Đa dạng hoá đầu tư là biện pháp chiến lược có tínhchủ động nhằm phân tán
giảm bớt rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Thực chất của đa dạng hoá đầu tư là
phân tán đầu tư trên nhiều loại tài sản có mức lợi tức khác nhau, tức là phân tán hệ
số rủi ro trên các loại tài sản khác nhau hoặc là phân tán tài sản trên các đối tượng
đầu tư khác nhau để nhằm phân tán, san sẻ rủi ro.
- Đa dạng hoá đối tượng đầu tư:
Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh cần có chính sách khách hàng hợp trị nhằm
duy trì tốt mối quan hệ với các khách hàng truyền thống, đồng thời thu hút và mở
rộng các khách hàng thuộc các lĩnh vực, ngành nghề khác, tạo được cơ cấu tín dụng
đa dạng để có thể phân tán, giảm bớt rủi ro trong hoạt động của chi nhánh.
+ Cho vay nhiều đối tượng thuộc các loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau,
không phân biệt thành phần kinh tế. Trên địa bàn huyện Đông Anh, hiện nay có
khoảng hơn 500 doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, các công ty liên doanh và
hơn 65 nghìn hộ. Đó là một thị trường tương đối rộng với lượng khách hàng đa
dạng, từ doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, các doanh nghiệp tư nhân, công
ty TNHH, công ty liên doanh đến các hộ gia đình, cáthể.
113 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2170 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với 2003 cả về số tuyệt đối và tương đối:
từ 13,3 tỷ đồng năm 2003 tương ứng với 2,02% tổng dư nợ xuống còn 4,8 tỷ đồng
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
85
85
năm 2004 với tỷ lệ nợ quá hạn tương đối thấp 0,57% tổng dư nợ. Tiếp theo đó là
năm 2005 với tỷ lệ nợ quá hạn là 0,55% và năm 2006 với tỷ lệ quá hạn giảm xuống
đáng kể và đang giữ vững ở mức 0,5%.
Chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao đi đôi với việc mở rộng địa bàn
hoạt động nâng cao thị trường và thị phần của chi nhánh. Bên cạnh hoạt động cho
vay, các hoạt động dịch vụ và tiện ích ngân hàng cũng dần khẳng định tầm quan
trọng và vị trí của mình trong hoạt động kinh doanh nói chung của chi nhánh, góp
phần đáng kể vào kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các hoạt động như
kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh... đã mang lại thu nhập cho ngân
hàng dưới dạng phí ngày một tăng không những về mặt số lượng mà cả tỉ trọng.
Năm 2004 thu từ dịch vụ 9,6 tỷ đồng (chiếm 11% tổng thu), năm 2005 đạt 22 tỷ
đồng (tương ứng với tỷ trọng 17%) và đến năm 2006 đạt tỷ trọng 14% tương đương
với 25 tỷ đồng. Điều này khẳng định chiến lược đa dạng hoá sản phẩm của chi
nhánh đang dần đạt hiệu quả.
Đạt được một số kết quả trên là do chi nhánh đã thật sự quan tâm đến công tác
quản trị rủi ro, không chỉ quản trịnhững rủi ro phát sinh mà còn chú trọng các biện
pháp ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro:
- Công tác thẩm định được thực hiện đúng quy trình, chất lượng thẩm định nói
chung khá tốt góp phần thực hiện đầu tư vốn có hiệu quả không chỉ cho chi nhánh
mà còn cho cả khách hàng, góp phần củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng cho
ngân hàng. Đặc biệt, đối với hoạt động bảo lãnh không chỉ tăng về số lượng mà cả
quy mô tín dụng trên một món cũng ngày càng tăng nhưng với chất lượng thẩm
định tốt đã ngăn ngừa, hạn chế tới mức tối thiểu rủi ro có thể xảy ra; trong giai đoạn
2004 - 2006 chi nhánh chưa phải trả thay một món bảo lãnh nào.
- Cùng với việc thiết lập chương trình thông tin rủi ro tín dụng đã giúp cho cán
bộ ngân hàng quản trịtốt thông tin về khách hàng bao gồm các thông tin về đối
tượng vay, uy tín và tình hình tài chính của khách hàng. Hệ thống thông tin này đã
giúp cho cán bộ tín dụng đưa ra các quyết định chính xác về các khoản cho vay đối
với khách hàng, góp phần kiểm tra, kiểm soát khách hàng một cách chặt chẽ và kịp
thời phát hiện những dấu hiệu rủi ro để có biện pháp xử lý kịp thời. Do đó, trong
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
86
86
thời gian gần đây công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng đã đạt được kết quả khả quan.
- Chi nhánh đã sử dụng có hiệu quả chiến lược đa dạng hoá đầu tư, tăng quy
mô kinh doanh đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng.
- Chi nhánh có đội ngũ cán bộ tín dụng có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, có
đạo đức nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Công tác đôn đốc thu hồi nợ được đặc biệt quan tâm và thực hiện có hiệu quả.
5.1.2. Đối với hoạt động quản trị rủi ro khác
Ngoài các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng, chi nhánh cũng đã quan tâm đến
các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro đối với các rủi ro có thể phát sinh trong
hoạt động kinh doanh của mình như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản...
Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh đã kịp thời điều chỉnh lãi suất huy động và
lãi suất cho vay một cách hợp trị , phù hợp với quy định của Ngân hàng NN&PTNT
Việt Nam đồng thời cũng phù hợp với từng thời kỳ của thị trường. Chính sách lãi
suất phù hợp vẫn đảm bảo được chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh, thậm chí năm 2006
chênh lệch thu chi đạt gần 40 tỷ đồng. Mặt khác, cùng với việc duy trì các mối quan
hệ tương đối tốt với khách hàng, đặc biệt là đối với khách hàng truyền thống nên rất
hiếm khi xảy ra những biến động trong nhu cầu thanh khoản đối với ngân hàng bởi
công tác dự báo, dự đoán đã phát huy tốt vai trò của mình. Ngoài ra, để đảm bảo
yêu cầu thanh khoản ngay lập tức, chi nhánh luôn trích lập dự phòng theo đúng quy
định của Ngân hàng Nhà nước và theo quy định riêng của chi nhánh mình, tỷ lệ an
toàn chi trả và chi trả hàng ngày luôn đạt hoặc vượt chỉ tiêu bắt buộc.
Đạt được một số thành tựu trên là do sự cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên
Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh trong việc ý thức rõ nhiệm vụ, yêu cầu cần thiết
trong hoạt động kinh doanh của mình; công tác đầu tư trang thiết bị máy móc phục
vụ hiện đại hoá ngân hàng đã góp phần đáng kể vào hoạt động quản trị rủi ro của
chi nhánh đặc biệt là công tác phòng ngừa rủi ro.
III. Một số tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro của Ngân hàng
NN&PTNT Đông Anh
Mặc dù công tác quản trị rủi ro của Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh trong
thời gian gần đây đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ song vẫn còn một số
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
87
87
tồn tại sau:
1. Đối với hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
- Công tác thẩm định chủ yếu là thẩm định trước khi thực hiện một hợp đồng
tín dụng, chưa thực sự chú trọng đến công tác thẩm định trong và sau khi vay vốn.
