Đối với cơ quan chức năng
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở, máy móc trang thiết bị dạy nghề; thành lập
thêm cơ sở dạy nghề cho thị, mở rộng qui mô đào tạo. Cần thiết thực hiện chế độ ưu
đãi, ưu tiên cho các đối tượng khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn.
- Các đơn vị sử dụng lao động qua đào tạo, thời gian qua chưa gắn kết nhiều với
cơ sở đào tạo, chỉ thông qua một số chương trình tuyển dụng, chiêu mộ Vì vậy, cần
có phối hợp của tổng thể như: Nhà nước, các đoàn thể, doanh nghiệp sử dụng lao
động.
 Đối với các cơ sở kinh tế
Đối với các cơ sở kinh tế cần nêu cao tinh thần chống tham nhũng, giảm chi phí
cho việc sử dụng lao động sao cho có hiệu quả. Từ đó, phát triển sản xuất, tạo khả
năng tạo việc làm cho lao động nông thôn.
 Đối với người lao động
- Người lao động cần ý thức được trách nhiệm tự nâng cao trình độ bản thân,
giao tiếp, khả năng hòa nhập vào môi trường mới. Cần tự cập nhập thông tin, trao dồi
kiến thức về việc làm và về tốc độ phát triển kinh tế một cách tối đa để từ đó nâng cao
vai trò nhận thức về việc tự tạo việc làm cho cá nhân.
- Hộ nông dân cần xóa bỏ tâm lý ỷ lại, trông chờ sự hỗ trợ của Nhà nước. Bên
cạnh đó cũng cần phản ánh những thiếu sót, những vướng mắc trong sản xuất kinh
doanh lên các tổ khuyến nông, phản ánh những sai phạm một cách kịp thời cho các cơ
quan có thẩm quyền.
SVTH: Cao Thị kim Duyên 67
Đại học Kin
                
              
                                            
                                
            
 
             
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn thị xã Hương trà, tỉnh Thừa Thiên Huế cao thị kim duyên khóa học: 2012 - 2016, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tuổi không chỉ ảnh hưởng đến vấn đề sử dụng 
thời gian làm việc mà còn ảnh hưởng lớn đến thu nhập người lao động. 
SVTH: Cao Thị Kim Duyên 43 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
Bảng 11: Ảnh hưởng của độ tuổi và giới tính đến thời gian làm việc và thu nhập của các nhóm hộ 
 ( Tính bình quân cho một lao động) 
Chỉ tiêu Thuần nông Nông kiêm NNDV Chung nhóm hộ 
Số LĐ Thu nhập 
BQ 
Công 
BQ 
Số LĐ Thu nhập 
BQ 
Công 
BQ 
Số LĐ Thu nhập 
BQ 
Công 
BQ 
Số LĐ Thu nhập 
BQ 
Công 
BQ 
Phân theo độ 
tuổi 
<25 
8 
25509,38 
205,62 
2 
27360,00 
253,54 
15 
28088,49 
264,05 
25 
27204,90 
244,51 
25-40 22 30472,50 213,30 8 50257,17 270,50 32 49024,43 283,13 62 42600,55 256,72 
41-55 35 33513,54 223,05 8 39639,38 243,06 6 38100,15 276,63 49 35075,30 232,88 
>55 23 25560,52 138,91 3 24360,00 229,63 1 29000,00 284,00 27 24587,85 154,36 
BQC/Tổng 88 29947,00 197,04 21 40488,21 252,59 54 41624,26 277,12 163 35173,61 230,72 
Phân theo GT 
Nam 
41 
29437,66 
187,12 
16 
41587,48 
262,68 
26 
42644,77 
284,60 
83 
35916,96 
232,22 
Nữ 47 30391,31 205,69 5 36970,54 220,29 28 40676,64 270,17 80 34402,38 229,17 
BQC/Tổng 88 29947,00 197,04 21 40488,21 252,59 54 41624,26 277,12 163 35173,61 230,72 
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2015)
SVTH: Cao Thị Kim Duyên 44 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
Giới tính cũng có những ảnh hưởng nhất định đến thời gian lao động và thu 
nhập của người lao động. Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập bình quân của lao động 
nam giới là 35916,96 ngàn đồng/năm và nữ giới là 34402,38 ngàn đồng/năm. Như vậy 
thu nhập của nam giới cao hơn nữ giới bởi lẽ lao động nữ giới vừa làm việc để tạo thu 
nhập đồng thời vừa chăm sóc gia đình với tư cách là người con, người vợ, người mẹ. 
Sự ảnh hưởng của giới tính đến hoạt động sản xuất thể hiện rõ nét nhất ở nhóm 
thuần nông. Trong sản xuất nông nghiệp do ưu điểm của nam giới là có sức khỏe do 
đó họ thường xuyên chịu trách nhiệm những công việc nặng nhọc như: cày bừa, phun 
thuốc sâu, thu hoạch... nên thời gian làm việc của họ trong năm ít hơn so với nữ giới vì 
những công việc này không thường xuyên chỉ ở những lúc chính vụ. Những công việc 
còn lại như: Chăn nuôi, làm cỏ, chăm sóc do nữ giới đảm nhận. Tuy những công 
việc này không đòi hỏi nhiều sức lực nhưng yêu cầu sự khéo léo, tỉ mỉ rất phù hợp với 
nữ giới nhiều hơn nam giới. Số liệu điều tra thực tế cho thấy bình quân lao động nam 
chỉ làm được 187,12 ngày/năm nhưng con số này ở nữ giới là 205,69 ngày/năm. Mặc 
khác, do công việc chăn nuôi chủ yếu do nữ giới đảm nhận nên nam giới không có 
khoản thu nhập này do vậy mà nữ giới có thu nhập bình quân trong năm cao hơn nam 
giới. Cụ thể thu nhập của nữ giới là 30391,31 ngàn đồng/năm/lao động và nam giới là 
29437,66 ngàn đồng/năm/lao động mức chênh lệch là 953,65 ngàn đồng/năm/lao 
động. 
Đối với nhóm hộ nông kiêm một lao động nam bình quân một năm huy động 
được 262,68 ngày công còn nữ giới là 220,29 ngày công. Sở dĩ ở nhóm hộ này nam 
giới có thời gian làm việc nhiều hơn vì ngoài làm nông lao động nam còn làm thêm 
một số công việc khác, còn lao động nữ hầu hết chỉ làm nông và chăm sóc gia đình, 
con cái. Chính vì vậy mà dễ hiểu khi ở nhóm hộ này lao động nam có thu nhập cao 
hơn lao động nữ. Bình quân một năm lao động nam thu nhập được 41587,48 ngàn 
đồng và lao động nữ thu nhập thấp hơn nhiều với 36970,54 ngàn đồng. Tức là mỗi 
năm lao động nam có thu nhập cao hơn nữ giới đến 4616,94 ngàn đồng. 
Nhóm hộ chuyên ngành nghề dịch vụ ít chịu ảnh hưởng của yếu tố giới tính. Đối 
với nhóm hộ này sự ảnh hưởng của cơ cấu giới tính đến thời gian làm việc và thu nhập 
là không đáng kể nó chỉ chênh lệch do nữ giới ngoài thời gian làm việc tạo thu nhập 
SVTH: Cao Thị Kim Duyên 45 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
họ còn phải chăm sóc gia đình, con cái do đó thời gian làm việc tạo thu nhập của họ ít 
hơn nên thu nhập của họ cũng ít hơn. Mặc dù vậy thu nhập của họ cũng cao nhất trong 
3 nhóm hộ, mỗi năm lao động nữ thu được 40676,64 ngàn đồng và lao động nam cao 
hơn một ít 42644,77 ngàn đồng/ năm. 
Nhìn chung thu nhập của các nhóm hộ khá cao, trung bình mỗi năm một lao 
động thu nhập được 35173,61 ngàn đồng. 
2.5.2. Ảnh hưởng của diện tích canh tác đến ngày công và thu nhập của lao động 
Đất đai là nhân tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Đất đai 
vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm và 
thu nhập của hộ. Đất là đối tượng lao động khi con người cùng với công cụ của mình 
tác động vào đất đai làm cho nó biến đổi để có thể tiến hành sản xuất trên đó. Nó là tư 
liệu lao động khi nhờ vào đó cây trồng nông nghiệp sinh trưởng tốt tạo ra giá trị vật 
chất cho con người. Trong mỗi lĩnh vực ngành nghề khác nhau thì ảnh hưởng của đất 
đai cũng khác nhau. Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua bảng 12. 
