Tất cả các chủng c.botulinum được nuôi cấy ứong 10 ml Tryptose- Peptone-glucose-Yeast extract (TPGY) và ủ ứong điều kiện kỵ khí ở 37°c trong 24-48h, tiếp theo nuôi qua đêm (20
giờ ở nhiệt độ tương ứng).
Bướcl. Chuẩn bị khuôn mẫu: Lấy 1 ml dung dịch chứa tế bào từ môi trường, rửa sạch với
1 ml đệm TE (0,01 M Tris-HCl, EDTA 0,001 M ,PH 8.0) trong 1 giờ ở 37°c và ngâm trong 1 ml
nước cất. Ngoài các tế bào riêng rẻ được phân lập của từng chủng vi khuẩn, ba hỗn hợp được phân
lập chứa các c.botulinum thủy phân protein loại A, B và F, các c.botulinum không thủy phân
protein loại B, E , và F hoặc tất cả bốn huyết thanh đã được chuẩn bị bằng cách trộn riêng rẻ các tế
bào được phân lập. Mọi các tế bào phân lập được đun nóng ở 99° c trong 10 phút để chia tế bào và
phát hành các DNA của vi khuẩn và đã ly tâm trong 5 phút ở 10.000 X g. Một khối lượng của lịil
của nổi trên mặt từng được sử dụng như bản mẫu trong hỗn hợp PCR. Tất cả được đun nóng ở
99°c trong 10 phút nhằm phá vỡ tế bào và tách chiết DNA của c.botulỉnum. Ly tâm trong 5 phút ở
10.000 vòng/phút. Khoảng 1 Ịil dịch nổi trên mặt được sử dụng như bản mẫu trong hỗn họp PCR.
57 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2882 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tìm hiểu quy trình phát hiện Clostritridium botulinum trong thít, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân loại yếu tố độc lực
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 20
Hình 2.4 Cơ chế gây độc của độc tố botulin [12]
Khi phát triển trên thực phẩm, c.botulinum tiết độc tố acethylcholine là một chất
dẫn truyền thần kinh gây đáp ứng bằng tình hạng co thắt cơ. Botulin tác động như một
độc tố thần kinh mạnh làm ức chế phóng thích acetylcholine, do đó gây kết quả như cắt
dây thần kinh bằng chất hóa học, gây liệt phản hồi. Mặc dù có đến 7 loại BTX ( A, B, Cl,
D, E, F, G) gây liệt phản hồi do ức chế phóng thích acetylcholine tại đường nối thần kinh
Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm IY
Độc tố A, B,F B, E,F c, D G
Proteolysis +
-
Yếu
-
Saccharolysis
-
+
- -
Species
Con người, động
vật
Con người, động
vật
Động vật
Độc tố gen Nhiễm sắc thể Nhiễm sắc thể Bacteriophage Plasmid
Close relative c.spororgenes
C.putriíícum
C.butyricum
C.beijemickii
c .haemolyticum
c.novyi type A
c.subterminale
C.haemolyticum
2.2.7.2. Cơ chế gây độc
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 21
- cơ của các sợi cơ vân, chúng lại không giống nhau tại vị trí gắn kết trên tế bào niêm mạc
và vị trí tác động. Có 7 loại nhưng 3 loại A, B và E thuộc loại hay gây ngộ độc và nguy
hiểm, gây chết người do tác động lên hệ thống thần kinh. Thời kỳ ủ bệnh thường là 12-36
giờ nhưng cũng có thể từ 2 giờ đến 8 ngày với các hiệu chứng lâm sang như đau bụng,
buồn nôn, đau đầu, chóng mặt, hoa mắt có khi nhìn đôi, khó nuốt, khó thở... Ngộ độc c.
botuỉinum còn phụ thuộc vào rất nhiều điều kiện như yếu tố môi trường, đặc tính thực
phẩm, biện pháp bảo quản, tập quán sinh hoạt và ăn uống của nhân dân mà nguồn thực
phẩm gây ngộ độc cũng khác nhau.
2.2.7.3. Cơ chế gây bệnh
Khi hoạt động của dây thần kinh vận động tạo nên sự khử cực ở đầu cuối của sợi
trục (axon), acetylcholine sẽ được phóng thích từ tế bào chất vào khe synapse. Sự phóng
thích acetylcholine được thực hiện bởi một chuỗi protein vận chuyển, phức họp solule
N-ethylmalemide-senitive factor attachment protein receptor (SNARE) ( yếu tố có thể
hòa tan nhạy với N-ethylmalemide gắn lên thể nhận protein).
Khi độc tố botulin thâm nhập vào mô dịch, chuỗi nặng của độc tố thần kinh
botulin này sẽ gắn chuyên biệt lên phân tử glycoprotein được tìm thấy ở điểm cuối của
dây thần kinh tác động kiểu cholin. Sự gắn chuyên biệt này nguyên nhân cho tính chọn
lọc cao của độc tố botulin đối với synapse tác động kiểu synapse. Sau khi xâm nhập,
chuỗi nhẹ của độc tố thần kinh botulin gắn chuyên biệt lên phức họp SNARE. Tùy các
loại botulinum toxin khác nhau sẽ có các protein đích khác nhau. Botulinum toxin-A
được tách thành SNAP-25, botulinum toxin-B được tách thành vách VAMP. Sự phân cắt
chuỗi nhẹ của phức họp protein trong màng tế bào là kết quả là dẫn tới sự khóa chặt các
lỗ hổng. Khi mô đích là một phần cơ, xảy ra sự liệt nhẹ do xảy ra sự cắt bó dây thần kinh
hóa học. Khi mồ đích là tuyến ngoại tiết thì sự liên kết các chất ở các tuyến ngoại tiết thì
sự tiết các chất ở các tuyến này bị khóa chặt. Sự ức chế quá trình xuất bào của
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 22
acetylcholine bị loại bỏ bằng cách khôi phục lại sự thay thế của phức họp protein
SNARE.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 23
SNAR
E
Proto.n
s
A Normal Neurotransmitter Release (teuronuscưaí
vkinctio
o Motor
Norvo
>mínu$
Syn3ptfc
Vosicĩo
ÌO®Q(ị
3
SNARE
Proteins Form
Complex
Vesicle and
Terminal
Mombranes
Fu$o
Nourotrans
mi Reieasod
ìĩỉ. -V.: ằ
Muscle Fiber Contracts
Hình 2.5 Cơ chế gây bệnh của Clostrìdium botulinum
2.2.8. Hội chứng ngộ độc thịt [7]
Botulism là một căn bệnh bại liệt hiếm nhưng nghiêm trọng do botulin là độc thần kinh
và là sản phẩm của vi khuẩn c.botulinum.
2.2.8.1. Bệnh và các triệu chứng
Các triệu chứng cơ bản của botulism gồm : làm tổn thương hệ thần kinh trung ương (đặc
biệt là đến các tín hiệu từ não đến cơ bắp), gây liệt cơ rõ nhất là liệt cơ mắt (không có phản ứng
với ánh sáng, song thị), liệt cơ vòm miệng, lưỡi hầu, gây nên biến dạng mặt, nguy hiểm nhất là
gây liệt trung tâm hô hấp, tim dẫn đến tử vong.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 24
Hình 2.6 Vịt bị tê liệt do độc tố botulin
Trẻ sơ sinh với botulism sẽ xuất hiện nôn nửa, kém ăn, táo bón, khóc yếu và cơ không
phát triển. Nếu không chữa trị, những hiệu chứng này có thể phát hiển gây tê liệt cánh tay, chân,
thân và các cơ bắp hô hấp. Các triệu chứng thường bắt đầu từ 18 - 36h sau khi tiêu thụ thực
phẩm bị ô nhiễm, nhưng cũng có thể xảy ra sớm nhất là 6g hoặc trễ là 10 ngày sau khi tiêu thụ.
Botulism có nhiều loại A, B, c, D, E nhưng loại A, B, E cho độc tố mạnh nhất.
2.2.8.2. Phát hiện và điều trị
Cách trực tiếp và hiệu quả nhất để xác định chẩn đoán lâm sàng của botulism trong
phòng thí nghiệm là chứng minh sự hiện diện của chất độc trong huyết thanh hoặc phân của
Hình 2.7 Trẻ em bị nhiễm botulỉsm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 25
bệnh nhân hoặc ứong thực phẩm bệnh nhân tiêu thụ. Hiện nay, phương pháp sử dụng rộng rải
nhất để phát hiện chất độc là thử nghiệm trung hòa ở chuột, trong đó bao gồm việc tiêm huyết
thanh hoặc phân người bệnh vào chuột và tỉm kiếm các dấu hiệu của botulism, thử nghiệm này
thường mất 48 giờ. Nuôi mẫu vật mất từ 5 - 7 ngày.
