và thông lệ kinh doanh. Quan hệ hợp đồng kinh tế giữa các DNVVN chưa được áp dụng rộng rãi, có khi nhiều giao dịch kinh tế không có hợp đồng hay căn cứ pháp lý để chứng minh, từ đó gây thiếu tin cậy cho Ngân hàng trong việc thẩm định cho vay. Khóa Luận Tốt Nghiệp - 78 - GVHD: T.S Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn - Về tài sản thế chấp: DNVVN không có đủ tài sản thế chấp. Đây là khó khăn chung của các DNVVN ở Việt Nam hiện nay. Tài sản thế chấp của các DNVVN chủ yếu là cơ sở hạ tầng kinh doanh kém, máy móc thiết bị lạc hậu. Trong khi đó Ngân hàng đòi hỏi cao về tài sản thế chấp, chính điều này làm cho các DNVVN bị hạn chế trong việc tiếp cận nguồn vốn từ Ngân hàng. - Năng lực tài chính thấp: các DNVVN thường sản xuất kinh doanh không ổn định, một số doanh nghiệp làm ăn bất chính… trong quá trình kinh doanh thường chiếm dụng vốn ngân hàng. Việc sử dụng vốn vay không hiệu quả gây thất thoát lớn trong kinh doanh dẫn đến không có khả năng trả nợ cũng là nguyên nhân khiến cho Ngân hàng e ngại khi cho các DNVVN vay vốn. - Các DNVVN chưa thật sự nhiệt tình trong việc hợp tác với Ngân hàng, không cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin mà Ngân hàng yêu cầu. - Hoạt động marketing của Ngân hàng chưa được chú trọng đúng mức. Nhiều khách hàng khi đến Ngân hàng đều không nắm bắt được thủ tục cần thiết khi vay vốn hay quy trình cho vay mà phải hỏi đến CV QHKHDN, vì thông qua hoạt động marketing giúp cho ngân hàng thêm thông tin về khách và thông tin về sản phẩm dịch vụ mà khách hàng đang cần. 3.2 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Chợ Lớn. 3.2.1 Về phía Doanh nghiệp: - Các DNVVN cần nâng cao hình ảnh vị thế của mình: Đây chính là điều kiện quan trọng đầu tiên bởi vì nó là biện pháp tạo lập một khả năng tín chấp khi tiếp cận với nguồn vốn của Ngân hàng. - Các DNVVN cần tận dụng tối đa sự hỗ trợ từ các mạng, các tổ chức chính phủ trong các lĩnh vực như: nâng cao chất lượng sản phẩm, quảng bá sản phẩm, đào tạo nâng cao tay nghề kỹ năng hiện đại trong quản trị doanh nghiệp. Khi làm được tất cả những điều này thì hình ảnh của Doanh nghiệp dần được cải thiện, uy tín được nâng cao, kết quả là khả năng tín chấp của các Doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng ngày càng tăng lên. - Các DNVVN cần có mối quan hệ tốt, hợp tác chặt chẽ và thường xuyên với Ngân hàng, đáp ứng các yêu cầu của Ngân hàng (như: thông tin về Doanh nghiệp, các bảng Báo cáo tài chính, phương án sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp…) đưa ra nhanh chóng và chính xác với phương châm hợp tác đôi bên cùng có lợi: các DNVVN sẽ được tiếp cận với nguồn vốn Ngân hàng nhanh hơn, đồng thời Ngân hàng sẽ tiến hành phân tích, thẩm định tình hình Doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận lợi. - Lập phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư cụ thể, rõ ràng nhằm nâng cao tính thuyết phục Ngân hàng khi xem xét thẩm định cho vay Khóa Luận Tốt Nghiệp - 79 - GVHD: T.S Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn - Nâng cao năng lực quản lý và ngoại giao của các nhà lãnh đạo, vì việc giao tiếp với Ngân hàng quyết định sự thành công rất lớn của Doanh nghiệp khi lập quan hệ tín dụng với Ngân hàng. - Các DNVVN nên tham gia vào các tổ chức, hiệp hội: sự tham gia này có ý nghĩa rất quan trọng đối với các DNVVN, các Doanh nghiệp được tổ chức đại diện bảo vệ quyền lợi, được cung cấp nhiều dịch vụ như: tư vấn, cung cấp thông tin, dự báo, đào tạo, thực hiện vận động chính sách… Ngoài ra, hiệp hội còn đóng vai trò là cầu nối giữa hội viên và các tổ chức quốc tế. Điều này sẽ ngày càng khẳng định vị trí của DNVVN trong nền kinh tế, đẩy mạnh thương hiệu của Doanh nghiệp và các Doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn khi muốn yêu cầu vay vốn tại Ngân hàng. 3.2.2 Về phía Ngân hàng: 3.2.2.1 Đa dạng hoá về loại hình tín dụng đối với DNVVN Khu vực DNVVN rất đa dạng về quy mô, ngành nghề kinh doanh, rất linh hoạt, vì vậy nhu cầu về khối lượng vay vốn, thời hạn vay, phương thức trả gốc lãi... là không giống nhau. Chính vì vậy mà Ngân hàng với phương châm “Lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu phục vụ”, phải đưa ra những loại hình tín dụng phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng. Một thực tế là Techcombank Chi Nhánh Chợ Lớn thực hiện cho vay trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ. Vì vậy Chi nhánh phải đẩy mạnh cho vay trung dài hạn để giúp các DNVVN có thể đầu tư tài sản cố định, máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất những sản phẩm tăng tính năng công dụng phù hợp với yêu cầu thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp (Chỉ nhận cầm cố các dây chuyền công nghệ hiện đại chưa qua sử dụng, và phụ thuộc hoàn toàn vào uy tín và lịch sử giao dịch của khách hàng, và chỉ áp dụng đối với khách hàng xếp hạng B2, B1, A1, A2, A3). Phát triển món vay trung dài hạn với tài sản đảm bảo là bất động sản. Nên linh hoạt trong hoạt động cho vay trung vàc dài hạn đối với từng đối tượng khách hàng. Vẫn biết cho vay các DNVVN là có nhiều rủi ro song không hẳn tất cả các DNVVN đều làm ăn kém hiệu quả, đều đưa ra những phương án vay vốn không thuyết phục. Phải mạnh dạn đánh giá xem xét mức độ tín nhiệm của DNVVN để có thể cho vay tín chấp