Hiện nay, tình trạng cấp tín dụng thương mại của các doanh nghiệp gặp rất nhiều
vấn đề, có nhiều doanh nghiệp đã giành được các hợp đồng không phải dựa vào giá cả
cạnh tranh mà do có chính sách tín dụng hết sức cạnh tranh. Cũng có những doanh
nghiệp, do còn ít vốn, không đủ điều kiện cấp tín dụng, và chưa biết tạo ra một chính
sách tín dụng hợp lý cũng đã tự bó hẹp khả năng phát triển của doanh nghiệp mình,
không thu hút và tạo được mối quan hệ với khách hàng. Việc thắt chắt hay nới lỏng
chính sách tín dụng nếu không áp dụng một cách chặt chẽ và phù hợp sẽ mang lại
những tổn thất lớn đối với doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Thương mại và Giao nhận
vận chuyển Hưng Phát trong quá trình áp dụng chính sách tín dụng chưa phát huy
được hiệu quả, ngược lại chính vì áp dụng lỏng lẻo chính sách tín dụng thương mại đã
khiến cho công ty bị giảm lợi nhuận trong giai đoạn 2010 – 2012.
Để có một chính sách tín dụng hiệu quả thực sự, công ty cần coi trọng hơn vị trí
của tín dụng thương mại trong tiến trình phát triển doanh nghiệp, dành thời gian và sự
quan tâm đặc biệt cho vấn đề này.
78 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1745 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp về quản trị tín dụng thương mại của Công ty cổ phần thương mại và giao nhận vận chuyển Hưng Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2
5
C1
Tính chất quan hệ với
Công ty Hưng Phát
5 năm 5 5 x 0,3= 1.5
C2
Khả năng thanh toán nhanh
(so với ngành) Cao 5 5 x 0,65 = 3.25 4,65
41
Khả năng thanh toán hiện
thời
(so với ngành)
Bằng 4 4 x 0,35 = 1,4
Quy mô nguồn vốn Tương đối
lớn
4 4 x 0,4 = 1,6
Khả năng tăng trưởng Cao 4 4 x 0,3 = 1,2
C3
Khả năng huy động vốn Có uy tín 5 5 x 0,3 = 1,5
4,3
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Như vậy, tổng điểm của khách hàng Công ty TNHH Thương mại Tùng Dũng
được tính theo công thức như trên sẽ là:
Tổng điểm = (5 x 0,45) + (4,65 x 0,3) + (4,3 x 0,25) = 4,72
Cứ theo ví dụ trên, Công ty Cổ phần Thương mại và Giao nhận vận chuyển Hưng
Phát lần lượt tính điểm cho các khách hàng của mình, và được kết quả phân nhóm
khách hàng như sau:
Bảng 2.12. Bảng phân nhóm một số khách hàng năm 2012
Nhóm Tên khách hàng Tổng
điểm
Xếp
loại
I Công ty TNHH Thế Kỷ Mới Hưng Yên 4,84 Tốt
Công ty TNHH Công nghệ y học Chí Anh 4,19 Tốt
Công ty TNHH Thương mại Tùng Dũng 4,72 Tốt
Công ty Cổ phần Thương mại Đức Lộc 4,08 Tốt
II Chi nhánh Công ty TNHH Công nghệ y học Chí Anh 3,93 Khá
Công ty cổ phần kỹ thuật HN 3,86 Khá
Công ty TNHH nhôm ASEAN 3,88 Khá
CTCP SICO Yên Sơn 3,91 Khá
III CTCP XD và ứng dụng Công nghệ mới 2,56 TB
Công Ty TNHH MTV Dasan Vina 3,71 TB
CTCP Vật liệu An Thanh Phát 2,7 TB
Công ty TNHH Nhựa và bao bì Tam Kim 3,0 TB
Thang Long University Library
42
IV CTCP Hoá chất MDF Thái Bình 2,5 Yếu
Công ty TNHH MTV Điện cơ – thống nhất 2,28 Yếu
CTCP Vật liệu Dân Dụng ACCO 2,49 Yếu
Công ty TNHH TM và SX Mạnh Trường 2,48 Yếu
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Sau khi áp dụng phương pháp “3C” để phán đoán và phân nhóm khách hàng, cá
nhân tôi tự nhận thấy phương pháp mặc dù tiết kiệm được chi phí nhưng chưa thật sự
hiệu quả trong việc đánh giá cụ thể và chính xác năng lực của mỗi công ty khách hàng.
2.3.2.2. Quyết định tín dụng đối với các nhóm khách hàng
Sau khi phân nhóm khách hàng, thu thập các số liệu về nợ đầu kỳ, nợ cuối kỳ và
doanh số trung bình của từng nhóm khách hàng đối với Công ty Cổ phần Thương mại
và Giao nhận vận chuyển Hưng Phát trong ba năm 2011 – 2012 - 2013, ta có bảng số
liệu sau:
Bảng 2.13. Tình hình nợ của từng nhóm khách hàng
Nhóm Nợ đầu kỳ DT trong kỳ
Đã trả tích
luỹ trong kì
Nợ cuối kì
I 101.955.000 1.560.055.000 1.580.955.000 81.055.000
II 52.750.000 532.735.000 516.335.000 69.150.000
III 49.980.500 210.080.000 207.080.000 52.980.500
IV 30.650.000 120.350.000 102.350.000 48.650.000
Tổng cộng 235.335.500 1.944.220.000 2.406.720.000 251.835.500
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Từ bảng số liệu trên, ta có thể nhận xét và đưa ra quyết định tín dụng đối với
từng nhóm khách hàng như sau:
− Nhóm I: Đây là nhóm khách hàng truyền thống, thường xuyên, có uy tín và
quan trọng nhất của Công ty. Bình quân mỗi năm, doanh thu của nhóm khách hàng
này chiếm hơn 40% tổng doanh thu tín dụng của Công ty. Hầu hết những Công ty
thuộc nhóm I đều có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh lớn và ổn định, thị trường
hoạt động lớn, có uy tín thanh toán qua các năm, không có tình trạng nợ quá hạn,
chiếm dụng vốn của Công ty. Đây là nhóm khách hàng tiềm năng của các đối thủ cạnh
tranh. Do đó, mở rộng tín dụng đối với nhóm khách hàng này rất cần thiết. Việc này có
43
hể giúp Công ty tăng doanh thu, giải tỏa được hàng tồn kho, giảm rủi ro và chi phí, tạo
mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng.
− Nhóm II: Là những khách hàng có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh ổn
định, có uy tín thanh toán, nợ quá hạn (nếu có) nằm trong phạm vi cho phép. Nhóm
khách hàng này chiếm một số lượng lớn trong tổng số khách hàng. Bình quân mỗi
năm, doanh thu mua hàng của nhóm khách hàng này chiếm 28,4% tổng doanh thu tín
dụng của Công ty. Nhóm này được đánh giá là có tình hình tài chính khá, qui mô đặt
hàng vừa và tương đối ổn định. Như vậy, việc mở rộng tín dụng cho nhóm khách hàng
này cũng rất cần thiết.
− Nhóm III: Nhóm khách hàng này chủ yếu là các Công ty, Doanh nghiệp tư
nhân thực hiện bán buôn và bán lẻ các mặt hàng vật liệu xây dựng. Doanh thu bán
hàng bình quân mỗi năm cho nhóm khách hàng này khoảng 25% tổng doanh thu tín
dụng. Do hình thức kinh doanh là vừa bán sỉ và bán lẻ, hoặc thực hiện các dự án nhỏ lẻ
nên việc quay vòng vốn chậm, đôi khi gặp khó khăn về tài chính. Vì vậy, đã xuất hiện
tình trạng chậm thanh toán nợ đến hạn so với quy định, dẫn đến uy tín tín dụng của họ
bị giảm xuống. Việc mở rộng tín dụng cho nhóm khách hàng này dẫn đến tỷ lệ nợ khó
đòi tăng. Chính điều này làm cho Công ty tốn kém một chi phí thu nợ. Do đó, quyết
định cấp tín dụng đối với nhóm khách hàng này cần được cân nhắc kỹ lưỡng.
