Từ những kết luận trên, tôi xin đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện đề tài trên:
Mở rộng nghiên cứu toàn bộ quy trình nghiệp vụ cho vay đối với các đối
tượng của chi nhánh NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế cũng như toàn hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam để có thể đánh giá được tổng quan về hệ thống kiểm soát nội
bộ trong ngân hàng. Nếu có điều kiện thì cần tham gia đi sâu vào quá trình kiểm tra,
kiểm soát thực tế, mở rộng nghiên cứu cả quy trình kiểm soát cho vay của các ngân
hàng khác có quy mô tương tự như BIDV, Vietcombank làm cơ sở để đánh giá và so
sánh một cách khách quan và hiệu quả hơn.
Xây dựng một hệ thống tiêu chí cụ thể và đầy đủ để làm cơ sở đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng. Từ đó đề xuất một số biện pháp cụ thể và mang
tính thực tiễn hơn giúp ngân hàng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ cho vay có tài sản đảm bảo khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn- Chi nhánh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện đúng quy định, đầy đủ các thủ tục kiểm soát cần thiết.
2.2.3.2.2 Kiểm soát trong cho vay
Đánh giá những rủi ro thường xảy ra trong cho vay
- CBTD ký duyệt và giải ngân không đúng với quyền hạn của mình.
- Hồ sơ giải ngân chưa đầy đủ, không đúng với quy định.
- Giải ngân khi chưa có sự phê duyệt của TPTD/Giám đốc hoặc chưa có sự kiểm
soát lại trước khi phê duyệt giải ngân.
- Các chứng từ làm căn cứ giải ngân không đầy đủ, không đảm bảo được cơ sở
pháp lý.
- Giải ngân không đúng, không đủ số tiền, thời gian, đối tượng khách hàng, cách
thức và hạn mức tín dụng đã cam kết trong HĐTD.
- Tiến hành giải ngân chậm trễ gây khó khăn cho công việc của khách hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 51
Các thủ tục kiểm soát áp dụng [10,13,14]
Tên công
đoạn
Các thủ tục kiểm soát
Giải ngân
- Ngân hàng quy định cụ thể bằng văn bản thẩm quyền giải ngân đối
với từng CBTD (Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn).
- CBTD có trách nhiệm thu thập đầy đủ chứng từ, hồ sơ chứng minh
đáp ứng đầy đủ điều kiện giải ngân theo phê duyệt; chỉ được duyệt giải
ngân và giải ngân những khoản vay trong thẩm quyền, nếu vượt mức
thì phải có sự phê duyệt của TPTD, GĐ trước khi nhập liệu vào hệ
thống và giải ngân.
- Khế ước nhận nợ sau khi đã được CBTD soạn thảo cần có sự kiểm
soát của TPTD và chữ ký của khách hàng trước khi giải ngân.
- GĐ ký duyệt giải ngân vào chứng từ nhận nợ và ký khế ước nhận nợ
chỉ sau khi có chữ ký kiểm soát của TPTD.
- Sau khi nhận lại chứng từ đã được GĐ duyệt cho vay, CBTD phải
tiến hành nạp ngay các thông tin dữ liệu của khoản giải ngân theo Khế
ước nhận nợ vào hệ thống IPCAS theo hướng dẫn vận hành hệ thống
IPCAS.
- Hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh (hợp đồng và bản gốc giấy tờ sở
hữu TSĐB tiền vay) được lưu giữ tại kho theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam. Hồ sơ cho vay phải được lưu giữ trong tủ có
khóa do cán bộ có trách nhiệm quản lý.
Ví dụ minh hoạ
Ngày 04/04/2011, ông Nguyễn Bá X đến tại ngân hàng đề nghị giải ngân lần 1
với số tiền 2.957.510.400 đồng để thanh toán tiền nhập máy theo Hợp đồng.
Sau khi các HĐTD, công chứng, chứng thực... đã hoàn thiện, CBTD tiếp nhận
lại hồ sơ, kiểm tra lại lần cuối, tiến hành nhập các thông tin cần thiết vào hệ thống
IPCAS (số tiền vay, kỳ hạn trả nợ gốc lãi, mức lãi suất cho vay...) và thực hiện giải
ngân. CBTD cùng ông Nguyễn Bá X lập Giấy nhận nợ (lần 1). Vì khoản vay thuộc
thẩm quyền của GĐ nên CBTD trình hồ sơ, Giấy nhận nợ TPTD kiểm tra điều kiện
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 52
giải ngân, ký duyệt, sau đó trình GĐ ký duyệt giải ngân và đóng dấu (xem chứng từ
Giấy nhận nợ-Phụ lục 05: PL05).
CBTD nhận lại hồ sơ, chứng từ đã duyệt giải ngân, nhập vào máy tính các
thông tin dữ liệu của khoản vay theo Giấy đề nghị vay vốn, HĐTD, HĐBĐTV, Giấy
nhận nợ, các giấy tờ hóa đơn Hợp đồng kinh tế chứng minh việc sử dụng vốn vay, trực
tiếp giải ngân cho khách hàng , khách hàng ký tên vào Phụ lục Giấy nhận nợ trước
khi nhận tiền. CBTD sẽ chuyển những chứng từ đã được lãnh đạo duyệt cho các Phòng
nghiệp vụ có liên quan để tiến hành theo dõi.
Nhận xét: Quá trình tiếp nhận hồ sơ và tiến hành giải ngân hoàn toàn tuân theo
những quy định hiện hành của NHNo&PTNT Việt Nam. Các thủ tục như phê duyệt,
ký kiểm soát của các cá nhân liên quan (CBTD, TPTD, GĐ...) được thực hiện rất
nghiêm túc và căn cứ vào những văn bản ban hành cụ thể. Điều này chứng tỏ công
việc kiểm soát trong cho vay của Chi nhánh thật sự rất chặt chẽ.
2.2.3.2.3 Kiểm soát sau cho vay
Đánh giá những rủi ro thường xảy ra sau cho vay
- Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng với mục đích đã cam kết trong
HĐTD.
- Khả năng thanh toán của khách hàng bị sụt giảm hoặc khách hàng cố tình kéo
dài thời gian hoàn trả. Định kỳ hạn nợ không căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
hiệu quả mang lại của dự án.
- CBTD không theo dõi nợ vay, tình hình sử dụng vốn vay, TSĐB chặt chẽ
hoặc có giám sát, theo dõi nhưng không thường xuyên.
- CBTD cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng không đúng với quy định.
- Tiến hành trích lập dự phòng các nhóm nợ không chính xác, không có căn cứ.
- TSĐB bị giảm giá trị so với giá thị trường hoặc tiến hành giải chấp TSĐB khi
chưa đến hạn thanh lý hợp đồng.
- Tất toán khoản vay không đúng đối tượng, khi chưa trả hết nợ.
- Khách hàng phát sinh nợ quá hạn nhiều, việc phát mại TSĐB không đủ bù
đắp chi phí thiệt hại cho ngân hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 53
Các thủ tục kiểm soát áp dụng[10,13,14]
Tên công
đoạn
Các thủ tục kiểm soát
Kiểm tra,
giám sát
sau giải
ngân
- Định kỳ theo quy định, CBTD cần thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng
vốn vay, thực hiện phương án kinh doanh/dự án đầu tư; theo dõi đánh giá
tình hình sản xuất kinh doanh; hiện trạng, giá trị TSĐB cũng như việc thực
hiện các cam kết của khách hàng tại HĐTD, HĐBĐTV và các văn bản có
liên quan theo những quy định của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam.
