Xuất phát từ vai trò của hệ thống KSNB trong từng doanh nghiệp nói riêng và
nền kinh tế thị trường hiện nay nói chung thì việc hình thành hệ thống KSNB ở nước
ta là một vấn đề tất yếu cần thiết để đảm bảo tính trung thực của BCTC trong doanh
nghiệp cũng như tính tuân thủ, tính hoạt động của doanh nghiệp nhằm đưa ra các kiến
nghị và giải pháp về chế độ kế toán, hình thức quản lí, tính hiệu quả của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp phải tự vươn lên bằng
chính sức lực của bản thân mình, KSNB giúp cho các nhà quản trị có đầy đủ các thông
tin chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình mà từ đó ra các quyết
định quản lí, đảm bảo kinh doanh một cách có lãi. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay ở
Việt Nam, KSNB còn là vấn đề khá mới mẻ, chưa được đề cập tới nhiều, cho nên việc
hình thành bộ phận KSNB trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay còn gặp phải
nhiều khó khăn.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã thực hiện đề tài: “Tìm hiểu hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Hồng Đức”.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế hệ thống KSNB tại Công ty Cổ phần
Hồng Đức, đã giúp em nắm rõ hơn về hệ thống KSNB đối với một số khoản mục trọng
yếu, trình bày được tổng quan về hệ thống KSNB và hệ thống lại những kiến thức cơ
bản nhất về KSNB. Em đã tìm hiểu thực trạng hệ thống KSNB và so sánh với kiến
thức đã được học và đưa ra một số đánh giá. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống KSNB của Công ty Cổ phần Hồng Đức.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty cổ phần Hồng Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết.
• Kiểm tra và phê duyệt tài liệu kế toán.
• Đối chiếu số liệu nội bộ với số liệu bên ngoài.
• So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ sách kế toán.
• Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp các tài sản và các tài liệu kế toán.
• Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với số liệu dự toán, kế hoạch.
Các thủ tục kiểm soát trong công ty được thiết lập dựa trên ba nguyên tắc:
Nguyên tắc phân công phân nhiệm rõ ràng; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; nguyên tắc ủy
quyền và phê chuẩn. Các nguyên tắc này đã được thể hiện rõ ràng trong vai trò và
chức năng của Ban kiểm soát và các bộ phận chức năng khác trong công ty.
2.2.3.3. Tình hình kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền
+ Đặc điểm đối với khoản mục vốn bằng tiền và tầm quan trọng
Vốn bằng tiền của Công ty Cổ phần Hồng Đức bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ
có tại két của công ty (tiền mặt) hoặc gửi tại ngân hàng (TGNH).
Ý thức được khả năng sai phạm trong quản lí vốn bằng tiền nên công ty luôn
coi trọng công tác kiểm soát đối với vốn bằng tiền, đặc biệt là thủ quỹ và kế toán vốn
bằng tiền, những người trực tiếp quản lí vốn bằng tiền.
Ở Công ty không có bộ phận kiểm soát các nghiệp vụ thu, chi vốn bằng tiền, Kế
toán trưởng cũng không kiêm nhiệm công tác này.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 38
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
Tuy nhiên trong quá trình luân chuyển chứng từ trong quá trình thu, chi thì việc
kiểm soát đã được thực hiện thông qua việc kiểm tra các yếu tố hợp lí, hợp lệ của
chứng từ, so sánh số liệu trên phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có với các chứng
từ gốc nên việc kiểm soát đối với vốn bằng tiền vẫn diễn ra thường xuyên song song
với các nghiệp vụ. Hơn nữa, đội ngũ nhân viên kế toán của công ty có trình độ, có
phẩm chất đạo đức và ý thức trách nhiệm trong công việc nên vốn bằng tiền của Công
ty được bảo vệ.
+ Thủ tục kiểm soát vốn bằng tiền
Một số biện pháp, thủ tục Công ty áp dụng để bảo vệ vốn bằng tiền.
Một là: Thủ tục thu tiền.
Công ty không xây dựng quy chế quản lí tiền mặt, các thủ tục thu, chi tiền được
hướng dẫn và thực hiện như một thói quen.
Các nghiệp vụ thu tiền được kiểm soát bằng các động tác kiểm tra tự động trong
quá trình lập và luân chuyển chứng từ, đặc biệt là kiểm tra của kế toán trưởng và thông
qua việc ghi sổ nhật kí thu, sổ quỹ và đối chiếu giữa kế toán với thủ quỹ.
Tính liên tục của chứng từ thu được kiểm tra kĩ lưỡng bởi kế toán nhập chứng
từ vào máy mà nhân viên này không phải kế toán vốn bằng tiền.
Khi nghiệp vụ thu tiền phát sinh, Kế toán vốn bằng tiền phải kiểm tra chứng từ
gốc và lập phiếu thu dựa trên chứng từ gốc và kí vào chứng từ. Phiếu thu được đánh số
liên tục, tránh trường hợp số phiếu thu được sử dụng 2 lần nhưng chỉ được sử dụng 1
lần. Phiếu thu sau khi được lập chuyển cho Giám đốc hoặc Kế toán trưởng kí duyệt.
Kế toán vốn bằng tiền vừa được thực hiện bằng máy, vừa được thực hiện bằng
tay và cuối kì đối chiếu.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 39
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
Quy trình kiểm soát hoạt động thu tiền tại Công ty
Người nộp tiền KT tiền mặt KT trưởng Thủ quỹ
Giám đốc
Sơ đồ 2.5 - Thủ tục thu tiền và luân chuyển chứng từ thu.
Đề nghị
nộp tiền
Lập Phiếu
thu
Phiếu thu
Kí
duyệt
Phiếu thu
được kí
Thủ quỹ
Phiếu thu
Ghi sổ quỹ Ghi sổ kế toán
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 40
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
Có thể tham khảo mẫu phiếu thu sau:
Biểu mẫu 2.1 - Phiếu thu tiền
CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG ĐỨC Mẫu số 01 – TT
09 Trần Cao Vân, TP Huế (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày ... . tháng ..... năm 20......
Quyển số: ................
Số: ...........................
Nợ: ..........................
Có: ..........................
Họ và tên người nộp tiền: .....................................................................................
Địa chỉ: .................................................................................................................
Lý do nộp: .............................................................................................................
Số tiền:...............................(Viết bằng chữ): ........................................................
Kèm theo: ..............Chứng từ gốc:......................
Ngày ............ tháng ............ năm 20.........
Giám đốc
(Ký, họ tên,
đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp
tiền
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):......................................................................
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): ...................................................................
+ Số tiền quy đổi: .................................................................................................
Đối với trường hợp thu tiền qua ngân hàng, sau khi nhận được giấy báo có của
ngân hàng, tiến hành kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc và ghi sổ. Nếu phát hiện
chênh lệch sẽ yêu cầu ngân hàng kiểm tra lại để tìm nguyên nhân chênh lệch.
Trường hợp thu tiền không tại quỹ thì khi mang tiền về quỹ phải có giấy nộp tiền.
Có thể tham khảo mẫu giấy nộp tiền sau:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 41
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
Biểu mẫu 2.2 - Giấy nộp tiền
GIẤY NỘP TIỀN
Họ tên:
Đơn vị:
Số tiền:
Nội dung:
Ngày tháng năm
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nộp
Hai là: Thủ tục chi tiền.