− Nhóm IV: Đây là nhóm khách hàng mua với khối lượng nhỏ, khả năng tài
chính còn yếu kém. Doanh thu của các công ty này chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong
tổng doanh thu tín dụng (chỉ khoảng 6,6%). Nhóm khách hàng này thường xuyên quá
hạn thanh toán trên 40 ngày. Do đó, cần thắt chặt việc cấp tín dụng và tiến hành đòi nợ
một cách triệt để.
2.3.2.3. Chính sách thu nợ
a. Trình tự thu nợ
Thủ tục thu nợ thông thường bao gồm một trình tự hợp lý các giải pháp mà
công ty áp dụng như điện thoại, thư tín, viếng thăm, hành động luật pháp. Mỗi biện
pháp được áp dụng tùy theo thời hạn của khoản phải thu, cụ thể như bảng sau đây:
Bảng 2.14. Các biện pháp thu hồi khoản phải thu
Thời hạn Hành động cần thiết
15 ngày sau khi
hết hạn
Gửi thư kèm theo hóa đơn nhắc thời hạn và giá trị và yêu cầu
thanh toán.
30 ngày sau khi
hết hạn
Gửi thư kèm theo thông tin hóa đơn thúc giục trả tiền và
khuyến cáo có thể giảm tín nhiệm trong các yêu cầu tín dụng.
75 ngày sau khi
hết hạn
Gửi thư, gửi thông tin hóa đơn, thông báo nếu không thanh
toán đủ tiền trong thời hạn 30 ngày, công ty sẽ hủy bỏ các giá
Thang Long University Library
44
105 ngày sau khi
hết hạn
Gửi thư, thông báo hủy bỏ giá trị tín dụng của khách hàng cho
dù có thanh toán đủ tiền. Nếu khoản nợ quá lớn, thông báo cho
135 ngày sau khi
hết hạn
Có thể đưa khoản nợ vào nợ khó đòi. Nếu khoản nợ quá lớn
thì khởi sự đòi nợ bằng pháp luật.
(Nguồn: Giáo trình Quản trị TCDN – Trường KTQD)
− Đối với khách hàng mới
Đối với những khách hàng lần đầu mua hàng của công ty thì công ty yêu cầu
phải thanh toán tiền ngay khi giao hàng. Còn đối với những khách hàng đã mua
hàng nhiều lần thì công ty quy định các đại lí phải thanh toán các khoản nợ vào cuối
tháng, thì tháng sau công ty mới cung cấp hàng cho các đại lí. Tuy nhiên các đại lí
nhận nhiều chuyến hàng trong một tháng thì cũng bắt buộc họ phải thanh toán giá trị
của chuyến hàng trước đó mới được nhận chuyến hàng kế tiếp.
− Đối với khách hàng có uy tín
Riêng đối với những đại lý đã có uy tín với công ty thì họ có thể khất nợ lại
một hoặc hai chuyến trước đó.
− Nhận xét
Việc quy đinh thời hạn thu nợ như trên của công ty nhiều lúc đã gây khó khăn
không ít cho các đại lý mới thành lập khi chưa tạo được uy tín đối với công ty hoặc
các đại lý có thể vì một lý do nào đó mà chậm thanh toán tiền nợ cho công ty. Chính
những vấn đề như vậy có thể dễ dẫn đến tình trạng các đại lý có khả năng thay đổi ý
định mua sản phẩm của công ty và chuyển sang mua sản phẩm của các nhà cung cấp
khác.
b. Thời gian liên lạc với khách hàng
Các quy định chung cho việc liên lạc với khách hàng là: Liên lạc nhiều hơn
tốt hơn là ít, sớm thì tốt hơn trễ. Thúc đẩy việc thực thi các điều khoản thanh toán là
cách tốt nhất để cải thiện kết quả (dòng ngân quỹ, sự phát sinh nợ xấu) và thông
báo cho khách hàng biết những mong đợi của công ty. Công ty chủ động liên hệ
bằng cách gọi điện cho khách hàng trước khi đến hạn. Lợi ích của phương pháp tiếp
cận này là để xác định các vấn đề trước khi đến hạn.
Những nguyên tắc cơ bản của việc chủ động liên hệ thu tiền là:
+ Định hướng theo dịch vụ khách hàng để nhanh chóng xác định và giải quyết
bất kỳ sự khác biệt trong trình tự thiết lập đơn hàng hay hóa đơn. Nếu không có vấn
đề nào tồn tại thì thiết lập một lịch trình cho việc thu tiền vào ngày đáo hạn.
45
+ Nếu phát hiện những vấn đề nảy sinh thì sự giải quyết kịp thời, hiệu quả
có thể đảm bảo rằng các khoản phải thu sẽ được thanh toán đúng hạn. Điều đó
cũng thông báo cho khách hàng rằng công ty đang nghiêm khắc trong việc thực
thi các điều khoản tín dụng.
+Việc liên lạc nên tập trung vào các tài khoản có số dư lớn bởi vì nó sẽ mất
nhiều thời gian hơn.
c. Phương pháp liên lạc với khách hàng
Phương pháp chủ yếu được công ty sử dụng là thông qua điện thoại, nó có thể
đưa ra một sự gợi nhớ cho khách hàng hoặc có thể được trả lời ngay lập tức. Việc sử
dụng điện thoại có thể giúp công ty ở một vị thế tốt hơn để đảm bảo việc cam kết trả
tiền hoặc xác định lý do về việc không trả tiền. E-mail cũng là một phương pháp
hiệu quả để giao tiếp với bộ phận kế toán công nợ.
Thư thu tiền cũng được sử dụng đến nhưng hiệu quả hạn chế. Nó hay được sử
dụng với ưu tiên thấp, khoản phải thu tương đối nhỏ. Đối với những tài khoản như
vậy thì gửi thư sẽ tốt hơn là không có một sự liên lạc nào cả. Gửi thư chỉ giúp ích
khi gia tăng các hành động với những khách hàng không trả đúng thời hạn.
Ngoài ra, viếng thăm khách hàng là một công cụ có giá trị trong việc phát
triển và tăng cường tích cực mối quan hệ với khách hàng. Nó được sử dụng trong
những trường hợp thúc ép vì nó tiêu tốn nhiều thời gian và chi phí đi lại. Tuy nhiên,
viếng thăm là phương pháp thích hợp cho các khách hàng lớn có vấn đề trong tài
khoản. Viếng thăm khách hàng có 2 mục đích:
− Để giới thiệu về doanh nghiệp hoặc củng cố mối quan hệ giữa nhân viên thu
tiền và người trả tiền.
− Để thảo luận tình trạng tài khoản của khách hàng và sự thanh toán các
khoản mục ban đầu.
Viếng thăm khách hàng nên được tiến hành bởi các nhân viên thu tiền và kèm
theo đại diện bán hàng. Chuẩn bị cho việc viếng thăm cần phải xem xét tỉ mỉ các tài
liệu sau:
− Gửi các biên bản hòa giải hoặc các tuyên bố đến khách hàng cùng với tất cả
các tài liệu hướng dẫn. Các điều khoản cần được làm sáng tỏ nên được xác định vào
ngày trước khi bắt đầu cuộc gặp gỡ để tiết kiệm thời gian.
− Cập nhật các bản liệt kê tài khoản.
− Triển vọng của thói quen thanh toán thường thấy của khách hàng.
− Danh sách những người chủ chốt trong bộ phận kế toán công nợ với số điện
thoại của họ.
Thang Long University Library
46
− Cho phép quyền mặc cả để thừa nhận các điều khoản khi cần thiết.
Phương pháp cuối cùng được áp dụng là mở cuộc họp riêng. Cuộc họp riêng
nên tập trung vào việc làm thế nào để nêu rõ sự đồng ý mở các giao dịch thông qua
việc thanh toán hay điều chỉnh. Sau cuộc họp, nhân viên thu tiền gửi một e-mail
hoặc thư cảm ơn cho các khách hàng của mình về việc đã bỏ thời gian cho cuộc gặp
gỡ và tổng kết các hoạt động đồng ý của cả hai bên. Sau đó, các hành động cần được
bắt đầu càng sớm càng tốt để củng cố sự tin cậy của khách hàng.
d. Chuẩn bị cho việc liên lạc với khách hàng
Thực tiễn chuẩn bị cho việc liên lạc với khách hàng bao gồm các bước sau:
− Lựa chọn khách hàng để liên lạc, dựa vào phương pháp ưu tiên (từ số tiền
lớn nhất hoặc là có nguy cơ cao nhất).