- Kết thúc mỗi đợt kiểm tra, CBTD phải lập Biên bản kiểm tra sau khi
cho vay (Theo mẫu số 05/CV-QĐ 666) về các nội dung kiểm tra đính
kèm các tài liệu thu thập được (BCTC, bản sao Hóa đơn...) lưu Hồ sơ cho
vay và cập nhật kịp thời vào hệ thống IPCAS. Trường hợp phát hiện các
dấu hiệu ảnh hưởng rõ ràng đến khả năng trả nợ của khách hàng, CBTD
phải báo cáo TPTD xem xét trình GĐ xếp loại khách hàng lại vào hạng
tương ứng mức độ rủi ro. Trường hợp khả năng rủi ro đã phát sinh,
CBTD phải báo cáo TPTD trình GĐ phương án xử lý các phát sinh đó.
Thu phí,
nợ lãi,
gốc và
Xử lý các
phát sinh
- Ngân hàng quy định trách nhiệm, thời gian, nội dung cụ thể về theo dõi,
kiểm tra khoản vay cho CBTD (QĐ 666+QĐ 165). Có hình thức thu nợ
và lãi vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể để giảm thiểu
rủi ro trong thanh toán.
- CBTD thường xuyên theo dõi qua hệ thống IPCAS, tiến hành thống kê
và đánh giá khách hàng qua các vấn đề: trả nợ đầy đủ, đúng hạn; trả nợ
không đủ, không đúng hạn ... để liên lạc nhắc nhở khách hàng trả nợ. Khi
có dấu hiệu bất ổn, CBTD tiến hành kiểm tra sau cho vay theo những quy
định. Việc kiểm tra sau cho vay được lập thành biên bản và lưu cùng hồ
sơ tín dụng.
- Căn cứ kỳ hạn trả nợ gốc, lãi của khoản vay, trong vòng 5 ngày đầu
mỗi tháng CBTD phải gửi thông báo đến từng khách hàng về những
khoản nợ gốc, lãi sẽ đến hạn trong tháng.
- CBTD cần thường xuyên theo dõi tiến độ trả nợ của khách hàng vay
thông qua chứng từ, sổ sách kế toán và các phần mềm về quản lý khoản
vay, thông báo bằng điện thoại/email/văn bản trước 02 ngày làm việc
Trư
ờn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 54
cho khách hàng đối với thu lãi và ít nhất 02 ngày làm việc đối với thu
gốc khoản vay.
- Sau khi đã thu nợ gốc, lãi vay, phí CBTD phải tiến hành cập nhật vào
Giấy nhận nợ hoặc phụ lục Hợp đồng, vào hệ thống IPCAS.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với những khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, nợ có khả năng không đảm bảo... để có căn cứ, cơ sở hợp lý
xác định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro (QĐ 636).
- Các trường hợp điều chỉnh hoặc thay đổi hạn mức tín dụng của khách
hàng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp nào ra quyết định phê
duyệt hạn mức, cấp đó có thẩm quyền phê duyệt lại và đăng ký lại hạn
mức trên hệ thống IPCAS.
- Trường hợp sau khi xác định giá trị TSĐB, nếu CBTD phát hiện thấy
giá trị TSĐB bị giảm sút thì yêu cầu khách hàng phải bổ sung tài sản khác
đáp ứng được các điều kiện về TSĐB và phạm vi bảo đảm theo qui định.
Thanh lý
Hợp
đồng tín
dụng
- Khi khách hàng trả hết nợ, CBTD tiến hành phối hợp với bộ phận kế
toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí... giữa chứng từ giấy
và hệ thống IPCAS để tất toán khoản vay và làm căn cứ lập tờ trình/thanh
lý Hợp đồng tín dụng.
- Trường hợp bên vay yêu cầu thanh lý trước khi đến hạn, CBTD cần phải
soạn thảo biên bản thanh lý và trình TPTD kiểm soát và TPTD trình GĐ
ký rồi mới được tiến hành thanh lý. (Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn).
Giải chấp
TSĐB
-CBTD phối hợp cùng với khách hàng kiểm tra tình trạng TSĐB trước khi
xuất kho và tiến hành lập Biên bản phải có xác nhận của khách hàng.
-Sau khi Đề nghị rút TSĐB đã được TPTD và GĐ phê duyệt, CBTD mới
được phép lập Biên bản bàn giao TSĐB và giao cho khách hàng giữ 1
bản, ngân hàng giữ 1 bản (được lưu tại Bộ phận Kế toán).
Ví dụ minh hoạ
Định kỳ, CBTD thực hiện kiểm tra, rà soát đánh giá theo các nội dung:
+ Kiểm tra việc sử dụng vay vốn theo mục đích đã ghi trong HĐTD; biện pháp tổ
chức triển khai và tiến độ thực hiện dự án, phương án; đánh giá hiệu quả của chúng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 55
+ Kiểm tra hiện trạng, tình hình biến động, thay đổi tài sản bảo đảm tiền vay (số
lượng, giá trị...); nguồn thu nhập, phân tích BCTC; đánh giá tiến độ và khả năng trả
nợ; xác định mức độ thiệt hại của dự án, phương án đầu tư khi xảy ra rủi ro bất khả
kháng (bão, lũ...)
Căn cứ vào những thông tin thu thập được, ngày 13/01/2012, CBTD lập Biên
bản kiểm tra sau khi cho vay (Phụ lục 06:PL 06) nhận xét việc thực hiện những nội
dung trên và yêu cầu đại diện công ty ABC nêu ý kiến rồi ký xác nhận.
+ Chấm điểm và xếp hạng lại công ty ABC theo thời hạn quy định.
+ Căn cứ vào hợp đồng tín dụng cụ thể, CBTD lập bảng theo dõi nợ vay, liệt kê
số lãi phải trả, đã trả theo từng tháng; những thay đổi về thời hạn vay, lãi suất và trình
TPTD ký duyệt.
+ Thực hiện tái định giá TSĐB theo quy định, việc tái định giá được thể hiện trên
Biên bản xác định giá trị TSĐB do CBTD lập, được TPTD và GĐ phê duyệt và có chữ
ký xác nhận của bên bảo đảm (đại diện công ty ABC).
Nhận xét: Có thể nhận thấy quá trình kiểm tra và giám sát sau cho vay đã được
thực hiện đầy đủ, cụ thể. Việc đánh giá mục đích sử dụng vốn vay được thực hiện căn
cứ trên các chứng từ hợp pháp, hợp lệ do khách hàng cung cấp.
2.2.3.3 Kiểm soát định kỳ
2.2.3.3.1 Giám sát độc lập ở các chi nhánh trực thuộc của Agribank Huế
Tại mỗi chi nhánh, có một Kiểm tra viên chuyên trách hưởng lương tại ngân
hàng tỉnh, Kiểm tra viên thường xuyên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo chương trình
công tác và phiếu giao việc của giám đốc NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế triển khai
hàng tháng, quý, đồng thời phối hợp các bộ phận nghiệp vụ thực hiện một số công việc
theo yêu cầu Ban giám đốc chi nhánh. Hàng tháng, Kiểm tra viên sẽ lập báo cáo nhanh
gởi phòng Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ báo cáo tình hình kiểm tra tại chi nhánh huyện
vào ngày 20-25 hàng tháng.