đối với DNVVN. Không phải tất cả các DNVVN đều có tài sản thế chấp Techcombank Chi nhánh Chợ Lớn nên căn cứ vào hiệu quả của phương án vay vốn, nguồn chính để trả nợ khoản vay là lợi nhuận mang lại từ phương án sản xuất. Nếu được Techcombank Chợ Lớn có thể tư vấn thiết lập phương án, cũng như thực hiện phương án. Đồng thời có thể góp chung vốn để cùng thực hiện. Như vậy sẽ tăng mức độ tín nhiệm giữa Techcombank Chợ Lớn với khách hàng, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Khóa Luận Tốt Nghiệp - 80 - GVHD: T.S Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn 3.2.2.2 Đa dạng hoá hình thức tín dụng đối với DNVVN Cũng không nằm ngoài mục tiêu phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu đa dạng của các DNVVN, Techcombank Chợ Lớn nên đa dạng hoá hình thức tín dụng đối với DNVVN. Ngoài các hình thức cho vay truyền thống thông qua việc cầm cố thế chấp tài sản, Techcombank Chợ Lớn nên tìm cũng như phát triển các hình thức vay mới như: 3.2.2.2.1 Hình thức hùn vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với khách hàng. Đây là một hình thức tín dụng được áp dụng khá phổ biến ở nước ngoài, nó giúp Ngân hàng không những mở rộng được tín dụng mà còn có điều kiện thâm nhập vào thị trường từ đó tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, vừa trực tiếp giám sát, quản lý vốn vay và có thu nhập cao do là người trực tiếp đầu tư vốn vào kinh doanh. Hơn nữa, do có sự công tác của các chuyên gia Ngân hàng chắc chắn doanh nghiệp sẽ làm ăn hiệu quả hơn, dần dần đưa khu vực DNVVN phát triển ngày càng mạnh hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn. 3.2.2.2.2 Cho vay bảo lãnh: Hoạt động này chưa phát triển tại Techcombank Chi nhánh Chợ Lớn vài năm qua. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có những doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu vốn nhưng không đủ điều kiện vay vốn theo quy định của Techcombank Chợ Lớn thì Chi nhánh có thể tư vấn cho khách hàng nhờ một tổ chức nào đó đứng ra bảo lãnh khoản vay. Khi áp dụng hình thức này Techcombank Chợ Lớn cần yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải có đầy đủ giấy tờ cần thiết. Việc bảo lãnh phải dưới ký kết bằng văn bản và phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Đây là hình thức cấp tín dụng có độ rủi ro thấp phù hợp với cho vay các DNVVN nên Chi nhánh cần khẩn trương đưa vào thực tế để vừa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng và vừa tăng thu nhập, mở rộng tín dụng cho Chi nhánh. 3.2.2.2 3 Cho vay bảo đảm bằng các khoản sẽ thu. Các doanh nghiệp bán hàng nhưng chưa thu được tiền do người mua chịu, điều này làm cho các doanh nghiệp bị thiếu vốn lưu động. Ngân hàng có thể giúp các doanh nghiệp thiếu vốn tức thời bằng cách cho vay trên một tỷ lệ nào đó đối với các khoản sẽ thu. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng các khoản nợ đó. Việc cầm cố này có thể thông báo hoặc không thông báo cho khách hàng thiếu nợ của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên (Ngân hàng chỉ cho vay đối với tài sản đảm bảo là các khoản phải thu khi các khoản phải thu này từ các Doanh nghiệp có uy tín lâu năm trên thị trường như: Siêu Thị Big C, Siêu thị Maximax, Hợp tác xã thương mại Thành Phố Sài Gòn Coop hoặc các công ty nước ngoà có uy tín…). Khóa Luận Tốt Nghiệp - 81 - GVHD: T.S Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn 3.2.2.3 Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt cho DNVVN Với đặc điểm năng lực tài chính thấp, vốn đầu tư ban đầu hạn hẹp cộng với khả năng tự tích lũy vốn thấp nên đây là những khó khăn cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của DNVVN. Từ những đặc điểm trên dẫn đến ngân hàng rất ngại cho vay đối tượng DNVVN. Mặt khác, khối lượng vốn vay ít, chi phí giao dịch cao. Chính vì vậy ngân hàng không muốn cho vay đối tượng này hoặc cho vay với lãi suất cao để bù đắp rủi ro. Vì vậy càng làm cho DNVVN khó tiếp cận với tín dụng ngân hàng. Vấn đề đặt ra là các DNVVN cần có một cơ chế lãi suất linh hoạt từ phía các ngân hàng. Thực tế ở Techcombank Chi nhánh Chợ Lớn , ngoài các mức lãi suất cho vay thông thường áp dụng cho mọi đối tượng khách hàng thì cũng đã có áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho một số doanh nghiệp, nhưng vấn đề này vẫn chưa được quan tâm, chú trọng. Để góp phần vào việc tạo nguồn vốn cho các DNVVN thì Techcombank Chợ Lớn nên áp dụng mức lãi suất linh hoạt theo hướng sau: Lãi suất cho vay được xây dựng trên cơ sở lãi suất huy động bình quân cộng với hệ số bù rủi ro và tỷ lệ lợi nhuận dự kiến. Ngoài ra, lãi suất cho vay còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của Nhà nước; từng loại thời hạn khác nhau, khối lượng vay, thời kỳ khác nhau. Với từng đối tượng khách hàng có mức lợi nhuận dự kiến và hệ số rủi ro khác nhau Chi Nhánh có thể áp dụng các mức lãi suất khác nhau nhằm thu hút và giữ khách hàng, lấy lãi suất để làm công cụ kích thích các đối tượng hoạt động có hiệu quả, cụ thể là: - Chính sách lãi suất phải linh hoạt theo đối tượng vay vốn: + Với khách hàng quen thuộc, có uy tín, vay trả sòng phẳng thì cơ chế được hưởng một mức lãi suất ưu đãi thấp hơn. Điều đó sẽ góp phần củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa khuyến khích cho các khách hàng tăng cường mối quan