Nhìn vào bảng 12 ta thấy đất đai ảnh hưởng đến công lao động của cả 3 nhóm 
ngành nhưng rõ nét hơn cả là nhóm thuần nông. Đối với nhóm này do nông nghiệp là 
ngành sản xuất chính và chủ yếu nên đất đai có vai trò quyết định khối lượng công 
việc chính trong năm, ảnh hưởng đến đời sống và thu nhập của lao động. Khi diện tích 
đất canh tác tăng thì khối lượng công việc cũng tăng, thời gian làm việc theo đó cũng 
tăng lên. 
Ở nhóm thuần nông, khi diện tích đất bình quân nhỏ hơn 5 sào thì công lao 
động bình quân trong năm là 175,19 ngày công. Khi diện tích canh tác bình quân là 5 - 
10 và từ 10 - 20 sào thì số ngày công huy động được lần lượt là 196,50 ngày công, 
228,37 công/năm. Diện tích bình quân lớn nhất là lớn hơn 20 sào thì công lao động 
tăng lên mức 263,88 ngày công/năm. Những hộ có diện tích canh tác ít là do ngoài đất 
vốn có, họ đấu thầu diện tích canh tác của xã không được nên không thể tiến hành sản 
xuất thêm được. Những hộ tiến hành sản xuất trên những mãnh đất lớn huy động được 
ngày công nhiều hơn, đầu tư cho trồng trọt, chăn nuôi nhiều và thu nhập của họ cũng 
tăng lên so với các hộ khác. 
SVTH: Cao Thị Kim Duyên 46 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
Đối với nhóm lao động hoạt động trong lĩnh vực nông kiêm thì diện tích canh 
tác cũng ảnh hưởng đến thời gian làm việc và thu nhập của lao động. Những lao động 
có diện tích canh tác nhỏ hơn 5 sào thì công huy động bình quân trong năm là 225,12 
công/năm. Còn đối với những nhóm có diện tích canh tác từ 5 - 10 sào, từ 10 - 20 sào 
thì công huy động được lần lượt là 256,71 công và 273,07 công. Và những lao động có 
diện tích canh tác lớn hơn 20 sào với số ngày làm việc là 293,16 công/năm. Như vậy, 
ở nhóm này ta thấy họ sử dụng thời gian lao động có hiệu quả hơn nhóm thuần nông, 
biết sử dụng thời gian lao động của mình hợp lý để tạo ra thu nhập cho bản thân và cho 
gia đình. 
Đối với nhóm ngành nghề - dịch vụ thì diện tích canh tác cũng ảnh hưởng đến 
thời gian làm việc của lao động. Những lao động trong nhóm này sử dụng quỹ đất để 
buôn bán, làm nghề, để ở và một số khác cho thuê. Họ cho thuê lại những mãnh đất 
mà họ có. Nhìn chung, nhóm này vẫn huy động được khá nhiều công trong năm. Từ 
bảng số liệu trên ta thấy đối với những hộ có diện tích nhỏ hơn 5 sào thì số ngày công 
là 274,65 công/năm. Cao nhất trong nhóm này là những hộ có diện tích từ 10 – 20 sào 
với 289,34 công/năm. Hầu hết nhóm ngành nghề, dịch vụ đều có số ngày công trong 
năm cao lớn hơn 200 công dù diện tích canh tác có lớn hay nhỏ vì nông nghiệp không 
phải là ngành sản xuất chính của hộ. 
SVTH: Cao Thị Kim Duyên 47 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
tế 
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
Bảng 12: Ảnh hưởng của diện tích canh tác đến thời gian làm việc và thu nhập của lao động điều tra năm 2015 
 (Tính bình quân cho 1 lao động) 
Khoảng 
 cách tổ 
 (Sào) 
Thuần nông Nông kiêm NN – DV BQC 
Số LĐ Thu 
nhập BQ 
Công 
BQ 
Số LĐ Thu 
 nhập BQ 
Công 
BQ 
Số LĐ Thu 
nhập BQ 
Công 
BQ 
Số LĐ Thu 
 nhập BQ 
Công BQ 
< 5 59 7491,87 175,19 7 25100,42 225,12 52 39781,52 274,65 118 22765,78 221,98 
5 – 10 7 15673,33 196,50 7 36182,14 256,71 0 0 0 14 25927,74 226,61 
10 – 20 5 42682,22 228,37 6 52656,58 273,07 2 89535,50 289,34 13 54493,97 258,38 
>20 17 110011,13 263,88 1 105335,01 293,16 0 0 0 18 109751,35 265,51 
BQC 88 29947,00 197,04 21 40488,21 252,59 54 41624,26 277,12 163 35173,61 230,72 
 (Nguồn: Số liệu điều tra 2015)
SVTH: Cao Thị Kim Duyên 48 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
Từ sự phân tích trên ta thấy, diện tích đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến việc 
làm của lao động thị xã Hương Trà. Tùy vào nhóm ngành hộ tham gia để biết được 
diện tích ảnh hưởng ít hay nhiều. Nhưng nhìn chung hộ thuần nông chịu ảnh hưởng 
của diện tích canh tác nhiều nhất tiếp đến là hộ nông kiêm. Đối với nhóm ngành nghề, 
dịch vụ diện tích canh tác hầu như không ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của hộ. 
2.5.3. Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề đến thu nhập và ngày công của lao động 
Thu nhập cũng như công lao động của mỗi người dân trong thị xã là không đều 
nên mức sống của mỗi người dân cũng rất khác nhau. Ngành nghề khác nhau ảnh 
hưởng đến mức chêch lệch đáng kể trong thu nhập và công lao động. Chúng tôi tiến 
hành phân tổ theo ngành nghề để thấy rõ hơn tình hình thu nhập cũng như số ngày làm 
việc của lao động ở trong thị xã. 
Tùy theo ngành nghề mà thu nhập bình quân cũng như số ngày làm việc của 
mỗi lao động khác nhau. Trong mỗi tổ khác nhau của cùng một ngành nghề thu nhập 
bình quân của mỗi lao động cũng rất khác nhau. Qua bảng 13 ta thấy trong tất cả các 
nhóm ngành thì lao động thuần nông có thu nhập bình quân cũng như số ngày làm việc 
bình quân là thấp nhất so với các ngành nghề còn lại, bình quân mỗi lao động hoạt 
động trong lĩnh vực này có thu nhập bình quân là 29947 ngàn đồng/năm với số công 
lao động là 197,04 ngày/năm. Lao động thuần nông có thời gian nhàn rỗi nhiều trong 
năm nên ngày công huy động ít không có bất cứ ngành nghề nào tạo ra thu nhập cho 
bản thân lao động và sản xuất nông nghiệp lại phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, lao 
động thô sơ hiệu quả sản xuất thấp dẫn đến mức thu nhập thấp. 
Đối với nhóm nông kiêm, mức thu nhập bình quân trong nhóm này đạt được là 
40488,21 ngàn đồng/người/năm với số ngày công lao động 252,59 ngày/năm. Đây là 
mức thu nhập tương đối cao ở khu vực nông thôn do lao động trong nhóm này còn 
tham gia thêm một số ngành nghề phụ có mức thu nhập cao và ổn định góp phần 
không nhỏ vào thu nhập chung của gia đình. Những lao động trong nhóm này có thời 
gian nhàn rỗi ít hơn, có hiệu quả sản xuất tốt hơn, biết tận dụng số ngày công còn lại 
trong năm để tạo ra thu nhập. 
SVTH: Cao Thị Kim Duyên 49 
Đạ
i h
ọc
 K
i h
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
Thu nhập và số ngày làm việc bình quân cao nhất phải kể đến là những lao 
động hoạt động trong nhóm ngành nghề, dịch vụ với mức thu nhập bình quân một lao 
động trong năm là 41624,26 ngàn đồng và số công lao động là 277,12 ngày/năm. Công 
việc chính hằng nhày của họ không liên quan đến sản xuất nông nghiệp do đó không 
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Một số hộ khác hoạt động trong lĩnh vực này cũng 
tạo ra thu nhập trên chính mãnh đất mình có bằng cách cho thuê đất và lấy tiền thuê 
hằng năm góp vào thu nhập chính của hộ mỗi năm. 