Phòng Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ sẽ tập hợp báo cáo của các chi nhánh trong
tháng lập báo cáo trình giám đốc Agribank Thừa Thiên Huế ký duyệt và gửi Ban kiểm
tra nội bộ Agribank Việt Nam, phòng Kiểm tra Kiểm soát nội bộ Văn phòng Đại diện
miền Trung theo quy định.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 56
2.2.3.3.2 Kiểm tra theo đề cương
Phòng Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ sẽ nhận đề cương kiểm tra hàng năm của
NHNo&PTNT Việt Nam, ngoài ra còn có kiểm tra theo yêu cầu của Văn phòng Đại
diện miền Trung và của Giám đốc NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế, tiến hành kiểm
toán nội bộ tất cả các chi nhánh trên toàn Tỉnh Thừa Thiên Huế theo Văn bản 405[15]
Phương pháp kiểm tra
Chọn những bộ hồ sơ có nợ xấu để kiểm tra
Chọn theo quy mô món vay của đề cương
Chọn ngẫu nhiên theo thống kê học
Nội dung kiểm tra
Kiểm tra việc tổ chức chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng
- Kiểm tra việc phân công trong ban giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động
tín dụng
- Việc triển khai chính sách chế độ và tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho CBTD
- Việc phân công, bố trí CBTD phụ trách địa bàn
- Các biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng của lãnh đạo
- Kết quả hoạt động
+ Nguồn vốn huy động
+ Tổng dư nợ
+ Chất lượng tín dụng
+ Tỷ lệ thu lãi tiền vay/tổng số lãi phải thu
- Đánh giá tổng quan
Kiểm tra nghiệp vụ tín dụng
- Kiểm tra bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng
+ Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ
+ Kiểm tra việc đánh giá, phân loại và xếp hạng khách hàng
+ Kiểm tra công tác thẩm định, tái thẩm định của CBTD
+ Kiểm tra việc đánh giá, phân loại nợ
+ Đối với cho vay ngoại tệ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 57
+ Kiểm tra cho vay đảo nợ
+ Kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay
+ Thu thập thêm các thông tin
- Kiểm tra, đối chiếu tại Doanh nghiệp
+ Xác nhận nợ vay
+ Kiểm tra việc sử dụng tiền vay
+ Kiểm tra thực trạng tài sản bảo đảm nợ vay
Ví dụ: Tình hình kiểm tra hoạt động tín dụng tại Hội Sở NHNo&PTNT Thừa
Thiên Huế vào tháng 3 năm 2013:
- Đã kiểm tra 37 bộ hồ sơ cho vay khách hàng Doanh nghiệp với tổng Dư nợ
572.448 triệu đồng, trong đó dư nợ cho vay có TSĐB là 522.349 triệu đồng, không có
TSĐB là 50.099 triệu đồng.
Qua kiểm tra, đối chiếu cho thấy dư nợ giữa bộ hồ sơ cho vay của khách hàng và
dư nợ trên máy của Ngân hàng đều khớp đúng, các bộ hồ sơ cho vay được lập đầy đủ
chặt chẽ. Mục đích đối tượng vay vốn trong hồ sơ xin vay phù hợp với ngành nghề
trên giấy đăng ký chứng nhận kinh doanh. Hồ sơ bảo đảm tiền vay có các giấy tờ pháp
lý về thế chấp quy định tại các văn bản hiện hành về cho vay có bảo đảm bằng tài sản
của NHNo&PTNT Việt Nam.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 58
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT QUY TRÌNH CHO VAY CÓ
TÀI SẢN ĐẢM BẢO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NHNO&PTNT CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1 Đánh giá về hoạt động kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay có tài sản đảm bảo
khách hàng doanh nghiệp tại Agribank-Chi nhánh Thừa Thiên Huế
3.1.1 Những kết quả đạt được
Trong những năm trở lại đây, mặc dù phải chịu ảnh hưởng to lớn của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới nói chung và những khó khăn của ngành ngân hàng nói
riêng, chi nhánh NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế đã không ngừng nỗ lực cố gắng duy
trì tình hình kinh doanh ở mức ổn định. Đặc biệt, hoạt động kiểm soát quy trình cho
vay có TSĐB đối với khách hàng doanh nghiệp luôn được chú trọng và đánh giá là
“tấm khiên vững chắc” giúp ngân hàng hạn chế được những rủi ro không mong muốn.
- Ngân hàng đã xây dựng và ban hành được hệ thống các văn bản hướng dẫn
cụ thể hóa về các hồ sơ khách hàng từ những quy định của QĐ 666 do NHNo&PTNT
Việt Nam ban hành. Bên cạnh đó, Agribank Huế đã luôn quan tâm đến chất lượng dịch
vụ cũng như đảm bảo thực hiện các dịch vụ được nhanh chóng, thuận tiện, điều này đã
giúp chi nhánh tạo dựng niềm tin và uy tín, giữ vững được những khách hàng truyền
thống và thu hút được nhiều khách hàng mới.
- Quy chế kiểm soát thẩm định cho vay được áp dụng thống nhất trong toàn hệ
thống ngân hàng, từ Hội Sở đến các chi nhánh. Ngoài cơ chế kiểm soát thường xuyên,
ngân hàng còn tiến hành hoạt động kiểm tra định kỳ đối với các bộ hồ sơ vay vốn có
khả năng gây ra nợ xấu, xem xét lại chất lượng thẩm định cho vay của CBTD để từ đó
hoàn thiện các quy định liên quan.
- Trong quá trình tìm hiểu thông tin khách hàng, CBTD đều tiến hành đi kiểm
tra đối chiếu tính trung thực hợp lý của thông tin tại đơn vị khách hàng thường xuyên,
định kỳ theo quy trình và đột xuất. Những cán bộ chủ chốt ở Hội sở cùng với Giám
đốc và TPTD của các chi nhánh ở huyện đã có User để truy cập vào trung tâm CIC
nhằm kiểm tra mối quan hệ tín dụng của khách hàng với tất cả các NHTM.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 59
- Đối với tất cả công đoạn trong quy trình, ngân hàng đều có những quy định
cụ thể. Các chứng từ (như Giấy đề nghị vay vốn, mẫu HĐTD) được thiết kế rõ
ràng, dễ hiểu cho khách hàng cũng như nhân viên ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi
cho việc cung cấp đầy đủ thông tin để ghi chép sổ sách, nhập liệu, đảm bảo cho công
tác kiểm tra, đối chiếu. Thực hiện đúng quy tắc phân chia trách nhiệm, thủ tục ủy
quyền và phê chuẩn đúng đắn.
- Chính sách tuyển dụng của ngân hàng luôn chú trọng nhân viên có năng lực,
kinh nghiệm và cả tính chính trực, đạo đức trong công việc. Chi nhánh thường xuyên
tổ chức các buổi hội thảo, mở lớp tập huấn tín dụng, IPCAS theo chủ trương hiện đại
hóa của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Hệ thống IPCAS được áp dụng từ năm 2004 từ dự án hiện đại hóa ngân hàng
do Ngân hàng thế giới tài trợ đã giúp cho các nghiệp vụ ngân hàng được thực hiện một
cách nhanh chóng và chính xác, các bút toán được giao dịch trực tiếp với mạng máy tính
của ngân hàng Trung ương giúp cho việc theo dõi được thuận tiện hơn. Công tác kiểm
soát nhờ đó có những ưu điểm nhất định so với khi chỉ thực hiện kiểm soát bằng giấy tờ.
- Công tác kiểm tra, giám sát tín dụng tại ngân hang được thực hiện thường
xuyên. Giám sát định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra hoạt động tín dụng tại các chi nhánh
trực thuộc. Công tác kiểm tra đã có những đóng góp lớn trong việc phát hiện các sai
sót, vi phạm trong hoạt động tín dụng ở các đơn vị trong Agribank Thừa Thiên Huế
nhằm chấn chỉnh, bổ sung, sửa sai kịp thời.