Kiểm soát cũng được thực hiện cùng với quá trình chi tiền, không có bộ phận
kiểm soát độc lập.
Tại Công ty, nghiệp vụ chi tiền thường phát sinh trong các trường hợp sau:
o Chi tiền mua hàng hóa, tài sản.
o Chi tạm ứng.
o Chi trả lương.
o Chi tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi.
o Chi trả nợ nhà cung cấp, trả nợ vay.
o Chi trả tiền điện, nước, dịch vụ mua ngoài khác.
o Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí
Đối với các khoản chi ngoài: Chi mua hàng hóa, tài sản; chi trả nợ nhà cung
cấp, trả nợ vaythì:
- Phải có sự đồng ý của Giám đốc.
- Phải có chứng từ hợp lý và hợp lệ, đúng mục đích sử dụng.
- Kế toán trưởng thực hiện việc khảo giá trước khi có quyết định chi cho việc
mua sắm các thiết bị, hàng hóa, tài sản
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 42
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
Quá trình kiểm soát hoạt động thu tiền tại công ty:
Người có nhu cầu KT trưởng KT tiền mặt Thủ quỹ
Giám đốc
không
Không
duyệt
Duyệt
Sơ đồ 2.6 - Thủ tục chi quĩ và luân chuyển chứng từ chi
Đối với các khoản chi nội bộ:
- Các khoản chi cho cán bộ nhân viên
Bao gồm các khoản chi lương, chi ăn ca, lương làm thêm giờ; tính, trích
BHXH, BHYT, KPCĐ
Lương và các khoản trích theo lương cùng các chế độ được hưởng khác của cán
bộ nhân viên sau khi được tính và lên bảng kê đầy đủ, thủ quỹ sẽ tiến hành chi lương
Đề nghị
t/toán
Giấy đề nghị
t/toán
Duyệt
Lệnh chi
Lập Phiếu chi
Phiếu chi Xuất quỹ
Ghi sổ quỹ Ghi sổ
kế toán
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 43
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
cho nhân viên. Mỗi cán bộ trước khi nhận tiền đều phải ký nhận số tiền lương tháng
mình đã nhận. Ngoài ra còn bù trừ các khoản tạm ứng vào lương nếu có thì thông báo
để người đó kiểm tra lại đầy đủ và xác nhận.
- Chi tạm ứng cho cán bộ CNV
Để ứng tiền, các nhân viên phải viết giấy đề nghị tạm ứng, trên đó phải có đầy
đủ sự xác nhận của Giám đốc về mục đích xin tạm ứng và số tiền được tạm ứng. Đầy
đủ sự xác nhận này nhân viên mới được ứng tiền. Qua sự xác nhận của từng cấp quản
lý nhằm đảm bảo cho sự phê duyệt của nghiệp vụ. Mỗi người ký là đã kiểm soát sự
đúng đắn của nghiệp vụ ứng với từng sự quản lý của mình.
Căn cứ vào giấy tạm ứng đã có đầy đủ sự phê duyệt, kế toán tiền mặt tiến hành
viết phiếu chi cho nhân viên, trên phiếu chi người nhận tiền phải viết rõ số tiền mình
nhận bằng chữ. Thủ quỹ kiểm tra phiếu chi và giấy tạm ứng theo đúng yêu cầu và bàn
giao số tiền cần tạm ứng sau khi đóng dấu “Đã chi tiền” lên phiếu chi liên 2. Điều này
đảm bảo cho thủ quỹ độc lập kiểm soát nghiệp vụ theo chức năng của mình và không
chi sai tiền, phục vụ cho việc ghi sổ chính xác và trung thực.
Hoàn thành công việc, nhân viên tiến hành lập bảng kê hoàn ứng với toàn bộ
chứng từ gốc nộp lại cho kế toán làm căn cứ cho việc ghi nhận chi phí. Nếu mục đích
là mua hàng hóa thì cần có phiếu nhập kho kèm theo hóa đơn mua hàng. Căn cứ vào
bảng kê và chứng từ gốc nộp về, kế toán kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của
chứng từ. Những chứng từ nào không hợp lệ sẽ loại bỏ và yêu cầu lập lại bảng kê
khác, không thanh toán. Điều này để kiểm soát tốt việc nhân viên sử dụng chứng từ giả
hay chứng từ của người khác, nghiệp vụ khác, ngày tháng khác để xin hoàn ứng.
Đồng thời, nghiệp vụ tạm ứng còn được kế toán tiền mặt ghi vào sổ tạm ứng,
nhằm theo dõi, kiểm soát hoạt động tạm ứng và hoàn ứng cho từng nhân viên. Sau
bước kiểm soát đó, kế toán tiến hành hoàn ứng cho nhân viên, đồng thời nếu còn thừa
tiền và nhân viên muốn nộp lại thì kế toán sẽ viết phiếu thu hay cần thanh toán thêm
tiền cho nhân viên thì sẽ viết phiếu chi.
- Chi tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 44
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
Các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị đều phục vụ thiết yếu cho hoạt
động kinh doanh của DN. Việc xuất chi này phải đúng đối tượng, thành phần và định
mức, được theo dõi sổ sách đầy đủ. Để thực hiện các khoản chi này thì cán bộ được
phân công nhiệm vụ sẽ làm tờ trình, lập bảng dự toán. Căn cứ vào đó, kế toán trưởng
sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các hoạt động đó. Nếu đúng theo quy định thì sẽ
trình cho Giám đốc xét duyệt và tiến hành chi tiền.
Khi nhận bảng kê và chứng từ gốc, kế toán tiến hành quyết toán và cùng với các
bộ phận có liên quan nghiệm thu quyết toán. Các công đoạn này đều có sự phê duyệt
của Giám đốc, sự ký duyệt này gắn với trách nhiệm duyệt chi cho các hoạt động của
nhà quản lý đơn vị.
Căn cứ vào phiếu chi, kế toán tiền mặt vào sổ chi tiền mặt theo số phiếu chi và
nội dung các khoản chi. Sổ chi tiền mặt được mở từ đầu năm nhằm ghi chép toàn bộ
các nghiệp vụ chi tiền theo quan hệ đối ứng của từng nghiệp vụ, theo trình tự thời gian
trên mỗi hàng. Điều này nhằm kiểm soát được các nghiệp vụ theo từng nội dung và
ngày tháng phát sinh nghiệp vụ. Trên cơ sở ghi sổ, khi cần kiểm tra một nghiệp vụ chi
tiền nào đó đã chi tiền, căn cứ vào chứng từ có thể kiểm tra việc ghi chép trên sổ và
ngược lại, căn cứ vào sổ có thể kiểm tra chứng từ. Thủ quỹ căn cứ vào các khoản tiền
đã chi ra để ghi sổ quỹ tiền mặt và tổng hợp số liệu đối chiếu với quỹ thực tế. Vào cuối
tháng, kế toán tiền mặt cộng sổ thu – chi tiền mặt theo các quan hệ đối ứng và lên bảng
cân đối thu - chi.
Việc kiểm soát khoản mục vốn bằng tiền được thiết lập thông qua sự kiểm
duyệt của các cấp lãnh đạo và sự độc lập trong công việc giữa các nhân viên.