− Xây dựng lại tên liên lạc và số điện thoại từ hệ thống khoản phải thu.
− Gọi cho khách hàng để thông báo về tình trạng của tài khoản phải thu.
− Xem lại trạng thái bảng tổng kết về tổng số tiền bị quá hạn ở từng loại
khách hàng để có thể biết được tình trạng của khoản phải thu vượt quá ngày
tới hạn.
− Xây dựng nhanh chóng các yêu cầu sẽ đưa ra cho khách hàng và thu thập
các tài liệu hỗ trợ.
e. Kỹ năng đàm phán
Bảy bước then chốt trong đàm phán thu tiền là:
− Chuẩn bị bằng cách xem lại tình trạng của các tài khoản trước khi hành
động và thảo luận đưa ra những mục tiêu cần đạt được.
− Quyết định những gì mình sẽ nhượng bộ.
− Tuyên bố lập trường ban đầu của công ty.
− Nếu khách hàng không cam kết những luận điểm ban đầu này thì đề xuất
thay thế và xem xét khả năng sẵn sàng cho sự mặc cả.
− Đồng ý với tất cả các điều kiện.
− Xác nhận bằng văn bản.
2.4. Tác động của Tín dụng thương mại tới Công ty Cổ phần Thương mại và
Giao nhận vận chuyển Hưng Phát
2.4.1. Tác động tới sức cạnh tranh của công ty
Trong các ngành có mức độ cạnh tranh cao, các công ty có chính sách tín dụng
linh hoạt sẽ có khả năng kiểm soát nợ xấu và những khoản phải thu hiện hành giúp
47
duy trì khả năng linh hoạt về tài chính, tối ưu hoá lợi nhuận của công ty, còn làm tăng
sức cạnh tranh của công ty.
TDTM đã phần nào cung cấp một cơ hội để Công ty Cổ phần Thương mại và
Giao nhận vận chuyển Hưng Phát được các khách hàng biết tới. Bởi hiện nay tình hình
kinh tế khó khăn chung, các doanh nghiệp đều luôn muốn được “mua chịu” để có thêm
vốn làm việc khác. Hơn nữa, các khách hàng nhận ra rằng TDTM làm tăng giá trị cho
họ thông qua thời hạn tín dụng cùng với chính sách chiết khấu được ví như một sự hỗ
trợ về giá mà công ty dành cho các khách hàng của mình. Điều quan trọng là TDTM
đã giúp cho công ty Hưng Phát duy trì được lòng trung thành của khách hàng và
khuyến khích họ sử dụng dịch vụ vào những lần sau nữa.
2.4.1.1. Đối thủ cạnh tranh chính
Đối thủ cạnh tranh chính Công ty Cổ phần Vận chuyển Hàng Hóa Mạnh Cường,
địa chỉ: P1104, nhà N5D, khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, đường Hoàng Đạo Thúy,
Thanh Xuân, Hà Nội.. Thành lập ngày 5/9/2008. Vốn điều lệ 4 tỷ đồng. Công ty Cổ
phần Vận chuyển Hàng Hóa Mạnh Cường từ khi thành lập tới nay luôn cố gắng đi đầu
trong lĩnh vực cùng ngành, có thể nói Thanh Bình là một đối thủ đáng gờm của Công
ty Cổ phần Thương mại và Giao nhận vận chuyển Hưng Phát.
Hiện nay, ngoài cạnh tranh trên các lĩnh vực kinh doanh chính như là giao nhận
vận chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế, khai thuê hải quan, 2 công ty còn đang
cạnh tranh khốc liệt ở lĩnh vực cấp tín dụng thương mại mà cụ thể là ở các chính sách
nhằm hấp dẫn khách hàng tìm đến với công ty mình.
2.4.2. So sánh chính sách TDTM với đối thủ cạnh tranh chính
Bảng 2.15. So sánh chính sách TDTM giữa Hưng Phát và Mạnh Cường
Tiêu chí CTCP Mạnh Cường CTCP Hưng Phát
Điều kiện cấp TDTM NPV 0 NPV 0
Thời hạn tín dụng < 90 ngày < 100 ngày
Tỉ lệ chiết khấu 2% - 5% 3 %
Vật thế chấp >450 triệu đồng >300 triệu đồng
Chính sách thu hồi nợ Gay gắt Gay gắt
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Tình hình cạnh tranh với Công ty Cổ phần vận chuyển hàng hóa Mạnh Cường
khá quyết liệt bởi công ty Mạnh Cường có nhiều sự tương đồng với Hưng Phát. Qua
bảng 2.24 ta có thể thấy rõ hơn sự cạnh tranh trong chính sách TDTM giữa 2 công ty.
Thang Long University Library
48
Bảng đã chỉ ra một số tiêu chí quan trọng đủ để thấy được chính sách của 2 công ty là
tương đương nhau về nhiều mặt. Trong tình hình khó khăn như hiện nay, các công ty
theo đuổi và bám sát nhau là điều đương nhiên, nhằm giữ chân được các khách hàng
quen thuộc của mình và hơn nữa kéo thêm nhiều khách hàng mới đến với công ty.
Từ việc so sánh chính sách TDTM với công ty Mạnh Cường, ta càng nhận thấy
rõ hơn sự tác động của các chính sách TDTM với việc cạnh tranh của công ty. Nếu
như Hưng Phát không có những chính sách TDTM nhằm đáp ứng được những nhu cầu
của khách hàng thì sẽ rất dễ dàng để những công ty đối thủ “cướp” mất khách hàng về
tay họ, như thế sẽ càng làm cho tình hình khó khăn của công ty trở nên khó khăn hơn.
2.5. Ưu điểm và những tồn tại của Công ty Cổ phần Thương mại và Giao nhận
vận chuyển Hưng Phát
2.5.1. Ưu điểm
Về việc phân loại khách hàng, công ty Hưng Phát phân loại khách hàng thành 4
nhóm theo tiêu chuẩn tín dụng 3C để dễ dàng quản lý cũng như đãi ngộ đối với từng
nhóm khách hàng được hợp lý và hiệu quả.
Công ty đã đầu tư thời gian và nhân lực để tìm hiểu thông tin của từng khách
hàng (số đơn đặt hàng trong năm, doanh số, tính chất quan hệ với công ty, khả năng
thanh toán, quy mô vốn,...) cũng như đánh giá và phân nhóm.
Về điều khoản tín dụng, công ty đã cố gắng đưa ra các chính sách tín dụng hết
sức hợp lý phù hợp với mọi đối tượng khách hàng theo từng nhóm. Thực tế là công ty
chưa bao giờ phải chịu bất cứ sự thắc mắc hay phê bình gì từ phía các khách hàng của
mình.
Về quyết định tín dụng, công ty đưa ra quyết định không dựa trên mô hình cơ bản
tính NPV mà các nhóm khách hàng đem lại. Quyết định tín dụng được dựa trên phân
tích 3C của khách hàng.
Về chính sách thu hồi nợ, sự chặt chẽ trong việc thu hồi nợ thể hiện ở việc công
ty có những chính sách thu hồi nợ riêng cho từng nhóm khách hàng. Điều này là điểm
nội trội của công ty vì nó thể hiện sự chuyên nghiệp trong cấp TDTM cũng như thu
nợ. Bởi, khi công ty xử lý thu nợ đồng đều sẽ gây ra mất đi sự tín nhiệm cũng như
quan hệ tốt đẹp với những khách hàng thân thiết. Ví dụ một khách hàng thuộc nhóm I
(luôn luôn thanh toán đúng hẹn), nay lại chậm thanh toán vì gặp khó khăn trong kinh
doanh, công ty sẽ gửi giấy báo yêu cầu khách hàng thanh toán tiền hàng nhưng bên
cạnh đó vẫn có thể cấp thêm những khoản TDTM mới để hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh của khách hàng. Còn với những khách hàng thường xuyên không thanh toán
đúng hẹn, hoặc việc trả chậm không có lý do xác đáng thì công ty không nên cấp thêm
49
khoản TDTM mới nữa mà yêu cầu khách hàng thanh toán hết số tiền đã nợ trước rồi
mới tiến hành cấp tiếp đợt sau.