Đặc biệt là công tác thẩm định trong và sau khi thực hiện hợp đồng tín dụng đối với
khách hàng đối tượng thuộc kinh tế hộ, cá thể. Do vậy, nợ quá hạn thuộc đối tượng
này vẫn chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt là năm 2004 nợ quá hạn của đối tượng cá thể,
hộ chiếm 100% tổng nợ quá hạn và chủ yếu là nợ mới phát sinh.
- Mặc dù đã thực hiện đa dạng hoá đầu tư hạn chế rủi ro song chủ yếu vẫn tập
trung vào các sản phẩm truyền thống, các loại hình dịch vụ và tiện ích tuy có tăng
trong thời gian gần đây song còn chiếm tỷ trọng chưa cao.
- Công tác xử lý tài sản thế chấp và tài sản đảm bảo còn gặp nhiều khó khăn.
Đối với các doanh nghiệp thường thế chấp, bảo đảm bằng TSCĐ như nhà xưởng,
máy móc thiết bị... trong khi đó chi nhánh lại thiếu chuyên gia kỹ thuật thẩm định
chất lượng, giá trị của máy móc thiết bị; hơn nữa khi kê khai tình hình tài sản các
doanh nghiệp luôn tính khấu hao nhỏ hơn thực tế để tăng giá trị còn lại của tài sản;
mặt khác loại tài sản này dễ hao mòn theo thời gian (nhất là hao mòn vô hình), khó
phát mại. Đối với các hộ đi vay chủ yếu thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nên khi tiến hành xử lý tài sản bảo đảm thu nợ cũng gặp phải không ít khó khăn.
Mặt khác, công tác tiến hành thanh lý, phát mại, bán đấu giá tài sản bảo đảm để
thu nợ còn tốn kém về thời gian và chi phí.
- Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ chưa được thực hiện một cách thường
xuyên, liên tục. Kiểm tra chủ yếu ở khâu thẩm định trước khi vay dẫn tới không
phát hiện để ngăn chặn những hành vi kinh doanh sai pháp luật hoặc sai mục đích.
Mặt khác, đoàn thanh tra thường chỉ tiến hành kiểm tra sau khi rủi ro đã xảy ra nên
chưa đáp ứng được yêu cầu.
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng mặc dù đã đạt được không ít thành tựu song
vẫn còn một số hạn chế chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
- Chưa có bộ phận quản trị rủi ro hoạt động riêng biệt: Công tác quản trị rủi ro
tín dụng của Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh hiện vẫn do một bộ phận cán bộ tín
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
88
88
dụng của Phòng Kinh doanh đảm nhiệm. Hiện chưa thành lập được một phòng quản
trị rủi ro riêng hoạt động biệt lập, có chức năng, nhiệm vụ hoạt động cụ thể như các
phòng ban khác. Do đó việc quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng sẽ gặp phải khó khăn, phức tạp hơn trong công tác phòng ngừa và đặc biệt là
công tác xử lý nhằm hạn chế, giảm thiểu rủi ro.
- Lực lượng cán bộ tín dụng phụ trách quản trịcho vay hộ gia đình còn tương
đối mỏng: Hiện nay, trên địa bàn huyện Đông Anh có khoảng trên 65 nghìn hộ,
phần lớn là tiến hành vay mượn tại ngân hàng nông nghiệp, số hộ dư nợ tại Ngân
hàng NN&PTNT Đông Anh đến 31/12/2006 là 11.625 hộ. Trong khi đó, lực lượng
cán bộ tín dụng phụ trách quản trịcho vay hộ gia đình, cá thể còn mỏng nên cường
độ làm việc tương đối căng thẳng, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
- Do thiếu cán bộ cộng với tư tưởng chủ quan dẫn tới việc kiểm tra, kiểm soát
một số khoản vay chưa tốt. Hoạt động tín dụng là hoạt động rất nhạy cảm và phức
tạp, không phải chỉ thực hiện tốt các nguyên tắc trước khi cho vay là xong mà còn
phải theo dõi quá trình sử dụng vốn có đúng mục đích hay không, khách hàng gặp
phải khó khăn gì trong sản xuất kinh doanh để tìm cách tháo gỡ. Do vậy, cán bộ tín
dụng vừa phải kiểm tra quá trình hoạt động. Nhưng do lực lượng cán bộ còn mỏng
nên việc xem xét kiểm tra quá trình sử dụng vốn của khách hàng chưa được quan
tâm đúng mức. Mặt khác, một số cán bộ tín dụng có tư tưởng chủ quan khi cho rằng
khách hàng quen không cần giám sát chặt chẽ khi cho vay nên công tác ngăn chặn,
phòng ngừa rủi ro xảy ra vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả.
- Do năng lực sử dụng vốn của khách hàng chưa thật sự hiệu quả: với đặc thù
hoạt động của ngân hàng nông nghiệp nên lượng khách hàng thuộc đối tượng cá
thể, hộ chiếm tỷ trọng lớn. Đối với khách hàng là hộ, cá thể một phần do năng lực
sản xuất kinh doanh kém, thiếu thông tin trong kinh doanh dẫn tới khả năng sử dụng
vốn vay chưa thật sự có hiệu quả.
2. Đối với hoạt động quản trị rủi ro khác
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh phần lớn là hoạt
động tín dụng nên rủi ro chủ yếu phát sinh trong kinh doanh là rủi ro tín dụng, các
loại rủi ro khác còn chưa thật sự bộc lộ rõ nét, phần lớn còn ở dạng tiềm ẩn. Do vậy,
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
89
89
hoạt động quản trị rủi ro của chi nhánh chủ yếu là tập trung vào công tác quản trị rủi
ro tín dụng, công tác quản trị rủi ro khác như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản...
chưa thực sự được chú trọng đúng mức, chủ yếu tập trung trong khâu phòng ngừa
rủi ro, các biện pháp xử lý khi rủi ro phát sinh chưa thực sự hiệu quả.
Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro phần lớn là thông tin phòng ngừa rủi ro
tín dụng, lượng thông tin về các loại rủi ro khác chưa thực sự đa dạng và chưa tập
trung. Việc phân tích, dự đoán các thông tin liên quan đến các rủi ro khác chưa đáp
ứng được nhu cầu quản trị .
Nguyên nhân của những tồn tại trên chủ yếu là do trong quá trình hoạt động
của chi nhánh các loại rủi ro cơ bản như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản mới chỉ
xuất hiện ở dạng tiềm ẩn hoặc xuất hiện với mức độ rủi ro rất thấp, không đáng kể
nên hình thành tâm lý chủ quan trong hoạt động quản trịcác rủi ro này. Mặt khác,
công tác quản trị Tài sản Nợ - Có của chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn về quy
trình và công nghệ. Thêm vào đó, lượng thông tin phục vụ cho công tác quản trị rủi
ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, và các rủi ro hoạt động khác chủ yếu do khả năng tự
cập nhật thông tin của mỗi cán bộ quản trị, chưa có sự tổng hợp, phân tích, đánh giá
nên thông tin còn manh mún, phần lớn là những thông tin thô.
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
90
90 Chương III: Một số giải pháp nâng cao hoạt động quản
trị rủi ro tại chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh
trong thời gian tới
I - Định hướng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động quản trị
rủi ro của chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh trong thời gian
tới.
