Trên đây là những tìm hiểu của em về các vấn đề cơ bản của Kiểm toán
mà trọng tâm là kiểm toán thuế. Có thể thấy rằng kiểm toán thuế là một bộ phận
không thể thiếu của kiểm toán tài chính. Kiểm toán thuế là một lĩnh vực chứa
nhiều điều lý thú trong tìm hiểu và thực hiện, đòi hỏi người kiểm toán viên cần
có trình độ kiến thức chắc chắn không chỉ về công tác kế toán mà còn về hệ
thống pháp luật về thuế ở nước ta.
Qua việc nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục
thuế tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC”. Bản thân tôi đã có được
những kiến thức thực tế về hoạt động kiểm toán nói chung cũng như thực hiện
kiểm toán khoản mục thuế nói riêng, thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của
khoản mục thuế trong kiểm toán BCTC.
Trong bài nghiên cứu của mình, tôi cũng xin đưa ra một số nhận xét, kiến
nghị về công tác kiểm toán và kiểm toán thuế ở Công ty TNHH Kế toán và Kiểm
toán AAC nhằm góp đưa ra phương án hoàn thiện công tác kiểm toán tại Công
ty. Thiết nghĩ, nâng cao chất lượng kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và
kiểm toán khoản mục thuế nói riêng không chỉ là các vấn đề của riêng công ty
AAC mà còn là vấn đề chung của nhiều công ty kinh doanh dịch vụ kiểm toán
khác.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục thuế tại công ty TNHH kế toán và kiểm toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hể là chọn mẫu
theo xét đoán của KTV.
Kết quả về phương pháp chọn mẫu và tính cỡ mẫu được lưu tại GLV A810 Xác
định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu.
2.3.1.6. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán
KTV sẽ tổng hợp các nội dung chính từ việc lập Hợp đồng kiểm toán đến việc
tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động, Tìm hiểu chính sách kế toán và
chu trình kinh doanh quan trọng, phân tích sơ bộ BCTC, Đánh giá chung về hệ
thống KSNB của đơn vị, trao đổi với BGĐ và các cá nhân có liên quan về gian
lận, trao đổi với bộ phận Kiểm toán nội bộ/Ban kiểm soát về gian lận, xác định
mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Đồng thời, tóm tắt các vấn đề từ cuộc kiểm toán năm trước mang sang và
đưa ra hướng giải quyết trong cuộc kiểm toán năm nay. Đặc biệt cần lưu ý tổng
hợp danh sách các rủi ro trọng yếu, bao gồm cả rủi ro gian lận và các thủ tục
kiểm tra cơ bản liên quan để thành viên nhóm kiểm toán đặc biệt quan tâm khi
thực hiện các phần hành liên quan.
Kết quả được lưu tại GLV A910 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán. (phụ lục 08)
Chương trình kiểm toán
Trước khi thực hiện các thủ tục kiểm toán theo chương trình kiểm toán, trưởng
đoàn sẽ phân công cho các KTV và trợ lí kiểm toán từng khoản mục và công việc
phải thực hiện trong quá trình kiểm toán. Tên của người thực hiện thủ tục sẽ
được ghi vào tờ chương trình E330 (phụ lục 09). Trong GLV này gồm 4 phần
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 46
nêu rõ: (1) mục tiêu của việc kiểm toán khoản mục thuế; (2) rủi ro xảy ra sai sót
trọng yếu; (3) các thủ tục kiểm toán, kèm với tên người được phân công thực
hiện các thủ tục và các GLV tham chiếu; (4) sau khi thực hiện xong các thủ tục
chi tiết, KTV sẽ tổng hợp những ý kiến đối với khoản mục thuế vào mục này và
đưa ra các ý kiến góp ý cho công ty khách hàng.
2.3.2. Thực hiện kiểm toán
Trưởng đoàn quyết định thực hiện các thủ tục sau cho khoản mục thuế của công
ty cổ phần ABC:
Bảng 2.5: Thủ tục kiểm toán khoản mục thuế khách hàng ABC
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Khách hàng: Công ty ABC
Niên độ: 31/12/2015
Nội dung: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước và
thuế hoãn lại
Người lập:
Soát xét 1: [ ]
Soát xét 2: [ ]
Soát xét 3: [ ]
Index
GLV Nội dung
E310 Lead sheet, phân tích tổng quát, trình bày công bố
E330 Chương trình kiểm toán
E340 Tìm hiểu chính sách kế toán, nghiệp vụ bất thường
E341 Kiểm tra việc áp dụng thuế suất của đơn vị
E342 Đối chiếu với tờ khai thuế
E343 Ước tính độc lập về thuế
E344 Kiểm tra chứng từ nộp thuế, hoàn thuế
E345
Kiểm tra tính hợp lệ của các khoản thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ
E346 Kiểm tra thuế thu nhập cá nhân
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 47
2.3.2.1. Lập bảng số liệu tổng hợp, phân tích tổng quát, trình bày công bố
-Ở thủ tục này, KTV nhập số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ vào bảng tổng hợp từ sổ
chi tiết của các TK133/ 3331/ 3333/ 3335/ 3336...Sau đó, KTV so sánh số dư đầu
kỳ của các TK với số dư cuối kỳ của TK tương ứng từ giấy làm việc năm trước
đề kiểm tra có chênh lệch hay không. Đồng thời, KTV sử dụng thủ tục phân tích
để so sánh số liệu năm này và năm trước. Mục đích là xem xét thuế và các khoản
nộp Nhà nước có biến động bất thường hay không.
-KTV xem xét trên BCTC để kiểm tra việc trình bày công bố khoản mục thuế có
phù hợp hay không.
-Như vậy, ở thủ tục này, KTV chỉ kiểm tra sự khớp đúng giữa số liệu trên BCTC
và sổ cái của TK 133, 333. Nếu có sự chênh lệch, KTV phải tìm hiểu nguyên
nhân và giải thích được. Bước này chỉ là xem xét quá trình chuyển số liệu từ sổ
cái lên BCTC có khớp đúng hay không chứ không phải kiểm tra sự chính xác đối
với số liệu.
Kết quả chi tiết lưu tại GLV E310 (phụ lục 10)
2.3.2.2. Tìm hiểu chính sách kế toán, nghiệp vụ bất thường
a. Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
- KTV sẽ phỏng vấn kế toán trưởng về những chính sách kế toán được áp dụng
tại doanh nghiệp như về mức thuế suất mà doanh nghiệp áp dụng cho từng loại
thuế, chính sách áp dụng cho những khoản chi phí được trừ khi tính thuế
TNDN,... và đọc lướt sổ cái, sổ chi tiết các TK thuế, Báo cáo tài chính các chính
sách kế toán được đơn vị áp dụng. Sau đó, KTV sẽ đối chiếu với giấy làm việc
của năm trước để kiểm tra xem những chính sách đó có được áp dụng nhất quán
với năm trước hay không.
-Trong trường hợp nếu các chính sách kế toán có thay đổi thì KTV phải yêu cầu
Kế toán giải thích về sự thay đổi đó. Trong năm, công ty ABC không có những
thay đổi về chính sách kế toán.
Dưới đây là tổng hợp những tìm hiểu về chính sách kế toán áp dụng tại công ty
ABC:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 48
Bảng 2.6: Chính sách kế toán áp dụng ở Công ty ABC
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Khách hàng: Công ty ABC
Niên độ: 31/12/2015
Nội dung: Tìm hiểu chính sách kế toán, nghiệp vụ bất thường
Người lập:
Soát xét 1: [ ]
Soát xét 2: [ ]
Soát xét 3: [ ]
E340
Mục tiêu: Chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn
khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng
Nguồn gốc số liệu: Hồ sơ kiểm toán năm trước, BCĐPS, sổ cái, sổ chi tiết và các tài liệu
kế toán khác
Thực hiện kiểm toán: 1. Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
Khoản mục thuế sử dụng để phản ánh
Áp
dụng
năm
trước
Áp
dụng
năm
nay
Ảnh hưởng
việc áp dụng
không nhất
quán
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT
của HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT. Chỉ tiêu này phản ánh số
thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn
được hoàn lại đến cuối năm báo cáo. Trường hợp mua
hàng hoá, dịch vụ có tổng giá trị từ hai mươi triệu
đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường
hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: phản ánh
tổng số các khoản doanh nghiệp còn phải nộp cho Nhà
nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả các khoản
thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
(Nguồn: Trích từ GLV phần hành thuế của AAC)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 49
-Kết luận: Chính sách kế toán áp dụng nhất quán và phù hợp với quy định hiện
hành.
c. Đọc lướt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị,
tài khoản đối ứng...)