2.5.2. Tồn tại
Trong quá trình nghiên cứu thực trạng CSTD tại Công ty Cổ phần Thương mại
và Giao nhận vận chuyển Hưng Phát, bên cạnh những ưu điểm kể trên, em nhận thấy
CSTD của công ty vẫn tồn tại một số vấn đề nhất định cần quan tâm giải quyết như:
− Về điều kiện tín dụng: Hiện tại Công ty Cổ phần Thương mại và Giao nhận vận
chuyển Hưng Phát chỉ cấp TDTM cho khách hàng là các doanh nghiệp, bỏ qua nhóm
khách hàng cá nhân. Nếu áp dụng CSTD cho nhóm khách hàng cá nhân, công ty có thể
gia tăng lợi nhuận bán hàng. Ngoài ra, việc quyết định điều khoản bán hàng trong giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 mang tính chất chủ quan, điều kiện tín dụng chưa
được xây dựng trên một cơ sở chắc chắn.
− Về phân tích tín dụng: Công ty hiện tại đang sử dụng mô hình 5C để đánh giá
tư cách tín dụng của khách hàng, nhưng trên thực tế công ty mới chỉ áp dụng ba tiêu
thức là Character – Đặc điểm, Capital – Vốn, Capacity – Năng lực. Việc bỏ sót hai tiêu
thức còn lại là Condition – Điều kiện trả nợ và Collateral – Tài sản đảm bảo sẽ làm
giảm độ chính xác trong công tác đánh giá. Ngoài ra, việc áp dụng mô hình 3C có
nhược điểm lớn là mang tính chủ quan của người đánh giá, do đó thông tin về điểm tín
dụng của khách hàng chưa thực sự phản ánh đúng năng lực của họ. Hiện tại kết quả
đánh giá khách hàng tại công ty Hưng Phát được sử dụng từ năm 2011 cho đến năm
2013 mà không có sự điều chỉnh qua từng năm, vì vậy không phản ánh đúng điểm số
tín dụng của khách hàng.
− Về quyết định tín dụng: Trong mô hình cơ bản khi đưa ra quyết định tín dụng,
việc thay đổi điều kiện tín dụng cho khách hàng qua từng năm chưa có cơ sở rõ ràng,
do đó dẫn đến hiệu quả CSTD chưa cao.
− Qua kết quả nghiên cứu khách hàng: Ta thấy CSTD hiện tại của công ty Hưng
Phát mang tính thắt chặt (56% ý kiến khách hàng), tỷ lệ chiết khấu mà công ty đang áp
dụng không phản ánh đúng theo mức kỳ vọng của khách hàng (3%). Nhìn chung
CSTD không có sự khác biệt nhiều so với đối thủ khác trong cùng ngành. Do vậy công
ty Hưng Phát chưa thành công trong việc xây dựng một chính sách tín dụng làm công
cụ để nâng cao tính cạnh tranh.
− Xuất phát từ những vấn đề trên, yêu cầu đặt ra là: Cần xây dựng một CSTD rõ
ràng đúng nghĩa của nó và phù hợp với yêu cầu thực tế của khách hàng, xu thế cạnh
tranh hiện nay để giải quyết một cách hiệu quả hơn nữa trong công tác bán hàng.
Chính vì vậy việc xây dựng CSTDlà một vấn đề khách quan và cần được tiến hành
một cách có lôgic và hiệu quả.
Thang Long University Library
50
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG THƯƠNG
MẠI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ GIAO
NHẬN VẬN CHUYỂN HƯNG PHÁT
3.1. Những thuận lợi và khó khăn gặp phải của Công ty Cổ phần Thương mại và
Giao nhận vận chuyển Hưng Phát khi cấp TDTM
3.1.1. Thuận lợi
Có rất nhiều các công ty khách hàng của Công ty Cổ phần Thương mại và Giao
nhận vận chuyển Hưng Phát có nhu cầu được cung cấp TDTM, đây là động lực lớn
nhất đối với Công ty để đưa ra các quyết định cấp tín dụng. Việc cấp TDTM không
những mang lại phần lợi nhuận thêm cho Hưng Phát bởi những khoản lãi khách hàng
phải trả mà còn mang lại lợi ích cho khách hàng khi được “vô hình” sử dụng vốn của
công ty khác một cách hợp pháp. Có thể nói TDTM mang lại lợi ích cho đôi bên liên
quan vì vậy mà càng có nhiều khách hàng muốn được công ty cấp tín dụng thương
mại.
Công ty Cổ phần Thương mại và Giao nhận vận chuyển Hưng Phát tự tin có đủ
nguồn lực để cung cấp TDTM cho khách hàng mà không sợ bị thiếu vốn hay tồn đọng
vốn dẫn tới ngừng cung cấp dịch vụ giao nhận vận chuyển. Đây cũng là một thế mạnh
không hề nhỏ để công ty có thể phát triển thêm nữa việc cung cấp TDTM và góp phần
vào hoạt động vững vàng cũng như sự phát triển không ngừng của công ty giai đoạn
nền kinh tế đang bị khủng hoảng như hiện nay.
Đối mặt với tình hình kinh doanh dịch vụ liên tục biến đổi theo những xáo trộn
của thị trường, Công ty Cổ phần Thương mại và Giao nhận vận chuyển Hưng Phát
luôn có một đội ngũ chuyên nghiệp luôn túc trực ứng phó với những tình huống xấu
nhất liên quan tới các khoản nợ của khách hàng hoặc những vấn đề khó giải quyết.
3.1.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi thì Công ty Cổ phần Thương mại và Giao nhận vận
chuyển Hưng Phát cũng gặp phải không ít khó khăn trong quá trình xây dựng chính
sách cấp TDTM sao cho hợp lý và phù hợp với từng nhóm khách hàng.
Ví dụ, khi khách hàng thực hiện không đúng như trong thoả thuận, tuỳ theo từng
trường hợp mà công ty đã phải đưa ra những cách giải quyết khác nhau. Một khách
hàng luôn thanh toán đúng hẹn không thể giải quyết giống với một khách hàng thường
xuyên không thanh toán đúng hẹn, hoặc việc trả chậm không lý do chính đáng khi đột
nhiên có một lần họ chậm thanh toán vì gặp khó khăn trong kinh doanh. Nguyên tắc
chung là phải tuỳ thuộc vào tình huống để xử lý linh hoạt. Nếu quá cứng nhắc, công ty
sẽ làm mất mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng nhưng nếu quá buông lỏng, công ty sẽ
gặp nhiều rủi ro.
51
Công ty càng không thể kiểm soát hết được từng tình hình kinh doanh của mỗi
công ty khách hàng. Để theo dõi tình hình trả nợ Công ty Cổ phần Thương mại và
Giao nhận vận chuyển Hưng Phát cũng phải tốn không ít công sức nhằm tránh những
nguy cơ khách hàng phá sản không trả được nợ
Về mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện có trong ngành, hiện nay ở Việt
Nam, các ngành về sản xuất kinh doanh cũng như thương mại dịch cụ có nhu cầu vận
chuyển hàng hóa ngày càng nhiều, vì vậy mà việc có nhiều đối thủ cạnh tranh cũng là
điều đương nhiên. Đây thực sự là một khó khăn đối với Công ty Cổ phần Thương mại
và Giao nhận vận chuyển Hưng Phát – bởi công ty vẫn còn non trẻ trê bề dày hoạt
động, cũng như quy mô của công ty còn nhỏ, chưa thể đáp ứng được những khách
hàng quá lớn, mà nếu như chỉ tập trung vào các công ty vừa vả nhỏ thì khả năng vỡ nợ
hoặc nợ xấu sẽ rất nhiều.
Điều kiện kinh tế toàn cầu những năm trở lại đây đang có dấu hiệu không tốt.
