CHƯƠNG 6
KHUYẾN NGHỊ
- Xây dựng chương trình chính qui về sơ cấp cứu và phòng tránh tai nạn thương
tích tại mắt do TNGT trong cộng đồng .
- Phổ biến rộng rãi kiến thức này trên các phương tiện thông tin đại chúng và cộng đồng .
- Cần có thêm các nghiên cứu sâu hơn nữa về nguyên nhân và các yếu tố liên
quan đến tai nạn thương tích tại mắt do TNGT, từ đó đưa ra các biện pháp phòng thiết
thực và hiệu quả hơn .
- Tạo môi trường an toàn mọi nơi cho người dân khi tham gia giao thông.
- Có các chế tài sử phạt vi phạm về trật tự ATGT nghiêm khắc.
40 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1958 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và yếu tố liên quan chấn thương mắt do tai nạn giao thông tại phòng trực cấp cứu Bệnh viện Mắt Trung Ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
Khoa luận TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN CHẤN THƯƠNG
MẮT DO TAI NẠN GIAO THÔNG TẠI PHÒNG TRỰC CẤP
CỨU BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Vân
Mã sinh viên: B00026
Chuyên ngành: Điều dưỡng
Hà Nội, 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN CHẤN THƯƠNG
MẮT DO TAI NẠN GIAO THÔNG TẠI PHÒNG TRỰC CẤP
CỨU BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG.
Giảng viên hướng dẫn: Ths.Bs. Nguyễn Thu Thủy
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Vân
Mã sinh viên: B00026
Chuyên ngành: Điều dưỡng
Hà Nội, 2011
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp luận văn được hoàn thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới:
- Ban Giám Hiệu, bộ môn Điều dưỡng, các phòng ban trường đại học
Thăng Long, khoa khám bệnh và điều trị ngoại trú bệnh viện Mắt trung ương đã
tạo điều kiện cho tôi được học và hoàn thành bài luận văn này.
- Gs.Ts. Phạm Thị Minh Đức, Trưởng bộ môn Điều dưỡng Trường Đại học
Thăng Long, người đã đào tạo, hướng dẫn, dạy bảo tận tình và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi được hoc tập và hoàn thành luận văn.
- Ths.Bs. Nguyễn Thu Thủy, phó khoa khám bệnh - điều trị ngoại trú bệnh
viện Mắt trung ương, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong
quá trình nghiêm cứu và hoàn thành luận văn.
Với tất cả lòng thành kính tôi xin chân thành cảm tạ và biết ơn sâu sắc đến
các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ trong hội đồng thông qua đề cương và hội đồng
chấm luận văn tốt nghiệp đã đóng góp cho tôi những ý kiến quý báu giúp tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các
Anh, Chị, Em lớp KCT1, những người luôn bên cạnh giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Hà Nội, ngày 11 tháng 1 năm 2011
Học viên: Nguyễn Thị Thùy Vân
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................... 3
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ......................................................................................... 7
1.1. Những hiểu biết về tai nạn giao thông: ............................................................. 7
1.2. Các loại tai nạn giao thông ................................................................................. 7
1.3. Nguyên nhân và điều kiện xảy ra tai nạn giao thông đường bộ ............................ 8
1.3.1. Người điều khiển phương tiện ........................................................................ 8
1.3.2. Phương tiện tham gia giao thông ................................................................... 8
1.3.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ giao thông .................................................................. 8
1.4. Các tai nạn thương tích tại mắt do tai nạn giao thông ...................................... 9
1.4.1 Chấn thương mi mắt và lệ bộ .......................................................................... 9
1.4.2. Chấn thương nhãn cầu ..................................................................................10
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................14
2.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................14
2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn .......................................................................................14
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ .........................................................................................14
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................14
2.2.1 Loại hình nghiên cứu ....................................................................................14
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu ...............................................................................14
2.2.3 Cách thức nghiên cứu ....................................................................................14
2.3. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................................15
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................................15
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................16
3.1. Đặc điểm bệnh nhân ..........................................................................................16
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới .........................................................................16
3.1.2. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm tuổi .............................................................17
3.1.3. Đặc điểm trình độ văn hóa ...........................................................................18
Thang Long University Library
2
3.1.4. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm nghề nghiệp ................................................19
3.2. Đặc điểm của các tai nạn: ..................................................................................20
3.2.1. Phân bố địa điểm xảy ra tai nạn ....................................................................20
3.2.2 Tình trạng đội mũ bảo hiểm ...........................................................................20
3.2.3 Đặc điểm các nhóm phương tiện gây tai nạn ..................................................21
3.2.4. Tình trạng sử dụng rượu bia: ........................................................................22
3.3. Đặc điểm tai nạn thương tích tại mắt: ..............................................................22
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................................25
4.1. Đặc điểm bệnh nhân ..........................................................................................25
4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới .........................................................................25
4.1.2. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm tuổi .............................................................25
4.1.3. Đặc điểm trình độ văn hóa ............................................................................26
4.1.4. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm nghề nghiệp ................................................26
4.2. Đặc điểm của các tai nạn: ..................................................................................26
4.2.1. Phân bố địa điểm xảy ra tai nạn ....................................................................26
4.2.2 Tình trạng đội mũ bảo hiểm ...........................................................................27
4.2.3 Đặc điểm các nhóm phương tiện gây tai nạn ..................................................27
4.2.4 Tình trạng sử dụng rượu bia ..........................................................................28
4.3. Đặc điểm tai nạn thương tích tại mắt ...............................................................28
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................................30
CHƯƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................37
3
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ
TNGT Tai nạn giao thông
BN Bệnh nhân
CBCC Cán bộ công chức
ST Sáng tối
BBT Bóng bàn tay
ĐNT Đếm ngón tay
TNGTĐB Tai nạn giao thông đường bộ
HS Học sinh
SV Sinh viên
Thang Long University Library
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới tính ............................................................ 16
Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân theo tuổi ................................................................... 17
Biểu đồ 3.3: Phân bố trình độ văn hóa ........................................................................ 18
Biểu đồ 3.4 : Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo các nhóm nghề nghiệp ............................. 19
Biểu đồ 3.5: Phân bố địa điểm xảy ra tai nạn .............................................................. 20
Biểu đồ 3.6: Phân bố tỷ lệ đội mũ bảo hiểm ................................................................ 20
Biểu đồ 3.7 : Phân bố tỷ lệ các loại phương tiện gây tai nạn giao thông ...................... 21
Biểu đồ 3.8 : Phân bố tình trạng sử dụng rượu bia ...................................................... 22
5
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai nạn giao thông là sự việc bất ngờ xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của người
điều khiển phương tiện giao thông khi đang di chuyển trên đường, do vi phạm các quy
tắc an toàn giao thông hay do gặp những tình huống, sự cố đột xuất không kịp phòng
tránh, gây nên thiệt hại nhất định về người và tài sản.
Tai nạn giao thông hàng năm cướp đi sinh mạng của hơn 1,2 triệu người trên toàn
cầu, 50 triệu người khác phải mang thương tật suốt đời. Phần lớn những nạn nhân này
đang sống tại các nước đang phát triển
Ở Việt Nam an toàn giao thông là một vấn đề lớn, được cả xã hội quan tâm. Đi
khắp các nẻo đường gần xa khẩu ngữ “An toàn giao thông là hạnh phúc cho mọi nhà”
như lời nhắc nhở, cũng là lời cảnh báo với những người đang tham gia giao thông, hãy
chấp hành luật giao thông để đem lại an toàn cho chính bản thân mình và cho xã hội.