- Về tài khoản đối ứng
KTV lọc các tài khoản đối ứng với TK133/333 trên sổ chi tiết của 2 tài khoản
này để kiểm tra định khoản của doanh nghiệp đã thực hiện đúng hay chưa:
“-Khi nộp thuế, định khoản : Nợ TK 133,333/ Có TK111,112
-Khi hạch toán, định khoản : Nợ TK 627,642/Có TK333”
“Không có nghiệp vụ bất thường”
- Về nội dung, giá trị:
KTV đọc lướt sổ chi tiết TK 133/333 để xem xét các nghiệp vụ có giá trị lớn bất
thường. Khi gặp nghiệp vụ bất thường, KTV sẽ kiểm tra văn bản đi kèm với
chứng từ hoặc phỏng vấn kế toán phần hành liên quan để giải thích nguyên nhân.
“ Đã đọc lướt sổ Cái, Không có nghiệp vụ bất thường”
Kết luận: Mục tiêu kiểm toán đã đạt được.
2.3.2.3. Đối chiếu với tờ khai thuế
- Đầu tiên KTV sẽ thu thập tất cả tờ khai thuế trong năm của công ty ABC để
nhập số liệu vào bảng. Sau đó, KTV sẽ so sánh, đối chiếu số thuế mà công ty
ABC ghi nhận trên sổ với số thuế trên tờ khai thuế để kiểm tra tính chính xác.
Cụ thể:
- Đối với thuế GTGT đầu vào (TK133): KTV nhập số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ [25] ở tờ khai thuế vào bảng, sau đó so sánh tổng số thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ trên tờ khai với số thuế GTGT đầu vào mà đơn vị ghi
nhận (ở bảng cân đối SPS, hoặc Sổ cái TK133).
- Đối với thuế GTGT đầu ra của hàng hóa dịch vụ (TK3331): KTV nhập
số thuế GTGT đầu ra của hàng hóa dịch vụ được khấu trừ [35] ở tờ khai thuế
GTGT, sau đó so sánh số tổng của thuế GTGT đầu ra được khấu trừ trên tờ khai
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 50
thuế với số tổng TK3331 mà đơn vị ghi nhận ( bảng cân đối SPS hoặc Sổ cái TK
3331).
Nếu có xuất hiện chênh lệch KTV phải tìm hiểu nguyên nhân và giải thích. KTV
có thể phỏng vấn trực tiếp kế toán phần hành thuế của đơn vị hoặc tìm các tài
liệu liên quan như bảng phân bổ thuế của đơn vị để giải thích.
Kết quả cụ thể kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ sách và tờ khai thuế tại công ty
ABC được lưu tại GLV E342. (phụ lục 11)
- Kiểm tra thuế GTGT còn phải nộp trên tờ khai và sổ sách tháng 12
KTV xem xét nghiệp vụ thuế tháng 12 trên sổ chi tiết 333. Sau đó tiến hành kiểm
tra sự khớp đúng giữa số liệu trên sổ với số liệu ở thuế còn phải nộp trong kỳ
[40] trên tờ khai thuế. Nếu có chênh lệch phải phải tìm hiểu nguyên nhân và giải
thích.
- Kết luận: Đạt được mục tiêu kiểm toán.
2.3.2.4. Thuế suất áp dụng tại đơn vị
-Mục tiêu: Thuế suất được doanh nghiệp áp dụng phù hợp với các văn bản quy
định về thuế
-Nguồn gốc số liệu:
Các thông tư về thuế có hiệu lực hiện hành
BCTC trước kiểm toán, Bảng cân đối phát sinh, Sổ Cái tài khoản, Sổ chi tiết
-KTV phỏng vấn kế toán trưởng về các loại thuế đơn vị sẽ phải nộp theo quy
định hiện hành và thuế suất các loại thuế được áp dụng tại doanh nghiệp. Sau đó,
KTV kiểm tra các văn bản thuế hiện hành xem xét đặc thù của doanh nghiệp và
các quy định về thuế được áp dụng cho doanh nghiệp có áp dụng đúng mức thuế
suất theo quy định không.
-Kết luận: Mục tiêu kiểm toán đã đạt được. Kết quả về việc kiểm tra việc áp dụng
thuế suất của công ty ABC được lưu ở GLV E341. (phụ lục 12)
- Dưới đây là trích bảng kiểm tra mức thuế suất tại công ty ABC
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 51
Bảng 2.7: Trích GLV E341 Kiểm tra mức thuế suất tại công ty ABC
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Khách hàng: Công ty ABC
Niên độ: 31/12/2015
Nội dung: Kiểm tra việc áp dụng thuế suất của đơn vị
Người lập:
Soát xét 1: [ ]
Soát xét 2: [ ]
Soát xét 3: [ ]
E341
Loại
thuế Hoạt động chịu thuế
Thuế suất
áp dụng Kiểm tra Ghi chú
Thuế
GTGT
Mua bán điện 10% 10%
Đúng quy
định
Thuế
TNDN
10% 10%
Đúng quy
định
Thuế
TNCN
Chi trả >= 2 triệu cho cá nhân
cư trú không ký hợp đồng lao
động hoặc ký hợp đồng lao
động dưới 03 tháng
10% 10%
Đúng quy
định
NLĐ ký hợp đồng lao động
trên 3 tháng tại đơn vị
Biểu thuế
lũy tiến
Biểu
thuế lũy
tiến
Đúng quy
định
Thuế
tài
nguyên
Mua bán điện năng (giá tính
thuế 1.508,85 đồng/kwh) 4% 4%
Từ 1/1/15
đến
15/3/15
Mua bán điện năng (giá tính
thuế 1.622,01 đồng/kwh) 4% 4%
Từ
16/3/15
(Nguồn: Trích từ GLV phần hành thuế của AAC)
2.3.2.5. Ước tính về thuế
a. Ước tính thuế GTGT dựa trên doanh thu
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 52
KTV dựa trên doanh thu, thu nhập chịu thuế và thuế suất tương ứng để ước tính
thuế GTGT đầu ra. Tính toán thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp theo từng loại
sản phẩm có mức thuế suất khác nhau theo quy định hiện hành. So sánh với số
thuế do đơn vị hạch toán. Dưới đây là bảng ước tính thuế GTGT đầu ra của công
ty ABC:
Bảng 2.8: Ước tính thuế GTGT đầu ra của Công ty ABC
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Khách hàng: Công ty ABC
Niên độ: 31/12/2015
Nội dung: Ước tính độc lập về thuế
Người lập:
Soát xét 1: [ ]
Soát xét 2: [ ]
Soát xét 3: [ ]
E343
Mục tiêu: Đánh giá tính hợp lý của các loại thuế
Nguồn gốc số liệu: BCTC trước kiểm toán, Sổ Cái TK doanh thu, lợi nhuận, sản
lượng tài nguyên khai thác.
