Trong bối cảnh đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán ngày càng đa dạng và phong
phú, kiểm toán đang trở thành công cụ thiết yếu để quản lý nền kinh tế nói chung và quản
lý tài chính nói riêng. Do đó, kiểm toán nước ta đang ở trong giai đoạn chuyển mình
mạnh mẽ để bắt kịp sự phát triển của kiểm toán thế giới. Không nằm ngoài xu thế đó,
Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC đã, đang và sẽ tiếp tục có nhiều chính sách
tích cực nhằm đưa Công ty trở thành một trong những công ty kiểm toán hàng đầu Việt
Nam và khu vực.
Để thực hiện được mục tiêu đó, Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC phải
không ngừng hoàn thiện, phát triển các phương pháp kiểm toán mà trước hết là các kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. Có thể thấy tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán AAC, các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán được sử dụng khá hiệu quả, hợp
lý dựa trên chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và kinh nghiệm đúc rút trong suốt quá trình
thành lập và hoạt động.
Khóa luận: “Thực trạng vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC”
của em đã hệ thống được phần nào cơ sở lý luận và bản chất của các bằng chứng kiểm
toán và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Trong quá trình được thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC, em đã tìm
hiểu được về tổng quan Công ty và những hướng dẫn của Công ty đối với vấn đề thu thập
bằng chứng kiểm toán. Thông qua việc trực tiếp tham gia kiểm toán với vai trò là trợ lý
kiểm toán viên, em đã khảo sát được thực tế các thủ tục kiểm toán, kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán được vận dụng trong thực tế từ đó mà phân tích và trình bày trong khóa
luận. Từ kiến thức được học và thực tế làm việc tại Công ty, em đã đưa ra một số nhận xét
và kiến nghị một vài giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp dụng các kỹ thuật thu
102 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1669 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiểm
soát nội bộ của các chu trình cụ thể trong các cuộc kiểm toán có thực hiện thủ nghiệm
kiểm soát.
Trước tiên, các KTV cần tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của các chu trình bằng kỹ
thuật quan sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu. Sau khi đã biết được sơ bộ về hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị được kiểm toán, KTV chọn một thủ tục hoặc các kiểm soát đã được đơn vị
thực hiện để thực hiện lại để xem xét tính hiệu quả của thủ tục hay kiểm soát đó.
Do tại Công ty CP In và Dịch vụ ABC, KTV AAC không thực hiện thử nghiệm
kiểm soát mà thực hiện thử nghiệm cơ bản 100% nên kỹ thuật này không được áp dụng.
Nguoi lap: Nguyen Ha , ngay 15/01/2014
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 66
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.3.6. Thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích giúp các KTV nhận ra các rủi ro, sai sót tổng quát một cách nhanh
chóng, tiết kiệm thời gian và công sức để thực hiện các thử nghiệm chi tiết. Trong đoàn
kiểm toán, mỗi thành viên sẽ được phân công thực hiện một số khoản mục cụ thể và vì thế
mỗi người sẽ thực hiện phân tích sơ bộ số liệu trên các khoản mục đó. KTV của AAC
thường phân tích biến động của số liệu giữa kỳ này với kỳ trước, tỷ trọng tài sản, các loại
chi phí. Ngoài ra khi thực hiện kỹ thuật phân tích, KTV AAC thường kết hợp thiết kế các
biểu đồ nhằm biến những con số thành các đồ thị một cách trực quan và dễ dàng nhận
thấy xu hướng thay đổi của khoản mục mà mình kiểm toán.
Đối với cuộc kiểm toán BCTC Công ty In và Dịch vụ ABC, kỹ thuật phân tích
thường xuyên được các thành viên của nhóm kiểm toán sử dụng ở những khoản mục mà
mình kiểm toán và nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quyết định thử nghiệm chi
tiết của KTV. Điển hình là ở các khoản mục: Phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp,
hàng tồn kho, phải trả người lao động, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,...
Ví dụ 1: Phân tích biến động qua hai năm và số vòng quay của khoản nợ phải thu
khách hàng của Công ty CP In và dịch vụ ABC
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 67
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
KH Công ty CP In Dịch vụ ABC
Niên độ 31.12.13
ĐVT VND
Nội dung Phân tích số vòng quay D333
Mục tiêu
Tính toán và phân tích vòng quay các khoản phải thu khách hàng
Công việc thực hiện
So sánh số vòng quay phải thu nay nay với năm trước
Nhận xét biến động
Findings:
31-Dec-13 31-Dec-12 Chênh lệch %
Nợ phải thu
ĐK
1.181.284.137
1.481.225.131
(299.940.994) -20%
CK
2.377.285.680
1.181.284.137
1.196.001.543 101%
Số dư BQ 1.779.284.909
1.331.254.634
448.030.275 34%
Doanh thu CY 37.496.086.081
40.430.409.623
(2.934.323.542) -7%
Số vòng quay 21
30
(9) -31%
Số ngày 17
12 5 44%
Nhận xét
Vòng quay các khoản phải thu giảm => khả năng thu hồi công nợ bình quân giảm,
số ngày bình quân tăng từ 12 ngày đến 17 ngày trong năm 2013.
Số vòng quay chưa tính đến ảnh hưởng của số dư khách hàng ứng trước, ở công ty số dư khách hàng ứng
trước rất lớn
Kết luận
Không có bất thường đáng chú ý
Nguoi lap: Nguyen Ha, ngay 03/01/2014
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Ví dụ 2: Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng năm 2012-2013
tại văn phòng Công ty CP In và Dịch vụ ABC.
Khách hàng: Công ty CP In & Dịch vụ ABC
Niên độ: 31/12/2013
Nội dung: Phân tích chi phí hai năm
Đơn vị tính: VNĐ
Mục tiêu Phân tích biến động chi phí G442
Thực hiện kiểm toán
- So sánh chi phí bán hàng, chi phí quản lý năm nay với năm trước, kết hợp với biến động về doanh thu
của DN, giải thích các biến động lớn, nếu có.