- Việc định giá TSĐB được thực hiện theo quy định của NHNo Việt Nam.
Ngân hàng chấp nhận nhiều TSĐB nên dễ dàng cho khách hàng trong việc vay vốn.
Nhằm hạn chế rủi ro đối với TSĐB, tùy theo mức độ thanh khoản và đặc điểm của
từng loại TSĐB mà có thể có mức cho vay khác nhau.
Vấn đề nhận TSĐB của Chi nhánh đã được CBTD kiểm tra và thẩm định hết
sức chặt chẽ. Chi nhánh chỉ chấp nhận những TSĐB có tính an toàn cao, nhằm tránh
rủi ro về giá trị tài sản cũng như trong việc quản lý và bảo quản chúng.
Đối với những tài sản mà ngân hàng không am hiểu thì sẽ tiến hành thuê
chuyên gia tư vấn, các tổ chức thẩm định giá đưa ra ý kiến tham mưu.
Nhìn chung, trong 3 năm qua, hoạt động kiểm soát cho vay có TSĐB đối với
khách hàng DN đã đem lại nhiều hiệu quả trong việc hạn chế rủi ro tín dụng biểu hiện
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 60
qua các chỉ tiêu như chất lượng an toàn hoạt động tín dụng của ngân hàng khá tốt, tỷ lệ
nợ xấu, nợ trung-dài hạn được đảm bảo theo quy định.
3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân
3.1.2.1 Tồn tại
Hạn chế từ phía ngân hàng
- Hạn chế vĩ mô
Cơ chế, chính sách, các quy định pháp lý của Nhà nước vẫn còn thiếu tính ổn
định, thiếu sự hợp tác của các cơ quan ban ngành có liên quan, đặc biệt đối với các
TSĐB là bất động sản.
Trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN là kênh quan trọng trong việc tra
cứu thông tin khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, thông tin CIC cung cấp còn đơn điệu,
thiếu cập nhật cả về số lượng lẫn chất lượng, do đó chưa đáp ứng đủ nhu cầu tra cứu
thông tin về khách hàng, đặc biệt là các khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu với
Ngân hàng.
- Hạn chế về lĩnh vực tín dụng
Chi nhánh chưa có một bộ phận hay cá nhân độc lập phụ trách về thẩm định tín
dụng mà công việc này vẫn còn đang được kiêm nhiệm.
Việc đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính trong quá trình chấm điểm, xếp hạng
khách hàng thường thiên về chủ quan, chủ yếu vẫn dựa vào kinh nghiệm chuyên môn
của CBTD. Hệ thống đánh giá thiên về chủ quan dễ dẫn đến các sai lầm trong việc xếp
hạng khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến kết quả thẩm định và quyết định cho vay của
Ngân hàng.
- Hạn chế về nhân lực
Theo kinh nghiệm làm việc nhiều năm của các CBTD thì đối với NHNo &
PTNT Chi nhánh Huế, việc thẩm những dự án thuộc lĩnh vực kỹ thuật công nghệ,
sinh học... là khó nhất do mức độ am hiểu của CBTD về các lĩnh vực này thường
bị hạn chế, số lượng CBTD có kiến thức chuyên sâu không nhiều. Đây cũng có
thể xem là hạn chế đối với toàn hệ thống Ngân hàng khi mà các Ngân hàng tiếp
nhận rất nhiều dự án với nhiều mục đích kinh doanh khác nhau trong khi đó đa số
CBTD được đào tạo từ các chuyên ngành kinh tế dẫn đến khó khăn trong việc
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 61
đánh giá các tiêu chuẩn kỹ thuật.
Mặc dù đã có những quy định cụ thể nhưng trên thực tế, CBTD thường không
thực hiện đúng theo tất cả các quy định đó. Một số khoản vay CBTD có thể chỉ thẩm
định sơ qua hoặc bỏ qua một số tiêu chí cần thẩm làm gia tăng rủi ro hay thẩm định giá
TSĐB cao hơn giá trị thực khiến khách hàng được vay nhiều hơn giá trị của tài sản.
- Hạn chế về công nghệ
Hoạt động cho vay có TSĐB được kiểm soát phần lớn trên hệ thống IPCAS
nhưng lại chưa có phần mềm tự động phê duyệt, ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho
vay nếu khách hàng đáp ứng đầy đủ hoặc không thỏa mãn các điều kiện theo quy định
của Ngân hàng sau giai đoạn thẩm định mà công việc này vẫn được thực hiện bởi ý
kiến chuyên môn của CBTD.
- Hạn chế về TSĐB
Công tác thẩm định TSĐB còn nhiều bất cập. Còn thiếu chuyên viên có trình độ
trong việc định giá TSĐB.
Đặc biệt, đối với các TSĐB là bất động sản vẫn chưa có sự theo dõi, giám sát
một cách thường xuyên nên dễ dàng nảy sinh tranh chấp nếu có vấn đề phát sinh.
Chưa có những biện pháp đặc thù để quản lý các TSĐB mang đặc tính kỹ thuật
riêng nên dễ dẫn đến tình trạng giảm giá vì đặc tính kỹ thuật thay đổi.
Hạn chế từ phía khách hàng
Bên cạnh những khách hàng tốt, sẵn sàng cung cấp đầy đủ thông tin cho CBTD
và trả nợ vay, vẫn còn tồn tại nhiều khách hàng cố ý giấu diếm thông tin hoặc cung
cấp thông tin không chính xác, chậm trễ trong việc thanh toán. Mặc dù đã có hướng
dẫn cụ thể song nếu các thông tin sai lệch một cách có hệ thống và tinh vi thì để CBTD
có thể phát hiện ra vấn đề là điều không hề dễ dàng.
3.1.2.2 Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
- Thông tin về khách hàng bất cân xứng
Thông tin CIC cung cấp mặc dù đã khá chi tiết hơn so với trước song các số liệu
chưa cập nhật kịp thời và đôi khi thiếu chính xác, đặc biệt là thiếu các thông tin phi tài
chính. Nguyên nhân của vấn đề trên phải kể đến trách nhiệm của các NHTM khi
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 62
không tuân thủ nghiêm túc việc cung cấp số liệu cho CIC.
Thông tin thống kê, tài chính trên các website của các cơ quan nhà nước vẫn còn
thiếu và chưa đủ tính cập nhật. Công tác thống kê của các cơ quan ban ngành còn
chậm, thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng.
- Chưa thực hiện chuyên môn hóa triệt để khâu tín dụng
Ngân hàng chưa thực hiện cơ cấu lại bộ máy thẩm định tín dụng theo hướng phân
tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận chuyên môn, đảm bảo nguyên tắc bất kiêm
nhiệm đặc biệt là phải hình thành bộ phận “thẩm định độc lập”. Việc vẫn duy trì sự
phụ thuộc bộ phận thẩm định vào cả chu trình cho vay, khiến một bộ hồ sơ vay vốn từ
khi được tiếp nhận đến khi thanh lý Hợp đồng và giải chấp TSĐB đều do một hoặc chỉ
một số CBTD đảm nhiệm khiến cho tính khách quan và chất lượng tín dụng không
được đảm bảo.
- Công tác thực hiện TSĐB chưa tốt
Mối liên hệ và sự phối hợp giữa các cấp, các ngành đối với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng còn hạn chế nên việc xử lý tài sản thế chấp, phát mại tài
sản còn chậm Đây là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn chưa được xử lý
nhanh chóng và dứt điểm.