Những suy hồ hấp và tê liệt nghiêm trọng xảy ra với botulism có thể để bệnh nhân sử
dụng máy thở (thông gió) cho 1 tuần, cộng với chuyên sâu về y tế và chăm sóc điều dưỡng. Sau
vài tuần, tê liệt từ từ được cải thiện. Nếu chẩn đoán sớm, botulism thực phẩm và botulism vết
thương có thể được điều trị bằng một khối chất kháng độc, hoạt động của các độc tố lưu hành
ứong máu này có thể ngăn ngừa bệnh xấu đi, nhưng phục hồi vẫn phải mất nhiều tuần lễ. Bác sĩ
có thể thử loại bỏ thực phẩm bị ô nhiễm còn trong ruột bằng cách cho nôn ra hoặc rửa ruột. Đối
với vết thương cần được điều trị, thường là phẫu thuật, để loại bỏ các nguồn sản xuất vi khuẩn
chất độc hại này bằng cách cung cấp thuốc kháng sinh thích họp. Hỗ trợ chăm sóc tốt tại bệnh
viện là yếu tố chính của liệu pháp cho tất cả các hình thức bị nhiễm botulism.
2.2.8.3. Biện pháp phòng và kiểm soát bệnh
❖ Các biện pháp phòng
- Sử dụng thực phẩm tươi, sạch.
- Bảo quản thực phẩm : ưóp muối, ướp lạnh thực phẩm ngay sau khi sơ chế thực
phẩm.
- Không sử dụng thực phẩm sống : gỏi cá, mắm tôm hoặc các loại mắm ăn sống...
- Đun nấu lại thức ăn, thực phẩm đóng hộp.
- Không ăn tiết canh, lòng nấu chua chín.
- Vệ sinh nấu nuớng, thực phẩm, rửa tay sạch trước khi pha chế nấu nướng thức ăn
và trước khi ăn.
- Sử dụng sữa tiệt trùng ở nhiệt độ cao, sữa và các chế phẩm sữa theo tiêu chuẩn
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 26
HACCP đảm bảo vệ sinh và chất lượng an toàn thực phẩm, sữa có chứa sữa non
colostrum giàu kháng thể ngừa bệnh tật.
- Thực phẩm nghi ngờ có vi khuẩn độc thịt nên đun sôi liên tục trong 2 giờ.
- Các đồ hộp thịt, cá thấy bị phòng thì loại ngay.
♦♦♦ Các biện pháp kiểm soát
- Các biện pháp để ngăn chặn botulism bao gồm giảm mức độ ô nhiễm vi sinh vật,
quá trình acid hóa, giảm mức độ ẩm, và bất cứ khi nào có thể, tiêu hủy tất cả các
bào tử botulism ứong thực phẩm. Chế biến thực phẩm đóng hộp đúng cách sẽ
không có sự hiện diện của c. botulinum.
- Một thực phẩm có thể chứa c. botulỉnum vẫn không có khả năng gây ra botulism
nếu các sinh vật không phát ứiển, không có độc tố được sản xuất. Mặc dù, nhiều
loại thực phẩm đáp ứng các yêu cầu về dinh dưỡng cho sự phát triển của c.
botulỉnum, không phải tất cả đều cung cấp các điều kiện kỵ khí cần thiết.
2.2.9. Những ứng dụng tuyệt vời của c.botulinum
2.2.9.1. Trong y học
- Chữa chứng giật mỉ mắt
Vài chục năm trước, các thầy thuốc đã có suy nghĩ độc đáo: tiêm botulotoxin (BoNT-A)
vào cơ mắt, làm liệt có mức độ các cơ này sẽ chữa được bệnh mắt hay giật. Thử nghiệm này
thành công, trở thành liệu pháp chữa giật mi mắt hiệu quả.
- Chữa chúng co cứng cơ
Tiêm vào cơ ở chỗ tận cùng thần kinh BoTX-A ức chế sự phóng thích chất dẫn truyền
acetylcholin, làm giảm sự co cứng cơ. Sau tai biến mạch máu não có 60% người bị co cứng cơ
chi ừên và chỉ 5% ứong số này có thể hồi phục. Co cứng chi trên cùng với việc mất đi các phản
ứng kết hợp khéo léo làm cho người bệnh khó khăn trong vận động, không thể chủ động ứong
cuộc sống (khó mặc quần áo, cầm thìa nĩa, khó rửa lòng bàn tay). Tiêm tại chỗ, BoTX-A chỉ cho
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 27
tác dụng khu trú, không tác động trên các cơ lành, cũng không gây ra các tác dụng độc chung.
Tương tự như cơ chế trên, tiêm BoTX-A vào ở chỗ nối thần kinh - cơ sẽ gây liệt cơ vân nên
chống được tắc nghẽn niệu do phì đại tiền liệt tuyến.
- Chữa chứng tiết nhiều nước bọt
Trong các bệnh thần kinh như Parkinson, bại não, thoái hoá thần kinh, đột quỵ, xơ cứng
bên (amyotrophic lateral sclerosis) thường có chứng tiết nhiều nước bọt, ảnh hưởng không tốt
đến hình ảnh, hoạt động giao tiếp của người bệnh. Lần lượt có nhiều tác giả Friedman, Potuska,
Jongerius (2001); Suskin, Tuilon, Bothvvell (2002), Ellies (2002-2003); Cheng, Mancini
(2003) đã nghiên cứu dùng BoTX-A và BoTX-B chữa chứng này. Các nghiên cứu này tuy chưa
lớn, nhưng đều nhận thấy có hiệu quả, chưa ghi nhận tai biến, trừ trường hợp trong bệnh xơ
cứng bên. Tuy nhiên, ứong bệnh xơ cứng bên, nếu tiêm vào tuyến mang tai hay các tuyến dưới
hàm cũng giảm thiểu được tai biến này.
- Điều trị bướu lành tuyến tiền liệt
Tiêm độc tố botulinum không phải là phương pháp điều ứị dứt điểm triệu chứng bí tiểu
do bướu lành tiền liệt tuyến mà chỉ là điều ứị ứiệu chứng nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân thông qua việc làm giảm co thắt của các cơ vùng cổ bọng đái và theo nghiên cứu
có thể một phần làm giảm kích thước bướu thông qua quá trình chết có lập trình nên chỉ định
của chúng tôi là bệnh nhân già yếu không thể thực hiện phẫu thuật được và không hy vọng có
thể điều trị dứt điểm bệnh lý bướu của bệnh nhân. Vì thế vấn đề truy tầm ung thư tiền liệt tuyến
đối với các bệnh nhân này là không đặt ra. Tuy nhiên theo nghiên cứu của một số tác giả sau khi
tiêm thuốc một thời gian thì PSA có giảm nhưng chúng tồi hoàn toàn không có kinh nghiệm về
vấn đề này. Để hiểu biết hơn lý do tại sao PSA có giảm và thời gian tác dụng lâu hơn 6 tháng
chúng tôi có tiến hành sinh thiết tiền liệt tuyến trước và sau tiêm độc tố botulinum thì nhận thấy
các tế bào tuyến dẹt đi nhiều nên có thể phỏng đoán độc tố botulinum có khả năng làm giảm các
tế bào tuyến chứ không chỉ đơn thuần tác động trên thần kinh, và do ảnh hưởng trên tế bào tuyến
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 28
tiền liệt nên làm giảm PSA.
Trong nhóm nghiên cứu này chúng tôi có một bệnh nhân có tổng trạng tương đối nhưng
mắc đồng thời bướu tiền liệt tuyến và bướu bàng quang nên không giải quyết bướu tiền liệt
tuyến đồng thời với bướu bàng quang vì sợ gieo rắc tế bào bướu nên bệnh nhân chấp nhận cắt
đốt bướu bàng quang trước và bơm độc tố botulinum để có thể tạm tiểu được và sẽ giải quyết
triệt để bướu tiền liệt tuyến sau. Ngoài ra chúng tôi cũng có một bệnh nhân có ca gan phối
hợp,đơn vị bạn ngại giải quyết phẫu thuật nên chuyển thực hiện tiêm độc tố botulinum. Từ đó
chúng tôi nhận thấy tiêm độc tố botulinum là phương pháp điều ứị thích hợp cho các bệnh nhân
bị ung thư giai đoạn tiến xa và đồng thời bị bí tiểu do bướu tiền liệt tuyến
+ Đường tiêm độc tổ botulinum
Có 2 đường dùng để tiêm thuốc là đường qua tầng sinh môn: có thể thực hiện mù dưới
sự hướng dẫn của ngón tay hay dưới hướng dẫn của siêu âm qua ngã trực tràng. Còn đường thứ
hai là qua niệu đạo với máy soi niệu đạo bàng quang. Đường tiêm thuốc qua tầng sinh môn
được thực hiện đầu tiên và tỏ ra có hiệu quả. Tuy nhiên theo một số tác giả đường nào cũng hiệu
quả như nhau, lựa chọn đường tiêm thuốc chủ yếu là theo kinh nghiệm của thầy thuốc cũng như
dựa vào trang thiết bị của cơ sở. vấn đề chủ yếu là tiêm được vào tiền liệt tuyến ở gần cổ bàng
quang và ở gần vùng cơ trơn niệu đạo. Thường các nhà Niệu khoa thích tiêm thuốc ngã xuyên
niệu đạo còn nếu được thực hiện bởi một bác sĩ chẩn đoán hình ảnh thì chọn ngã qua tầng sinh
môn.