2012 2013 Chênh lệch
Doanh thu
thuần
38.199.761.731
34.932.774.760 -3.266.986.971 -8,55%
CP bán hàng
972.768.289
832.635.727 -140.132.562 -14,41%
CP Quản Lý
3.537.464.103
2.687.728.844 -849.735.259 -24,02%
TL CP QL/DT 0,0926 0,0769 -0,015664317
TL CP bán
hàng/ DT 0,0255 0,0238 -0,001629924
- Chi phí bán hàng giảm mạnh so với doanh thu., chi phí quản lý giảm mạnh hơn so với doanh thu
* Phân tích biến động chi phí từng tháng trong hai năm
Tháng
CP bán hàng CP Quản lý
Năm 2013 Năm 2012 2013 2012
1 30.741.596 23.002.431 257.902.380 175.429.374
2 38.459.106 33.565.714 151.727.729 227.470.215
3 59.054.552 51.232.941 158.416.869 257.137.651
4 10.982.387 13.370.418 302.158.545 235.254.717
5 20.514.832 25.848.482 172.632.958 357.849.961
6 89.288.533 109.023.100 292.322.185 253.507.110
7 9.963.059 22.968.917 248.284.944 203.923.618
8 58.371.627 11.761.836 180.814.032 309.270.274
9 43.559.264 90.120.456 223.903.399 341.910.770
10 34.972.585 15.908.257 210.921.284 421.347.122
11 393.431.595 76.751.439 211.534.044 184.427.173
12 47.185.565 690.300.909 315.519.428 903.211.110
Tổng 836.524.701 1.163.854.900 2.726.137.797 3.870.739.095
Ng ười lập: Mai Anh 06/01/2014
Ng ười soát xét: Nguyen Ha 11/01/2014
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Chi phí bán hàng biến động mạnh trong 2 tháng cuối năm
-> Tiền hành phân tích hợp lý doanh thu chi phí
Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm đáng kể so với năm ngoái vào những tháng cuối'-> tiền hành phân
Đồ thị 2.1: Biến động chi phí bán hàng năm 2012- 2013 của công ty CP ABC
Đồ thị 2.2: Biến động chi phí quản lý năm 2012-2013 của công ty CP ABC
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
tích tổng quan theo từng khoản mục
Kết luận Chú ý chi phí phát sinh tại thời điểm nào thì ghi nhận vào thời điểm đó
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
©Ví dụ 3: Phân tích cơ cấu chi phí trong 2 năm 2012-2013 của Công ty CP In và dịch vụ ABC
KH Công ty CP In và Dịch vụ ABC
Niên độ 31.12.2013
ĐVT VND
D542
Nội
dung Phân tích cơ cấu chi phí năm nay so với năm trước, đánh giá tính hợp lý
Mục tiêu
Tổng hợp, đối chiếu phân tích biến động
Công việc thực hiện
So sánh cơ cấu chi phí (nguyên vật liệu, nhân công, sản xuất chung) năm nay với năm trước,
đánh giá tính hợp lý của các biến động.
Khoản mục Năm nay Năm trước Biến động %
- Chi phí NVL 17.615.496.322 20.690.082.240 -3.074.585.918 -14,86%
- Chi phí nhân
công 5.081.085.646 6.800.973.494 -1.719.887.848 -25,29%
- Chi phí sx
chung 6.924.637.485 3.548.513.231 3.376.124.254 95,14%
Cộng 29.621.219.453 31.039.568.965 -1.418.349.512 -4,57%
Nhận xét:
Về tổng chi phí sản xuất biến động ít (thấp hơn năm trước 4,57%), về tỷ trọng chi phí thì
có sự biến động về tỷ trọng của chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung, trong khi tỷ
trọng chi phí nhân công giảm 5% thì tỷ trọng chi phí sx chung tăng 12%. Để giải thích biến
động này thì tiếp tục phân tích chi phí sản xuất chung qua 2 năm.
Chi phí sx
chung Năm nay Năm trước Biến động %
- Chi phí khấu
hao 1.501.133.773 1.302.953.068 198.180.705 15,21%
- Chi phí tiền
lương 3.942.249.913 1.164.101.688 2.778.148.225 238,65%
- Chi phí sx
chung khác 1.481.253.799 1.081.458.475 399.795.324 36,97%
Cộng 6.924.637.485 3.548.513.231 3.376.124.254 95,14%
Prepared by: Long.Lv 06.01.2014
Review by: Nguyen Ha 11/01/2014
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng các loại chi phí sản xuất
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các loại CP sản xuất chung
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 72
Đạ
i
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Nhận xét
Chi phí sản xuất chung tăng mạnh chủ yếu do chi phí tiền lương trong cơ cấu chi phí sản
xuất chung tăng
Kết luận
Cần xem xét biến động chi phí tiền lương phân bổ cho chi phí sản xuất chung tăng đột biến
so với năm trước
>> Wp GLV tiền lương.
Ví dụ 4: Phân tích tình hình thanh toán theo nhóm khách hàng của Công ty CP In và dịch vụ ABC
KH Công ty CP In Dịch vụ ABC
Nội dung Phân tích theo khách hàng
Niên độ 31.12.13
ĐVT VND
G 134
Mục tiêu
Tìm hiểu thay đổi doanh thu theo khách hàng
Công việc
Phân tích tình hình thanh toán của khách hàng và xem xét giao dịch bất thường.
Findings:
Prepared by: Nguyen Ha 07/01/2014
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Phát sinh Có TK 131 Thanh toán tiền
Mã
khách Nhóm Khách hang
Viết
Tắt 31.12.2013
Quy đổi
31.12.13 % 31.12.12 % Chênh lệch %
Nhãm nhµ xuÊt
b¶n T«n Gi¸o
Tôn
giáo
28.976.140.408
28.976.140.408 71%
19.934.218.426 63% 9.041.921.982 45%
Nhóm Nhà
XBGD
NXB
GD
530.264.979
530.264.979 1%
1.435.930.506 5%
(905.665.527) -63%
Nhãm c¸c ®¬n vÞ
Xæ Sè Xổ Số
9.332.283.335
9.332.283.335 23%
8.559.818.425 27% 772.464.910 9%
Nhãm c¸c Cty -
Doanh nghiÖp -
Kh¸c
DN
khác
1.273.285.971
1.273.285.971 3%
936.658.276 3% 336.627.695 36%
Nhãm c¸c c¸
nh©n lÎ
Cá
nhân
194.525.000
194.525.000 0%
195.680.000 1%
(1.155.000) 100%
Nhãm c¸c §¬n vÞ
hµnh chÝnh
Hành
chính
418.543.000
418.543.000 1%
570.169.600 2%
(151.626.600) 100%
Cộng
Tôn
giáo
28.976.140.408
28.976.140.408 72%
19.934.218.426 64% 9.040.766.982 145%
Cộng
khác
11.748.902.285
11.748.902.285 26%
11.698.256.807 30% 1.109.092.605 45%
Tổng
40.725.042.693
40.725.042.693
31.632.475.233
10.149.859.587 32%
Nhận xét
Tình hình thanh toán tiền của hai năm, chủ yếu từ Tôn giáo chiếm đến 72% năm 2012 và 64 % năm 2013
Hầu hết khách hàng này đều ứng trước tiền để thực hiện hợp đồng
Kết luận
Lưu ý về sự phụ thuộc quá lớn vào nhóm khách hàng truyền thống là Nhà xuất bản tôn giáo và
các công ty xổ số
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng thanh toán tiền phải thu
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 74
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Tóm lại, các KTV của AAC hầu như sử dụng phân tích để định hướng cho các thử
nghiệm cơ bản. Thực tế cho thấy phân tích vẫn đang là một kỹ thuật được các kiểm toán
viên chú trọng phát triển.
2.2.4. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Đến giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV sẽ tiến hành thu thập thư giải trình của ban
giám đốc, lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán, lập biên bản trao đổi với khách hàng, và
lập báo cáo kiểm toán.