- Công tác kiểm soát sau cho vay chưa được coi trọng
Quá trình kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay của CBTD còn chưa được kiểm tra
thường xuyên và chưa thực sự nghiêm túc, thường chỉ kiểm tra những khoản vay khi
có vấn đề xảy ra. Vì vậy, một số khách hàng sử dụng vốn vay không đúng hợp đồng,
gặp sự cố, không trả được nợ cho ngân hàng.
Nguyên nhân khách quan
- Môi trường kinh doanh thiếu ổn định và sự thiếu nghiêm túc của người vay
Do môi trường đầu tư, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế của địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế chưa thật sự ổn định, phát triển còn thiếu chặt chẽ. Thêm vào đó,
cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng, các thủ đoạn của những kẻ lừa đảo
ngày càng tinh vi như cố tình cung cấp giấy tờ giả mạo để thế chấp tài sản, làm sai
lệch các thông tin tài chính hay cùng một tài sản có thể thế chấp vay vốn ở nhiều ngân
hàng khác nhau.
- Hiểu biết về công nghệ còn hạn chế
Nhiều hồ sơ vay vốn nhằm mục đích đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 63
song việc phân tích hiệu quả, đánh giá tính kinh tế của việc áp dụng công nghệ sản
xuất mới của DN thiếu chính xác do không có sự am hiểu, không thuê chuyên gia tư
vấn... CBTD cũng không có nhiều hiểu biết về lĩnh vực sản xuất kinh doanh của DN
nên thực hiện thẩm định dự án đầu tư sơ sài. Từ đó gây rủi ro cho cả DN lẫn Ngân
hàng khi dự án không đem lại hiệu quả kinh tế.
- Diễn biến phức tạp của nền kinh tế thế giới
Trong những năm vừa qua, những diễn biến phức tạp của nền kinh tế thế giới
cũng như trong nước như lạm phát gia tăng, giá vàng, giá xăng dầu thay đổi thất
thường, sự biến động của thị trường bất động sản làm nền kinh tế diễn biến không
ổn định, đã ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kiểm soát cho vay, tới các nhân tố dự báo
để có thể đưa ra chính sách cho vay phù hợp.
- Ban quản trị của DN chưa thực sự xem trọng công tác lập BCTC
BCTC chưa được kiểm toán, lập nhiều BCTC để sử dụng cho các mục đích
khác nhau là thực trạng công tác lập BCTC hiện nay của nhiều DN trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế. Điều này khiến cho việc thẩm định năng lực tài chính của
CBTD nhiều khi không có ý nghĩa do các số liệu trên BCTC không phản ánh đúng
thực trạng hoạt động của DN.
- Phẩm chất đạo đức của ban lãnh đạo DN
Đối với một số doanh nghiệp, Ban lãnh đạo DN còn yếu kém về trình độ năng
lực quản lý kinh doanh, kỹ năng quản trị, hoạch định chiến lược và chưa phản ánh
nhanh nhạy với sự biến động của thị trường làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động quản lý.
3.2 Định hướng của Agribank Chi nhánh Huế
3.2.1 Định hướng của Hội Sở Chi nhánh Huế năm 2013
Về những hoạt động cơ bản của Ngân hàng
Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động của ngân hàng, xử lý những tồn tại trong công tác
tín dụng của ngân hàng, đưa ra những giải pháp hữu hiệu để thu hồi những khoản nợ
quá hạn, duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức của ngành.
Kiện toàn công tác tiền mặt ngân quỹ, nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa
rủi ro, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Đổi mới phương thức KSNB, đảm bảo tính độc lập, là cánh tay phải của cán bộ
Trư
ờng
Đạ
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 64
lãnh đạo trong hoạt động kiểm tra, giám sát.
Đào tạo trình độ nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho Cán bộ công nhân viên
trong toàn chi nhánh. Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức thực tế cho CBTD để nâng
cao trình độ định giá TSĐB, đặc biệt là các tài sản hình thành từ vốn vay.
Đa dạng hóa danh mục TSĐB phù hợp với điều kiện của Chi nhánh và của khách
hàng để mở rộng quy mô tín dụng của ngân hàng.
Tập trung xử lý các TSĐB tiền vay nhằm thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng, áp
dụng nhiều hình thức đa dạng và hiệu quả trong xử lý nợ.
Bổ sung thêm lao động biên chế để đảm bảo yêu cầu về phát triển mạng lưới kinh
doanh của đơn vị.
Chủ động thực hiện phân loại khách hàng, xây dựng chính sách ưu đãi đối với
khách hàng, gắn hoạt động huy động vốn với cho vay, mua bán ngoại tệ và sử dụng
dịch vụ của ngân hàng. Chăm sóc đối với các khách hàng có tiền gửi lớn, khách hàng
truyền thống, đặc biệt là thu hút khách hàng mới nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Hội Sở.
Thu thập thông tin về khách hàng đầu tư, chủ động tìm đến khách hàng có những
dự án khả thi, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Định hướng nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh năm 2013
- Nguồn vốn huy động tăng: 24-25% so với năm 2012;
- Dư nợ tăng: từ 35-38% so với năm 2012;
- Nợ xấu/tổng dư nợ dưới: 2%;
- Tỷ lệ cho vay hộ sản xuất, tiêu dùng: 8%/tổng dư nợ;
- Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn/tổng dư nợ dưới:69%;
- Tỷ lệ thu ngoài tín dụng tăng:20% so với năm 2012;
- Hệ số tiền lương đạt theo quy định TSC.
(Nguồn: Phòng Nguồn vốn-Kế hoạch tổng hợp)
3.2.2 Những thuận lợi và khó khăn trong thời gian tới
3.2.2.1 Thuận lợi
Thương hiệu được xem là điểm mạnh của Agribank so với các ngân hàng khác.
Là một trong những ngân hàng lớn có mặt sớm nhất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 65
cùng với quá trình hoạt động lâu dài, có hiệu quả đã tạo dựng được niềm tin cũng như
uy tín trong lòng khách hàng. Trong những năm qua, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ
chuyên môn của cán bộ ngân hàng ngày càng được nâng cao và hoàn thiện cùng với
những chính sách ưu đãi hợp lý đã giúp cho ngân hàng không những giữ vững được
mối quan hệ tốt đẹp với những khách hàng truyền thống mà còn thu hút được nhiều
khách hàng mới đến giao dịch với ngân hàng.
Việc ứng dụng hệ thống IPCAS vào quản lý hoạt động cho vay giúp cho ngân
hàng có thể đánh giá khách hàng, kiểm soát các khoản vay tốt hơn, hạn chế thấp nhất
rủi ro tín dụng.
NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế là chi nhánh loại 1 trực thuộc NHNo&PTNT
Việt Nam, có quy mô tài sản và nguồn vốn lớn nhất trong hệ thống các NHTM Việt
Nam, do đó khả năng thanh khoản cao và khắc phục được những rủi ro có thể xảy ra là
tốt hơn so với các ngân hàng khác.
Ngân hàng đã xây dựng được một quy định cho vay thống nhất áp dụng trong
toàn hệ thống (QĐ 666), hướng dẫn các văn bản cụ thể hoá đối với từng nội dung đồng
thời ban hành Sổ Tay Tín Dụng Agribank điều này đã tạo thuận lợi cho Ban Giám đốc
Chi nhánh trong việc kiểm soát quy trình thẩm định cho vay nói riêng cũng như toàn
bộ quy trình cho vay nói chung.