Tiến trình hội nhập kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ, ngành ngân hàng
Việt Nam đang đứng trước rất nhiều cơ hội cũng như thách thức mới. Đó là cơ hội
để tiếp cận các sản phẩm dịch vụ mới, trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện
đại, kinh nghiệm quản trịtổ chức ngân hàng… Nhưng cũng nhiều thách thức đặt ra
cho các NHTM Việt Nam: Vốn tự có nhỏ bé, các sản phẩm đưa ra chưa đa dạng,
chất lượng tín dụng chưa cao…Các NHTM trong nước đang bước vào công cuộc
cải cách lớn để nâng cao năng lực cạnh tranh hướng tới sự tăng trưởng bền vững.
Không nằm ngoài xu thế chung đó, Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh đã xây dựng
đề án mở rộng kinh doanh, đầu tư giai đoạn 2001 – 2010. Đề án có những nội dung
chính như sau:
- Mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch đến các trung tâm thương mại
lớn, khu công nghiệp, vùng nông nghiệp nông thôn có số dân đông (làng nghề) nâng
cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh cấp 2 để nâng cao sức cạnh tranh.
Phấn đấu đến năm 2010 chi nhánh sẽ có 12 điểm giao dịch với tổng số cán bộ là
150 người.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động, ứng dụng công nghệ hiện đại trong
công tác phục vụ khách hàng. Tổng số dư tiền gửi đạt 965 - 3500 tỷ, trong đó từ các
tổ chức kinh tế 1000 tỷ, từ dân cư 2500 tỷ.
- Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế, cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
Tìm kiếm các dự án trung, dài hạn an toàn hiệu quả, ổn định tỷ trọng dư nợ trung và
dài hạn. Tổng dư nợ đạt 2800 tỷ, trong đó trung dài hạn 850 tỷ chiếm 30%, ngắn
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
91
91
hạn 1950 tỷ chiếm 70%. Dự kiến bố trí cơ cấu vốn đầu tư cho các thành phần kinh
tế như sau:
+ Doanh nghiệp nhà nước chiếm: 28,8% tổng dư nợ
+ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 43%
+ Kinh tế hộ: 28,5%
Đầu tư thoả đáng cho các làng nghề truyền thống Liên Hà, Vân Hà, Dục Thuý,
Thuỵ Lâm... nhằm nâng cao năng lực sản xuất đủ sức cạnh trên thị trường.
- Củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ quá hạn phát sinh. Tích
cực thu nợ quá hạn, nợ đã hạch toán rủi ro. Tỷ lệ nợ quá hạn luôn duy trì ở mức <
1% so với tổng dư nợ.
- Tăng cường kiểm tra kiểm soát để phát hiện những sai sót kịp thời chỉnh sửa
nhằm hạn chế rủi ro trong công tác tín dụng.
- Về kinh doanh đối ngoại: mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại hối hơn nữa
đáp ứng yêu cầu của khách hàng cũng như yêu cầu kinh doanh hiện nay.
- Chú trọng thanh toán trong nước và quốc tế đáp ứng đầy đủ các nhu cầu dịch
vụ cho khách hàng, đảm bảo an toàn cho khách hàng, phấn đấu thu dịch vụ đến năm
2007 đạt 18%, đến năm 2010 đạt ít nhất là trên 20% trong tổng doanh thu.
- Tích cực đào tạo và đào tạo lại cán bộ, cử cán bộ học nâng cao các nghiệp vụ,
các lớp do Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam tổ chức đồng thời tự mở các lớp tập
huấn tại chi nhánh để giúp cán bộ nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu
kinh doanh hiện nay và những năm sau. Đồng thời trang bị công nghệ hiện đại để
chi nhánh đảm bảo các dịch vụ cho khách hàng.
- Tăng cường công tác tiếp thị, thực hiện tốt văn minh doanh nghiệp, phát triển
thương hiệu và văn hóa doanh nghiệp.
II - Một số giải pháp nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tại chi nhánh
Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh thời gian tới
1 - Giải pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro
1.1. Nâng cao chất lượng thẩm định
1.1.1. Thẩm định trước khi thực hiện một nghiệp vụ tín dụng: nghiên cứu kỹ
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
92
92
khách hàng đặc biệt là tình hình tài chính của khách hàng để sớm nhận ra các dấu
hiệu rủi ro; cần nâng cao chất lượng thẩm định dự án đặc biệt là một số dự án phức
tạp cần lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp để có được một quyết định đúng
đắn.
Thẩm định là khâu quan trọng nhất để giúp ngân hàng đưa ra các quyết định
đầu tư một cách chuẩn xác, giúp hạn chế rủi ro, đảm bảo hiệu quả tín dụng vững
chắc.
Tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế ở từng địa bàn, từng loại khách hàng và dự án,
phương án khi thẩm định các dự án, phương án cụ thể, cán bộ thẩm định cần vận
dụng, xem xét linh hoạt các quy định trong quy trình thẩm định nhưng phải tuân thủ
đầy đủ và chặt chẽ các vấn đề thuộc về nguyên tắc, các vấn đề mấu chốt, nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác thẩm định, tái thẩm định đầu tư.
Thẩm định đầu tư cần tập trung chủ yếu vào hai đối tượng chính sau đây:
Một là, thẩm định khách hàng vay vốn: với mục tiêu đảm bảo hiệu quả tín dụng
bền vững, để đưa ra một quyết định đầu tư tín dụng cho khách hàng, chi nhánh cần
thẩm định, đánh giá chính xác về khách hàng trên các phương diện:
- Thẩm định tư cách pháp trị của khách hàng: phải khẳng định được khách
hàng có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật. Xem xét năng lực, phẩm chất của khách hàng,
điều hành hoạt động kinh doanh, phải bảo đảm về năng lực chuyên môn, năng lực tổ
chức, quản trị , điều hành, uy tín trong hoạt động kinh doanh...
- Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng cả trong hiện tại và dự báo
trong tương lai. Việc thẩm định phải dựa vào các tài liệu: Báo cáo tài chính, các
nguồn thông tin tài chính và phi tài chính khác, các dự án, phương án vay vốn cùng
loại đã và đang thực hiện...
- Xem xét năng lực kinh doanh của khách hàng: về kế hoạch kinh doanh, kế
hoạch sản phẩm, phân phối, khả năng mở rộng thị phần, tổ chức quản trịhoạt động
kinh doanh, nguồn nhân lực thực hiện dự án, phương án...
Kết thúc khâu thẩm định này, phải khẳng định được khách hàng có đủ điều
kiện theo quy định để quyết định có đặt quan hệ tín dụng hay không.
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
93
93
Hai là, thẩm định dự án, phương án của khách hàng:
- Đối với các dự án, phương án ngắn hạn: cán bộ thẩm định cần dựa vào các hồ
sơ xin vay để xem xét, nhằm đảm bảo:
+ Sự đầy đủ và hợp pháp của các hồ sơ theo chế độ quy định.
+ Tính hợp pháp về mục đích sử dụng vốn của khách hàng.
+ Tính hợp lệ, hợp pháp, hiệu lực, khả năng thực hiện hợp đồng giữa khách
hàng vay vốn với người cung ứng nguyên, nhiên, vật liệu, thị trường tiêu thụ và các
nhân tố ảnh hưởng...
+ Tính hợp trị của doanh thu, vòng quay vốn lưu động...
+ Xác định tổng nhu cầu vốn, vốn tự có tham gia và nhu cầu vốn xin vay của
khách hàng.
+ Xác định khả năng trả nợ đến hạn (gốc, lãi) của khách hàng.