• Thư giải trình của Ban giám đốc được coi là một bằng chứng kiểm toán quan trọng
và được lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán. Thư giải trình của Ban giám đốc phải giải trình và
xác nhận một số vấn đề nhất định hoặc hỗ trợ cho các bằng chứng kiểm toán khác. Các
giải trình bằng văn bản phải mô tả trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán,
Ban Giám đốc đã cung cấp cho kiểm toán viên tất cả các thông tin liên quan và các quyền
tiếp cận theo điều khoản của hợp đồng kiểm và liệu tất cả các giao dịch đã được ghi chép
và phản ánh trong báo cáo tài chính hay chưa.
Ví dụ như thư giải trình của Ban Giám đốc Công ty CP In và Dịch vụ ABC (phụ lục 7)
• Sau đó, KTV sẽ lập biên bản trao đổi tổng hợp toàn bộ những sai sót mà đoàn kiểm
toán phát hiện được trong quá trình kiểm toán. (Biên bản trao đổi của Công ty CP In và
dịch vụ ABC – phụ lục 8). Tiếp theo, đoàn kiểm toán tiến hành họp với Ban giám đốc và
phòng kế toán của công ty nhằm trao đổi những sai sót đó và trình bày các bút toán điều
chỉnh hoặc các phương án điều chỉnh, bổ sung. Ban giám đốc và phòng kế toán sẽ quyết
định có đồng ý với những ý kiến của KTV về các bút toán điều chỉnh hay không. Căn cứ
vào đó KTV sẽ tổng hợp những bút toán đơn vị đồng ý điều chỉnh và những bút toán
không điều chỉnh. Sau khi thống nhất những gì cần điều chỉnh thì biên bản trao đổi là căn
cứ để KTV phát hành báo cáo kiểm toán và được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.
• Kết thúc kiểm toán, KTV phát hành báo cáo kiểm toán dựa trên cơ sở những bằng
chứng đã thu thập được, biên bản trao đổi, thư quản lý của Ban Giám đốc và hợp đồng
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 75
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
kiểm toán đã được ký kết. Báo cáo kiểm toán của Công ty CP In và Dịch vụ ABC với nội
dung như sau:
“Ý kiến của Kiểm toán viên
Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên mọi khía cạnh trọng yếu, các Báo cáo tài chính đã
phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của Công ty tại ngày 31/12/2013 và kết
quả hoạt động kinh doanh cũng như các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc
tại ngày 31/12/2013, phù hợp với Chuẩn mực, Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các
quy định pháp lý hiện hành có liên quan về lập và trình bày Báo cáo tài chính.”
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 76
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KỸ THUẬT
THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN
BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
3.1. Đánh giá về việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại
công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
3.1.1. Nhận xét chung:
Năm 2013, Việt Nam vẫn chưa hoàn toàn thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế
kéo dài, các doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, sự cạnh
tranh trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính ngày càng khắc nghiệt. Công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh đến từ các công ty kiểm
toán lớn như: Công ty TNHH Price Waterhouser Coopers VN (PwC); Công ty TNHH
Ernst & Young Việt Nam (E&Y); Công ty TNHH KPMG Việt Nam; Công ty Kiểm toán
Việt Nam (VACO); Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC)Trong bối cảnh đó, Ban giám đốc của Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán
AAC luôn tâm niệm rằng chỉ có “Chất lượng trong từng hoạt động” mới có thể giúp Công
ty giữ được khách hàng thường xuyên, mở rộng thị phần nhằm thu hút ngày càng nhiều
khách hàng, mở thêm nhiều hoạt động dịch vụ chất lượng khác như: đào tạo Kế toán
trưởng; tư vấn tài chính, quản lý; kiểm toán thực hành Chính chất lượng là yếu tố đã
giúp AAC đứng vững và phát triển thành một trong những công ty kiểm toán hàng đầu
Việt Nam.
Sự thành công ấy trước hết đến từ sự lãnh đạo, điều hành đúng đắn, sâu sắc và hợp
lý của các thành viên Ban giám đốc của Công ty. Đây là những người có năng lực chuyên
môn và đạo đức nghề nghiệp cao, có năng lực quản lý tốt.
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC luôn tâm niệm rằng nguồn nhân lực trẻ
dồi dào hiện tại của Công ty chính là tiềm lực lớn nhất của mình. Chính vì thế AAC luôn
chú trọng đầu tư vào con người, coi trọng việc phát triển và nâng cao đạo đức nghề
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 77
Đạ
i
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
nghiệp cho toàn bộ nhân viên. Các nhân viên kiểm toán được đào tạo chuyên nghiệp với
tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, công ty luôn tạo cơ hội tốt nhất cho
nhân viên học hỏi, trao dồi chuyên môn, đặc biệt là các KTV mới vào nghề, còn thiếu
kinh nghiệm. Do đó các đoàn kiểm toán phụ trách ở đơn vị khách hàng luôn có chuyên
môn cao, tinh thần nhiệt tình, hăng hái trong công việc, thái độ tận tâm với khách hàng.
Từ đó, Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC luôn duy trì mối quan hệ tốt với
khách hàng (hiện là Công ty kiểm toán lớn nhất khu vực miền Trung và Tây Nguyên)
đồng thời hình ảnh của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ngày càng được nhiều
khách hàng, người sử dụng Báo cáo tài chính biết đến và tin cậy.
Tuy nhiên, với số lượng khách hàng lớn, số lượng nhân viên dù không ngừng gia
tăng nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của đơn vị, thêm vào đó là sức ép
về mặt thời gian, chi phí nên vào thời gian kiểm toán cao điểm (tháng 1, tháng 2, tháng 3
hàng năm), áp lực công việc lên các nhân viên và Ban Giám đốc của Công ty là rất lớn,
nảy sinh rủi ro sai sót trong công việc và hiệu quả công việc chưa đạt được như kỳ vọng.
Do đó, Công ty nên tiếp tục duy trì và phát huy việc phát triển nguồn nhân lực trẻ,
chất lượng cao cho mình. Với nguồn nhân lực dồi dào có chất lượng cao, đạo đức nghề
nghiệp tốt, em tin rằng Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC sẽ tiếp tục phát triển
và tiến xa hơn nữa.
3.1.2. Đánh giá việc áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Qua quá trình thực tập, nghiên cứu hồ sơ kiểm toán tại công ty, tìm hiểu về việc áp
dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong quá trình kiểm toán BCTC do Công ty AAC
thực hiện, em đã đúc kết được một số nhận xét chính về thực tế áp dụng các kỹ thuật của
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC như sau:
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 78
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
a) Ưu điểm:
• Quy trình kiểm toán tại AAC được xây dựng chặt chẽ và khoa học: Quy trình kiểm
toán của Công ty được những thành viên của Ban Giám đốc xây dựng một cách công phu
và chi tiết dựa trên kiến thức, kinh nghiệm, các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và hoàn
toàn phù hợp với điều kiện kiểm toán thực tế tại Việt Nam. Trong quy trình kiểm toán đó
quy định rõ việc nguyên tắc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán và
hướng dẫn cho các nhân viên của Công ty cách để áp dụng vào thực tế. Thêm vào đó,
KTV của AAC linh hoạt và sáng tạo trong vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán nhằm đạt được một cuộc kiểm toán hiệu quả. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn của
cuộc kiểm toán và từng khách hàng mà KTV lựa chọn các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán sao cho phù hợp. Cụ thể:
- Mọi thủ tục kiểm toán đều được lập riêng cho từng khoản mục trên BCTC với mục
đích thu thập bằng chứng cho từng mục tiêu kiểm toán riêng biệt. Việc thiết kế chương
trình kiểm toán theo hướng chi tiết hóa các thủ tục kiểm toán đã giúp cho kiểm toán viên
dễ dàng tiếp cận các kỹ thuật thu thập bằng chứng khác nhau để hạn chế những rủi ro
tương ứng.