hệ với Techcombank Chợ Lớn, vừa tích cực làm ăn có hiệu quả, trả nợ gốc là lãi đúng hạn cho ngân hàng. + Tùy vào từng lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh của khách hàng mà có những ưu đãi về lãi suất nhằm kích thích Doanh nghiệp trong khu vực, ngành nghề đó phát triển. Ngoài ra có thể tuỳ từng trường hợp cụ thể như khách hàng đến vay vốn lần đầu tiên Techcombank Chợ Lớn có thể giảm lãi suất và có nhiều ưu đãi khác về thời hạn vay hoặc tổng giá trị món vay. - Đa dạng hoá các loại hình lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kỳ hạn, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của họ đạt hiệu quả cao, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn. Khóa Luận Tốt Nghiệp - 82 - GVHD: T.S Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn 3.2.2.4 Tăng cường hoạt động tư vấn đối với DNVVN. Ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động tư vấn cho DNVVN tư vấn không chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các quy định và thể lệ cho khách hàng mà là cùng với họ xem xét tính hiệu quả của dự án trên cơ sở đó giúp họ lập phương án sản xuất kinh doanh, điểm yếu nhất của các DNVVN hiện nay là họ không có khả năng xây dựng những dự án có tính khả thi, hơn nữa thói quen sử dụng tư vấn chuyên nghiệp chưa hình thành trong đại bộ phận các doanh nghiệp Việt Nam. Các vấn đề cần tư vấn như: thông tin công nghệ, thị trường thị hiếu, xác định cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh, tính toán đầu vào, đầu ra của thị trường và tính hiệu quả lâu dài. Ngoài ra, Ngân hàng nên tổ chức một mạng lưới thông tin để giúp đỡ các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ do thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác mà ký những hợp đồng bất lợi cho mình. Ngân hàng do có mối quan hệ với nhiều khách hàng với mọi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, có những chuyên gia thu thập và phân tích thông tin nên có thể đáp ứng nhu cầu thông tin còn thiếu cho doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí, tránh được những thông tin không cân xứng và tăng hiệu quả kinh doanh cho DNVVN. 3.2.2.5 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với DNVVN, thực hiện đúng quy trình tín dụng: Hệ thống các văn bản về nghiệp vụ tín dụng cho NHNN và Techcombank Chợ Lớn ban hành ngày càng được bổ sung hoàn thiện để tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng. Từ đó đòi hỏi Ngân hàng thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng từ CV QHKH, Lãnh đạo phòng thẩm định đến Giám đốc là người quyết định cho vay. Thẩm định là một bước quan trọng nhất trong quy trình tín dụng. Nó không những có ý nghĩa đối với Ngân hàng là nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, giảm rủi ro cho Ngân hàng mà nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với khách hàng bởi không ít những khách hàng bị từ chối oan bởi CV QHKH không làm tốt công tác thẩm định phương án, dự án sản xuất. Thẩm định tín dụng là một quá trình liên tục từ khâu thu thập thông tin đến khâu phân tích các thông tin đó để từ đó có quyết định cho vay hay không. 3.2.2.5.1 Về Thông tin khách hàng. Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng đầu tiên mà ngân hàng cần khi quyết định cho vay. CV QHKH cần phải phải thu thập thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau, có khả năng chọn lọc các thông tin có hiệu quả, như vậy sẽ đảm bảo tránh được rủi ro khi ra quyết định cho vay, doanh nghiệp có cơ hội vay được vốn. - Xem xét thông tin từ phỏng vấn người vay, từ sổ sách Ngân hàng để được thấy quan hệ vay trả của khách hàng. Khóa Luận Tốt Nghiệp - 83 - GVHD: T.S Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn - Cần phải nắm bắt thông tin qua các phương tiện thông tin, phối hợp với trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), thông tin từ đồng nghiệp, bạn bè, Techcombank Chi Nhánh Chợ Lớn cũng cần tạo lập mối quan hệ thường xuyên với Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam trong đó có Trung tâm hỗ trợ các DNVVN. Đây là những tổ chức có thể cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về các hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN. - Ngoài các thông tin từ báo cáo tài chính, CV QHKH cần phải chủ động đi khảo sát tình hình tại cơ sở của các Doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin về khả năng sản xuất kinh doanh nói chung của Doanh nghiệp, năng lực quản lý, nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng một cách khác quan, việc đi khảo sát này có thể không báo trước để tránh tình trạng doanh nghiệp dàn dựng cảnh, để lừa Ngân hàng. - Đồng thời, CV QHKH cần tạo quan hệ với các đối tác mua bán của khách hàng vì đây là trung tâm thông tin về khách hàng, khi khách hàng có biến động gì trong tinh hình tài chính doanh nghiệp, Họ sẻ la người biết trước, CV QHKH có thề tìm kiếm thông tin về khách hàng ở đây. 3.2.2.5.2 Về phân tích và đánh giá khách hàng Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin, cán bộ tín dụng phải phân tích các thông tin này. Qua bản báo cáo tài chính, cần phân tích tốt các chỉ tiêu để từ đó đánh giá tình hình vay nợ, khả năng hoàn trả, tốc độ vòng quay bình quân vốn lưu động, tình hình tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi phân tích