Ngày nay, thị trường cán bộ quản lý cao cấp đã hình thành, nhưng số cán bộ
quản lý giỏi có tình trạng cung ít hơn cầu. Vì thế, bản thân doanh nghiệp phải tự tìm
kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý
tài giỏi và trung thành, ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình
rõ triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ
cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.
Đặc biệt là đội ngũ lao động làm công tác kế hoạch, đội ngũ này cần thiết phải
được bồi dưỡng hơn nữa cả về chuyên môn lẫn phẩm chất đạo đức, thường xuyên mở
các lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ, năng lực của cán bộ quản lý, nâng cao tính kỷ
cương, kỷ luật trong điều hành kế hoạch.
Nâng cao tính kỷ cương, kỷ luật trong việc điều hành kế hoạch, thực hiện
viieecj kiểm tra định kỳ và đột xuất về việc chấp hành chế độ kế hoạch của Công ty và
các bộ phận. Chỉ ra các sai phạm mà các phòng ban, cá nhân gặp phải để từ đó đưa ra
mức xử phạt phù hợp. Thường xuyên tổ chức khen thưởng các cá nhân, tổ chức có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc, làm dộng lực và tiêu chí phấn đấu cho những
người khác.
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH MTV đầu tư phát triển chè Nghệ An giai đoạn 2011 - 2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2013 tăng 6.828,05
triệu đồng, tương ứng 6,69% so với năm 2012. Chỉ tiêu doanh thu tăng song kế hoạch
về lợi nhuận mà công ty xây dựng lại có xu hướng giảm chứng tỏ mức chi phí mà công
ty xây dựng có xu hướng tăng
Kế hoạch doanh thu từ hoạt động kinh doanh chè có xu hướng tăng lên. Năm
2012 tăng 13.592,97 triệu đồng, tương ứng với 15,99% so với nảm 2011, và đến năm
2013 có sự tăng nhẹ 4.591,03 triệu đồng, tương ứng với 4,66%. Doanh thu từ hoạt
động này vẫn là nguồn doanh thu chủ yếu mà công ty đặt nhiều tâm huyết trong việc
xây dựng kế hoạch. Tuy nhiên điều đáng nói trong kế hoạch doanh thu mà công ty đặt
ra đó chính là doanh thu từ hoạt động cung cấp dch vụ thiết bị chế biến chè. Công ty
đặt kế hoạch tăng xấp xỉ 100%. Đây là một chỉ tiêu kế hoạch khá mạnh dạn cho thấy
Công ty đang khai thác tiềm năng doanh thu từ hoạt động này bằng việc đầu tư them
nhiều thiết bị và dây chuyền hiện đại cho thuê.
Liệu xây dựng chỉ tiêu như thế có hợp lý so với tình hình thực tế của công ty
chúng ta sẽ tìm hiểu sau dựa vào những phân tích về tình hình thực hiện kế hoạch
doanh thu, lợi nhuận của Công ty.
2.3 Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH MTV
Đầu tư phát triển chè Nghệ An
2.3.1 Tình hình thưc hiện kế hoạch doanh thu
Kế hoạch doanh thu là bản kế hoạch được lập bởi phòng kế hoạch đầu tư, trong
đó doanh thu từ kinh doanh chè và cung cấp dịch vụ được xác định trên cơ sở kế hoạch
sản lượng.
Mục tiêu cuối cùng mà bất cứ một doanh nghiệp nào đặt ra đó chính là đạt được
doanh thu cao nhất với chi phí thấp nhất. Doanh thu được xem là một trong những chỉ
tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả SXKD của doanh nghiệp thông qua việc so sánh với
các chỉ tiêu khác
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
32
Bảng 2.4 Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu theo mặt hàng, cung cấp dịch vụ giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
KH TH
TH/KH
%
KH TH
TH/KH
%
KH TH
TH/K
H
%
1.Doanh thu KD
chè
85.032,17 85.126,32 100,11 98.625,14 108.768,22 110,28 103.216,17 105.293,17 102,01
-Chè xanh 28.163,22 27.982,25 99,36 32.125,11 34.928,27 108,73 32.143,72 32.029,24 99,64
-Chè đen 56.868,95 57.144,07 100,48 66.500,03 73.839,95 111,04 71.072,45 73.263,93 103,08
2.Cung cấp DV
thiết bị CB chè
1.114,07 1.303,84 117,03 2.123,10 3.761,81 177,18 4.605,15 5.236,86 113,72
3.Doanh thu khác 1.173,22 1.010,02 86,09 1.313,42 1.400,21 106,61 1.068,39 1.216,53 113,87
Tổng 87.319,46 87.440,18 100,14 102.061,66 113.930,24 111,63 108.889,71 111.746,56 102,62
(Nguồn: Phòng Kế hoạch và Đầu tư của Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An)ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
33
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng doanh thu luôn vượt mức kế hoạch đặt ra.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chè vượt mức kế hoạch đặt ra trong cả ba năm
(năm 2011 là 100,14%, năm 2012 vượt 11,63% kế hoạch đặt ra, đến năm 2013 tăng
nhẹ 2,62% kế hoạch).
Năm 2011, doanh thu từ mặt hàng chè xanh giảm nên tình hình thực hiện kế
hoạch kinh doanh chè xanh chưa đạt mức kế hoạch đặt ra, thị trường ngày một ưa
chuộng chè đen nên sản phẩm chè đen có xu hướng tăng nhẹ. Về dịch vụ cung cấp
thiết bị chế biến chè tăng mạnh 17% so với kế hoạch đặt ra cho thấy công ty sẽ có
những bước tiến trong việc kinh doanh dụng cụ nông nghiệp.
Năm 2012, nhờ vào những chiến lược kinh doanh đúng đắn doanh thu chè xanh
và chè đen đều vượt mức kế hoạch đặt ra. So với năm 2011 chỉ tăng nhẹ thì đến năm
2013 đã tăng 9% kế hoạch chè xanh và 11% kế hoạch chè đen. Sản phẩm của công ty
ngày cang có chỗ đứng trên thị trường được thị trường các nước ưa chuộng, mở rộng
sang thị trường các nước Đài loan, UAEDoanh thu từ kinh doanh trang thiết bị tăng
quá cao so với kế hoạch tới 77% đây là một tín hiệu mừng tuy nhiên cho thấy được sai
sót trong việc lập chỉ tiêu kế hoạch mà công ty xây dựng. Công ty cần đưa ra những
con số thực tế hơn trong việc lập kế hoạch doanh thu cụ thể là chỉ tiêu doanh thu theo
loại hình cung cấp dịch vụ.