SVTH: Cao Thị Kim Duyên 50 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
Bảng 13: Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề đến thời gian làm việc và thu nhập của lao động điều tra năm 2015 
 (Tính bình quân cho 1 lao động) 
Khoảng 
 cách tổ 
 (1000đ) 
Thuần nông Nông kiêm NN – DV BQC 
Số LĐ Thu 
nhập BQ 
Công BQ 
(ngày) 
Số LĐ Thu 
 nhập BQ 
Công BQ 
(ngày) 
Số LĐ Thu 
 nhập BQ 
Công BQ 
(ngày) 
Số 
LĐ 
Thu 
 nhập BQ 
Công BQ 
(ngày) 
< 15000 21 11858,52 171,26 2 14326,15 186,21 5 14777,78 212,29 28 12556,07 179,65 
15000 – 20000 14 16303,74 182,65 4 19127,58 225,75 7 19977,50 255,30 25 17784,21 209,89 
20000 - 25000 24 21512,34 186,60 7 24512,77 246,67 13 24536,67 271,94 44 22883,23 221,37 
> 25000 29 56612,36 231,30 8 71687,55 287,79 29 59137,99 295,86 66 59549,40 266,51 
BQC 88 29947,00 197,04 21 40488,21 252,59 54 41624,26 277,12 163 35173,61 230,72 
 (Nguồn: Số liệu điều tra 2015).
SVTH: Cao Thị Kim Duyên 51 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
Ở nhóm thuần nông có 21 lao động có thu nhập bình quân là 11858,52 ngàn đồng 
mỗi năm với số ngày công lao động là 171,26 ngày/năm. Đây là số ngày làm việc thấp 
cũng như khoản thu nhập thấp không đủ để chi phí cho hộ gia đình mỗi năm. Họ phải vay 
vốn thêm để sản xuất để giải quyết tình hình khó khăn trước mắt. Những lao động trong 
nhóm này là những lao động rơi vào gia đình nghèo đông con, hoạt động sản xuất chỉ phụ 
thuộc vào 1 đến 2 lao động trong gia đình. Và nếu vào thời gian trái vụ thì những lao động 
này cũng không làm gì thêm để phụ vào thu nhập cũng như số ngày làm việc cả năm của họ. 
Đây là vấn đề lớn tồn tại nhiều ở nông thôn nhưng chưa có cách giải quyết. Ở nhóm này có 
14 lao động với mức thu nhập bình quân là 16303,74 ngàn đồng/năm với số ngày làm việc 
bình quân 182,65 ngày/năm. Đây là mức thu nhập khá phổ biến ở khu vực nông thôn. Cao 
nhất trong nhóm này có đến 29 lao động có số ngày công lao động bình quân là 231,30 ngày 
thu nhập bình quân 56612,36 ngàn đồng/người/năm. Những lao động này có phương thức 
canh tác hợp lý, trồng loại cây đem lại thu nhập cao cho hộ gia đình. Một số hộ gia đình có 
từ 1 dến 2 ha đất rừng mỗi năm và giá trị mà nó đem lại là tương đối lớn, một ha đất trồng 
rừng như trồng cây keo có thể đem lại thu nhập từ 70 – 80 triệu kể từ khi trồng đến thu 
hoạch, góp phần đáng kể vào thu nhập chung của hộ gia đình. 
Ở nhóm nông kiêm có 2 lao động có mức thu nhập thấp nhất là 14326,15 ngàn 
đồng/người/năm, số ngày làm việc 186,21 ngày/người/năm. Có 4 lao động đạt mức thu 
nhập 19127,58 ngàn đồng/năm với số ngày làm việc là 225,75 ngày/năm. Có 7 lao động 
đạt mức thu nhập 24512,77 ngàn đồng/năm với số ngày lao động 246,67 ngày/năm. Cao 
nhất trong nhóm này có đến 8 lao động với mức thu nhập bình quân là 71687,55 ngàn 
đồng/năm và số ngày lao động là 287,79 ngày/năm. Đây là những lao động biết tiếp thu 
cái mới vào sản xuất, biết đầu tư vốn hợp lý, học hỏi nhiều kinh nghiệm để tạo ra giống 
cây tốt đưa vào gieo trồng. Trong chăn nuôi họ biết kết hợp chăn nuôi gia súc, gia cầm 
với nuôi cá để tận dụng tức ăn dư thừa giảm chi phí cho mỗi lứa nuôi. Ngoài ra họ còn 
làm thêm các công việc ngoài việc làm nông với một mức thu nhập cao và ổn định. 
Lĩnh vực chuyên ngành nghề, dịch vụ có mức thu nhập bình quân và số ngày lao 
động cao nhất với 41624,26 ngàn đồng/người/năm và 277,12 ngày/năm. Tiêu biểu là tổ 4 
SVTH: Cao Thị Kim Duyên 52 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
tế 
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
với 29 lao động có mức thu nhập bình quân là 59137,99 ngàn đồng mỗi năm với số ngày 
lao động là 295,86 ngày/năm. Những lao động trong tổ này là những lao động buôn bán 
lớn với các cửa hàng tạp hóa lớn bán sĩ cho các cửa hàng nhỏ; cửa hàng vật liệu xây dựng 
cung cấp vật liệu cho thôn và thậm chí là cho toàn xã; một số người thợ xây có công việc 
quanh năm ở khắp nơi, một số cán bộ làm việc ở cơ quan Nhà nước có thu nhập ổn định 
hàng tháng Tuy nhiên, trong nhóm này cũng có một số lao động có thu nhập thấp cũng 
như số ngày làm việc chưa cao điển hình là ở tổ 1 với 5 lao động có mức thu nhập bình 
quân là 14777,78 ngàn đồng/người/năm với 212 ngày/năm. Đây là những lao động có 
công việc không ổn định, những lao động trẻ chưa có kinh nghiệm với ngành nghề của 
mình. 
Từ bảng số liệu về cơ cấu ngành nghề ta thấy thu nhập và số ngày lao động bình 
quân của nhóm thuần nông là thấp nhất. Thu nhập và số ngày làm việc cả năm của từ 
nông kiêm và ngành nghề dịch vụ là khá cao. Do vậy, trong địa bàn xã cần phát triển 
ngành nghề, dịch vụ sẽ tạo điều kiện cho việc tăng thu nhập cũng như giảm bớt thời gian 
nhàn rỗi của người dân. 
2.5.4. Ảnh hưởng của trình độ văn hóa chuyên môn đến thời gian sử dụng lao động 
và thu nhập của người lao động 
Từ bảng số liệu ta có thể thấy trình độ văn hóa chuyên môn khác nhau sẽ có thời 
gian làm việc và thu nhập khác nhau. Huy động được thời gian làm việc trong năm thấp 
nhất là những lao động có trình độ cấp 1. Thời gian làm việc bình quân của họ là 202,00 
ngày/lao động với thu nhập bình quân là 29381,37 ngàn đồng/người/năm. Những lao 
động này chủ yếu là sản xuất nông nghiệp do không có điều kiện đi học nên chỉ học cho 
biết chữ là phải bỏ học để làm việc tạo thu nhập cho gia đình. Ở vùng nông thôn thị xã 
Hương Trà cho đến thời điểm này những lao động có trình độ cấp 1 tương đối nhiều. 
Phần lớn họ đã có gia đình nhưng vì không có trình độ nên quanh năm chỉ biết kiếm sống 
với những hoạt động đơn giản, không mang lại thu nhập hoặc mang lại thu nhập thấp nên 
thời gian nhàn rỗi của họ khá nhiều. 