Như vậy mọi nghiệp vụ chi đều được phê chuẩn hợp lí và chứng từ chi được
kiểm tra trong suốt quá trình luân chuyển, hạn chế sai sót phát sinh. Chứng từ chi được
đánh số liên tục để tránh gian lận phát sinh, tránh trường hợp nghiệp vụ chi được lập là
không có thực. Tính liên tục của chứng từ được kiểm tra bởi Kế toán trưởng và người
nhập chứng từ vào máy.
Kế toán và thủ quỹ đối chiếu hằng ngày.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 45
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
Biểu mẫu 2.3 - Sổ quỹ tiền mặt
CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG ĐỨC (Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC
09 Trần Cao Vân, TP Huế ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC).
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tháng 12/2013
Đơn vị tính: Đồng
NT
Số hiệu
Diễn giải
Số tiền
Thu Chi
Thu Chi Tồn
Số dư đầu kì
31/12 PT01 Trung tâm hỗ trợ HTX, DN vừa và nhỏ thanh toán tiền. 94.379.539
31/12 PT02 Rút tiền ngân hàng nhập quỹ 20.000.000
31/12 PT03 Thu tiền bán hàng HĐ 0000065 1.751.019
31/12 PT04
Thu học phí đào tạo kế toán
máy theo HĐ 0000271; và thu
học phí đào tạo kế toán máy
theo HĐ 000
457.365.966
31/12 PC01 Thanh toán cước điện thoại 2.315.745
31/12 PC02 Thanh toán tiền mua giấy 27.631.000
31/12 PC03 Trả nợ cho ông Nguyễn Quang Khải 330.000.000
31/12 PC04 Nhập kho văn phòng phẩm. 839.378
Cộng phát sinh 573.496.524 360.786.123 192.710.401
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 46
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
Biểu mẫu 2.4 - Giấy đề nghị tạm ứng
Đơn vị:Công ty Cổ phần Hồng Đức Mẫu số: 03-TT
Bộ phận: Phòng Kế toán (Ban hành theo quyết đinh số 48/2006 QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi: Giám đốc công ty
Tôi tên là:
Địa chỉ:
Đề nghị tạm ứng số tiền:
Lí do tạm ứng:
Thời hạn thanh toán:
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
Biểu mẫu 2.5 - Phiếu chi tiền
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 47
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
Đơn vị: ................
Địa chỉ: ...............
PHIẾU CHI
Ngày ... tháng ... năm 20
Quyển số:........
Số: ..................
Nợ: ................
Có: .................
Mẫu số 02 - TT
QĐ số: 48/2006/ QĐ-BTC
ngày 14 tháng 09 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Họ tên người nhận tiền: ..........................................................................................................
Địa chỉ: ...................................................................................................................................
Lý do chi: ...............................................................................................................................
Số tiền: .................................(Viết bằng chữ) ........................................................................
Kèm theo: ........... Chứng từ gốc ................
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ) ......................................................................................
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhân tiền
(Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá qúy): .........................
+ Số tiền quy đổi: .........................................................
Ba là: Bảo quản tiền mặt tại quỹ
Tiền mặt của công ty được bảo quản tập trung tại quĩ của công ty. Thủ quỹ là
người duy nhất chịu trách nhiệm quản lí tiền mặt, thu và chi tiền mặt tại quỹ, là người
duy nhất cầm chìa khóa két.
Bốn là: Thực thi các nguyên tắc quản lí tiền mặt
Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Do nghiệp vụ tiền mặt phát sinh ít và qui
mô không lớn nên công ty không có từng người phụ trách đối với từng loại tiền mà
hoàn toàn do Kế toán vốn bằng tiền đảm nhận.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
o Thủ quỹ không kiêm kế toán quỹ.
o GĐ và Kế toán trưởng là người duyệt chi cách li trách nhiệm với những
người thực hiện nhiệm vụ chi.
Nguyên tắc ủy quyền, phê chuẩn:
o Mọi nghiệp vụ chi tiền mặt tại Công ty đều được phê chuẩn bởi GĐ Công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 48
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
o Công ty thực hiện việc ủy quyền rất hạn chế: Không phân cấp phê chuẩn,
khi GĐ đi vắng thì Kế toán trưởng duyệt chi, sau đó GĐ sẽ hoàn tất thủ tục, đối với
tiền gửi ngân hàng, GĐ viết giấy ủy quyền cho thủ quỹ đi lĩnh tiền.
Năm là: Công tác quản lí
Việc thu tiền chủ yếu thực hiện tại Công ty nếu thu ở ngoài Công ty, khi nộp
tiền ngoài phiếu thu phải có “Giấy nộp tiền”.
Sáu là: Thủ tục kiểm kê
Để đối chiếu với sổ sách, đánh giá việc quản lí tiền mặt, đảm bảo rằng tiền mặt
trong quỹ không được sử dụng cho mục đích ngoài Công ty, hoặc những mục đích
không được phê chuẩn, Công ty tiến hành kiểm kê tồn quỹ tiền mặt hàng tháng.
Căn cứ vào phương án kiểm kê do GĐ đưa ra, ban kiểm kê được thành lập,
trước khi kiểm kê, sổ sách được khóa và két được niêm phong.
Ban kiểm kê thực hiện phân loại tiền mặt, đếm từng loại tiền, tính toán và đối chiếu
với sổ sách. Nếu có chênh lệch sẽ tḿ hiểu nguyên nhân để qui trách nhiệm và xử lí.
Mẫu biên bản kiểm kê được sử dụng tại Công ty:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 49
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
Biểu mẫu 2.6 - Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt
BIÊN BẢN KIỂM KÊ QUỸ TIỀN MẶT
Vàogiờngày 31/12/2013
Chúng tôi gồm:
Ông/Bà: Nguyễn Thị Mỹ Hằng Đại diện kế toán
Ông/Bà: Đỗ Thị Thu Hằng Đại diện thủ quỹ
Cùng tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt kết quả như sau:
STT Diễn giải Số lượng Số tiền
A B 1 2
I Số dư theo sổ quỹ
II Số kiểm kê thực tế
1 Trong đó:
2 - Loại 500.000
3 - Loại 200.000
4 - Loại 100.000
5 - Loại 50.000
6 - Loại 20.000
7 - Loại 10.000
8 - Loại 5.000
9 - Loại 2.000
III Chênh lệch (III= I-II)
- Lý do: + Thừa
+Thiếu
- Kết luận sau kiểm kê
Kế toán trưởng Thủ quỹ Đại diện chịu trách nhiệm kiểm kê quỹ
Đối với TGNH ngoài việc đối chiếu thường xuyên số dư TGNH với sổ sách của
Công ty, cuối năm đều có đối chiếu với ngân hàng, xác nhận số dư tiền gửi của Công
ty tại ngân hàng.
Như vậy, kiểm soát đối với vốn bằng tiền cũng diễn ra tự phát gắn liền với công
tác kế toán nhưng được thực hiện khá nghiêm túc cùng với các thủ tục kểm kê, thủ tục
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 50
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
đối chiếu với ngân hàng, vốn bằng tiền của Công ty đã được kiểm soát, tránh rủi ro bị
lạm dụng hoặc lấy cắp.
2.2.3.4. Tình hình kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu
Khoản phải thu của Công ty Cổ phần Hồng Đức chủ yếu là khoản phải thu
khách hàng.
Khoản phải thu của Công ty do một nhân viên kế kế toán theo dõi.
Các khoản phải thu được kiểm soát bằng các biện pháp, thủ tục sau:
- Ghi sổ chi tiết các khoản phải thu của khách hàng.
- Căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi nhận doanh thu và khoản phải thu.
- Khoản phải thu trong năm được theo dõi cho từng khách hàng.
- Tổng hợp số phát sinh chi tiết của từng khách hàng Công ty, lập bảng chi tiết tài
khoản 131 theo dõi công nợ của tất cả các khách hàng, mỗi khách hàng được ghi trên một
dòng và được theo dõi về các chỉ tiêu số dư đầu kì, phát sinh trong kì và số dư cuối kì.
- Số liệu tổng hợp phát sinh chi tiết này được sử dụng để đối chiếu với sổ cái.
Biểu mẫu 2.7 - Sổ theo dõi chi tiết công nợ
SỔ THEO DÕI CHI TIẾT CÔNG NỢ
Tài khoản: 131- Phải thu khách hàng
Khách hàng: Công ty TNHH TM&DV An Bình
Địa chỉ: 62 Phạm Văn Đồng, TP Huế, TT Huế
Điện thoại:
MST:
Công nợ từ ngày 1/12/2013 đến ngày 31/12/2013
STT Ngày SHCT Hạn nợ Diễn giải TK đối
ứng Số tiền nợ
Số tiền
có
Số dư đầu kì 5.000.000
08/12 0001555 30 ngày Tiền văn phòng
phẩm
5111,
3331
7.500.000
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
-Việc thu hồi nợ được công ty rất quan tâm. Công ty thông báo cho khách hàng
đến hạn trả nợ hoặc quá hạn trả một cách thường xuyên bằng điện thoại hoặc nhân
viên theo dõi nợ phải thu đến tận trụ sở của khách hàng để thông báo hoặc đòi nợ.
Biểu mẫu 2.8 - Giấy đề nghị thanh toán
CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG ĐỨC
09 Trần Cao Vân, TP Huế
Mẫu số: 05 - TT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Ngày 18 tháng 12 năm 2013
Kính gửi:.Giám đốc Công ty TNHH TM&DV An Bình
Họ và tên người đề nghị thanh toán: Nguyễn Thị Mỹ Hằng
Bộ phận (hoặc địa chỉ): Phòng kế toán, Công ty Cổ phần Hồng Đức
Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền mua văn phòng phẩm
Số tiền: 5.500.000 (Viết bằng chữ): Năm triệu, năm trăm nghìn đồng chẵn (Kèm
theo: 01 chứng từ gốc)
Người đề nghị thanh toán
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Đối chiếu và kiểm kê công nợ
Công ty thường xuyên đối chiếu công nợ với khách hàng. Sau khi đối chiếu
công nợ đều lập biên bản đối chiếu công nợ.
Cuối năm, sau khi đối chiếu công nợ, công ty tiến hành kiểm kê các tài khoản
phải thu và lập biên bản kiểm kê tài khoản 131
Công ty không kiểm kê, phân tích công nợ theo thời gian nên rất khó theo dõi
thời hạn nợ, đặc biệt đối với các khoản nợ ngắn hạn.
Công ty không lập dự phòng phải thu khó đòi nên một số khoản phải thu đã kéo
dài quá lâu, khả năng đòi được là nhỏ nhưng vẫn thể hiện trên báo cáo tài chính, là một
bộ phận của tài sản lưu động, điều này làm cho báo cáo tài chính của Công ty không
thể hiện đúng thực trạng tài sản của Công ty, có thể dẫn đến những quyết định sai của
những người sử dụng báo cáo tài chính của Công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG ĐỨC
3.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty Cổ phần Hồng Đức
3.1.1. Những kết quả đạt được trong công tác KSNB
Một hệ thống kiểm soát hữu hiệu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song quan trọng
nhất phải kể đến là công tác tổ chức và thiết lập hoạt động kiểm soát. Mà điều này lại
phụ thuộc hoàn toàn vào quan niệm và phong cách điều hành của nhà quản lý. Nếu
đơn vị có hệ thống KSNB chặt chẽ thì ngăn chặn và phát hiện các gian lận, sai sót
trọng yếu cũng như bảo đảm thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Ngược lại, một hệ
thống KSNB mặc dù đã được hình thành nhưng những hoạt động và thủ tục kiểm tra,
kiểm soát không được kết hợp lại thành một hệ thống hoàn chỉnh thì nhiều khi các thủ
tục và quy trình đặt ra chỉ mang tính hình thức, không phát huy hết hiệu quả thực sự
mà người quản lý cần.
Qua một thời gian ngắn thực tập với sự giúp đỡ nhiệt tình của mọi người và đặc
biệt là các anh chị phòng kế toán của Công ty Cổ phần Hồng Đức để tìm hiểu và
nghiên cứu hệ thống KSNB của Công ty. Bằng những gì tìm hiểu và quan sát trong
thời gian thực tập, em nhận thấy hệ thống KSNB trong Công ty được tổ chức khá chặt
chẽ biểu hiện ở những mặt sau:
Môi trường kiểm soát
- BGĐ Công ty Cổ phần Hồng Đức có trình độ năng lực kinh doanh và tổ chức
điều hành doanh nghiệp, có phẩm chất đạo đức, sức khỏe tốt, đáp ứng yêu cầu khác
theo quy định tại điều lệ tổ chức hoạt động của công ty.
- Không ngừng nắm bắt những yêu cầu từ thực tiễn, trong những năm qua BGĐ
công ty đã xây dựng được hệ thống KSNB hoạt động khá hữu hiệu trong quá trình
điều hành kiểm tra, giám sát, xuyên suốt mọi hoạt động từ trên xuống dưới.
- Về triết lí kinh doanh, Công ty Cổ phần Hồng Đức không chỉ là một doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh khá hiệu quả mà còn là đơn vị nhiệt tình trong các hoạt
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 53
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
động từ thiện, hoạt động xã hội như: Hỗ trợ học bổng cho sinh viên nghèo, chung tay
với Đại học Huế đặc biệt là Đại học Kinh tế Huế thực hiện nhiều chương trình bổ ích
cho sinh viên.
- Đối với chính sách nhân sự, BGĐ luôn tạo điều kiện môi trường làm việc
thoải mái nhất để các thành viên có thể cống hiến tài năng, sức lực cho công ty. Công
ty cũng thường xuyên tổ chức các khoá học tại chỗ hoặc gửi cán bộ đi tập huấn nhằm
bồi dưỡng trình độ, nâng cao tay nghề, cập nhật các thông tư, chuẩn mực kế toán
mới... đối với nhân viên mới vào làm thì Công ty cho đi học việc một thời gian để làm
quen với công việc. Xây dựng chính sách khen thưởng, kỷ luật rõ ràng, chi tiết;
khuyến khích đội ngũ nhân viên có động lực phấn đấu, ý thức trách nhiệm.
- Kết hợp phong cách lãnh đạo công bằng, dân chủ. BGĐ đưa ra quyết định trên
cơ sở tham khảo ý kiến của cấp dưới Điều đó đã tạo được mối quan hệ thông tin đa
chiều, quan hệ tốt đẹp giữa cấp trên và cấp dưới. Sự đồng tình, ủng hộ, thực hiện
nghiêm túc của các cấp. Luôn nghiên cứu cẩn thận các rủi ro kinh doanh và giám sát
một cách thỏa đáng, sẵn sàng điều chỉnh BCTC khi có sai sót trọng yếu.