- Đối với dự án trung và dài hạn cần:
+ Tập hợp đủ các hồ sơ của dự án và xem xét kỹ lưỡng, khẳng định được các
cơ sở pháp trị của dự án. Các hồ sơ cần thiết bao gồm: quyết định đầu tư hoặc giấy
phép đầu tư, luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt, thiết kế và tổng dự toán, ý
kiến của cơ quan quản trịhoặc chính quyền, quyết định giao đất, giấy phép xây
dựng, hợp đồng nhập khẩu thiết bị, kết quả đấu thầu...
+ Phân tích tài chính dự án: xác định tổng mức đầu tư (vốn cố định, vốn lưu
động), nguồn vốn đầu tư (vốn tự có, vốn đi vay...), tính toán mức cho vay, thời hạn
cho vay, kế hoạch và khả năng trả nợ...
+ Phân tích hiệu quả dự án: bao gồm hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội (tạo
công ăn việc làm, tận dụng tài nguyên, ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải thiện kinh
tế...).
+ Phân tích tính khả thi của dự án: xem xét kỹ và toàn diện về khả năng trả nợ
của dự án, thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ (xem xét kỹ về sản phẩm, thị
trường hiện có, hệ thống và phương thức bán hàng, giá cả, khả năng cạnh tranh...),
thị trường nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào (nguồn và khả năng cung cấp, tính
ổn định, khả năng thay thế...), công nghệ và tài sản cố định của dự án, tổ chức quản
trịsản xuất và lao động, các tác động khách quan khác...
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
94
94
Để nâng cao chất lượng thẩm định đầu tư, ngoài việc chú ý thực hiện đầy đủ,
chính xác, chặt chẽ các nội dung và quy trình thẩm định theo cơ chế, chi nhánh cần
căn cứ vào điều kiện của mình cần có thêm những biện pháp cụ thể sát thực như:
quy định cụ thể các mức dự án lớn phải tái thẩm định trước khi cho vay, căn cứ vào
tính phức tạp của từng loại khách hàng, dự án, khả năng quản trị , giám sát của cơ
sở...; tranh thủ sự giúp đỡ về chuyên ngành của các sở, ban ngành có liên quan
trong thẩm định...
1.1.2. Thẩm định quá trình sử dụng vốn của khách hàng: giám sát quá trình sử
dụng vốn vay của khách hàng để sớm phát hiện những rủi ro phát sinh và có biện
pháp xử lý kịp thời.
Thẩm định quá trình sử dụng vốn của khách hàng là xem xét khách hàng có sử
dụng vốn đúng cam kết hay không. Trên thực tế, đôi khi khách hàng cố tình gian lận
hoặc cho dù sử dụng đúng mục đích nhưng có những rủi ro bất khả kháng xảy ra
khiến khách hàng mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Đối với những rủi ro bất khả
kháng, chi nhánh có thể tìm các biện pháp tháo gỡ hoặc hạn chế tối đa hậu quả, còn
trong các trường hợp khác, giám sát khách hàng thường xuyên rất có hiệu quả trong
việc phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro để có thể ngăn chặn và phòng ngừa.
Cán bộ tín dụng cần thường xuyên kiểm tra xem xét quá trình sử dụng vốn của
khách hàng thông qua việc kiểm tra thực tế sản xuất kinh doanh cùng với các báo
cáo tài chính hàng quý khách hàng gửi về. Từ đó phân tích tình hình, để có biện
pháp đôn đốc thu hồi nợ đến hạn hạn chế rủi ro tín dụng. Trong thực tế, việc trả nợ
gốc và lãi đến hạn của khách hàng theo kế hoạch còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố,
do đó việc đôn đốc thu hồi nợ đến hạn có ý nghĩa quan trọng trong việc hạn chế nợ
quá hạn phát sinh. Công việc này sẽ có tác dụng tích cực trong việc tăng trách
nhiệm trả nợ của khách hàng, hạn chế việc khách hàng quay vòng vốn, sử dụng sai
nguồn thu hoặc quên kỳ hạn trả nợ. Nó cũng giúp ngân hàng thường xuyên quản trị
, nắm chắc được tình hình thực tế của khách hàng, thực trạng sản xuất kinh doanh,
từ đó có biện pháp xử lý thích hợp.
Tuy nhiên, trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn tạm thời chưa thể trả
được nợ đúng hạn thì chi nhánh nên tìm các biện pháp linh hoạt để khôi phục sản
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
95
95
xuất:
- Nếu người vay cần một khoản vay thêm mà khoản vay này có thể giải quyết
được những khó khăn tạm thời thì chi nhánh có thể cho vay, song cần phải nghiên
cứu thật kỹ lưỡng trước khi quyết định, để cho an toàn có thể yêu cầu thêm tài sản
thế chấp.
- Cán bộ tín dụng có thể khuyên hay tư vấn cho doanh nghiệp tìm ra chiến lược
kinh doanh mới, ví dụ: giảm bớt kế hoạch phát triển dài hạn để tăng cường vốn kinh
doanh... Điều này không chỉ giúp cho doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn và phòng
ngừa rủi ro tín dụng mà còn làm mối quan hệ giữa chi nhánh và khách hàng trở nên
thân thiết hơn.
1.2. Nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro theo hướng đa dạng,
chính xác, kịp thời
Để nâng cao khả năng cập nhập, xử lý và cung cấp những thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời cho hoạt động tín dụng thì Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh
cần phải tăng cường đầu tư máy móc, thiết bị cho trung tâm thông tin, và tăng
cường hoạt động của trung tâm này nhằm tạo ra sự liên kết trao đổi thông tin chặt
chẽ giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp, cũng như đối
với các ngân hàng khác. Trung tâm thông tin phải đảm bảo xây dựng được một hệ
thống thu thập, xử lý và lưu trữ đầy đủ các thông tin về tình hình hoạt động, xu
hướng phát triển chung của các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, và tiến tới
xây dựng hệ thống thông tin chi tiết về những đối tượng khách hàng cụ thể nhằm
đáp ứng nhu cầu tra cứu thông tin cho hoạt động tín dụng và cho các hoạt động khác
của chi nhánh. Có thể thu thập thông tin từ Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) của
Ngân hàng Nhà nước thành lập với mục tiêu thu thập và cung cấp thông tin cho các
tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, thông tin có thể được thu thập từ các nguồn như :
- Thu thập thông tin từ ngân hàng trong cùng hệ thống hoặc các ngân hàng
bạn: Một đơn vị kinh doanh thường có quan hệ với nhiều ngân hàng khác nhau, với
mỗi ngân hàng thì khách hàng sẽ phải cung cấp những thông tin nhất định theo yêu
cầu của ngân hàng đó. Vì vậy, để có thể nắm bắt nhiều hơn về khách hàng, chi
nhánh cần tìm hiểu thông tin từ các ngân hàng bạn, hoặc từ các ngân hàng trong
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
96
96
cùng hệ thống về khách hàng mình định cho vay. Mặt khác, từ các ngân hàng có thể
bổ sung cho thông tin một cách toàn diện và hệ thống nhằm hạn chế, giảm thiểu
những rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh ngân hàng.
- Thu thập thông tin từ các nguồn thông tin khác: chi nhánh cần phải thu thập
những thông tin khác có liên quan đến chiến lược kinh doanh của mình cũng như
chiến lược phát triển của ngành, của đất nước. Các thông tin đó có thể là thông tin
về cung cầu sản phẩm trên thị trường, chính sách phát triển sản phẩm, phát triển
ngành của Chính phủ... những thông tin này có thể giúp cho ngân hàng có được cái
nhìn tổng thể, toàn diện từ đó xác định được định hướng, dự trù, phòng ngừa rủi ro
xảy ra một cách hữu hiệu. Chi nhánh có thể thu thập những thông tin này qua các
nguồn như: Các Bộ chủ quản, các Bộ chức năng hoặc qua các phương tiện thông tin
đại chúng như truyền hình, tạp chí, sách báo, hoặc qua internet...