Thực hiện kiểm toán: 1. Ước tính thuế GTGT dựa trên doanh thu
ST
T DOANH THU SỐ TIỀN
THUẾ
SUẤT THUẾ GTGT
1 Doanh thu không chịuthuế -
2 Doanh thu chịu thuế 0% 0% -
3 Doanh thu chịu thuế 5% 5% -
4 Doanh thu chịu thuế 10% 626.484.328.598 10% 62.648.432.860
5 TNK chịu thuế 10% 819.658.477 10% 81.965.848
TỔNG 627.303.987.075 62.730.398.708
Số liệu ước tính:
Số liệu đơn vị:
Chênh lệch:
62.730.398.708
62.730.398.708
-
(Nguồn: Trích từ GLV khoản mục thuế của AAC)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 53
b. Ước tính thuế tài nguyên
Công ty ABC là công ty có hoạt động mua bán điện năng nên có phát sinh thuế
tài nguyên. KTV nhập sản lượng điện tính thuế tài nguyên, mức thuế suất áp
dụng là 4%. Sau đó ước tính số thuế tài nguyên mà công ty ABC phải nộp, rồi so
sánh với số của đơn vị.
Bảng 2.9: Ước tính thuế tài nguyên của công ty ABC
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Khách hàng: Công ty ABC
Niên độ: 31/12/2015
Nội dung: Ước tính độc lập về thuế
Người lập:
Soát xét 1: [ ]
Soát xét 2: [ ]
Soát xét 3: [ ]
E343
2.Ước tính thuế tài nguyên
Thuế suất thuế tài nguyên
4%
NQ 712/2013
ngày 16/12/2013
Sản lượng tài nguyên tính thuế (KWh)
(từ 01/01/2015 đến 15/03/2015)
121,789,900 QĐ 2010/QĐ-
BTC ngày
16/08/2013
Giá tính thuế đơn vị tài nguyên 1.508,85
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ 7,350,507,624.6
Sản lượng tài nguyên tính thuế (KWh)
(Từ 16/03/2015)
589,015,285
QĐ 567/QĐ-BTC
ngày 26/03/2015
Giá tính thuế đơn vị tài nguyên 1,622.01
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ 38,215,547,296.9
Tổng số ước tính của kiểm toán 45,566,054,921.5
Số liệu đơn vị 45,566,054,922
Chênh lệch <<<
(Nguồn: Trích từ GLV khoản mục thuế của AAC)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 54
c. Ước tính thuế TNDN dựa trên lợi nhuận
“Công ty đang được miễn thuế TNDN trong năm, KTV không thực hiện kiểm
tra.”
2.3.2.6.Kiểm tra chứng từ nộp thuế, hoàn thuế
a. Kiểm tra chứng từ hoàn thuế
Công ty không có nghiệp vụ hoàn thuế trong kỳ.
b. Kiểm tra chứng từ nộp thuế
KTV thực hiện việc kiểm tra chi tiết nộp tiền: đối chiếu kiểm tra ghi chép
sổ sách với chứng từ kế toán (phiếu chi, uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền vào ngân
sách Nhà Nước), nhằm xác định xem việc ghi chép có thực, chính xác và có
chứng từ hợp lệ chứng minh không và xem xét việc nộp thuế có đúng thời hạn
theo quy định không.
KTV lọc các nghiệp vụ đối ứng với TK112/111 trên sổ chi tiết TK333 để
đối chiếu kiểm tra việc nộp thuế của đơn vị.
Do công ty ABC có số nghiệp vụ phát sinh tương đối nhiều nên kiểm toán
viên không kiểm tra chi tiết 100 % mà chỉ chọn những mẫu tiêu biểu có số phát
sinh lớn để tiến hành kiểm tra. KTV sẽ kiểm tra sự khớp đúng số tiền, ngày nộp
tiền ở các nghiệp vụ mẫu được chọn với giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước,
giấy báo Nợ của ngân hàng, phiếu ủy nhiệm chi.
-Kết luận: Mục tiêu kiểm toán đã đạt được.
Dưới đây là bảng kiểm tra chứng từ nộp thuế của Công ty ABC trích từ GLV
E344 ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 55
Bảng 2.8: Trích GLV E344 Kiểm tra chứng từ nộp thuế
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Khách hàng: Công ty ABC
Niên độ: 31/12/2015
Nội dung: Kiểm tra chứng từ nộp thuế, hoàn thuế
Người lập:
Soát xét 1: [ ]
Soát xét 2: [ ]
Soát xét 3: [ ]
E344
Mục tiêu: - Đảm bảo các nghiệp vụ nộp thuế trong năm là có thật
Nguồn gốc số liệu:
- Chứng từ nộp thuế/UNC, PC
- Quyết định hoàn thuế, Chứng từ hoàn thuế/GBC
Thực hiện kiểm toán: (1) Kiểm tra các chứng từ nộp thuế trong năm
CT Ngày Nội dung TKNợ
TK
Có ST CT
Ghi
chú
047D/11 20/11/15
Nộp Tiền
thuế
GTGT
tháng 10 3331 1121 10,253,286,729
Giấy nộp
tiền vào
NSNN,
CT giao
dịch
Khớp
số liệu
h/toán
030D/12 19/12/15
Nộp Tiền
thuế
GTGT
tháng 11 3331 1121 10,734,574,977
Giấy nộp
tiền vào
NSNN,
CT giao
dịch
Khớp
số liệu
h/toán
035F/11 20/11/15
Nộp tiền
thuế tài
nguyên
tháng 10 3336 1121 6,730,848,409
Giấy nộp
tiền vào
NSNN,
CT giao
dịch
Khớp
số liệu
h/toán
031/12 18/12/15
Nộp tiền
thuế tài
nguyên
tháng 11 3336 1121 7,173,073,215
Giấy nộp
tiền vào
NSNN,
CT giao
dịch
Khớp
số liệu
h/toán
050B/05 19/05/15
Nộp tiền
thuế
TNCN
tháng
4/2015 3335 1121 1,217,229,880
Giấy nộp
tiền vào
NSNN,
CT giao
dịch
Khớp
số liệu
h/toán
(Nguồn: Trích từ GLV khoản mục thuế của AAC)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 56
2.3.2.7. Kiểm tra tính hợp lệ của các khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
a. Đọc lướt sổ chi tiết thuế GTGT đầu vào để phát hiện thuế GTGT của các
khoản thanh toán không qua ngân hàng từ 20 triệu đồng trở lên nhưng vẫn kê
khai được khấu trừ
-Ở công ty ABC, KTV đọc lướt sổ chi tiết TK133 để kiểm tra xem có khoản
thanh toán nào trên 20 triệu không được thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
không.
KTV kết luận không tồn tại khoản thanh toán nào lớn hơn 20 triệu đồng mà
không được thanh toán qua ngân hàng.
b. Kiểm tra chọn mẫu chứng từ thuế GTGT đầu vào để đánh giá tính hợp lệ của
các khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm
-Đây là phần kiểm toán quan trọng, thường có nhiều rủi ro, buộc kiểm toán viên
phải tiến hành một cách thận trọng.
-KTV đọc sổ chi tiết TK 1331 rồi chọn mẫu theo xét đoán. Sau đó, KTV kiểm tra
tất cả những mẫu được chọn; kiểm tra sự hợp lệ, khớp đúng và sự hiện hữu các
nghiệp vụ đó.
Bảng kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ liên quan thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
lưu tại GLV E345 (phụ lục 13)
-Kết luận: Mục tiêu kiểm toán đã đạt được
2.3.2.8. Kiểm toán thuế thu nhập cá nhân
a. Kiểm tra việc tính thuế trên cơ sở kiểm tra bảng lương
KTV thu thập mức lương bình quân và các khoản thu nhập khác của các
bộ phận, hợp đồng lao động thuê ngoài/theo vụ việc trong năm thông qua bảng
lương của công ty ABC, xem xét cách tính lương của đơn vị để tìm ra những
người có thu nhập cao phải tính thuế thu nhập. KTV thu thập bảng tính lương của
đơn vị.