+ Thời gian để có hiệu quả
Theo các nghiên cứu trước để có hiệu quả nên chờ đợi từ 5-7 ngày để có tác dụng . Ở các
bệnh nhân của chúng tôi sau thời gian 7 ngày bệnh nhân được rút thông và tự tiểu được nhưng vì
còn tiểu gấp với lượng nước tiểu ít nên chưa kịp khảo sát niệu dòng đồ, chúng tôi có hẹn bệnh
nhân quay trở lại sau một tuần để khảo sát niệu dòng đồ thấy tiểu thông Qmax < lOml/giây tuy
dòng tiểu vẫn còn yếu hơn ở người trẻ nhưng các bệnh nhân đều rất hài lòng. Có một số trường
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 29
họp sau đặt thông tiểu một thời gian bệnh nhân có thể tiểu được sau khi rút thông nên có thể lầm
với hiệu quả của thuốc nhưng ở các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu bị bí tiểu từ nhiều tuần đã
được đặt thông tiểu lưu và dùng nhiều thuốc vẫn không hiệu quả, chỉ sau khi tiêm thuốc bệnh
nhân mới tự tiểu được nên chúng tôi cho là do hiệu quả của thuốc.
+ Lý do thất bại
Như đã đề cập trong phần kết quả trong loạt nghiên cứu này chúng tôi có một trường họp
thất bại do bọng đái không co bóp nên có thể phải thực hiện đo áp lực đồ bọng đái như là xét
nghiệm tiền phẫu trước khi tiêm độc tố botulinum nhưng việc này ít khả thi vỉ đa số bệnh nhân
đều quá già, nhiều bệnh phối hợp nên ít nhiều đều có ảnh hưởng lên trương lực cơ chóp bọng
đái nên nếu thấy giảm trương lực bọng đái cũng không thể cho là chống chỉ định của thủ thuật
tiêm độc tố botulinum.
• KẾT LUÂN
Cho tới thời điểm hiện nay cắt đốt nội soi tiền liệt tuyến là phương pháp điều trị chủ yếu
cho các bế tắc đường tiểu do bướu tiền liệt tuyến nhưng vẫn không thể giải quyết được tất cả
những tình huống phức tạp như ở các bệnh nhân quá già, có nhiều bệnh lý phối họp, tiêm độc tố
botulinum có thể là một trong các biện pháp hữu hiệu để giải quyết các tình huống này. Tuy
nhiên, do chưa có nhiều kinh nghiệm nên để xác định được hiệu quả của phương pháp này
chúng ta cần phải có những nghiên cứu lâu dài với số lượng bệnh nhân lớn hơn.
- Chữa chứng tiết mồ hôi khu trú nguyên phát
Nghiên cứu của Naumann (2001 và 2002) cho biết: ứong trường họp đổ mồ hôi vừa và
nặng, dùng BoTX-A tiêm dưới da cho hiệu quả tới 94% ừong khi ở nhóm chứng chỉ đạt 36%.
Trong thử nghiệm này, nhóm chứng cho tác dụng phụ nhiễm khuẩn cao hơn nhóm tiêm
BoTX-A. Các tác giả sau đó Dressler, Benecke, Baumann, Halem (2003) cũng lặp lại thử
nghiệm này với BoTX-B cho kết quả tương đương, tuy nhiên có gặp tác dụng phụ là làm khô
miệng, gây khó khăn ứong điều tiết mắt. Hiện BoTX-A được chỉ định chính thức dùng cho
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 30
chứng tiết mồ hôi khu trú vừa và nặng tại nhiều nước như Canada, Australia, Vương quốc Anh.
Hình2.8 Botox giúp ngăn đổ mồ hôi và chữa chứng đau cơ xương -Chữa
chứng đau cơ xương
Foster (2001) đã thử nghiệm dừng BoTX-A điều trị đau cơ xương thắt lưng mãn tính.
Các kết quả cho thấy: trên nhóm dùng BoTX-A có 73% người dừng giảm được 50% các hiệu
chứng (tính theo thang điểm nhìn) và có 67% giảm được sự tàn tật (đánh giá bằng bộ thang
điểm câu hỏi đau thắt lưng OLBPD), trong khi trên nhóm chứng các tỷ lệ tương ứng này chỉ là
25-19%. Lang (2003) cũng đề nghị dùng BoTX-A để cải thiện đau do làm giảm trương lực,
giảm hoạt động quá mức của cơ, coi như một liệu pháp giảm đau đa phương thức, có lợi hơn
cách trước đó là làm hồi phục chiều dài bình thường và sự cân bằng sinh học của cơ.
-Chữa các chứng đau nhức đầu
Có thể tiêm BoTX-A vào các cơ vùng mặt hay vào các điểm đau cho các trường hợp
nhức đầu mà nguyên nhân chưa xác định rõ. Nghiên cứu hồi cứu
(Blumenfeld-2003): trong 271 người (bao gồm 29 nhức đầu Migraine, 19 nhức đầu do căng
thẳng, 74 bị nhức đầu hỗn hợp, 154 nhức đầu mãn tính xảy ra hàng ngày) dùng BoTX-A thấy
làm giảm được số ngày nhức đầu tính theo tháng từ 19 xuống 8 ngày, giảm được cường độ đau
từ 2,4 điểm xuống 1,8 điểm. Cũng như thế với 263 người khác cũng thấy có 85% số người dùng
BoTX-A giảm được về số ngày nhức đầu trong tháng, giảm được cường độ đau. Trước đó
Silberstein (2000) và Foster (2001) thực hiện các thử nghiệm có đối chứng với giả được cho
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 31
biết BoTX-A thực sự có lợi ích trên chứng nhức đầu. Tsui (1986) và Brashear (1999) cũng thấy
BoTX-A, BoTX-B có làm giảm đau ứên các rối loạn trương lực cổ.
♦> Tồ chức thực phẩm và dược phẩm (Mỹ FDA) cho phép Fỉdaxomỉcỉn
điều trị nhiễm Clostridium difficile (CD) cho trẻ từ 16 tuổi trở xuống
Mỗi năm nhiễm C.difficile ảnh hưởng đến 700.000 người dân Mỹ và thường được chỉ
định các kháng sinh phổ rộng (Cephalosporin hay Flouroquinolone) tuy nhiên việc sử dụng này
ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột và cho phép C.dịffĩcỉle phát triển, vấn đề được đặt ra ở
bệnh viện và cả cộng đồng là khi sử dụng các kháng sinh trên thì thất bại điều trị và tỷ lệ tái phát
ngày càng tăng.
Fidaxomicin là thuốc đầu tiên trong nhóm kháng sinh Macrolide mới phổ hẹp hoạt động
bằng cách ức chế men Polymerase RNA. Qua quan sát các nghiên cứu lâm sàng, Fidaxomicin
tiêu diệt C.dỉffĩcile một cách chọn lọc, ít ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột. Điều này giúp
ruột ứở lại điều kiện sinh lý bình thường và từ đó giảm tỷ lệ tái phát C.dỉffĩcile .
Theo các báo cáo trước đây đăng trên Medscape Medical News, dữ liệu từ 2 thử nghiệm
lâm sàng giai đoạn 3 đã chứng minh Fidaxomicin hiệu quả điều trị không kém hơn so với
Vancomycin. Tỷ lệ tái phát thấp hơn khi điều trị C.difficile cho người lớn.
Fidaxomicin hiện đang được FDA và Hội đồng Châu Âu xem xét tiêu chuẩn trong điều trị
nhiễm C.dịffìcile ở người lớn và dự phòng tái phát.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 32
Hình 2.9 Hình ảnh về thuốc diều trị nhiễm Clostridium difflcile
2.2.9.2. Trong thẩm mỹ
Sự co các cơ đã gây nên các vết nhăn gợn sóng ở trán, vết nhăn chân chim ở khoé mắt.
Trước cả khi ứng dụng vào y học, các thầy thuốc thẩm mỹ đã táo bạo tiêm vào cơ bắp trên mặt,
làm liệt có mức độ các cơ này, xoá vết nhăn. Mãi đến tháng 4/2002, FDA (Mỹ) mới chính thức
cho lưu hành, nhưng ngay từ năm 2001 đã có 1,6 triệu người Mỹ tự nguyện dùng thử, doanh số
bán ra hàng năm lúc ấy 301 ứiệu USD và đến năm 2006 thì vượt qua ngưỡng 1 tỷ USD. Đối với
việc dùng BoTX-A, nếu trong y học đi từng bước thăm dò, dè dặt thì trong thẩm mỹ lại sớm
được ưa chuộng và dùng phổ biến.