1.3. Đa dạng hoá đầu tư phòng ngừa, phân tán rủi ro
Đa dạng hoá đầu tư là biện pháp chiến lược có tính chủ động nhằm phân tán
giảm bớt rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Thực chất của đa dạng hoá đầu tư là
phân tán đầu tư trên nhiều loại tài sản có mức lợi tức khác nhau, tức là phân tán hệ
số rủi ro trên các loại tài sản khác nhau hoặc là phân tán tài sản trên các đối tượng
đầu tư khác nhau để nhằm phân tán, san sẻ rủi ro.
- Đa dạng hoá đối tượng đầu tư:
Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh cần có chính sách khách hàng hợp trị nhằm
duy trì tốt mối quan hệ với các khách hàng truyền thống, đồng thời thu hút và mở
rộng các khách hàng thuộc các lĩnh vực, ngành nghề khác, tạo được cơ cấu tín dụng
đa dạng để có thể phân tán, giảm bớt rủi ro trong hoạt động của chi nhánh.
+ Cho vay nhiều đối tượng thuộc các loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau,
không phân biệt thành phần kinh tế. Trên địa bàn huyện Đông Anh, hiện nay có
khoảng hơn 500 doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, các công ty liên doanh và
hơn 65 nghìn hộ. Đó là một thị trường tương đối rộng với lượng khách hàng đa
dạng, từ doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, các doanh nghiệp tư nhân, công
ty TNHH, công ty liên doanh đến các hộ gia đình, cá thể.
+ Phân tán hệ số rủi ro trên một món vay: không đầu tư một số tiền lớn cho
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
97
97
một khách hàng mà phải san ra nhiều khách hàng trong cùng một ngành sản xuất
đó.
+ Đầu tư tại nhiều địa bàn khác nhau. Chi nhánh không chỉ đầu tư cho các xã,
thị trấn trên địa bàn huyện mà nên mở rộng hơn nữa đầu tư ra các khu công nghiệp
trên địa bàn và vùng lân cận. Hiện nay, các khu công nghiệp đặc biệt là hệ thống
khu công nghiệp hoạt động trên dọc đường cao tốc Thăng Long - Nội Bài đang phát
triển với tốc độ khá nhanh, đó là một thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng, do đó chi
nhánh cần có chiến lược phát triển kinh doanh mạnh ra khu vực này. Mặt khác, chi
nhánh cũng nên đầu tư vốn hơn nữa cho việc phát triển các làng nghề truyền thống.
- Đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ. Bên cạnh việc phát triển các sản phẩm
truyền thống của ngân hàng, chi nhánh cần có chiến lược đầu tư hơn nữa cho các
sản phẩm dịch vụ, tiện ích ngân hàng nhằm đa dạng hoá các nguồn thu nhập, phân
tán, giảm thiểu rủi ro. Đặc biệt, cần phát triển hình thức dịch vụ trọn gói từ mở tài
khoản, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu... mở rộng hình thức
dịch vụ nối mạng thanh toán cho khách hàng với các ngân hàng khác, dịch vụ quản
trịvốn cho khách hàng... Đây là các loại hình dịch vụ còn mới mẻ ở Việt nam, Ngân
hàng NN&PTNT Đông Anh cần phát huy các dịch vụ này để tăng cường thu hút
khách hàng trong các lĩnh vực sản xuất, và ngành nghề kinh doanh khác.
1.4. Cần nâng cao hơn nữa chất lượng cán bộ nghiệp vụ
Trong thực tế cho thấy muốn ngăn ngừa hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân
hàng thì việc đầu tiên phải là hạn chế những yếu kém từ phía ngân hàng, trong đó
chất lượng cán bộ nghiệp vụ có vai trò quan trọng hàng đầu. Bởi lẽ muốn nâng cao
công tác sàng lọc, đánh giá khách hàng, thẩm định tính khả thi của dự án chính xác
thì cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng được đào tạo có hệ thống, có kiến thức
phong phú về nhiều ngành kinh tế, nhiều lĩnh vực, có khả năng nắm bắt những thay
đổi của thị trường, am hiểu về các văn bản pháp luật. Đó là những yếu tố cần thiết
nhưng vẫn chưa đủ, cán bộ tín dụng còn phải là người có phẩm chất đạo đức, liêm
khiết, có tinh thần trách nhiệm và chịu trách nhiệm. Từ thực tế vừa qua cho thấy,
ngoài những nguyên nhân do khách quan và những nguyên nhân do khách hàng, thì
nguyên nhân do sự yếu kém của con người đã gây ra khá nhiều tổn thất cho các
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
98
98
ngân hàng. Đối với các cán bộ thực hiện các nghiệp vụ khác như kế toán ngân quỹ,
các dịch vụ thanh toán... đòi hỏi phải có sự chính xác, trung thực và khả năng nhạy
cảm với những con số thì trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp là một yếu tố đặc
biệt quan trọng bởi chỉ với một sai sót nhỏ cũng có thể dẫn đến thua thiệt trong kinh
doanh, gây mất uy tín của ngân hàng hoặc nghiêm trọng hơn có thể ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán của ngân hàng, do đó rủi ro mất khả năng thanh toán cũng có
thể xảy ra. Vì vậy, để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro thì Ngân hàng NN&PTNT Đông
Anh cần phải chú trọng công tác bồi dưỡng chất lượng cán bộ nghiệp vụ. Thường
xuyên có kế hoạch bồi dưỡng, bổ sung những kiến thức cần thiết cho cán bộ nghiệp
vụ, tổ chức các cuộc họp để các cán bộ có dịp thảo luận, trao đổi kinh nghiệm, đóng
góp ý kiến, giải pháp nâng cao chất lượng công tác, đặc biệt cần chú trọng đối với
cán bộ tín dụng.
Nên gắn trách nhiệm của cán bộ với trách nhiệm công việc được giao, đối với
cán bộ tín dụng trách nhiệm gắn với toàn bộ quy trình cho vay từ thu thập thông tin
nghiên cứu khách hàng, thẩm định dự án, giám sát khách hàng sử dụng vốn đến quá
trình thu nợ do đó họ phải chịu trách nhiệm trong tất cả các khâu của quá trình cho
vay.
Bên cạnh đó Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh cần có chính sách khen thưởng
thích đáng nhằm động viên tinh thần, nâng cao chất lượng nghiệp vụ. Chính sách
khen thưởng thích đáng không những kích thích tinh thần làm việc một cách hiệu
quả mà còn giúp cho mỗi cán bộ nghiệp vụ rèn luyện tinh thần trách nhiệm, đạo đức
trong công việc.
Trước mắt, đối với công tác tín dụng, lượng khách hàng thuộc khu vực kinh tế
hộ, cá thể lớn, lực lượng cán bộ tín dụng quản trịcho vay khu vực này còn tương đối
mỏng nên cường độ làm việc cao, căng thẳng. Để nâng cao chất lượng tín dụng,
Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh cần nghiên cứu giải pháp bố trí cán bộ hợp trị ,
tăng cường thêm lực lượng cán bộ tín dụng phụ trách quản trịkhu vực kinh tế hộ, cá
thể.