Năm 2013, tình hình kinh tế nhiều biến động. Tuy nhiên, công ty vẫn duy trì tốt
doanh thu bán hàng của mình. Cụ thể doanh thu chè xanh gần đạt mức kế hoạch, doanh
thu chè đen tăng nhẹ 3%. Và doanh thu từ dịch vụ trang thiết bị giữ vững mức tăng 18%
Sản phẩm chủ yếu chè đen CTC được tiêu dùng rộng rãi và tăng lên. Tuy
nhiên, chè xanh lại có xu hướng biến động thất thường nhưng nhìn chung vẫn có xu
hướng tăng lên
2.3.2 Tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận
Lợi nhuận luôn luôn là vấn đê sống còn với mỗi doanh nghiệp, tối đa hóa lợi
nhuận là mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng muốn hướng tới. Chỉ khi hoạt ddooongj
kinh doanh có hiệu quả, nhà kinh doanh thu được lợi nhuận thì họ mới có cơ hội phát
triển hơn nữa trên thị trường. Các doanh nghiệp luôn đề cập đến các giải pháp nhằm
tăng lợi nhuận trong những chủ trương chính sách của mình. Nhưng để như vậy thì
doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động kih doanh nói chung
và tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận nói riêng. Để hiểu rõ hơn về tình hình thực
hiện kế hoạch lợi nhuận của Công ty ta đi xem xét bảng sau:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
34
Bảng 2.5 Tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
KH TH
TH/
KH%
KH TH
TH/
KH%
KH TH
TH/
KH%
LN từ hoạt động KD 1.082,81 1.568,44 144,85 1.889,98 1.386,34 73,37 1.489,93 1.309,43 87,89
LN khác 163,20 248,48 152,25 181,10 438,07 241,90 352,05 584,10 165,91
LN trước thuế TNDN 1.246,01 1.816,91 145,82 2.071,08 1.824,72 88,10 1.841,98 1.893,53 102,80
LN sau thuế TNDN 934,50 1.362,68 145,82 1.553,31 1.368,54 88,10 1.381,48 1.420,15 102,80
( Nguồn: Phòng Kế hoạch và Đầu tư của Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
35
Như đã phân tích ở trên ta thấy doanh thu hăng năm luôn vượt mức kế hoạch
đặt ra thế nhưng nhìn vào bảng chi phí chưa hợp lý điều này ảnh hưởng rất lớn đến lợi
nhuận mà doanh nghiệp thu được
Năm 2011 kế hoạch lơi nhuận của công ty luôn vượt mức kế hoạch đặt ra, lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh vượt 44,85% so với kế hoạch kéo theo sự tăng lên của
lợi nhuận sau thuế là 45,82% kế hoạch. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy năm
2011 công ty hoạt động rất hiệu quả
Năm 2012 do không hợp lý về chi phí, công ty mở rộng quy mô nên lập kế
hoạch chi phí thiếu thực tế khiến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh không như mong
đợi kéo theo lợi nhuận sau thuế giảm 11,9%. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh lại
chưa đạt mức kế hoạch tới 26,63%.Công ty hoạt động có lãi nhưng không hiệu quả
Năm 2013 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm và chưa đạt mức kế hoạch
đặt ra là 12,11%. Nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng so với mức kế hoạch là 2,80% vì
thời điểm khủng hoảng chung nền kinh tế cùng với ngành chè đầy biến động đó là một
nỗ lực khá lớn của công ty trong việc duy trì hoạt động kinh doanh.
2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của
công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An
2.4.1 Thị trường
2.4.1.1 Thị trường yếu tố đầu ra
Trong cơ chế thị trường, tiêu thụ sản phẩm đồng nghĩa với tìm kiếm thị trường
yếu tố đầu ra trở thành yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Chè là một thức uống, là thứ nước giải khát thông dụng cho mọi đối tượng. Tuy
vậy, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm chè trong nước chiếm tỷ trọng rất nhỏ, phần lớn
người dân sống ở nông thôn, miền núi chỉ có thói quen dùng chè tươi. Chính vì vậy
sản phẩm chè của Công ty chủ yếu phục vụ nhu cầu xuất khẩu. mặt khác nhu cầu tiêu
dùng và xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm chè đen con sản phẩm chè xanh thì chiếm tỷ
trọng rất nhỏ bởi chè đen CTC là loại chè truyền thống của công ty, mức giá đưa ra thi
trường thấp hơn so với sản phẩm chè xanh. Mặt khác, chè xanh còn chưa có thị trường
rộng rãi và thói quen tiêu dùng khó thay đổi. Thị trường tiêu thụ theo từng khu vực có
sự khác biệt rất lớn:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
36
Trong nước
Thị trường chè trong nước tuy chưa được khai thác triệt để nhưng tiềm ẩn nhiều
tiềm năng lớn đó là cơ hội nhưng cũng là thách thức để các doanh nghiệp sản xuất chè
trong nướcnói chung và công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An nói riêng
mở rộng thị trường, nhằm tăng quy mô sản xuất kinh doanh cũng như tiêu thụ sản
phẩm. Sản phẩm nội tiêu của công ty chủ yếu do các thưong nhân đến mua tại kho của
xí nghiệp nhưng số luợng nhỏ, không đáng kể. Mặt khác sản phẩm của công ty trên thị
trường còn chịu sự cạnh tranh của các công ty chè ở miền Bắc, chính điều này đã làm
ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ nội địa. Công ty ĐTPT chè Nghệ An cũng phải cạnh
tranh gay gắt với nhiều đối thủ lớn đã có nhiều uy tín như : công ty liên doanh chè Phú
Bền, công ty chè Mộc Châu, ..Ở trong địa bàn tỉnh công ty cũng có nhiều đối thủ
cạnh tranh như công ty chè Trường Thịnh v.v
Đứng trước những thách thức của thị trường nội địa Công ty đã thành lập nhiều trung
tâm kinh doanh và tiêu thụ hoàng hoá, mở rộng hệ thống bán buôn, bán lẻ tại Hà Nội
và các tỉnh thành phố, địa phương trong cả nước. Công ty đã đa dạng hoá các hình
thức tìm kiếm khách hàng Đây sẽ là phương hướng mở rộng thị trường của Công ty
Ngoài nước
Sản lượng tiêu thụ chè trong nước chỉ chiếm khoảng 10% tổng sản lượng chè
sản xuất ra. Hiện nay Công ty đã có quan hệ với hơn tám nước trên thế giới, trong đó
có những thị trường mạnh đầy tiềm năng như: Hà Lan, Đài Loan Thị trường xuất
khẩu chủ yếu và thường xuyên của Công ty bao gồm: Pakistan, Anh. Sản phẩm của
công ty đang chịu sự cạnh tranh gay gắt của những nước sản xuất chè truyền thống
như : Trung Quốc, Ấn Độ. Srilanca, Indonesiavề chất lượng, mẫu mã, chủng loại,
bao bì, giá cả của sản phẩm.
Để hiểu rõ hơn về tình hình tiêu thụ sản phẩm chè theo mặt hàng và theo khu
vực thị trường ta đi xem xét bảng sau:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
37
Bảng2.6: Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chè giai đoạn 2011-2013
ĐVT: Tấn
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
KH TH
TH/KH
%
KH TH
TH/KH
%
KH TH
TH/KH
%
Tổng sản lượng 3556 3562 100,17 3841 4240 110,39 3737 3818 102,17
Loại chè
Chè xanh 971 965 99,38 1071 1164 108,68 1004 1000 99,60
Chè đen 2585 2597 100,46 2770 3076 111,05 2733 2818 103,11
Thị trường
Trong nước 358 361 100,84 379 420 110,82 402 416 103,48
Xuất khẩu 3198 3201 100,09 3462 3820 110,34 3335 3402 102,01
(Nguồn: Phòng Kinh doanh XNK của Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
38
Sản lượng chè tiêu thụ không đồng đều giữa các mặt hàng chủ yếu là chè đen.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm chè xanh có sự tảng giảm thất thường cụ thể ở năm 2011
và 2013 chưa đạt kế hoạch đặt ra chỉ chiếm khoang trên 99% kê hoạch. Nhưng ở năm
2012 thì lại vượt mức kế hoạch tới 8,68%. Công ty cần nghiên cứu sự biến động này
để xây dựng chỉ tiêu hợp lý. Chè đen luôn vượt mức kế hoạch đặt ra tại năm 2011 là
100%, năm 2012 vượt 11,05% và năm 2013 vượt 3,11%.