KTV chọn mẫu một số nhân viên (thường là những nhận viên có mức
lương cao, hoặc những nhân viên giữ chức vụ cao trong công ty) có tên trong
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 57
Bảng lương, kiểm tra lại thuế TNCN. KTV nhập thu nhập chịu thuế từ bảng
lương, ước tính giảm trừ gia cảnh và sử dụng biểu thuế lũy tiến để tính ra số thuế
phải nộp.
-Kết quả kiểm tra chi tiết đầy đủ thuế TNCN tại công ty ABC lưu ở GLV E345
(phụ lục 14)
Minh họa cụ thể đối với nhân viên Huỳnh Minh Phước
Thu nhập chịu thuế : 75,175,546 VNĐ
Giảm trừ : 16,200,000 VNĐ
Thu nhập tính thuế : 75,175,546 - 16,200,000 = 58,423,193
-Phân tích: Thu nhập tính thuế của nhân viên này thuộc bậc 6 theo biểu thuế lũy
tiến (52 triệu đồng – 80 triệu đồng) nên áp dụng công thức tính như sau
Thuế phải nộp = 30% * TNTT – 5,850,000
Thuế phải nộp của nhân
viên Huỳnh Minh Phước
= 30%* 58,423,193- 5,850,000= 11,676,958
Đối chiếu với số của công ty ABC: 11,677,000
Kết luận: Khớp số liệu trên bảng lương
b. Kiểm tra quyết toán thuế TNCN
KTV kiểm tra lại bảng quyết toán thuế thu nhập của công ty ABC. Sau đó, KTV
tiến hành chọn mẫu một số nhân viên có tên trong Bảng quyết toán, kiểm tra lại
thuế TNCN
-Kết luận: Công ty chưa quyết toán thuế.
2.3.3. Kết thúc kiểm toán
Sau khi kết thúc quá trình kiểm toán, tất cả các bằng chứng thu thập được sẽ
được chuyển hết cho trưởng đoàn. Trưởng đoàn sẽ rà soát và kiểm tra lại một lần
và đánh giá xem thử lượng bằng chứng thu thập được đã đủ để đưa ra kết luận
hay chưa. Trong quá trình soát xét, nếu phát hiện những điểm chưa hoàn thiện,
ĐA
̣I H
Ọ
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 58
chưa đáp ứng đươc yêu cầu các mục tiêu kiểm toán đưa ra thì trưởng đoàn sẽ yêu
cầu kiểm toán viên phần hành hay chu trình đó thực hiện lại hoặc thực hiện một
số thủ tục kiểm toán bổ sung để hoàn thiện.
- Soát xét trao đổi
Trưởng nhóm kiểm toán tổng hợp kết quả kiểm toán cho từng khoản mục trọng
yếu và hoàn thành mẫu B410 Tổng hợp kết quả kiểm toán.
Kết luận: Không có sai sót liên quan đến nội dung thuế và các khoản phải nộp
nhà nước .
- Sau đó đoàn kiểm toán sẽ tiến hành họp với phòng kế toán và ban giám đốc để
trao đổi những sai sót đó và phía khách hàng sẽ quyết định có thực hiện điều
chỉnh những sai sót đó không ở mẫu B411 Trao đổi với khách hàng về kết quả
kiểm toán.
- Báo cáo kiểm toán: Trưởng đoàn kiểm toán gửi hồ sơ làm việc và bản thảo
BCKT lên phòng kiểm soát, giám đốc kiểm tra phê duyệt và xin ý kiến lãnh đạo.
Sau khi được duyệt, bản thảo báo cáo kiểm toán được gửi tới cho công ty khách
hàng ABC xem xét. Nếu khách hàng đồng ý, trưởng nhóm phát hành BCKT
chính thức, ký tên và trình lên ban soát xét và giám đốc kí duyệt và gửi đến cho
công ty cho công ty ABC.
Kết luận: “Theo ý kiến của chúng tôi, ý kiến kiểm toán về BCTC thuộc dạng:Ý
kiến chấp nhận toàn phần”
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 59
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1. Đánh giá về quy trình kiểm toán khoản mục thuế tại công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC
3.1.1. Nhận xét về hoạt động của công ty kiểm toán và kế toán AAC
- Thành lập năm 1993, với bề dày 23 năm hình thành và phát triển, công ty
kiểm toán và kế toán AAC đã khẳng định được vai trò và vị trí của mình trong
nền kinh tế thị trường nói chung và lĩnh vực kiểm toán tài chính nói riêng. Thị
trường khách hàng của công ty ngày càng được mở rộng, lĩnh vực hoạt động
ngày càng đa dạng, phong phú đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng.
- Để đạt được thành công như ngày hôm nay đó là nhờ sự nỗ lực, tinh thần
đoàn kết của toàn thể nhân viên của công ty đặc biệt là nhờ sự lãnh đạo tài tình
của ban giám đốc với năng lực chuyên môn giỏi, đạo đức nghề nghiệp luôn được
ưu tiên hàng đầu. Với tầm nhìn xa và rộng, những kế hoạch phát triển cho tương
lai, công ty AAC đang từng bước phát triển về cả chất và lượng.
- Với cách tuyển dụng độc đáo, hiệu quả đội ngũ nhân viên của AAC luôn xuất
phát từ là những sinh viên giỏi, xuất sắc của các trường đại học. Chính vì vậy,
AAC sở hữu một nguồn lực mạnh vượt trội hơn hẳn so với các đối thủ trong
ngành. Nguồn lực con người luôn đóng vai trò quan trọng nhất trong tất cả các
doanh nghiệp và đặc biệt là đối với các công ty hoạt động trong các ngành kế
toán, kiểm toán và AAC đã có được điều này.
- Bên cạnh đó, công ty luôn đầu tư cho việc đào tạo chuyên sâu cho các nhân
viên, để luôn đảm bảo các nhân viên được nâng cao kiến thức về nghề nghiệp,
nghiệp vụ, chuyên môn. AAC luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các nhân viên
của mình có thể theo học các lớp chứng chỉ kiểm toán viên, từ đó nâng cao trình
độ chuyên môn và mở rộng kiến thức. Chất lượng của các kiểm toán viên ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển cũng như uy tín của công ty.
- Đồng thời, môi trường làm việc ở AAC luôn có nhiều “màu sắc”, tạo nên một
môi trường làm việc đầy hứng khởi cho tất cả các nhân viên. Nhân viên kiểm
toán AAC-luôn có tinh thần trách nhiệm cao, đoàn kết giúp đỡ nhau trong công
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 60
việc, thẳng thắn chỉ ra những sai sót của đồng nghiệp, chính những điều này đã
một phần tạo nên sức mạnh dẫn tới sự thành công của công ty kiểm toán AAC.
- Công ty AAC luôn cập nhật nhanh nhất các thông tư, nghị định, các quyết
định, các chế độ mới về thuế, kế toán, kiểm toán. Hàng kì, đặc biệt là trước các
mùa kiểm toán công ty thường tổ chức các hội thảo, các buổi tập huấn nhằm giúp
các kiểm toán viên cập nhật và hiểu rõ hơn về các quy định, các kiến thức mới.
- AAC có một bộ phận riêng chuyên tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc về
chuyên môn trong các lĩnh vực như: tài chính, thuế, phần mềm tin học
- “ Có thưởng, có phạt” đó là một trong những đặc điểm của công ty kiểm toán
AAC, khen thưởng những nhân viên xuất sắc, đạt nhiều thành tích đồng thời phê
bình các nhân viên chưa hoàn thành tốt nhiệm của mình, vi phạm các quy định
của công ty.
- AAC còn tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí tạo niềm vui, động lực làm
việc cho toàn thể nhân viên, đồng thời cũng là cơ hội cho đội ngũ nhân viên được
gắn kết, đoàn kết nhau hơn.