Hàng năm số vụ tai nạn giao thông vẫn không hề suy giảm, ngược lại nó còn tăng lên
rất nhiều. Cứ mỗi năm, Việt Nam có tới hàng nghìn vụ tai nạn giao thông, nhiều nhất là
xe máy. Tại hội nghị an toàn giao thông toàn quốc năm 2010 diễn ra ngày 28/12 tại Hà
nội đã công bố số vụ TNGT trong năm qua là 14.442 vụ với 11.449 người chết và
10.663 người bị thương. So với năm trước số vụ TNGT tăng 1.788 vụ. Như vậy tình
hình tai nạn giao thông diễn biến ngày càng phức tạp [7].
Nguyên nhân chính gây ra các vụ tai nạn phần lớn là do ý thức chấp hành luật lệ
giao thông của người dân như: uống rượu bia vượt quá nồng độ cho phép khi đang điều
khiển phương tiện giao thông, xe chở quá số người qui định, phóng nhanh vượt ẩu,
không chấp hành sự điều khiển của đèn tín hiệu và cảnh sát giao thông
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khách quan không thể bỏ qua như: cơ sở hạ
tầng (đường, cầu), phương tiện giao thông không đảm bảo điều kiện an toàn (quá hạn,
quá cũ, xe tự tạo...).
Cùng với sự phát triển của xã hội,số lượng ca chấn thương nói chung cũng như
chấn thương mắt nói riêng ngày càng gia tăng. Tại phòng trực cấp cứu Bệnh viện mắt
trung ương gặp rất nhiều trường hợp TNGT mà chấn thương ảnh hưởng trực tiếp tại
Thang Long University Library
6
mắt. Những tai nạn thương tích tại mắt gây tổn thương nghiêm trọng đến chức năng thị
giác, thẩm mỹ và từ đó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần cũng như
khả năng lao động của bệnh nhân. Từ trước đến nay tại bệnh viện Mắt Trung Ương
chưa có nghiên cứu nào về thực trạng tai nạn thương tích tại mắt do TNGT, chính vì
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “ Đánh giá thực trạng chấn thương mắt
do tai nạn giao thông tại phòng trực cấp cứu Bệnh viện Mắt Trung ương”.
Mục tiêu đề tài:
Đánh giá về thực trạng chấn thương mắt do TNGT tại phòng trực cấp cứu
bệnh viện Mắt Trung ương
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích tại mắt
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Những hiểu biết về tai nạn giao thông:
Tai nạn là một sự kiện xảy ra bất ngờ ngoài ý muốn, do một tác nhân bên ngoài
gây nên các tổn thương thương tích cho cơ thể về thể chất hay tinh thần của nạn nhân.
Có hai loại tai nạn:
+ Tai nạn không chủ định thường không có nguyên nhân rõ ràng, khó có thể đoán
trước được như ngã, bỏng, ngộ độc, chết đuối.
+ Tai nạn có chủ định như chiến tranh, bạo lực, tự tử, bạo hành... thường có
nguyên nhân và có thể phòng tránh được.
TNGT là sự việc bất ngờ xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của người điều khiển
phương tiện giao thông khi đang di chuyển trên đường giao thông, do vi phạm các quy
tắc an toàn giao thông hay do gặp những tình huống, sự cố đột xuất không kịp phòng
tránh, gây nên thiệt hại nhất định về người và tài sản
TNGT đã có từ rất lâu trong lịch sử dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên,
hiện tại vẫn chưa có một định nghĩa thật chính xác có thể lột tả hết những đặc tính của
nó. Về cơ bản tai nạn giao thông có những đặc tính như:
- Được thực hiện bằng những hành vi cụ thể.
- Gây ra những thiệt hại nhất định về tính mạng, sức khỏe con người, vật, tài sản...
- Chủ thể trực tiếp thực hiện hành vi cuối cùng trong vụ tai nạn giao thông cụ thể
phải là đối tượng đang tham gia vào hoạt động giao thông.
- Xét về lỗi, chỉ có thể là lỗi vô ý hoặc là không có lỗi, không thể là lỗi cố ý.
1.2. Các loại tai nạn giao thông:
- Tai nạn giao thông đường bộ là tai nạn phổ biến hay gặp nhất các quốc gia. Loại
tai nạn này thường xảy ra đối với ô tô và xe gắn máy 2 bánh, xe thô sơ
- Ngoài ra còn có các loại tai nạn giao thông khác: tai nạn giao thông đường sắt, tai
nạn giao thông đường thuỷ, tai nạn giao thông đường hàng không
Thang Long University Library
8
1.3. Nguyên nhân và điều kiện xảy ra tai nạn giao thông đường bộ (TNGTĐB)
TNGTĐB phát sinh chủ yếu từ một số nguyên nhân như: cơ sở hạ tầng (đường,
cầu),do lưu lượng phương tiện tham gia giao thông phát triển ngày càng tăng mà phương
tiện giao thông lại không đảm bảo điều kiện an toàn (quá hạn, quá cũ, xe tự tạo...) Cùng
với đó là ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông còn kém
1.3.1. Người điều khiển phương tiện:
Ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông kém, không tuân thủ
quy định về đảm bảo an toàn giao thông: Sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông,
không nắm chắc luật lệ giao thông một cách kỹ lưỡng, phóng nhanh vượt ẩu. Đây
chính là yếu tố chính dẫn đến tai nạn giao thông ngày càng gia tăng.
1.3.2. Phương tiện tham gia giao thông
Phương tiện tham gia giao thông đường bộ đang gia tăng nhanh chóng đủ
chủng loại. Bên cạnh những xe đạt tiêu chuẩn thì giá thành cao, xe giá rẻ nhiều
người sử dụng thì không đảm bảo điều kiện an toàn (quá hạn, quá cũ, xe tự tạo)
1.3.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ giao thông:
Những yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động giao thông như : đường
cầu...đều có những ảnh hưởng nhất định tới việc có xảy ra TNGT ĐB hay không.
Những điều kiện của đường như các yếu tố hình học của đường, lưu lượng, độ bằng
phẳng và độ nhám của mặt đường, tầm nhìn và độ chiếu sáng trên đường, sự bố trí của
các biển báo hiệu.
Bảng 1: Đánh giá tình trạng đường qua hệ số an toàn
Giá trị hệ số
an toàn
0,8
Tình trạng của
đoạn đường
Rất nguy hiểm Nguy hiểm ít nguy hiểm
Thực tế không
nguy hiểm
9
Để đánh giá mức độ nguy hiểm của các đoạn đường, người ta sử dụng hệ số an
toàn: K=V2/V1.
Trong đó V2 là tốc độ tối thiểu của xe phương tiện chạy trên đoạn đường đang
xem xét. V1 là tốc độ tối đa của xe chạy trên đoạn đường liền kề trước đó. Trị số K có
giá trị càng nhỏ thì càng có khả năng xảy ra TNGT trên đoạn đường đó, tức là những
đoạn đường nguy hiểm dễ xảy ra TNGT chính là những đoạn đường mà phương tiện
phải giảm tốc độ nhiều trong thời gian ngắn.
Mức an toàn chạy xe của các đoạn đường được đánh giá theo trị số của hệ số an
toàn như ở bảng dưới đây :
Cơ sở hạ tầng phục vụ giao thông còn nhiều yếu kém, chưa đảm bảo các tiêu
chuẩn kỹ thuật, không đồng bộ chính là một trong những nguyên nhân làm xảy ra
nhiều vụ TNGT. Điều này được thể hiện rõ nét ở các quốc gia kém phát triển và đang
phát triển.