2.2.9.3. Hạn chế của c.botulinum
Hình 2.110 Tiêm BoTX-A điều trị vết nhăn
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 33
BoTX-A chỉ xoá được các nếp nhăn do co cơ (ví dụ co cơ khi vui, khi buồn) nhưng
không thể xoá vết nhăn do lão hoá (do giãn và trùng cơ). Vì thế, không thể làm cho người già
tươi tắn lại như nhiều người vẫn nhầm tưởng. Khi vui, khi buồn thì có sự co cơ tương thích tạo
nên nét rạng rỡ hay ủ dột. Làm liệt các cơ này thì xoá được nếp nhăn, song cũng lại mất đi sự co
cơ để biểu lộ tình cảm Nói một cách khác, xoá vết nhăn sẽ tạo nên người đẹp nhưng nhìn bên
ngoài dường như là "người đẹp vổ hồn". Mỗi lần xoá nếp nhăn chỉ kéo dài được 5-6 tháng, sau
đó sẽ nhăn trở lại, và nếu muốn tiếp tục thì lại phải đến điều trị trở lại nhưng dường như sự vô
cảm bên ngoài càng rõ hơn.
Dùng BoTX-A cần có hai thủ thuật cực kỳ quan ứọng là phải tiêm đúng cơ bị bệnh, tiêm
đúng vào đầu thần kinh cơ. Trong thẩm mỹ, nếu tiêm không đứng sẽ làm liệt cơ chỗ khác, sinh
ra nếp nhăn khác, kéo lệch hay biến dạng mặt. Trong y khoa, nếu tiêm không đúng sẽ không
chữa được bệnh tại nơi cần trong khi đó lại gây giảm trương lực cơ tại nơi khác. Dùng BoTX-A
còn có một điều quan trọng thứ hai là phải thăm dò, chọn được liều thích hợp. Cả trong thẩm mỹ
cũng như trong y học, việc dùng quá liều sẽ gây phản tác dụng, tức là gây ra tác dụng ngoài ý
muốn, làm liệt hay ức chế đau quá mức. Ke từ khi BoTX-A được dùng tới nay cũng đã có nhiều
vụ kiện do các tai biến này gây ra. Hiện nay, hầu hết các nghiên cứu phần lớn là trên BoTX-A,
thấy có hiệu quả, ít độc, nhưng chưa nhiều trên BoTX-B, thấy có hiệu quả tương đương nhưng
có độc hơn.
2.2.10. Các loại thực phẩm nhiễm C.hotulìnum
Botulin là độc tố đã được chứng minh có nhiều trong các loại thực phẩm đồ hộp như ngô
đóng hộp, ớt, đậu xanh, súp, củ cải, măng tây, nấm, chín ô liu, rau bina, cá ngừ, thịt gà và gan gà
và pate gan, và các loại thịt, xúc xích, tôm hùm, thịt hun khói và cá muối...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 34
Hình2.11 Đồ hộp và trái cấy nhiễm C.botulinum 2.2.11 Tình
hình nhiêm C.botulinum trên thế giới và tại Việt Nam
- Ở Hoa Kỳ nhiễm c.botulinum chủ yếu trong đồ hộp rau quả như: ớt, đậu xanh, súp, củ
cải, măng tây, nấm, chín ô liu, rau bina, cá ngừ, thịt gà. Gần đây, tại Hoa Kỳ sản phẩm
tương ớt đóng hộp thuộc nhiều nhãn hiệu đang được thu hồi sau khi có 4 người nhập
viện vì bệnh botulism phát sinh từ độc tố có trong sản phẩm của công ty Castleberry"s.
- Ở Nga, ngộ độc cá.
- Ở Đức do ăn các thức ăn làm bằng thịt chế biến sẵn, ăn nguội, dăm bông, xúc xích...
Nhật Bản - 36 người bị bệnh và 11 người đã thiệt mạng sau khi ăn chiên nhồi rễ sen. Rễ
sen được chân không đóng gói và bán unreữigerated. Các điều kiện này được cho phép
cho sự phát ứiển và sản xuất độc tố của c. botulinum.
Canada - ít nhất 37 người đã bị ảnh hưởng sau khi ăn tại một nhà hàng mà được sử dụng
một nhiệt độ lạm dụng unacidiííed tỏi ừong dầu vốn đã được bảo quản ở nhiệt độ phòng.
- USA - Các trường hợp ngộ độc đã xảy ra do việc tiêu thụ khoai tây salad. Ba ổ dịch đã
xảy ra, kết quả là 50 người bị bệnh và tử vong một. Người ta cho rằng các c.botulỉnum
được hiện diện ứong khoai tây nướng được sử dụng cho salad này. Những đã được lưu
trữ ở nhiệt độ môi trường xung quanh trong nhiều ngày trước khi sử dụng.
- Mỹ - Xào hành tây đã được liên quan đến một ổ dịch tại một nhà hàng ở Mỹ. 28 người đã
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 35
bị ảnh hưởng, với một tử vong.
- Anh - bị ồ nhiễm sữa chua hazelnut chịu ứách nhiệm về một ổ dịch dẫn đến 27 người
bệnh và tử vong một. c.botulỉnum là nghiền hazelnut được sử dụng trong da ua.
- Vào ngày 23/3, 17 bệnh nhân nặng nhất ứong vụ ngộ độc do ăn măng ứe ở tỉnh Nan
(Thái Lan) đã được đưa lên Bangkok điều trị. Năm 1991, 90 người ở Ai Cập đã phát
bệnh sau khi ăn thức ăn chứa vi khuẩn c. botulinum.Theo Christopher Braden, chuyên
gia Trung tâm Atlanta của Trung tâm Kiểm soát và Phòng bệnh của Mỹ (CDC). Chủ yếu
do cá.
- Việt Nam - Trẻ sơ sinh bị nhiễm độc tố botulin do cha mẹ ứơ lưởi bằng mật ong.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 36
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
3.1. Phương pháp truyền thống để xác định c.botulinum [6]
3.1.1. Thiết bi và vât liêu
• • ■
- Tủ lạnh
- Giấy thấm khô
- Đèn cồn
- Dụng cụ vô trùng
- Cối và chày vô trùng
- Kẹp ghép vô trùng
- Pipet có nút và bông gòn vô khuẩu
- Dụng cụ phân phối chất lỏng
- Ổng nghiệm vồ trùng ( một số cần có nút bần)
- Bình ủ yếm khí
- Que cấy chuyền
- Tủ ấm, 35± l°c và 26 ±l°c
- Bình vô khuẩn bảo quản mẫu dự trữ
- Giá đựng ống nghiệm
- Kính hiển vi nền sáng hay đối đa
- Đĩa petri vồ trùng 15 X 100 mm
- Ống ly tâm
- Máy ly tâm lạnh tốc độ cao
- Ổng tiêm vồ trùng, 1 hoặc 3ml, với kích cỡ 25cm, lcm, 6cm để tim vào
chuột.
- Chuột (khoảng 15-20g)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 37
- Chuồng nhốt chuột, thức ăn cho chuột
3.1.2 Môi trường, dụng cụ, hóa chất
- Pepton đệm bufer pepton water (BPW)
- Iron suphide Agar (ISA)
- Períringns selective Agar ( shahidi ferguson ferữingens, SFP)
- Môi trường dịch thể gan băm hay môi trường thịt chín
- Môi trường dịch thể TPGY hay với trypsin ( TPGYT)
- Môi trường thạch - lòng đỏ trứng - gan - thịt bê hay thạch - lòng đỏ trứng
yếm khí.
- Dung dịch cồn - odine (iodine 4% trong cồn 70%)
- Đệm gen - phosphate vô trùng, pH = 6.2
- Dung dịch nước muối vô trùng
- Dung dịch NaOH IN
- Dung dịch HC1 IN
- Cồn tuyệt đối
- Dung dịch trypsin (Difco, 1:250)
- Thuốc nhuộm gam, tím kết tinh, hay xanh methylene
3.1.3. Quy trình phân tích
3.1.3.1. Chuẩn bị mẫu trước khỉ phân tích Mau được giải đồng ở nhiệt độ
không quá 45°c và được phân tích ngay sau khi giải đồng. Cân lOg (hoặc 25g) mẫu trong
túi PE vô trùng, bổ sung 90ml (hoặc 225ml) nước pepton đệm và đồng nhất mẫu bằng
máy dập mẫu. Mau được tiếp tục pha loãng theo dãy thập phân tùy mật độ hiện diện của
c.botulỉnum trong máu. Trước khi cấy, mẫu được xử lý nhiệt ở 70 - 80°c ứong 20 phút để
diệt bớt tế bào sinh dưỡng của các vi sinh vật khác.