các dữ liệu CV QHKH đặc biệt chú ý đến khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác của khách hàng. Sở dĩ như vậy là vì tính khả thi của phương án ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu phương án khả thi dẫn tới hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tạo nguồn thu thì khách hàng có khả năng trả nợ khi hợp đồng tín dụng đến hạn thanh toán. Nhìn chung, việc phân tích cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: - Khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định cụ thể đối với từng khách hàng, từng loại cho vay để đảm bảo thu hồi nợ gốc, lãi đúng hạn. - Phương án, dự án vay vốn phải có hiệu quả và tính khả thi. - Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ theo chế độ quy định, nếu có xảy ra tố tụng tranh chấp thì phải đảm bảo an toàn pháp lý cho Ngân hàng. - Năng lực pháp lý của khách hàng như quyết định thành lập hợp pháp, đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm người đại diện hợp pháp trước pháp luật... - Thẩm định về tính cách, uy tín của khách hàng nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Thông qua việc phân tích tình hình thực trạng của khách hàng CV QHKH phải đưa ra được đánh giá chung về thực trạng kinh doanh, tính hợp lý của nhu cầu vay vốn, đánh giá khả năng hoàn trả, tính khả thi của phương án vay vốn. Ngoài ra trong Khóa Luận Tốt Nghiệp - 84 - GVHD: T.S Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn quá trình sử dụng vốn Ngân hàng cần tăng cường kiểm tra kiểm soát việc sử dụng vốn vay, từ đó kịp thời đưa ra những giải pháp hỗ trợ, tư vấn kịp thời khi các DNVVN gặp khó khăn trong quá trình sử dụng vốn. 3.2.2.6 Về tài sản đảm bảo. 3.2.2.6.1 Đối với tài sản đảm bảo là các máy móc thiết bị: Trong thời gian tới ngân hàng nên hạn chế cầm cố các máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ. Vì đây là những tài sản đảm bảo có tính thanh khoản không cao nên khi khoản vay gặp rủi ro, ngân hàng sẻ bị thiệt hại do giá bán các thiết bị công nghệ đó thấp hơn giá tại thời điểm định giá. Chỉ áp dụng hình thức cầm cố tài sản là máy móc thiết, dây chuyền công nghệ đối với những doanh nghiệp có mối quan hệ lâu năm và uy tín với ngân hàng trong việc trả nợ. Đồng thời Chỉ số xếp hạng tín dụng từ A1 đến B2, tốt nhất là các MME và SMEs. Khi định giá cho vay đối với loại tài sản cầm cố này, chuyên viên định giá nên lấy giá thấp hơn giá thị trường hiện tại, hoặc giá trên hóa đơn mua hàng hóa. CV QHKH nên trình chuyên gia phê duyệt cho vay tối đa khoản tối đa 50% giá trị định giá (hiện nay khoảng 60% - 70% ) việc định giá thấp sẻ hạn chế rủi ro khoản vay và có thể thu hồi được nợ khi khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cũng nên tạo điều kiện cho CV QHKH cũng như chuyên viên định giá tham gia các lớp tìm hiểu về máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, để có thể nắm bắt được những thông tin về tài sản cầm cố thì chuyên viên định giá sẻ định giá chính xác hơn, CV QHKH sẻ ra quyết định cho vay với tỷ lệ thích hợp, hạn chế rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất. 3.2.2.6.2 Đối với tài sản là hàng hóa. Doanh nghiệp nên thuê công ty Logistic vận chuyển hàng về kho và sắp xếp kho hàng. Vì những công ty Logistic có chuyên môn và kinh nghiệm trong việc kiểm đếm, sắp xếp hàng hóa khoa học. Các doanh nghiệp cầm kho với số lượng lớn nên áp dụng mô hình này chủ yếu là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó nếu doanh nghiệp đủ khả năng để tự nhập kho và sắp xếp hàng hóa thì cần có sự hướng dẫn của CV QHKH, để tiện cho việc theo dõi, kiểm điếm khi giải chấp hàng. Techcombank Chợ Lớn sẻ chủ động tìm kiếm, tạo dựng mối quan hệ với một số kho uy tín trong khu vực gần Techcombank Chợ Lớn, để tiện cho việc theo dõi, giải chấp và kiểm tra kho hàng, tiết kiệm được chi phí đi lại và thời gian của CV QHKH. Một số kho trong khu vực mà Chi nhánh có thể giới thiệu cho khách hàng như: Kho Tân Phú, Kho Bến Thành, Kho Tân Mai, Kho Bình Phú, Kho Tân Nam, các kho hàng trong khu Công nghiệp Tân Tạo, Kho Bình Trị Đông, Kho Phú Lâm... Techcombank Chợ Lớn nên lập Tổ hỗ trợ giải chấp hàng, Tổ này có nhiệm vụ theo dõi việc giải chấp hàng hóa, khi CV QHKH tiếp nhận yêu cầu giải chấp của khách hàng tiến hành lập hổ sơ giải chấp (tờ trình giải chấp, đề nghị thu nợ, điều Khóa Luận Tốt Nghiệp - 85 - GVHD: T.S Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn chỉnh giảm tài sản, thông báo giải chấp), trình Ban Giám Đốc phê duyệt. CV QHKH thực hiện Scan hồ sơ giải chấp đẩy về CCA Miền Nam (Trung tâm kiểm soát tín dụng và quản lý chứng từ Techcombank Miền Nam) thực hiện điều chỉnh giảm tài sản đảm bảo trên Globus T24R07. Tổ hỗ trợ giải chấp sẽ nhận lệnh thông báo giải chấp, cùng với khách hàng xuống kho, phối hợp cùng bảo vệ xuất hàng theo đúng Mã hàng trên lệnh thông báo giải chấp. Sau đó niêm phong kho hàng (mô hình này áp dụng cho cầm kho hai bên có canh giữ của bảo vệ, và kho ba bên ). Tổ giải chấp hàng này sẻ kiêm luôn nhiệm vụ hổ trợ bán của Chi Nhánh như vậy sẻ tiết kiệm chi phí hoạt động của ngân hàng. CV QHKH thường xuyên kiểm tra đột xuất kho hàng, theo dõi kiểm đếm hàng hóa có đúng quy cách và số lượng hiện tại mà CV QHKH đang theo dõi hay không. CV QHKH nên lập một bảng theo dõi hàng cầm kho trên trường Excel