Năm 2013 có thể nói là năm thất bại của kinh tế Việt Nam với tỷ lệ thất nghiệp gia
tăng, giá cả hàng hoá diễn biến thất thường, khủng hoảng tín dụng, công nợ gia tăng,
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh làm việc cầm chừng và chưa có dấu hiệu phục
hồiTình hình kinh tế khó khăn và ảm đạm như vậy là một thách thức không nhỏ đối
với các doanh nghiệp trong nước nói chung và đối với Công ty Cổ phần Thương mại
và Giao nhận vận chuyển Hưng Phát nói riêng.
3.2. Định hướng phát triển tín dụng thương mại của Công ty Cổ phần Thương
mại và Giao nhận vận chuyển Hưng Phát trong tương lai
3.2.1. Định hướng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
Để theo kịp đà phát triển chung của nền kinh tế, Công ty Cổ phần Thương mại và
Giao nhận vận chuyển Hưng Phát đã xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh trong
thời gian tới với mục tiêu cụ thể là mở rộng thị trường, giảm các khoản phải thu, nhằm
nâng cao lợi nhuận. Để đảm bảo điều này công ty đã đề ra một số định hướng phát
triển như sau:
3.2.1.1. Định hướng tổ chức
Trong thời gian tới, Công ty Cổ phần Thương mại và Giao nhận vận chuyển
Hưng Phát sẽ cơ cấu và sát nhập một số phòng ban sao cho phù hợp với điều kiện cũng
như thuận lợi cho việc quản lý và kinh doanh. Hiện tại trang trong quá trình thay đổi,
và sơ đồ tổ chức sẽ được cập nhật sớm nhất.
Việc thay đổi cơ cấu tổ chức của công ty sẽ là một bước ngoặt lớn với mục tiêu
thay đổi bộ mặt của công ty, đồng thời đặt trách nhiệm thực sự lên vai cán bộ quản lý
cấp cao.
3.2.1.2. Định hướng phát triển nhân sự
Nâng cao năng lực và trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và việc
làm hết sức cần thiết cũng như nằm trong kế hoạch phát triển của doanh nghiệp. Tuyển
Thang Long University Library
52
dụng cũng như đào tạo nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp đặt nền tảng vững chắc cho
việc phát triển. Gửi cán bộ nguồn đi đào tạo các khoá học nhằm giúp nâng cao tay
nghề và kiến thức xây dựng doanh nghiệp.
Cán bộ nhân viên trong công ty phải thể hiện được năng lực thật sự, cải thiện và
có sự nhìn nhận đánh giá chính xác từ bộ phận cấp cao đối với nhân viên để khuyến
khích cán bộ nhân viên làm việc hiệu quả và có tinh thần trách nhiệm.
Trẻ hóa đội ngũ cán bộ công nhân viên, tạo động lực mới cho sự phát triển bền
vững; đổi mới mô hình tổ chức quản lý, sao cho tổ chức phải thực sự liên kết các cá
nhân, các quá trình, những hoạt động trong hệ thống để có thể phát huy sức mạnh tập
thể, tạo ra hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống.
3.2.1.3. Định hướng về máy móc thiết bị phục vụ công tác vận chuyển
Bổ sung thêm những máy móc thiết bị với chất lượng tốt và thay thế những thiết
bị đã cũ nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giao nhận vận chuyển, đồng thời đầy
nhanh tiến độ vận chuyển hàng hóa.
Ngoài ra với những thiết bị ít sử dụng sẽ thay việc mua bằng việc đi thuê nhằm
giảm chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu quả thi công; những thiết bị vẫn thuộc tài sản của
công ty sẽ được cho thuê trong thời gian không có hợp đồng giao nhận vận chuyển
hàng hóa nào.
3.2.1.4. Chiến lược kinh doanh
Tiếp tục xâm nhập sâu hơn vào thị trường giao nhận vận chuyển, ngoài việc giữ
vững hoạt động trong nước còn phát triển thêm tại thị trường vận tải quốc tế .Tiến dần
từ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trong nước sang cả nước ngoài.
Chú trọng hoàn thiện và nâng cao chất lượng các hợp đồng giao nhận vận
chuyển. Nâng cao hiệu quả cũng như tiến độ giao hàng nhằm nâng cao uy tín và tạo
được vị trí nhất định trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa.
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng thương mại trong Công ty Cổ phần
Thương mại và Giao nhận vận chuyển Hưng Phát
3.2.2. Các biện pháp cơ bản
3.2.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả
Trên cơ sở phân loại khách hàng dựa vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ,
Hưng phát xây dựng chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng theo hướng thiết
lập mối quan hệ toàn diện, lâu dài và có nhiều ưu đãi đối với các khách hàng có ít rủi
ro, hạn chế quan hệ và không ưu đãi đối với những khách hàng có rủi ro trung bình và
dừng quan hệ, thu hồi nợ đối với các khách hàng có độ rủi ro cao.
53
Cần xây dựng một Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mới phù hợp với thực tế
hơn, đáp ứng được yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng trong tình hình mới bằng cách đánh
giá khách hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
3.2.2.2. Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng mới
− Hoàn thiện dịch vụ và quy trình dịch vụ hiện có thông qua việc tăng cường ứng
dụng và khai thác công nghệ thông tin nhằm đơn giản hóa thủ tục xử lý công việc, từ
đó đáp ứng một cách nhanh nhất yêu cầu của khách hàng.
− Tăng cường triển khai các chiến dịch marketing giới thiệu cho khách hàng các
dịch vụ mà công ty có lợi thế.
− Xây dựng được chuẩn mực đánh giá để phân loại cho điểm khách hàng để phù
hợp với tình hình thực tế hiện nay.
3.2.2.3. Quản trị rủi ro nội bộ thông qua hoạt động kiểm soát nội bộ
Giám sát quá trình vận chuyển và tiến độ vận chuyển nhằm tránh tình trạng lãng
phí hay gian lận của nhân viên.
Các vấn đề liên quan đến TDTM có thể phát sinh những nguy cơ đến tính chính
xác và độ tin cậy của BCTC. Các khoản TDTM và thu nhập có thể bị phóng đại và chi
phí bị che đậy bởi sự tồn tại một số lượng đáng kể các khoản nợ xấu trong bản cân đối
kế toán.
Việc kiểm tra nội bộ còn liên quan đến việc kiểm tra khách hàng đạt tiêu chuẩn
tín dụng hay không, một số khách hàng tuy không đạt tiêu chuẩn tín dụng song có mối
quan hệ với cán bộ công nhân viên vẫn được cấp tín dụng và do đó ảnh hưởng đến
chất lượng khách hàng của công ty Hưng Phát.
Trong công tác kiểm tra nội bộ, ngoài thực hiện kiểm tra theo định kỳ, cần tập
trung và tăng tần suất kiểm tra các khách hàng có nợ xấu, đánh giá việc thực thi các
biện pháp quản lý nợ có vấn đề và khả năng thu hồi nợ. Công tác kiểm tra nội bộ cần
thực hiện có trọng điểm, theo các ngành nghề, lĩnh vực đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro để
kịp thời chấn chỉnh và đề xuất các giải pháp để tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro
tín dụng.
3.2.2.4. Xác định hạn mức tín dụng
− Xác định các nguy cơ rủi ro của khách hàng
Có rất nhiều yếu tố có thể gây ra rủi ro đối với một công ty. Tuy nhiên, một công
ty thường không gặp phải tất cả các nguy cơ rủi ro mà chỉ có một số nguy cơ rủi ro
chính. Vấn đề quan trọng là phải xác định được các nguy cơ rủi ro chính đó là gì.
Thang Long University Library
54
Để xác định các nguy cơ rủi ro, nhân viên tín dụng phải áp dụng kỹ thuật phân
tích tổng hợp tình hình công ty: phân tích định tính, phân tích chỉ số tài chính, phân
tích dòng tiền
Các loại rủi ro mà một công ty có thể gặp phải và các công cụ phân tích tương
ứng để xác định nguy cơ là:
+ Đối với rủi ro hoạt động chúng ta cần phân tích các thông tin định tính:
Trình độ, kinh nghiệm của đội ngủ quản lý; Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh
doanh; Năng lực điều hành của doanh nghiệp; Đạo đức của chủ doanh
nghiệp; Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, đầu vào.