1.4. Các tai nạn thương tích tại mắt do tai nạn giao thông
Các tai nạn thương tích tại mắt do tai nạn giao thông thường phức tạp để lại di
chứng nặng nề và tỉ lệ mù loà cao . Các tai nạn thương tích được chia làm các nhóm sau:
1.4.1 Chấn thương mi mắt và lệ bộ:
- Đụng dập và tụ máu:
Những va chạm với vật tù đầu không gây
rách bề mặt da nhưng có thể gây bầm dập tổ
chức, mi sưng nề khó mở mắt. Máu tụ ở vùng
bầm dập gây bầm tím nhưng sẽ tiêu đi và thường
là không để lại di chứng. Những tổn thương ở
vùng lân cận như mũi, thái dương, nền sọ trước
hay gây bầm tím hoặc tụ máu ở mắt do máu
ngấm lan từ chỗ tổn thương nguyên phát tới
vùng mắt nhưng xuất hiện chậm, khoảng 12-24-48 giờ sau chấn thương. Loại tụ máu
này cũng làm cho vùng mắt sưng tấy nhưng khi khám sẽ chỉ thấy các dấu hiệu của tổn
Thang Long University Library
10
thương nguyên phát (lạo xạo xương, vết thương...), các môi trường trong suốt của nhãn
cầu vẫn bình thường, thị lực không giảm.
- Vết thương mi :
+ Đứt lệ quản (vết thương ở đoạn phía trong cục lệ)
+ Đứt dây chằng mi trong, dây chằng mi ngoài
+ Vết thương có đứt bờ mi tự do: Tổn thương loại này thường kèm theo đứt các
thớ cơ vòng cung mi, hai đầu cơ co lại làm cho vết thương toác rộng, kết giác mạc do
đó bị lộ.
1.4.2. Chấn thương nhãn cầu
- Chấn thương đụng dập:
Cơ chế và đặc điểm của tổn thương
đụng dập
Một vật tù đầu, một sóng xung kích....
tác động mạnh vào vùng mắt có thể trực tiếp
vào bề mặt nhãn cầu hoặc qua lớp mi - ép
mạnh nhãn cầu về phía sau, gây tăng nhãn áp
bất ngờ và tiếp ngay sau đó là sự đàn hồi trở
lại gây chèn ép, giằng giật, xáo động tổ chức nội nhãn đưa tới hậu quả là sự vỡ rách tức
thì của lớp vỏ nhãn cầu và sau đó là quá trình bệnh lý thứ phát: viêm, thoái hoá do rối
loạn tuần hoàn và rối loạn dinh dưỡng ở toàn bộ các chi tiết giải phẫu của nhãn cầu.
+ Kết mạc: Có thể gặp chảy máu, tụ máu, rách kết mạc. Máu tụ dưới kết mạc
thường tự tiêu đi được và không để lại di chứng
+ Giác mạc: Đụng dập thường làm cho giác mạc bị trợt biểu mô hoặc có khi tới lớp
nông của nhu mô. Tiếp đó, rối loạn dinh dưỡng và tổn thương nội mô làm cho giác mạc bị
nề phù , mờ đục.Có thể có hiện tượng đĩa máu giác mạc nếu nội mô bị tổn thương kết hợp
với xuất huyết tiền phòng mà máu đọng ở tiền phòng kéo dài quá 7 ngày.
+ Củng mạc: Tổn thương có thể gặp ở nhiều mức độ khác nhau, đó có thể là:
• Nứt rạn, về sau sẽ giãn lồi củng mạc ở chính vùng này do sự tác động liên tục
của nhãn áp.
11
• Nứt vỡ, phòi các chất nội nhãn: vùng nứt vỡ thường là quanh rìa giác mạc, vùng
xích đạo nhãn cầu, chỗ bám của các cơ thẳng vì đó là những nơi củng mạc mỏng và
yếu nhất.
Ở nơi vỡ củng mạc, tổ chức nội nhãn phòi qua đó sẽ tạo một đám phồng có màu
tương ứng của tổ chức nội nhãn kết hợp với màu máu chảy tại chỗ.
+ Mống mắt, thể mi, tiền phòng :
• Đồng tử giãn và méo là dấu hiệu hay gặp.
• Đứt chân mống mắt. Nếu đoạn đứt chân mống đủ dài, mép đứt cuộn lại sẽ gây
nhìn đôi ở mắt bị thương, méo đồng tử rõ. Đứt chân mống mắt cũng thường kèm theo
chảy máu tiền phòng.
• Nứt rách thể mi, lùi góc tiền phòng dẫn đến chảy máu tiền phòng, hậu quả của
lùi góc sẽ là tăng nhãn áp thứ phát.
• Xuất huyết tiền phòng : máu tiền phòng về mặt đại thể nếu số lượng ít thường
tạo thành ngấn ngang ở phía thấp. Nếu máu chảy số lượng nhiều sẽ tràn ngập toàn bộ
tiền phòng, che lấp hoàn toàn mống mắt và diện đồng tử
+ Thể thuỷ tinh :
• Lệch từng phần : Tiền phòng nông sâu không đều, có dấu hiệu rung rinh
mống mắt, bệnh nhân có thể nhìn đôi ở mắt bị thương (trong khi bịt mắt lành).
• Lệch toàn phần: Thường do lực tác động rất mạnh gây đứt toàn bộ các dây
chằng Zinn. Thể thuỷ tinh có thể bị lệch tới các vị trí:
• Ra tiền phòng: Do ban đầu thuỷ tinh thể còn trong cho nên trông giống như một
giọt dầu ăn ở trong tiền phòng. Lệch thuỷ tinh thể kiểu này gây tăng nhãn áp cấp tính,
bệnh nhân bị đau nhức dữ dội.
• Vào dịch kính.
• Phòi ra ngoài qua chỗ vỡ giác - củng mạc.
• Vỡ bao thể thuỷ tinh: Khi bao bị nứt vỡ, thuỷ dịch sẽ ngấm vào gây trương phồng
thể thuỷ tinh, chất thể thuỷ tinh sẽ bị phòi ra tiền phòng gây viêm mống mắt thể mi.
+ Dịch kính: Xuất huyết dịch kính rất hay gặp và thường là hậu quả của tổn
Thang Long University Library
12
thương võng mạc, hắc mạc.
+ Đáy mắt: Phù võng mạc ở cực sau (phù
Berlin), chảy máu, bong võng mạc, rách hắc mạc
+ Thị thần kinh : Có thể bị chèn ép gây ứ
phù đĩa thị, bị đứt do giằng giật gây mù đột ngột,
đồng tử giãn hoàn toàn và mất phản xạ ánh sáng.
Cũng có thể gặp trường hợp đứt mạch máu ở
màng nuôi gây chảy máu trong bao thị thần kinh.
Nhìn chung, tổn thương thị thần kinh mất thị lực
tức thì sau sang chấn ít khi hồi phục, thường dẫn tới teo thị thần kinh.
+ Hốc mắt:
• Vỡ thành xương gây tụt nhãn cầu vào các xoang lân cận. Cũng có thể gặp
trường hợp vỡ thành xương tạo mảnh chèn về phía hốc mắt kết hợp chảy máu gây tăng
áp lực hốc mắt đẩy lồi nhãn cầu. Khám những mắt này sẽ thấy hiện tượng lép bép dưới
da do tràn khí từ các xoang, mi phù rõ. Nếu có hạn chế vận nhãn ở một hướng nào đó
thì cần làm test cưỡng bức cơ để xác định hiện tượng kẹt cơ vào khe nứt vỡ xương, test
này thường phải được làm vào lúc mà hiện tượng nề phù đã giảm bớt. Nứt vỡ xương có
thể xảy ra ở vùng ống thị giác gây chèn ép dây thần kinh thị giác hoặc gây xuất huyết
vùng quanh thị thần kinh và rồi cũng đưa đến sự chèn ép thần kinh thị giác làm cho thị
lực giảm trầm trọng hoặc mất.
Các tổn thương xương nói trên đều cần phải được kiểm tra bằng chụp Xquang, có
thể chỉ với phim thông thường nhưng nhiều khi phải chụp CT. Scan hoặc đôi khi phải
nhờ tới chụp M.R.I. mới đủ để xác định chẩn đoán, nhất là những trường hợp bệnh
nhân có kèm theo giảm hoặc mất thị lực.