Công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên do TPTD phụ trách hoặc Giám đốc chi
nhánh (đối với các khoản vay vượt thẩm quyền) cũng như định kỳ do Phòng Kiểm tra-
Kiểm toán nội bộ đảm nhận luôn được thực hiện một cách có tổ chức, hợp lý và khoa
học dựa trên những văn bản, quyết định đã ban hành.
Quy trình thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được thực hiện
theo một quy trình chặt chẽ và logic, từ đó đưa ra điểm số và xếp loại của mỗi khách
hàng giúp cho CBTD đưa ra được những quyết định phù hợp đối với từng khách hàng
trong khâu thẩm định cho vay và hạn chế được những rủi ro về sau. Đặc biệt, chương
trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của Agribank được tích hợp với hệ
thống giao dịch IPCAS dưới tên module RM được đánh giá là một trong những
chương trình hiện đại nhất hiện nay trong hệ thống ngân hàng.
Việc ra đời thêm các Nghị định, văn bản hướng dẫn của Chính phủ cũng như của
NHNo&PTNT Việt Nam-QĐ 1300 quy định về các biện pháp bảo đảm tiền vay, về
giao dịch bảo đảm đã giải quyết được nhiều vướng mắc trong việc xử lý TSĐB để thu
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 66
hồi nợ, tạo điều kiện cho hoạt động kiểm soát được thực hiện một cách hiệu quả.
Có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các Phòng ban trong công tác quản lý
rủi ro cũng như các hoạt động khác của Chi nhánh.
3.2.2.2 Khó khăn
Trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái như hiện nay thì nợ xấu là một vấn đề đáng
quan tâm lo ngại của toàn hệ thống ngân hàng và Agribank Chi nhánh Huế cũng không
phải là ngoại lệ.
Năng lực hiện tại của các CBTD còn hạn chế đặc biệt những dự án sản phẩm
mới, thanh toán quốc tế.
Phần lớn các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn khá lớn song nguồn vốn tự có lại
thấp, ít có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc không đủ giấy tờ hợp pháp, không đủ các điều
kiện để thế chấp vay vốn ngân hàng.
Công tác chỉ đạo kiểm tra, giám sát đôi khi còn thiếu tính kịp thời do bị hạn chế
về thời gian, nguồn nhân lực... nên tình trạng sai sót vẫn xảy ra.
Các văn bản chỉ đạo hướng dẫn, Nghị quyết của Chính phủ cũng như của
NHNo&PTNT Việt Nam về cho vay có TSĐB được ban hành khá nhiều và được sửa
đổi bổ sung để ngày càng hoàn thiện nhưng lại chưa mang tính thực tiễn cao, một số
trường hợp xảy ra tình trạng chồng chéo, chưa có sự đồng nhất. Cụ thể như đối với
quy trình, thủ tục cho vay có TSĐB, đặc biệt là hình thức thế chấp quyền sử dụng đất
ở, nhà ở thì vấn đề thủ tục, công chứng, thời gian để hoàn thành hồ sơ, thẩm định
khách hàng mất khá nhiều thời gian do tất cả công việc từ lúc nhận hồ sơ vay đến lúc
hoàn thành tiến hành giải ngân đều do một CBTD thực hiện và khách hàng còn phải
trả lệ phí công chứng theo quy định.
3.3 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát hoạt động cho vay có tài
sản đảm bảo khách hàng doanh nghiệp tại Agribank-Chi nhánh Huế
3.3.1 Các giải pháp vĩ mô
3.3.1.1 Hoàn thiện công tác cung cấp thông tin
NHNN tăng cường xây dựng, ban hành các quy định, các chương trình phối kết
hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí, cơ quan thuế nhằm cung cấp các thông
tin phi tài chính có chất lượng về công tác quản lý, trình độ kỹ thuật công nghệcủa
Trư
ờ g
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 67
doanh nghiệp.
Đưa ra các quy định cụ thể, buộc các NHTM phải cung cấp kịp thời, chính xác
các thông tin về tình hình dư nợ, trả nợ, nợ xấu của khách hàng, tài sản thế chấp,
NHTM cần đưa ra các quy chế xử phạt thích đáng nếu vi phạm.
3.3.1.2 Hoàn thiện môi trường pháp lý
Nhà nước cần ổn định và hoàn thiện bộ khung pháp lý trong việc công bố giá trị
của các TSĐB là bất động sản, nhằm tạo cơ sở cho việc thẩm định giá trị TSĐB, tránh
rườm rà, phức tạp, hay thay đổi dẫn đến sai sót, không thống nhất trong việc thực hiện.
Các thủ tục công chứng thế chấp và giao dịch đảm bảo cần được quy định rõ
ràng, cụ thể. Hoạt động công chứng cần thống nhất giữa các nơi nhằm tránh sự thiếu
đồng bộ dẫn đến sai lệch gây rủi ro cho ngân hàng.
NHNo&PTNT cần hoàn thiện các quy định, văn bản thông tư về quy trình tín
dụng, xử lý TSĐB, các khoản vay quá hạnvới việc quy định rõ ràng quyền hạn,
trách nhiệm của CBTD, những người có liên quan để có cơ sở xử lý trách nhiệm nếu
thiệt hại xảy ra.
3.3.2 Các giải pháp về lĩnh vực tín dụng
3.3.2.1 Chuyên môn hóa bộ phận thẩm định cho vay
Phân tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận như bộ phận quan hệ khách hàng,
bộ phận quản lý rủi ro tín dụng, bộ phận tác nghiệp. Trong đó, bộ phận quan hệ khách
hàng tập trung vào các hoạt động tiếp xúc khách hàng, tạo lập khoản vay; bộ phận
quản lý rủi ro tín dụng tập trung vào việc thẩm định, đưa ra các ý kiến về khoản vay và
giám sát hoạt động tạo lập khoản vay của bộ phận quan hệ khách hàng; bộ phận tác
nghiệp thực hiện các thủ tục lưu giữ hồ sơ, nhập liệu và quản lý khoản vay. Việc phân
tách các bộ phận giúp cho cán bộ thẩm định có điều kiện tập trung chuyên môn, đầu tư
thời gian và công sức trong việc thực hiện thẩm định cho vay. Việc chuyên môn hóa
các bộ phận cùng với quá trình quản lý hệ thống giúp Ngân hàng kiểm soát tốt hoạt
động cho vay trên cơ sở “kiểm soát lẫn nhau”.
Việc bố trí CBTD cần được tiến hành một cách hợp lý, tránh sự chồng chéo,
kiêm nhiệm, đảm bảo sắp xếp cán bộ có đủ trình độ, năng lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, có tính độc lập cao làm công tác hoạt động kiểm soát cho vay. Phân công
CBTD cần phải rõ ràng và tách bạch, cần căn cứ vào trình độ, kinh nghiêm và thế
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
in
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 68
mạnh của từng người, thực hiện việc luân chuyển CBTD theo quy định.
3.3.2.2 Tăng cường khả năng thu thập, tiếp cận và xử lý thông tin
Xây dựng một hệ thống thông tin hiện đại, có sự kết nối giữa các chi nhánh với
nhau nhằm đảm bảo tính thông suốt, chia sẻ thông tin nội bộ được dễ dàng.
Thường xuyên kiểm tra, nâng cấp thiết bị, máy móc trong việc quản lý và lưu trữ
dữ liệu, từ đó đảm bảo tính ổn định của hệ thống, tránh tình trạng ùn tắc, hư hỏng, mất
mát dữ liệu.