Sản lượng tiêu thụ chè trong nước chỉ chiếm khoảng 10% tổng sản lượng chè
sản xuất ra.Như đã phân tích ở trên tổng doanh thu luôn vượt mức kế hoạch đặt
ra.Doanh thu trong nước tăng 0,84% so với kế hoạch năm 2011, tăng 0,82% ở năm
2012 và năm 2013 là 3,48% cho thấy công ty đang làm tốt công tác định vị thương
hiệu chè Nghệ An trong lòng người dân Việt Nam. Bên cạnh đó doanh thu xuất khẩu
cũng tăng lên qua 3 năm vượt kế hoạch năm 2011 là 100%, năm 2012 vượt 0,34% và
năm 2,01% là do công ty đã mở rộng thị trường với các nước như Đài loan, Trung
quốc,UAESản phẩm chủ yếu của công ty là chè đen CTC được tiêu dùng rộng rãi và
tăng lên qua các năm. Tuy nhiên chè xanh lại có biến động tăng giảm thất thường
nhưng nhìn chung vẫn có xu hướng tăng lên
Nhìn chung những năm gần đây do thị trường thế giới có nhiều biến động nên
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới xuất khẩu của công ty. Bên cạnh đó, các đối thủ cạnh
tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, chính vì vậy để ổn định và tăng được thị phần
của mình trên thị trường công ty cần xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với tình
hình công ty cũng như trên thị trường. Để có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình tiêu
thụ chè ở các nước ta theo dõi giá trị kim ngạch xuất khẩu hang năm của Công ty qua
từng nước.ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
39
Bảng2.7: Tình hình xuất khẩu chè theo thị trường giai đoạn 2011-2013
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
2012/2011
(+/-)
2013/2012
(+/-)
SL
(Tấn)
KN
(USD)
SL
(Tấn)
KN
(USD)
SL
(Tấn)
KN
(USD)
SL
(Tấn)
KN
(USD)
SL
(Tấn)
KN
(USD)
Chè xanh
Pakistan 1.222 1.749.904 1.080 1.418.217 830 1.198.976 -142 -331.687 -250 -219.241
Chè đen
Pakistan 432 488.920 880 916.283 588 634.248 448 427.363 -292 -282.035
Anh 1.334 1.834.217 1.402 2.018.343 1.458 2.102.163 68 184.126 56 83.820
Cezch 25 28.518 28 29.464 -25 -28.518 28 29.464
Kenya 14 18.624 35 47.560 21 28.936
Đài Loan 22 25.163 45 52.018 13 15.027 23 26.855 -32 -36.991
Kazakhastan 30 36.274
Hà Lan 122 126.618 280 298.598 300 329.976 158 171.980 20 31.378
Trung Quốc 98 97.020 185 186.234 98 97.020 87 89.214
Tổng 3201 4.308.292 3820 4.848.039 3402 4.496.088 619 539.747 -418 -351.951
(Nguồn: Phòng Kinh doanh XNK của Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An)ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
40
Thông qua bảng số liệu của công ty cho thấy mặt hàng xuất khẩu của công ty chủ
yếu là chè đen. Chè xanh xuất khẩu chỉ sang Pakistan, công ty cần tìm kiếm thị trường
cho sản phẩm này nhiều hơn nữa. Kim ngạch xuất khẩu chè xanh giảm mạnh cụ thể năm
2012 so với năm 2011 là 331687 USD và năm 2013 so với 2012 là 219241 USD.
Tình hình xuất khẩu chè đen không đồng đều giữa các nước. Nước Anh là bạn
hàng thường xuyên và tin cậy của công ty với sản lượng xuất khẩu hàng năm tăng 68
tấn chè so với năm 2011 và 56 tấn tại thời điểm năm 2013. Cho thấy dù tình hình kinh
tế thế giới gặp rất nhiều khó khăn nhưng tại Anh sản phẩm chè của công ty luôn được
tin dùng. Đây là một tín hiệu đáng mừng để công ty mở rộng hơn nữa thị trương các
nước Châu Âu. Ở các nước như Cezch, Kenya, Kazakhastan... tình hình xuất khẩu còn
chưa đồng đều gặp nhiều khó khăn, tăng giảm theo các năm. Thị trường Hà Lan kim
ngạch xuất khẩu luôn giữ mức tăng ổn định tăng 171980 USD năm 2012 so với năm
2011 và 31378 USD năm 2013 so với năm 2012. Điều đáng nói là bên cạnh việc duy
trì ổn định tình hình xuất khẩu công ty đang không ngừng tìm kiếm bạn hàng mới
chẳng hạn như ở thị trường Trung Quốc công ty đang bắt đầu phát triển hệ thống, năm
2012 , 2013 công ty đã xây dựng được một con số nhất định tăng 87 tấn chè và đạt kim
ngạch 89.214 USD.
2.4.1.2 Thị trường yếu tố đầu vào
Thu mua nguyên liệu
Đặc điểm của thu mua nguyên liệu nông sản
Thu mua nguyên liệu phải song hành với việc định hướng phát triển vùng
nguyên liệu. Bởi vì, tổng sản lượng nguyên liệu nông sản hàng hóa khó thay đổi trong
một thời gian ngắn. Do diện tích canh tác, số lượng cây trồng khó thay đổi về quy mô
trong thời gian ngắn, do chu kỳ sản xuất, gieo trồng chăm sóc. thường rất dài.
Sản lượng nguyên liệu nông sản thu mua được phụ thuộc lớn vào thời tiết khí
hậu của từng mùa vụ và quy mô vùng nguyên liệu.
Giá cả thu mua nguyên liệu nông sản thường biến động theo mùa vụ. Vào chính
vụ sản lượng nguyên liệu nông sản lớn, do áp lực thu hoạch để sản xuất vụ mới dẫn
đến nguyên liệu nông sản thừa cục bộ vượt quá công suất hoạt động của các doanh
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
41
nghiệp chế biến, dẫn đến giá nguyên liệu nông sản giảm xuống. Ngược lại, vào vụ trái
các doanh nghiệp chế biến thiếu nguyên liệu giá nông sản tăng lên.
Hình thức thu mua nguyên liệu
- Hình thức thu mua giữa tổng công ty và các xí nghiệp thành viên:
Dựa trên những đặc điểm thu mua nguyên liệu nông sản tổng công ty đã thực
hiện phương thức thu mua ký kết hợp đồng văn bản tức là vào cuối mỗi vụ thu hoạch
công ty sẽ soạn thảo một bản hợp đồng dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch sản lượng thu
mua sau đó giao cho từng xí nghiệp thành viên. Các xí nghiệp thành viên có trách
nhiệm thu mua ở các đơn vị nhỏ hơn sao cho đủ số lương và chất lượng giao hàng tới
tổng công ty sao cho đảm bảo quá trình sản xuất. Hình thức thu mua này có rất nhiều
ưu thế: ổn định vùng nguyên liệu, ổn định và đồng đều về chất lượng sản phẩm, ổn
định khách hàng từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định và phát triển sản xuất
kinh doanh.