- Vết thương nhãn cầu:
+ Vết thương ở bề mặt có dị vật (không xuyên):
Đây thường là loại vết thương trợt nông. Bản thân nó đã gây đau rức kết hợp với
dị vật lại gây ra thêm triệu chứng cộm rất khó chịu, kích thích liên tục.
13
+ Vết thương xuyên giác mạc:
Nếu vết thương lớn thì dễ thấy và phòi qua đó là tổ chức nội nhãn, thường là mống
mắt. Chỉ khó thấy khi vết thương nhỏ gọn, tự liền khít, lúc đó cần nhớ tam chứng:
• Tiền phòng xẹp hoặc nông.
• Nhãn áp hạ.
• Tiền sử chấn thương.
Đồng thời cũng cần quan tâm đến các dấu hiệu của tổn thương trên mống mắt,
trên thể thuỷ tinh, tình trạng máu tiền phòng, và một đặc điểm nữa là mống mắt rất hay
dính bít vào vết thương giác mạc.
+ Vết thương xuyên củng mạc:
Đây là loại tổn thương nặng nề nhưng tương đối kín đáo vì bị ẩn sau lớp kết mạc.
Nếu vết thương rộng và ở trước xích đạo nhãn cầu thì dễ quan sát thấy nó cùng với các
tổ chức nội nhãn phòi ra và chảy máu. Nếu vết thương nhỏ hoặc ở phía sau xích đạo thì
khó phát hiện, cần phải dựa vào các dấu hiệu
• Tụ máu kết mạc, khối phồng có màu đen của hắc mạc.
• Tiền phòng sâu, mống mắt thậm chí còn lõm về phía sau.
• Mắt mềm, có khi không đo được nhãn áp.
• Soi đáy mắt: máu dịch kính, vết thương ở võng mạc, hắc mạc [4].
Thang Long University Library
14
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Là những bệnh nhân chấn thương tại mắt do TNGT đến khám tại phòng trực cấp
cứu bệnh viện mắt trung ương từ tháng 7 năm 2010 đến tháng 10 năm 2010.
2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn:
Bệnh nhân chấn thương mắt do TNGT đến khám tại phòng trực cấp cứu bệnh
viện mắt Trung ương đồng ý tham gia nghiên cứu
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân không đồng ý hoặc không phối hợp tham gia nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu :
2.2.1 Loại hình nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu:
Phiếu điều tra tai nạn trong các buổi trực
2.2.3 Cách thức nghiên cứu:
Tập huấn các điều dưỡng trực tham gia điều tra bệnh nhân bị tai nạn và điền vào
phiếu điều tra TNGT gồm:
- Thủ tục hành chính:
+ Họ tên, tuổi, giới, địa chỉ
- Các yếu tố liên quan đến tai nạn :
+ Địa điểm xảy ra tai nạn
+ Trình độ học vấn
+ Nghề nghiệp
+ Tình trạng uống rượu, bia, các chất kích thích
+ Có đội mũ bảo hiểm hoặc không
+ Tình trạng tổn thương tại mắt:
15
• Vết thương da mi, đứt lệ quản.
• Vết thương nhãn cầu: Rách giác mạc, củng giác mạc, vết thương đụng dập nhãn cầu
• Tình trạng tổn thương toàn thân phối hợp
2.3. Xử lý và phân tích số liệu:
Số liệu sau khi được thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm EPSS 15.0
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu
- Được sự đồng ý của khoa khám bệnh và điều trị ngoại trú bệnh viện Mắt TƯ
- Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu
- Bệnh nhân được tôn trọng quyết định của mình
- Thông tin được đảm bảo bí mật
- Không kì thị, phân biệt đối xử
Thang Long University Library
16
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu 92 trường hợp bệnh nhân chấn thương tại mắt do TNGT đến khám
tại phòng trực cấp cứu bệnh viện mắt trung ương từ tháng 7 năm 2010 đến tháng 10
năm 2010. Chúng tôi thu được kết quả như sau:
3.1. Đặc điểm bệnh nhân
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới:
Phân bố giới tính
79,3%
20,7%
Nam Nữ
Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới tính
Nhận xét:
Qua biểu đồ 1 cho thấy tỷ lệ gặp tai nạn giao thông ở nam là 79,3% và ở nữ là
20,7%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05
Tỉ lệ bệnh nhân nam gặp nhiều hơn nữ với 73 trường hợp chiếm 79,3%
Kết quả này cũng phù hợp với thống kê về tình hình tai nạn thương tích tại cộng
đồng 6 tháng đầu năm 2005 của Tổng cục nghiên cứu thống kê.
17
3.1.2. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm tuổi:
5,4%
56,6%
33,7%
4,3%
0
10
20
30
40
50
60
Tuổi
0 – 15 16 - 40 41-60 >60
Nhóm tuổi
Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Nhận xét:
Qua biểu đồ 3.2 tỉ lệ BN TNGT gặp ở nhóm tuổi từ 16-40 chiếm nhiều nhất với
62 trường hợp chiếm 56,6%, tiếp theo là độ tuổi từ 41-60 có 21 trường hợp chiếm
33,7%. Ở độ tuổi từ 0 -15 tuổi có 5 trường hợp chiếm 5,4 %. Ở tuổi trên 60 tuổi có 4
trường hợp chiếm 4,3%. Khi so sánh độ tuổi từ 16-40 với độ tuổi trẻ nhỏ và trên 60 thì
có sự khác biệt về thống kê p < 0,05
Thang Long University Library
18
3.1.3. Đặc điểm trình độ văn hóa
18,5%
62%
15,2%
4,3%
0
20
40
60
80
Tỷ lệ %
Đại học ,trên đại
học
Trung học phổ
thông
Trung học cơ sở Tiểu học
Trình độ
Biểu đồ 3.3: Phân bố trình độ văn hóa
Nhận xét :
Qua biểu đồ 3.3 cho thấy số BN TNGT có trình độ trung học phổ thông chiếm tỷ
lệ cao nhất ( 62% ) tiếp đến là trình độ đại học và trên đại học (18,5%), trung học cơ sở
15,2%, tiểu học 4,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05
19
3.1.4. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm nghề nghiệp:
Biểu đồ 3.4 : Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo các nhóm nghề nghiệp
Nhận xét:
Biểu đồ 3.4 cho thấy tỷ lệ chấn thương mắt do tai nạn giao thông cao nhất gặp ở
nhóm lao động tự do (42,3%), tỷ lệ tai nạn thấp hơn ở nhóm cán bộ công chức, học
sinh sinh viên, công nhânSự khác biệt về tỉ lệ có ý nghĩa thông kê với p < 0,05
19,6%
12,0 %
17,4%
42,3%
5,4% 3,3%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
Tỉ lệ (%)
Cán bộ CC HS, SV Công
nhân
Lao động
tự do
Nông dân Khác
Nghề nghiệp
Thang Long University Library
20
3.2. Đặc điểm của các tai nạn:
3.2.1. Phân bố địa điểm xảy ra tai nạn
Biểu đồ 3.5: Phân bố địa điểm xảy ra tai nạn
Nhận xét:
Địa điểm xảy ra tai nạn giao thông: Tai nạn giao thông gặp ở nội thành (59,8%)
nhiều hơn ngoại thành (40,2%)
3.2.2 Tình trạng đội mũ bảo hiểm
Biểu đồ 3.6: Phân bố tỷ lệ đội mũ bảo hiểm
Nhận xét : Trong 75 trường hợp TNGT do sử dụng xe gắn máy có 74,2% trường
hợp không sử dụng mũ bảo hiểm, chỉ có 25,8% trường có sử dụng mũ bảo hiểm. Tỉ lệ