để tiện cho viêc đối chiếu, kịp thời phát hiện ra gian lận của khách hàng. Techcombank Chợ Lớn nên cầm cố hàng hóa đang có tính thanh khoản cao trên thị trường như: Gạo,Tiêu, Điều, Sắn lát, Cao su( SVR3L, SVR10L, RSS3…), Máy vi tính các loại (đặc biệt là Laptop), Vỏ xe Hankcook Hàn Quốc, Hạt Nhựa...và nên cho vay tối đa 70 % giá trị trên hóa đơn hàng hoặc 70% giá trị L/C khi phát vay thanh toán L/C đối với hàng nhập khẩu. 3.2.2.7 Xây dựng chiến lược Marketing trong đó trọng tâm là chính sách khách hàng nhằm mở rộng và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa Techcombank Chợ Lớn và DNVVN. Việc tăng cường hỗ trợ vốn cho các Doanh nghiệp cũng chính là việc tăng doanh số cho vay, tăng dư nợ của ngân hàng. Chính vì vậy Ngân hàng cần phải có chiến lược lôi kéo khách hàng về phía mình. Nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của hoạt động Marketing càng được khẳng định. Trong điều kiện thị trường ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt không những đó là các Ngân hàng trong nước mà còn với cả các Ngân hàng nước ngoài. Trước tình hình đó để tháo gỡ khó khăn này Techcombank Chợ Lớn cần quan tâm đến hoạt động Marketing mà trọng tâm vào chính sách khách hàng nhằm giới thiệu quảng cáo các dịch vụ, các cơ chế, điều kiện cũng như những quy định về nghiệp vụ tín dụng để khách hàng hiểu và thông cảm trong quan hệ tín dụng, thấy được quyền lợi cũng như trách nhiệm của họ đối với Techcombank Chợ Lớn. Để làm được điều này Chi nhánh cần tăng cường công tác Marketing như xây dựng phòng Marketing riêng, mỗi một nhân viên Ngân hàng đều phải coi mình như một nhân viên Marketing, thu hút khách hàng bằng thái độ lịch sự, ân cần, nhiệt tình, chu đáo. Một đội ngũ nhân viên xinh xắn, luôn niềm nở, hoà nhã, nhiệt tình sẽ làm cho khách hàng không cảm thấy xa lạ, khách sáo khi quan hệ với ngân hàng. Ngoài ra Techcombank Chợ Lớn cần phải đào tạo một đội ngũ chuyên làm công tác Marketing, chủ động tìm kiếm khách hàng Khóa Luận Tốt Nghiệp - 86 - GVHD: T.S Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn tìm hiểu thị trường, để đưa ra chiến lược Marketing phù hợp, nhằm thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Để thực hiện tốt điều này Chi nhánh cần quan tâm đến vấn đề sau: - Có sự linh hoạt đối với từng loại hình Doanh nghiệp về lãi suất, điều kiện vay vốn, phương thức cho vay,... nhằm thoả mãn tốt nhất từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. - Vì đối tượng khách hàng DNVVN là chủ yếu nên Techcombank Chợ Lớn cần có sự ưu tiên hơn đối với đối tượng này bằng các có những ưu đãi đặc biệt hoặc thành lập một quỹ cho vay riêng đối với DNVVN nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo tính chuyên nghiệp khi cho vay đối tượng này nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng cả Techcombank Chợ Lớn. - Mở rộng phạm vi hoạt động bằng cách thành lập thêm điểm giao dịch, phòng giao dịch để tiếp xúc với đa dạng loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh. - Tạo sự khác biệt về loại sản phẩm này bằng cách có thể cung cấp tín dụng tại nhà để giảm bớt thời gian giao dịch đi lại của khách hàng, tăng cường bổ sung các dịch vụ đi kèm như dịch vụ tư vấn khách hàng, đơn giản hoá các thủ tục vay vốn. - Techcombank Chợ Lớn có thể tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị khách hàng để tạo ra các cơ hội cho các DNVVN gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh cũng như trong việc tiếp cận vốn tín dụng. - Kết hợp với các tổ chức hỗ trợ DNVVN như Trung tâm hỗ trợ DNVVN, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN... nhằm tạo thêm nhiều cơ hội mở rộng khách hàng cũng như tạo cho DNVVN dễ dàng tiếp cận được vốn tín dụng của Techcombank Chợ Lớn . Phối hợp với các tổ chức này kiểm soát, kiểm tra tình hình, năng lực của các doanh nghiệp nhằm thu thập thêm thông tin cũng như tìm hiểu nhu cầu của đối tượng khách hàng này nhằm phục vụ tốt nhất các nhu cầu đó. - Có những chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm ưu việt của mình với các doanh nghiệp. Có thể đăng trên báo diễn đàn Doanh nghiệp, Thời báo kinh tế, Kinh tế Việt Nam... 3.2.2.8 Giải pháp cho việc thu nợ của phòng dịch vụ khách hàng ( Teller ). Đối với các khoản vay của DNVVN trước đây thì CV QHKH phải có xác nhận tài sản đảm bảo cho phòng kế toán trước khi thu nợ. Đối với các khoản vay của DNVVN bắt đầu từ nay, khi tiến hành giải ngân CCA Miền Nam (Trung tâm kiểm soát tín dụng và quản lý chứng từ Techcombank Miền Nam) sẻ ghi chú vào phần Out Remarks trong báo nợ khách hàng chi tiết loại tài sản đảm bảo kèm theo để bộ phận Teller cũng như phòng Kế toán có thể căn cứ vào đây tiến hành làm Iner đẩy lệnh thu nợ về CCA Miền Nam tiến hành thu nợ và điều chỉnh tài sản trên Globus T24R07. Đồng thời khi hạch toán tài sản trên Globus T24R07, CCA Miền Nam cũng chú thích rõ tài sản đảm bảo khoản vay của từng Khóa Luận Tốt Nghiệp - 87 - GVHD: T.S Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn khế ước nhận nợ và ghi rõ theo hợp đồng hạn mức nào, khế ước nhận nợ nào để tiện lợi cho việc thu nợ khoản vay. Để làm được việc này, CV QHKH của các Chi Nhánh toàn hệ thống Techcombank nói chung và Techcombank Chợ Lớn nói riêng cần phải ghi rõ trong phần kiến nghị đề xuất trong tờ trình giải ngân trong hạn mức hay