SVTH: Cao Thị Kim Duyên 53 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
Những lao động có trình độ cấp 2, cấp 3 huy động thời gian làm việc bình quân 
chênh lệch không lớn cho lắm là 230,41 ngày công/lao động (lao động trình độ cấp 2) với 
mức thu nhập 34416,17 ngàn đồng/người/năm và 243 ngày công/lao động (lao động trình 
độ cấp 3) với mức thu nhập 34416,17 ngàn đồng/người/năm. Những lao động này do 
không đủ điều kiện để đi học tiếp nên ở nhà phụ giúp gia đình, một phần do chưa đậu vào 
các trường phổ thông, cao đẳng, đại học nên ở nhà ôn thi chờ có điều kiện thi tiếp. Huy 
động được nhiều thời gian làm việc trong năm cao nhất là những lao động có trình độ cao 
đẳng và đại học với 294,58 ngày công/lao động với mức thu nhập cao là 49433,29 ngàn 
đồng/người. Đây là những lao động sau khi tốt nghiệp ra trường có công việc ổn định, 
làm ở các cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó số lượng lao động có trình độ cao đẳng và đại 
học trên địa bàn thị xã cũng tham gia vào quá trình kinh doanh, đi các tỉnh khác để làm 
ăn. Những lao động có số ngày làm việc bình quân cũng khá cao trong năm là những lao 
động có trình độ trung cấp, với một năm huy động số ngày làm việc bình quân là 271,71 
ngày công/người/năm. Những lao động có mức thu nhập 44266,76 ngàn đồng/người, 
những lao động này một số ít tham gia sản xuất, kinh doanh cùng gia đình, số còn lại thì 
đi làm ăn xa. 
Có thể thấy rằng bất cứ công việc nào muốn có thu nhập cao đòi hỏi phải có một 
trình độ nhất định. Đối với sản xuất nông nghiệp, ngoài kinh nghiệm, người lao động đòi 
hỏi phải có khả năng tiếp thu thông tin, tiến bộ khoa học kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất 
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Do vậy, trình độ văn hóa chuyên môn của lao động 
ảnh hưởng rất lớn đến thời gian lao động cũng như thu nhập của lao động. Tuy nhiên, 
một số lao động có trình độ vẫn chưa tìm được công việc để ổn định cuộc sống nên cần 
phải tạo công việc cho những lao động có trình độ đồng thời nâng cao chất lượng nguồn 
lao động hiện có. 
SVTH: Cao Thị Kim Duyên 54 
Đạ
 họ
c K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
Bảng 14: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa chuyên môn đến thời gian làm việc và thu nhập của người lao động 
Chỉ tiêu Thuần nông Nông kiêm NN-DV Tổng/BQC 
 Số LĐ Thu nhập 
BQ 
Công 
BQ 
Số LĐ Thu nhập 
BQ 
Công 
BQ 
Số LĐ Thu nhập 
BQ 
Công 
BQ 
Số LĐ Thu nhập 
BQ 
Công 
BQ 
Phân theo trình độ văn hóa chuyên môn 
Cấp 1 36 28048,28 194,33 5 36112,08 232 2 36550,13 265,15 43 29381,37 202,00 
Cấp 2 33 29130,06 
196,86 11 40026,70 254,83 20 40052,46 272,34 64 34416,17 230,41 
Cấp 3 17 34475,02 200,15 3 44416,35 264,41 21 40616,13 274,63 41 38347,88 243,00 
Trung cấp 2 39115,23 222,36 1 47550,22 269,48 6 45436,70 288,53 9 44266,76 271,71 
CĐ.ĐH 0 0 0 1 48598,16 278,55 5 49600,32 297,78 6 49433,29 294,58 
Tổng/BQC 88 29947 197,04 21 40488,21 252,59 54 41624,26 277,12 163 35173.61 230,72 
(Nguồn: Số liệu điều tra 2015)
SVTH: Cao Thị Kim Duyên 55 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
2.6. NHU CẦU VÀ NGUYỆN VỌNG CỦA LAO ĐỘNG HỘ ĐIỀU TRA 
 Lao động trong lĩnh vực nông thôn chiếm hơn 70% trong cơ cấu lao động cả 
nước. Ở nông thôn đang đối mặt với tình trạng diện tích đất nông nghiệp bình quân 
đầu người ngày càng bị thu hẹp, trong khi khả năng thu hút đầu tư của các doanh 
nghiệp vào lĩnh vực này còn hạn chế, chất lượng lao động còn thấp dẫn đến khả năng 
tìm được công việc phù hợp là khó khăn, phần lớn lao động ở nông thôn đều làm việc 
có tính chất mùa vụ nên thời gian nhàn rỗi tương đối nhiều. Đây là thực trạng chung 
của lao động nông thôn cả nước nói chung và lao động nông thôn thị xã Hương Trà 
nói riêng dẫn đến nhu cầu việc làm của lao động tương đối cao. Bởi nó chính là cở sở 
để tạo ra thu nhập, đảm bảo cuộc sống cho gia đình cũng như chính bản thân họ. Kết 
quả điều tra nhu cầu việc làm của lao động thị xã Hương Trà được trình bày ở bảng 15. 
Qua bảng 15 ta thấy có đến 54,60% tổng số lao động điều tra muốn thay đổi 
ngành nghề để tăng thêm thu nhập, trong đó có 29,21% muốn chuyển qua buôn bán và 
có 26,87% muốn tiếp tục làm nghề nông kèm theo nghề phụ. Còn lại 24,72% muốn đi 
làm thuê trong các DN, số còn lại muốn đi xuất khẩu nước ngoài là 19,1%. Số lao 
động không muốn thay đổi ngành nghề chiếm 45,40% tổng số lao động điều tra. 
Hầu hết số lao động muốn thay đổi ngành nghề là những lao động thuộc nhóm 
thuần nông chiếm 57,85%. Nguyên nhân là do họ có thu nhập thấp mặt khác sản xuất 
nông nghiệp có tính mùa vụ, kéo theo đó là khoảng thời gian nông nhàn lúc trái vụ. 
Tuy nhiên phần lớn lao động có nhu cầu thay đổi ngành nghề ở đây vẫn muốn tiếp tục 
làm nông và kèm theo nghề phụ, một phần do họ có trình độ hạn chế bên cạnh đó chưa 
được sự quan tâm của chính quyền. Qua đó chúng ta thấy hộ thuần nông là những hộ 
thiếu việc làm nhiều nhất, chính quyền cần có những chính sách quan tâm đến đối 
tượng này vì đây là một lực lượng đông đảo của thị xã, nếu phát triển tốt sẽ là tiền đề 
để phát triển đất nước. 
SVTH: Cao Thị kim Duyên 56 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
tế 
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
Bảng 15: Nhu cầu việc làm của lao động các hộ điều tra 
 Nhóm hộ 
 Chỉ tiêu 
Thuần nông Nông kiêm NN - DV Tổng số 
Số LĐ % Số LĐ % Số LĐ % Số LĐ % 
- Muốn thay đổi ngành 
nghề 
51 57,95 15 71,43 23 42,59 89 54,60 
+ Đi làm thuê trong các 
DN 
5 9,80 10 66,67 7 30,43 22 24,72 
+ Tiếp tục làm nghề nông 
kèm theo nghề phụ 
24 47,06 0 0 0 0 24 26,87 
+ Buôn bán 20 39,22 1 6,67 5 21,74 26 29,21 
+ Đi xuất khẩu nước 
ngoài 
2 3,92 4 26,67 11 47,83 17 19,10 
- Không muốn thay đổi 
ngành nghề 
37 42,05 6 28,57 31 57,41 74 45,40 
Tổng 88 100,00 21 100,00 54 100,00 163 100,00 
(Nguồn số liệu điều tra 2015) 
Đối với nhóm hộ nông kiêm ngành nghề dịch vụ số lao động muốn thay đổi 
ngành nghề chiếm 71,43% tổng số lao động nông kiêm, bởi vì ngành nghề thực sự của 
họ chưa ổn định hoặc thu nhập còn thấp nên họ muốn tìm một công việc phù hợp với 
thực lực và thể lực của mình. Trong đó, có 66,67% số lao động muốn đi làm thuê trong 
các doanh nghiệp và một phần nhỏ muốn đi xuất khẩu nước ngoài. Cũng ở nhóm hộ 
này, số lao động không muốn thay đổi ngành nghề chiếm 28,57%, họ là những người 
có công việc ổn định như cán bộ, giáo viên, công nhân. 