này có ý nghĩa thống kê p < 0,05
40.2%
59.8%
Ngoại thành Nội thành
74,2%
25,8%
Không đội mũ bảo hiểm Đội mũ bảo hiểm
21
3.2.3 Đặc điểm các nhóm phương tiện gây tai nạn
Biểu đồ 3.7 : Phân bố tỷ lệ các loại phương tiện gây tai nạn giao thông
Nhận xét:
Biểu đồ 3.7 cho thấy xe máy là phương tiện gây tai nạn giao thông nhiều nhất
chiếm 81,5% trên tổng số các vụ tai nạn giao thông. Trong khi đó tỷ lệ tai nạn do ô tô
chiếm 13%và phương tiện thô sơ chiếm 5,4% . Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p <0,05
13,0%
81,5%
5,4%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Tỉ lệ (%)
Ô tô Xe máy Phương tiện thô sơ
Phương tiện gây TNGT
Thang Long University Library
22
3.2.4. Tình trạng sử dụng rượu bia:
Biểu đồ 3.8 : Phân bố tình trạng sử dụng rượu bia
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên cho thấy hơn một nửa (52,2%) số bệnh nhân tai nạn giao thông
có sử dụng rượu bia khi tham gia lưu thông trên đường
3.3. Đặc điểm tai nạn thương tích tại mắt:
Bảng 3.2: Bảng phân bố theo tình trạng tổn thương
Tình trạng tổn thương N/ Tỷ lệ % N/ Tỷ lệ % N/ Tỷ lệ %
Vết thương nhãn cầu
9/9,8
15/ 16,3
Vết thương nhãn cầu / toàn thân
6/6,5
Sang chấn đụng dập
13 /14,1
20/ 21,7
15/ 16,3
Sang chấn đụng dập / Toàn thân
2/2,2
Sang chấn đụng dập / Đứt lệ quản
5/5,4
62 / 66,3 Sang chấn đứt lệ quản
44/47,8
57/ 61,9
Sang chấn đứt lệ quản / Toàn thân
13/14,1
52,2%47,8%
Có sử dụng rượu, bia
Không sử dụng rượu, bia
23
Nhận xét:
Qua nghiên cứu 92 trường hợp BN chấn thương tại mắt do tai nạn giao thông đến
khám cấp cứu tại bệnh viện mắt Trung Ương chúng tôi nhân thấy có thể phân ra làm
các tình trạng tổn thương như sau: Vết thương nhãn cầu 9 BN chiếm 9,8%. Vết thương
nhãn cầu có kèm theo chấn thương toàn thân là 6 BN chiếm 6,5%. Sang chấn đụng dập
có 13 BN chiếm 14,1%. Sang chấn đụng dập có kèm theo chấn thương toàn thân có 2
BN chiếm 2,2 %. Sang chấn đụng dập có kèm theo đứt lệ quản có 5 BN chiếm 5,4 %.
Sang chấn đứt lệ quản có 44 BN chiếm 47,8 %. Sang chấn đứt lệ quản có kèm theo
chấn thương toàn thân là 13 BN chiếm 14,1%.
Tình trạng bệnh nhân chấn thương tại mắt kèm theo chấn thương toàn thân:
Bảng 3.3. Phân bố tình trạng chấn thương tại mắt kèm theo chấn thương toàn thân
Bệnh nhân BN chấn thương mắt đơn thuần
BN chấn thương mắt có kèm
chấn thương toàn thân
Số lượng
71
21
Tỷ lệ%
77,2
22,8
Nhận xét:
Bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân chấn thương mắt kèm chấn thương toàn thân
chiếm 22,8% trên tổng số các trường hợp chấn thương
Thang Long University Library
24
Tình trạng thị lực bệnh nhân:
Bảng 3.4. Phân bổ tình trạng thị lực bệnh nhân
Thị lực
Số BN
Đnt
<3m
Đnt
3m-3/10
3/10-
8/10
>8/10
Số lượng
29 7 33 23
Tỉ lệ %
31.5 7.6 35.9 27.2
Nhận xét:
Bảng 3.4 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có thị lực ĐNT< 3m chiếm 31,5%, Thị lực từ
3/10 - 8/10 là 35,9%. Thị lực > 8/10 chiếm 27,2%.
25
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm bệnh nhân
4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới:
Tỷ lệ bệnh nhân nam gặp nhiều hơn nữ với 73 trường hợp chiếm 79,3%. Đây là
tỷ lệ khá chênh lệch. Lý do nam giới thường hay có thói quen khi tham gia giao thông
trong tình trạng đã uống rượu bia và ý thức kém, chủ quan điều khiển phương tiện với
tốc độ cao, phóng nhanh vượt ẩu, lạng lách đánh võng. Điều này cũng lý giải vì sao tỷ
lệ BN nam chiếm tới 79,3% so với BN nữ là 20,7%
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của những tác giả khác về dịch tễ học
của chấn thương mắt là số BN nam chiếm đa số so với BN nữ [1]
4.1.2. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm tuổi:
Qua phân tích 92 trường hợp bệnh nhân tai nạn thương tích mắt do TNGT đến
khám tại phòng trực cấp cứu Bệnh viện mắt Trung ương chúng tôi nhận thấy độ tuổi
trung bình là 34,4( ± 13.9) tuổi, đây thuộc nhóm tuổi thanh thiếu niên. Tuổi nhỏ nhất là
5 tuổi, người tuổi cao nhất là 73 tuổi. Ở độ tuổi từ 0 – 15 tuổi có 5 trường hợp chiếm
5,4 %. Độ tuổi thanh niên ( từ 16-40 ) với 62 trường hợp chiếm 56,6% tiếp theo là độ
tuổi trung niên từ 41-60 có 21 trường hợp chiếm 33,7%. Như vậy độ tuổi thanh niên
( từ 16-40) có tỷ lệ cao nhất. Đây thực sự là con số đáng lo ngại và cần có những
nghiên cứu sâu hơn nữa về tình hình thương tích mắt do TNGT ở độ tuổi này vì đây là
lứa tuổi phải học tập và lao động nên thương tích mắt cũng dễ xảy ra hơn. Họ là lực
lượng lao động chính trong gia đình và xã hội nên khi bị chấn thương mắt không chỉ
thiệt hại cho bản thân họ, mà còn là gánh nặng đối với gia đình và xã hội là rất nặng nề.
Ở độ tuổi từ 0 – 15 tuổi có 5 trường hợp chiếm 5,4 % kết quả này cũng phù hợp
với tổng kết nghiên cứu về tai nạn thương tích trẻ em do TNGT đối với trẻ dưới 6 tuổi
được thực hiện tại bệnh viện nhi Trung ương tháng 3/2009, tỷ lệ này là 8,6% trẻ em bị
chấn thương do TNGT [1]. Nhưng đây không phải là nghiên cứu sâu về tai nạn thương
tích trẻ em nên chỉ dẫn về số liệu không thể hiện ở trên bảng thống kê. Đặc biệt còn có
Thang Long University Library
26
các yếu tố kinh tế, xã hội với các nguyên nhân gây tai nạn thương tích do TNGT ở trẻ
em. Như biến đổi về cấu trúc gia đình, tác động của kinh tế thị trường và trình độ văn
hóa của các bậc cha mẹ trẻ.
4.1.3. Đặc điểm trình độ văn hóa
Trong 92 trường hợp tai nạn thương tích mắt do TNGT chỉ có khoảng 18,5%
trường hợp bệnh nhân có trình độ học vấn từ đại học trở lên có sự hiểu biết nhất định
về vấn đề phòng tránh tai nạn thương tích nên tỷ lệ mắc tai nạn thương tích mắt cũng ít
hơn. Tai nạn thương tích mắt do TNGT tập trung ở nhóm có trình độ phổ thông trung
học trở xuống ( chiếm 62%) do đó trình độ nhận thức kém, coi thường pháp luật,
không nắm được luật giao thông nên chưa hiểu đúng đắn việc tham gia giao thông
một cách an toàn và các biện pháp phòng chống nên tỉ lệ gặp tai nạn thương tích cũng
nhiều hơn.