tờ trình giải ngân món với nội dung số tiền vay được đảm bảo bằng loại tài sản nào ?. Ví dụ như: Số tiền 1.000 triệu đồng được đảm bảo bằng bất động sản, quyền đòi nợ, hàng hóa. - 400 triệu đồng được đảm bảo bằng hàng hóa. - 500 triệu đồng đảm bảo bằng quyền đòi nợ. - 100 triệu đồng đảm bảo bằng bất động sản. Khi giải ngân CCA Miền Nam cứ dựa vào tờ trình giải ngân của CV QHKH mà cập nhật trên Globus. Bộ phận hạch toán Globus khi tiến hành hạch toán phát vay, phải cập nhật tài sản đảm bảo khoản vay cả hai trường trên Gobus T24R07 đó là: Trường báo nợ khách hàng và Trường sao kê tài sản đảm bảo khoản vay. 3.2.2.9 Giảm thiểu phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu. Tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu phổ biến nhất đánh giá chất lượng tín dụng. Qua thông số này có thể cho thấy chất lượng của khoản vay tốt hay xấu, nếu tỷ lệ xấu cao, đặc biệt là các khoản nợ có khả năng mất vốn thì Ngân hàng sẽ phải chịu những rủi ro tín dụng, không có khả năng thu hồi được nợ. Để hạn chế nợ quá hạn phát sinh, Techcombank Chi Nhánh Chợ Lớn cần thực hiện đồng thời hai biện pháp là phát hiện sớm rủi ro và xử lý rủi ro, ngăn ngừa khoản rủi ro khi cần thiết . Thứ nhất: Nhận biết phát hiện sớm các dấu hiệu của các khoản cho vay có vấn đề. Có rất nhiều dấu hiệu về khoản cho vay có vấn đề, nó sẽ ám chỉ khó khăn về tài chính, đóng vai một "Lá cờ đỏ" đối với CV QHKH như: - Việc trì hoãn nộp các báo cáo tài chính. - Sự chậm trễ trong việc dàn xếp các cuộc viếng thăm kiểm tra Doanh Nghiệp. - Hoàn trả nợ vay Ngân hàng chậm hoặc quá thời hạn . - Sự suy giảm về số dư ký thác của người vay ... Có rất nhiều các dấu hiệu liên quan để nhận biết đó có phải là khoản vay có vấn đề không. Tuy nhiên, nếu Techcombank Chợ Lớn biết trước và ngăn chặn thì khả năng xảy ra nguy cơ tiềm ẩn từ khoản vay là ít nhất (loại trừ khả năng nguyên nhân dẫn đến rủi ro bất khả kháng ). Thứ hai : Ngăn ngừa xử lý các khoản nợ quá hạn . Xử lý các khoản nợ quá hạn là những giải pháp tình thế để thu hồi nợ. Tuy nhiên, việc tiến hành nó Techcombank Chi Nhánh Chợ Lớn thường chịu nhiều tổn thất hơn là số tiền thu nợ. Xuất phát từ thực tế tại Techcombank Chợ Lớn cần có biện pháp cụ thể sau: Khóa Luận Tốt Nghiệp - 88 - GVHD: T.S Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn - Trước hết cần tích cực chủ động rà soát lại và thẩm định lại các khoản nợ một cách cụ thể và chính xác . - Sau đó, trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân chính xác về lý do nợ quá hạn cùng với việc phân loại nợ quá hạn theo thời hạn, CV QHKH có nhiệm vụ trực tiếp phối hợp với bộ phận xử lý nợ, tiến hành các công việc xử lý nợ, đẩy nhanh công tác giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Do đó cần thực hiện những giải pháp sau: + CV QHKH phải thường xuyên liên lạc với Doanh nghiệp để thu thập thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, đồng thời phải căn cứ vào thái độ của chủ Doanh nghiệp khi tham gia vào chương trình kế hoạch khắc phục những vấn đề tồn tại của doanh nghiệp để có những kế hoạch phù hợp. Nếu người vay giải trình được rằng các khó khăn tạm thời có thể khắc phục hoặc khách hàng đồng ý tăng thêm tài sản đảm bảo hay yêu cầu bên thứ 3 để tăng thêm giá trị của khoản vay. + Khi Techcombank Chợ Lớn xác định nguyên nhân của các khoản vay có vấn đề, ngân hàng phải tìm được các biện pháp giải quyết. Việc tìm ra các biện pháp giải quyết không phải là dễ dàng, vì nếu kế hoạch khắc phục được thì phía khách hàng là người được lợi lớn nhất đồng thời qua đó ngân hàng cũng thu được lợi. Kế hoạch phải đảm bảo chi tiết cụ thể, cả Ngân hàng và khách hàng phải tôn trọng kế hoạch và thực hiện một cách triệt để, đồng thời hai bên phải có những thoả thuận với nhau. 3.2.2.10 Thống nhất hoạt động của CCA Miền Nam và CV QHKH. Do quy trình và mẫu biểu trong hoạt động tín dụng đối với DNVVN thay đổi thường xuyên nên CCA Miền Nam phải liên hệ với bộ phận quản trị rủi ro và khối pháp chế của Ngân hàng, tập hợp tất cả những biểu mẫu, quy trình mới, sau đó cập nhật và gởi cho toàn hệ thống Techcombank, CV QHKH cứ dựa trên những biểu mẫu, quy trình mới này mà áp dụng. CCA Miền Nam cũng nắm bắt các quy trình, biểu mẫu này để thực hiện kiểm soát tín dụng và quản lý chứng từ các khoản vay theo đúng quy định. Trưởng Phòng, Phó phòng kiểm soát tín dụng và quản lý chứng từ Miền Nam (CCA Miền Nam), theo dõi và thu thập ý kiến phản hồi từ phía CV QHKH. Để kịp thời phối hợp với khối quản trị rủi ro, khối pháp chế, Khối vận hành điều chỉnh theo hướng có lợi cho khách hàng và ngân hàng. Ngân hàng cần thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyên đề về các sản phẩm tín dụng của Techcombank cho các chuyên viên CCA (chuyên viên kiểm soát tín dụng và quản lý chứng từ). Nếu Ngân hàng tổ chức được các lớp như trên thì CCA sẽ làm việc mang tính chuyên nghiệp hơn và sẽ dễ dàng phối hợp cùng CV QHKH trong các nghiệp vụ tác nghiệp. Bên cạnh đó Giám Đốc CCA Hội sở nên phối hợp cùng khối quản lý nguồn nhân lực, Trung tâm đào tạo phát triền nguồn nhân lực của Techcombank viết chương trình tập huấn cho CCA về nghiệp vụ tác nghiệp. Đồng thời CV QHKH nên có những buổi học tại CCA Miền Nam để xem cách thức, quy Khóa Luận Tốt Nghiệp - 89 - GVHD: T.S Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn trình làm việc của CV CCA và ghi chú lại những hồ sơ mà CV CCA cần CV QHKH cung cấp khi tác nghiệp các khoản vay. Nếu CCA và CV QHKH phối hợp tốt, sẻ giảm thiểu được thời gian xử lý nghiệp vụ. Khách hàng được hỗ trợ, chăm sóc tốt chính là lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng hiện nay. 3.2.2.11 Xây dựng mô hình tổ chức kinh doanh theo định hướng khách hàng. Trên cơ sở đó, Ngân hàng sẽ thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu về khách hàng. Đẩy nhanh tốc độ hoạt động Marketing thông qua xây dựng chiến lược chính sách đối với khách hàng, tổ chức nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược tiếp thị, xác định khách hàng mục tiêu, thị trường mục tiêu… Qua đây Ngân hàng có điều kiện nắm bắt nghiên cứu sâu sắc nhu cầu nhóm khách hàng, đặc biệt thu thập thêm thông tin về những khách hàng đang vay vốn tại Ngân hàng. Theo Tôi Techcombank Chi Nhánh Chợ Lớn nên chia ra thành nhóm bán hàng theo ngành nghề để có thể chuyên môn hóa hơn trong công tác bán hàng như: - Nhóm 1: Nhóm các CV QHKH chuyên làm về dự án đầu tư. - Nhóm 2: Nhóm các CV QHKH chuyên làm về tài trợ thương mại. - Nhóm 3: Nhóm các CV QHKH chuyên làm về cho vay mua xe ô tô. 3.2.2.12 Nên thực sự quan tâm chú ý, tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định học tập thêm về các lĩnh vực ngoài ngành : Tăng cường khả năng hiểu biết cho CV QHKH để thực hiện tốt chức năng trong quá trình tác nghiệp. 3.2.2.13 Tổ chức thi nghiệp vụ giỏi, trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo cụ thể nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, cũng như ngoại ngữ tin học, văn hóa doanh nghiệp: Giúp cho mỗi CV QHKHDN có khả năng giao tiếp, xử lý tốt công việc hiện tại cũng như thích ứng với lộ trình hội nhập và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. 3.2.2.14 Song song với công tác đào tạo nghiệp vụ cần phải thường xuyên củng cố tâm lý cho CV QHKH. Công tác tín dụng đòi hỏi những CV QHKH không chỉ có năng lực chuyên môn mà cần phải có khả năng quyết đoán, bản lĩnh vững vàng, và tạo đức nghề nghiệp để loại trừ những tiêu cực bên ngoài. Đồng thời chi nhánh phải có hình thức khác nhau như vật chất, tinh thần nhằm động viên những CV QHKHDN, tập thể có thành tích tốt trong quá trình phục vụ khách hàng, nhằm tạo động lực trong quá trình thi đua phấn đấu. Theo Tôi ngân hàng nên tạo điều kiện cho các CV QHKH tham gia các lớp đào tạo kỹ năng mềm như: Kỹ năng làm việc đội nhóm, Kỹ năng thuyết trình, Kỹ năng bán hàng…việc học này sẻ giúp cho CV QHKH có một phong cách chuyên nghiệp khi phục vụ khách hàng. Khóa Luận Tốt Nghiệp - 90 - GVHD: T.S Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn 3.2.3 Kiến nghị với Cơ Quan Quản Lý Nhà Nước: Để hoàn thiện hoạt động cho vay đối với DNVVN thì điều đầu tiên phải hoàn thiện và phát triển DNVVN. Trong những năm qua, khi vai trò của các DNVVN ngày càng khẳng định trong đời sống kinh tế xã hội thì Đảng, Nhà nước ta đã có những quan điểm mới mẻ về phát triển các DNVVN. Hình thức tập đoàn và tổng công ty có xu hướng thu hẹp, chỉ hoạt động trong một số ngành nghề kinh tế quan trọng, thay vào đó thì hình thức DNVVN được khuyến khích thành lập không những ở thành thị mà còn ở các vùng nông thôn nhằm phát huy tối đa các nguồn lực xã hội. Hàng loạt chương trình hoạt động cũng như các chính sách đã được ra đời nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của các DNVVN. Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển các DNVVN đã nêu rõ: phát triển DNVVN là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN phát huy, tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và tăng khả năng trên thị trường, phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động. Để thực hiện các chủ trương trên, Nhà nước đã đưa ra các chính sách cụ thể như sau: 3.2.3.1 Khuyến khích đầu tư: với chính sách này, nhà nước khuyến khích các tổ chức tài chính, các Doanh nghiệp và cá nhân góp vốn vào các DNVVN, Chính phủ cũng trực tiếp trợ giúp thông qua biện pháp về tài chính, tín dụng được áp dụng trong một thời gian nhất định đối với các DNVVN đầu tư vào một số ngành nghề truyền thống và tại các địa bàn cần khuyến khích. 3.2.3.2 Tiếp cận vốn Ngân hàng: ngày 20/12/2001, thủ tường chính phủ đã ra quyết định số 193/2001/QĐ-TTCP ban hành “Quy chế thành lập tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN”. Ngày 07/05/2002, Bộ tài chính ra Thông tư số 42/TT-BTC và Ngân hàng Nhà nước có công văn số 1070/NHNN-TD ngày 03/10/2002 triển khai một số nội dung liên quan đến việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN, chỉ thị số 03/2003/CT-NHNN ngày 21/05/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tín dụng ngân hàng phục vụ nâng cao hiệu quả và sức cạnh trạnh của các Doanh nghiệp. 