Cấy vào đĩa lml dịch mẫu đã được pha loãng thích hợp vào một đĩa petri vô trùng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 38
Đỗ 15ml môi trường ISA hoặc SFP Agar đã được ủ ấm ở 45°c vào đĩa, lắc đều. sau khi
môi trường đã đông, đỗ lên ứên thêm bề mặt khoảng lOml ISA hoặc SFP Agar. Một
phương pháp khác là cho thêm một ống nghiệm vô trùng lml dịch mẫu ở nồng độ thích
họp, thêm 12ml ISA hoặc SFP Agar đã ủ ấm ở 45°c vào ống trộn đều mẫu. sau khi môi
trường đã đông, đỗ thêm lên thêm bề mặt 2-3 ISA hoặc SFP Agar. Đĩa hoăc ống nghiệm
đã được cấy mẫu ủ ở 37°c trong 24 - 48h trong các bỉnh kỵ khí. Nếu nghi ngờ Cỉostrỉảỉum
chịu nhiệt thực hiện ủ song song ở 37°c và 50°c thông thường đọc kết quả ứên đĩa là dễ
hơn trong ống nghiệm.
ISA mồi trường không chọn lọc nên các loài sinh H2S khác không phải
c.botulinum cũng tăng trưởng được và tạo khuẩn lạc màu đen ứên môi trường này. Để
khẳng định khuẩn lạc là c.botuỉỉnum cần thực hiện những quy trình tiêu chuẩn để giúp
khẳng định kết quả. Phương pháp này chỉ phân lập Clostridium với các vi sinh vật khác,
không phân biệt được các loài Clostridium với nhau như: C.acetobutyỉicum,
c.aerotoỉerans, C.beijerinckii, c. bifermentans, c. butyricum,...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 39
Đồng nhất và pha loãng mẫu theo dãy thập phân xử lý
mẫu ở 80°c trong 15-20 phút
Tính kết quả Tính kết quả
Công thức tính:
CFƯ(ml) = (N*R) / (ni.v.fi +...+ ni.v.fi)
N: Tổng số khuẩn lạc đếm được
R: Tỷ lệ xác xuất V:Thể tích cấy
vào mỗi đĩa ni: Số đĩa có khuẩn
lạc được chọn U Độ pha loãng
tương ứng
Hình 3.1 Quỵ trình phân tích C.botulinum
Cấy lml dung dịch mẫu vào đĩa petri, đổ
10 - 15 ml môi trường ISA ở 45°c lắc đều
Cấy lml dung dịch mẫu vào ống nghiệm
vô trùng đổ 10 - 15 ml môi trường ISA ở
45°c lắc đều
Đổ lớp ISA thứ 2 khi lớp thứ nhất đã đông
đặc
Đổ lớp ISA thứ 2 cao hơn l-2cm sau khi
lớp thứ nhất đã đông đặc
ủ trong bình kín, ở 37°c 24 - 48h ủ trong bình kín, ở 37°c 24 - 48h
Đếm tấc cả các khuẩn lạc màu đen đường
kính > 0,5 mm
Đếm tấc cả các khuẩn lạc màu đen xuất
hiện trong ống nghiệm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 40
Cần phải thực hiên các kiểm tra hóa sinh khác mới khẳng định được. Tính
chất của các chủng:
Bảng 3.1: Tính chất của các chủng
Dựa vào đặc sinh hoá của c.botulinum mà ta kiểm ứa các phản ứng sinh hoá nhằm
khẳng định c.botulỉnum.
3.1.4. Phương pháp sử dụng môi trườngTrypticase Peptone Glucose Yeast
Extract với Trypsin (TPGYT)
Nhóm I II II IV
Dạng độc tố A,B,F B,E,F C,D G
Làm tan Gelatin
+ + + +
Lên men
Glucose
+ + +
-
Lên men
Fructose
± + ±
-
Lên men
Mannose
-
+ +
—
Lên men Maltose
± + ±
-
Lên men Sucroe
“
+
- -
Lên men
Trehalose
“
+
- -
Lên men Lactose
“ - - -
Lipase + + + -
Lecithinase - - - -
Sinh H2S + + + +
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 41
3.1.4.1. Chuẩn bị mẫu
Mẩu được giữ lạnh cho đến khi kiểm tra, trừ các loại thực phẩm đóng hộp còn
nguyên. Đánh số thứ tự mẫu.
Đối với thực phẩm rắn và lỏng, cho vào cối vô trùng, thêm một lượng dung dịch
đệm gen - phosphate rồi nghiền bằng chày vô trùng. Hay có thể gắp từng mẫu nhỏ thực
phẩm cho vào môi trường ứăng sinh nhờ cặp ghép vô trùng. Cấy trực tiếp thực phẩm lỏng
vào mồi trường nuôi cấy bằng pipet. Chuẩn bị các mẫu dự trữ: sau khi nuôi cấy, chuyển
từng phần mẫu dự trữ vào bình dựng mẫu dự trữ và bình dựng mẫu vô trùng để sử dụng
các test khi cần thiết.
3.1.4.2. Phát hiện tế bào vỉ khuẩn
❖ Tăng sinh:
- Loại bỏ oxy hoàn toàn trong môi trường tăng sinh bằng hơi nước trong
10-1 5 phút và làm lạnh nhanh nhưng không cấy trước khi cấy vào mẫu.
- Cấy vào hai ống nghiệm chứa môi trường thịt chín l-2g thực phẩm rắn hay
l-2ml thực phẩm lỏng ( cho 15ml môi trường tăng sinh), ủ ở 35°c.
- Cấy vào hai ồng nghiệm chứa môi trường TPGY theo như ứên. ủ ở 26°c .
Chỉ sử dụng TPGYT thay thế vi khuẩn được nghi ngờ là chuẩn không phân
hủy protein chứa các kháng nguyên B, E hay F.
- Lưu ý: phải cho mẫu thực phẩm chìm vào bên dưới bề mặt môi trường một
cách nhẹ nhàng. Sau 5 ngày ủ, kiểm ứa canh trường vi khuẩn, kiểm tra độ
đục của môi trường, sự tạo khí, hay sự phân hủy cơ chất của thịt. Lưu ý mùi
tạo thành, kiểm ứa canh trường vi khuẩn dưới kinh hiển vi bằng cách chuẩn
bị và quan sát giọt ép dưới kính hiển vi đối pha có độ phân giải cao, hay
chuẩn bị vết bôi dịch chứa vi khuẩn nhuộm Gram hay nhuộm đơn với tím
kết tinh hay xanh methylene dưới kính hiển vi nền sáng. Kiểm tra hình thái
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 42
vi khuẩn và lưu ý tế bào diễn hỉnh của c.botuỉinum số lượng tìm thấy, mức
độ bào tử hóa và vị trí của bào tử trong tế bào. Cũng thời điểm này, kiểm tra
vi khuẩn về khả năng tạo toxin theo như cách đã mô tả. Thông thường,
toxin được tạo ra với nồng độ lớn nhất sau 7 ngày ủ, ủ thêm 10 ngày nữa để
phát hiện ra các bào tử tổn thương do chậm phát triển thành tế bào dinh
dưỡng trước khi hấp hơi nước ở áp suất cao để loại bỏ môi trường này. Để
phân lập giống thuần, bảo quan canh trường vi khuẩn tại thời điểm tạo
nhiều bào tử nhất ở điều kiện
4°c.
♦♦♦ Phân lập giông thuần
- Có thể phân lập nhanh các vi khuẩn c.botulỉnum từ hệ vi sinh vật hỗn họp
trong môi trường tăng sinh hay từ mẫu thực phẩm ban đầu nếu quá trình tạo
bào tử xảy ra tốt.
- Tiền xử ỉỷ mẫu để cấy ria: thêm vào ống nghiệm vô trùng có nút bần chứa
l-2ml canh trường vi khuẩn một thể tích tương ứng cồn tuyệt đối đã được
lọc vô trùng, lắc đều và ủ nhiệt ứong phòng trong 1 giờ. Để phân lập vi
khuẩn, lấy 1 -2ml mẫu đã dự trữ cho vào ống nghiệm có nút bần, thêm một
thể tích tương ứng cồn tuyệt đối đã lọc vồ trùng, lắc đều và ủ ở nhiệt độ
phòng trong lgiờ. Hay cách khác, có thể đun 1 hay 2ml môi trường tăng sinh
có chứa vi khuẩn ở 80°c trong 10-15 phút để tiêu diệt tế bào sinh dưỡng.
Không xử lý nhiệt với các vi khuẩn c.botulinum không phân hủy protein.