1.5. Xử lý tốt mối quan hệ huy động vốn và sử dụng vốn
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động cơ bản của một ngân hàng
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
99
99
thương mại, có huy động vốn thì mới có vốn để cho vay. Tín dụng trung và dài hạn
rủi ro tuy cao hơn tín dụng ngắn hạn nhưng lợi nhuận mang lại cũng cao hơn. Tuy
nhiên, có rất nhiều dự án trung và dài hạn rất có giá trị và hứa hẹn khả năng sinh lời
cao, mức độ an toàn cũng cao, trong đó có nhiều dự án của Nhà nước, những dự án
này đòi hỏi khoản vay lớn, thời gian vay dài mà nếu bù đắp bằng các khoản huy
động ngắn hạn thì chi nhánh có thể sẽ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản. Bởi vậy,
Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh một mặt cần tăng cường huy động tiền gửi tiết
kiệm từ dân cư với lãi suất tiền gửi dài hạn hợp trị , mặt khác duy trì số dư cao trên
tài khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế vì như đã biết, nguồn này tuy là nguồn
huy động với chi phí thấp nhất, khối lượng lớn nhưng tính ổn định không cao lại
phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nên không thể sử dụng vào mục
đích cho vay trung và dài hạn.
Để thu hút các tổ chức kinh tế gửi tiền và khuyến khích số dư cao và ổn định
trên tài khoản của họ, chi nhánh nên nghiên cứu mức lãi suất hợp trị đồng thời nâng
cao chất lượng phục vụ: tiện ích và nhanh chóng khi thanh toán hộ, hoặc có thể
cung cấp thông tin cần thiết trong lĩnh vực ngân hàng, tư vấn miễn phí... cho khách
hàng. Như vậy khách hàng mới tin cậy lựa chọn gửi tiền tại chi nhánh bởi trong địa
bàn ngoài Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh còn có 3 ngân hàng ngân hàng thương
mại có quy mô tương đối lớn cùng với 6 Quỹ tín dụng nhân dân ở các xã, thị trấn
cùng đầu tư hoạt động tín dụng với cơ chế tương đối linh hoạt.
Bên cạnh đó, chi nhánh cần nghiên cứu chính sách lãi suất cho vay hợp trị ,
vừa phù hợp với thị trường vừa đảm bảo được lợi nhuận kinh doanh của chi nhánh.
Việc xác định lãi suất cho vay phải căn cứ vào chi phí huy động vốn, chi phí hoạt
động, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí thanh khoản và chi phí vốn chủ sở
hữu.
Huy động vốn phải luôn gắn với yêu cầu sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. Việc
sử dụng vốn là cơ sở để thực hiện huy động vốn, hơn nữa tính hiệu quả của nguồn
vốn không chỉ ở bản thân của việc huy động vốn mà còn phụ thuộc vào quá trình sử
dụng vốn. Sử dụng vốn có hiệu quả thúc đẩy sự phát triển trong quan hệ giữa ngân
hàng và khách hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút vốn. Quản trịvà sử dụng
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
100
100
vốn có hiệu quả là một cách tạo vốn và phát triển vốn vững chắc nhất.
2 - Giải pháp xử lý rủi ro
2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của Quỹ DPRR
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là khó tránh khỏi, trong
nhiều trường hợp khách hàng không thể trả nợ cho ngân hàng khiến cho ngân hàng
có khả năng lâm vào tình trạng mất vốn kinh doanh thậm chí phá sản. Vì vậy, việc
ngân hàng trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro là rất cần thiết nhằm đảm bảo an
toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có nguồn bù đắp lại những rủi ro
trong kinh doanh mà ngân hàng phải gánh chịu.
Tuy nhiên, cần phải xác định rõ việc trích lập dự phòng bù đắp rủi ro như thế
nào là hợp trị . Bởi vì, nếu lập dự phòng rủi ro quá mức sẽ gây lãng phí không cần
thiết, nhưng nếu dự phòng quá thấp sẽ không đủ bù đắp rủi ro khi xảy ra và gây ra
tình trạng thu nhập và lợi nhuận không phản ánh đúng kết quả kinh doanh. Trong
trường hợp đó thì việc phân phối lợi nhuận đồng nghĩa với việc rút bớt vốn ra khỏi
ngân hàng. Việc trích Quỹ DPRR ở mỗi nước, mỗi ngân hàng khác nhau thì thực
hiện khác nhau. ở nước ta hiện nay việc trích lập Quỹ DPRR được thực hiện theo
quyết định số 488/2000/QĐ- NHNN5 ban hành ngày 27/11/2000 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, theo quyết định này thì việc trích lập quỹ được thực hiện trên
cơ sở phân loại rủi ro của các khoản cho vay dựa trên thời gian, hình thức cấp tín
dụng và vào bảo đảm tín dụng.
Để có biện pháp xử lý kịp thời những rủi ro xảy ra đặc biệt là rủi ro tín dụng và
rủi ro thanh khoản, nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh diễn ra
bình thường, chi nhánh cần trích Quỹ DPRR để dự phòng chi trả khi có rủi ro phát
sinh.
2.2. Đôn đốc thu hồi nợ quá hạn và xử lý tài sản xiết nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn trên mức an toàn và tỷ lệ nợ khó có khả năng thu hồi cao là
một sức ép lớn lên tâm lý cán bộ tín dụng và khả năng mở rộng tín dụng ở ngân
hàng. Việc xử lý nợ quá hạn thu hồi vốn là vấn đề cấp thiết để làm trong sạch bảng
tổng kết tài sản của ngân hàng tiến dần tới chuẩn mực tài chính quốc tế, đồng thời
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
101
101
giải phóng được một khối lượng lớn vốn tồn đọng từ nhiều năm nay.
Để xử lý nợ quá hạn thì trước hết chi nhánh phải tìm hiểu nguyên nhân phát
sinh nợ quá hạn, đánh giá mức độ rủi ro của khoản nợ quá hạn để có những biện
pháp quản trịphù hợp.
Đối với nợ quá hạn bình thường: Đối với những khoản nợ quá hạn bình
thường (quá hạn dưới 6 tháng) chi nhánh có thể bố trí cán bộ tín dụng bám sát đôn
đốc thu hồi nợ. Trong trường hợp khách hàng gặp phải những khó khăn nhất thời về
tài chính và xét thấy không có chủ ý lừa đảo thì có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Gia hạn nợ: Có thể tăng thời hạn tín dụng cho khách hàng để giúp cho khách
hàng có thời gian khắc phục tình trạng khó khăn. Tuy nhiên để việc gia hạn nợ có
hiệu quả thì cán bộ tín dụng cần phải có tính toán chính xác về thời hạn trả nợ mới
cho phù hợp với khả năng của khách và không trái với quy định của ngân hàng đặt
ra.
- Nuôi con nợ: Chi nhánh có thể cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng
mới để có vốn tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh, khắc phục tình trạng khó
khăn.
Đây là những giải pháp mềm dẻo, được áp dụng đối với nhóm khách hàng loại
A. Những biện pháp này được coi là những giải pháp chiến lược lâu dài hơn là
những giải pháp tình thế, bởi lẽ những giải pháp này vừa giúp cho khách hàng thoát
khỏi tình trạng khó khăn tồn tại và phát triển, vừa giúp cho ngân hàng có thể thu hồi
vốn một cách nhẹ nhàng, hiệu quả nhất, lại vừa duy trì và phát triển được mối quan
hệ gắn bó giữa ngân hàng và khách hàng.