- Tuy quy mô của Công ty còn khá nhỏ nhưng Công ty đã xây dựng một sơ đồ
tổ chức khá hợp lí, đảm bảo sự phân công phân nhiệm rõ ràng, nhằm giúp cho công tác
quản lí và thực hiện công việc kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu sai sót, gian lận.
- Công ty Cổ phần Hồng Đức là một đơn vị có sự minh bạch, công khai trong
các hoạt động của mình. Đơn vị đã được sự hỗ trợ và cho phép của các cấp chính
quyền, công đoàn nên đơn vị đã có các mối quan hệ, liên doanh, cộng tác chặt chẽ với
nhiều đơn vị khác trong thành phố và các tỉnh mang lại hiệu quả cao trong hoạt động
kinh doanh.
Với những yếu tố trên đã góp phần giúp công ty phát huy được sức mạnh tập
thể trong công tác điều hành, quản lý. Giúp cho công tác kiểm soát trở nên hữu hiệu,
kịp thời phát hiện ra các sai sót, dễ quy trách nhiệm và đạt được các mục tiêu kiểm
soát đề ra.
Hệ thống kế toán và việc quản lý thông tin
- Kế toán Công ty luôn vận dụng chế độ kế toán mới nhất để tổ chức công tác
kế toán tại Công ty. Công tác kế toán trong từng khâu nghiệp vụ được kế toán thực
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
hiện tốt, đảm bảo các yêu cầu của công tác quản lí của lãnh đạo Công ty. Hình thức
ghi chép cũng như việc hạch toán tổng hợp thể hiện tính logic, sáng tạo và nhạy bén
của đội ngũ kế toán, điều đó đã hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Hệ thống sổ sách kế toán chứng từ ghi sổ được bộ phận kế toán vận dụng một
cách linh hoạt phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chứng từ được tập hợp thành quyển theo nội dung, được lưu trữ, bảo quản cẩn thận.
- Nhân viên kế toán của Công ty là những người có năng lực, không có sự
chồng chéo công việc của mỗi nhân viên để đảm bảo cho việc hạch toán diễn ra chính
xác, kịp thời, giảm khả năng xảy ra sai sót, gian lận.
Nhìn chung, công tác kế toán tại Công ty đã đảm bảo gọn nhẹ nhưng hoạt động
hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế, quy mô, đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản
lí của Công ty.
- Các chứng từ được thiết kế rõ ràng, dễ hiểu, dễ kiểm tra, được đánh số liên
tục, được lưu trữ ở phòng kế toán.
- Áp dụng phần mềm KTVN giúp cho công tác kế toán được nhanh chóng, hạn
chế sai sót.
Thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát tại Công ty được GĐ kí duyệt và ban hành thành các qui
chế để bắt buộc các phòng ban cùng thực hiện.
Các thủ tục kiểm soát được GĐ thiết lập dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc ủy
quyền phê chuẩn.
- Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Tại Công ty, mọi phòng ban đều được
chia trách nhiệm khá rõ ràng và cụ thể.
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc bất kiêm nhiệm cũng được Công ty
áp dụng khá tốt như thủ quỹ và kế toán tiền là hai người riêng biệt.
- Nguyên tắc ủy quyền, phê chuẩn: Ở Công ty, hỗ trợ cho GĐ là hai phó GĐ
phụ trách hai lĩnh vực khác nhau. Mỗi người sẽ tiến hành lập các kế hoạch và điều
hành các hoạt động theo mục tiêu, định hướng mà công ty đặt ra.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác KSNB
Môi trường kiểm soát
- Hệ thống KSNB của Công ty Cổ phần Hồng Đức hiện nay là do GĐ tổ chức
và điều hành. Các nhân viên trong công ty là người thực hiện kiểm soát chứ không
phải do một bộ phận độc lập, chuyên trách kiểm tra, kiểm soát. Bởi vậy, nếu có sự cấu
kết, thông đồng giữa các thành viên trong Công ty thì Giám đốc khó mà phát hiện.
- Các nhà quản lý rất muốn quan tâm đầu tư đến chính sách phát triển nguồn
nhân lực, vì con người là nhân tố hết sức quan trọng và then chốt. Tại Công ty Cổ
phần Hồng Đức, số lượng lao động đều đã được qua đào tạo, tuy nhiên số lượng lao
động đào tạo qua bậc Cao đẳng, Đại học vẫn còn thấp mà chủ yếu là Trung cấp. Công
ty cần chú trọng đầu tư hơn vào việc đào tạo nguồn nhân lực.
Hệ thống kế toán và việc quản lý thông tin
Bên cạnh những ưu điểm của mình thì trong quá trình cung cấp thông tin kế toán
và quản lý thông tin tại Công ty Cổ phần Hồng Đức vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất
định. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Hiện nay Công ty sử dụng kế toán máy để hỗ trợ cho các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, giảm bớt áp lực cho nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin được nhanh
chóng, chính xác, kịp thời. Tuy nhiên, việc sử dụng kế toán máy yêu cầu việc cập nhật
thông tin đầu vào của nhân viên phụ trách phải chính xác, kịp thời. Do vậy, chỉ một sai
sót nhỏ xảy ra sẽ khiến cho BCTC do máy xử lí sẽ cung cấp thông tin không chính
xác, ảnh hưởng đến việc ra quyết dịnh của nhà quản trị.
Thủ tục kiểm soát
Một hạn chế vốn có của hệ thống KSNB tại Công ty là tuy đã thực hiện nguyên
tắc “phân công phân nhiệm”, nguyên tắc “bất kiêm nhiệm” nhưng vẫn có thể xảy ra hiện
tượng các nhân viên trong Công ty thông đồng, cấu kết với nhau hoặc cấu kết với các
đối tượng bên ngoài để thực hiện hành vi gian lận gây thất thoát tài sản của Công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
u
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
3.2. Nhận xét về hoạt động KSNB đối với một số khoản mục trọng yếu ở
Công ty Cổ phần Hồng Đức
3.2.1. Những kết quả đạt được
Kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền
- Đối với nghiệp vụ thu tiền: Các nghiệp vụ thu tiền được kiểm soát bằng các
động tác kiểm tra tự động trong quá trình lập và luân chuyển chứng từ, đặc biệt là
kiểm tra của kế toán trưởng và thông qua việc ghi sổ nhật kí thu, sổ quỹ và đối chiếu
giữa kế toán với thủ quỹ.
Tính liên tục của chứng từ thu được kiểm tra kĩ lưỡng bởi kế toán nhập chứng
từ vào máy mà nhân viên này không phải kế toán vốn bằng tiền.
- Đối với nghiệp vụ chi tiền: Mọi nghiệp vụ chi đều được phê chuẩn hợp lí và
chứng từ chi được kiểm tra trong suốt quá trình luân chuyển, hạn chế sai sót phát sinh.
Chứng từ chi được đánh số liên tục để tránh gian lận phát sinh, tránh trường
hợp nghiệp vụ chi được lập là không có thực. Tính liên tục của chứng từ được kiểm tra
bởi Kế toán trưởng và người nhập chứng từ vào máy.
- Đối với công tác quản lí: Việc thu tiền chủ yếu thực hiện tại Công ty nếu thu ở
ngoài Công ty, khi nộp tiền ngoài phiếu thu phải có “Giấy nộp tiền”.
- Đối với kiểm kê tiền: Công ty tiến hành kiểm kê tồn quỹ tiền mặt hàng tháng.