4.1.4. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm nghề nghiệp:
Về phân bổ nghề nghiệp lao động tự do dễ mắc TNGT nhiều hơn cả do đặc thù
công việc họ phải liên tục di chuyển trên đường tham gia giao thông nên tai nạn thương
tích cũng dễ xảy ra hơn. Có 39 trường hợp là lao động tự do chiếm tỉ lệ 42,4%, công
nhân có 16 trường hợp chiếm 17,4%, CBCC có 18 trường hợp chiếm 19,6%, tỉ lệ này
nói lên sự hạn chế trong nhận thức hiệu quả của việc tham gia giao thông an toàn.
4.2. Đặc điểm của các tai nạn:
4.2.1. Phân bố địa điểm xảy ra tai nạn
Khu vực xảy ra tai nạn thương tích mắt ở nội thành nhiều hơn chiếm 59,8% do
mật độ tham gia giao thông ở đây rất lớn, người dân rất dễ bị các va chạm dẫn đến
TNGT. Thanh niên thành thị bị tai nạn giao thông cao hơn nhiều so với thanh niên
nông thôn, kể cả nam lẫn nữ ở mọi độ tuổi. Tuy nhiên mức độ tai nạn giao thông ở nội
thành nhẹ hơn ngoại thành do các vụ tai nạn giao thông trong nội thành gặp nhiều tai
nạn xe máy, trong khi đó tai nạn ở ngoại thành lại hay xảy ra các vụ tai nạn ôtô và tốc
độ di chuyển ở ngoại thành cao hơn nội thành, nên mức độ chấn thương nặng hơn.
Trong số những thanh niên bị TNGT ở thành thị, độ tuổi 15-19 chiếm tỷ lệ cao nhất.
27
Hầu hết thanh niên thành thị biết đi xe máy từ 15 tuổi (bất chấp quy định của luật pháp
là 18 tuổi) chủ yếu là nam thanh niên . Mặt khác họ chưa có bằng lái xe nên không nắm
được luật giao thông nên việc vi phạm giao thông dẫn đến tai nạn là điều khó tránh
khỏi [1 ]
4.2.2 Tình trạng đội mũ bảo hiểm
Theo kết quả tại biểu đồ 3.6 có tới 74,2% số bệnh nhân không đội mũ bảo hiểm
khi lưu thông trên đường. Tuy nhiên tình trạng đội mũ bảo hiểm hay không đội mũ
không liên quan đến tỷ lệ bị tai nạn giao thông nhưng nó lại liên quan rất chặt chẽ tới
mức độ trầm trọng của chấn thương nói chung và chấn thương tại mắt nói riêng. Theo
số liệu từ 54 tỉnh thành của Bộ Y tế trong năm 2008 có 495.545 vụ chấn thương đầu.
Trong số này, tỷ lệ nạn nhân dưới 14 tuổi là 13%. Gần 50% số trẻ em bị chấn thương
não không đội mũ bảo hiểm. Nguồn số liệu đó cũng cho biết 21% số ca nhập viện vì tai
nạn giao thông là trẻ em và vị thành niên trong độ tuổi 0-19 [1]. Từ khi Nghị quyết 32
được ban hành năm 2007, tất cả mọi người đều phải đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy và
kể từ 15/12/2007, việc đội mũ bảo hiểm đã được thực thi chặt chẽ trên toàn quốc với hi
vọng giảm đáng kể tỷ lệ tử vong và chấn thương vùng đầu, mặt. Kết quả giám sát chấn
thương ở bệnh viện Việt Đức cho thấy trong 6 tháng từ tháng 3 đến tháng 10/2006, tỷ lệ có
đội mũ bảo hiểm chỉ chiếm 5% ở tất cả các trường hợp gặp chấn thương do tai nạn giao
thông. Bảng thống kê trên cho thấy tình trạng đội mũ bảo hiểm vẫn chưa được chấp hành
nghiêm chỉnh. Có tới 49 trường hợp chiếm 74,2% không đội mũ BH khi tham gia giao
thông. Đây thật sự là vấn đề nhức nhối của xã hội khi ý thức người dân còn kém.
4.2.3 Đặc điểm các nhóm phương tiện gây tai nạn
Hầu hết tai nạn giao thông đường bộ và tai nạn giao thông nói chung ở Việt Nam
đều liên quan đến xe máy và ôtô. Số lượng phương tiện này trong nước cũng gia tăng
nhanh chóng. Số lượng xe máy tăng 4 triệu xe từ năm 1996 lên gần 30 triệu xe vào
năm 2009 và trở thành thị trường xe máy đứng thứ 4 thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonesia [5] . Trong khi đó cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu phà... vẫn chưa bắt kịp
với nhu cầu. Trong nghiên cứu của chúng tôi chấn thương tại mắt do TNGT chủ yếu là
tai nạn xe máy với 75 trường hợp chiếm 81,5%, tỷ lệ này có mối liên quan đến hành vi
Thang Long University Library
28
không an toàn như thói quen uống rượu, bia. Theo thống kê của bệnh viện Việt Đức có
12% người lái xe máy có uống rượu bia trước lái xe máy vài giờ [5]. Mặt khác một
nguyên nhân không thể bỏ qua là do người dân sử dụng xe máy quá cũ không đảm bảo
an toàn, những xe máy máy Trung Quốc không được kiểm tra chất lượng đã được đưa
vào sử dụng nên gây ra những tai nạn giao thông đáng tiếc.
4.2.4 Tình trạng sử dụng rượu bia:
Mặc dù luật GTĐB có quy định chặt chẽ nghiêm cấm người điều khiển ô tô,mô
tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được sử dụng rượu bia nhưng tình trạng
này vẫn còn xảy ra phổ biến và có xu hướng gia tăng. Qua biểu đồ trên cho thấy hơn
một nửa (52,2%) số bệnh nhân tai nạn giao thông có sử dụng rượu bia khi tham gia lưu
thông trên đường. Theo một thống kê chưa đầy đủ của Ủy ban ATGT Quốc gia, từ năm
2000 đến năm 2009, có tới 6% tổng số vụ tai nạn giao thông xảy ra do sử dụng rượu
bia [3]. Các vụ tai nạn này phần lớn xảy ra ở các thành phố lớn như Hà nội, Thành phố
Hồ Chí MinhHơn 70% nhóm người tham gia giao thông có sử dụng rượu bia là
người điều khiển xe máy, trong số này có khoảng 3,6% bị TNGT sau khi sử dụng rượu,
bia. Có tới 77,9% nam giới điều khiển phương tiện giao thông ngay sau khi vừa uống
rượu, bia [3]. Đây là một thực trạng đáng báo động. Cũng theo thống kê trên thì độ tuổi
bắt đầu uống rượu, bia của người dân đang ngày có xu hướng trẻ hóa, khoảng từ 18-25
tuổi.
4.3. Đặc điểm tai nạn thương tích tại mắt
Qua kết quả tại bảng 3.1 thấy rằng vết thương nhãn cầu có tổng cộng 15 trường
hợp chiếm 16,3%. Đây là loại chấn thương mắt rất nặng gồm các tổn thương như rách
giác mạc, củng mạc, vỡ nhãn cầu Khả năng bảo tồn nhãn cầu và duy trì phục hồi
chức năng thị giác là rất khó, hơn thế nữa những loại chấn thương này thường phải
điều trị lâu dài đòi hỏi công sức, tiền bạc rất lớn nhưng kết quả thường không được như
mong đợi. Sang chấn đụng dập có 20 bệnh nhân chiếm 21,7% những sang chấn loại
này có thể diễn biến ngay từ đầu hoặc nặng dần lên theo thời gian, rất khó tiên lượng
và điều trị cũng kéo dài để lại nhiều biến chứng về sau và cũng ảnh hưởng đến chức
năng thị giác của bệnh nhân. Sang chấn đứt lệ quản có 62 bệnh nhân chiếm 66,3%.
