Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế
thế giới, cạnh tranh là vô cùng khốc liệt.Điều đó buộc các nhà lãnh đạo NH phải đổi
mới cả trong tư duy lẫn thực tiễn tại NH mình.Các NHTM cần phải nắm bắt được cơ
hội, vượt qua thử thách.Một trong những thách thức lớn nhất đối với hệ thống NH Việt
Nam là việc giải quyết vấn đề nợ xấu và nâng cao chất lượng quản trị RRTD. Khóa
luận “ Nâng cao hiệu quả quản trị RRTD tại NH Công thương Việt Nam chi nhánh
Hoàng Mai ” của tác giả viết với mong muốn được góp phần giúp cho các NHTM Việt
Nam nói chung, NHCT Việt Nam nói riêng vượt qua thử thách này. Trên cơ sở nghiên
cứu thực tiễn tại chi nhánh Hoàng Mai, khóa luận đã:
- Về lý luận, đã xây dựng được một hệ thống khái niệm và nội dung về quản trị
RRTD có tính khái quát, khoa học.
- Về thực tiễn, đã sử dụng những kiến thức trong phần một để làm rõ thực trạng
công tác quản trị RRTD tại NH và đánh giá kết quả NH đã đạt được và vấn đề còn hạn chế.
- Trên cơ sở những nghiên cứu về lý luận và thực tế tại NHCT Việt Nam chi nhánh
Hoàng Mai, khóa luận đã đề xuất một sổ giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản trị RRTD tại chi nhánh NHCT Việt Nam.
85 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp cải thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng công thương Việt Nam Vietinbank chi nhánh Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên
thứ ba. Nhiều cán bộ QHKH đã dựa nhiều vào TSĐB để cho vay mà nới lỏng khâu
thẩm định dự án vay. Dòng tiền thu được từ dự án mới là yếu tố quan trọng để đưa ra
quyết định cho vay hay không. Thông qua việc xếp hạng tín dụng khách hạng để áp
dụng chính sách cho vay phù hợp, trong đó có chính sách về tỷ lệ cho vay có TSĐB,
nhưng không được cho rằng TSĐB là điều kiện cần, thực chất nó điều kiện đủ để cho
vay mà thôi.
Thứ năm, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của NHCT nói chung và chi nhánh
nói riêng mới chỉ được áp dụng cho KH là các tổ chức kinh tế, còn đối với KH là cá
nhân thì việc phân loại nợ vẫn áp dụng theo điều 6, quyết định 493/QĐ-NHNN/2005,
do đó chưa đánh giá hết được về mức độ rủi ro của KH cá nhân. Hơn nữa, đối với các
KH có dư nợ tại NHCT dưới 5 tỷ đồng, theo quy định thì chi nhánh tổ chức chấm
điểm và xếp hạng KH 6 tháng 1 lần. Tuy nhiên, việc xếp hạng 6 tháng 1 lần là quá lâu.
Những KH có dư nợ dưới 5 tỷ thì mức rủi ro không thấp hơn KH có dư nợ trên 5 tỷ do
đó, các chi nhánh cần phải xếp hạng nhóm KH có dư nợ dưới 5 tỷ mỗi quý một lần
như các nhóm KH khác.
51
Thứ sáu, việc phối hợp giữa các phòng QHKH, quản trị tín dụng và QLRR còn
khá lỏng lẻo. Trong cả 3 giai đoạn: trước giải ngân, trong giải ngân và sau giải ngân,
việc phối hợp giữa các phòng còn có khá nhiều điểm trùng lặp về trách nhiệm và
quyền hạn. Khi rủi ro xảy ra thì phòng nào chịu trách nhiệm hay việc kiểm tra giám sát
khoản vay còn nhiều hạn chế.
Thứ bảy, rủi ro đạo đức do thông tin bất cân xứng vẫn là nỗi ám ảnh chung của
ngành NH. Một dự án “tốt” thường rất dễ được phía NH nhận biết là tốt, nhưng một dự
án “xấu” thường không dễ nhận biết là xấu. Như vậy, tình trạng lựa chọn sai vẫn luôn
hiện hữu và là lý do thường trực gây ra RRTD.
Thứ tám, mô hình tổ chức theo TAII tuy đã thể hiện được những ưu điểm vượt
trội so với mô hình cũ, song vẫn mang tính cồng kềnh, mất nhiều thời gian để đội ngũ
nhân viên thích nghi.
Thứ chín, chi nhánh vẫn chưa thể lượng hóa được các tổn thất dự tính được và
tổn thất không dự tính được do RRTD. Điều này, gây khó khăn cho NH trong việc
lường trước rủi ro và thực hiện việc tính toán vốn kinh tế, từ đó bị động khi rủi ro thực
sự xảy ra.
2.3.2.2. Những nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan từ phía NH:
Thứ nhất, quy trình tín dụng chưa thực sự rõ ràng, minh bạch, chặt chẽ và đề cao
trách nhiệm cá nhân lại không được kiểm soát chặt chẽ, chưa có cơ chế cảnh báo từ xa
nên rất dễ cho cán bộ QHKH hay trưởng phòng lợi dụng để mưu lợi cá nhân. Quá trình
kiểm tra cho thấy còn rất nhiều lỗi tác nghiệp trong suốt quy trình. Dưới đây là một số
lỗi thực tế thường gặp:
- Không kiểm tra thực tế tại DN trước khi quyết định cho vay (cán bộ trực tiếp giải
quyết công việc, đặc biệt là cán bộ QHKH, chỉ xử lý trên hồ sơ, không “mắt thấy tai
nghe”);
- Không kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay sau giải ngân (hoặc kiểm tra chiếu lệ,
không thực chất, mang tính đối phó với cấp quản lý và với thanh tra của NHNN);
- Các hợp đồng vay và hợp đồng bảo đảm tài sản còn nhiều sai sót, chưa chặt chẽ
về mặt pháp lý. Các sai sót này là rất nhiều và phổ biến nhưng lại không được thống kê
và báo cáo một cách trung thực.
Thứ hai, cán bộ QHKH, đặc biệt là các cán bộ QHKH trẻ, thiếu kinh nghiệm (có
thời gian làm việc chưa lâu), không hiểu biết hết các quy định hiện hành trong các quy
trình nghiệp vụ. Mặt khác, cán bộ tín dụng không thực sự nhận thức được tầm quan
trọng của các quy định ấy trong quản trị RRTD và đây dường như là lý do căn bản
nhất.
Thang Long University Library
52
Thứ ba, là cán bộ QHKH biết rất rõ nhưng cố tình làm sai vì động cơ tiêu cực,
tham nhũng. Mặt khác còn một số cán bộ xuống cấp về mặt đạo đức, dễ mua chuộc
nhất là lĩnh vực nhạy cảm như hoạt động tín dụng. Mặc dù chưa có vụ tham nhũng nào
bị phát hiện và xử lý bằng pháp luật tại chi nhánh Thanh Xuân từ trước đến nay, nhưng
rõ ràng nguy cơ này vẫn luôn tồn tại, đe doạ và ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Thứ tư, không kiểm tra sự tồn tại thực tế TSĐB mà chỉ dựa vào hồ sơ KH đưa đến,
không đánh giá kỹ TSĐB, cho vay khi chưa hoàn thành thủ tục pháp lý về TSĐB (chưa
đăng ký bảo đảm, KH chưa mua bảo hiểm tài sản như cam kết), không định giá lại
TSĐB định kỳ ( mặc dù biết giá trị đã biến động rất nhiều)
Thứ năm, là xu hướng nới lỏng các điều kiện tín dụng nhằm mang lại “lợi ích”
cho các KH được đánh giá là KH tiềm năng, KH lớn, KH mà chi nhánh đang thực hiện
tiếp thị, “lôi kéo”. Với loại KH này, họ có sức mạnh thị trường hơn phía NH và họ
không cần thực hiện đầy đủ các điều kiện tín dụng mà vẫn nhận được vốn vay. Hơn
nữa, tình trạng cạnh tranh đã đến hồi gay gắt giữa các NHTM, trong dài hạn, sẽ rất tốt
cho thị trường tín dụng nhưng ngược lại, trong ngắn hạn, sẽ tạo nên xu hướng tiêu cực,
nới lỏng điều kiện tín dụng.