Tuy nhiên để những giải pháp này có hiệu quả cao thì cán bộ tín dụng cần phải
xác định thời hạn gia hạn nợ, số tiền phải trả định kỳ mới cho phù hợp với tình
trạng khả năng của khách hàng mà không vi phạm quy định của ngân hàng. Trong
thời gian đó cán bộ tín dụng có thể có các hỗ trợ khách hàng khác như tư vấn về các
vấn đề tiêu thụ sản phẩm, về thị trường, giới thiệu bạn hàng tiêu thụ...
Đối với nợ khó đòi: Trường hợp những khoản nợ khó đòi có thể thực hiện theo
các biện pháp sau :
- Điều chỉnh cách thu hồi nợ, cách tính lãi : Tuỳ từng trường hợp khách hàng
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
102
102
mà chi nhánh có thể áp dụng một số biện pháp để thu hồi nợ khác nhau. Trong
trường hợp khách hàng bị tổn thất về tài sản có liên quan tới vốn vay ngân hàng do
nguyên nhân khách quan thì có thể miễn, giảm lãi vay hoặc có thể điều chỉnh số
tiền trả nợ mỗi kỳ, hoặc trả nợ gốc trước trả lãi sau.
- Xử lý tài sản bảo đảm : Việc xử lý tài sản bảo đảm thông thường rất khó khăn
và phức tạp nếu không có sự hợp tác của con nợ. Tuỳ từng mức độ hợp tác của
khách hàng trong việc xử lý tài sản trả nợ mà chi nhánh có những biện pháp giúp đỡ
khách hàng, giảm bớt thiệt hại :
Trước hết, nếu người vay đã tìm mọi nguồn thu từ kết quả sản xuất kinh doanh
và các nguồn thu khác để trả nợ mà không vẫn không trả hết nợ phải phát mại tài
sản thì chi nhánh nên tạo điều kiện cho họ tự bán tài sản. Nên khuyến khích khách
hàng thực hiện việc tự họ bán tài sản của mình, vì việc tự nguyện bán tài sản thường
được giá hơn là buộc phải phát mại, và ngân hàng cũng tiết kiệm được thời gian và
chi phí.
Để có hiệu quả tốt thì chi nhánh cần phải giám sát, đôn đốc khách hàng bán tài
sản để khách hàng nhanh chóng bán tài sản, và đảm bảo số tiền thu được từ việc bán
tài sản được đem thực hiện nghĩa vụ trả nợ trước khi sử dụng vào mục đích nào
khác. Chi nhánh phải quy định một khoảng thời gian cụ thể để khách hàng hoàn tất
việc xử lý tài sản để trả nợ, khách hàng phải cam kết tự bảo quản tốt tài sản trong
thời gian đó hoặc ngân hàng sẽ bảo quản hộ, phí bảo quản sẽ do khách hàng chịu.
Để khuyến khích khách hàng, có thể đưa ra một số ưu đãi như không tính lãi quá
hạn cho khách hàng trong thời gian bán tài sản.
Có thể thoả thuận với khách hàng chuyển tài sản của họ cho công ty tài chính
của ngân hàng để cho thuê. Tiền thuê thu được sau khi trừ các chi phí sẽ sử dụng để
trả nợ ngân hàng, nếu khách hàng quá khó khăn thì có thể xem xét và trích một
phần tiền thu được cho khách hàng. Như vậy, khách hàng vừa có thể giữ lại quyền
sở hữu tài sản vừa có khả năng trả nợ ngân hàng, lại giải quyết được các khó khăn
liên quan về mặt pháp trị xử lý tài sản đang bị ách tắc hiện nay.
Cuối cùng, nếu không giải quyết được theo các cách trên chi nhánh phải tự
phát mại tài sản đảm bảo của khách hàng để thu hồi nợ. Để công tác xử lý tài sản
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
103
103
đảm bảo thu hồi nợ được thực hiện nhanh chóng, có hiệu quả chi nhánh nên thông
qua công ty mua bán và khai thác nợ trực thuộc Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam
(được thành lập ra với mục đích giúp đỡ làm trong sạch tài chính cho các ngân hàng
thuộc hệ thống ngân hàng nông nghiệp). Cần phối hợp với chính quyền địa phương,
các cơ quan chức năng có liên quan để tiến hành thu hồi hoặc phát mại tài sản.
- Khoanh nợ: Trong trường hợp con nợ quá khó khăn và có thể duy trì tình
trạng khó khăn này trong thời gian dài, chi nhánh có thể trình Chính phủ khoanh
khoản nợ này cho khách hàng. Mục đích của việc khoanh nợ này là loại trừ khoản
nợ được khoanh ra khỏi tổng dư nợ, không tính lãi cộng dồn của khoản nợ trong
suốt thời gian khoanh nợ. Như vậy khách hàng không phải chịu gánh nặng về lãi
trong thời gian chưa trả được nợ.
- Khởi kiện: Đối với trường hợp khách hàng có hành vi chây ỳ, hoặc lừa đảo
thì chi nhánh phải khởi kiện lên Toà án tuỳ theo mức độ vi phạm có thể đưa ra Toà
án dân sự, Toà án kinh tế hay Toà án hình sự.
Đối với nợ không có khả năng thu hồi: Đối với những khoản nợ không còn
khả năng thu hồi như con nợ đã phá sản giải thể đã xử lý hết các tài sản không còn
khả năng trả nợ ngân hàng nữa, hoặc các khách hàng đã bị chết hoặc mất tích theo
quy định của điều 91 và điều 88 Bộ Luật dân sự thì chi nhánh nên hoàn tất hồ sơ về
món vay đó trình lên Chính phủ để xin xoá nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro.
2.3. Một số biện pháp xử lý khác
Ngoài các biện pháp chủ yếu xử lý rủi ro trên, xây dựng chiến lược khách hàng
cũng là một trong những biện pháp quan trọng giúp chi nhánh phòng ngừa, hạn chế
rủi ro phát sinh. Chi nhánh cần xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện, hợp trị .
Chính sách khách hàng có thực hiện được hay không phụ thuộc vào kết quả sử dụng
kết hợp nhiều công cụ khác nhau. Mức giá đưa ra phải phù hợp với từng đối tượng
khách hàng, từng loại dịch vụ, từng thời điểm cụ thể vừa duy trì được mối quan hệ
với khách hàng thường xuyên, vừa thu hút được thêm khách hàng mới. Do đó, chi
nhánh cần tiến hành phân loại khách hàng, đối với nhóm khách hàng có uy tín, giao
dịch thường xuyên, với giá trị lớn sẽ được hưởng mức giá ưu đãi hơn. Mặt khác,
cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo, nêu bật được lợi thế hơn hẳn của
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
104
104
ngân hàng mình so với các ngân hàng khác về sự phục vụ khách hàng, chất lượng
phục vụ... Bảo đảm phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo.