3.2.3.3 Mặt bằng sản xuất: Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các cấp, các ngành tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN có mặt bằng sản xuất phù hợp. DNVVN được hưởng chính sách ưu đãi trong việc thuê đất, chuyển nhượng, thế chấp và các quyền khác về sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật. Khóa Luận Tốt Nghiệp - 91 - GVHD: T.S Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn 3.2.3.4 Thị trường và khả năng cạnh tranh: Các DNVVN được tạo điều kiện tiếp cận thông tin thị trường, giá cả hàng hóa, được trợ giúp mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm. Chính phủ tạo điều kiện cho các DNVVN tham gia cung ứng hàng hóa theo kế hoạch mua sắm từ nguồn Ngân sách nhà nước, cũng như việc đổi mới công nghệ, tăng cường liên doanh, liên kết. 3.2.3.5 Chính sách xúc tiến xuất khẩu: Các DNVVN được trợ giúp một phần chi phí kiểm soát, học tập, trao đổi, hợp tác và tham gia hội chợ, triễn lãm, tìm hiểu thị trường nước ngoài thông qua quỹ hỗ trợ xuất khẩu. 3.2.3.6 Trợ giúp thông tin, tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực: Với định hướng phát triển và tạo điều kiện thuận lợi từ phía nhà nước như trên, các DNVVN sẽ có điều kiện phát triển, xây dựng tiềm lực, uy tín từ đó có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận vốn của các Ngân hàng. Còn đối với các Ngân hàng, điều này giúp cho họ yên tâm hơn khi xác lập mối quan hệ tín dụng đối với các doanh nghiệp này. Khóa Luận Tốt Nghiệp - 92 - GVHD: T.S Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn KẾT LUẬN DNVVN có vai trò quan trọng và chiếm ưu thế trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay. Vì thế việc phát triển tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp này là chiến lược cho các ngân hàng thương mại nói chung và của Techcombank Chợ Lớn nói riêng. Thấy được điều này Techcombank Chợ Lớn đã có nhiều chú ý đến các doanh nghiệp này. Tuy nhiên trong thực tế mối quan hệ của Techcombank Chợ Lớn với các DNVVN còn nhiều bất cập, nhiều khi chưa tìm được tiếng nói chung. Vì thế việc tìm ra các giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển các DNVVN tại Techcombank Chi Nhánh Chợ Lớn là một vấn đề vô cùng cần thiết. Với mong muốn đưa ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề nêu trên bài Khóa luận đã hoàn thành nội dung cơ bản sau: 1. Cơ sở lý luận chung về DNVVN và hoạt động tín dụng đối với DNVVN của Ngân hàng thương mại. 2. Giới thiệu các hình thức cấp tín dụng, điều kiện cấp tín dụng và quy trình tín dụng ở Techcombank Chi nhánh Chợ Lớn đối với DNVVN. 3. Trình bày và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Techcombank Chi Nhánh Chợ Lớn đối với các DNVVN trong mấy năm gần đây từ đó nêu ra những mặt còn tồn tại cần giải quyết và nguyên nhân của tồn tại đó . 4. Đưa ra một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Techcombank Chi Nhánh Chợ Lớn. 5. Mạnh dạn đề suất một số giải pháp trực tiếp, gián tiếp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng phát triển DNVVN. Đồng thời bài Khóa luận cũng nêu ra một số kiến nghị với Chính phủ, DNVVN, Techcombank Chợ Lớn nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp này dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng ngân hàng hơn nữa. Tuy nhiên việc phát triển DNVVN hiệu quả đầu tư tín dụng cho DNVVN là một vấn đề lớn, cần có hệ thống các giải pháp và các điều kiện thực hiện đồng bộ. Do đó trong bài Khóa Luận này, em chỉ mong muốn đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp phát triển các DNVVN. Để giải pháp được thực thi và phát huy tác dụng thì cần có sự nỗ lực từ bản thân các DNVVN, có sự quan tâm phối hợp hỗ trợ của Chính phủ và các Ngân hàng thương mại cũng như các cấp, các ngành có liên quan. Do hiểu biết bản thân và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài Khóa Luận không thể tránh khỏi một số khiếm khuyết, em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cũng như bạn đọc quan tâm đến đề tài để bài Khóa Luận của em được hoàn thiện hơn. Khóa Luận Tốt Nghiệp - 93 - GVHD: T.S Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO -----›----- ›Sách: 1. TS Hồ Diệu và cộng sự. (2001) Tín dụng Ngân hàng. TP.HCM. Nhà xuất bản Thống kê. 2. Trần Trường Giang. Giáo trình doanh nghiệp vừa và nhỏ (2008). Trường Đại Học Thái Nguyên. 3. TS Nguyễn Minh Kiều. (2007). Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại. Nhà xuất bản Thống kê. 4. PGS. TS Trần Ngọc Thơ và cộng sự. (2005). Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Nhà xuất bản Thống kê. 5. Nguyễn Hải Sản. (1999). Đánh giá doanh nghiệp, Đánh giá xếp hạng và xác định giá trị của doanh nghiệp. Nhà xuất bản thống kê Hà Nội. ›Các báo tạp chí: 6. Đinh Thị Nguyên Nương, Nguyễn Thành Nam. (2010). “ Bảo lãnh DNVVN vay vốn tại NHTM, tồn tại, nguyên nhân và giải pháp”. Tap Chí Thị Trường Tài Chính Tiền Tệ. Số 7. 7. Ngọc Châu. (2008). “ 80 % DNVVN đang gặp khó khăn. VN Express. 8. Hà Linh. (2010). “DNVVN khó khăn trong vay vốn”. An Ninh Thủ Đô. ›Các trang Web: 9. www.acb.com.vn; 10. www.creditinfor.org.vn; 11. www.mpi.gov.vn; 12. www.techcombank.com.vn; 13. www.sacombank.com.vn; 14. www.vietcombank.com.vn; 16. www.vnexpress.com; Khóa Luận Tốt Nghiệp - 94 - GVHD: T.S Võ Xuân Vinh SVTH: Mai Thanh Tuấn ›Các tài liệu gốc của cơ quan thực tập. 14. Báo cáo thường niên năm 2007, 2008, 2009 của Techcombank Chi nhánh Chợ Lớn. 15. Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi Nhánh Chợ Lớn. 2008. Sổ tay tín dụng. 16.Ngân hàng Techcombank. (2009). Tài liệu đào tạo Kiến thức sản phẩm dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp. 17.Ngân hàng Techcombank. (2009). Tài liệu đào tạo Tài trợ kinh doanh nhỏ (SMEs).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMAI THANH TUAN.pdf
Luận văn liên quan