Thứ sáu, mô hình tổ chức hoạt động tín dụng tại chi nhánh hiện nay của NHCT
không có thiết chế kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tác nghiệp của cán bộ QHKH
một cách độc lập hay bộ phận hỗ trợ chuyên môn sâu. Ví dụ trong khâu soạn thảo hợp
đồng tín dụng: Cán bộ tín dụng là người chịu trách nhiệm soạn thảo hợp đồng mẫu có
sẵn để trình lên trưởng phòng tín dụng xem xét lại và sau đó chuyển hợp đồng sang
phòng quản trị tín dụng để quản lý. Vì hợp đồng soạn thảo theo mẫu sẵn nên phát sinh
vấn đề về tính cứng nhắc của hợp đồng, không cụ thể và chi tiết hóa phù hợp với sự đa
dạng của KH. Hơn nữa, khâu xét duyệt của trưởng phòng QLKH thường rất bận rộn
nên có xu hướng xem xét sơ xài, chỉ đọc những điều khoản quan trọng nhất thôi. Mặt
khác không phải ai cũng có đủ kiến thức pháp luật để thẩm định tính đúng đắn và chặt
chẽ của hợp đồng.
Thứ bảy, tâm lý cho vay khu vực DN nhà nước có tính an toàn cao hơn (rủi ro ít
hơn) nên việc chủ quan, áp đặt vẫn bao phủ lên các quyết định tín dụng và xem ra còn
mất nhiều thời gian.
Thứ tám, khâu định giá TSĐB này hầu như được giao cho cán bộ QLKH thực
hiện, nhưng bản thân họ chưa phải là chuyên gia về định giá tài sản (vốn là một công
việc phức tạp đòi hỏi phải có kiến thức và kỹ năng chuyên biệt).
Nguyên nhân khách quan từ bên ngoài NH:
Thứ nhất, sự thiếu minh bạch trong các BCTC của các KH DN (rất ít DN đựơc
kiểm toán) gây khó khăn cho NH trong việc đánh gía khả năng sinh lời của DN và ảnh
hưởng đến các quyết định cấp tín dụng của NH.
53
Thứ hai, việc thực hiện quy trình đánh giá TSĐB hiện nay chưa có một văn bản
chung cho tất cả các NH. Mặt khác, hệ thống pháp luật Việt Nam hiện tại về TSĐB rất
phức tạp, thủ tục phát mại TSĐB xử lý nợ không dễ, tốn nhiều chi phí. Các thủ tục về
phá sản và thi hành án lại kém hiệu quả, nên việc xử lý nợ xấu bằng cách thanh lý
TSĐB của KH bị phá sản diễn ra chậm chạp làm nản lòng người cho vay.
Thứ ba, trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN chưa đáp ứng được nhu cầu
về số lượng và chất lượng. Ngày 21/6/2006 NHNN đã ban hành Quyết định 1253/QĐ-
NHNN cho phép Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) chính thức được phép thực hiện
nghiệp vụ phân tích và xếp hạng tín dụng DN nhằm mục đích tăng cường công tác
QLRR trong hệ thống NH và đánh giá năng lực của các DN. Tuy nhiên, đến nay, CIC
vẫn chưa thực sự tỏ ra giúp ích cho các NHTM.
Thứ tư, hệ thống kế toán Việt Nam chưa bám sát với hệ thống kế toán chuẩn mực
quốc tế. Điều này gây ra khó khăn trong quá trình thực hiện nghiệp vụ của NH với các
KH hoặc các NH ở nước ngoài.
Thứ năm, là do khủng hoảng kinh tế giai đoạn vừa qua. Các DN – đối tượng vay
vốn chủ yếu của NH – đang gặp rất nhiều vấn đề trong hoạt động SXKD của mình,
khả năng trả nợ của họ là rất kém dẫn đến việc NH phải đối mặt với nguy cơ RRTD
cao mặc dù công tác QLRR đã được thực hiện nghiêm túc.
Thang Long University Library
54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Để cung cấp dịch vụ tài chính-NH đến được với KH, không có cách nào khác,
các NH buộc phải mở rộng và thành lập các chi nhánh của mình ở các khu vực thị
trường tiềm năng. Số lượng chi nhánh càng nhiều, việc quản trị càng trở nên phức tạp.
Giai đoạn 2011-2013, NHCT đã thực hiện hiệu quả với hơn 117 chi nhánh và trên 551
điểm mạng lưới, 1.300 ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc. Trong quản trị
NH, bất kỳ NHTM nào cũng buộc phải quan tâm thích đáng đến RRTD như là một
nguyên nhân cơ bản gây ra phá sản NH. NHCT nói chung và VietinBank chi nhánh
Hoàng Mai nói riêng đã ý thức được như thế, đã và đang xây dựng “văn hóa tín
dụng” lành mạnh với chướng trình quản trị RRTD theo chuẩn mực quốc tế. Những
phân tích, nghiên cứu về thực trạng RRTD cũng như thực trạng quản trị RRTD tại chi
nhánh NHCT Hoàng Mai đã cho chúng ta hiểu được các vấn đề về quản trị RRTD,
chương 2 cũng đã chỉ ra những ưu, nhược điểm cụ thể tại chi nhánh, và đó chính là cơ
sở để đề ra giải pháp, kiến nghị trong chương tiếp theo.
55
CHƢƠNG 3:
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK
CHI NHÁNH HOÀNG MAI
3.1. Định hƣớng giai đoạn năm 2010-2015 của Ngân hàng Công Thƣơng Việt
Nam chi nhánh Hoàng Mai
Kế hoạch 5 năm 2011-2015 của đất nước và của Hệ Thống NH ĐT & PT Việt
Nam đã đặt cho Chi nhánh NH Công Thương Việt Nam (NHCT Việt Nam) nhiệm vụ
to lớn: “Phải góp phần khai thác và sử dụng tốt mọi nguồn lực, thúc đẩy việc tăng
trưởng kinh tế thủ đô, đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Theo định hướng phát
triển chung của toàn NH NHCT trong giai đoạn chiến lược 2011 – 2015 và hướng tới
mục tiêu trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu trong hệ thống, trên cơ sở phát
huy những thế mạnh sẵn có và khắc phục những khó khăn, hạn chế, chi nhánh Hoàng
Mai đã đề ra các định hướng trong thời gian sắp tới như sau:
Với vị trí là một trong những chi nhánh lớn của NHCT, mục tiêu ưu tiên của
NHCT Hoàng Mai là phát huy những thành tựu đổi mới trong những năm qua, tận
dụng thời cơ mới, thuận lợi mới và khắc phục mọi khó khăn trở ngại, thực hiện các
giải pháp có hiệu quả để tiếp tục giữ vững danh hiệu chi nhánh có tỷ trọng về nguồn
vốn huy động, tín dụng, dịch vụ và lợi nhuận cao trong hệ thống NHCT. Chủ động
thực hiện các công việc liên quan đến kế hoạch cổ phần hóa của NH Công Thương
Việt Nam, xây dựng và phát triển thương hiệu - văn hóa NHCT.
Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu chất lượng tài sản nợ - có, phấn đấu đạt các
chuẩn mực về hoạt động theo thông lệ quốc tế và hướng tới trở thành chi nhánh bán
buôn lớn nhất trong khối các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội, khẳng định vai trò
đầu tàu trong hệ thống. Tiếp tục hạn chế các rủi ro phát sinh trong hoạt động, phát
triển và nâng cao hiệu quả của hoạt động của chi nhánh, thực hiện lành mạnh hóa tài
chính và nâng cao năng lực cạnh tranh trong mọi hoạt động.
Cải thiện và phát triển hệ thống công nghệ thông tin NH, tiếp tục nghiên cứu,
triển khai mạnh hơn nữa các chương trình ứng dụng, các chương trình QLRR, quản lý
thanh toán, quản lý tài sản nợ - có phục vụ cho công tác điều hành, góp phần tăng năng
lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập.