Kiểm soát đối với vốn bằng tiền tuy diễn ra tự phát gắn liền với công tác kế
toán nhưng được thực hiện khá nghiêm túc cùng với các thủ tục kiểm kê, thủ tục đối
chiếu với ngân hàng, vốn bằng tiền của Công ty đã được kiểm soát, tránh rủi ro bị lạm
dụng hoặc lấy cắp.
Kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu
Công ty thường xuyên đối chiếu công nợ với khách hàng. Sau khi đối chiếu
công nợ đều lập biên bản đối chiếu công nợ.
Công ty có tiến hành kiểm kê tài khoản phải thu và lập biên bản kiểm kê tài
khoản 131.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
3.2.2. Những vấn đề còn tồn tại
Kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền
Công ty không xây dựng quy chế quản lí tiền mặt, các thủ tục thu, chi tiền được
hướng dẫn và thực hiện như một thói quen.
Kiểm soát cũng được thực hiện cùng với quá trình thu tiền, chi tiền, không có
bộ phận kiểm soát độc lập.
Kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải thu
Công ty không kiểm kê, phân tích công nợ theo thời gian nên rất khó theo dõi
thời hạn nợ, đặc biệt đối với các khoản nợ ngắn hạn.
Công ty không lập dự phòng phải thu khó đòi nên một số khoản phải thu đã kéo
dài quá lâu, khả năng đòi được là nhỏ nhưng vẫn thể hiện trên báo cáo tài chính, là một
bộ phận của tài sản lưu động, điều này làm cho báo cáo tài chính của Công ty không
thể hiện đúng thực trạng tài sản của Công ty, có thể dẫn đến những quyết định sai của
những người sử dụng báo cáo tài chính của Công ty.
3.3. Một số biện pháp nhằm cải thiện hệ thống
Công ty cần xây dựng và thực hiện thêm các thủ tục kiểm soát, hoàn thiện nhân
lực, thiết bị quản lý, phần mềm nhằm tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ, giảm
thiểu rủi ro và gian lận.
3.3.1. Đối với môi trường kiểm soát
- Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nhân viên về chuyên môn cũng như nghiệp
vụ. Công tác tuyển dụng đầu vào cũng phải tổ chức kỹ lưỡng, cần quan tâm đến tính
chính trực và trung thực của nhân viên giúp các thủ tục kiểm soát Công ty được vận
hành có hiệu quả.
- Cần lập ra một bộ phận kiểm soát nội bộ tách biệt so với các bộ phận khác để
quy trình kiểm soát nội bộ được chặt chẽ hơn.
- Hằng năm Công ty cần trích lập quỹ đầu tư và phát triển để cho nhân viên kế
toán đi đào tạo các lớp chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao tay nghề, đồng thời người
làm công tác kế toán phải luôn cập nhật những thông tư, quyết định của BTC để đáp
ứng thông tin kế toán phù hợp với nền kinh tế.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
- Công ty cần đầu tư thêm cơ sở vật chất cho phòng kế toán như thay những
máy vi tính đã lỗi thời, tạo điều kiện cho phòng kế toán ngày càng hoàn thiện hơn.
- Tổ chức các cuộc thi có chính sách khen thưởng nhằm nâng cao tinh thần làm
việc của nhân viên, tạo mối giao lưu giữa các nhân viên với nhau như: thi đua đạt
thành tích lao động tốt. Thông qua đó các nhân viên được trao dồi kinh nghiệm, và
giám đốc cũng sẽ hiểu thêm về nhân viên của mình, nâng cao được tinh thần đoàn kết
của các nhân viên với nhau.
- Thường xuyên có chính sách khen thưởng hàng ngày, nhằm động viên các
nhân viên nổ lực cũng như tìm tòi sáng tạo những điều mới lạ.
- Phải thường xuyên khuyến khích nhân viên đi khám sức khỏe định kỳ bởi vì
sức khỏe ảnh hưởng rất lớn đến cách phục vụ của nhân viên.
- Phải thường xuyên kiểm tra quy trình phục vụ của nhân viên mọi lúc mọi nơi
để tránh sai xót trong quá trình tiếp xúc với khách hàng.
3.3.2. Đối với hệ thống kế toán và việc quản lý thông tin
Công ty cần thường xuyên bảo trì phần mềm , nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị
quản lý để hệ thống phần mềm KTVN hoạt động được tốt, hạn chế các sai sót do lỗi
của máy móc.
3.3.3. Đối với thủ tục kiểm soát
- Kiểm tra đối chiếu thường xuyên giữa sổ sách và số tiền hiện có.
- Thường xuyên kiểm tra đột suất việc nhập vào phần mềm KTVN của các nhân
viên kế toán.
3.3.4. Đối với kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền
Về cơ bản, các thủ tục kiểm soát vốn bằng tiền được áp dụng tại Công ty Cổ
phần Hồng Đức được thực hiện khá chặt chẽ, một phần là do thực hiện theo quy chế
của Công ty, mặt khác là do ý thức, tinh thần của cán bộ CNV. Tuy nhiên việc thực
hiện các thủ tục kiểm soát được xem như một cái luật bất thành văn, thực hiện theo
quán tính. Một số chứng từ mặc dù không đủ chữ ký nhưng vẫn được luân chuyển
bình thường, điều này tạo nên kẻ hở cho gian lận xảy ra.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 59
Đạ
họ
c K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
Vì vậy, yêu cầu đối với công tác hoàn thiện các thủ tục kiểm soát là phải làm
sao để xác định những khâu đặc biệt cần kiểm soát, cần đối chiếu để thực hiện cho tốt.
Công ty cũng nên đề ra những chính sách kiểm soát bắt buộc nhân viên thực hiện,
đồng thời quy kết trách nhiệm cho người trực tiếp thực hiện nghiệp vụ và có những
biện pháp xử lý thích đáng.
+ Hoàn thiện kiểm soát nội bộ nghiệp vụ thu tiền mặt
Hiện nay tại Công ty, các thao tác nghiệp vụ đều được thực hiện trên phần mềm
máy tính KTVN. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động
nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái) và các sổ kế toán chi tiết liên quan. Việc đối
chiếu giữa sổ kế toán tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động trên máy.
Do đó phải có kế hoạch tiếp cận hệ thống máy tính, theo dõi chặt chẽ ngay từ khâu lập
chứng từ để đảm bảo việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh đúng và chính xác.
Công việc đối chiếu giữa sổ sổ cái và sổ quỹ cũng nên được thực hiện trong
ngày, đây là khâu kiểm soát quan trọng để đảm bảo cho việc lên bảng cân đối tài
khoản (ngày, tháng, năm) chính xác và khớp đúng số liệu.
Như vậy các bước kiểm soát trước (thanh toán viên thực hiện) và kiểm soát sau
(kiểm soát trước quỹ thực hiện) phải được thực hiện chặt chẽ và đối chiếu ngay từ đầu
sẽ đảm bảo các thủ tục kiểm soát được vận hành có hiệu quả.
Bên cạnh đó, để khắc phục những nhược điểm của thủ tục kiểm soát đang được
áp dụng thì cần có những quy định bắt buộc về việc:
- Thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường xuyên các nghiệp vụ phát sinh trong
ngày giữa các nhân viên. Các kế toán tùy theo khoảng thời gian phù hợp tiến hành đối
chiếu sổ sách với nhau có thể trong hoặc ngoài giờ hành chính, có sự chứng kiến của
Trưởng phòng kế toán và một nhân viên độc lập khác để đảm bảo tính khách quan.