- Hình thức thu mua của xí nghiệp thành viên đối với hộ gia đình, hợp tác xã,
tổ nhóm
Các xí nghiệp thành viên tiến hành nhiều phương thức khác nhau đẻ tiến hành
thu mua nguyên liệu. Nếu như trên chủ yếu dựa vào hợp đồng ký kết thì ở mối quan hệ
này không thể dựa vào phương thức đó bởi còn nhiêu hạn chế như: Quy mô sản xuất
kinh doanh của hộ nông dân quá nhỏ, phân tán gây khó khăn trong giao dịch của
doanh nghiệp thì sẽ sử dụng thêm nhiều biện pháp thu mua khác cụ thể:
- Thu mua thông qua mạng lưới thương nhân nhỏ ( người thu gom, thương lái)
- Thu mua theo hình thức ký kết hợp đồng giữa doanh nghiệp với hộ nông ân
- Thu mua thong qua hợp đồng giữa doanh nghiệp với các hợp tác xã, tổ nhóm
- Thu mua tại các chợ đầu mối buôn bán nông sản
Thu mua theo hình thức tự do được các xí nghiệp áp dụng khá rộng rãi với
nhiều điểm mạnh, phù hợp với thói quen và tập quán mua bán truyền thống của nông
dân. Tuy nhiên giao dịch theo hình thức này thì người sản xuất chưa tiếp cận được với
nhà chế biến, các nhà chế biến không quản lý được chất lượng sản phẩm nên ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm mà Tổng công ty thu mua được.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
42
Thu mua theo hình thức hợp đồng tuy có nhiều ưu thế về ổn định vùng nguyên
liệu nhưng với quy mô sản xuất của hộ nông dân quá nhỏ, phân tán gây khó khăn cho
giao dịch của doanh nghiệp. Anh hưởng đến kết quả thu mua trên
Thu mua ử các chợ đầu mối: Bước đầu dã hình thành một số chợ đầu mối đã
phát huy được tác dụng của các trung tâm thương mại, giao dich này có nhiều lợi thế
nhưng cũng gặp rất nhiều vấn đề.
Xí nghiệp sẽ dùng mọi hình thức thu mua tôt nhất làm sao đảm bảo chất lượng
và sản lượng đúng hạn hợp đồng giao cho Tổng công ty.
Kết quả thu mua nguyên liệu
Kết quả của công tác thu mua nguyên liệu thể hiện hiệu quả của công tác thu
mua thong qua phương thức thu mua nguyên liệu mà Công ty áp dụng. Để hiểu rõ hơn
về thay đổi trong giá trị thu mua nguyên liệu ta đi xem xét bảng sau:
Bảng 2.8: Tình hình thu mua nguyên liệu đầu vào của Công ty TNHH MTV
Đầu tư phát triển chè Nghệ An giai đoạn 2011 – 2013
Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
GT % GT %
SL thu mua Tấn 4210 4885 4510 675 16,03 -375 -7,67
Giá thu mua trđ/tấn 2,40 2,60 2,50 0,2 8,33 -0,1 -3,85
Giá trị thu mua trđ 10.104 12.701 11.275 2.597 25,7 -1.426 -11,22
(Nguồn: Phòng KHĐT của Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè NA)
Để thấy rõ hơn biến động giá trị thu mua ta đi phân tích chỉ số ảnh hưởng của
mức giá và sản lượng đến giá trị thu mua của Công tyĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
43
Bảng 2.9: Biến đổi giá trị thu mua nguyên liệu đầu vào của Công ty TNHH MTV
Đầu tư phát triển chè Nghệ An giai đoạn 2011 - 2013
Chỉ tiêu ĐVT
Biến đổi giá trị
thu mua
Do ảnh hưởng của giá trị
Sản lượng Giá
2012 - 2011
Số tuyệt đối Triệu đồng 2.597 1.620 977
Số tương đối % 25,7 16,03 8,33
2013 - 2012
Số tuyệt đối Triệu đồng -1.426 -975 -451
Số tương đối % - 11,22 -7,67 -3,85
Tổng giá trị thu mua nguyên vật liệu chè búp qua 3 năm 2011-2013 của Công ty có
sự biến động. Năm 2012 công ty mở rộng quy mô sản xuất nên tình hình thu mua cũng
như mức giá thu mua tăng lên. Năm 2012 so với năm 2011 do sản lượng tăng lên 675 tấn,
tương ứng với 16,03% làm tổng giá trị sản lượng thu mua tăng 1620 triệu đồng và giá
tăng lên 0,2 triệu đồng/tấn làm cho tổng giá trị thu mua tăng 977 triệu đồng.
Năm 2013 so với năm 2012 tổng giá trị thu mua nguyên liệu giảm 11,22%
tương ứng với 1.426 triệu đồng nguyên nhân là do năm 2013 công ty có sự thu hẹp về
quy mô do tình hình kinh tế nhiêu biến động ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình thu
mua nguyên liệu, mức giá giảm. Sản lượng giảm 375 tấn, tương ứng với 7,67% làm
tổng giá trị thu mua giảm 975 triệu đồng và giá mua chè giảm 0,1 triệu đồng/tấn làm
cho tổng giá trị thu mua giảm 451 triệu đồng.
2.4.2 Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí
Ngoài kế hoạch doanh thu thì một chỉ tiêu mà Công ty cần phải xây dựng đó là
chi phí. Bởi doanh thu và chi phí trực tiếp ảnh hưởng tới mục tiêu lợi nhuận của doanh
nghiệp. Doanh thu cao trong khi chi phí phát sinh lớn thì lợi nhuận sẽ giảm và ngược
lại cùng một mức doanh thu đó nhưng Công ty biết tiết kiệm chi phí phát sinh thì lợi
nhuận mà công ty đạt được sẽ rất lớn.
Nhận thức được tầm quan trọng của chi phí Công ty TNHH MTV Đầu tư phát
triển chè Nghệ An đã có những điều chỉnh rất hợp lý để tiết kiệm tối đa mức chi phí
cũng như xây dựng một chỉ tiêu kế hoạch chi phí nhất định. Tuy nhiên, để có cài nhìn
khách quan hơn về kế hoạch chi phí ta sẽ đi xem xét tình hình thực hiện kế hoạch chi
phí của Công ty.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
44
Bảng 2.10 Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí của công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
KH TH
TH/KH
%
KH TH
TH/KH
%
KH TH
TH/KH
%
Tổng chi phí 86.073,45 85.623,27 99,48 99.990,58 112.105,74 112,12 107.047,74 109.853,03 102,62
Giá vốn hàng bán 63.370,83 63.586,08 100,34 75.003,21 83.638,47 111,51 83.100,20 86.024,83 103,52
Chi phí tài chính 2.763,11 2.852,03 103,22 3.012,42 3.915,56 129,97 2.051,50 2.151,34 104,87
Chi phí bán hàng 8.516,22 8.409,63 98,75 10.026,34 11.388,36 113,584 10.216,46 10.219,78 100,03
Chi phí QLDN 10.413,27 10.013,99 96,17 10.816,29 12.201,21 112,80 10.963,24 10.824,65 98,74
Chi phí khác 1.010,02 761,54 88,15 1.132,32 962,14 84,97 716,34 632,43 88,29
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Đầu tư của Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng chi phí của công ty tăng cao hơn sự tăng lên
của doanh thu qua các năm. Đây là bài toán mà công ty cần giải quyết.