+ Đối với rủi ro tài chính chúng ta cần phân tích định lượng các số liệu tài
chính, trong đó đặc biệt chú ý mức độ và sự biến động theo thời gian của:
Hệ số đòn bẩy; Các hệ số thanh khoản; Hệ số lợi nhuận; Cơ cấu nợ vay;
Đặc thù kinh doanh.
+ Đối với rủi ro quản lý chúng ta cần phân tích định lượng số liệu tài chính để
đánh giá chất lượng quản lý của doanh nghiệp: Dòng tiền; Các khoản phải
thu, phải trả; Hệ số lợi nhuận.
+ Đối với rủi ro thị trường, ngành chúng ta phải phân tích định tính và định
lượng: Tình hình cạnh tranh trong ngành; Phân tích bản chất của ngành;
Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.
+ Đối với rủi ro chính sách chúng ta cần phân tích sự thay đổi chính sách có
hại cho doanh nghiệp.
− Đánh giá mức độ rủi ro
Tổng hợp tất cả các nguy cơ đã phân tích ở trên để đi đến nhận định về mức độ
rủi ro tổng thể của doanh nghiệp trong vòng 1 năm tiếp theo. Để đi đến đánh giá mức
độ rủi ro tổng thể, cần phải kết hợp với kết quả xếp hạng doanh nghiệp.
Bảng 3.1. Bảng đánh giá mức độ rủi ro của doanh nghiệp
Mức độ rủi ro tăng dần
Kinh doanh có
hiệu quả cao
Kinh doanh có
hiệu quả
Kinh doanh có
hiệu quả nhưng
thấp
Xác định được có từ 1
nguy cơ trở lên có khả
năng xảy ra cao
Trong các nguy cơ
rủi ro đã xác định,
không có nguy cơ
Trong các nguy cơ
rủi ro, có một số
nguy cơ có khả
Trong số các nguy
cơ rủi ro đã xác
định, có một số
55
nào có khả năng
xảy ra
năng xảy ra, nhưng
không quan trọng
và mức độ thấp
nguy cơ có khả
năng xảy ra nhưng
với mức độ thấp
Đưa ra kết luận: Trong vòng một năm tới, khả năng khách hàng bị rủi ro là không
đáng kể, thấp hay cao. Mức độ rủi ro này so với năm trước biến động ra sao: tăng lên,
giữ nguyên hay giảm?
− Ước tính nhu cầu tín dụng
+ Dựa vào mức trung bình giao dịch trong quá khứ, có tính đến xu hướng
trong tương lai.
+ Sử dụng mô hình dòng tiền để ước tính nhu cầu tín dụng.
− Những căn cứ chính khi đề xuất hạn mức tín dụng
Mức độ rủi ro của khách hàng theo như đánh giá ở trên Quy mô của khách hàng.
Các chỉ số phản ánh quy mô của khách hàng (doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu) đã
được đề cập khi đánh giá mức độ rủi ro. Tuy nhiên, khi áp dụng hạn mức tín dụng cần
căn cứ vào các yếu tố này để bảo đảm hạn mức tín dụng tương ứng với quy mô hoạt
động của công ty. Với cùng mức độ rủi ro, công ty có quy mô lớn hơn thì có giới hạn
tín dụng lớn hơn.
3.2.2.5. Thắt chặt chính sách tín dụng
Thắt chặt thời hạn tín dụng: Công ty cần có biện pháp áp dụng thời hạn tín dụng
cụ thể với khách hàng và sau thời hạn tín dụng nếu khách hàng không thanh toán sẽ áp
mức lãi suất trên tổng giá trị phải thanh toán còn lại. Có như thế mới khiến khách hàng
có trách nhiệm với khoản nợ và giúp công ty thu hồi các khoản nợ nhanh chóng.
Lựa chọn khách hàng: Nếu thực sự muốn có lợi nhuận, công ty không thể cấp tín
dụng với tất cả các khách hàng bởi như thế là quá rủi ro. Công ty cần có sự đánh giá và
lựa chọn khách hàng cấp tín dụng, với những khách hàng không đạt tiêu chuẩn để cấp
tín dụng, công ty cần có bảo lãnh ngân hàng để tránh cho mình những rủi ro.
3.2.3. Các biện pháp chính
3.2.3.1. Áp dụng mô hình “5C”
Khi lựa chọn hình thức phân nhóm khách hàng, đầu tiên là đánh giá từng khách
hàng theo tiêu chuẩn “tín dụng 5C”. Mô hình này áp dụng thêm hai chỉ tiêu đánh giá
là:
− Collateral – Vật ký quỹ: là những tài sản mà khách hàng có thể cầm cố như là
vật đảm bảo cho mức tín dụng cấp cho họ.
Thang Long University Library
56
Bảng 3.2. Các tiêu chí đánh giá vật ký quỹ (C4)
STT Vật ký quỹ (C4) Hệ số quan
trọng
1. Giá trị tài sản thế chấp 0,5
2. Rủi ro của vật thế chấp, sự giao động của giá trị trên thị
trường
0,3
3. Khả năng chuyển hóa thành tiền của vật thế chấp 0,2
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
− Conditions – Các điều kiện: liên quan đến tình hình kinh tế nói chung và ảnh
hưởng của nó lên khả năng trả nợ của khách hàng. Tiêu chí để đánh giá điều kiện là
tốc độ phát triển của Công ty.
Bảng tiêu chuẩn đánh giá phân nhóm khách hàng sẽ trở thành như sau:
Bảng 3.3. Bảng tiêu chuẩn đánh giá phân nhóm khách hàng
Tiêu chuẩn Tốt (5đ) Khá (4đ) Trung bình (3đ) Yếu (2đ)
ĐẶC ĐIỂM (C1)
Số đơn đặt hàng trong năm >6 lần 5-6 lần 3-4 lần < 2 lần
DT trong năm của Công ty >4% 3%-4% 2%-3% < 2%
Bản chất tín dụng
Chưa lần
nào trễ
hẹn thanh
toán
Trễ trong
vòng
19 ngày
Trễ từ ngày
thứ
20 đến 40
Thường
xuyên trễ
hẹn quá 40
ngày
Tính chất quan hệ với Công ty
(bao nhiêu năm)
Trên 4
năm
Trên 2 – 4
năm
1 – 2 năm
Dưới 1
năm
NĂNG LỰC (C2)
Khả năng thanh toán nhanh (so
với ngành) Cao Bằng Thấp Rất thấp
Khả năng thanh toán hiện thời
(so với ngành) Cao Bằng Thấp Rất thấp
VỐN (C3)
57
Quy mô nguồn vốn Lớn Tương đối
lớn
Nhỏ Rất nhỏ
Khả năng tăng trưởng Cao Trung bình Thấp Rất thấp
Khả năng huy động vốn
Có uy tín,
khả năng
huy động
vốn dễ
dàng, lãi
suất thấp.
Có uy tín,
khả năng
huy động
vốn tương
đối tốt, lãi
suất trung
bình.
Gặp khó
khăn trong
vấn đề
huy động
vốn,
lãi suất cao.
Ngân hàng
ngại hoặc
không muốn
khi cho
khách hàng
này
vay vốn.