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại KH theo hướng mở rộng các DN vừa và nhỏ, các
KH quốc doanh, xác định KH mục tiêu cho từng hoạt động, thực hiện chính sách KH
phù hợp theo từng nhóm KH. Tập trung vào đối tượng KH chủ yếu là các DN, các tổ
chức kinh tế, dân cư của Thành Phố. Phục vụ các chương trình phát triển của Thủ đô.
Tập trung củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đi đôi với tăng
Thang Long University Library
56
cường kiểm soát các khoản vay. Tích cực, chủ động và tập trung quyết liệt để các vấn
đề liên quan đến nợ xấu, tận thu lãi treo và trích đủ DPRR.
Thực hiện gia tăng công tác phát triển dịch vụ, cung cấp các sản phẩm dịch vụ có
chất lượng cao, đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động mạng lưới, kênh phân phối
truyền thống và phi truyền thống (ATM, POS).
Tập trung thực hiện kế hoạch hóa và có các giải pháp cụ thể đối với từng nhóm
cán bộ tác nghiệp...Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn quy hoạch cán bộ với
đào tạo, quan tâm đúng mức và xác định đội ngũ cán bộ trẻ chính là lực lượng nòng
cốt trong quá trình hội nhập và phát triển.
Song song với việc củng cố nâng cao hiệu quả mạng lưới kinh doanh hiện có,
thực hiện phát triển mạng lưới kinh doanh hợp lý gắn với an toàn, hiệu quả, kết hợp
phát triển hệ thống ATM để hoàn thiện mạng lưới kinh doanh trong địa bàn được phân
công. Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới tại các khu vực có tiềm năng, phục
vụ KH một cách thuận tiện và có hiệu quả cao.
Đổi mới quản trị điều hành tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế của một NH
thương mại hiện đại. Thực hiện quản lý mọi rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động
kinh doanh và duy trì trong giới hạn có thể cho phép.
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát chung được cụ thể hóa thông qua các chỉ tiêu cơ bản là:
- Các chỉ tiêu hiệu quả:
+ Chênh lệch thu chi và lợi nhuận trước thuế: tăng trưởng bình quânl 1 %
+ Thực hiện trích DPRR theo đúng quy định
+ Phấn đấu đảm bảo chênh lệch đầu ra và đầu vào từ 3% trở lên
- Các chỉ tiêu chất lượng:
+ Tỷ lệ NQH: < 8% tổng dư nợ
+ Tỷ lệ nợ xấu : < 2% tổng dư nợ
+ Cơ cấu dự nợ/tổng tài sản có: < 62%
+ Khả năng sinh lời ROA: >= 1%
- Các chỉ tiêu tăng trưởng, quy mô:
+ Tổng tài sản tăng bình quân: 17%
+ Nguồn vốn huy động tăng bình quân: 30%/năm
+ Dư nợ tín dụng tăng bình quân: 21%/ năm
+ Thu dịch vụ ròng tăng bình quân: 11%/năm
- Chỉ tiêu cơ cấu:
+ Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn / tổng dư nợ < 35%
+ Tỷ trọng dự nợ cho vay ngoài quốc doanh/ tổng dư nợ >50%
+ Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo/Tổng dư nợ: > 80%
57
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân
hàng Công thƣơng Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai
3.2.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng
Thông tin luôn là vấn đề lớn và quan trọng trong hoạt động tín dụng và
QTRRTD. Có hai khía cạnh của thông tin cần được quan tâm và tìm cách khắc phục
vốn là điểm yếu cố hữu của các NH nói chung và NHCT nói riêng. Khía cạnh thứ nhất
đó là thiếu thông tin (chất lượng thông tin) và khía cạnh thứ hai là tốc độ truyền thông
tin giữa các cấp quản lý.
Khía cạnh chất lượng thông tin bị ảnh hưởng bởi hai mức độ:
- Việc thu thập thông tin sẵn có và lưu trữ thông tin không đạt hiệuquả;
- Ở mức độ cao hơn là tình trạng thông tin bất cân xứng vốn tồn tại phổ biến “ở các
nước đang trong quả trình chuyển đổi và đang phát triển như Việt Nam, nơi mà tính minh
bạch, quyền tiếp cận, cơ sở hạ tầng thông tin còn yếu kém”.
Trong quá trình xử lý hồ sơ KH, cán bộ quan hệ KH là người thu thập được rất
nhiều thông tin về KH. Nhưng quá trình lưu trữ kém hiệu quả, chủ yếu vẫn nằm rải rác
trong từng tập hồ sơ tín dụng riêng biệt, mỗi cán bộ QHKH lưu mỗi kiểu khác nhau,
dẫn đến tình trạng các tệp thông tin mất dần theo năm tháng. Khi có sự thay đổi cán bộ
QHKH phụ trách KH, cán bộ QHKH mới phải tiến hành lại các bước thu thập thông
tin ngay từ đầu, tốn quá nhiều thời gian và chi phí và nguy cơ rủi ro.
Để khắc phục tình trạng này, trước mắt chi nhánh Hoàng Mai nên chủ động xây
dựng quy trình thu thập, lưu trữ thông tin khoản vay và thông tin KH (đặc biệt là lịch
sử vay mượn), làm cơ sở cho cán bộ QHKH thống nhất áp dụng. Hiện tại phần mềm
tích hợp SIBS của NHCT chỉ cho phép in các báo cáo về khoản vay đang thực hiện
của từng KH, chưa có các báo cáo tổng họp khác về toàn bộ danh mục tín dụng của chi
nhánh. Do vậy mới chỉ đáp ứng được một phần thông tin để quản lý khoản vay mà
chưa có thông tin về quản lý danh mục. Các báo cáo như vây, nếu hội sở chính -
NHCT muốn có, không còn cách nào khác là phải thiết kế mẫu biểu và buộc các chi
nhánh báo cáo lên.Việc xây dựng phần mềm như vậy là cực kỳ cấp bách và hoàn toàn
khả thi về mặt công nghệ và chi phí nguồn lực. Khi được xây dựng, nó trở thành kho
dữ liệu chứa thông tin về KH cả quá khứ lẫn hiện tại đang còn nằm rải rác “trong đầu”
từng cán bộ QHKH và trong từng chi nhánh khác nhau và cả các ban đầu mối tại HSC
thu thập được.
Việc xây dựng kho dữ liệu và cấp quyền truy cập rộng rãi cho những người tham
gia vào hoạt động tín dụng sẽ khắc phục được cấp độ thứ nhất của vấn đề chất lượng
thông tin: việc thu thập thông tin sẵn có và lưu trữ chúng không đạt hiệu quả. Nhưng
Thang Long University Library
58
điều này lại chưa khắc phục được tình trạng thông tin bất cân xứng (do BCTC của DN
thiếu tin cậy, Trung tâm tín dụng (CIC) của NHNN họat động kém hiệu quả...). Trong
bối cảnh đó, giải pháp đưa ra là nhấn mạnh tính tích cực, chủ động của cán bộ QHKH
trong việc tìm kiếm thông tin từ môi trường bên ngoài và các chuyên gia đã khuyến
nghị phương pháp hạn chế những trở ngại của thông tin bất cân xứng bằng cơ chế: i)
sàng lọc (screening); ii) phát tín hiệu (signaling); iii; giám sát trực tiếp khoản vay; và
iv) khuyến khích cho vay tiếp hay cho vay nhiều hơn nếu KH trả nợ đúng hạn.
Khía cạnh thứ hai là tốc độ truyền thông tin giữa các cấp quản lý. Khi kho dữ liệu
được thiết lập, các cấp quản lý có thể truy cập bất cứ lúc nào để nhận được các thông
tin cần thiết mà không còn phải đợi cấp dưới báo cáo một cách thủ công và chậm chạp
như hiện nay nữa.