Năm 2011 công ty có con số khá hợp lý trong việc phát sinh chi phí với tổng
chi phí chưa đạt kế hoạch đặt ra, giá vốn hàng bán đạt 100% kế hoạch, chi phí tài
chính phát sinh hơi cao 3% so với kế hoạch nhưng chi phí về bán hàng, quản lý doanh
nghiệp và chi phí khác chưa đạt mức kế hoạch.
Bước sang năm 2012, giá vốn hàng bán tăng cao vượt mức kế hoạch 11,51%,
tốc độ tăng giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ tăng doanh thu, qua đó làm ảnh hưởng rất
lớn đến lợi nhuận đáng ra mà công ty được hưởng nếu như có chính sách phù hợp cắt
giảm chi phí. Công ty cần khắc phục những hạn chế, tồn tại trong quá trình sản xuất để
giảm giá thành sản phẩm. Ngoài ra doanh thu từ hoạt động tài chính tăng nhẹ nhưng
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính đều vượt mức kế
hoạch đặt ra (chi phí tài chính vượt 29,9%; chi phí quản lý doanh nghiệp vượt 12,8%
và chi phí bán hàng vượt 13,5% kế hoạch đặt ra). Điều này cho thấy năm 2012 công ty
có những chiến lược về chi phí không hiệu quả, công ty cần khắc phục để nâng cao
cho thời gian tới
Năm 2013, nhận thức được những nhược điểm trong công tác lập kế hoạch chi
phí công ty đang đưa ra những con số thực tế hơn cụ thể chi phí vẫn vượt mức kế
hoạch song ở mức độ nhẹ và có xu hướng giảm dần trong nhưng năm tiếp theo nếu
như công ty tiếp tục có những điều chỉnh khắc phục. Chi phí tài chính vượt 4,87% so
với kế hoạch còn chi phí bán hàng là 100% và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm
1,26% so với kế hoạch. Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm một phần do công ty điều
chỉnh nhân sự, cắt giảm lao động kéo theo chi phí tiền lương giảm.
2.4.3 Hoạt động marketing
Thị trường sản phẩm là một khâu vô cùng quan trọng đối với một doanh nghiệp
sản xuất hay một doanh nghiệp thương mại nào. Có thể nói sự tồn tại của doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào công tác tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động tiêu thụ sản
phẩm chi phối các hoạt động nghiệp vụ khác. Nhận thức được tầm quan trọng của việc
tiêu thụ hàng hóa công ty đã có những chính sách nhằm phát triển khâu tiêu thụ hàng
hóa cụ thể:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
2.4.3.1 Hoạt động xây dựng thương hiệu
Thương hiệu là yếu tố tiên quyết để Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè
Nghệ An tồn tại và phát triển. Do vậy, Công ty đã và đang xây dựng thương hiệu
Ngheantea để giữ vững được vị trí của mình trên thị trường.
Công ty tập trung cho việc chuyên nghiệp hóa tất cả các bộ phận, từ bộ phận
marketing, quản lí thương hiệu đến chiến lược phân phối
Các bộ phận thiết kế, nghiên cứu và phát triển cũng như bán hàng, sản xuất, tiếp
thị đều nhất quán trong chính sách xây dựng thương hiệu bởi trước khi tìm kiếm thị
trương Công ty cần có một thương hiệu đạt tiêu chuẩn thì sản phẩm chè mới được thị
trường tin dùng. Thông qua việc xây dựng và củng cố thương hiệu hình ảnh của Công
ty sẽ tạo được niềm tin tuyệt đối trong lòng đối tác và người tiêu dùng.
2.4.3.2 Chính sách xúc tiến
- Hiện nay sản phẩm của công ty được giới thiệu, quảng bá thông qua trang web
của công ty. Trang web chỉ là bước đầu đưa hình ảnh Công ty tới với khách hàng và
người tiêu dùng
- Công ty tham gia các hội chợ thương mại. Tuy nhiên công ty chủ yếu tham gia
các hội chợ ở vùng Trung Đông vì ở khu vực này tên tuổi của công ty đã có nhiều
khách hàng biết đến, còn các hội chợ ở châu Á công ty ít tham gia vì ỏ khu vực này
khách hàng của công ty rất ít, do ở thị trường này công ty không thể cạnh tranh được
với thị trường chè ở Hồng Kông, Trung Quốc đã có từ lâu đời. Đến với hội chợ sản
phẩm của Công ty sẽ được trưng bày theo từng hương vị, khách hàng sẽ được dùng thử
sản phẩm của Công ty. Chính điều này vừa giúp Công ty quảng cáo hình ảnh và chất
lượng sản phẩm vừa giúp khách hàng dễ dàng chọn lựa mặt hàng dung với sở thích và
nhua cầu của mính. Chính sách này của Công ty có ý nghĩa thực tế rất cao.
- Công ty gửi các catalo cho các khách hàng để giới thiệu về sản phẩm. Thông
qua catalo hệ thống các mặt hàng của Công ty được thể hiện một cách đầy đủ theo
từng tiêu chí cụ thể như giá thành, hương vịNếu khách hàng ở xa không có thể trực
tiếp dùng thử hương vị có thể lựa chọn sản phẩm thông qua bản giới thiệu đặc tính mặt
hàng để dễ dàng lựa chọn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
Với các hình thức xúc tiến bán hàng này nhằm giúp cho nhiều người biết đến
với sản phẩm của công ty, và giúp công ty đẩy nhanh được việc tiêu thụ sản phẩm.
2.4.3.3 Kế hoạch hoá khâu tiêu thụ
Bên cạnh những lợi thế như chủ động được vùng nguyên liệu, thị trường xuất
khẩu hàng hoá, rào cản thuế quan và hạn ngạch được mở rộng, cạnh tranh bình đẳng
về chất lượng sản phẩm với các đối tác nhưng công ty vẫn có nhiều khó khăn, thách
thức lớn, nhất là sức cạnh tranh của chất lượng và giá thành sản phẩm, thương hiệu
trên thị trường quốc tế. Đứng trước rất nhiều khó khăn thử thách lớn của khủng hoảng
và suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2012 vẫn còn trực tiếp đến năm 2013, đòi hỏi sức
cạnh tranh về chất lượng và giá thành sản phẩm là một thách thức lớn đối với công ty.
Phát huy truyền thống đã đạt được trong những năm qua, tranh thủ thời cơ và vượt qua
những thách thức từ đó định hướng mục tiêu, kế hoạch cơ bản cho toàn công ty, trong
đó có kế hoạch tiêu thụ. Cụ thể:
Phát huy nội lực và những lợi thế hiện có, khai thác có hiệu quả tiềm năng đất
đai, lao động, tập trung thâm canh tăng năng suất, chất lượng vườn chè, ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông – công nghiệp chế biến, tạo bước chuyển
biến mạnh mẽ về chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, quan tâm hơn nữa đối với thị
trường nội tiêu, tiếp tục khai thác và mở rộng thị trường xuất khẩu để giữ nhịp độ tăng
trưởng ổn định, bền vững, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
nguồn vốn của Công ty.
2.5 Đánh giá về công tác thực hiện kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH
MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An.