- Cấy mẫu đã xử lỷ: sử dụng que cấy vòng cấy 1 hay 2 vòng dây cấy chứa đầy
dịch mẫu đã xử lý theo một trong 2 phong cách trên lên môi trường thạch -
lòng đỏ trứng - gan thịt bê hay thạch - lòng đỏ trứng yếm khí để tách khuẩn
lạc phát ứiển riêng lẻ. Nếu cần thiết, pha loãng mẫu đến mức có thể cho các
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 43
khuẩn phát triển dính nhau sau khi ủ. ủ các đĩa khô trước khi đem ủ nhằm
tránh vi khuẩn phát triển dính nhau sau khi ủ. ủ các đĩa ở 35°c ứong 48
giờ trong điều kiện yếm khí.
♦> Chọn khuẩn lạc vỉ khuẩn c.botulinum điển hình
- Chọn: chọn lấy mẫu 10 khuẩn lạc điển hình của vi khuẩn c.botulỉnum phát
triển độc lập. Những khuẩn lạc này có đặc điểm gồ cao hay dẹt, nhẵn hay
xù xì. Chúng thường phát triển và phân bố dàn trải và có mép không đều.
Trên môi trường lòng đỏ trứng, chúng có bề mặt óng ánh khi kiểm ứa dưới
ánh sáng chiếu lệch góc. Những vùng óng ánh này trông giống như lớp
ngọc ứai, theo trước và sau đường viền không điều của khuẩn lạc. Bên cạnh
vùng ngọc trai khuẩn lạc c.botulinum loại c, D và E thường được bao
quanh bởi một vùng kết tủa rộng (2-4mm), màu vàng. Các khuẩn lạc loại A
và B thường có vùng kết tủa nhỏ hơn. Việc phân lập các khuẩn lạc có tính
tương đối khó khăn bởi vì một số thành viên nhất định của giống
Clostridium cũng do khuẩn lạc có hình thái tương tự nhưng không sinh độc
tố.
- Cấy khuẩn lạc vào môi trường dịch thể: sử dụng que cấy vòng để cấy
khuẩn lạc c.botulinum loại E vào môi trường TPGY , các khuẩn lạc sinh ra
các toxin khác vào môi trường gan băm hay môi trường thịt chín. Sau đó
đem ủ trong 5 ngày, kiểm ứa sự tạo thành toxin.
- Phân lập giống thuần: cấy ria lại các chủng loại toxin lên môi trường thạch
lòng đỏ trứng, ủ một đĩa ở 35°c ứong điều kiện yếm khí, còn đĩa kia ủ ở
35°c trong điều kiện hiếu khí. Nếu khuẩn lạc điển hỉnh của c.botuỉinum
phát ừiển ừên đĩa thạch đã ủ yếm khí và không phát triển trên đĩa ủ hiếu khí
thì giống có thể đã thuần. Nếu không phân lập được c.botulỉnum từ ít nhất
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 44
một ứong các khuẩn lạc đã chọn có nghĩa là mật độ phân bố của chúng
ứong hệ vi sinh vật hỗn họp có thể thấp. Tiếp tục cấy chuyền liên tiếp vào
môi trường tăng sinh có thể làm tăng số lượng của chúng lên đủ để cho
phép phân loại được. Bảo vệ giống thuần ở trạng thái bào tử trong tủ lạnh,
trên các hạt thủy tinh, đông lạnh hay đông khô.
3.1.4.3 . Phát hiện độc tổ botulỉn
Chuẩn bị mẫu : lấy 1 phần mẫu để phát hiện tế bào vi khuẩn c.botulỉnum sống, 1
phần khác để kiểm tra độc tính. Bảo quản phần mẫu còn lại trong tủ lạnh. Ly tâm các mẫu
chứa chất rắn lơ lửng trong điều kiện lạnh và sử dụng phần lỏng để phân tích độc tính.
Chiết mẫu thực phẩm rắn với 1 thể tích tương ứng của dung dịch đệm gel-phosphate, pH=
6,2. Tẩm ướt chất đệm vào mẫu thực phẩm bằng cối và chày đã làm sạch. Ly tâm mẩu đã
giã ừong điều kiện lạnh và sử dụng phần lỏng để phân tích độc tính. Rửa sạch các dụng cụ
chứa mẫu nghi có dính thực phẩm với vài ml dung dịch đệm càng tốt để tránh pha loãng
toxin đến mức không thể phát hiện được.
❖ Xác định độc tính của mẫu thực phẩm hay canh trường vi khuẩn
- Xử lỷ với ừypỉn : nếu có mặt các độc tố của các vi khuẩn không phân hủy
protein trong mẫu thì cần phải kích hoạt bằng trypin để xác định. Vỉ vậy,
cần xử lý phần lỏng của mẫu rắn sau khi ly tâm, hay mẫu lỏng, hay dịch
môi trường thịt chín chúng vi khuẩn với trypin trước khi phát hiện độc tính.
Không xử lý trypin với môi trường TPGY, bởi vỉ môi trường này đã chứa
sẵn trypin và nếu xử lý tiếp với trypin có thể làm giảm hoạt tính của các
toxin đã được kích hoạt ở mức cao nhờ trypin có sẵn trong môi trường.
Điều chỉnh pH của phần mẫu lỏng về 6,2 với dung dịch NAOH IN hay HC1
IN. Thêm 0,2ml dung dịch trypin bão hòa ứong nước vào l,8ml mỗi phần
mẫu lỏng, ủ dịch hỗn họp này ở 35-37°C ứong 1 giờ, thỉnh thoảng trộn đều,
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 45
để kiểm tra độc tính. Để chuẩn bị dung dịch trypin, cho lgam trypin (Difco,
1:250) vào một ống nghiệm sạch và thêm lOml nước cất, lắc và hơ nóng
nhẹ để hòa tan.
- Kiểm tra độc tỉnh: tiến hành các test song song trên các mẫu đã xử lý và
không xử lý với trypin (lặp đôi). Pha loãng 1 phần của mẫu lỏng hay canh
trường vi khuẩn chưa xử lý đến 1:2 , 1:10 và 1:100 , trong dung dich đệm
gel-phosphate. Tiến hành pha loãng tương tự với từng mẫu loãng hay canh
trường vi khuẩn đã được xử lý với trypin. Tiêm vào bụng mỗi con chuột,
theo từng cặp chuột, 0,5ml mẫu lỏng chưa pha loãng vào 0,5ml mẫu kiểm
tra chưa xử lý ở mỗi độ pha loãng bằng cách sử dụng ống tiêm 1 hay 3ml
với kim cỡ 25cm, l,6cm. Lặp lại các bước này với các mẫu đã xử lý với
trypin (lặp đồi). Đun l,5ml mẫu lỏng hay canh trường vi khuẩn trong
lOphút ở 100°c. Làm lạnh rồi tiêm 0,5 (chưa pha loãng) vào từng con chuột
theo từng cặp. Chuột sẽ không chết, bởi vì độc tố botulin nếu có sẽ bị bất
hoạt bởi nhiệt.
- Quan sát tất cả các con chuột theo từng khoảng thời gian nhất định trong
48giờ. Ghi nhận triệu chứng và thời gian chuột chết. Triệu chứng ngộ độc ở
chuột bắt đầu thường ứong 24 giờ đầu tiên, lông xù lên, thở mạnh từng hồi,
cơ thể yếu dần, cuối cùng là liệt và hơi thở yếu hẳn rồi chết. Nếu chuột chết
mà không có các ừiệu chứng ở trên thì không có đủ bằng chứng để kết luận
rằng độc tố botulin có trong chất lỏng tiêm vào chuột. Đôi khi chuột chết là
do các họp chất độc có trong mẫu tiêm hay nhiễm trùng do vết thương.
3.2. Phương pháp hiện đại xác định c.botulỉnum
3.2.1. Phương pháp Enzym-linked Immunosorbent Assay (ELISA)
3.2.1.1. Khái niệm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 46
Được sử dụng để phát hiện độc tố hoạt tính sinh học và sự dò tìm độc tố không tích
cực. Nguyên tắc của phương pháp miễn dịch là phản ứng kết họp giữa một tế bào (kháng
nguyên) với một kháng thể đặc hiệu. Tín hiệu của phản ứng miễn dịch có thể nhận biết
thông qua sự ngưng tủa hay kết dính của kháng nguyên - kháng thể hoặc bằng cách sử
dụng những kháng thể đã được đánh đấu (bằng chất nhuộm huỳnh quang, đồng vị phóng
xạ hay enzym).
Phương pháp này có thể sử dụng cho hầu hết tất cả kháng nguyên với độ nhạy và
độ đặc hiệu cao. Nguyên tắc của kỹ thật ELISA là sử dụng kháng thể đơn dòng phủ bên
ngoài những đĩa giếng, nếu có sự hiện điện của kháng nguyên mục tiêu trong mẫu, kháng
nguyên này sẽ giữ lại ứên bề mặt giếng. Các kháng nguyên này sẽ được phát hiện bằng
cách sử dụng kháng thể thứ cấp có gắn với enzym như horseradish peroxydase hay
alkaline phosphatese. Khi bổ sung một cơ chất đặc hiệu của enzyem vào giếng, enzyme
xúc tác thủy phân cơ chất để tạo ra các sản phẩm có màu hay phát sáng. Bằng cách theo
dõi sự đổi màu có thể phát hiện sự hiện diện và định lượng kháng nguyên.