SVTH: Cao Thị kim Duyên 57 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
Đối với nhóm hộ chuyên ngành nghề dịch vụ chiếm 42,59% tổng số lao động 
ngành nghề dịch vụ muốn có thêm việc làm để tăng thu nhập, đây là những lao động 
trẻ, có sức khỏe và mong muốn công hiến sức trẻ cho gia đình. Cũng trong nhóm này 
có đến 57,41% không muốn thay đổi ngành nghề, số này đã có công việc ổn định và 
thu nhập tương đối cao. 
Qua sự phân tích trên chúng ta thấy rằng thị xã Hương Trà là một thị xã mà nghề 
nông vẫn là nghề chính, thu nhập chính của lao động chủ yếu từ trồng trọt, chăn nuôi, 
một số ngành nghề như nấu rượu, làm hàng mã, tuy có đem lại thêm thu nhập cho 
gia đình lại chưa thực sự phát triển. Lao động chưa sử dụng có hiệu quả thời gian nhàn 
rỗi của mình. Do đó thời gian không làm kinh tế trong ngày và trong năm còn lớn. Tuy 
nhiên tỉ lệ lao động muốn thay đổi ngành nghề để tăng thu nhập lại chưa cao. Số lao 
động không muốn thay đổi ngành nghề chiếm đến 45,4%. Vấn đề đặt ra là cần phải đi 
sâu, đi sát để tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi để tạo được việc làm phù hợp với 
lao động. Ngoài ra lao động cũng cần phải tự tạo công ăn việc làm cho mình, vượt qua 
tư tưởng ngại khổ, ngại khó có như vậy mới có thể phát triển được. 
SVTH: Cao Thị kim Duyên 58 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
CHƯƠNG III 
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM 
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG 
 Một trong những chính sách xã hội cơ bản được Nhà nước ưu tiên hàng đầu là 
giải quyết việc làm cho người lao động. Trong đó, người lao động tự tạo việc làm là 
chính còn Nhà nước có nhiệm vụ hỗ trợ người lao động thông qua hệ thống các chính 
sách mang tính định hướng và quản lý như các chính sách về đất đai, vốn, chính sách 
đào tạo nguồn nhân lực và hệ thống pháp luật về thuê mướn lao động, thông tin về thị 
trường lao động, thị trường việc làm đồng thời Nhà nước hỗ trợ các yếu tố sản xuất: 
nguyên vật liệu, giống, cây con, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật Mỗi vùng, mỗi địa 
phương có những điều kiện kinh tế xã hội khác nhau do đó mà phương hướng giải 
quyết việc làm ở mỗi vùng, mỗi địa phương cũng khác nhau. 
 Giải quyết việc làm của lao động nông thôn đi đôi với việc phát triển cơ cấu lao 
động phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chú ý cân đối lao động có trình độ tay 
nghề và lao động phổ thông, lao động cho công nghiệp hóa và lao động chân tay, kết 
hợp tăng trưởng việc làm với nâng cao chất lượng lao động. Ngoài ra cần phải xem xét 
mối quan hệ việc làm, điều kiện lao động và hiệu quả thu nhập và gắn chặt với chiến 
lược phát triển dân số và phát triển nguồn nhân lực. Do đó phương hướng hiện nay để 
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của thị xã là: 
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động sao cho phù hợp với ngành nghề 
- Thực hiện tốt chương trình hướng nghiệp cho người LĐ. Tổ chức hướng 
nghiệp từ hệ thống các trường phổ thông để tạo tiền đề cho học sinh sẵn sàng bước vào 
học nghề sau khi tốt nghiệp đối với những người không có khả năng đỗ vào các trường 
CĐ, ĐH. 
- Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất chú ý đến hoạt động các ngành dịch vụ. 
- Tăng cường hợp tác và liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản 
xuất hàng hóa nhiều hơn. 
SVTH: Cao Thị kim Duyên 59 
Đạ
i h
ọ
 K
in
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
- Phát triển TM – DV, CN – XD: Để tạo được nhiều việc làm cho lao động, cần 
phát triển và ưu tiên những ngành có lợi thế của thị xã, nhằm rút ngắn thời gian phát 
triển. Bên cạnh đó, phát triển các CN vừa và nhỏ, TTCN và các ngành nghề truyền 
thống tận dụng tiềm năng sẵn có của vùng và trình độ lao động của vùng. 
- Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động ra nước ngoài làm việc. 
3.2. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 
THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 
3.2.1. Phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm cho người lao động 
3.2.1.1. Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với sử 
dụng lao động 
Công tác hướng nghiệp - cần làm cho người lao động có quan niệm đúng đắn 
về việc làm và nghề nghiệp. 
 + Định hướng cho người lao động tự chọn nghề và việc làm để tự tạo ra việc 
làm cho phù hợp với đặc điểm kinh tế tự nhiên của từng vùng. 
 + Định hướng cho người lao động làm với những việc trước mắt chưa đòi hỏi 
chuyên môn kĩ thuật cao tại các doanh nghiệp mới hình thành trong các khu công 
nghiệp và tư vấn cho người lao động đang có việc làm biết cách trao dồi phát triển kĩ 
năng nghề nghiệp để làm những công việc đòi hỏi trình độ cao hơn. 
+ Về phía người sử dụng lao động: cần phải được tư vấn pháp luật, cung cấp cho 
người sử dụng lao động về đặc điểm, trình độ, tâm lý của người lao động trong vùng 
và định hướng người sử dụng lao động phải tích cực tuyển dụng lao động tại địa 
phương. 
3.2.1.2. Quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề 
+ Điều tra, khảo sát nhu cầu về nguồn nhân lực và thị trường sức lao động của 
thị xã, công ty, xí nghiệp, sở, ngành... 
+ Điều tra đánh giá năng lực các cơ sở dạy nghề hiện có: Cơ sở vật chất kỹ 
thuật; số lượng, chất lượng giáo viên; các ngành nghề cần đào tạo, qui mô đào tạo; các 
hình thức đào tạo. 
SVTH: Cao Thị kim Duyên 60 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
 + Khuyến khích việc thành lập các cơ sở dạy nghề ngoài quốc lập, nhằm huy 
động các nguồn lực của các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong và ngoài nước, 
thực hiện xã hội hóa lĩnh vực đào tạo nghề. 
3.2.1.3. Chính sách đào tạo nghề 
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục; quản lý chặt 
chẽ việc dạy thêm, học thêm.Thực hiện chế độ miễn giảm và cấp bù học phí theo Nghị 
định 49/2010/NĐ-CP ngày 15/5/2010 của Chính phủ; Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa 
XI) về đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo; các đề án, kế hoạch phát triển giáo dục và 
đào tạo của ngành và địa phương. 
Huy động, lồng ghép mọi nguồn lực đầu tư trên địa bàn để ưu tiên đầu tư cho 
các trường trong lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia năm 2015 và những năm 
tiếp theo; đầu tư cho các trường mầm non trong lộ trình phổ cập giáo dục cho trẻ 5 
tuổi, các trường thuộc các xã xây dựng nông thôn mới và các trường khó khăn. 
Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực ngành Giáo dục và Đào tạo 
giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh; chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý, chương trình 
bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên. 
Chuẩn hóa cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề của Trung tâm Dạy nghề thị xã 
nhằm đáp ứng nguồn nhân lực lao động có chất lượng, giải quyết tốt việc làm. Tập 
trung chỉ đạo phát triển các làng nghề, du nhập nghề mới phù hợp; tích cực ứng dụng 
khoa học công nghệ trong các làng nghề truyền thống để nâng chất lượng và thương 
hiệu của sản phẩm. 
3.2.1.4. Giới thiệu việc làm 
 - Cần coi dịch vụ việc làm không phải là lĩnh vực kinh doanh như những lĩnh 
vực khác. 
- Thông qua nhà nước nhà cung cấp dịch vụ việc làm đẩy mạnh các liên kết giữa 
nhà đào tạo và người sử dụng lao động, theo hợp đồng đào tạo, đẩy mạnh loại hình đào 
tạo tại xí nghiệp kèm cặp vừa học vừa làm. 