2.5.1 Những kết quả đạt được
Cách thức thực hiện kế hoạch hiện nay ở Công ty TNHH MTV Đầu tư phát
triển chè Nghệ An là tương đối tốt, phản ánh được tinh thần đổi mới về công tác kế
hoạch ở doanh nghiệp trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
- Kế hoạch của Công ty phát huy được quyền chủ động sáng tạo của các cán lập
kế hoạch cũng như việc thực hiện kế hoạch dựa vào tình hình nguồn lực của doanh
nghiệp để có những điều chỉnh chỉ tiêu hợp lý.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
- Công tác kế hoạch ở Công ty có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận: Sự
phối hợp chặt chẽ được thể hiện từ lãnh đạo cấp cao tới các phòng ban bên dưới. Các
phòng ban, căn cứ và chức năng nhiệm vụ của mình, lập các kế hoạch thuộc lĩnh vực
mà mình phụ trách sau đó chuyển cho phòng kế hoạch đầu tư xây dựng thành kế hoạch
sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty.
- Việc thực hiện kế hoạch của công ty đã có tác dụng thúc đẩy sự nỗ lực cố
gắng của toàn thể nhân viên và cán bộ. Công ty đã có những chính sách phát triển khá
đúng đắn trong việc mở rộng cũng như thu hẹp quy mô kinh doanh khi thị trường có
nhiều biến động. Những chính sách quảng bá hình ảnh công ty cũng như nâng cao
thương hiệu chè Nghệ An.
- Kế hoạch ở Công ty được xây dựng dựa trên cơ sở nghiên cứu dự báo thị
trường. Hàng năm trước khi bắt đầu lập kế hoạch Công ty thường tiến hành nghiên cứu
và dự báo thị trường, môi trường kinh doanh để biết được những điểm yếu, điểm
mạnh, các cơ hội, thách thức của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh để có kế hoạch
sản xuất kinh doanh phù hợp.Tuy nhiên, Công ty cũng cần có những cài nhìn tổng quát
hơn nữavề công tác thi trường. Trong quá trình thực hiện, cấp lãnh đạo Công ty sẽ phát
hiện những sai sót, sai phạm trong quá trình quản lý, thực hiện để từ đó có những
phương án điều chỉnh sao cho phù hợp với kế hoạch và với thực tế tránh được những
rủi ro nhất định.
2.5.2 Những hạn chế
Bên cạnh những kêt quả đã đạt được thì công tác kế hoạch tại Công ty TNHH
MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An còn có một số tồn tại sau:
- Việc lập kế hoạch của Công ty vẫn chủ yếu dựa vào kết quả kinh doanh của kỳ
trước, chưa áp dụng được các mô hình vào phân tích xây dựng kế hoạch.Công tác nghiên
cứu thị trường chưa sâu, các phương tiện cần thiết để nâng cao công tác nghiên cứu thị
trường chưa được đáp ứng đầy đủ, trình độ của đội ngũ cán bộ nghiên cứu còn hạn chế do
vậy làm ảnh hưởng đến chất lượng thông tin phục vụ cho công tác lập kế hoạch.
- Chất lượng của căn cứ lập kế hoạch còn thấp, thông tin thu thập được còn kém
tin cậy, chưa chính xác vì thế mà kế hoạch lập ra còn có những chỉ tiêu có chênh lệch
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
lớn so với tình hình thực hiện. Khi xây dựng những chỉ tiêu chi phí còn phát sinh nhiều
so với dự kiến điều này làm ảnh hưởng lớn đến tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận.
- Công ty còn chưa chú trọng tới việc thực hiện kế hoạch chiến lược dài hạn mà
chỉ mới chú ý đến việc thực hiện kế hoạch tác nghiệp cho từng năm, quý, tháng .Công
ty chỉ mới đặt mục tiêu phát triển cho những năm tới như xây dựng và phát triển
thương hiệu NGHEANTEA ngày càng lớn mạnh, mở rộng cả thị trường trong và ngoài
nước ,nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty chứ chưa có các
phương án cụ thể để đạt được các mục tiêu đó
- Dây chuyền công nghệ của Công ty tuy hiện đại về mặt công nghệ kỹ thuật
song khi có sự cố xảy ra Công ty còn lúng túng trong vấn đề giải quyết và khắc phục
làm chậm quá trình và thời gian thực hiện các đơn đặt hàng.
- Các xí nghiệp chế biến của Công ty chủ yếu tập trung ở vùng núi, vùng sâu,
cơ sở hạ tầng yếu kém nên việc vận chuyển chè lên Tổng công ty gặp nhiều khó khăn
và tốn nhiều chi phí điều này ảnh hưởng rất lớn đến thời gian thực hiện các kế hoạch
thu mua cũng như vấn đề về nguyên liệu của công ty.
2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế
Những mặt hạn chế của Công ty về công tác thực hiện kế hoạch là do các
nguyên nhân sau:
- Công tác lập kế hoạch tại Công ty còn nặng về chỉ đạo và kinh nghiệm nên
các phương pháp lập kế hoạch, căn cứ lập kế hoạch, qui trình lập kế hoạch còn chưa
hoàn thiện. Vì vậy mà chất lượng lập kế hoạch là chưa cao ảnh hưởng trực tiếp đến
việc thực hiện kế hoạch kinh doanh.
- Do thị trường luôn biến động, nhu cầu về uống chè còn nhiều hạn chế đồng
thời có sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong ngành nên việc hoàn thành
kế hoạch được giao cũng rất khó khăn.
- Ở Công ty thì việc đầu tư cho công tác kế hoạch còn ít đặc biệt là cho việc thu
thập và xử lý thông tin, công tác nghiên cứu thị trường. Hiện nay Công ty không có
một phòng thị trường riêng mà việc nghiên cứu thi trường thường do phòng kinh
doanh xuất nhập khẩu đảm nhiệm.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
- Do kế hoạch của Công ty chưa sát với năng lực thực tế. Công ty chưa phát huy
được hết các điểm mạnh của mình nên có những chỉ tiêu thì công ty vượt xa so với kế
hoạch đề ra nhưng cũng có những chỉ tiêu thì lại không đạt được kế hoạch có khi còn
đạt được rất thấp.
- Cơ sở sản xuất chế biến tư nhân phát triển tự do liên tục tăng lên, thiếu sự quy
hoạch, dẫn đến tình trạng tranh chấp nguyên liệu với các xí nghiệp, gây khó khăn
trong khâu quản lý chất lượng sản phẩm và thu hồi nợ đã đầu tư ở các hộ trồng chè của
các xã phụ cận các xí nghiệp.
- Thời tiết luôn có những diến biến phức tạp, bất thường gây khó khăn trong
việc trồng chè điều này là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện
kế hoạch về chất lương và số lượng nguyên liệu
- Giá chè xuất khẩu trên thị trường thế giới ngày càng giảm mạnh do nguồn
cung lớn hơn cầu, trong khi giá các nguyên liệu, các vật tư trực tiếp phục vụ sản xuất
chè liên tục tăng cao trong nhiều năm qua, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty và đời sống của người làm chè từ đó rất khó khăn cho công tác
tính toán chi phí và thực hiện kế hoạch chi phí. Ngoài ra, lao động ngành chè chủ yếu
tập trung ở địa bàn trung du miền núi xa trung tâm thành phố, về cơ sở hạ tầng phục vụ
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và dân sinh và các dịch vụ về văn hoá xã hội, giáo
dục, khám chữa bệnh còn nhiều bất cập, tất cả đều làm phát sinh chi phí.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG
VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH MTV ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHÈ NGHỆ AN
3.1 Mục tiêu phát triển của công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè
Nghệ An
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển với bao thăng trầm của mình, công
ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An đã đạt được một số thành tựu đáng kể,
từng bước khẳng định vị trí quan trọng của mình trong lĩnh vực kinh doanh. Với
những kết quả đã đạt được, công ty đã tự xây dựng cho mình một nền móng vững
chắc, thuận lợi trong tương lai. Trong bối cảnh chung của nền kinh tế thị trường, công
ty phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt của các đối thủ, công ty xác định sẽ
nỗ lực không ngừng để phát huy thế mạnh sẵn có, khắc phục những khuyết điểm còn
tồn tại trong hoạt động kinh doanh để có những bước tiến xa hơn trong tương lai.
Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu của thị trường cũng như khả năng đáp ứng của
mình, Công ty đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển kinh doanh toàn diện
trong các năm tới, mà trước hết là năm 2014.
Mục tiêu tổng quát của Công ty trong năm 2014, cụ thể là:
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt: 120 tỷ đồng
+ Lợi nhuận trước thuế đạt: 2 tỷ đồng
+ Tiền lương bình quân người lao động: 3,5 triệu đồng/ người/ tháng
Phương hướng cơ bản của công ty trong thời gian tới là:
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý, không ngừng nâng cao năng suất - chất
lượng - hiệu quả, tăng cường đầu tư phát triển theo chiều sâu và đầu tư phát triển
nguồn nhân lực
- Tập trung đầu tư phát triển mạnh vùng chè đã được quy hoạch chủ yếu ở
huyện Thanh Chương, Anh Sơn và một phần ở Con Cuông, đi đôi với mở rộng diện
tích cần thâm canh cao, thâm canh ngay từ đầu để đưa năng suất sản lượng tăng nhanh
ĐA
̣I H
Ọ
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
với phương châm: chất lượng là sống còn, thâm canh là quyết định, đầu tư mở rộng là
quan trọng.
- Xác định mục tiêu đầu tư phát triển chè là phát triển kinh tế hộ gia đình, thực
hiện chủ trương xóa đói giảm nghèo, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn vùng trung du, miền núi, từ đó tập trung chỉ đạo vùng quy hoạch làm chè để đẩy
nhanh tốc độ mở rộng diện tích và thâm canh để tăng nhanh sản lượng.
- Xây dựng một số vùng chè cao sản bằng giống mới và quy trình thâm canh
cao để có năng suất chất lượng cao theo mô hình khuyến nông, chế biến các mặt hàng
chè cao cấp xuất khẩu có giá trị.
- Nhanh chóng đưa các giống mới vào sản xuất, tập trung vào các giống PH1,
LDD1, LDP2 các giống Ấn độ, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và một số giống
mới đã được khảo nghiệm và khẳng định trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Phát triển sản xuất gắn liền với phân công lại lao động trên địa bàn theo hướng
chuyển dịch lạo động nông nghiệp nhỏ lẻ thành lao động nông nghiệp sản xuất nguyên
liệu tập trung để chế biến hàng xuất khẩu
- Lấy các xí nghiệp chế biến dịch vụ làm trung tâm. Xây dựng mô hình trang
trại và hộ gia đình làm vệ tinh cung cấp nguyên liệu làm trung tâm cho chế biến đồng
thời củng cố khối công nông liên minh vững chắc trên địa bàn.
Để đạt được những mục tiêu trước mắt và lâu dài đó, một trong những phương
hướng chủ yếu mà công ty xác định hiện nay cũng như trong thời gian tới là không
ngừng nâng cao công tác xây dựng và thực hiên kế hoạch được xem là trọng tâm, là
bước đi có tính quyết định
3.2 Giai pháp hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh
doanh tại công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An
3.2.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
"Thương trường là chiến trường". Đúng như vậy, nền kinh tế thị trường đòi hỏi
các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau để tồn tại. Chính vì thế mỗi doanh nghiệp cần
có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý để có thể đem lại lợi nhuận cao nhất. Muốn
vậy DN phải xây dựng cho mình các chiến lược kinh doanh linh hoạt, đáp ứng nhu cầu
của thị trường. Và khâu đầu tiên quyết định sự thành bại của doanh nghiệp chính là
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
nghiên cứu thị trường bởi diều tra thị trường là căn cứ quan trọng nhất trong việc
hoạch định kế hoạch kinh doanh và công tác thực hiện kế hoạch. Kết quả nghiên cứu
nhu cầu sẽ giúp công ty định ra được mức giá, định hướng mục tiêu kinh doanh phù
hợp với mỗi thị trường trong một thời gian kinh doanh nhất định hoặc theo khách hàng
để đảm bảo gắn bó giữa cung cấp dịch vụ với các yếu tố hỗ trợ.
Bên cạnh đó,chè được coi là một thức uống, là một thứ giải khát thông dụng
cho mọi đối tượng. Thị trường chè luôn có biến động và sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp chè diễn ra gay gắt vì thế mà việc làm này lại càng quan trọng hơn bao giờ hết.
- Đối với các thị trường đã có: Phương châm là "chỉ sản xuất những sảm phẩm
mà thị trường cần" vừa giữ được khách hàng truyền thống và mở thêm được nhiều thị
trường mới ở vùng Trung cận đông là các nước Pakistan, Ai cập, Apganistan, Ko ét,
Iran, Kenia.
Mở rộng thêm thị trường Đức, Séc, Hà lan, Đài loan, Anh và Hoa kỳ với hình
thức xuất khẩu trực tiếp 100%. Khôi phục thị trường Đông Âu.
- Xúc tiến đẩy nhanh quảng bá thương hiệu chè Nghệ an ra thị trường quốc tế
đồng thời tăng cường hộ trợ các đơn vị sản xuất có điều kiện kiểm tra và giám sát chất
lượng sản phẩm từ khi sản xuất đến người tiêu dùng. Với mục tiêu sản xuất đến đâu
tiêu thụ đến đó.
- Đối với hàng tồn kho cần mở rộng thị trường bằng các chiến lược marketing
như marketing mix, 4P,... để kích thích tiêu dùng nhiều hơn nhờ những hiểu biết về
sản phẩm kèm theo những công dụng của nó.
Để hoàn thành được các mục tiêu kế hoạch thì Công ty luôn lấy thị trường làm trung
tâm cho mọi hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động nghiên cứu thị trường là một trong
những giải pháp quan trọng đảm bảo tình hình thực hiện kế hoạch đi đúng hướng.
3.2.2 Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp
Để đăm bảo việc thực hiên kế hoạch kinh doanh, trước hết công ty cần lập một kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán hàng hợp lý. Kế hoạch này phải căn cứ vào thực
tế và dự đoán nhu cầu của thị trường, không nên đặt ra kế hoạch quá thấp vì không tận dụng
hết năng lực của công ty mà cũng không đặt ra kế hoạch quá cao dẫn đến quyết định sai lầm
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
như dự đoán nhu cầu cao hơn so với thực tế, đặt dư quá nhiều hàng sản xuất, đến khi không
tiêu thụ hết lại phải mất chi phí vận chuyển và bảo quản cho lượng hàng tồn kho phát sinh.