Nếu có sự chênh lệch nào phải tiền hành kiểm tra lại chứng từ gốc để điều chỉnh. Giữa
các kế toán viên làm việc độc lập, chịu trách nhiệm về số liệu do mình cung cấp.
- Quy định trách nhiệm trong khâu kiểm soát chứng từ, sai phạm từ khâu nào
thì khâu đó phải chịu trách nhiệm hoàn toàn. Đồng thời có những biện pháp nghiêm
khắc hơn để các kế toán viên có trách nhiệm hơn trong việc kiểm tra chứng từ.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
- Một nhân viên độc lập khác có thể là người theo dõi, kiểm tra việc ghi sổ của
kế toán và chứng kiến nhập quỹ tiền mặt để đảm bảo sự khách quan
+ Hoàn thiện kiểm soát nội bộ nghiệp vụ chi tiền mặt
Việc thực hiện các khoản chi ngoài bắt buộc phải có đầy đủ hồ sơ, sự đồng ý và
kí duyệt của Giám đốc.
Riêng đối với các khoản chi tiêu nội bộ gồm: chi tạm ứng, chi lương, chi cho hoạt
động tuyên truyền, tiếp thị là những nghiệp vụ rất dễ phát sinh tiêu cực, do đó cần phải
hướng đến một sự kiểm soát chặt chẽ nhưng đảm bảo cho công việc hiệu quả hơn.
- Các khoản chi cho cán bộ CNV
Phòng kế toán phải có danh sách các nhân viên với đầy đủ thông tin và được
cập nhật kịp thời những thay đổi về điều chỉnh mức lương, bậc lương, ngày kết thúc
hợp đồng và những thay đổi này được thực hiện thông qua bởi ban lãnh đạo Công
ty, yêu cầu các phòng ban liên quan cung cấp đầy đủ bảng chấm công. Ngoài ra, để
kiểm soát tốt còn phải hoạch định và theo dõi việc thực hiện các kế hoạch tiền lương.
Hàng tháng phòng kế toán sẽ tổng hợp, so sánh chi phí tiền lương thực tế với các cơ sở
tính lương: lao động thực tế tại từng bộ phận, thời gian làm việc, hệ số lương so
sánh chi phí tiền lương thực tế với kế hoạch tiền lương. Mọi sự khác biệt đề cần được
phát hiện kịp thời và điều chỉnh phù hợp.
- Các khoản chi tạm ứng
Sau khi có sự xét duyệt qua của Giám đốc hoặc người có thẩm quyền, kế toán
cũng cần xem xét việc nhân viên tạm ứng đã hoàn thành tạm ứng đợt trước chưa, nếu
chưa nhưng số tiền nhỏ thì có thể cho tạm ứng tiếp, còn nếu số tiền lớn thì không nên
cho nhân viên này tạm ứng để tránh tình trạng nhân viên nợ quá nhiều làm cho quỹ chi
tiêu bị thâm hụt. Đối với những khoản chi tiền lớn thì cũng cần phải giám định lại chữ
ký vì nhân viên có thể giả mạo chữ ký. Sau đó mới viết phiếu chi, có như vậy mới đảm
bảo các khoản chi đúng mục đích.
Trong trường hợp Giám đốc đi công tác đột xuất, chưa kịp ủy quyền lại cho
người khác nhưng nhân viên cần tạm ứng ngay thì bắt buộc phải viết giấy cam đoan
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 61
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
chịu hoàn toàn trách nhiệm về số tiền mà mình xin tạm ứng, trong đó phải có sự xác
nhận của một nhân viên độc lập khác và Trưởng phòng kế toán.
Song song với việc kiểm tra mục đích của các khoản chi nhằm đảm bảo chi
đúng thì hàng ngày cũng cần thực hiện kiểm tra việc ghi sổ của các nhân viên có kịp
thời hay không, tiến hành đối chiếu giữa sổ quỹ và sổ chi tiết tiền mặt (tốt nhất là do
một người thứ ba độc lập thực hiện).
3.3.5. Đối với kiểm soát nội bộ các khoản phải thu
Công ty nên kiểm kê, phân tích công nợ theo thời gian để dễ dàng theo dõi thời
hạn nợ, đặc biệt đối với các khoản nợ ngắn hạn.
Công ty nên trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Xuất phát từ vai trò của hệ thống KSNB trong từng doanh nghiệp nói riêng và
nền kinh tế thị trường hiện nay nói chung thì việc hình thành hệ thống KSNB ở nước
ta là một vấn đề tất yếu cần thiết để đảm bảo tính trung thực của BCTC trong doanh
nghiệp cũng như tính tuân thủ, tính hoạt động của doanh nghiệp nhằm đưa ra các kiến
nghị và giải pháp về chế độ kế toán, hình thức quản lí, tính hiệu quả của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp phải tự vươn lên bằng
chính sức lực của bản thân mình, KSNB giúp cho các nhà quản trị có đầy đủ các thông
tin chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình mà từ đó ra các quyết
định quản lí, đảm bảo kinh doanh một cách có lãi. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay ở
Việt Nam, KSNB còn là vấn đề khá mới mẻ, chưa được đề cập tới nhiều, cho nên việc
hình thành bộ phận KSNB trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay còn gặp phải
nhiều khó khăn.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã thực hiện đề tài: “Tìm hiểu hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Hồng Đức”.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế hệ thống KSNB tại Công ty Cổ phần
Hồng Đức, đã giúp em nắm rõ hơn về hệ thống KSNB đối với một số khoản mục trọng
yếu, trình bày được tổng quan về hệ thống KSNB và hệ thống lại những kiến thức cơ
bản nhất về KSNB. Em đã tìm hiểu thực trạng hệ thống KSNB và so sánh với kiến
thức đã được học và đưa ra một số đánh giá. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống KSNB của Công ty Cổ phần Hồng Đức.
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian cũng như lượng kiến thức tích lũy là chưa
nhiều nên bài báo cáo vẫn còn một số hạn chế về việc tìm hiểu các văn bản, giấy tờ
làm việcdo tính bảo mật thông tin trong Công ty, chưa thể tiếp cận kĩ hơn đối với
các nghiệp vụ để có thể đưa ra nhận xét mang tính tổng quát hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 63
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
2. Kiến nghị
Từ kết luận trên, em xin đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện đề tài này:
- Cần nghiên cứu có chọn lọc các vấn đề lý luận về những chính sách, thủ tục
làm cơ sở tổ chức công tác KSNB phù hợp với đặc điểm của Công ty.
- Tập trung hơn về việc đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ, các giải pháp phải khả quan để đơn vị có thể áp dụng vào thực tiễn.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí cụ thể hơn làm cơ sở để đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ của doanh nghiệp.
Em cũng mong muốn rằng các kết quả ban đầu của khóa luận là tiền đề, gợi ý
cho những nghiên cứu sâu hơn và cụ thể hơn về việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ giúp các doanh nghiệp Việt Nam kiểm soát hiệu quả hơn các rủi ro liên quan đến
quá trình hoạt động.