- Kiểm toán viên của AAC thường phối hợp với nhau để giảm thiểu các công việc
mà người khác đã làm. Việc này được thể hiện cụ thể trong GLV dưới hình thức “tham
chiếu GLV XXX”. Ví dụ khi kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng, KTV có thể dựa
vào kết quả kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho trong việc xác định số lượng hàng bán ra,
trên cơ sở đó ước tính được doanh thu bán hàng trong kỳ.
• Các kỹ thuật thu thập bằng chứng được các KTV AAC thực hiện:
- Đối với kỹ thuật kiểm tra:
Kiểm tra tài liệu:
o Là kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán được sử dụng nhiều nhất ở AAC. Các
KTV của AAC thường xuyên áp dụng kỹ thuật này cho mọi khoản mục khi kiểm toán báo
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 79
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp
cáo tài chính của khách hàng.
o Việc kiểm tra tài liệu một cách chi tiết giúp KTV phát hiện được nhiều sai sót
trong quá trình kiểm toán chính thức.
Kiểm tra vật chất:
o Được các KTV ở AAC chú trọng sử dụng và cố gắng thực hiện nếu có thể.
o Các KTV của AAC luôn có sự liên lạc trước với khách hàng về kế hoạch kiểm
toán để có thể có điều kiện tham gia chứng kiến kiểm kê.
- Đối với kỹ thuật quan sát:
o Là kỹ thuật được sử dụng một cách linh hoạt trong tất cả các giai đoạn của cuộc
kiểm toán.
o Trong quá trình kiểm toán, KTV không chỉ sử dụng riêng kỹ thuật quan sát mà
còn kết hợp với các kỹ thuật như phỏng vấn, kiểm tra tài liệu,... nên thường có được
những phát hiện và bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao.
- Đối với kỹ thuật phỏng vấn:
o KTV đã thực hiên phỏng vấn theo từng giai đoạn rất rõ ràng và cụ thể, đã thiết
lập được các bảng câu hỏi rất chi tiết và tập trung được toàn bộ các vấn đề được coi là
quan trọng có thể ảnh hưởng đến BCTC được kiểm toán từ đó có thể đánh giá được rủi ro
tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát sau này.
o Không chỉ thực hiện khi bước đầu trong giai đoạn lập kế hoạch mà kỹ thuật
phỏng vấn này đã được thực hiện rất linh hoạt trong suốt quá trình kiểm toán, nhất là giai
đoạn thực hiện kiểm toán chính thức, đôi khi có thể được thực hiện do nhu cầu phát sinh
khi kiểm toán viên quan sát thấy những dấu hiệu bất thường, có nhiều vấn đề phát sinh
cần tìm hiểu, nhưng các nhân viên của AAC đã biết cách vận dụng rất hiệu quả mặc dù
chưa có sự chuẩn bị kỹ từ trước.
- Đối với kỹ thuật xác nhận:
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 80
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
o AAC đã lập các mẫu thư xác nhận phù hợp cho từng mục đích và trường hợp
(mẫu thư xác nhận đã có điền sẵn số dư và mẫu thư xác nhận đề nghị điền vào số dư) tạo
điều kiện thuận lợi cho kiểm toán viên khi thực hiện kỹ thuật xác nhận, rút ngắn được thời
gian của cuộc kiểm toán và đem lại hiệu quả cao.
o Đồng thời, kiểm toán viên đã rất linh động trong các tình huống, ví dụ: khi không
nhận được xác nhận hay xác nhận không khớp thì KTV sẽ thực hiện các thủ tục bổ sung.
- Đối với kỹ thuật tính toán:
o Áp dụng kỹ thuật tính toán phù hợp với từng đối tượng. Trong mỗi cuộc kiểm
toán, các nhóm kiểm toán đều được trang bị ít nhất một máy vi tính xách tay, sử dụng
phần mềm ứng dụng Excel đối với các tài khoản phải tính toán nhiều và phức tạp. Do đó,
kỹ thuật tính toán luôn được sử dụng hiệu quả và mang lại kết quả chính xác, nhanh
chóng, phục vụ cho cuộc kiểm toán, từ đó giúp kiểm toán viên tiết kiệm được thời gian.
o AAC cũng có quy định rõ việc phân công nhiệm vụ của mỗi thành viên trong quá
trình kiểm toán. Theo đó, ở những khoản mục cần phải thực hiện các phép tính toán, kiểm
tra phức tạp thì sẽ được giao cho nhóm trưởng hoặc là những người có kinh nghiệm thực
hiện, các thành viên còn lại sẽ thực hiện kiểm tra, tính toán ở những khoản mục có cách
tính toán đơn giản, ít xảy ra sai sót. Do đó, hiệu quả của cuộc kiểm toán sẽ được nâng cao
và hạn chế được tối đa rủi ro kiểm toán có thể xảy ra.
- Đối với thủ tục phân tích:
o Áp dụng một cách linh hoạt cho tất cả các khoản mục trên báo cáo hoạt động kinh
doanh và một số khoản mục trên bảng cân đối kế toán.
o Được sử dụng bởi những KTV có kinh nghiệm và có năng lực xét đoán cao. Do
đó có thể nhanh chóng nắm bắt được rủi ro có thể xảy ra sai sót của khách hàng.
• Ngoài ra, việc thu thập bằng chứng kiểm toán mang lại hiệu quả cũng một phần
nhờ vào việc những qui định về cách thức trình bày, lưu trữ các hồ sơ được cung cấp.
Các bước thực hiện trong kỹ thuật tính toán cũng phải được ghi lại rõ ràng. Mỗi kiểm toán
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 81
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
viên sẽ chịu trách nhiệm thu thập các loại bằng chứng liên quan đến tài khoản mình phụ
trách và đánh tham chiếu. Những qui định này đã giúp cho việc sử dụng bằng chứng được
thuận tiện hơn. Các hồ sơ làm việc còn được sử dụng cho các cuộc kiểm toán những năm
sau, vì vậy trình bày một cách rõ ràng sẽ tạo điều kiện để kiểm toán viên năm sau dễ nắm
bắt tình hình.
b) Hạn chế:
Bên cạnh các ưu điểm ở trên, việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC cũng có những hạn chế sau:
• Sự cạnh tranh về phí kiểm toán của các công ty kiểm toán ít nhiều cũng mang lại
những hạn chế nhất định trong việc thu thập bằng chứng. Mặt khác, áp lực về công việc
và thời gian dẫn đến việc thu thập bằng chứng của kiểm toán viên phần nào đấy giảm tính
thuyết phục.
• Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
- Đối với kỹ thuật kiểm tra vật chất: KTV AAC hầu như chỉ sử dụng Biên bản
kiểm kê của khách hàng. Vì các lí do khác nhau mà ít khi KTV tham gia kiểm kê tại ngày
kết thúc niên độ với khách hàng hay kiểm kê lại sau ngày kết thúc niên độ. Đây là do sức
ép bởi thời gian kiểm toán, do tốn kém thời gian và chi phí. Vì vậy, mặc dù trong kiểm
toán, còn có nhiều kỹ thuật thay thế như xác minh tài liệu Tuy nhiên chất lượng bằng
chứng thu thập của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán sẽ giảm sút.
- Đối với kỹ thuật kiểm tra tài liệu:
o Việc lựa chọn các tài liệu cần thu thập và tiến hành kiểm tra các tài liệu đó lại phụ
thuộc vào sự xét đoán riêng của mỗi thành viên trong nhóm kiểm toán đối với riêng khoản
mục của mình. Vì vậy, rủi ro kiểm toán có thể xảy ra trong trường hợp kiểm toán viên và
trợ lý kiểm toán nhận định sai hoặc thiếu về mức trọng yếu của các tài liệu liên quan đến
các khoản mục trên báo cáo tài chính.
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 82
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
o Ngoài ra, phương pháp chọn mẫu mà AAC thường áp dụng nhiều hơn là phương
pháp chọn mẫu phi thống kê. Do đó kiểm toán viên chỉ căn cứ vào nhận định nghề nghiệp
của mình để từ kết quả của mẫu suy rộng kết quả của tổng thể. Việc suy rộng ra kết quả
tổng thể không sử dụng công thức toán học thống kê nào, cũng như không định lượng
được rủi ro chọn mẫu. Căn cứ vào phán đoán của kiểm toán viên để đưa ra kết luận tổng
thể do đó có một phần hạn chế là rủi ro chọn mẫu phụ thuộc hoàn toàn vào năng lực, trình
độ và kinh nghiệm của kiểm toán viên.
o Mặc dù có chương trình phần mềm chọn mẫu nhưng ít KTV áp dụng. Chọn mẫu
thống kê bằng chương trình chọn mẫu CMA phụ thuộc vào nguồn dữ liệu kế toán có được
kết xuất ra Excel hay không.
- Đối với kỹ thuật quan sát: Kỹ thuật quan sát chủ yếu được thực hiện theo nhận
định chủ quan của từng nhân viên kiểm toán và đôi lúc là do ngẫu nhiên trong quá trình
kiểm toán. Do đó, hiệu quả mà kỹ thuật này đem lại trong mỗi cuộc kiểm toán thường là
khác nhau và tuỳ thuộc nhiều vào khả năng quan sát của kiểm toán viên. Kỹ thuật này
cũng ít khi được thể hiện trên GLV của các thành viên trong đoàn kiểm toán
- Đối với kỹ thuật phỏng vấn: Các bảng câu hỏi nhằm đánh giá về hệ thống kiểm
soát nội bộ, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soátkhông phải ở bất kỳ cuộc kiểm toán nào
cũng được các kiểm toán viên AAC thực hiện. Có rất nhiều cuộc kiểm toán, KTV đã bỏ
qua những công việc này, khiến cho cuộc kiểm toán không tập trung ngay được vào vấn
đề trọng tâm từ giai đoạn lập kế hoạch. Từ đó, KTV sẽ không khoanh vùng được rủi ro,
tốn nhiều thời gian và gặp nhiều khó khăn trong việc đi vào kiểm toán chính thức.
- Đối với kỹ thuật xác nhận: Trong giai đoạn cao điểm kiểm toán, các KTV thường
xuyên di chuyển do đó các KTV thường thông báo cho các khách hàng gửi thư xác nhận
và tiếp nhận thư xác nhận hộ cho KTV. Khi đến kiểm toán trực tiếp, KTV sẽ yêu cầu
khách hàng cung cấp thư xác nhận đã được chính khách hàng cất giữ. Điều này đã làm
mất đi tính độc lập, khách quan của thư xác nhận bởi lẽ khách hàng hoàn toàn có thể
không cung cấp các thư xác nhận bất lợi cho tình hình kinh doanh của khách hàng.
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 83
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Đối với kỹ thuật tính toán lại: Do áp lực về thời gian nên đôi khi các thành viên
của nhóm kiểm toán chỉ sử dụng số liệu của đơn vị mà không kiểm tra, tính toán lại số
liệu đó có chính xác hay không. Điều này đã dẫn đến một vài trường hợp khi sắp đến thời
điểm kết thúc kiểm toán thì KTV mới phát hiện ra sai sót trong tính toán của đơn vị và
phải chỉnh sửa lại Báo cáo tài chính. Việc này không chỉ làm mất thời gian mà phần nào
còn ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo kiểm toán và uy tín của Công ty
- Đối với thủ tục phân tích:
o Việc phân tích sơ bộ báo cáo tài chính của khách hàng chỉ được thực hiện bởi
trưởng đoàn và trưởng đoàn không cung cấp file phân tích sơ bộ này cho các thành viên
khác trong đoàn kiểm toán. Do đó các thành viên khác trong đoàn kiểm toán sẽ không có
thông tin nào của việc phân tích này.
o Mặc dù, thành viên nào phụ trách khoản mục nào cũng có sự phân tích cho khoản
mục mình kiểm toán song mức độ áp dụng các kỹ thuật này còn nhiều hạn chế. Thường
chỉ sử dụng các phương pháp về phân tích xu hướng để thấy sự biến động của các chỉ tiêu,
từ đó tìm nguyên nhân của sự biến động đó.
o Đôi lúc trong quá trình kiểm toán, nhân viên chưa thực sự biết rõ hết được sự biến
động, sự mâu thuẫn giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, dẫn đến xác suất KTV không
phát hiện được các sai sót, gian lận trên BCTC sẽ tăng lên. Hầu như trong tất cả các cuộc
kiểm toán, kỹ thuật phân tích chỉ được sử dụng theo xét đoán, suy luận của KTV.
• Các nhân viên của AAC chưa áp dụng được nhiều kỹ thuật thu thập bằng chứng
cho giai đoạn kết thúc kiểm toán.
3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Hiện nay, Việt Nam đã hoàn toàn hội nhập vào nền kinh tế thế giới và đang chịu
những ảnh hưởng rõ rệt của quá trình toàn cầu hóa. Nằm trong xu thế đó, hoạt động kiểm
toán tại Việt Nam cũng đang từng bước thay đổi để hoàn thiện và bắt kịp hoạt động kiểm
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 84
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
toán quốc tế trên nền tảng sự ra đời của 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới. Trong
bối cảnh mà mức độ hội nhập càng cao, sự phức tạp và đa dạng của các loại hình doanh
nghiệp càng lớn, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ trong và ngoài nước, yêu cầu về mặt
chất lượng, kịp thời của các bên sử dụng báo cáo kiểm toán ngày càng cao và bức thiết.
Do đó nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán có ý nghĩa sống còn đối với mỗi đơn vị
kiểm toán nói chung và Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC nói riêng.