Hình thành các bộ phận chuyên trách trong việc thu thập thông tin từ các cơ quan
ban ngành, thị trường nhằm đảm bảo thông tin có tính khách quan, đặc biệt trong
điều kiện thông tin thiếu công khai, minh bạch như hiện nay. Ngoài ra, công tác sàng
lọc, kiểm tra thông tin cũng cần được chú trọng.
3.3.2.3 Hoàn thiện cơ chế chấm điểm, xếp hạng khách hàng
Hoàn thiện hệ thống chấm điểm, xếp hạng khách hàng theo hướng bổ sung đầy
đủ các chỉ tiêu tài chính, với các thang điểm có khoản cách ngắn nhằm tránh sự đánh
giá trùng khớp giữa các DN có tình hình hoạt động không chênh lệch nhiều.
Cụ thể hóa các chỉ tiêu phi tài chính thông qua việc lượng hóa các chỉ tiêu này
theo đặc điểm hoạt động của DN để tạo cơ sở thống nhất cho việc đánh giá khách hàng
cũng như kiểm soát kết quả thẩm định của CBTD.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của CBTD khi chấm điểm, xếp hạng khách hàng.
Điều này đòi hỏi ngân hàng phải ban hành các quy định cụ thể, chế tài nghiêm khắc để
bắt buộc các cá nhân có liên quan thực hiện đầy đủ các thủ tục.
3.3.2.4 Xây dựng và hoàn thiện bộ phận thẩm định rủi ro độc lập
Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong hoạt động kiểm soát trước cho vay, đây
chính là cơ sở để CBTD và Ban lãnh đạo ra quyết định cho vay hay không cho vay. Từ
đây để ngân hàng có thể sàng lọc khách hàng để cho vay nhằm hạn chế rủi ro. Do đó,
ngân hàng nên tiến hành xây dựng và áp dụng lại mô hình thẩm định rủi ro độc lập
theo hướng đủ tâm, đủ tầm, đúng với vai trò là chốt chặn cuối cùng trong quá trình
thẩm định. Muốn vậy, bộ phận này phải được đảm trách bởi những cá nhân nhiều kinh
nghiệm, có bản lĩnh và chính kiến, có tâm với nghề, giỏi nghiệp vụ và chuyên môn,
thường xuyên cập nhật các kiến thức mới nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát rủi ro mà
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 69
ngân hàng đặt ra.
3.3.2.5 Chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình sử dụng vốn vay sau cho vay
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng, trong đó đặc biệt lưu ý các
khoản vay nhóm khách hàng có liên quan; các khoản cho vay đảm bảo bằng tài sản
của bên thứ ba, tài sản đảm bảo được hình thành trong tương lai, kiểm tra mục đích sử
dụng vốn vay thực tế, giám sát luồng tiền nhằm phát hiện ngăn chặn việc đảo nợ, sử
dụng vốn không đúng mục đích, kiểm tra TSĐB (tính pháp lý, giá trị tài sản). Việc
kiểm tra cần được tiến hành nghiêm túc, tuân thủ theo quy định của NHNN và
NHNo&PTNT Việt Nam.
3.3.3 Các giải pháp về nguồn nhân lực
Con người là trung tâm của mọi hoạt động kiểm soát. “Các nguồn tài nguyên
thiên nhiên là hữu hạn, sức sáng tạo của nguồn nhân lực là vô hạn” (Posco-Công ty
thép lớn thứ hai trên thế giới của Hàn Quốc).Yếu tố con người chính là giải pháp
quyết định hàng đầu nhằm nâng cao hiệu quả KSNB quy trình cho vay có TSĐB đối
với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng.
3.3.3.1 Nâng cao nhận thức của CBTD
CBTD cần thực hiện đúng quy trình cho vay, không được vì lý do cạnh tranh hay
thu hút khách hàng mà coi nhẹ bỏ qua khâu nào đó, đặc biệt là không được chủ quan,
lơ là trong việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng sau cho vay.
Rèn luyện phẩm chất đạo đức cho các nhân viên, thái độ phục vụ tận tình, vui vẻ
với khách hàng, có tính tự lập, có tinh thần sáng tạo. Phải có khả năng truyền đạt tư
vấn thông tin cho khách hàng giúp cho khách hàng thuận lợi hơn trong hoạt động kinh
doanh của mình.
3.3.3.2 Nâng cao trình độ chuyên môn cho CBTD
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ tín dụng, nhất là nghiệp vụ
mới, các đối tượng khách hàng mới để nâng cao trình độ thẩm định. Ngoài ra, chi
nhánh cần tạo cơ hội cho nhân viên tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp
trong và ngoài đơn vị công tác.
Tiến hành tổ chức các buổi sinh hoạt nghiệp vụ định kỳ: phân phát, phổ biến các
thông tin mới, thảo luận để giải quyết những vướng mắc trong công tác tín dụng, quy
trình nghiệp vụ. Khuyến khích tinh thần tự nghiên cứu học hỏi để không ngừng nâng
cao trình độ chuyên môn: có chính sách trợ cấp học phí cho nhân viên để tham gia các
Trư
ng Đ
ại h
ọc K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 70
khóa học ngoài.
Xây dựng chế độ khoán công việc đến từng bộ phận, từng cán bộ chuyên môn; có
chế độ thưởng phạt nghiêm minh, công bằng, minh bạch đối với các CBTD để họ có ý
thức tự nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
3.3.3.3 Tạo động lực cho CBTD
Ban lãnh đạo Ngân hàng phải luôn chỉ đạo kiểm soát chặt chẽ, thực hiện theo
đúng quy định về bảo đảm tiền vay, quy chế cho vay và các quy định khác có liên
quan để nhân viên noi theo.
Tạo môi trường làm việc thân thiện giữa Ban giám đốc và nhân viên; tạo sự gần
gũi, dễ trao đổi để có thể động viên, thăm hỏi, giúp đỡ nhau trong những lúc cần thiết
để họ có thể yên tâm công tác, cống hiến hết mình cho ngân hàng.
Xây dựng chính sách tiền lương thỏa đáng, công bằng, đánh giá đúng vai trò, giá
trị của từng cán bộ nhân viên.
3.3.4 Giải pháp về công nghệ
Việc vận hành, bảo vệ hệ thống IPCAS và các hệ thống tin học khác phải đảm
bảo yêu cầu an toàn, bảo mật, đảm bảo hoạt động kinh doanh thường xuyên, liên tục.
Hệ thống dữ liệu được bảo vệ nghiêm ngặt, xây dựng cơ chế quản lý dữ liệu dự phòng
theo đúng quy định của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam, đảm bảo xử lý kịp thời
những tình huống bất ngờ như thiên tai, cháy nổ
Thường xuyên rà soát việc đăng ký thông tin về phân kỳ trả nợ gốc và lãi, đăng
ký thông tin về TSĐB trên hệ thống IPCAS đối chiếu với hồ sơ tín dụng, trường hợp
không khớp đúng phải chỉnh sửa kịp thời.
Xây dựng và đưa vào ứng dụng phần mềm về quản lý giới hạn dư nợ tối đa với
các chi nhánh huyện, các ngành, lĩnh vực kinh tế; quản lý hạn mức khách hàng để đảm
bảo công tác kiểm soát cho vay.