29
Loại tổn thương này chiếm nhiều nhất trong nhóm tổn thương do TNGT, sang chấn đứt
lệ quản thường không ảnh hưởng nhiều đến thị lực nhưng ảnh hưởng rất lớn đến thẩm
mỹ, nó gây khó khăn rất lớn trong sinh hoạt công việc của bệnh nhân. Hiện nay, có rất
nhiều phương pháp kết hợp điều trị và tạo hình được áp dụng trong lĩnh vực chấn
thương mắt.
Nhìn trên bảng 3.2 ta thấy tình trạng BN chấn thương mắt có kèm theo chấn
thương toàn thân chiếm 22,8%. Đây là những trường hợp chấn thương rất nặng nề,
thời gian điều trị sẽ kéo dài,thời gian phục hồi lâu, ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống
sau này.
Tình trạng thị lực bệnh nhân:
Những tai nạn thương tích tại mắt thường gây tổn thương nghiêm trọng đến chức
năng thị giác từ đó gây ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe, tinh thần cũng như khả năng
lao động của bệnh nhân .
Qua nghiên cứu này thì số bệnh nhân có thị lực < ĐNT3m chiếm tỉ lệ cao 31,5%.
Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới mức thị lực này được coi là mù lòa vì vậy sẽ ảnh
hưởng rất nhiều đến tinh thần, sức khỏe. Đây là các chấn thương nặng, bệnh nhân phải
điều trị lâu dài và tốn kém, sự cải thiện thị lực sau điều trị là rất ít. Họ phải chịu gánh nặng
do thương tích gây ra và chất lượng cuộc sống của họ sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều.
Các chấn thương khác như rách da mi, đứt lệ quản có 62 trường hợp (66,3%), các
chấn thương này tuy không ảnh hưởng đến thị lực bệnh nhân nhưng sẽ ảnh hưởng
nhiều về mặt thẩm mỹ, gây khó chịu trong sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân.
Thang Long University Library
30
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 92 trường hợp chấn thương tại mắt do TNGT từ tháng 7 năm 2010
đến hết tháng 10 năm 2010 chúng tôi rút ra được những kết luận sau:
- Tỉ lệ nam giới bị TNGT nhiều hơn nữ giới
- TNGT hay gặp ở lứa tuổi lao động
- Đa số bệnh nhân có trình độ văn hóa không cao
- Nội thành xảy ra nhiều TNGT hơn ngoại thành
- Phương tiện gây TNGT chủ yếu là xe máy
- Tình trạng sử dụng rượu bia khi tham gia TG còn cao
- Chấn thương mắt kèm theo chấn thương toàn thân là những trường hợp rất
nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị lực
- Sang chấn đứt lệ quản chiếm tỉ lệ cao nhất, ảnh hưởng thẩm mĩ và sinh hoạt
hàng ngày
- Chấn thương mắt do TNGT là vấn đề y tế có thể phòng tránh được
31
CHƯƠNG 6
KHUYẾN NGHỊ
- Xây dựng chương trình chính qui về sơ cấp cứu và phòng tránh tai nạn thương
tích tại mắt do TNGT trong cộng đồng .
- Phổ biến rộng rãi kiến thức này trên các phương tiện thông tin đại chúng và cộng đồng .
- Cần có thêm các nghiên cứu sâu hơn nữa về nguyên nhân và các yếu tố liên
quan đến tai nạn thương tích tại mắt do TNGT, từ đó đưa ra các biện pháp phòng thiết
thực và hiệu quả hơn .
- Tạo môi trường an toàn mọi nơi cho người dân khi tham gia giao thông.
- Có các chế tài sử phạt vi phạm về trật tự ATGT nghiêm khắc.
Thang Long University Library
32
Ngày :.........
Số phiếu:..........
PHIẾU ĐIỀU TRA
Tai nạn giao thông đến cấp cứu tại Bệnh viện mắt TW
––––––––––––––––
A. Thông tin chung:
1) Họ và tên:..
2) Giới tính :
Nam □ Nữ □
3) Tuổi :...................
4) Nghề nghiệp:
Cán bộ công chức □ Lao động tự do □
Công nhân □ Học sinh, sinh viên □
Nông dân □ Khác □
5) Trình độ văn hóa:
Đại học, trên đại học □ Trung học phổ thông □
Trung học cơ sở □ Tiểu học □
6) Địa điểm xảy ra tai nạn:
Nội thành □ Ngoại thành □
7) Phương tiện xảy ra tai nạn:
Ô tô □ Xe máy □
Xe thô xơ □ Tự gây tai nạn □
Khác □
● Đội mũ bảo hiểm:
Có □ Không □
● Sử dụng rượu bia:
Có □ Không □
33
B. Nhóm bệnh :
Vết thương nhãn cầu □
Vết thương nhãn cầu có kèm tổn thương toàn thân □
Sang chấn đụng dập nhãn cầu □
Sang chấn đụng dập nhãn cầu có kèm tổn thương toàn thân □
Sang chấn đụng dập có đứt lệ quản □
Sang chấn đứt lệ quản □
Sang chán đứt lệ quản có kèm tổn thương toàn thân □
C. Tình trạng tổn thương thị lực:
- St ( ) □ - Bbt m □
- ĐNT < 3m □ - ĐNT <3m - 3/10 □
- 3/10-8/10 □ - > 8/10 □
NGƯỜI KHẢO SÁT
Thang Long University Library
34
SP Họ và tên bênh nhân Địa chỉ Tuổi G Ngày vào
1 Hà Trọng Ng Vương Thừa Vũ, HN 34 Nam 27/6/2010
2 Phạm Duy H Ba Vì, Sơn Tây, HN 32 Nam 30/6/2010
3 Vũ Ngọc L Phủ Lý, Hà Nam 45 Nam 1/7/2010
4 Vũ Văn M Kim Liên, HN 41 Nam 1/7/2010
5 Nguyễn Văn Đ Từ Sơn, Bắc Ninh 29 Nam 4/7/2010
6 Nguyễn Hải N Sơn Tây, ĐĐ, HN 29 Nam 6/7/2010
7 Nguyễn Văn L Gia Lâm, HN 32 Nam 8/7/2010
8 Đỗ Anh H Chi Lăng, Lạng Sơn 26 Nam 9/7/2010
9 Lê Đình Tr Tĩnh Gia, Thanh Hóa 28 Nam 13/7/2010
10 Nguyễn Đức Th Thanh Liêm, Hà Nam 37 Nam 17/7/2010
11 Hồ Xuân Tr Can Lộc, Hà Tĩnh 33 Nam 20/7/2010
12 Nguyễn Văn Th Ân Thi, Hưng Yên 40 Nam 24/7/2010
13 Dương Văn H Mê Linh, Vĩnh Phúc 41 Nam 24/7/2010
14 Lục văn M Định Hóa,Thái nguyên 30 Nam 25/7/2010