Tuy nhiên, vấn đề về tốc độ truyền thông tin không chỉ phụ thuộc vào phương
tiện truyền dẫn (hệ thống mạng LAN và internet, nó còn phụ thuộc vào cấu trúc mô
hình của tổ chức, ít ra là đối với những thông tin báo cáo không mới phát sinh, không
có và không thể cập nhật trong kho dữ liệu. Thông tin như vậy thường rất nhiều, liên
quan đến một KH và khoản vay cụ thể, đòi hỏi cấp ra quyết định phải xử lý ngay. Ví
dụ tin giám đốc DN bị khởi tố hình sự được đánh giá là cực kỳ hệ trọng đe dọa đến an
toàn tín dụng và cấp quản lý cần phải biết để áp dụng các biện pháp khẩn cấp cần thiết
nhằm phòng tránh rủi ro. Mô hình tổ chức càng nhiều cấp bậc, thông tin truyền đi từ
người trực tiếp xử lý công việc đến người có quyền ra quyết định quản trị trực tiếp (và
ngược lại) càng chậm và chất lượng càng kém. Người ta tính toán rằng cứ qua một mắt
trung gian, lượng thông tin bị giảm đi mất 20%, đó là chưa nói đến tỉnh trạng chất
lượng thông tin bị giảm hay mất đi hoàn toàn do cấp trung gian cố tình che giấu.
Như vậy giải pháp cho bài toán ở đây là rút ngắn và giảm thiểu cấp trung gian
quản lý. Với mô hình phân cấp ủy quyền mạnh mẽ trong hoạt động tín dụng được mô
tả ở trên, dường như vấn đề được giải quyết. Thay vì mọi thông tin cần từ cán bộ
QHKH phải chuyển qua mắt trung gian là trưởng phòng tín dụng để rồi chuyển lên cấp
giám đốc quyết định, thì nay thông tin từ cán bộ QHKH chỉ cần chuyển trực tiếp đến
cấp trưởng của họ là đã được xử lý và ra quyết định. Tất nhiên không phải chỉ vì chú ý
đến tốc độ truyền thông tin mà rút ngắn lại tất cả các quá trình và bỏ đi các cấp trung gian
cần thiết.
3.2.1.2. Đa dạng hóa danh mục cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng
Đa dạng hóa lĩnh vực cho vay là biện pháp chiến lược có tính chủ động nhằm
phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng của NH. NH không tập trung quá nhiều vốn
vào một nhóm KH, một lĩnh vực cụ thể mà nên mở rộng ra nhiều đối tượng KH, nhiều
lĩnh vực.
Qua phân tích cho thấy cơ cấu vay chưa đồng đều, phần lớn tập chung vào các
59
đối tượng KH quốc doanh. Do đó NH nên cần tiếp tục mở rộng cho vay vào các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh tạo nên cơ cấu cho vay đa dạng với mục đích giảm
thiểu RRTD và mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho NH. Ngoài ra còn phải phối hợp
đồng bộ các dịch vụ NH đi kèm với hoạt động tín dụng nhằm khai thác tối đa KH như
thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế hay nghiệp vụ thấu chi, bao thanh toán.
Ngoài ra, việc giám sát định kỳ danh mục cho vay cần thực hiện liên tục sao cho
phù hợp với các điều kiện thay đổi của nền kinh tế. Chi nhánh cũng cần quán triệt thực
hiện công tác tư tưởng, tuyên truyền công tác quản trị điều hành để đảm bảo việc phân
loại đánh giá đúng thực chất, chính xác thực trạng nợ.cần rà soát và có các báo cáo
định kỳ về xu hướng rủi ro, các nguy cơ rủi ro chính, các lĩnh vực rủi ro cao của danh
mục. Trong quá trình giám sát cần đặc biệt chú ý so sánh thành phần của danh mục với
mục tiêu cần đạt được.
3.2.1.3. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc hơn nữa theo hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ
Từ khi NHCT thực hiện việc xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 quyết định
493/2005/QĐ-NHNN thì chi nhánh NHCT Hoàng Mai đã thực hiện một cách nghiêm
túc và có hiệu quả, chất lượng tín dụng được nâng lên rõ rệt. Trong thời gian tới, việc
xếp hạng tín dung nội bộ cần được thực hiện một cách nghiêm túc hơn nữa cho cả KH
là tổ chức kinh tế và KH là tổ chức cá nhân. Đối với KH cá nhân, NH có thể xếp hạng
tín dụng theo MH Điểm số tín dụng tiêu dùng vốn rất phổ biến tại các NH Mỹ. Đối với
các KH có dư nợ tại NHCT dưới 5 tỷ đồng, theo quy định thì chi nhánh tổ chức chấm
điểm và xếp hạng KH 6 tháng 1 lần. Tuy nhiên, việc xếp hạng 6 tháng 1 lần là quá lâu.
Những KH có dư nợ dưới 5 tỷ thì mức rủi ro không thấp hơn KH có dư nợ trên 5 tỷ do
đó, các chi nhánh cần phải xếp hạng nhóm KH có dư nợ dưới 5 tỷ mỗi quý một lần
như các nhóm KH khác.
3.2.2. Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
3.2.2.1. Thực hiện việc bảo hiểm tín dụng
RRTD xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đôi khi những rủi ro đó
NH không thể lường trước được. Vì vậy sử dụng các công cụ bảo hiểm và áp dụng biện
pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là cực kì quan trọng.
NH có thể yêu cầu KH mua bảo hiểm trong quá trình xây dựng và bảo hiểm công
trình (đối với các dự án đầu tư), bảo hiểm hàng hóaNhư vậy những tổn thất vốn vay
do thiên tai gây ra sẽ được cơ quan bảo hiểm than toán, giảm thiểu đáng kể thiệt hại cho
NH. Việc liên kết với các công ty bảo hiểm mang lại cho NH nhiều lợi ích.
Thứ nhất, việc chuyển một phần rủi ro cho nhà bảo hiểm đảm bảo độ tin cậy của
người vay cao hơn, tạo điều kiện giảm thiểu RRTD cho NH và nâng cao chất lượng tài
Thang Long University Library
60
sản có của NH. NH có thể tập trung thời gian và nguồn lực vào việc trực tiếp cung cấp
dịch vụ NH, tạo khả năng hoạt động theo một cơ chế linh hoạt hơn trong việc xác định
cân đối lợi ích giữa rủi ro và thu nhập
Thứ hai, các chuyên gia của công ty bảo hiểm có nhiều điều kiện hơn trong việc
chuyên môn hóa đánh giá khách quan rủi ro và xây dựng chiến lượng rủi ro. Nhờ vậy
tính bền vững, độ tin cậy của NH được tăng cường và có tác động tích cực đến nâng
cao uy tín, thương hiệu của NH.
NH có thể sử dụng các loại hình bảo hiểm sau phòng ngừa RRTD: bảo hiểm tài
sản (trong đó có bảo hiểm tài sản đảm bảo), bảo hiểm các chu kỳ sản xuất, bảo hiểm
trách nhiệm các loại (trong đó có trách nhiệm với người thứ ba khi không hoàn thành
nghĩa vụ theo hợp đồng), bảo hiểm hàng hóa khi vận chuyển. NH có thể yêu cầu KH
mua bảo hiểm để đề phòng bất trắc hoặc tự NH mua bảo hiểm cho các sản phẩm tín
dụng của mình.
Trên thế giới, bảo hiểm NH là một trong những sản phẩm chuẩn đối với các NH
trên thị trường quốc tế. Bảo hiểm Tín dụng là một cam kết bồi thường cho người cấp
tín dụng khi không thu hồi được nợ từ người nhận tín dụng (bao gồm trong nước và
nước ngoài) khi người nhận tín dụng rơi vào các tình trạng: mất khả năng thanh toán
(insolvency), trì hoãn không trả nợ (protracted default), rủi ro chính trị (political risk).
3.2.2.2. Cho vay đồng tài trợ
Trên thực tế, có những DN có những nhu cầu vay vốn rất lớn mà một NH không
thể đáp ứng được, đó thường là nhu cầu đầu tư cho các dự án lớn và khó xác định mức
độ rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp này, các NH cùng nhau liên kết để thẩm định
dự án, cho vay và chia sẻ rủi ro đám bảo quyền lợi và nghĩa vụ mỗi bên.