Kiểm toán ngày nay đã trở thành một hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính, hỗ trợ
kinh doanh và hỗ trợ hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kiểm toán không phải
là loại hình dịch vụ thông thường mà là một loại hình dịch vụ có tính chất đảm bảo, nó có
giá trị pháp lý nhất định và không cho phép tồn tại bất kỳ một sản phẩm, dịch vụ nào thiếu
độ tin cậy hay chứa đựng sai sót trọng yếu. Đối với các đơn vị kiểm toán, uy tín và chất
lượng là hai thước đo quyết định đến khả năng hoạt động và kinh doanh của đơn vị.
Uy tín được đánh giá bởi chất lượng trong từng hoạt động của đơn vị. Chất lượng của
báo cáo kiểm toán được đánh giá bằng các bằng chứng kiểm toán thu thập được trong quá
trình kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán được thu thập với quy trình, kỹ thuật chuẩn, có giá
trị cao sẽ giúp KTV có cơ sở chứng minh chất lượng của ý kiến kiểm toán của mình.
Từ đó, có thể thấy, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán có vai trò vô cùng quan
trọng đối với sự thành công của mỗi cuộc kiểm toán và rộng ra là uy tín và sự phát triển
của Công ty kiểm toán. Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, để có
được bằng chứng kiểm toán đầy đủ về mặt lượng, chất lượng cao mà chi phí giảm, chính
là cách để nâng cao chất lượng kiểm toán. Đó chính là cách để Công ty TNHH Kiểm toán
và Kế toán AAC cạnh tranh sòng phẳng với các công ty kiểm toán khác, mở rộng thị
trường và khẳng định thương hiệu là một công ty kiểm toán uy tín, chất lượng trong cộng
đồng các công ty kiểm toán và trong lòng những người sử dụng báo cáo kiểm toán.
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 85
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Với kiến thức được học tập ở trường và những nghiên cứu của mình, qua đợt thực
tập, nghiên cứu tài liệu tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC vừa qua, em xin
được đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC.
3.3.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Ở bước này, KTV đánh giá mức độ trọng yếu thông qua việc ước lượng ban đầu về
mức trọng yếu, sau đó sẽ thực hiện phân bổ mức trọng yếu đó cho các bộ phận. Tuy nhiên
trên thực tế, đối với những khách hàng nhỏ KTV thường bỏ qua bước này khi kiểm toán
và thường bổ sung vào hồ sơ sau khi đã kết thúc kiểm toán. Điều này cũng sẽ gây cản trở
đối với việc thu thập bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ nhất. Do đó KTV cần thực
hiện đánh giá mức trọng yếu đối với tất cả các khách hàng theo như chương trình kiểm
toán mẫu để đảm bảo cho những BCKT thu thập là đầy đủ và hợp lý.
Các thông tin mà KTV thu thập ban đầu về khách hàng thường sơ sài. Do vậy mà
việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là khó khăn.
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán thường căn cứ vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh,
tình hình kinh doanh của Công ty. Từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát ở các mức thấp, trung
bình, hay cao. Việc đánh giá đó chỉ mang tính chất chung chung, không cụ thể đối với
từng vùng, từng khu vực để có thể thực hiện thu thập bằng chứng kiểm toán một cách
hiệu quả.
Đối với thủ tục phân tích sơ bộ, trưởng đoàn kiểm toán sau khi đã thực hiện
phân tích sơ bộ nên cung cấp GLV phân tích sơ bộ đó cho tất cả các thành viên trong
đoàn kiểm toán để họ có cái nhìn tổng quát chung về đơn vị và có nhận xét về sự liên hệ
giữa các khoản mục với nhau. Ngoài ra, việc phân tích sơ bộ nên kết hợp thêm việc thể
hiện các kết quả phân tích qua sơ đồ để dễ dàng quan sát và thấy được sự biến động của
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 86
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
chúng dễ dàng hơn. KTV AAC cũng cần tăng cường các thủ tục phân tích về mối quan
hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính của đơn vị. Từ đó, kiểm toán
viên có thể đưa ra các kết luận và dự đoán một cách hợp lý về tình hình chung của hoạt
động kinh doanh của đơn vị.
3.3.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
3.3.2.1. Kiến nghị về thực hiện chương trình kiểm toán của kiểm toán viên
Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC đã xây dựng một chương trình mẫu để các nhân
viên áp dụng trong quá trình kiểm toán. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, trưởng
nhóm kiểm toán sẽ phân công công việc theo từng khoản mục cho từng thành viên trong
đoàn. Các thành viên mặc dù đã được phân công theo từng khoản mục song vẫn có sự
trùng lặp hay bỏ sót khi tiến hành kiểm toán. Điều này gây nên sự lãng phí thời gian. Do
vậy, kiểm toán viên có thể phân công công việc theo chu trình kiểm toán. Như vậy sẽ
có thể tiết kiệm thời gian và giảm thiểu chi phí, hơn thế nữa cũng sẽ đạt được hiệu quả
cao trong công việc.
Ngoài ra, việc đối chiếu số liệu, chứng từ giữa các phòng ban của khách hàng ít khi
được thực hiện. KTV thường chỉ kiểm tra ở phòng kế toán. Điều này gây ra rủi ro bỏ sót
các sai sót trong quá trình kiểm toán. Vì thế, ngoài việc kiểm toán tại phòng kế toán,
KTV cần tăng cường phỏng vấn, quan sát và tiếp xúc các nhân viên phòng ban khác
của khách hàng.
3.3.2.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Thường khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV sẽ dựa vào bảng câu hỏi được
thiết kế trong chương trình kiểm toán. Bảng câu hỏi này là chung cho mọi loại hình doanh
nghiệp. Và điều này đã gây ra sự không hợp lý, mỗi doanh nghiệp có những đặc thù riêng,
các câu hỏi có thể sẽ là không chính xác đối với doanh nghiệp đó. Khách hàng sẽ trả lời
những câu hỏi đó mang xu hướng tốt lên cho doanh nghiệp mình.
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 87
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Do vậy, KTV có thể điều chỉnh các câu hỏi cho phù hợp với từng loại hình
doanh nghiệp, và thực hiện các câu hỏi mở để có thể đánh giá về hệ thống kiểm soát nội
bộ một cách chính xác hơn. Tăng cường việc sử dụng các Bảng câu hỏi để đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát ở mức tối đa có thể.
3.3.2.3. Kỹ thuật kiểm tra vật chất (kiểm kê)
Việc thể hiện quan sát kiểm kê trên giấy tờ làm việc của KTV AAC còn hạn chế.
Kỹ thuật kiểm kê tại công ty AAC phần lớn là sử dụng biên bản kiểm kê mà khách hàng
đã lập sẵn. Lý do chính là do hạn chế về thời gian và chi phí. Đối với việc kiểm kê mà
chính AAC thực hiện cũng được tiến hành tương đối tốt song chưa đạt tới mức hiệu quả
cao như ưu điểm kiểm tra vật chất đem lại. Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC nên tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho các KTV để có thể trực tiếp tham gia chứng kiến kiểm kê
tại công ty khách hàng.