3.1.2. Đánh giá chung quy trình kiểm toán tài chính của công ty AAC
3.1.2.1. Ưu điểm
- AAC có sự phân bổ nguồn lực khá phù hợp, khi có một hợp đồng kiểm toán
công ty sẽ sắp xếp, bố trí các kiểm toán viên có kinh nghiệm lâu năm sẽ tiếp xúc
trước với khách hàng, trực tiếp bàn bạc và thỏa thuận với khách hàng. Tiến hành
những bước đầu tiên của quá trình kiểm toán tài chính. Các kiểm toán viên này
thường sẽ thực hiện các công việc mang tính chất đòi hỏi phải có kinh nghiệm và
xét đoán chủ quan như: đánh giá rủi ro, xác định mức trọng yếu... và hoạch định
kế hoạch kiểm toán cho nhóm kiểm toán. Công việc được phân công rõ ràng và
mỗi kiểm toán viên hay trợ lý kiểm toán viên được phân công thì phải chịu trách
nhiệm với công việc đó. Trưởng đoàn kiểm toán sau cùng mới rà soát, tổng hợp
lại kết luận kiểm toán của các trợ lý, các kiểm toán viên để đưa ra ý kiến cuối
cùng. Điều này sẽ giúp cho công việc trở nên nhẹ nhàng, có thể hoàn thành
nhanh chóng, có hiệu quả.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 61
- AAC thường xuyên cập nhật các thông tin mới từ bộ tài chính đảm bảo được
thực hiện công việc kiểm toán một cách chính xác nhất.
- Tuân thủ theo đúng pháp luật, theo đúng các quy chế, các quy định kế toán,
các quy trình kiểm toán VACPA nhưng AAC cũng không thiếu sự linh hoạt.
Hiệu quả và chất lượng kiểm toán là hai mục tiêu quan trọng của một cuộc kiểm
toán vì vậy ở AAC không cứng nhắc, tuân theo một khung quy định sẵn mà tùy
theo từng khách hàng, từng khoản mục mà sẽ áp dụng những quy trình, những
thủ tục kiểm toán riêng chứ không nhất thiết theo chương trình kiểm toán mẫu.
- Quy trình kiểm toán của AAC giữa các phần hành luôn có quan hệ mật thiết
với nhau, kiểm toán phần hành này nhưng sẽ dựa vào kết quả kiểm toán của các
phần hành khác.
- Các thủ tục kiểm toán được thiết kế phù hợp, đảm bảo được chất lượng cũng
như hiệu quả của cuộc kiểm toán.
- AAC luôn đề cao bước soát xét trước khi đưa ra ý kiến cuối cùng để đảm bảo
kết quả kiểm toán thu được là chính xác, đáng tin cậy.
3.1.2.2. Nhược điểm
- Phân công công việc cho các kiểm toán viên: AAC tuy luôn có sự phân chia
công việc rạch ròi, chịu trách nhiệm cho từng khoản mục nhưng có một vấn đề
bất cập đó là công việc kiểm toán của các phần hành có thể liên quan với nhau,
thông tin của quy trình kiểm toán khoản mục này sẽ ảnh hưởng đến việc kiểm
toán của khoản mục khác, tuy nhiên việc cung cấp các thông tin đó là chưa kịp
thời, dẫn đến hiệu quả kiểm toán chưa cao (do giới hạn về thời gian và chi phí).
AAC chưa có biện pháp để khắc phục vấn đề này.
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Bước công việc này chưa thực sự phát
huy hiệu quả trong quá trình kiểm toán tài chính của AAC. Việc đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ chỉ chú trọng thực hiện đối với các khách hàng có quy mô
lớn, là khách hàng được kiểm toán lần đầu. Còn đối với các khách hàng cũ, bước
công việc này dường như công ty bỏ qua mặc dù quy mô cũng như cơ cấu tổ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 62
chức, cách thức quản lí của có thể thay đổi và làm ảnh hưởng đến rủi ro kiểm
soát của đơn vị.
- Xác định mức trọng yếu: AAC tính mức trọng yếu bằng cách sử dụng các
phần mềm cài đặt sẵn các công thức tính. Giá trị của mức trọng yếu dựa vào các
tiêu chí và tỉ lệ có sẵn. Việc lựa chọn tiêu chí, tỉ lệ phân bổ như thế nào phụ thuộc
hoàn toàn vào sự xét đoán chủ quan của kiểm toán viên. Điều này dễ dẫn đến
việc lựa chọn tiêu chí xác định mức trọng yếu không phù hợp, đòi hỏi kiểm toán
viên thực hiện phải thực sự có nhiều hiểu biết và kinh nghiệm. Hơn nữa, AAC
không phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục, chỉ tính mức trọng yếu cho
tổng thể cuộc kiểm toán. Vì vậy, AAC chưa phát huy tối đa vai trò của khái niệm
trọng yếu trong quy trình kiểm toán tài chính.
- Chọn mẫu và phương pháp chọn mẫu: Hiện tại, AAC đang sử dụng phần
mềm chọn mẫu CMA hoặc bằng sự xét đoán của kiểm toán viên bằng phương
pháp trị số lớn (tức là chọn các nghiệp vụ có số tiền phát sinh lớn) theo kiểm toán
viên thì những nghiệp vụ này chứa đựng rủi ro sai sót cao hơn. Tuy nhiên đây
chưa thể là phương pháp chọn mẫu tối ưu. Sai phạm có thể xảy ra bất cứ nghiệp
vụ nào, nhiều nghiệp vụ nhỏ sai sót nhưng lặp đi lặp lại nhiều lần thì cũng tạo
nên sai sót trọng yếu.
- Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: Đây là bước công việc khá quan trọng,
nhằm giúp kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó thiết kế các
thử nghiệm cơ bản đặc biệt là đối với những khách hàng lớn, nghiệp vụ trong kỳ
nhiều. Tuy vậy, AAC không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà thực hiện
ngay mà thực hiện luôn các thử nghiệm cơ bản, làm cho hiệu quả kiểm toán của
cuộc kiểm toán không đạt được mức tối ưu. Điều này là một nhược điểm mà
công ty cần phải khắc phục.
- Thực hiện thủ tục phân tích: AAC không thực hiện nhiều thủ tục phân tích và
cũng chưa thực sự sử dụng thủ tục phân tích để tăng hiệu quả kiểm toán. Những
thủ tục phân tích mà công ty thực hiện thường rất đơn giản như chỉ là phân tích
biến động về giá trịRõ ràng chỉ bằng những thủ tục đơn giản đó kiểm toán viên
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 63
chưa thể khoanh vùng rủi ro của các khoản mục được, chưa phát huy được vai trò
của các thủ tục phân tích
- Hoàn thiện quy trình kiểm toán: Do sức ép thời gian ngày 31/3 là hạn cuối
cùng phát hành báo cáo kiểm toán của hầu hết khách hàng, là giai đoạn “nước
rút” nên AAC có thể rút bớt một số thủ tục kiểm toán. Điều này làm cho chất
lượng kiểm toán của cuộc kiểm toán bị ảnh hưởng, mà hiện tại AAC chưa có giải
pháp để khắc phục.
3.1.3. Đánh giá công tác kiểm toán thuế tại công ty AAC
3.1.3.1. Ưu điểm
- Phân công kiểm toán thuế: Thuế là một khoản mục quan trọng nên luôn được
phân công cho các kiểm toán viên hay các trưởng đoàn thực hiện. Điều này đảm
bảo mọi xét đoán, và các ý kiến đưa ra có độ tin cậy cao.
- Thủ tục kiểm toán chi tiết: Các thủ tục kiểm toán chi tiết được thiết kế dựa
trên chương trình kiểm toán mẫu VACPA nhưng vẫn linh hoạt, phù hợp với từng
khách hàng, từng khoản mục thuế.