 - Đa dạng hóa các hình thức hoạt động của các nhà cung cấp việc làm như: hội 
chợ việc làm, triển lãm, thi tay nghề cho các học sinh học nghề trong và ngoài thị, 
SVTH: Cao Thị kim Duyên 61 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
ngoài khu vực, ngoài nước... từ đó có cơ sở đúc kết kinh nghiệm và có chính sách hỗ 
trợ từ Nhà nước. 
3.2.2. Giải pháp cho vay vốn giải quyết việc làm 
Một trong những nhân tố có sự ảnh hưởng lớn đến vấn đề tạo việc làm và tăng 
thu nhập cho lao động đó là vấn đề vay vốn của người lao động, nếu việc vay vốn 
thuận lợi thì người lao động sẽ thuận lợi hơn trong việc mở rộng quy mô sản xuất, làm 
tăng thêm thời gian làm việc cho lao động, từ đó kéo theo thu nhập tăng. 
Tiếp tục công tác phát triển công nghiệp làng nghề phù hợp với giai đoạn mới 
gắn phát triển làng nghề với du lịch, phục hồi làng nghề truyền thống và các sản phẩm 
đã có thương hiệu trên địa bàn Ngoài ra việc tác động kinh tế hộ trang trại phát triển 
cũng đang được thị xã quan tâm và mở rộng. Với mô hình vừa trồng trọt vừa chăn 
nuôi các trang trại đang ngày càng phát triển và nâng cao ý thức thu nhập, lợi nhuận 
cũng từ đó tăng lên rất nhiều. Cụ thể củng cố phát triển các vùng trồng hoa truyền 
thống; du nhập một số giống hoa mới có giá trị kinh tế cao; hỗ trợ hình thành các làng 
hoa tại Hương Xuân, Hương Chữ, Hương An, Tứ Hạ. Chú trọng phục hồi giống hoa 
Huệ để khôi phục làng hoa ở Hương Hồ, Hương Thọ. Tiếp tục trồng mới và trồng dặm 
(quy đổi khoảng 16ha) cây ăn quả đặc sản bưởi Thanh Trà. Phối hợp Trung tâm 
Khuyến nông – lâm – ngư tỉnh lập dự án bảo tồn và phát triển diện tích trồng quýt 
Hương Cần. Nhân rộng các mô hình cải tạo vườn tạp trồng cây ăn quả, trồng hoa gia 
đình có hiệu quả. 
3.2.3. Phát triển sản xuất trong nông thôn để thu hút lao động 
 Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Chuyển dịch 
cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. 
 - Ưu tiên vốn đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh tăng năng 
suất, coi trọng công nghiệp chế biến, nhất là công nghiệp chế biến nông sản. 
 - Cần chú trọng đúng mức đến công tác khuyến nông, khuyến công hướng dẫn 
kỹ thuật cho bà con nông dân nhằm nâng cao năng suất lao động, giải quyết việc làm 
cho lao động ở nông thôn miền núi. 
SVTH: Cao Thị kim Duyên 62 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
- Mở rộng các loại hình dịch vụ: dịch vụ bưu điện đến các thôn, xã, dịch vụ sửa 
chữa các loại máy móc, dịch vụ vận tải... Đẩy mạnh phát triển loại hình du lịch sinh 
thái, du lịch mạo hiểm. 
 Phát triển các ngành nghề trong nông thôn. 
 - Phát triển tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề truyền thống. 
 - Du nhập các nghề mới sử dụng nhiều lao động có thị trường tiêu thụ để tạo 
việc làm mới cho lao động nông thôn. 
 - Phát triển các hiệp hội ngành nghề như hội làm vườn, hội trồng cây cảnh, hội 
trồng nấm. 
- Phát triển kinh tế trang trại. 
- Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, ưu tiên phát triển các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ. 
3.2.4. Phát triển các khu công nghiệp 
* Đầu tư, kêu gọi đầu tư, phát triển cụm công nghiệp Tứ Hạ 
 - Ưu tiên và bố trí mạnh vốn ngân sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong và ngoài cụm 
công nghiệp; Quy hoạch các khu vực phát triển công nghiệp để các chính sách xây 
dựng cơ sở hạ tầng triển khai một cách đồng bộ. 
- Ban hành chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn hơn. 
- Cải cách thủ tục hành chính để thật sự tạo cơ chế "một cửa, tại chỗ" để giảm 
thủ tục hành chính, giảm phiền hà, tạo thuận lợi và sự yên tâm cho các nhà đầu tư vào 
khu công nghiệp của thị xã. 
* Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng trong nông thôn 
- Tăng tỷ lệ đầu tư từ ngân sách nhưng chủ yếu cho kết cấu hạ tầng nông nghiệp, 
nông thôn như hệ thống: thuỷ lợi, đường, hệ thống điện 
 - Triển khai mạnh các giải pháp đồng bộ thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát 
triển; tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn. 
 - Xây dựng cơ chế hỗ trợ đầu tư về hạ tầng hình thành các vùng nguyên liệu tập 
trung gắn với chế biến; Tăng cường công tác giám sát cộng đồng đối với các công 
trình hạ tầng nông thôn, công tác theo dõi, kiểm tra, thanh tra vốn nhà nước, kỷ luật 
báo cáo về các dự án đầu tư, hoàn thiện các văn bản về đầu tư. 
SVTH: Cao Thị kim Duyên 63 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động 
- Mở rộng liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động của tỉnh, các 
doanh nghiệp lớn trong nước để có hợp đồng tốt cho người lao động trong thị xã. 
 - Coi trọng đào tạo nghề cho người lao động phục vụ chương trình xuất khẩu 
lao động; thị xã đẩy mạnh dịch vụ tư vấn cho người lao động trong vấn đề xuất khẩu 
lao động, để người lao động hiểu một cách rõ hơn. Hỗ trợ cho người tham gia xuất 
khẩu lao động, như cho vay vốn, dạy ngoại ngữ. 
 - Các thủ tục xuất khẩu lao động gọn nhẹ; Tăng cường tìm kiến thị trường xuất 
khẩu lao động để giúp chao người lao động. 
3.2.6. Một số giải pháp khác 
- Chính sách tín dụng ưu đãi: Thực hiện theo chủ trương của Nhà nước thì chính 
sách cho vay ưu đãi tạo môi trường thuận lợi hơn trong công việc cung ứng vốn, tạo 
thêm việc làm cho người lao động, họ có thể vay vốn về để đầu tư cho việc mở rộng và 
sản xuất kinh tế, cải thiện đáng kể được tình trạng việc làm cho từng hộ dân. 
- Chính sách đất đai: Thực hiện chính sách đất đai mới thì đất nông nghiệp, ao 
hồ, mặt nước, đất rừng của thị xã được cải tạo và khai thác sử dụng có hiệu quả, không 
còn đất hoang hóa. Đặc biệt với chính sách chuyển đổi và quy hoạch đất thì thị xã đã 
tạo được những vùng sản xuất và đang đi vào hoạt động ngày càng có hiệu quả. Góp 
phần tạo thêm nhiều việc làm khác nhau cho lao động ở khu vực nông thôn của thị xã, 
giảm bớt lượng thời gian nông nhàn cho người dân. 
Khuyến khích phát triển những lĩnh vực như xúc tiến mở rộng các doanh nghiệp 
vừa và nhỏ. Nhìn qua hiện nay tại địa bàn phường Tứ Hạ có rất nhiều công ty tư nhân 
vừa và nhỏ về mọi lĩnh vực được mở như xây dựng, kinh doanh buôn bán về mọi mặt 
hàng góp phần đa dạng hóa cho thị xã cũng như giải quyết một phần nào đó lao động 
trong thị xã. Ban lãnh đạo thị xã vẫn đang tiếp tục vận động doanh nghiệp đầu tư hạ 
tầng và đầu tư sản xuất vào cụm công nghiệp Tứ Hạ, tại các điểm sản xuất CN - TTCN 
các xã nhằm phát triển mạnh công nghiệp, TTCN trên địa bàn nông thôn gắn với quá 
trình xây dựng nông thôn mới và phát triển bền vững. Di dời nhà máy gạch Km9 đến 
khu vực xa khu dân cư và chuyển đổi nghề sau khi đóng cửa các cơ sở sản xuất gạch 
thủ công tại làng nghề gạch ngói Thủy Phú. Tạo điều kiện cho Công ty TNHH may 
SVTH: Cao Thị kim Duyên 64 
Đạ
i h
ọc
 K
in
 tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
Vinatex tiếp tục đầu tư giai đoạn 2, hoàn thiện nhà xưởng và đi vào hoạt động ổn định, 
góp phần giải quyết việc làm cho trên 2000 lao động. 