3.3.2.4. Kỹ thuật xác nhận
Kỹ thuật xác nhận cung cấp bằng chứng đáng tin cậy, độc lập và khách quan về tính
chính xác của các thông tin như: Tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu, phải trả, hàng gởi đi
bán.... Tuy nhiên, như đã trình bày ở phần hạn chế, trong thực tế kỹ thuật này được các
KTV áp dụng chưa hoàn toàn đúng với chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khi thư xác nhận
có trường hợp không phải được gửi đến trực tiếp cho KTV mà được gửi đến khách hàng.
Lý do của tình trạng này là do KTV thường xuyên di chuyển và bị hạn chế về mặt thời
gian. Do đó, trước hết cần nâng cao nhận thức cho tất cả KTV và bên liên quan về
tầm quan trọng của bằng chứng từ bên thứ ba độc lập. KTV cần tăng cường việc
thực hiện gửi thư xác nhận tích cực với các đối tác có ảnh hưởng trọng yếu (có thể
gửi thư nhiều lần, gọi điện trực tiếp để thúc giục thậm chí cử nhân viên đến tận nơi lấy
thư xác nhận nếu cần thiết và có thể). Các KTV thường xuyên cập nhật, sắp xếp lịch
trình và địa điểm của mình sẽ đến cho các nhân viên trực ở tại Công ty AAC để tạo
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 88
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển thư xác nhận đến tận tay KTV (qua đường bưu
điện, tàu xe, v.v)
3.3.2.5. Kỹ thuật phân tích
Khi đi vào giai đoạn thực hiện kiểm toán chính thức, kiểm toán viên AAC thường
chỉ sử dụng kỹ thuật phân tích dừng lại ở mức phân tích biến động số dư cuối kỳ của tài
khoản, và sau đó thường đi vào việc kiểm tra chi tiết chứng từ, sổ sách, và chính vì vậy
việc nhìn nhận ban đầu về khoản mục còn hạn chế dẫn đến việc kiểm toán thường kéo dài
và mang lại ít hiệu quả hơn. Sau đây em xin bổ sung một vài biện pháp nhằm hoàn thiện
nhược điểm này:
• Đưa việc phân tích sự biến động tỷ trọng vào phần phân tích của từng khoản
mục. Ví dụ như: Phân tích tỷ trọng tài sản, tỷ trọng nguồn vốn, tỷ trọng HTK,v.v
• Đưa việc phân tích hệ số đo lường hiệu quả hoạt động như: Vòng quay các
khoản phải thu, Vòng quay hàng tồn kho, Vòng quay vốn lưu động vào cùng với phân
tích tỷ trọng của khoản mục. Tức là, kiểm toán viên AAC thường phân tích các hệ số đo
lường hiệu quả hoạt động trong phân tích tình hình chung của Báo cáo tài chính ở giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Điều này là chưa thực sự hợp lý. Vì thế, KTV nên chuyển
việc phân tích trên kết hợp với việc phân tích khác trong giai đoạn thực hiện kế hoạch
(trước khi đi vào kiểm tra chi tiết nghiệp vụ).
3.3.2.6. Kỹ thuật quan sát
Trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính do AAC thực hiện, kỹ thuật quan sát
được sử dụng trong suốt cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, vẫn còn mang tính chất chủ quan của
người quan sát và đôi lúc do ngẫu nhiên trong quá trình thực hiện kiểm toán. Do đó, AAC
nên quy định rõ ràng việc sử dụng kỹ thuật quan sát trong từng giai đoạn của cuộc
kiểm toán, và tập cho các nhân viên AAC có kỹ năng quan sát tốt, phán đoán các
trường hợp có thể xảy ra liên quan đến các khoản mục trên báo cáo tài chính khi quan sát
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 89
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
một hiện tượng nào đó, khi đó cuộc kiểm toán sẽ trở nên tối ưu hơn và sẽ mang lại hiệu
quả rất cao.
• Quan sát tổng thể địa bàn hoạt động, cách thức tổ chức sản xuấtcủa đơn vị để có
được cái nhìn tổng quát về quy mô, tình hình hoạt động của đơn vị.
• Quan sát tổ chức bộ máy của đơn vị, đặc biệt là bộ máy kế toán, xem xét thái độ
làm việc và cách làm việc của nhân viên trong đơn vị để có thể đánh giá sơ bộ về sự tồn
tại và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị.
• Thực hiện quan sát thái độ của người được phỏng vấn trong quá trình phỏng vấn
khách hàng để có thể đánh giá được độ trung thực của đại diện đơn vị và độ tin cậy của
thông tin kiểm toán viên nhận được.
3.3.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Tăng cường việc áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn này, và trình bày trên
giấy làm việc.
Kiểm toán viên có thể kết hợp công việc xem xét các khoản nợ tiềm tàng trong khi
xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán cũng như đánh giá khả
năng hoạt động liên tục của khách hàng. Khi xem xét các khoản nợ tiềm tàng, KTV cần
xem xét trên các khía cạnh: xem xét liệu những khoản nợ tiềm tàng có được xác định đầy
đủ hay không, xem xét tới quy mô số tiền khoản công nợ này, xem xét liệu các khoản
công nợ ngoài dự kiến có được hạch toán và thuyết minh hợp lý không.
Qua mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, Công ty cần nâng cao kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán bằng cách tiến hành khảo sát mức độ thỏa mãn dịch vụ kiểm toán từ phía
khách hàng; lưu trữ thông tin này vào hồ sơ kiểm toán. Công việc này, một mặt giúp cho
Công ty nắm bắt được yêu cầu từ phía khách hàng, hiểu rõ hơn về chất lượng dịch vụ
công ty đang cung cấp mặt khác làm cơ sở kiểm tra, nâng cao hiệu quả, chất lượng dịch
vụ cho các năm kiểm toán về sau. Công ty có thể thiết kế mẫu Bảng câu hỏi đánh giá sự
thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ đang cung cấp.
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 90
Đạ
họ
c K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong bối cảnh đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán ngày càng đa dạng và phong
phú, kiểm toán đang trở thành công cụ thiết yếu để quản lý nền kinh tế nói chung và quản
lý tài chính nói riêng. Do đó, kiểm toán nước ta đang ở trong giai đoạn chuyển mình
mạnh mẽ để bắt kịp sự phát triển của kiểm toán thế giới. Không nằm ngoài xu thế đó,
Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC đã, đang và sẽ tiếp tục có nhiều chính sách
tích cực nhằm đưa Công ty trở thành một trong những công ty kiểm toán hàng đầu Việt
Nam và khu vực.
Để thực hiện được mục tiêu đó, Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC phải
không ngừng hoàn thiện, phát triển các phương pháp kiểm toán mà trước hết là các kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. Có thể thấy tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán AAC, các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán được sử dụng khá hiệu quả, hợp
lý dựa trên chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và kinh nghiệm đúc rút trong suốt quá trình
thành lập và hoạt động.