Đây là một hình thức tín dụng chưa thực sự phổ biến đối với các NH thương mại
Việt Nam. Một phần do sự phưc tạp của hình thức này, một phần còn do vướng mắc
trong việc thỏa hiệp giữa các NH về quyền lợi và trách nhiệm trong khi liên kết. Đây
cũng chính là nhược điểm của biện pháp này.
Hiện nay NH nhà nước Việt Nam đã ra quy chế về vấn đề cho vay đồng tài trợ là
tiền đề cơ sở về mặt pháp lý cho việc xúc tiến hoạt động đó. Để thực hiện có hiệu quả
hình thức tín dụng này, các NH phải có ý thức hợp tác, đồng thời cần phải có một NH
chủ trì cho việc thỏa hiệp giữa họ, vai trò này có thể giao cho NH Nhà nước hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thành phố thực hiện.
61
3.2.2.3. Sử dụng các công cụ phái sinh trong ngăn ngừa rủi ro tín dụng
Một công cụ hiệu quả trong quản lí RRTD là các phái sinh tín dụng trong các
nghiệp vụ tự phòng vệ. Chúng cho phép tách RRTD với các loại hình rủi ro khác vốn
có trong mỗi công cụ cụ thể và chuyển rủi ro này từ người bán rủi ro (người mua sự
bảo vệ tín dụng) đến người mua rủi ro (người bán sự bảo vệ tín dụng). Các phái sinh
tín dụng chủ yếu có thể nêu lên là “total return swap”, “credit default swaps”, các giấy
tờ phái sinh gắn với RRTD (credit linked notes). Khả năng tách RRTD khỏi các tài sản
Có và tài sản Nợ làm cho phái sinh tín dụng trở nên hấp dẫn trong sử dụng. Nhờ các
công cụ này, các TCTD có thể tự bảo vệ mình khỏi các RRTD, đảm bảo đa dạng hoá
các rủi ro này.
Dưới đây là một số công cụ phái sinh:
+ Hoán đổi tổng thu nhập:
Sơ đồ 0.1. Hoán đổi tổng thu nhập
NH A (Ngƣời
mua
sự bảo vệ)
Thanh toán theo lãi suất (Libor,) dựa trên
giá trị tài sản của bên A
NH B
(Ngƣời bán
sự bảo vệ)
Thanh toán khoản thu nhập từ TS kể cả lãi
Giao dịch hoán đổi là thỏa thuận mà trong đó, một bên ( người bán sự bảo vệ)
cam kết sẽ thanh toán một số tiền theo một lãi suất nhất định (có thể là lãi suất biến
đổi hoặc cố định), bên còn lại ( người bán sự bảo vệ) cam kết thanh toán bằng một
khoản thu nhập từ một tài sản nào đó, trong đó bao gồm cả lãi mà nó tạo ra. Các tài
sản cơ bản sử dụng trong giao dịch hoán đổi tổng thu nhập có thể là: chứng khoán,
trái phiếu, các khoản vay... Hoán đổi tổng thu nhập cho phép các bên nhận được
khoản thu nhập kể cả lãi từ một tài sản cho dù không sở hữu nó.
+ Hợp đồng quyền chọn tín dụng:
Hợp đồng quyền chọn tín dụng là công cụ bảo vệ giúp NH bù đắp những tổn thất
trong giá trị tài sản tín dụng, giúp bù đắp mức vốn cao hơn khi chất lượng tín dụng của
NH giảm sút. Ví dụ: NHCT lo lắng về chất lượng tín dụng của khoản cho vay trị giá
10 tỷ đồng mới thực hiện NHCT có thể ký hợp đồng quyền chọn tín dụng với một tổ
chức kinh doanh quyền chọn. Hợp đồng này sẽ đồng ý thanh toán toàn bộ khoản vay
nếu như khoản vay này giảm giá đáng kể hoặc không thể được thanh toán như dự tính.
Nếu KH vay vốn trả nợ đầy đủ như kế hoạch, NHCT sẽ thu được những khoản thanh
toán như dự tính và hợp đồng quyền chọn sẽ không được sử dụng và NHCT chấp nhận
mất phí quyền chọn.
Thang Long University Library
62
Sơ đồ 0.2. Sơ đồ về quyền chọn tín dụng
+ Hợp đồng quyền chọn trái phiếu để phòng ngừa RRTD:
Đối với việc sử dụng quyền chọn trái phiếu đề chống RRTD NHTM chủ yếu sử
dụng công cụ này trong các trường họp nền kinh tế rơi vào các điều kiện khó khăn.
Nguyên lý là lấy lãi ngoại bảng từ hợp đồng quyền chọn để bù đắp thua lỗ nội bảng. Theo
đó, các NHTM sẽ thực hiện bảo hiểm trên cơ sở mua các quyền chọn bán trái phiếu nếu
nhận thấy tình hình nền kinh tế bất lợi cho các khoản vay.
3.2.2.4. Xử lý nợ xấu, nợ quá hạn dứt điểm
Việc xử lý nợ xấu, NQH là yêu cầu cấp thiết của NH Công Thương Việt Nam nói
chung và chi nhánh NHCT Hoàng Mai nói riêng. Để xử lý nợ xấu, NQH có thể có một
số biện pháp sau:
+ NH cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng tăng trưởng tín dụng
Việc tăng trưởng tín dụng quá nóng có thể gây ra việc tăng nợ xấu, vì thế lựa
chọn được những KH có phương án SXKD hay dự án tốt là việc quan trọng hàng đầu.
Có thể định kỳ kiểm tra chéo hồ sơ của các cán bộ QHKH khác nhằm giảm thiểu rủi ro.
+ Tăng cường các biện pháp thu hồi nợ
Cán bộ QHKH cần bám sát KH, khi KH có nguồn thu yêu cầu KH thanh toán
ngay cho NH.
Đối với các khoản vay có TSĐB: cần nhanh chóng đẩy mạnh công tác phát mại
tài sản, mặc dù giá bán chưa thể bù đắp được tổn thất do khoản nợ gây ra, nhưng
nhanh thu hồi vốn, tránh trường hợp tài sản bị xuống cấp hư hỏng.
Đối với khoản vay không có TSĐB: Chi nhánh cần đề nghị KH thắt chặt ngân
quỹ, khuyên KH bán bớt tài sản có giá trị, thanh lý tài sản không sử dụng để có tiền trả
nợ NH...
+ Tăng cường tích lũy DPRR
Ở chi nhánh Hoàng Mai, quỹ dự phòng được thiết lập dựa trên kết quả kinh
doanh của năm tài chính cho phép, do vậy NH hoạt động ngày càng hiệu quả thì nguồn
tài chính trích dự phòng ngày càng nhiều. Muốn vậy, NH cần phải phân bổ vốn nhiều
hơn nữa vào các hoạt động kinh doanh có mức sinh lời cao như tín dụng, góp vốn liên
Ngƣời mua /bán
quyền chọn
Tổ chức kinh
doanh quyền
chọn tín dụng
Trả khoản phí cho hợp đồng
Thanh toán nếu chi phí tín dụng tăng quá
mức thỏa thuận hay CLTD giảm dưới mức
quy định
63
doanh liên kết, kinh doanh ngoại tệ, đồng thời tận thu những khoản lãi cho vay chưa
thu được.
Đối với các khoản nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng, NH cần có kế hoạch theo dõi,
tiếp tục thu hồi nếu có thể làm tăng nguồri thu cho NH.
+ Chuyển nợ thành vốn góp cổ phần
Chuyển nợ thành vốn góp cổ phần gắn với xóa nợ vừa giúp xử lý nợ xấu của
NHTM nhà nước, vừa giúp cổ phần hóa các công ty nhà nước.