Hiện nay, cùng với xu hướng phát triển của thị trường và chiến lược mở rộng
đầu tư theo hướng đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ nhằm phân tán rủi ro, hoạt
động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh sẽ không chỉ dừng lại ở mức mua bán theo
hợp đồng mà thực hiện kinh doanh theo đúng nghĩa của nó để hưởng lợi nhuận từ
chênh lệch tỷ giá nên hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh sẽ chịu biến
động của tỷ giá trên thị trường. Do đó chi nhánh cần sớm nghiên cứu biện pháp
phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ. Trước mắt cần nâng cao trang
thiết bị kỹ thuật kinh doanh ngoại tệ hiện đại, thiết lập các phần mềm quản trị rủi ro
cùng với việc tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh ngoại tệ và có chính
sách đãi ngộ hợp trị .
Đặc biệt, chi nhánh cần quan tâm tới việc xây dựng các mô hình lượng hoá rủi
ro đặc biệt là với các rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản nhằm phân tích, đánh giá tác
động, thiệt hại khi có rủi ro xảy ra và đưa ra các giải pháp xử lý phù hợp.
3 - Giải pháp quản trị
3.1. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ định hướng theo rủi ro
Nếu như trước đây, hoạt động của kiểm tra, kiểm soát nội bộ chủ yếu là kiểm
tra nhằm đánh giá tính tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định nội bộ của
tổ chức tín dụng thì ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của khối lượng
nghiệp vụ cùng với sự gia tăng về giá trị tài sản thì kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn
cần phải đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động của đơn vị và đưa ra những kiến
nghị cần thiết để hoàn thiện hoạt động và hạn chế rủi ro cho tổ chức tín dụng. Hoạt
động kinh doanh ngân hàng có đối tượng kinh doanh là tiền tệ nên khả năng xảy ra
rủi ro cao, mức độ lan truyền và rộng khắp khi rủi ro xảy ra. Vậy đòi hỏi hoạt động
kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải định hướng vào rủi ro để ngăn ngừa, phát hiện sớm
rủi ro.
Để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và đánh giá hệ thống kiểm soát và quản trị rủi
ro, kiểm soát viên phải xem ngân hàng có đưa ra các biện pháp tổ chức cần thiết để
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
105
105
thiết lập một hệ thống kiểm soát và quản trị rủi ro đầy đủ, thích hợp và hoạt động có
hiệu quả cũng như tuân thủ các quy định về quản trị rủi ro như thế nào. Có thể áp
dụng phương pháp kiểm soát và quản trị rủi ro theo các bước sau đây:
Bước 1 - Xác định rủi ro: Cần phải nhận biết được trong hoạt động hàng ngày
tiềm ẩn những rủi ro gì. Kiểm soát viên khi kiểm tra, kiểm soát phải đánh giá tình
trạng rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ, nhận xét ngân hàng có ý thức được rằng họ
sẽ bị rủi ro không và liệu có kiểm soát được các khoản rủi ro đó không.
Bước 2 - Định lượng rủi ro: Tính toán mức rủi ro bằng những con số cụ thể là
bao nhiêu. Kiểm soát viên phải xem phương pháp mà ngân hàng định lượng có
đúng không.
Bước 3 - Điều tiết rủi ro: Phân tích hiện trạng và đưa ra các biện pháp chủ
động để điều tiết, hạn chế rủi ro. Kiểm soát viên phải xem xét các biện pháp mà
ngân hàng đưa ra để điều tiết rủi ro có đầy đủ, phù hợp chưa, có nhằm để điều tiết
rủi ro thực sự không, xem mức độ trích lập dự phòng rủi ro đã thoả đáng hay chưa.
Để hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ định hướng vào rủi thì đòi hỏi mỗi
kiểm soát viên phải nhận biết được tất cả các loại hình rủi ro mà ngân hàng phải đối
phó, công tác lập kế hoạch kiểm toán cũng như trong quá trình thực hiện kiểm toán
cũng luôn chú ý tới những rủi ro có thể xảy ra. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ
phải bao trùm lên mọi quy trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có lưu ý tới
quy mô và mức độ rủi ro.
3.2. Cần thiết lập phòng Quản trị rủi ro riêng
Phòng Quản trị rủi ro làm việc độc lập với các phòng ban khác có chức năng,
nhiệm vụ quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Như vậy, hệ
thống thông tin từ phòng chuyên trách này được tổng hợp một cách toàn diện hơn,
giúp cho chi nhánh chủ động hơn trong việc dự báo, phân tích, đánh giá, phòng
ngừa và xử lý rủi ro.
Trên đây là một số giải pháp được kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tại chi nhánh đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
106
106 Kết luận
Hệ thống quản trị rủi ro tại các NHTM Nhà nước trong vài năm gần đây đã
được quan tâm ở mức độ nhất định, nhưng do những hạn chế có tính cơ chế và kỹ
thuật nên chưa thể đáp ứng được đòi hỏi phức tạp của NHTM hiện đại hoạt động
trong môi trường nhiều rủi ro và biến động như hiện nay. Cùng với quá trình toàn
cầu hoá và đi kèm với nó là tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế về ngân hàng, mức
độ rủi ro chắc chắn ngày càng tăng đặc biệt là rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro
thanh khoản. Vì vậy, quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là hoạt động không
thể thiếu được nhằm đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn và có hiệu quả trong
quá trình hội nhập và phát triển.
Là một ngân hàng trong hệ thống NHTM Nhà nước, trong quá trình hoạt động
kinh doanh của mình, Ngân hàng NN&PTNT Đông Anh đã không ngừng cải tiến
phương thức làm việc nhằm nâng cao chất lượng công việc, trong đó cố gắng
nghiên cứu và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của mình. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích tình hình hoạt động quản trị rủi ro của
chi nhánh, em xin đưa ra một số giải pháp tổng thể và hy vọng rằng trong những
năm tới hoạt động quản trị rủi ro của chi nhánh sẽ đạt kết quả tốt hơn.
Trong quá trình hoàn thành đề tài luận văn của mình, em đã nhận được sự giúp
đỡ, đóng góp rất nhiệt tình của các cô chú cán bộ Phòng Kinh doanh - Ngân hàng
NN&PTNT Đông Anh. Xin gửi lời cám ơn chân thành với sự giúp đỡ của Ban lãnh
đạo, các cán bộ nhân viên và đặc biệt là các cô chú cán bộ Phòng Kinh doanh Ngân
hàng NN&PTNT Đông Anh.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Thầy giáo - T.S Nguyễn Đình Thọ đã
giúp đỡ em xây dựng và hoàn thành chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Khoa KT&KDQT-FTU
Phạm Thị Minh Hải A12-K43C
107
107 Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Lập và quản trịdự án đầu tư - Đại học Kinh tế quốc dân
2. Giáo trình Quản trịdự án - Đại học Kinh tế quốc dân
3. Quản trị rủi ro trong đầu tư - Nguyễn Hồng Minh
4. Giáo trình Quản trị ngân hàng - Học viện ngân hàng
5. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng - Nguyễn Văn Tiến
6. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng - Nguyễn Văn Tiến
7. Phương pháp mạo hiểm và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh - Nguyễn Hữu
Thân
8. Sổ tay tín dụng - Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam
9. Tạp chí Phát triển kinh tế số 122, 125 năm 2005
10. Tạp chí Thị trường tài chính, Tài chính tiền tệ
11. Báo cáo "Hội thảo quản trị rủi ro các NHTM trên địa bàn Hà Nội"
12. Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2004, 2005, 2006 – Ngân hàng
NN&PTNT Đông Anh
13. Một số văn bản hướng dẫn hoạt động quản trị rủi ro của Ngân hàng NN&PTNT
Việt Nam
15. Một số văn bản liên quan khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4047_628.pdf