SVTH: Cao Thị kim Duyên 65 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
PHẦN III 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. KẾT LUẬN 
Qua phân tích thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn thị xã 
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế có thể rút ra một số kết luận sau: 
- Dân số và nguồn lao động trong thị xã có xu hướng tăng lên đặt ra yêu cầu 
phải giải quyết việc làm cho một lượng người tham gia vào lao động gây sức ép cho 
việc phát triển KT- XH của thị xã. 
- Quỹ đất nông nghiệp hằng năm giảm để phục vụ cho sinh hoạt của người dân 
làm cho năng suất, sản lượng cây nông nghiệp cũng giảm theo các năm trong khi dân 
số vẫn ngày càng tăng. 
- Trình độ văn hóa chuyên môn lao động còn thấp. Hầu hết chỉ qua cấp I, cấp II. 
Lao động sản xuất chủ yếu dựa và kinh nghiệm, ít được tập huấn hay học qua các lớp 
chính thức. Vì vậy khó có cơ hội tìm việc cho lao động có thu nhập cao và ổn định. 
- Thu nhập của lao động vẫn còn thấp và không ổn định, chủ yếu nguồn thu 
chính là từ nông nghiệp, và ngành nghề. Thu nhập bình quân của một lao động là 
35173,61 ngàn đồng/năm. Tỷ suất sử dụng thời gian lao động của một lao động tương 
đối thấp chỉ khoảng 79,67%. 
- Những lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhưng 
lại có thu nhập thấp và bấp bênh do sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự 
nhiên. Cơ cấu thu nhập từ trồng trọt và chăn nuôi vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu 
nhập của lao động. 
 - Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như 
diện tích đất đai, vốn đầu tư, tuổi, giới tính, các chính sách, quá trình đô thị hóa 
Trên sơ sở thực trạng việc làm và thu nhập của thị xã chúng tôi đưa ra một số 
phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế để tạo việc làm tăng thu nhập cho lao động 
SVTH: Cao Thị kim Duyên 66 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
thị xã. Một số giải pháp thiết thực giúp cho lao động nơi đây tìm được việc làm và tự 
tạo việc làm tăng thu nhập cho chính bản thân họ. 
2. KIẾN NGHỊ 
 Đối với cơ quan chức năng 
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở, máy móc trang thiết bị dạy nghề; thành lập 
thêm cơ sở dạy nghề cho thị, mở rộng qui mô đào tạo. Cần thiết thực hiện chế độ ưu 
đãi, ưu tiên cho các đối tượng khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn. 
- Các đơn vị sử dụng lao động qua đào tạo, thời gian qua chưa gắn kết nhiều với 
cơ sở đào tạo, chỉ thông qua một số chương trình tuyển dụng, chiêu mộ Vì vậy, cần 
có phối hợp của tổng thể như: Nhà nước, các đoàn thể, doanh nghiệp sử dụng lao 
động. 
 Đối với các cơ sở kinh tế 
 Đối với các cơ sở kinh tế cần nêu cao tinh thần chống tham nhũng, giảm chi phí 
cho việc sử dụng lao động sao cho có hiệu quả. Từ đó, phát triển sản xuất, tạo khả 
năng tạo việc làm cho lao động nông thôn. 
 Đối với người lao động 
- Người lao động cần ý thức được trách nhiệm tự nâng cao trình độ bản thân, 
giao tiếp, khả năng hòa nhập vào môi trường mới. Cần tự cập nhập thông tin, trao dồi 
kiến thức về việc làm và về tốc độ phát triển kinh tế một cách tối đa để từ đó nâng cao 
vai trò nhận thức về việc tự tạo việc làm cho cá nhân. 
- Hộ nông dân cần xóa bỏ tâm lý ỷ lại, trông chờ sự hỗ trợ của Nhà nước. Bên 
cạnh đó cũng cần phản ánh những thiếu sót, những vướng mắc trong sản xuất kinh 
doanh lên các tổ khuyến nông, phản ánh những sai phạm một cách kịp thời cho các cơ 
quan có thẩm quyền... 
SVTH: Cao Thị kim Duyên 67 
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.TS.Phùng Thị Hồng Hà, Giáo trình Quản trị kinh doanh nông nghiệp, trường Đại 
học Kinh tế Huế, 2000. 
2. PGS.TS.Hoàng Hữu Hòa, TS.Mai Văn Xuân, TS.Nguyễn Văn Toàn, Lý thuyết 
thống kê, trường Đại học Kinh tế Huế, 1997. 
3. Cố GSTS.Nguyễn Thế Nhã, PGS.TS. Vũ Đình Thắng, Giáo trình kinh tế Nông 
nghiệp, trường Đại học Kinh tế Quốc dân,2004. 
4. ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh, bài giảng nguyên lý phát triển nông thôn, trường Đại 
học Kinh tế Huế, 2011. 
5. Website tổng cục thống kê:  
6. Lao động nông thôn- thách thức và xu thế phát triển giai đoạn sau 2010, Bộ Lao 
động - thương binh và xã hội, 2006. 
7. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB chính trị Quốc gia. 
8. Niên giám thống kê thị xã Hương Trà 2014. 
9.TS.Chu Tiến Quang, chủ biên, Việc làm ở nông thôn- Thực trạng và giải pháp, NXB 
nông nghiệp, 2001. 
10. Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 
năm 2015, UBND thị xã Hương Trà. 
11. Biểu tổng hợp khảo sát lao động- việc làm năm 2009 và năm 2014, phòng Lao 
động- thương binh và xã hội thị xã Hương Trà. 
12. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm 
2011 của Trung tâm dạy nghề thị xã Hương Trà. 
13. Các báo báo tổng hợp của UBND thị xã Hương Trà. 
14. Website Bộ Lao động thương binh và xã hội:  
15. Các luận văn của khóa trước. 
SVTH: Cao Thị kim Duyên 68 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM 
Người điều tra: Cao Thị Kim Duyên. Ngày điều tra:././2016. Mã số phiếu.. 
Thông tin chung: 
Họ và tên chủ hộ:Giới tính:..Tuổi... 
Địa chỉ: Thôn.Xã/PhườngThị xã Hương Trà 
Nghề nghiệp chínhNghề phụ.. 
Tổng số nhân khẩu:NamNữ.. 
1. Tình hình lao động gia đình. 
STT 
Họ tên lao động Tuổi Giới tính 
Trình độ 
văn hóa 
Trình độ 
chuyên môn 
Ngành nghề 
tham gia Ghi chú 
1. 
2. 
3. 
4. 
2. Tình hình sử dụng đất của hộ năm 2015 
STT Chỉ tiêu Diện tích (m2) Sào 
 Tổng diện tích đất 
I. Đất nông nghiệp 
 Đất trồng cây hằng năm 
 Đất trồng cây ngắn ngày 
 Ao, hồ nuôi thủy sản 
II. Đất lâm nghiệp 
III. Đất thổ cư 
IV. Đất chưa sử dụng có khả năng sản xuất 
SVTH: Cao Thị kim Duyên 69 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
3. Thời gian làm việc 
a) Đối với trồng trọt 
 Thời gian sản xuất của từng loại đối với mỗi lao động 
Các loại Thời gian tiến hành LĐ1 LĐ2 LĐ3 LĐ4 
Cây hằng năm Số ngày 
làm việc 
Số ngày 
làm việc 
Số ngày 
làm việc 
Số ngày 
làm việc 
Lúa vụ 1 
Lúa vụ 2 
Rau cải 
Đậu 
Sắn 
Ngô 
Khoai 
Loại cây Thời gian trồng đến thu hoạch LĐ1 LĐ2 LĐ3 LĐ4 
Cây lâu năm Số ngày làm việc 
Số ngày 
làm việc 
Số ngày 
làm việc 
Số ngày 
làm việc 
Cao su 
Cà phê 
Điều 
Rừng 
Khác 
SVTH: Cao Thị kim Duyên 70 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
b) Đối với chăn nuôi 
 Gia đình thường chăn nuôi những loại gia súc nào: 
. 