3.2.2.5. Thực hiện việc mua bán nợ
Ngày 21/12/2006, Thống đốc đã Ban hành Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức
tín dụng kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN. Quyết định này thay thế Quyết
định số 140/1999/QĐ-NHNN14 ngày 19/4/1999 của Thống đốc NH Nhà nước ban
hành Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng. Theo đó, mua, bán nợ đó là việc
chuyển nhượng khoản nợ, do bến bán nợ chuyển giao quyền chủ nợ của khoản nợ cho
bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ. Khoản nợ được mua, bán là khoản nợ
được tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng, tổ chức
tín dụng nước ngoài cho KH vay (kể cả khoản trả thay trong bảo lãnh) hiện đang còn
dư nợ hoặc đang được theo dõi ngoại bảng. Việc mua, bán nợ được thực hiện theo một
trong hai phương thức sau và do các bên tham gia lựa chọn: (1) Phương thức mua, bán
nợ thông qua đấu giá các khoản nợ thựchiện theo quy định của pháp luật về bán đấu
giá tài sản. (2) Phương thức mua, bán nợ thông qua đàm phán trực tiếp giữa bên bán
nợ và bên mua nợ hoặc thông qua môi giới. NH Công Thương Việt Nam đã ký hợp tác
với công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng (Công ty mua bán nợ-DATC) giai đoạn
2006-2010 nhằm xử lý các khoản nợ và nâng cao năng lực tài chính nhằm đáp ứng các
chỉ tiêu hoạt động kinh doanh phù họp theo chuẩn mực quốc tế. Chi nhánh Hoàng Mai
cần tận dụng cơ hội này để cùng DATC giải quyết các khoản nợ tồn đọng, nợ xấu trên
tinh thần lành mạnh hóa các khoản tín dụng.
3.2.3. Nhóm giải pháp chung
3.2.3.1. Nâng cao chất lượng phương pháp nhận dạng rủi ro
Vì hiệu quả của việc quản trị RRTD phụ thuộc rất nhiều vào việc phân loại, nhận
dạng rủi ro. Cơ sở khoa học về việc phân loại rủi ro đã tạo điều kiện cho các nhà quản
trị NH có thể xác định rõ ràng vị trí của các loại rủi ro trong hệ thống rủi ro. Việc nhận
dạng rủi ro họp lý, chất lượng sẽ giúp nâng cao khả năng và hiệu quả áp dụng những
phương pháp phù hợp trong công tác quản trị rủi ro. Vì vậy phải không ngừng nâng
cao tính hiệu quả của các phương pháp nhận dạng rủi ro. Một số phương pháp là:
- Phương pháp dùng bảng so sánh:
Cán bộ QHKH xây dựng một bảng theo dõi với các nội dung đã được thống nhất
Thang Long University Library
64
với KH (bao gồm các nội dung đã cam kết trong khế ước vay nợ và các tỷ số tài chính
tối thiểu cần duy trì). Bảng theo dõi tiến hành theo dõi các chỉ tiêu từng tháng của KH
trong suốt thời gian vay. Qua bảng này chúng ta có thể thấy sự tăng giảm về chất
lượng khoản vay một cách khá dễ dàng. Kết cấu của bảng như sau:
Bảng 0.1. Bảng so sánh các chỉ tiêu
Cột chỉ tiêu cần theo dõi có thể là: Doanh số bán hàng so với kế hoạch; hàng tồn
kho so với kế hoạch; tỷ lệ phạn ữăm tổng lợi nhuận; Tỷ lệ phần trăm lãi ròng; khoản
phải thu, phải trả (hay các hệ số vòng quay của nó).
Chú ý: khi lên bảng số liệu, cán bộ QHKH phải kiểm tra tính thời điểm của thông
tin, tính pháp lý của thông tin.
Sau khi lập bảng, cán bộ QHKH sẽ thấy được mức độ so sánh giữa các chỉ tiêu
theo 2 chiều: so với kế hoạch ban đầu và so với thời gian trước đó (tháng trước). Từ đó
phải giải thích được nếu sự sai biệt này quá một mức nào đó (ví dụ 5%-10%). Đồng
thời có một phương hướng giải quyết thích họp tiếp theo.
- Phương pháp đồ thị:
Sở dĩ có phương pháp này là vì: KH vay vốn để thực hiện mục tiêu của mình và
NH trước khi chấp nhận cho vay sẽ đánh giá mục đích của KH là hiệu quả mới giao
vốn của mình cho KH sử dụng, việc đồng ý này được thực hiện bằng hợp đồng tín
dụng. Tuy nhiên trong thực tế việc sử dụng vốn vay của KH không phải lúc nào cũng
đúng như cam kết vì nhiều nguyên nhân (có thể đo đạo đức của KH, có thể do các
nhân tố thuộc về môi trường kinh tế xã hội). Vì vậy có thể theo dõi những thay đổi này
qua sự chệch hướng đồ thị thực tế và đồ thị kế hoạch đã đặt ra.
+ Nội dung của phương pháp này theo dõi giám sát KH bằng cách: Khi nhận
được các số liệu kế hoạch (trong phần xét duyệt cho vay) cán bộ QHKH sẽ đưa nó lên
một đồ thị mà một trục là tháng, một trục là các mức độ của chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu được
theo dõi bằng một đồ thị riêng.
65
Sơ đồ 0.3. Phƣơng pháp nhận dạng rủi ro bằng đồ thị
Khi nhận được số liệu thực tế, sau khi đã kiểm tra, cán bộ tín dụng tiếp tục đặt nó
lên đồ thị. Các đường biểu diễn này phản ánh rõ xu hướng chất lượng khoản vay.
+ Đánh giá: Qua phương pháp nhận dạng rủi ro bằng đồ thị thì NH có thể theo
dõi sát KH, thấy được những thay đổi bất thường của KH trong quá trình sử dụng vốn,
như yậy sẽ dễ dàng phát hiện sớm những dấu hiệu rủi ro, giúp nhận dạng rủi ro kịp
thời. Như vậy đây là phương pháp nhận dạng rủi ro không những hiệu quả mà còn sát
với thực tế, dễ làm.
- Phương pháp phân tích lưu đồ:
+ Nội dung: Đây là phương pháp phân tích dựa trên việc xem xét quá trình diễn
ra hoạt động cho vay, từ khâu đầu tiên là tiếp xúc với KH, qua các khâu trung gian và
đến khâu cuối cùng là công tác thu nợ và lãi, tất toán thánh lý hợp đồng. Đây là khâu
phân tích hỗ trợ cho phương pháp bảng liệt kê trong việc xem xét tất cả các khâu trong
quy trình cho vay để từ đó nhận ra rủi ro có thể phát sinh trong từng khâu, khâu nào rủi
ro tập trung nhiều nhất, từ đó xác định rủi ro trong khâu đó có thể thuộc nguồn nào,
các yếu tố nghi vấn gây rủi ro và cơ chế của chúng.
Qua phương pháp lưu đồ kết hợp với bảng liệt kê, ta có thể xem xét trong suốt
quy trình cho vay của NH qua tất cả các khâu. Mỗi khâu trong quy trình đó sẽ hàm
chứa nguồn rủi ro. Trong từng nguồn đó, ta sử dụng phương pháp bảng liệt kê để liệt
kê ra những yếu tố rủi ro có thể có của từng nguồn vàcơ chế gây ra rủi ro để từ đó xem
xét một cách toàn diện những rủi ro có khả năng xảy ra mà phương pháp phân tích số
liệu trong quá khứ không phát hiện được
Ứng với từng nguồn gây ra rủi ro trong suốt quá trình cho vay thì NH phải linh
hoạt ứng dụng trong từng thời điểm, từng đối tượng KH cụ thể để loại bỏ bớt những
khả năng không có căn cứ, hoặc những khả năng mà KH không có nguy cơ nhiều đồng
thời thêm vào những khả năng mới để từ đó xác định được những nguy cơ rủi ro cho
vay nào mà KH có thể gặp phải. Đây là bước đầu tiên quan trọng để phục vụ cho việc
Thang Long University Library
66
đo lường mức độ rủi ro, từ đó quyết định cho vay hay không.
- Phương pháp bảng liệt kê:
+ Sử dụng phương pháp này vì: Bảng liệt kê trong nhận dạng rủi ro có tác dụng
tốt trong việc tìm ra những rủi ro có thể có, bằng việc xác định theo từng nguồn gây ra
rủi ro để đặt ra các yếu tố nghi vấn về khả năng gây ra rủi ro (nhân tố gây ra rủi ro) rồi
tìm cách giải thích cách thức hoặc cơ chế gây ra rủi ro (tức là các yếu tố nghi vấn gây
ra rủi ro bằng cách nào, như thế nào).