3.3.5 Các giải pháp đối với TSĐB
3.3.5.1 Thành lập Hội đồng định giá TSĐB
Để công tác kiểm soát hoạt động cho vay có TSĐB có hiệu quả thì việc thành lập
một bộ phận chuyên định giá TSĐB là một việc rất cần thiết. Bộ phận này sẽ bao gồm
các chuyên gia, cán bộ được đào tạo chuyên sâu và thường xuyên cập nhật kiến thức,
thông tin về lĩnh vực này. Nhiệm vụ chính của bộ phận này là định giá các tài sản
Trư
ờ g
Đạ
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 71
tương đối phức tạp, các công trình, cơ sở hạ tầng, bất động sản sau đó thông báo
bằng văn bản với CBTD trực tiếp cho vay. Tuy nhiên với những tài sản nhỏ lẻ, đơn
giản thì CBTD có thể định giá trực tiếp.
3.3.5.2 Nâng cao hiệu quả xử lý TSĐB
Chi nhánh cần chủ động lựa chọn phương án xử lý TSĐB khả thi nhất phù hợp
với khả năng và đặc điểm của ngân hàng, phù hợp với tình hình mua bán trên thị
trường. Cụ thể như thay vì hình thức phát mãi tài sản-giá trị thu hồi thấp, tốn nhiều
thời gian, chi phí cao thì ngân hàng có thể sử dụng chính tài sản đó thay cho nghĩa vụ
trả nợ của khách hàng, đồng thời có phương án kinh doanh với tài sản đó như cho
thuê, góp vốn liên doanh liên hệ với các ngân hàng khác để tập trung các tài sản không
phát mãi được hình thành nên công ty thu mua và áp dụng các biện pháp thay thế khác.
3.3.5.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin về TSĐB
Trong quá trình định giá tài sản để tối thiểu hóa rủi ro ở mức thấp nhất CBTD
cần thu thập đầy đủ các thông tin liên quan đến tài sản như giá thị trường của TSĐB,
khấu hao, xu hướng của thị trường với hàng hóa, về việc bảo quản cất giữ, giá trị biến
động hay không khi thanh lý dễ hay khó và bằng hình thức nào.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 72
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu các hoạt động kiểm soát đối với quy trình cho vay có tài sản đảm
bảo khách hàng doanh nghiệp tại Hội Sở Chi nhánh NHNo&PTNN Thừa Thiên Huế,
chúng ta có thể nhận thấy rằng hoạt động cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro tiềm ẩn
nhất của các NHTM hiện nay. Tài sản đảm bảo là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các
ngân hàng trong việc giảm thiểu những rủi ro xảy ra. Kiểm soát công tác cho vay có
tài sản đảm bảo đối với khách hàng doanh nghiệp đóng vai trò rất then chốt đối với sự
an toàn và khả năng phát triển hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung cũng như
trong việc duy trì lợi ích của từng ngân hàng nói riêng. Việc thiết lập và thực hiện một
quy trình kiểm soát cho vay chặt chẽ sẽ cho phép các NHTM phát hiện và ngăn ngừa
các rủi ro có thể xảy đến một cách hiệu quả nhất. Nhận thức được tầm quan trọng đó
tôi quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu công tác kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ cho
vay có tài sản đảm bảo khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn - chi nhánh Thừa Thiên Huế”. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận
và thực tiễn, về cơ bản đề tài đã giải quyết được các vấn đề cơ bản sau:
Hệ thống hoá những cơ sở lý luận cơ bản về quy trình cho vay của Ngân hàng
thương mại, hệ thống KSNB nói chung và quy trình kiểm soát hoạt động cho vay có
tài sản đảm bảo khách hàng doanh nghiệp nói riêng.
Khái quát đặc điểm hoạt động, cách thức tổ chức quản lý của Chi nhánh
NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế. Tìm hiểu thực trạng hoạt động KSNB đối với quy
trình cho vay có tài sản bảo đảm KHDN tại Hội Sở NHNo&PTNT chi nhánh Huế.
Đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ
cho vay có tài sản đảm bảo khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như hạn chế về mặt
thời gian, vốn kiến thức còn hạn hẹp và đặc thù công việc nên khoá luận vẫn còn
những hạn chế nhất định sau:
Thứ nhất, khoá luận gặp phải những hạn chế về bảo mật thông tin từ phía NH.
Thứ hai, đề tài chỉ mới tìm hiểu trên khía cạnh các yếu tố định tính mà chưa
phân tích các yếu tố định lượng để làm rõ quá trình và thủ tục kiểm soát.
Trư
ờng
Đạ
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán 73
Thứ ba, đề tài chỉ mới nghiên cứu các hoạt động kiểm soát, quy trình được
xây dựng bởi Agribank chứ chưa đi sâu vào thực tế thực hiện các quy định đó. Mặc dù
đã được tiếp xúc với quy trình thực tế nhưng vẫn còn ở khía cạnh đơn giản và chưa đi
sâu nên những kết luận đưa ra vẫn còn mang tính chủ quan và chưa có đầy đủ cơ sở.
2. Kiến nghị
Từ những kết luận trên, tôi xin đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện đề tài trên:
Mở rộng nghiên cứu toàn bộ quy trình nghiệp vụ cho vay đối với các đối
tượng của chi nhánh NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế cũng như toàn hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam để có thể đánh giá được tổng quan về hệ thống kiểm soát nội
bộ trong ngân hàng. Nếu có điều kiện thì cần tham gia đi sâu vào quá trình kiểm tra,
kiểm soát thực tế, mở rộng nghiên cứu cả quy trình kiểm soát cho vay của các ngân
hàng khác có quy mô tương tự như BIDV, Vietcombanklàm cơ sở để đánh giá và so
sánh một cách khách quan và hiệu quả hơn.
Xây dựng một hệ thống tiêu chí cụ thể và đầy đủ để làm cơ sở đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng. Từ đó đề xuất một số biện pháp cụ thể và mang
tính thực tiễn hơn giúp ngân hàng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
Nếu thực hiện được những điều trên thì kết quả đánh giá của đề tài sẽ hoàn
thiện và chính xác hơn, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và ra quyết định của Hội đồng
quản trị và Ban giám đốc của NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th.S Lâm Thị Hồng Hoa (2002), Giáo trình Kiểm toán Ngân hàng, NXB Thống
Kê, Hà Nội.
2. Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, Khoa Kế toán-Kiểm toán (2004), Kiểm
toán, NXB Thống Kê.
3. TS Nguyễn Phúc Sinh (2010), Kiểm toán Đại cương, NXB Giao thông vận tải.
4. Quyết định 1627/2001/QĐ ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
5. Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính Phủ về bảo đảm tiền vay
của các tổ chức tín dụng..
6. TS Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê, Tp
Hồ Chí Minh.
7. Nghị định 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ
chức tín dụng.
8.
doc.html.
9.
ng/2012/20121022.html
10. TDDN-V4 1 Phần AB ngày 27 tháng 07 năm 2010: Quy trình nghiệp vụ cho vay
khách hàng Doanh nghiệp trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.
11. Văn bản số 1100/NHNo-TD ngày 28/09/2012 của Giám đốc Agribank Thừa
Thiên Huế về việc phân cấp, ủy quyền cấp tín dụng.
12. Quyết định số 1300/QĐ-HĐQT-TDHo, ngày 03 tháng 12 năm 2007: Quy định
thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
13. Quyết định số 666/QĐ-HĐQT-TDHo, ngày 15 tháng 06 năm 2010: Quy định cho
vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Trương Thị Kim Oanh-K43B Kế toán-Kiểm toán
14. Quyết định số 165/QĐ-HĐQT-TDHo, ngày 01 tháng 03 năm 2011: V/v sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
15. Văn bản số 405/NHNo-KTKT ngày 16 tháng 02 năm 2006: Hướng dẫn phương
pháp kiểm tra tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- oanh_1_1434.pdf