15 Phạm Mạnh H Lê Chân, Hải Phòng 25 Nam 25/7/2010
16 Hoàng Mạnh H Chiềng Lề, Sơn La 23 Nam 25/7/2010
17 Phạm Văn M Phan Đình Phùng, Hn 42 Nam 27/7/2010
18 Hoàng Văn M Mai Động, HN 37 Nam 28/7/2010
19 Trịnh Hữu Đ Hưng Yên 28 Nam 28/7/2010
20 Thái Xuân H Hà Tĩnh 46 Nam 2/8/2010
21 Đồng Văn H Ba Vì, HN 41 Nam 3/8/2010
22 Chu Văn P Quỳnh Lưu, Nghệ An 23 Nam 5/8/2010
23 Phạm Kim B Thái Thịnh, HN 48 Nam 7/8/2010
24 Nguyễn Văn T Hoàm Kiếm, HN 49 Nam 10/8/2010
25 Nguyễn Văn Q Cổ Nhuế, HN 29 Nam 11/8/2010
26 Nguyễn Duy L Ninh Hiệp, HN 42 Nam 11/8/2010
27 Vũ Danh Q Mỹ Đình, HN 34 Nam 15/8/2010
28 Hoàng Trung D Sóc Sơn, HN 19 Nam 16/8/2010
29 Nguyễn Văn D Ngọc Lạc, Thanh Hóa 22 Nam 16/8/2010
30 Trần Văn T Hải Dương 19 Nam 18/8/2010
31 Đỗ Văn M Đa Phúc, HN 41 Nam 20/8/2010
DANH SÁCH BỆNH NHÂN TẠI NẠN GIAO THÔNG ĐẾN
CẤP CỨU TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
35
32 Đào Xuân L Đông Anh, HN 21 Nam 21/8/2010
33 Nguyễn Văn V Trung Tự, HN 24 Nam 25/8/2010
34 Đặng Văn C Hà Đông, HN 46 Nam 25/8/2010
35 Trần Văn Đ Phú Thọ 46 Nam 27/8/2010
36 Bùi Văn T Kim Bôi, Hòa Bình 46 Nam 28/8/2010
37 Nguyễn Văn Tr Ninh Bình 49 Nam 28/8/2010
38 Vương Đức L Thái Bình 47 Nam 30/8/2010
39 Nguyễn Văn Th Gia Viễn, Ninh Bình 56 Nam 30/8/2010
40 Chu Phương Ch Văn Lâm, Hưng Yên 27 Nam 1/9/2010
41 Phan Thành Tr Mai Lĩnh, HN 34 Nam 1/9/2010
42 Vũ Đình H Mĩ Hào, Hưng Yên 35 Nam 3/9/2010
43 Âu Văn V Hà Tĩnh 49 Nam 3/9/2010
44 Phạm Đình B Lê Lợi, Thái Bình 53 Nam 3/9/2010
45 Phạm Văn Th Giao Thủy, Nam Định 73 Nam 4/9/2010
46 Hoàng Trọng T Thanh Trì, HN 12 Nam 4/9/2010
47 Vũ Đình Ph Cẩm Phả, Quảng Ninh 32 Nam 5/9/2010
48 Trần Văn T Nghệ An 41 Nam 6/9/2010
49 Nguyễn Thị T Định hóa,Thái Nguyên 50 Nữ 6/9/2010
50 Phạm Thanh D Từ Liêm, HN 23 Nữ 6/9/2010
51 Trần Như Q Thuỷ Nguyên, Hải Phòng 7 Nữ 6/9/2010
52 Phan Thị Ch Lai Châu 28 Nữ 8/9/2010
53 Lê Văn N Ngọc Lạc, Thanh Hoá 67 Nam 8/9/2010
54 Phạm Quang V Mai Đồng, HN 24 Nam 10/9/2010
55 Nguyễn Viết L Xuân Mai, HN 20 Nam 10/9/2010
56 Lương T Đình Công, HN 45 Nam 10/9/2010
57 Đặng Thị Bích L Đống Đa, HN 69 Nữ 12/9/2010
58 Hoàng Văn H Nam Định 6 Nam 12/9/2010
59 Nguyễn Văn C Mai Lĩnh, HN 38 Nam 13/9/2010
60 Bùi Văn Th Hoà Bình 46 Nam 13/9/2010
61 Nguyễn Ngọc A Tam Đảo, Vĩnh Phúc 17 Nữ 14/9/2010
62 Mai Văn Tr Sơn Tây 16 Nam 14/9/2010
63 Hoàng Thị Th Thanh Xuân, HN 62 Nữ 15/9/2010
Thang Long University Library
36
64 Nguyễn Trường V Cầu Giấy, HN 5 Nam 15/9/2010
65 Hoàng Văn T Hai Bà Trưng, HN 17 Nam 17/9/2010
66 Vũ Trường Th Hoàn Kiếm, HN 53 Nam 17/9/2010
67 Nguyễn Thị H Tống Duy Tân, HN 26 Nữ 18/9/2010
68 Lê Thiện H Bạch Mai, HN 30 Nam 20/9/2010
69 Tạ Thị H Thanh Trì, HN 50 Nữ 20/9/2010
70 Lê Hải Y Minh Khai, HN 39 Nữ 22/9/2010
71 Bùi Thị H Thái Thuỵ, Thái Bình 24 Nữ 23/9/2010
72 Nguyễn Văn T Thuỷ Nguyên, Hải Phòng 50 Nam 20/9/2010
73 Vũ Văn Đ Bảo Thắng, Lào Cai 25 Nam 22/9/2010
74 Nguyễn Văn L Sầm Sơn, Thanh Hoá 24 Nam 25/9/2010
75 Nguyễn Thị H Đô Lương, Nghệ An 43 Nữ 26/9/2010
76 Phạm Thị T Hải Hậu, Nam Định 48 Nữ 28/9/2010
77 Nguyễn Thị D Kiến Thuỵ, Hải Phòng 21 Nữ 29/9/2010
78 Lê Thị L Yên Mỹ, Hưng Yên 38 Nữ 1/10/2010
79 Lê Văn Th Nông Cống, Thanh Hoá 23 Nam 1/10/2010
80 Nguyễn Tuấn A Yên Lữ, Hưng Yên 27 Nam 3/10/2010
81 Đỗ Thị H Trung Tự, HN 23 Nữ 3/10/2010
82 Nguyễn Thị T Lộc Hoà, Nam Định 42 Nữ 6/10/2010
83 Đỗ Thị T Kim Bảng, Hà Nam 50 Nữ 9/10/2010
84 Triệu Quang Đ Thanh Xuân, HN 27 Nam 11/10/2010
85 Đỗ Như Đ Bình Lục, Hà Nam 45 Nam 13/10/2010
86 Trần Văn Đ Ba Đình, HN 45 Nam 17/10/2010
87 Phan Đăng L Tây Hồ, HN 28 Nam 19/10/2010
88 Nguyễn Văn H Hoàn Kiếm, HN 44 Nam 19/10/2010
89 Nguyễn Duy L Mai Động, HN 42 Nam 20/10/2010
90 Đào Mỹ L Bạch Mai, HN 35 Nữ 24/10/2010
91 Nguyễn Sơn H Trương Định, HN 18 Nam 26/10/2010
92 Nguyễn Thuỳ D Thường Tín, HN 23 Nữ 28/10/2010
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. An Sương, Nguy cơ tai nạn thương tích thường trực với trẻ em, websied giáo
dục và thời đại, www.gdtd.vn, 10/01/2010
2. Báo tin tức Việt nam, Tai nạn giao thông do lạm dụng rượu bia gia tăng,
www.Hanoimoi.com.vn, 3/12/2010
3. Bệnh viên Việt Đức, Tai nạn giao thông nhìn từ bệnh viện Việt Đức,
www.vietduchospital.edu.vn, 27/06/2010
4. Hà Huy Tiến, Nguyễn Đức Anh (1994), Bài giảng lâm sàng nhãn khoa,
NXB Y học, tr.88-102.
5. Huy Hoàng, Hon da Việt nam xuất xưởng, www.tinhte.vn , 15/5/2010
6. Lê Thúy Hạnh( 2009), Nhận xét một số đặc điểm của bệnh nhân bị chấn
thương mắt vào điều trị tại khoa chấn thương Bệnh viên mắt trung ương, Hội
nghị khoa học điều dưỡng Bệnh viên mắt Trung ương lần II,Hội điều dưỡng
Việt nam, tr.21
7. Thanh tra giao thông vận tải (2010), Hội nghị an toàn giao thông toàn quốc,
tra.mt.gov.vn, 27/12/2010
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- b00026_2236_9416.pdf