+ Nội dung phương pháp: Thông qua quá trình rà soát tất cả các nguồn gây rủi
ro từ thực tế, nhà quản trị sẽ xác định được rủi ro chủ yếu từ nguồn nào, yếu tố rủi ro
của nguồn đó, đồng thời loại bỏ những nghi vấn không có cơ sở hoặc quá mờ nhạt, giữ
lại và bổ sung các nghi vấn mới có cơ sở rõ ràngễ Việc làm này giúp nhà quản trị nhận
dạng được các yếu tố rủi ro từ các nguồn, cách thức gây rủi ro và tính chất nghiêm
trọng của chúng.
Có thể minh họa một bảng liệt kê RRTD theo nguồn thông tin:
Bảng 0.2. Bảng sử dụng trong phƣơng pháp liệt kê
Nghi vấn về nhân tố gây ra rủi ro Nguy cơ rủi ro
- Thông tin không cân xứng về KH
- Thông tin không cân xứng về lĩnh
vực đầu tư
- Sai lâm trong lựa chọn KH, lẽ ra
phải chọn KH tốt thì lại chọn KH không tốt
- Đầu tư trong lĩnh vực mà rủi ro cao
- .......
3.2.3.2. Thông lệ tốt nhất về báo cáo rủi ro tín dụng và công bố thông tin
Trong quá trình KH vay vốn, NH phải thường xuyên yêu cầu từng KH hợp tác để
cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời thông qua các BCTC hàng quý, hàng
năm. Tại NH, các cán bộ tín dụng và cán bộ QTRR có trách nhiệm lập báo cáo hàng
tháng với các nội dung:
Tổng quát về danh mục tín dụng ( xếp hạng tín dụng, hạn mức, dư nợ, TSĐB,
ngày xem xét, ngày phê duyệt, ngành KD)
- Tổng quát về NQH: số lượng KH quá hạn
- Các trường hợp vượt hạn mức (KH nào, số tiền là bao nhiêu, thời điểm vượt)
- Sự tuân thủ về TSĐB (KH nào, giá trị TSĐB bị thiếu, thời hạn bảo đảm)
- Sự tuân thủ ràng buộc hợp đồng (KH nào, ràng buộc tài chính, phi tài chính, chấp
thuận đối với trường hợp vi phạm hợp đồng)
- Tình trạng hồ sơ (KH nào chưa có hồ sơ/thất lạc, khi nào)
- Rủi ro quốc gia (cho vay quốc gia, cho vay xuyên biên giới, báo cáo về tổng cho
vay quốc gia/bảng cân đối)
Bên cạnh đó, NH lập các báo cáo hàng quý với nội dung:
67
- Các khoản tín dụng có vấn đề (KH, hạn mức, dư nợ, tình trạng hồ sơ, quản lý
phòng QHKH chịu trách nhiệm giải quyết)
- Dự phòng RRTD (KH, dự phòng quý trước, dự phòng trích lập bổ sung, thu hồi
bằng tiền mặt, dự phòng tháng này)
3.2.3.3. Các phản ứng có thể của Ngân hàng trước các vấn đề của Doanh nghiệp
Trong quá trình vay vốn, việc KH gặp các vấn đề trong hoạt động kinh doanh là
không thể tránh khỏi. Sau khi nắm bắt được thông tin chính xác, kịp thời về tình trạng
của KH, NH cần đồng hành cùng KH đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro một
cách tối đa.
- Tìm kiếm lối thoát cùng DN như: tư vấn tài chính để giúp DN cải thiện dòng tiền
- Trong ngắn hạn, NH có thể gia hạn tín dụng cho DN.
- NH có thể chiết khấu khoản nợ và thoái vốn
- NH thỏa thuận với DN về việc thanh lý TSĐB
3.2.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất trong mọi lĩnh vực. Các giải pháp
khác liệu có thể thực hiện được hay không khi mà yếu tố về con người không được
đảm bảo, vì thế chiến lược xây dựng và phát triển nguồn nhân lực là chiến lược lâu dài
nên chi nhánh cần có định hướng cụ thể và tiến hành thường xuyên. Cụ thể:
+ Lựa chọn các cán bộ có kiến thức, trình độ và đạo đức nghề nghiệp làm công
tác tín dụng và quản lý RRTD. Phải có kế hoạch cụ thể về tuyển dụng và đào tạo cán
bộ cho từng thời kỳ, đáp ứng yêu càu của công việc cả về số lượng và chất lượng.
Đồng thời có chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho những cán bộ trong lĩnh vực tín dụng
và quản trị rủi ro.
+ Có chính sách thưởng phạt công bằng, nghiêm minh với mục đích gắn kết
trách nhiệm của các cán bộ QHKH... những như toàn thể nhân viên trong NH. Chi
nhánh tổ chức thi đua cán bộ xuất sắc, giỏi trong toàn hệ thống và có chế độ thưởng,
phạt thích họp với từng mức độ đạt được.
+ Khi đã có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, nhà quản lý cũng cần biết
cách sử dụng nhân viên, phải nắm được điểm mạnh, điểm yếu của họ để bố trí phân
công công việc hợp lý. Từ đó phát huy cao nhất năng suất cũng như tinh thần làm việc
của từng nhân viên.
+ Văn hóa NH là yếu tố quyết định đến hình ảnh, uy tín của NH. Vì vậy, chi
nhánh cần xây dựng văn hóa NH thật tốt nhằm tạo sư gắn bó của nhân viên với NH,
với các đồng nghiệp của mình, đảm bảo đạo tạo được phẩm chất của các cán bộ nhân
viên tốt, người đi trước làm tấm gương cho người đi sau. Từ đó xây dựng được văn
hóa đẹp cho NH.
Thang Long University Library
68
3.2.3.5. Phối hợp giữa các phòng quan hệ khách hàng, phòng quản trị tín dụng và
phòng quản lý rủi ro một cách khoa học và hiệu quả
Sự rạch ròi trong phân định trách nhiệm sẽ đảm bảo tính công bằng trong đánh
giá chất lượng công việc, là điều kiện để quá trình xử lý các dấu hiệu RRTD được
nhanh chóng, hịêu quả và kịp thời cũng như tạo sự yên tâm trong suy nghĩ, hành động
của cán bộ các bộ phận. Đồng thời, mỗi bộ phận trong chức năng, nhiệm vụ của mình
cần xây dựng các mục tiêu trong hoạt động cấp tín dụng (tỷ lệ nợ xấu chấp nhận được,
số lượng và nhóm KH cần thiết lập, mức độ tăng trưởng tín dụng...), các giải pháp hiện
thực hóa các mục tiêu đó, đảm bảo sự phối hợp uyển chuyển, nhịp nhàng giữa các bộ
phận tác nghiệp khi thực thi các mục tiêu quản trị RRTD đã đề ra, phù hợp với đặc thù
của NHCT cũng như chính sách tín dụng mà NHCT đề ra.
- Tiêu chuẩn hóa cán bộ theo dõi RRTD để đáp ứng trong mô hình mới TA2. Theo
đó, cần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý RRTD có kinh nghiệm, có kiến thức và khả
năng nhanh nhạy khi xem xét, đánh giá các đề xuất tín dụng. NH có thể xây dựng một
hệ tiêu chuẩn đối với cán bộ RRTD như trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế, có
thời gian trải qua công tác tại bộ phận quan hệ KH... Những yêu cầu này sẽ giúp cho
đội ngũ cán bộ quản lý RRTD có đủ trình độ, kinh nghiệm thực tế để xử ỉý nhanh
chóng, hiệu quả và một sự thận trọng hợp lý trong quá trình phân tích, thẩm định và
giám sát tín dụng. Đồng thời, cần nâng cao tính chuyên nghiệp của cán bộ NH, theo đó
mỗi cán bộ NH trong chức năng, nhiệm vụ của mình phải thực hiện một cách đầy đủ,
hết trách nhiệm và thái độ tất cả vì công việc chung trong xử lý mối quan hệ giữa các
bộ phận.
- Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thường xuyên,
liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức năng trong
hoạt động cấp tín dụng. Mô hình TA2 chỉ có thể thành công khi giải quyết được vấn đề
cơ chế trao đổi thông tin, đảm bảo sự phân tách các bộ phận chức năng để thực hiện
chuyên môn hóa và nâng cao tính khách quan nhưng không làm mất đi khả năng nắm
bắt và kiểm soát thông tin của bộ phận quản lý RRTD. Muốn vậy, những thông tin
trọng yếu trong quá trình cho vay cần phải được bộ phận quan hệ KH cập nhật định kỳ
và/hoặc đột xuất và chuyển tiếp những thông tin này cho bộ phận quản lý RRTD phân
tích, đánh giá những rủi ro tiêm ân. Như vậy, sự vận hành của mô hình mới có thể
thông suốt và giảm thiểu những e ngại của bộ phận quản lý RRTD trong các nhận định
cấp tín dụng.
69
3.2.3.6. Đầu tư hệ thống hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng
Công nghệ NH là “đòn bẩy” cho sự đột phá trong hoạt động kinh doanh. Do vậy,
hiện đại hóa NH là yêu cầu tất yểu trong bối cảnh hiện nay. Ngay khi ký một hợp đồng
đấu thầu công nghệ cốt lõi (corebanking) thì thường dự án đó đã lỗi thời cách đây 3
năm đối với nhà cung cấp. Điều quan trọng trong đầu tư công nghệ NH là để phát triển
được những ứng dụng trên công nghệ đã đầu tư. Vì vậy không nhất thiết phải có một
công nghệ NH quá đắt đỏ hoặc quá chuyên biệt.
Việc quan trọng nhất NH cần thực hiện đó là:
- Ưu tiên vốn đầu tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, tiếp nhận và
triển khai có hiệu quả các dự án công nghệ thông tin từ nguồn tài trợ trong nước và
quốc tế.
- Tăng cường ứng dụng và triển khai công nghệ thông tin trong hoạt động, đặt nền
tảng vững chắc cho việc hiện đại hóa công nghệ NH: lựa chọn kỹ thuật và công nghệ
hiện đại và có khả năng mở rộng, phát triển trong tương lai
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các nghiệp vụ NH, đặc biệt là hệ thống
thanh toán theo hướng tự động hoá, phát triển các dịch vụ NH điện tử.
- Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, kỹ sư chuyên ngành công nghệ thông
tin, để sãn sàng và chủ động tiếp nhận, chuyển giao công nghệ hiện đại, bảo đảm hoạt
động tốt và an toàn.
Thang Long University Library
70
KẾT LUẬN
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế
thế giới, cạnh tranh là vô cùng khốc liệt.Điều đó buộc các nhà lãnh đạo NH phải đổi
mới cả trong tư duy lẫn thực tiễn tại NH mình.Các NHTM cần phải nắm bắt được cơ
hội, vượt qua thử thách.Một trong những thách thức lớn nhất đối với hệ thống NH Việt
Nam là việc giải quyết vấn đề nợ xấu và nâng cao chất lượng quản trị RRTD. Khóa
luận “ Nâng cao hiệu quả quản trị RRTD tại NH Công thương Việt Nam chi nhánh
Hoàng Mai ” của tác giả viết với mong muốn được góp phần giúp cho các NHTM Việt
Nam nói chung, NHCT Việt Nam nói riêng vượt qua thử thách này. Trên cơ sở nghiên
cứu thực tiễn tại chi nhánh Hoàng Mai, khóa luận đã:
- Về lý luận, đã xây dựng được một hệ thống khái niệm và nội dung về quản trị
RRTD có tính khái quát, khoa học.
- Về thực tiễn, đã sử dụng những kiến thức trong phần một để làm rõ thực trạng
công tác quản trị RRTD tại NH và đánh giá kết quả NH đã đạt được và vấn đề còn hạn chế.
- Trên cơ sở những nghiên cứu về lý luận và thực tế tại NHCT Việt Nam chi nhánh
Hoàng Mai, khóa luận đã đề xuất một sổ giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản trị RRTD tại chi nhánh NHCT Việt Nam.
71
PHỤ LỤC 1: NHÓM CHỈ TIÊU
Tỷ lệ % thay đổi
doanh thu
=
Chênh lệch doanh thu năm nay –
năm trước
100%
Doanh thu năm trước
Tỷ lệ % chi phí hoạt động
trên doanh thu
=
Chi phí cho hoạt động
100%
Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
100%
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên
Vốn chủ sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên
Tổng tài sản có(ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
100%
Tổng tài sản có bình quân
Chỉ tiêu lợi nhuận trên giá
trị rủi ro VAR (RAPM)
=
Lợi nhuận sau thuế
100%
Var
Khả năng thanh toán hiện
hành
=
Tài sản ngắn hạn
100%
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán
nhanh
=
(Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)
100%
Nợ ngắn hạn
Thang Long University Library
72
Khả năng thanh toán tức
thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
100%
Nợ ngắn hạn
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
100%
Tài sản ngắn hạn bình quân
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
100%
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay các khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần
100%
Các khoản phải thu bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản
cố định
=
Doanh thu thuần
100% Giá trị còn lại của tài sản cố định
bình quân
(Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp NH TMCP CTVN)
73
PHỤ LỤC 2: Ý NGHĨA VỀ CÁC MỨC XẾP HẠNG
STT
Mức
XH
Ý nghĩa
1. AAA
Đây là mức xếp hạng cao nhất. Khả năng khoản vay của KH được xếp
hạng này là đặc biệt
2. AA
KH xếp loại AA có năng lực trả nợ không kém nhiều so với KH xếp
loại cao nhất, khả năng trả nợ là rất tốt
3. A
KH xếp hạng này có thể có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của
các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các KH trên, tuy
nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt.
4. BBB
KH xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy KH hoàn toàn có khả năng
hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi
và có sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng làm suy
giảm khả năng trả nợ của KH hơn.
5. BB
KH xếp hạng B có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm từ B
đến D. Tuy nhiên, các KH này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm
ẩn hoặc các ảnh hưởng từ điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế
bất lợi, dẫn đến suy giảm khả năng trả nợ.
6. B
KH hạng này có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ, tuy nhiên hiện
thời KH vẫn có khả năng hoàn trả nợ vay . các điều kiện kinh doanh,
tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc
thiện chí của KH
7. CCC
KH xếp hạng này hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ do khả
năng trả nợ của KH phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh
doanh, tài chính và kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy
ra, KH nhiều khả năng không trả được nợ
8. CC KH xếp hạng này hiện thời đang bị suy giảm rất nhiều khả năng trả nợ
9. C
KH xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục xin phá sản
hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của KH vẫn đang
được duy trì
10. D
KH xếp hạng này trong trường hợp đã mất khả năng thanh toán nợ,
các tổn thất đã thực sự xảy ra, không xếp hạng D cho KH thì việc mất
khả năng trả nợ mới chỉ là dự kiến.
Thang Long University Library
74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tín dụng ngân hàng - Học Viện Ngân Hàng-NXB Thống kê 2001.
2. Giáo trình Ngân hàng Thương Mại - Trường kinh tế Quốc Dân-NXB Thống kê.
3. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng- PGS-TS Nguyễn Văn Tiến- NXB
Thống kê 2008.
4. Quản trị Ngân hàng Thương Mại -Peter S.Rose - NXB Tài chính 2004.
5. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam (kỷ yếu
hội thảo khoa học) NXB Phương Đông 2005.
6. Các thị trường tài chính mới nổi - D.O. Beim &C.W. Calomiris.
7. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng từ những ứng dụng nguyên tắc Basel về
quản lý nợ xấu - Nguyễn Đào tố, Tạp chí ngân hàng số 5 tháng 3/2008.
8. Cẩm năng tín dụng Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Các website:
Ngân hàng nhà nước Việt Nam twww.sbv.gov.vn
Hiệp hội ngân hàng Việt Nam www.vnba.org.vn
Thời báo kinh tế Việt Nam www.vneconomy.com.vn
Ngân hàng Công Thương Việt Nam www.VietinBank.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a16211_1486_4631.pdf