3.2.1.2. Quy trình thực hiện
❖ Nguyên vật liệu cơ bản
- Máy đọc ELISA có bước sóng 405nm
- Bản nhựa 96 giếng đáy phẳng (của hãng NƯNC, Denmark)
- Pipetman loại 20, 200, 1000 microlit và đầu typ tương ứng
- Dung dịch TYG: Môi trường dịch thể Trypticase (Tryptic) -
Pepton-Glucose-Yeast Extrace với Trypsin ( TPGYT).
- Hòa tan các thành phần rắn của môi trường cơ bản và cho vào ống nghiệm
20x150mm từng thể tích 15ml hay cho lOOml vào các lọ dung tích 170ml
có vạch chia. Hấp tiệc trùng các ống nghiệm ở 121°c trong 10 phút và các
lọ ứong 15 phút ở 121°c pH=7. Bảo quản ở 5°c. Thêm Tripsin nagy khi sử
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 47
dụng
- Mầu c. botulinum.
- Mau chứa huyết thanh thỏ có kháng thể TgG
- Dung dịch đệm Bicabonate 0.05 M, 0.8g Na2CƠ3 + 1.47g NaHCƠ3 trong
500ml nước cất ở pH =9.6
- 1% dung dịch đệm casein
- Đệm NaCl 0.005%, tween 20 6.04g Trisbazo; 8,76g NaCl, thêm 900ml
nước cất phân hủy Tris và NaCl, điều chỉnh pH = 25°c với HC12M và
50ml dung dịch tween 20 và định mức tới vạch 1 lít.
- Dung dịch đừng phản ứng H2SO4 0,3M pha loãng.
❖ Các bước tiến hành ELISA
> Chuẩn bị hỗn hợp dịch vi khuẩn
- Nuôi cấy mẫu bệnh phẩm trên môi trường TPGY Hoặc CMM ở 37°c. Sau
24h sinh trưởng ở 37°c, 5ml môi trường được cho vào môi trường thẩm tích
bao gồm: 2.5 lít Peptone Protease 4%, 1% chiết nấm men, 1% dextrone.
- Điều chỉnh pH trung bỉnh đến 7.3 trước khi khử trùng.
- Môi trường được ủ ở nhiệt độ phòng 10 ngày.
- Môi trường nổi trên mặt được ly tâm 18000 vòng ứong 20 phút.
- Chất lỏng nổi lên trên bề mặt được tách riêng và đem đi đông lạnh với thể
tích như nhau của glycerol.
> Kỹ thuật ELISA xác định kháng thể đặc hiệu kháng Clostridium chất
dịch của mẫu
»
$ Chuẩn bị mẫu đổi chứng
- Mau âm tính: bản sao giống với tấc cả các thuốc trừ độc ( không pha loãng
vồ trùng CMM & TPGY)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 48
- Mau dương tính kiểm tra độc tố chuẩn loại A, B, E, F pha loãng vô trùng
CMM & TPGY (pH=7.6 ở nồng độ 2pg/ml).
$ Chuẩn bị mẫu toxin ở dạng thô hoặc lọc sạch
- Bước l(gẳn bảng nhựa): cho mẫu chứa kháng thể IgG để kết họp với kháng
nguyên ở mẫu pha loãng 1:500 ứong dung dịch đệm carbonate, pH=9.6.
Cho lOOpl/giếng, ủ qua đêm ở 4°c. Rửa 3 lần bằng dung dịch
PBS-Tween 20 0.05%.
- Bước 2 (gắn kháng nguyên): Cho 300|il mẫu chứa kháng nguyên 9 với
nồng độ 109 tế bào/ml) hoặc ở dạng siêu nghiền đã pha loãng ở nồng độ
lOpg/lml trong dung dịch đệm PBST vào mỗi giếng của
bảng, ủ 60-90 phút ở 35°c. Sau đó rửa bảng với dung dịch rửa PBS- Tween
0.05% (3-5) lần.
- Bước 3: Phủ bảng nhựa bằng dung dịch PBS-sữa không béo 5%
PBS-Tween 20 0.05%. cho 300pl/giếng.
- Bước 4: Đem ủ mẫu chứa độc tố 2h, 35°c. Rửa mẫu trên 5 lần trong PBST.
- Bước 5: Thêm lOOpl/giếng biotin để pha loãng chứa kháng thể có
gắn nhãn peroxidase, ủ 60 phút, ứong 35°c.
- Bước 6: Rửa mẫu trên với PBST loại bỏ các phần không liên kết.
- Bước 7: Cho lOOpl cơ chất TMB vào mỗi giếng, ủ ứong tủ ấm 37°c trong
15-30 phút, không rửa.
- Bước 8: Phản ứng có thể dừng lại nếu cho vào H2SO4 0.3M.
$ Đọc kết quả:
- Đọc bằng mắt thường nhờ bảng so màu
- Đọc bằng máy ELISA: Đọc kết quả ở bước sóng 405nm và ghi nhận kết
quả:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 49
■ Kết quả thử nghiệm xem như dương tính nếu tỷ lệ mật độ quang
(OD) của thử nghiệm và chứng âm là >2.3
■ Ngưỡng phản ứng = 2.3 X OD chứng âm
■ OD mẫu > OD ngưỡng: Dương tính
■ OD mẫu < OD ngưỡng: Âm tính
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 50
SANDVMCH ELISA ASSAY METHOD
Copyrighi Elisa acsay com
1 ) 2 )
•%
3 > 4 )
„ Y ,
IÝJ
. Y .
. Y J
5
)
l±J
Coat ptate a capture
antibody
Add Sampie to vveỉl.
antigen bmdỉ to capture
antibocty
Dttechng anbbody
3dded. and bmds
to anbgen
EnzyĩT>e-hnked
socondary (2o)
antibody «s ađded.
b»nds to detocting
antibody
Subs-trate added.
Substrate IS convetteđ by
eniymo to déto ctáble form
<hght or colour)
Mơnơcỉơnaỉ antitoơcty-cơatecỉ we/ỉ Anttgơn bỉrtds tơ
antibơdy
“V
V V
*r V"
\
1A/ash
/
. ---------------- —
' ■
[A/tìStr
^ ----------------------------------------
Suí>str&t& ỉs *3Ơơoct anơ cơnvơrteơ t>y ơnz:ymơ in tơ ơơỉơr
prơduơt
Enzym&-iink.&ơ monocionsi sntibocỉy ỈDĨrtds to immotìiii^eoỉ
antỉgen
f/gure 2 Sandwich ELỈSA
Hình 3.2 Phương pháp ELISA
* Antigen
m substrate
À antíbody
X
enzyme-linked
antibody
Chú ỷ: Giá trị OD của hai giếng trên cùng một mẫu lệch nhau gấp đôi thì cần xét
nghiệm lại mẫu đó.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 51
3.3 Phương pháp PCR
Tất cả các chủng c.botulinum được nuôi cấy ứong 10 ml Tryptose- Peptone-glucose-
Yeast extract (TPGY) và ủ ứong điều kiện kỵ khí ở 37°c trong 24-48h, tiếp theo nuôi qua đêm (20
giờ ở nhiệt độ tương ứng).
Bướcl. Chuẩn bị khuôn mẫu: Lấy 1 ml dung dịch chứa tế bào từ môi trường, rửa sạch với
1 ml đệm TE (0,01 M Tris-HCl, EDTA 0,001 M ,PH 8.0) trong 1 giờ ở 37°c và ngâm trong 1 ml
nước cất. Ngoài các tế bào riêng rẻ được phân lập của từng chủng vi khuẩn, ba hỗn hợp được phân
lập chứa các c.botulinum thủy phân protein loại A, B và F, các c.botulinum không thủy phân
protein loại B, E , và F hoặc tất cả bốn huyết thanh đã được chuẩn bị bằng cách trộn riêng rẻ các tế
bào được phân lập. Mọi các tế bào phân lập được đun nóng ở 99° c trong 10 phút để chia tế bào và
phát hành các DNA của vi khuẩn và đã ly tâm trong 5 phút ở 10.000 X g. Một khối lượng của lịil
của nổi trên mặt từng được sử dụng như bản mẫu trong hỗn hợp PCR. Tất cả được đun nóng ở
99°c trong 10 phút nhằm phá vỡ tế bào và tách chiết DNA của c.botulỉnum. Ly tâm trong 5 phút ở
10.000 vòng/phút. Khoảng 1 Ịil dịch nổi trên mặt được sử dụng như bản mẫu trong hỗn họp PCR.