- Liên kết thông tin: Kiểm toán thuế liên quan mật thiết tới rất nhiều khoản
mục khác như: khoản mục chi phí, khoản mục doanh thu, khoản mục phải trả
người bán, khoản mục hàng tồn khosử dụng thông tin từ giấy làm việc của các
khoản mục này là điều cần thiết. Không chỉ riêng khoản mục thuế mà các khoản
mục khác AAC cũng luôn xem việc liên kết thông tin giữa các giấy làm việc của
các khoản mục là việc không thể thiếu nhằm tăng hiệu quả kiểm toán.
3.1.3.2. Nhược điểm.
- Phân bổ mức trọng yếu:. AAC không phân bổ chi tiết mức trọng yếu cho
từng khoản mục trên BCTC cũng như từng khoản mục thuế riêng. Điều này gây
khó khăn cho việc tổng hợp ý kiến và đưa ra ý kiến kiểm toán đối với các khoản
mục trên BCTC nói chung và hai khoản mục thuế nói riêng.
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: AAC chưa có một quy trình đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ nào riêng cho khoản mục thuế do hầu hết các cuộc kiểm
toán, các kiểm toán viên của công ty AAC thực hiện luôn các thử nghiệm cơ bản
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 64
mà bỏ qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.Vì vậy, bước công việc này
dường như AAC bỏ qua, không thực hiện.
- Thực hiện thủ tục phân tích: AAC hầu như bỏ qua bước công việc này, nếu
có thì cũng chỉ phân tích biến động của các khoản mục thuế từ năm này qua năm
khác mà thôi. Phân tích đơn giản nên kết quả nhận được cũng không giúp nhiều
trong quá trình thiết kế các thủ tục chi tiết. Chưa đạt được hiệu quả của các thủ
tục phân tích mà kiểm toán viên hướng đến.
- Phương pháp chọn mẫu: Trong quá trình thực hiện kiểm tra chi tiết khoản
mục thuế, KTV thường chọn mẫu theo phương pháp phi thống kê. Hạn chế của
phương pháp này là không định lượng được rủi ro chọn mẫu. KTV chỉ căn cứ
vào nhận định nghề nghiệp để lựa chọn các phần tử của mẫu và từ kết quả mẫu
suy rộng ra kết quả tổng thể mà không sử dụng một công thức toán học thống kê
nào, nhiều khi còn sử dụng kết quả mẫu để kết luận. Do vậy, rủi ro chọn mẫu
hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực, trình độ và kinh nghiệm của KTV.
3.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm toán thuế
3.1.4.1. Các yếu tố khách quan.
- Thứ nhất: Khoản mục thuế là khoản mục đặc biệt nhất trong tất cả các khoản
mục bởi vì nó chịu ảnh hưởng bởi cả hai hệ thống luật: Luật thuế và chuẩn mực
kế toán. Vì vậy, liên quan đến hai khoản mục thuế này kế toán thường gặp nhiều
khó khăn trong việc hạch toán, công tác kiểm tra của các kiểm toán viên cũng
không phải dễ dàng bởi một lúc phải phù hợp với cả hai hệ thống luật. Hơn nữa,
hai hệ thống luật này thay đổi thường xuyên nên ảnh hưởng trực tiếp đến quy
trình kiểm toán của đơn vị. Việc cập nhật các luật thuế mới, các chuẩn mực,
thông tư mới có thể không đáp ứng được kịp thời. Đây thực sự là một khó khăn
cho AAC khi tiến hành kiểm toán các khoản mục thuế.
- Thứ hai: Hiện nay, hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam chưa có chuẩn
mực cụ thể cho kiểm toán khoản mục thuế. Vì vậy, việc tiến hành kiểm toán các
khoản mục thuế sẽ có nhiều điểm “khó” hơn các khoản mục khác.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 65
- Thứ ba: Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, mọi doanh
nghiệp đều phải đối mặt với các gặp nhiều vấn đề về tài chính vì vậy rủi ro xảy ta
việc nợ thuế, gian lận thuế, sử dụng mọi cách để trốn thuế tồn tại trong các doanh
nghiệp càng cao. Một khi rủi ro tiềm tàng tăng, kiểm toán viên phải giảm rủi ro
phát hiện thì mới đạt được mức rủi ro kiểm toán ở mức thấp như mong muốn.
Tuy nhiên, kiểm toán viên bị giới hạn bởi chi phí và thời gian kiểm toán, để đạt
được mục tiêu kiểm toán như mong muốn nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả
kiểm toán đó là một bài toán không đơn giản mà các kiểm toán viên phải tìm
cách để giải quyết.
3.1.4.2. Các yếu tố chủ quan.
- Thứ nhất: Do tính chất mùa vụ của ngành nghề kế toán- kiểm toán nên các
kiểm toán viên trong công ty AAC phải chịu nhiều áp lực về thời gian. Vì vậy,
các kiểm toán viên có thể không thực hiện hết được các bước công việc cũng như
các thủ tục kiểm toán, điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng của báo cáo
kiểm toán.
- Thứ hai: AAC luôn có một bộ phận tư vấn giải đáp tất cả các thắc mắc về kế
toán-kiểm toán- thuế của các kiểm toán viên. Bộ phận này thường xuyên cập nhật
các thông tin mới nhất về luật thuế, các thông tư hay nghị định mới. Điều này
góp phần giúp các kiểm toán viên hoàn thành cuộc kiểm toán nhanh và hiệu quả
nhất.
- Thứ ba: Do bị giới hạn bởi thời gian và chi phí kiểm toán, các khoản mục thuế
đặc biệt là thuế TNDN liên quan đến nhiều khoản mục khác vì vậy các kiểm toán
viên thường phải sử dụng các thông tin từ việc kiểm toán các khoản mục liên
quan. Bởi vậy chất lượng kết quả kiểm toán các khoản mục thuế phụ thuộc nhiều
vào chất lượng, kết quả kiểm toán các khoản mục khác. Điều này khiến cho việc
kiểm toán các khoản mục thuế trở nên bị động hơn so với các khoản mục khác.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 66
3.2. Một số biện pháp và hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế
tại công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC
3.2.1. Hoàn thiện công tác tìm hiểu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Hiện nay AAC chưa thiết kế chương trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
cho khoản mục thuế nên kiểm toán viên thường làm thẳng các thử nghiệm cơ
bản. Tuy nhiên, đối với các khách hàng lớn, các nghiệp vụ phát sinh lớn việc
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là hoàn toàn cần thiết để giúp kiểm toán viên
có thể điều chỉnh giảm mức độ và phạm vi thực hiện
3.2.1.1. Hoàn thiện đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
- Công ty nên đưa ra quy chế cụ thể bắt buộc mọi cuộc kiểm toán đều phải đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ đẩy đủ và ghi chép, mô tả khoa học trên giấy tờ
làm việc.
- Sau đây, tôi xin đưa ra bảng câu hỏi dùng để tìm hiểu và đánh giá sơ bộ hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị như sau:
Bảng 3.1:Bảng câu hỏi đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị phần
hành thuế
Câu hỏi
Trả lời
Ghi chú
Y N
N/
A
1. Đơn vị có một bộ phận kế toán thuế
riêng không?
2. Hóa đơn bán hàng có in sẵn mã số
thuế của đơn vị không?
3. Đơn vị có lập các bảng quy định
thuế suất cho từng loại hàng hóa dịch
vụ đầu vào, đầu ra không?
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 67
5. Có bảng quy định chi tiết mức giá
của hàng hóa, dịch vụ bán ra không?
6. Đơn vị có lưu trữ các hóa đơn
GTGT mua vào có giá trị thanh toán>
20 triệu kèm với chứng từ thanh toán
qua ngân hàng không?
Có thể là chứng từ
photo, nếu đơn vị lưu
trữ riêng chứng từ
ngân hàng
7. Đơn vị có theo dõi riêng hàng hóa
dịch vụ dùng cho hoạt động chịu thuế
và không chịu thuế GTGT không (nếu
có)?
8. Đơn vị có bộ phận độc lập để kiểm
tra việc tính thuế không?
9. Có thiết kế sẵn các bảng tính, theo
dõi tài sản/chi phí thuế TNDN hoãn lại
không?