Mặc dù đã đi sâu nghiên cứu nhưng đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong sự thông cảm và đóng góp từ thầy cô.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT Phan Đình Ngân
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Nguyễn Quang Quynh, TS Ngô Trí Tuệ (2006), Giáo trình kiểm toán tài
chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
2. TS Nguyễn Quang Quynh (2003), Giáo trình lí thuyết kiểm toán, NXB Tài chính.
3. Th.S Phan Trung Kiên, Kiểm toán- lí thuyết và thực hành, NXB tài chính, Hà Nội.
4. Trịnh Văn Sơn (2008), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê,
TP.HCM.
5. NGƯT Phan Đình Ngân (2008), Gióa trình kế toán doanh nghiệp, NXB Đại học
Huế, Huế.
6. Chuẩn mực kiểm toán số 400: Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ (Ban hành theo
Quyết định số 143/2001/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính).
7. Trần Phan Khánh Trang, Slide bài giảng Kiểm toán căn bản.
8. Một số khóa luận của các khóa trước.
9. Các trang Web:
www.kiemtoan.com.vn
www.webketoan.vn
www.tailieu.vn
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC
Bảng câu hỏi 1:
MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT Có Không Mô tả/Ghi chú
Phong cách điều hành và triết lí của các nhà quản lí doanh nghiệp
1.Thái độ của các nhà quản lí DN
đối với hệ thống KSNB? Có xem
trọng không?
X Ban lãnh đạo luông giữ thái độ
xem trọng, quan tâm đúng mức.
2. Nhà quản lí có nghiên cứu cẩn
thận các rủi ro kinh doanh và giám
sát một cách thỏa đáng không?
X Thường tiến hành phân tích rủi
ro theo quí về giá cả, lãi suất,..
3. Mức độ tham gia của BGĐ doanh
nghiệp vào quá trình lập BCTC?
X Thường ít hoặc không tham gia
4. BGĐ có vui lòng điều chỉnh
BCTC khi có các sai sót trọng yếu
không?
X Nếu cảm thấy cần thiết và thực
sự trọng yếu
5. Các sai phạm về tín chính trực và
giá trị đạo đức có được xử lí thỏa
đáng không? Cách thức xử lí có
được quy định rõ và áp dụng đúng
đắn?
X Quy định rõ ràng bằng văn bản,
tuy nhiên ít khi được áp dụng.
Cơ cấu tổ chức
1.Có sự rõ ràng trong phân quyền
phân nhiệm hay không?
X Được quy định bằng văn bản cụ
thể và được áp dụng.
2. Có sự kiểm tra giám sát các hoạt
động phân quyền hay không?
X Kiểm tra thường xuyên bằng
cách quan sát.
3. Có sự tham gia của BGĐ trong
việc giám sát và xử lí dữ liệu không?
X Có, nhưng tùy mức độ trọng yếu.
Chính sách nhân sự
1.Có các chính sách nhân sự và thủ
tục liên quan để có thể tuyển dụng
và phát triển đội ngũ nhân viên
không?
X Quy định bằng văn bản cụ thể,
tuy nhiên chỉ mang tính hình
thức.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
2. Có sự giám sát nhân sự không? X
3. Công ty có thường xuyên đào tạo,
nâng cao tay nghề, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên không hay không?
X Thường xuyên tổ chức các khóa
đào tạo, cử nhân viên tham gia
các lớp nâng cao kĩ năng,
4. DN xử lí như thế nào đối với nhân
viên không có năng lực?
Điều chuyển công tác, bổ nhiệm
vào vị trí thích hợp hơn (nếu cần).
5. BGĐ có bằng chứng về năng lực
của họ không?
X Bằng chứng lớn nhất là kết quả
làm việc.
Công tác kế hoạch và dự toán
1.Nhân viên trong công ty có làm
việc dựa trên kế hoạch, dự toán
không? Có thường đạt hiệu quả theo
kế hoạch đề ra không?
X Tất cả các hoạt động kinh doanh
đều được thực hiện theo kế
hoạch và định mức để dễ kiểm
soát và đảm bảo đúng mục tiêu,
tiến độ đề ra.
3. DN có văn bản, chính sách cụ thể
quy định đối với tiêu chuẩn về việc
lập dự toán hằng năm không?
X Việc lập kế hoạch, dự toán chủ
yếu dựa trên kinh nghiệm đúc kết
từ thực tiễn, chưa ban hành văn
bản cụ thể nào quy định về việc
này.
Môi trường bên ngoài
1.Sư kiểm soát của cơ quan chức
năng của nhà nước có ảnh hưởng lớn
đến các quyết định của Công ty
không?
X Các bản bản luật có ảnh hưởng
lớn đến các hoạt động của Công
ty.
Hệ thống kế toán
1.Hình thức kế toán áp dụng tại
Công ty?
Chứng từ ghi sổ
2. Phần mềm kế toán sử dụng? KTVN
3. Tổ chức hệ thống báo cáo tài
chính?
Theo quyết định 48 QĐ-BTC
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
BẢNG CÂU HỎI 2: Thủ tục kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền
CÂU HỎI
TRẢ LỜI Ghi
chú Có Không
1. Có phân chia trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán
không?
X
2. Các phiếu thu, phiếu chi có được đánh số trước một
cách liên tục hay không?
X
3. Có thiết lập trình tự luân chuyển cho tiền không? X
4. Có phân quyền trong phê chuẩn đối với nghiệp vụ
thu chi hay không?
X
5. Có xác nhận trực tiếp trên chứng từ hay không?
6. Có kiểm kê quỹ hay không? X
7. Có đối chiếu giữa nhật kí quĩ và sổ quĩ hay không? X
8. Có đối chiếu định kì giữa sổ cái tài khoản ngân hàng
và sổ phụ ngân hàng không?
X
BẢNG CÂU HỎI 3: Thủ tục kiểm soát nội bộ khoản phải thu
CÂU HỎI
TRẢ LỜI Ghi
chú Có Không
1. Có phân chia trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán
không?
X
2. Có kế toán riêng để theo dõi các khoản phải thu hay
không?
X
3. Khoản phải thu trong năm có được theo dõi cho từng
khách hàng hay không?
X
4. Số liệu tổng hợp phát sinh chi tiết có được sử dụng
để đối chiếu với sổ cái không?
X
5. Công ty có thông báo cho khách hàng đến hạn trả nợ
hoặc quá hạn trả hay không?
X
6. Công ty có thường xuyên đối chiếu công nợ với
khách hàng hay không?
X
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đơn vị : Công ty Cổ phần Hồng Đức
Xác nhận sinh viên : Nguyễn Thị Ngọc Giàu
Lớp : K44B Kế Toán- Kiểm Toán
Khoa : Kế toán- Tài chính
Trường : Đại học Kinh tế Huế
Đã có thời gian thực tập từ ngày 12/02/2014 đến ngày 15/05/2014 với đề tài
“Tìm hiểu hệ thống Kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Hồng Đức”.
Trong thời gian thực tập, sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Giàu đã có ý thức chấp
hành nghiêm túc nội quy, nề nếp, tổ chức kỉ luật tại đơn vị và hoàn thành đầy đủ công
việc theo sự hướng dẫn, giúp đỡ của các nhân viên và cán bộ tại đơn vị thực tập. Vậy
kính đề nghị khoa Kế toán Tài chính- Trường Đại hoc Kinh tế Huế tạo điều kiện giúp
đỡ sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Giàu hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình.
Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2014
Xác nhận của đơn vị thực tập
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_ngoc_giau_2366.pdf