Bước2. Mồi: Dựa trên công bố trình tự DNA của gen BoNT, bốn cặp mồi mới với nhau
được cụ thể cho cả hai loại c. botulỉnum A, B, E, hoặc F được thiết kế (Bảng 2)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 52
Bảng 3.2: Mồi bắt cặp của c.boíulinum
Bảng 2: Môi cho multiplex PCR của c.otulinum loại A, B, E và F
Loại Mồi
Nhiệt Chuỗi (5 -3’ ) Produrct Vị ừí ĐỘGC
Size (bp) (mã vùng) ( °C)
ừên gen
(%) Af CBMLA1
63.9
AGC TAC GGA GGC 52
AGC TAT GTT
782 1788-1808
Ar BMLA2
CGT ATT TGG AAA GCT GAA
AAG G
2569-2548 63.4 41
Bf CBMLB1
64.3 CAG GAG AAG TGG 50
AGC GAA AA
205 434-453
Br CBMLB2
CTT GCG CCT TTG TTT TCT TG
638-619 64.5 45
Ef CBMLE1
CCA AGA TTT TCA 389 TCC
GCC TA
156-175 63.7 45
Er CBMLE2
GCT ATT GAT CCA AAA CGG
TGA
544-525 63.6 43
Ff CBMLF1
CGG CTT CAT TAG 543 AGA
ACG GA
185-194 64.1 50
Fr CBMLF2
TAA CTC ccc TAG ccc GGT AT
727-708 63.3 55
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 53
1 2 3 4 5 0 7 * 0
Bước 3. PCR: PCR được thực hiện với 50 Ịil của hỗn hợp phản ứng có chứa 1 (0.1 của mẫu,
0,3 pM của mỗi mồi, 220 nM của mỗi ứiphosphate deoxynucleotide (dATP, dCTP, dGTP, và
dTTP), 32 mM Tris-HCl (pH 8,4), 80 mM KC1, 4,8 mM MgCl, và DNA polymerase. Các sản
phẩm PCR khuyếch đại được xác định ở agarose gel 2% nhuộm màu với ethydium bromide.
Bước 4. Đọc kết quả:
Multiplex PCR của tế bào c.botulỉnum loại A, B, E, và F mang lại những sản phẩm khuếch đại dự
kiến (Bảng 3.2): loại A: 782 bp; loại B: 205 bp; loại E: 389 bp; và loại F 543 bp (Hình 3.3). Hỗn
hợp bị đình các tế bào mang các đoạn DNA tưomg
ứng. Các sản phẩm PCR được hình dung rõ ràng
trong gel agarose, từ 150bp đến 200bp khác biệt trong
kích thước của mỗi sản phẩm khuếch đại kích hoạt
một sự phân biệt giữa các mảnh vỡ dễ dàng mà không
cần sử dụng độ phân giải cao agarose.
( í
]Ợ)Ộ -♦
$1$ -•
MKI -♦
1 5 0 >
Hình 3.3 Phương pháp điện đi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 54
Multiplex PCR phát hiện của c. botulỉnum. Đường 1: trọng lượng phân tử đánh dấu; 2:
c. botuỉỉnum loại A; 3: c. botulỉnum loại B; 4: c. botuỉinum loại E; 5: c. botulinum loại F; 6:
c. botuỉỉnum thủy phân protein loại A, B và F; 7: c. botuỉỉnum không thủy phân protein loại B,
E và F; 8: c. botulỉnum loại A, B, E, và F; và 9: tiêu cực kiểm soát.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 55
Chương IV: KẾT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ
4.1 Kết luận
Botulism là một bệnh rất nguy hiểm nhưng hiếm xảy ra. Mấy năm gần đây, cơ
quan FDA Hoa Kỳ và CFIA Canada cũng thỉnh thoảng ra cảnh báo về bệnh botulism và
cho lệnh thu hồi một vài loại sản phẩm nhiễm khuẩn bày bán trên thị trường chẳng hạn
như Hot Dog Chili Sauce Castleberry’s Ford Cpy USA, Austex Hot Dog Chili Sauce,
Kroger Hot Dog Chili Sauce, Chili French Style Green Beans Lakeside Foods, Bolthouse
Farm 100% Carrot Juice (Canada), Hot Great Value Original Chili with Beans. Tuy nhiên
độc tố botulism cũng có được vài ứng dụng ích lợi trong y khoa trị liệu. Độc tố A (BTXA)
được sử dụng để trị những xáo trộn thần kinh gây sự co thắt cơ, bệnh chứng gây ngứa
ngoài da (prurit cutané), đau cơ vùng mặt (douỉeur myo/acỉale), tiết quá nhiều mồ hôi
(hyperhỉdrose), nhức đầu (migraine)... Gần đây, do một sự tình cờ lý thú trong lúc dùng
Toxine để trị chứng mí mắt co thắt bất thường (bỉépharospasme) ở một bệnh nhân, các
bác sĩ đã khám phá thêm một tác dụng khác của độc tố là nó có thể làm tan biến và xóa bớt
nếp nhăn trên mặt một cách tạm thời. Thế là độc tố botulism nhảy vào lĩnh vực thẩm mỹ
với sự xuất hiện của thuốc Botox® Cosmetic (toxinA), Myobloc (toxinB), Dysport và
Vistabel. Tất cả đều được bào chế từ độc tố botulism. Botox có thể giúp xoá bỏ đi các nếp
nhăn trên trán, hai bên khóe mắt còn gọi là vết chân chim (patte d’oie, crows feet), khóe
miệng, giữa hai chân mày.. .Nhưng đây là lĩnh vực làm giàu cho thẩm mỹ và cũng làm
giàu cho luật sư.
4.2 Kiến nghị
Sau khi hoàn thành bài khóa luận này, tôi nhận thấy c.botuỉỉnum là một vi sinh
vật rất nguy hiểm với tấc cả khi nhiễm độc tố botulism này.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 56
Vì thế, c.botulinum và độc tố botulism của nó được sử dụng làm vũ khí sinh học
với sức lan tỏa và hủy diệt mạnh nhất hành tinh.
Thực phẩm nhiễm c.botuỉỉnum rất khó nhận biết bằng cảm quan chỉ nhận biết
qua những biểu hiện lâm sàn. Chúng ta phải thực hiện tốt các biện pháp kiểm soát chúng
vì độc tố của vi khuẩn này rất mạnh khi nhiễm tỷ lệ tử vong rất cao.
Cần tuyên truyền cho người dân hiểu biết về nguy hại của các loại thực phẩm có
khả năng nhiễm khuẩn c.botulỉnum. Quản lý và thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm ở tấc cả các khâu chế biến và bảo quản thực phẩm, cần có những biện pháp xử lý
những vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm thích hợp nhằm đảm bảo quyền lợi của người
tiêu dùng và sức khỏe cộng đồng.
Tìm hiểu về nguyên nhân và các biểu hiện bệnh để xử lý kịp thời tránh những
hậu quả đáng tiếc xảy ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
❖ PHẨN TIẾNG VIỆT
[1] . Bộ môn vi sinh - khoa Y - Đại học Y Dl2lợc TP. HCM, 1996. Vi khuẩn học.
[2] . TH.S PHẠM MINH NHựT, 2010. Bài giảng“ Phân tích đánh giả chất lượng thực
phẩm
[3] . TH.S PHẠM MINH NHựT, 2010. Bài giảng“ Thực hành phân tích đánh giá chất
lượng thực phẩm ”.
[4] . Lê Đình Hùng, 1998. Đại cương về phương pháp kiểm tra vỉ sinh vật thực phẩm.
Trung tâm Tiêu Chuẩn Đo LDHỜng Chất LDHợng khu vực III, TP. HCM.
[5] . LDHơng Đức Phẩm, 2002. Vỉ sinh vật học và an toàn vệ sinh thực phẩm.Nhà xuất
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHẠM MINH NHựT
Trang 57
bản Nông Nghiệp - Hà Nội.
[6] . Trần Linh ThlMc, 2006. Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực phẩm
và mỹ phẩm. Nhà xuất bản Giáo Dục.
[7] . Nguyễn Ngọc Tuân, 2002. Vệ sinh thịt. Nhà xuất bản Nông Nghiệp - TP. HCM.
❖ PHÀN TIẾNG NƯỚC NGOÀI
[8] . Clinical Verterỉnary Microbiologin.
[9] .FAO,1992. Microbiological analysỉs ỉn the food centrol laboratory
10.P. J. Quinn và cs, 1994. Clirical Verterỉaary Microbiology
❖ PHẦN TRANG WEB
[11] . http:// vm.cfsan.fda.gov/~ebam/bam-4a.html
[12] .Clostridium botulinum: ecology and control in foods by Andreas H. w.
Hauschild,Karen L. Dodds.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_tim_hieu_quy_trinh_phat_hien_clostridium_botulinum_trong_thi_9338.pdf