Khóa luận: “Thực trạng vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC”
của em đã hệ thống được phần nào cơ sở lý luận và bản chất của các bằng chứng kiểm
toán và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Trong quá trình được thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC, em đã tìm
hiểu được về tổng quan Công ty và những hướng dẫn của Công ty đối với vấn đề thu thập
bằng chứng kiểm toán. Thông qua việc trực tiếp tham gia kiểm toán với vai trò là trợ lý
kiểm toán viên, em đã khảo sát được thực tế các thủ tục kiểm toán, kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán được vận dụng trong thực tế từ đó mà phân tích và trình bày trong khóa
luận. Từ kiến thức được học và thực tế làm việc tại Công ty, em đã đưa ra một số nhận xét
và kiến nghị một vài giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp dụng các kỹ thuật thu
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 91
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
thập bằng chứng đối với kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế
toán AAC.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC
- Tiếp tục hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC dựa trên 37 chuẩn mực mới do Bộ
tài chính ban hành năm 2012.
- Duy trì và phát triển việc thực hiện các chính sách bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, kiểm
toán viên. Quy định rõ trách nhiệm, phổ biến cho các nhân viên về tầm quan trọng của họ
đối với chất lượng của từng cuộc kiểm toán.
- Cần cải thiện việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán trong các phòng kiểm toán báo cáo tài
chính theo hướng khoa học hơn ví dụ như: quản lý theo mã khách hàng với các ngăn, kệ
được đánh mã số riêng biệt nhằm thuận tiện hơn cho quá trình tìm kiếm hồ sơ kiểm toán.
- Sau các cuộc kiểm toán, Công ty cũng cần tạo điều kiện để các nhóm kiểm toán của
Công ty cũng trao đổi với nhau về các vấn đề mới về chuyên môn, khách hàng, kinh nghiệm
thực hiện kiểm toán từ đó trau dồi thêm kỹ năng và kiến thức cho từng kiểm toán viên.
- Ngoài ra, thông qua Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, Công ty có thể trao đổi
với các công ty kiểm toán khác về chuyên môn và các vấn đề về đào tạo, hợp tác kiểm toán.
2.1. Đối với Hội nghề nghiệp
Từ ngày 01/01/2007 đến nay, VACPA đã triển khai toàn diện các hoạt động quản
lý nghề nghiệp kiểm toán được Nhà nước chuyển giao. Đây là mốc lịch sử quan trọng
đánh dấu giai đoạn phát triển cho nghề nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Kể từ đó,
những người hành nghề kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã có một tổ chức nghề nghiệp
chuyên nghiệp, độc lập, tự quản, tự chủ, tự cân đối. VACPA đã thực hiện khá đầy đủ các
chức năng Nhà nước chuyển giao: đào tạo ôn thi và tham gia tổ chức thi Kiểm toán viên,
cập nhật kiến thức; kiểm soát chất lượng dịch vụ, đạo đức nghề nghiệp; tư vấn chuyên
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 92
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
môn, trao đổi vướng mắc, kinh nghiệm, xây dựng chuẩn mực kiểm toán và tham gia xây
dựng pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng và uy tín Hội viên, duy trì và phát triển
nghề nghiệp kế toán, kiểm toán ở Việt Nam.
Ngày 23/12/2013, Chủ tịch VACPA đã ký Quyết định số 368/QĐ-VACPA về việc
ban hành Bộ chương trình kiểm toán mẫu năm 2013, được xây dựng trên nền tảng Bộ
chương trình kiểm toán mẫu đã ban hành năm 2010, trong đó có sửa đổi, bổ sung một số
biểu mẫu cập nhật theo Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới. Việc sửa đổi bổ
sung chương trình kiểm toán mẫu này do phòng chuyên môn của VACPA thực hiện. Tuy
đã phát hành Bộ chương trình kiểm toán mẫu năm 2013 nhưng việc áp dụng nó trong thực
tiễn vẫn chưa đồng bộ. VACPA có thể triển khai rộng rãi và qui định các công ty phải dựa
trên qui trình mẫu này làm cơ sở chung cho kiểm toán báo cáo tài chính.
Từ mô hình kiểm toán mẫu, VACPA có thể đưa ra những qui định cụ thể cho các
kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán để các kiểm toán viên có cơ sở để thực hiện các
kỹ thuật này một cách chính xác và hiệu quả. Bên cạnh đó không ngừng hoàn thiện qui
trình kiểm toán mẫu cũng như những qui trình đặc thù để nâng cao uy tín cũng như chất
lượng của kiểm toán Việt Nam.
3. Hướng phát triển tiếp theo của đề tài
Khóa luận “Thực trạng vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC”
với mục đích tìm hiểu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng kỹ thuật bằng
chứng kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC. Hướng phát triển tiếp
theo của đề tài là việc nghiên cứu và xây dựng hình mẫu áp dụng các kỹ thuật thu thập
bằng chứng nhằm chuẩn hóa việc thực hiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
và nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính.
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 93
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alvin A.Arens; Randal J.Elder; Mark S.Beasley (2012), Auditing and Assurance Services: An
Integrated Approach 14th edition, NXB Pearson Prentice Hall, USA.
2. Bộ tài chính (2012), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam, VSA 200: Mục tiêu tổng thể
của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam.
3. Bộ tài chính (2012), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam, VSA 320: Mức trọng yếu
trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
4. Bộ tài chính (2012), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam, VSA 315: Xác định và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường
của đơn vị.
5. Bộ tài chính (2012), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam, VSA 320: Mức trọng yếu
trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
6. Bộ tài chính (2012), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam, VSA 330: Biện pháp xử lý
của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh giá.
7. Bộ tài chính (2012), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam, VSA 500: Bằng chứng kiểm
toán.
8. Bộ tài chính (2012), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam, VSA 505: Thông tin xác nhận
từ bên ngoài.
9. Bộ tài chính (2012), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam, VSA 520: Thủ tục phân tích.
10. Bộ tài chính (2012), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam, VSA 550: Các bên liên quan.
11. Bộ tài chính (2012), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam, VSA 580: Giải trình bằng văn
bản.
12. Bộ tài chính (2012), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam, VSA 600: Lưu ý khi kiểm
toán báo cáo tài chính tập đoàn (Kể cả công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên).
13. Bộ tài chính (2012), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam, VSA 610: Sử dụng công việc
của kiểm toán viên nội bộ.
14. Bộ tài chính (2012), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam, VSA 620: Sử dụng công việc
của chuyên gia.
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 94
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
15. Quốc Hội (2011), Luật số 67/2011/QH12: Luật kiểm toán độc lập.
16. TS.Vũ Hữu Đức, ThS. Võ Anh Dũng (2004), Kiểm toán, NXB Thống kê, Hà Nội.
1 Alvin A.Arens; Randal J.Elder; Mark S.Beasley (2012), Auditing and Assurance Services: An Integrated Approach
14th edition, NXB Pearson Prentice Hall, USA. Nguyên văn: “Evidence is any information used by the auditor to
determine whether the information being audited is stated in accordance with the established criteria.”
2 Alvin A.Arens; Randal J.Elder; Mark S.Beasley (2012), Auditing and Assurance Services: An Integrated Approach
14th edition, NXB Pearson Prentice Hall, USA. Nguyên văn: “To satisfy the purpose of the audit, auditors must
obtain a sufficient quality and volume of evidence.”
SVTH: Võ Hoàng Phụng – Lớp: K44B Kiểm toán 95
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vo_hoang_phung_7795.pdf