VẬT KÝ QUỸ (C4)
Giá trị tài sản thế chấp
Lớn (> 1
tỷ),
tín chấp
Vừa (từ
500 đến
dưới 1 tỷ)
Trung bình
(dưới 500)
Nhỏ,
không
thế chấp
Rủi ro của vật thế chấp, sự dao
động của giá trị trên thị trường
Lớn Vừa Trung bình Nhỏ
Khả năng chuyển hóa thành
tiền của vật thế chấp
Rất
nhanh
Nhanh Vừa Chậm
ĐIỀU KIỆN (C5)
Tốc độ phát triển của Công ty
Rất
nhanh
Nhanh Vừa Chậm
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Lúc này, hệ số quan trọng của tiêu chuẩn “tín dụng 5C” được xác định như sau:
Bảng 3.4. Hệ số quan trọng của 5C
STT Tiêu chuẩn Hệ số quan trọng
1. Đặc điểm (C1) 0,35
2. Năng lực (C2) 0,3
3. Vốn (C3) 0,2
4. Vật ký quỹ (C4) 0,1
5. Điều kiện (C5) 0,05
Thang Long University Library
58
Bảng 3.5. Phân nhóm khách hàng
Sau khi tính tổng điểm của từng khách hàng, ta phân nhóm khách hàng như sau:
Nhóm Tổng điểm Xếp loại
Nhóm I Từ 4 điểm - 5 điểm Tốt
Nhóm II Từ 3,8 điểm – dưới 4 điểm Khá
Nhóm III Từ 2,51 điểm - dưới 3,8 điểm Trung bình
Nhóm IV Dưới 2,51 điểm Yếu
Ví dụ: Đánh giá cụ thể đối với khách hàng Công ty TNHH Thương mại Tùng Dũng
Bảng 3.6. Đánh giá khách hàng Công ty TNHH Thương mại Tùng Dũng
Tiêu chuẩn Đánh giá Số
điểm
Điểm từng tiêu
chí Điểm C
Số đơn đặt hàng
trong năm
12 lần 5 5 x 0,1= 0,5
Doanh thu trong
năm của công ty
5% 5 5 x 0,2= 1
Bản chất tín dụng Chưa trả 5 5 x 0,4= 2
C1
Tính chất quan hệ
với công ty Hưng
Phát
5 năm 5 5 x 0,3= 1,5
5
Khả năng thanh
toán nhanh (so với
ngành)
Cao 5 5 x 0,65 = 3,25
C2
Khả năng thanh
toán hiện thời
(so với ngành)
Bằng 4 4 x 0,35 = 1,4
4,65
Quy mô nguồn vốn Tương đối
lớn
4 4 x 0,4 = 1,6 C3
Khả năng tăng
trưởng
Cao 4 4 x 0,3 = 1,2
4,25
59
Tiêu chuẩn Đánh giá Số
điểm
Điểm từng tiêu
chí Điểm C
Khả năng huy động
vốn
Có uy tín 5 5 x 0,3 = 1,5
Giá trị tài sản thế
chấp
900 triệu
đồng
4 4 x 0,5 = 2
Rủi ro của vật thế
chấp, sự giao động
của giá trị trên thị
trường
Trung bình 3 3 x 0,3 = 0,9
C4
Khả năng chuyển
hóa thành tiền của
vật thế chấp
Nhanh 4 4 x 0,2 = 0,8
3,7
C5
Tốc độ phát triển
của Công ty
Vừa 3 3 3
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Như vậy, tổng điểm của khách hàng Công ty TNHH Công nghệ y học Chí Anh
được tính theo công thức như trên sẽ là:
Tổng điểm = (5 x 0,35) + (4,65 x 0,3) + (4,25 x 0,2) + (3,7 x 0,1) + (3 x 0,05) = 4,515.
Tổng kết lại phương pháp “Mô hình 5C” để thẩm định khă năng tín dụng của mỗi
khách hàng, ta có sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1.4: Tổng kết mô hình 5C
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
Điều kiện
Khách
hàng
Đặc điểm
Năng lực
Vốn
Vật ký quỹ
Khả năng tín
dụng của
khách hàng
Quyết
định
tín
dụng
Thang Long University Library
60
Để đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng cũng như đảm bảo công ty không
bị nợ xấu, công ty Cổ phần Thương mại và Giao nhận vận chuyển Hưng Phát nên đánh
giá mỗi khách hàng qua: đặc điểm, năng lực, vốn, vật ký quỹ và các điều kiện hiện có.
Từ đó, công ty đưa ra các quyết định tín dụng phù hợp với từng nhóm khách hàng.
Hình thức này có tính chính xác cao hơn rất nhiều so với mô hình 3C mà hiện nay
công ty đang áp dụng bởi lẽ đã chỉ ra đước rõ mức độ rủi ro của tài sản thế chấp cũng
như tốc độ phát triển - đây là hai yếu tố lớn giúp Hưng Phát thẩm định chính xác khả
năng tín dụng của khách hàng.
3.2.3.2. Tính toán chỉ tiêu NPV để đưa ra quyết định tín dụng
Ví dụ: Xét điều kiện tín dụng đối với Công ty TNHH Thương mại Tùng Dũng và
Công ty Cổ phần Hương truyền thống Việt Nam năm 2013.
− Xác định dòng tiền ra biến đổi theo tỷ lệ phần trăm trên dòng tiền vào (VC)
Dòng tiền ra biến đổi tính theo tỷ lệ phần trăm trên dòng tiền vào hay chính là tỷ
lệ chi phí biến đổi so với doanh thu. Chi phí biến đổi (VC) này được tính theo công thức:
Chi phí biến đổi =
Giá vốn hàng bán + Chi phí BH và QLDN
Doanh thu
Bảng 3.7. Bảng xác định chi phí biến đổi tính theo tỷ lệ phần trăm dòng tiền vào
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Công thức Năm 2013
Giá vốn hàng bán (1) 1.424.400.000
Chi phí bán hàng biến đổi (2) 0
Chi phí quản lý doanh nghiệp biến đổi (3) 305.000.000
Doanh thu (4) 1.780.500.000
Chi phí biến đổi (5) = [(1)+(2)+(3)] /
(4)
0.97
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Vậy chi phí biến đổi năm 2013 là 97%.
− Xác định dòng tiền vào hay doanh thu bán chịu mỗi năm dự kiến (S) từ đó xác
định thời gian thu tiền trung bình theo số ngày (ACP)
ACP =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bán chịu bình quân/ ngày
61
Bảng 3.8. Bảng xác định thời gian thu tiền trung bình theo số ngày
Đơn vị tính: Triệu Đồng
Công ty
Tổng doanh thu
theo năm
Doanh thu bán
chịu theo năm
Thời gian thu
tiền trung bình
(ngày)
CT TNHH Thương mại
Tùng Dũng 75 2.6 28
CT CP Hương truyền
thống VN 40 0.8 50
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
− Xác định tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền vào từ bán hàng (BD)
Tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền vào từ bán hàng =
Bảng 3.9. Bảng xác định tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền vào từ bán hàng
Đơn vị tính: Triệu Đồng
Công ty Nợ xấu Doanh thu BD (%)
CT TNHH Tùng Dũng 5 1.008 0.45
CT Cổ phần Hương truyền
thống VN
2 712.2 0.28
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
CD = 200,000 đồng.
− Xác định dòng tiền ra tăng thêm của phòng quản lý tín dụng (CD)
Theo số liệu tổng hợp của phòng Tài chính – Kế toán, dòng tiền ra tăng thêm của
bộ phận quản lý tín dụng năm 2013 đối với 2 công ty là 100 ngàn.
− Xác định tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu (k)
Tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu của Công ty được xác định năm 2013 là 18%.
Sau khi tính toán được đầy đủ các thông số cho mô hình, công ty tiến hành xác
định giá trị hiện tại ròng (NPV) cho 2 công ty khách hàng dựa trên các công thức ở
chương 1.
Thuế TNDN được xác định là 25%.
Nợ khó đòi (Nợ xấu)
Doanh thu
Thang Long University Library
62
Bảng 3.10. Bảng xác định giá trị hiện tại ròng cho 2 công ty năm 2012
Công ty CF0 CFt NPV
CT TNHH Tùng Dũng 2.05 0.5 0.6
CT Cổ phần Hương truyền thống VN 3.67 (2.15) (15.5)
Việc tính toán trên cho thấy khách hàng Công ty TNHH Thương mại Tùng Dũng
đủ điều kiện được cấp tín dụng còn Công ty Cổ phần Hương truyền thống Việt Nam
thì chưa đủ. Phương pháp tính toán giá trị hiện tại ròng của mỗi công ty không gây ra
quá nhiều khó khăn mà hơn nữa độ chính xác lại cao, đánh giá được năng lực của mỗi
công ty khách hàng.