 Thời gian chăn nuôi của từng loại: 
- Gà - Vịt 
- Lợn - bò 
 Có bao nhiêu lao động tham gia chăn nuôi 
- Gà - Vịt 
- Lợn - Bò 
Thời gian chăn nuôi đối với từng loại của mỗi lao động 
Các loại LĐ1 LĐ2 LĐ3 LĐ4 
 Số ngày làm việc Số ngày làm việc Số ngày làm việc Số ngày làm việc 
Gà 
Vịt 
Lợn 
Bò 
c) Đối với nuôi trồng thủy sản 
 Gia đình thường nuôi những loại thủy sản nào: 
.. 
 Thời gian nuôi từng loại: 
- Tôm 
- Cá 
- Cua, ghẹ 
 Có bao nhiêu lao động tham gia nuôi trồng các loại: 
- Tôm 
- Cá 
- Cua, ghẹ 
SVTH: Cao Thị kim Duyên 71 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
Thời gian nuôi trồng đối với từng loại của mối lao động 
Các loại LĐ1 LĐ2 LĐ3 LĐ4 
 Số ngày làm việc Số ngày làm việc Số ngày làm việc Số ngày làm việc 
Tôm 
Cá 
Cua, ghẹ 
d) Đối với các ngành nghề, dịch vụ 
Thời gian tham gia các ngành nghề dịch vụ 
STT Ngành nghề tham gia 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
LĐ1 
LĐ2 
LĐ3 
LĐ4 
4. Đầu tư cho hoạt động trồng trọt: 
Chi 
phí 
Giống Phân bón Thuốc trừ cơ, 
sâu bệnh... 
Lao động Khác 
SL 
(kg) 
TT SL 
tự 
có 
SL 
(kg) 
TT SL 
tự 
có 
SL 
(kg) 
TT SL 
tự 
có 
Số 
công 
TT Công 
tự có 
SL TT SL 
tự 
có 
Lúa 
Ngô 
Đậu 
Rau 
Đơn vị của thành tiền (TT): 1000đ 
Lưu ý: Đối với hộ có trồng cây lâu năm sẽ có kèm câu hỏi ở cuối bảng hỏi 
SVTH: Cao Thị kim Duyên 72 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
5. Đầu tư cho hoạt động chăn nuôi 
Chi 
phí 
Giống Thức ăn Thuốc thú y Lao động Khác 
SL 
con TT 
SL 
tự có 
SL 
(kg) TT 
SL 
tự có 
SL 
(kg) TT 
SL 
tự có 
Số 
công TT 
Công 
tự có SL 
TT 
SL 
tự 
có 
Lợn 
Gà 
Bò 
Vịt 
Đơn vị của thành tiền (TT): 1000đ 
6. Đầu tư cho ngành nghề dịch vụ 
Chỉ tiêu Chi phí (1000đ) 
Làm thợ ( thợ mộc, nề, sơn sửa xe) 
Buôn bán 
May mặc 
Khác 
7. Thu nhập của hộ từ trồng trọt và chăn nuôi 
Chỉ tiêu SL (Tạ) Giá trị (1000đ) Chi tiêu SL (kg) Giá trị (1000đ) 
I.Trồng trọt II.Chăn nuôi 
1.Lúa 1.Lợn 
2.Ngô 2.Trâu,bò 
3.Rừng 3.Gia cầm 
4.Lạc 4.Trứng ,sữa 
5.Sắn 5.SP phụ 
6.Khác 6.Khác 
SVTH: Cao Thị kim Duyên 73 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
8. Thu từ hoạt động ngành nghề,dịch vụ và thu khác 
Chỉ tiêu Giá trị (1000đ) Ghi chú (nếu có) 
1. Ngành nghề 
2. Dịch vụ 
3. Trợ cấp, bảo hiểm 
4. Lãi gửi tiết kiệm 
5. Thu khác 
6. Tổng 
9. Ông bà có ý định đổi nghề hay không? 
A. Có B. Không 
Nếu có chuyển sang câu 10 
10. Xin Ông bà vui lòng cho biết ngành nghề muốn chuyển đổi là gì? 
a. Tiếp tục làm nông kèm theo nghề phụ c. Đi làm thuê cho các DN trong khu 
vực 
b. Buôn bán d. Đi xuất khẩu nước ngoài 
11. Xin ông bà vui lòng cho biết những thông tin có liên quan đến các lao động khác của 
gia đình 
LĐ 1: Ông bà có ý định đổi nghề hay không? 
A. Có B. Không 
Nếu có chuyển sang câu sau: 
Xin Ông bà vui lòng cho biết ngành nghề muốn chuyển đổi là gì? 
a. Tiếp tục làm nông kèm theo nghề phụ c. Đi làm thuê cho các DN trong khu 
vực 
b. Buôn bán d. Đi xuất khẩu nước ngoài 
LĐ 2: Ông bà có ý định đổi nghề hay không? 
A. Có B. Không 
Nếu có chuyển sang câu sau: 
Xin Ông bà vui lòng cho biết ngành nghề muốn chuyển đổi là gì? 
SVTH: Cao Thị kim Duyên 74 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
a. Tiếp tục làm nông kèm theo nghề phụ c. Đi làm thuê cho các DN trong khu 
vực 
b. Buôn bán d. Đi xuất khẩu nước ngoài 
LĐ 3: Ông bà có ý định đổi nghề hay không? 
A. Có B. Không 
Nếu có chuyển sang câu sau: 
Xin Ông bà vui lòng cho biết ngành nghề muốn chuyển đổi là gì? 
a. Tiếp tục làm nông kèm theo nghề phụ c. Đi làm thuê cho các DN trong khu 
vực 
b. Buôn bán d. Đi xuất khẩu nước ngoài 
LĐ 4: Ông bà có ý định đổi nghề hay không? 
A. Có B. Không 
Nếu có chuyển sang câu sau: 
Xin Ông bà vui lòng cho biết ngành nghề muốn chuyển đổi là gì? 
a. Tiếp tục làm nông kèm theo nghề phụ c. Đi làm thuê cho các DN trong khu 
vực 
b. Buôn bán d. Đi xuất khẩu nước ngoài 
12. Ông bà hãy nêu những khó khăn còn gặp phải trong quá trình làm việc tại địa 
phương
13. Ông bà có những ý kiến gì để giúp tạo việc làm, tăng thu nhập ở địa phương 
mình
SVTH: Cao Thị kim Duyên 75 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
Câu hỏi dành cho những hộ có trồng cây lâu năm về mặt chi phí cho cây lâu năm vào 
năm 2015. 
Chỉ tiêu 
ĐVT 
Số 
lượng 
Thành 
tiền 
(1000đ) 
Tự có Mua/thuê ngoài Tự có 
Mua/thuê 
ngoài 
1. Xử lý thực bì (phát, đốt) công 
2. Làm đất (đào hố) 
- Thủ công công 
- Máy ca 
3. Cây giống cây 
4. Công trồng công 
5. Phân bón 
- NPK kg 
- Lân kg 
- Khác kg 
6. Vận chuyển 1.000 đ 
- Cây giống 1.000 đ 
- Phân bón 1.000 đ 
7. Trồng dặm 
- Cây giống cây 
- Công trồng công 
- Phân bón 
+ NPK kg 
+ Lân kg 
+ Khác kg 
8. Chi phí đất 1.000 đ 
- Mua đất năm 
- Thuê đất năm 
- Cấp: năm 
+ Thuế 1.000 đ 
+Lệ phí (chính thức) 1.000 đ 
+Chi phí không chính thức 
(ngầm) 
1.000 đ 
9. Chi phí bảo vệ rừng Tháng 
10. Phí PCCR 1.000 đ 
11. Lãi tiền vay 1.000 đ 
12. Chi phí khác 
SVTH: Cao Thị kim Duyên 76 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 thuc_trang_viec_lam_va_thu_nhap_cua_lao_dong_nong_thon_thi_xa_huong_tra_tinh_thua_thien_hue_861.pdf thuc_trang_viec_lam_va_thu_nhap_cua_lao_dong_nong_thon_thi_xa_huong_tra_tinh_thua_thien_hue_861.pdf