11. Việc nộp thuế có được trình duyệt
qua các bộ phận quản lí không?
11. Có bộ phận riêng kiểm tra việc tính
toán và hạch toán thuế, các khoản phải
trả nhà nước trước khi kê khai với cơ
quan thuế không?
11. Hàng tháng, hàng quý có tổng hợp
đối chiếu các loại thuế trên tờ khai và
trên sổ sách không?...
Chú thích: Y: Có
N: Không
N/A: Không áp dụng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 68
- Sau khi thu thập câu trả lời cho các câu hỏi trên, kiểm toán viên tiến hành
đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục thuế của đơn vị như sau:
Tỷ lệ câu trả lời Yes Rủi ro kiểm soát
< 50% Thấp
50% đến 80% Trung bình
81% đến 100% Cao
Từ kết quả của việc đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, kiểm
toán viên sẽ quyết định có tiếp tục thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để đánh
giá lại rủi ro kiểm soát hay không. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá
là đáng tin cậy, rủi ro kiểm soát ở dưới mức tối đa. Kiểm toán viên sẽ tiến hành
thêm các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá lại rủi ro kiểm soát của đơn vị.
3.2.1.2. Hoàn thiện các thử nghiệm kiểm soát
Không phải bất kì cuộc kiểm toán nào kiểm toán viên cũng thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát, nhất là đối với các khoản mục thuế. Tuy nhiên để đạt được
hiệu quả kiểm toán cao nhất, kiểm toán viên vẫn xem xét có nên thực hiện các
thử nghiệm kiểm soát đối với các khoản mục thuế nhằm giúp kiểm toán viên
giảm các thử nghiệm cơ bản hay không. Từ đó, sẽ thiết kế các thử nghiệm kiểm
soát phù hợp, sau đây người tôi xin trình bày một số thử nghiệm kiểm soát đối
với khoản mục thuế.
Bảng 3.2: Đánh giá lại hệ thống kiểm soát nội bộ đơn vị
Thủ tục kiểm soát Mục tiêu kiểm soát
Thử nghiệm
kiểm soát
Sự
đầ
y
đủ
Sự
ph
át
si
nh
Sự
ch
ín
h
xá
c
Sự
tồ
n
tạ
i
Sự
đá
nh
g
iá
T
rì
nh
b
ày
v
à
cô
ng
b
ố
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 69
1. Thiết lập bộ phận
riêng kiểm tra việc hạch
toán các khoản mục thuế.
Đặc biệt là thuế TNDN.
Quan sát quá trình hạch
toán của các nghiệp vụ
mua hàng, bán hàng.
Phỏng vấn nhân viên
về trách nhiệm kê khai
và hạch toán thuế
2. Các bảng kê khai thuế
phải được phê duyệt
trước khi gửi cho cơ
quan thuế.
Kiểm tra tài liệu liên
quan, xem thử có chữ
kí hay dấu vết để lại.
3. Có bộ phận riêng kiểm
tra sự hợp lí, hợp lệ của
các hóa đơn, chứng từ
trước khi nhân viên kế
toán hạch toán.
Quan sát và phỏng vấn
nhân viên về quy trình
lưu chuyển chứng từ.
4. Khi có bất kì sự thay
đổi nào về giá cả (do
chính sách giảm giá,
chiết khấu) hoặc trả lại
hàng bán, phải có sự phê
duyệt của bộ phận có
thẩm quyền.
Quan sát quy trình thực
hiện thủ tục kiếm soát
của đơn vị, phỏng vấn
nhân viên, kiểm tra dấu
vết của các tài liệu liên
quan.
5. Hóa đơn chứng từ, tài
liệu liên quan đến nghiệp
vụ bán hàng trả lại phải
được lưu trừ riêng ở báo
cáo hàng bán trả lại,
Kiểm tra cách lưu trữ
hóa đơn, chứng từ của
đơn vị. Kiểm tra đơn vị
có hồ sơ báo cáo hàng
bán trả lại không.
4. Các chứng từ liên
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 70
quan đến việc nộp thuế,
hoàn thuế, bù trừ thuế,..
phải được lưu trữ riêng.
4. Định kì (quy định rõ
về thời gian) đơn vị tiến
hành kiểm tra các hóa
đơn, chứng từ xem thử
có mất mát không, nếu
phải truy cứu trách
nhiệm và có biện pháp
xử lý phù hợp.
Quan sát quy trình thực
hiện, phỏng vấn nhân
viên. Kiểm tra tài liệu
liên quan (có thể là
biên bản kiểm tra
chứng từ, các quyết
định xử lý).
5. Theo dõi riêng hóa
đơn các nghiệp vụ trả lại
hàng bán, chiết khấu
thương mại, hàng mua
đang đi đường
Quan sát, phỏng vấn,
nhân viên về việc lưu
trữ hóa đơn, chứng từ..
6. Theo dõi thời hạn nộp
thuế, thời hạn hoàn
thuế,..bằng phần mềm kế
toán hoặc theo dõi theo
từng tháng.
Kiểm tra hệ thống kế
toán của đơn vị, kiểm
tra tài việc theo dõi
thời hạn trên phần mềm
kế toán.
Từ những bằng chứng thu thập được, kiểm toán viên đánh giá sự tồn tại cũng như
sự hữu hiệu các thủ tục kiểm soát đối với khoản mục thuế của đơn vị, kiểm toán
viên tiến hành đánh giá lại rủi ro kiểm soát nội bộ của đơn vị. Đưa ra kết luận
cuối cùng của mình về rủi ro kiểm soát đối với các khoản mục này. Kiểm toán
viên dựa vào đó sẽ thiết kế thử nghiệm chi tiết cho khoản mục thuế phù hợp để
đạt được hiệu quả kiểm toán cao nhất.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 71
3.2.1.3. Sử dụng phép thử walk –through
Sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB bằng các dụng cụ nêu trên, KTV nên sử dụng
thêm phép thử Walk-through để kiểm tra tính chính xác của việc mô tả các
nghiệp vụ liên quan đến phần hành thuế. Phép thử này để chỉ công việc theo dõi
một vài nghiệp vụ thông qua mỗi bước của chu trình từ lúc phát sinh cho đến lúc
ghi sổ và lập tờ khai.
Sau đây là các bước kiểm tra Walk-Through
Bước 1: Chọn mẫu một số nghiệp vụ liên quan đến chu trình cần kiểm tra,
Thu thập các thông tin đầy đủ về nghiệp vụ đó.
Bước 2: Kiểm tra các thủ tục kiểm soát chính tương ứng với các cơ sở dẫn
liệu: Sự tồn tại, phát sinh, đầy đủ, đánh giá, chính xác, quyền và nghĩa vụ, trình
bày và công bố tương ứng với các thủ tục cụ thể.
Bước 3: Kết luận về HTKSNB của đơn vị có được thực hiện như thiết kế
hay không.
Bước 4: Đánh giá lại HTKSNB của đơn vị.
Để thực hiện phép thử này phải có sự kết hợp giữa các kỹ thuật: phỏng vấn, điều
tra, quan sát theo trật tự diễn biến qua từng chi tiết nghiệp vụ cụ thể đã được ghi
trong sổ. Với phương pháp này, KTV có thể theo dõi từng bước nghiệp vụ đó
trên sổ sách hoặc trong thực tế để đánh giá về kiểm soát đối với nghiệp vụ này.
Trong thực tế, tuy phương pháp này đạt hiệu quả cao, tuy nhiên không
nhiều KTV sử dụng do tốn nhiều công sức để thực hiện. Tuy nhiên, nếu thực
hiện đúng theo chu trình thì kết quả đánh giá rủi ro kiểm soát của từng khoản
mục sẽ đạt hiệu quả cao hơn rất nhiều.