Bên cạnh đó, phương pháp sử dụng NPV để đưa ra quyết định cũng gặp phải một
số nhược điểm. Phụ thuộc nhiều vào tỷ lệ chiết khấu k được lựa chọn (Cụ thể: k càng
nhỏ => NPV càng lớn càng ngược lại), trong khi đó việc xác định đúng k là rất khó
khăn. NPV chỉ phản ánh được quy mô sinh lời (số tương đối: hiệu quả của một đồng
vốn bỏ ra là bao nhiêu).
Về việc ký kết hợp đồng bán trả chậm: Tất cả các trường hợp bán hàng trả chậm
đều phải tiến hành thẩm định uy tín, năng lực khách hàng, ký kết HĐKT theo quy chế
Công ty và theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ thẩm định khách hàng phải có:
− Giấy chứng nhận ĐKKD;
− Báo cáo tài chính (đã kiểm toán nếu có) năm gần nhất, hoặc Hồ sơ năng lực
(nếu có);
− Báo cáo đánh giá khách hàng của trưởng đơn vị.
Thông qua quan hệ mua bán giao dịch mà giám đốc đơn vị sẽ tiến hành đánh giá,
có báo cáo cụ thể cho từng khách hàng. Việc uỷ quyền cho trưởng đơn vị thẩm định đã
làm mất đi tính khách quan khi đánh giá một khách hàng. Làm cho tính chính xác của
việc thẩm định không cao, thông tin cung cấp cho lãnh đạo quyết định không chính
xác làm cho công nợ xấu phát triển liên tục.
3.2.4. Các biện pháp khác
3.2.4.1. Nghiên cứu bổ sung khoản Dự phòng phải thu khó đòi
Trong hoạt động kinh doanh của công ty Hưng Phát có rất nhiều các hoạt động
cấp tín dụng cũng như liên quan tới các khoản phải thu. Vì vậy, việc trích lập dự
phòng cho các khoản này là hoàn toàn cần thiết. Chỉ khi công ty có trích lập dự phòng,
63
công ty mới có thể phần nào tránh được những rủi ro không đáng có đến từ việc các
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ hoặc khách hàng không trả được nợ.
Công ty nên căn cứ một số quy định trong việc trích lập khoản Dự phòng phải
thu khó đòi như sau:
Bảng 3.2. Các nguyên tắc về việc trích lập dự phòng khoản phải thu khó đòi
STT Nguyên tắc
1
Cuối kỳ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (Đối với đơn vị có lập báo
cáo tài chính giữa niên độ) doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó
đòi hoặc có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự
phòng phải thu khó đòi tính vào hoặc ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
của kỳ báo cáo.
2
Về nguyên tắc, căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin cậy
về các khoản nợ phải thu khó đòi (Khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt
hại lớn về tài sản, nên không hoặc khó có khả năng thanh toán, đơn vị đã
làm thủ tục đòi nợ nhiều lần vẫn không thu được nợ). Theo quy định hiện hành
thì các khoản phải thu được coi là khoản phải thu khó đòi phải có các bằng
chứng chủ yếu dưới đây:
- Số tiền phải thu phải theo dõi được cho từng đối tượng, theo từng nội dung,
từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi;
- Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ
chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng,
cam kết nợ, đối chiếu công nợ. . .
3
Căn cứ để được ghi nhận là một khoản nợ phải thu khó đòi là:
- Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay
nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần
nhưng vẫn chưa thu được;
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
4
Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định của chế độ tài
chính doanh nghiệp hiện hành.
5 Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp
Thang Long University Library
64
đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác
định khách nợ thực sự không còn khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể
phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng hoặc xoá
những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Nếu làm thủ tục xoá nợ thì đồng
thời phải theo dõi chi tiết ở TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài
Bảng Cân đối kế toán). Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải được sự
đồng ý của Hội đồng quản trị doanh nghiệp và cơ quan quản lý tài chính (Nếu
là doanh nghiệp Nhà nước) hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định trong điều
lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong thời hạn quy định của chính
sách tài chính, chờ khả năng có điều kiện thanh toán số tiền thu được về nợ
khó đòi đã xử lý. Nếu sau khi đã xoá nợ, khách hàng có khả năng thanh toán
và doanh nghiệp đã đòi được nợ đã xử lý (Được theo dõi trên TK 004 “Nợ khó
đòi đã xử lý”) thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào Tài khoản 711 “Thu nhập
khác”.
(Nguồn:
3.2.4.2. Các chính sách thu hồi nợ quá hạn
Công ty ngày càng có nhiều những chính sách nới lỏng TDTM, nhằm tăng lượng
khách hàng đến với công ty thì việc thiết lập một nhóm “Quản lý nợ” riêng thuộc
Phòng kinh doanh là rất cần thiết. Nhóm này sẽ thực hiện nhiệm vụ chuyên quản lý
những khoản nợ lâu ngày và những khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ do khách
hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản, nên không hoặc khó có khả
năng thanh toán.
Ngoài ra nên có những biện pháp cứng rắn như là kiện cáo, đưa ra pháp luật đối
với những trường hợp không trả nợ không có lý do chính đáng hoặc những khách hàng
cố gắng trốn tránh không trả nợ.
65
KẾT LUẬN
Hiện nay, tình trạng cấp tín dụng thương mại của các doanh nghiệp gặp rất nhiều
vấn đề, có nhiều doanh nghiệp đã giành được các hợp đồng không phải dựa vào giá cả
cạnh tranh mà do có chính sách tín dụng hết sức cạnh tranh. Cũng có những doanh
nghiệp, do còn ít vốn, không đủ điều kiện cấp tín dụng, và chưa biết tạo ra một chính
sách tín dụng hợp lý cũng đã tự bó hẹp khả năng phát triển của doanh nghiệp mình,
không thu hút và tạo được mối quan hệ với khách hàng. Việc thắt chắt hay nới lỏng
chính sách tín dụng nếu không áp dụng một cách chặt chẽ và phù hợp sẽ mang lại
những tổn thất lớn đối với doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Thương mại và Giao nhận
vận chuyển Hưng Phát trong quá trình áp dụng chính sách tín dụng chưa phát huy
được hiệu quả, ngược lại chính vì áp dụng lỏng lẻo chính sách tín dụng thương mại đã
khiến cho công ty bị giảm lợi nhuận trong giai đoạn 2010 – 2012.
Để có một chính sách tín dụng hiệu quả thực sự, công ty cần coi trọng hơn vị trí
của tín dụng thương mại trong tiến trình phát triển doanh nghiệp, dành thời gian và sự
quan tâm đặc biệt cho vấn đề này.
Được sự quan tâm giúp đỡ từ Giảng viên hướng dẫn thực tập Th.S Trịnh Trọng
Anh và phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần Thương mại và Giao nhận vận
chuyển Hưng Phát, em đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị và giải pháp, mong rằng
qua đó giúp đỡ một phần trong việc xây dựng một chính sách tín dụng thương mại
hoàn thiện cho công ty.
Do kiến thức và thời gian còn có nhiều hạn chế, đồng thời điều kiện thực tế về
lĩnh vực này cũng chưa nhiều nên khoá luận của em không tránh khỏi những thiếu sót ,
mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo tận tình từ phía thầy cô và các bạn để em
hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Library
66
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đơn vị thực tập: Công ty Cổ phần Thương mại và Giao nhận vận chuyển Hưng
Phát
Xác nhận
Sinh viên: Hà Phương Hòa
Ngày sinh: 28/04/1992
Mã sinh viên: A16310
Lớp: QB23C2
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Trường: Đại học Thăng Long
Địa chỉ đơn vị thực tập:
Đã có thời gian thực tập tại đơn vị từ ngày tháng tới ngày tháng năm
2014.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
(Ký tên, đóng dấu)
67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Hải Sản, Giáo trình TCDN, NXB Học viện tài chính, Năm 2013.
2. PGS. TS Kim Thị Dung, Giáo trình quản trị TCDN, NXB Nông nghiệp, Năm
2003.
3. GS.TS Đặng Thị Loan, Giáo trình Quản trị TCDN – Trường KTQD, Năm
2007.
4.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a16310_9828_3578.pdf