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp chọn mẫu
Để khắc phục những hạn chế của phương pháp chọn mẫu phi thống kê, KTV nên
chọn mẫu theo phương pháp phân tầng kết hợp với chọn mẫu theo kỹ thuật CMA
(Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ). Theo phương pháp này các phần tử có giá trị lớn
sẽ được lựa chọn, các phần tử còn lại sẽ được lấy ngẫu nhiên theo kinh nghiệm
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 72
của kiểm toán viên. Sử dụng phương pháp CMA, KTV lượng hóa được rủi ro
chọn mẫu, có xem xét đến các yếu tố rủi ro và giá trị trọng yếu trong kiểm toán.
Điều này thể hiện qua việc sử dụng các giá trị R và MP. R được xác định dựa
trên xét đoán về độ rủi ro, còn MP được xác định dựa vào giá trị trọng yếu PM
nhưng được xác định nhỏ hơn PM để đảm bảo tính thận trọng khi kiểm toán. Kỹ
thuật chọn mẫu CMA thể hiện rõ tính trọng yếu của các phần tử được lựa chọn.
Cách thức chạy mẫu CMA như sau: KTV sẽ nhập mức trọng yếu thực
hiện (MP) đã được thực hiện ở phần lập kế hoạch kiểm toán, mức đảm bảo R ( Vì
KTV xác định rủi ro ở mức trung bình và thuế là khoản mục trên BCĐKT nên R
thường được chọn ở mức 1.5), giá trị tổng thể chọn mẫu (P) là tổng giá trị phát
sinh bên nợ TK133 trên sổ chi tiết TK133. Sau đó KTV sẽ nhập tất cả các nghiệp
vụ ở TK133 và bảng của phần mềm CMA, chọn ‘Chọn mẫu’. Dưới đây là hình
minh họa cách chạy mẫu CMA:
Bảng 3.3: Minh họa chạy mẫu CMA
(Nguồn: Trích từ chương trình chạy mẫu CMA của AAC)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 73
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Trên đây là những tìm hiểu của em về các vấn đề cơ bản của Kiểm toán
mà trọng tâm là kiểm toán thuế. Có thể thấy rằng kiểm toán thuế là một bộ phận
không thể thiếu của kiểm toán tài chính. Kiểm toán thuế là một lĩnh vực chứa
nhiều điều lý thú trong tìm hiểu và thực hiện, đòi hỏi người kiểm toán viên cần
có trình độ kiến thức chắc chắn không chỉ về công tác kế toán mà còn về hệ
thống pháp luật về thuế ở nước ta.
Qua việc nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục
thuế tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC”. Bản thân tôi đã có được
những kiến thức thực tế về hoạt động kiểm toán nói chung cũng như thực hiện
kiểm toán khoản mục thuế nói riêng, thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của
khoản mục thuế trong kiểm toán BCTC.
Trong bài nghiên cứu của mình, tôi cũng xin đưa ra một số nhận xét, kiến
nghị về công tác kiểm toán và kiểm toán thuế ở Công ty TNHH Kế toán và Kiểm
toán AAC nhằm góp đưa ra phương án hoàn thiện công tác kiểm toán tại Công
ty. Thiết nghĩ, nâng cao chất lượng kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và
kiểm toán khoản mục thuế nói riêng không chỉ là các vấn đề của riêng công ty
AAC mà còn là vấn đề chung của nhiều công ty kinh doanh dịch vụ kiểm toán
khác.
Tuy nhiên khóa luận không tránh khỏi một số hạn chế do nguyên nhân
khách quan và chủ quan. Cụ thể như do hạn chế về thời gian, trình độ, số liệu
được cung cấp nên nội dung của khóa luận chỉ mới đưa ra trường hợp thực tiễn
kiểm toán tại một khách hàng là công ty cũ mà chưa đưa ra trường hợp thực tiễn
kiểm toán tại khách hàng mới để có thể đưa ra các kết luận, nhận xét có cơ sở và
chính xác hơn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 74
2.Kiến nghị
2.1. Đối với công ty AAC
- Không ngừng cập nhật kiến thức về nội dung các điều luật, quy định, chuẩn
mực, thông tư, điều lệ để ứng dụng cho quá trình làm việc. Đây được xem là yêu
cầu bắt buộc của ngành kiểm toán;
-Công ty cần duy trì và không ngừng thúc đẩy việc đào tạo cán bộ theo hướng
chuyên sâu. Có thể trong tương lai, việc sử dụng lao động theo hướng chuyên
môn hóa cho từng lĩnh vực là một phương thức tận dụng nguồn lực hiệu quả. Bên
cạnh đó một chế độ lương thưởng thỏa đáng và xử phạt nghiêm minh sẽ nâng cao
chất lượng lao động;
-Thời gian thực hiện các cuộc kiểm toán tại các khách hàng của công ty AAC
vẫn còn hạn hẹp vì vậy cần phải phân bố thời gian thực hiện kiểm toán phù hợp
hơn không quá gây áp lực cho các KTV khi tiến hành kiểm toán. Hoặc có thể
tăng số lượng nhân viên kiểm toán cho một cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo các
cuộc kiểm toán diễn ra đạt được hiệu quả cao.
-Chú trọng việc nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát chất lượng, đạo đức
nghề nghiệp và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên.
2.2. Đối với các đề tài nghiên cứu tiếp theo
Trong tương lai, nếu tiếp tục nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu quy trình kiểm toán
khoản mục thuế tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” thì tôi sẽ tập
trung vào nghiên cứu việc áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục thuế trên
nhiều đơn vị khách hàng, bởi với nhiều đối tượng khác nhau các giải pháp đưa ra
mang tính tổng thể, góp phần hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán khoản mục thuế
tại Công ty. Ngoài ra đề tài có thể mở rộng nghiên cứu một cách đầy đủ hơn về
các loại thuế khác trong hệ thống thuế của pháp luật Việt Nam.
Do thời gian có hạn và hiểu biết còn hạn chế nên mặt dù đã cố gắng hết
sức nhưng bài viết của tôi vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự góp ý của cô giáo, TS.Hồ Thị Thúy Nga cùng các thầy cô
khác trong Khoa để bài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Kiều My 75
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS. Hồ Thị Thúy Nga
cùng các anh chị trong Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC đã tạo điều kiện và
hướng dẫn để tôi hoàn thiện bài viết của mình!
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alvin A.Arens, James K.loebbecker, Kiểm toán- Auditng, NXB Thống kê,
1995, Đặng Kim Cương, Phạm Văn Được biên dịch.
2. GS.TS Nguyễn Quang Quynh-Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính, Hà
Nội 2005
3. GS.TS Nguyễn Quang Quynh,TS Ngô Trí Tuệ - Giáo trình Kiểm toán tài
chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội 2006
4. Th.S Phan Trung Kiên - Kiểm Toán - Lý Thuyết Và Thực Hành, NXB Tài
chính, Hà Nội 2006
5. Tạp chí kiểm toán các số.
6. Luận văn khoá 44,45.
7. Tài liệu nội bộ của công ty Kiểm toán AAC
8. www.kiemtoan.com.vn
9. www.mof.org.vn
10. Các văn bản pháp luật về thuế
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: GLV A120 Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp
đồng.
Phụ lục 02: Hợp đồng kiểm toán
Phụ lục 03:GLV A270 Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV
Phụ lục 04: GLV 290 Trao đổi với BGĐ khách hàng về kế hoạch kiểm toán
Phụ lục 05: GLV A310 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Phụ lục 06: Phân tích sơ bộ BCTC
Phụ lục 07: GLV A710 Xác định mức trọng yếu (Kế hoạch – thực tế)
Phụ lục 08: GLV A910 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Phụ lục 09: Chương trình kiểm toán
Phụ lục 10: GLV E310
Phụ lục 11: GLV E342
Phụ lục 12: GLV E341
Phụ lục 13: GLV E345
Phụ lục 14: GLV E346
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kl_pham_kieu_my_k46b_ktkt_9189.pdf