- Giá cả là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận và vốn kinh
doanh nên công ty phải duy trì một chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt áp dụng mức
giá phân biệt với từng khách hàng, từng đơn đặt hàng và từng đoạn thị trường. Bên
cạnh đó, giá cả cần được xem xét trong tổng thể các mối quan hệ với công tác nghiên
cứu thị trường, chi phí lãi vay, chi phí bán hàng bảo quản, lưu kho.xác định một mức
giá phù hợp cho năm tiếp theo để từ đó xây dựng một bản kế hoạch đi đúng với mục
tiêu phát triển của công ty. Như đã phân tích ở trên công ty lập kế hoạch về chi phí là
chưa hợp lý điều này ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận vì thế công ty cần nghiên cứu kĩ
hơn dể đưa ra một bản kế hoạch chi phí thực tế.
Bên cạnh đó, công ty cần đánh giá các phương án kế hoạch. Cụ thể là chỉ ra những
ưu điểm nhược điểm của từng phương án, tạo cơ sở cho việc lựa chọn phương án kế hoạch.
Khi lập kế hoạch sản xuấ tkinh doanh những người lập kế hoạch cần phải đưa ra nhiều
phương án tùy vào từng hoàn cảnh, tùy từng những dự báo sự biến động của môi trường
kinh doanh trong tương lai việc có nhiều phương án sẽ giúp cho tính khả thi khi áp dụng
kế hoạch trong từng giai đoạn kinh doanh khác nhau chính xác và phù hợp hơn. Các
phương án kế hoạch khác nhau nhằm hướng tới các mục tiêu, căn cứ vào mục tiêu mà công
ty cần hướng đến đẻ lựa chọn và tực hiện kế hoạch.
3.2.3 Đẩy mạnh công tác đào tạo và tổ chức nguồn nhân lực
Nhân lực là một trong những yếu tố cơ bản, có tính chất quyết định nhất đến
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty cần nâng cao chất lượng
và sử dụng hệu quả nguồn nhân lực hiện có, tăng cường thu hút những lao động có tay
nghề cao, những cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm nhằm hoàn thành tốt công tác thực
hiện kế hoạch kinh doanh.
Để có đội ngũ người lao động có tay nghề cao, doanh nghiệp phải có chiến lược
đào tạo và giữ người tài. Trong xã hội hiện đại đào tạo nguồn nhân lực, nhà nước và
người lao động có vai trò quyết định. Để nâng cao năng suất lao động và tạo điều kiện
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
cho người lao động sáng tạo mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược đào tạo nghiệp vụ
chuyên sâu, phù hợp với yêu cầu của mình. Do đó, chương trình đào tạo, kế hoạch đào
tạo hiệu quả chính là một trong những phương thức mà doanh nghiệp sử dụng để nâng
cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời, doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng chính sách
trọng dụng của mình, nhất là những lao động giỏi
Ngày nay, thị trường cán bộ quản lý cao cấp đã hình thành, nhưng số cán bộ
quản lý giỏi có tình trạng cung ít hơn cầu. Vì thế, bản thân doanh nghiệp phải tự tìm
kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý
tài giỏi và trung thành, ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình
rõ triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ
cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.
Đặc biệt là đội ngũ lao động làm công tác kế hoạch, đội ngũ này cần thiết phải
được bồi dưỡng hơn nữa cả về chuyên môn lẫn phẩm chất đạo đức, thường xuyên mở
các lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ, năng lực của cán bộ quản lý, nâng cao tính kỷ
cương, kỷ luật trong điều hành kế hoạch.
Nâng cao tính kỷ cương, kỷ luật trong việc điều hành kế hoạch, thực hiện
viieecj kiểm tra định kỳ và đột xuất về việc chấp hành chế độ kế hoạch của Công ty và
các bộ phận. Chỉ ra các sai phạm mà các phòng ban, cá nhân gặp phải để từ đó đưa ra
mức xử phạt phù hợp. Thường xuyên tổ chức khen thưởng các cá nhân, tổ chức có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc, làm dộng lực và tiêu chí phấn đấu cho những
người khác.
3.2.4. Tăng cường các hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm
Thương hiệu cũng là một yếu tố quan trọng góp phần vào tăng uy tín của công
ty trên thị trường. Công ty ĐTPT chè Nghệ An là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên
việc quảng bá hình ảnh của mình còn đơn điệu và chưa được đầu tư nhiều. Do năng
lực tài chính có hạn đã hạn chế phần nào các hoạt động khuyến mại, quảng cáo hình
ảnh của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chính vì vậy công ty cần có
các biện pháp để thu hút vốn đầu tư, các nguồn vốn ưu đãi.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
Để tạo được mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng công ty cần mạnh dạn tổ
chức hội nghị khách hàng. Qua đó công ty có thể thâu tóm được những vấn đề nổi cộm
của thị trường, những vướng mắc của khách hàng cũng như những ưu điểm, hạn chế
của công ty. Đây là hình thức vừa quảng cáo vừa thu thập thông tin rất hữu ích nhằm
khẳng định vị thế của công ty trên thị trường
3.2.5 Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa các phòng ban
Công ty nên xây dựng tinh thần hợp tác giữa các cán bộ công nhân viên trong
Công ty. Tinh thần hợp tác này là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thành
công của công tác thực hiện kế hoạch, giúp cho các cá nhân, phòng ban làm việc hiệu
quả và đầy trách nhiệm. Không những thế, tinh thần làm việc hợp tác, cạnh tranh lành
mạnh là một nhân tố tạo nên nét văn hóa doanh nghiệp đặc trưng cho công ty. Công ty
có thể tổ chức các buổi giao lưu, thi đấu thể thao, vui chơi chung cho các thành viên
trong Công ty, tạo nên không khí than mật, gần gũi, hiểu biết lẫn nhau, làm cho cán bộ
công nhân viên trong công ty nâng cao ý thức trách nhiệm của bản than, gắn bó với
công ty và hiệu quả làm việc tăng cao.
Công ty cần đồng bộ hóa công tác thực hiện kế hoạch giữa các phòng ban với
nhau. Các bộ phận cần có đầy đủ thong tin kế hoạch, các chỉ tiêu cũng như mục tiêu
tương lai để thực hiện một cách thống nhất và khoa học.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
57
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH
MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An tôi xin rút ra một số kết luận sau:
- Công ty đã hoàn thành khá tốt công tác thực hiện kế hoạch kinh doanh. Công
tác kế hoạch đã giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty luôn đạt lợi nhuận kinh tế
mặc dù trong tình trạng nền kinh tế khủng hoảng, nhiều biến động.
- Phát huy được tính sang tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của
toàn thể nhân viên và cán bộ, tạo ra mối quan hệ hợp tác lam việc của từng phòng ban.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được thì tình hình thực hiện kế
hoạch kinh doanh tại công ty còn mắc nhiều hạn chế cần phải khắc phục:
- Công tác nghiên cứu thị trường còn chưa cụ thể ảnh hưởng lớn đén công tác
xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh.
- Một số kế hoạch chưa thực hiện tốt như chi phí phát sinh ở mức cao hơn so
với kế hoạch đặt ra, mức doanh thu cũng cần xem xét một cách thực tế hơn chứng tỏ
chỉ tiêu kế hoạch đưa ra còn chưa hợp lý.
- Trình độ cán bộ, nhân viên trong công ty còn nhiều hạn chế nên việc thực
hiện gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng lớn đến vai trò của kế hoạch trong hoạt động
doanh nghiệp. Năng lực quản lý của bộ phận kế hoạch cần phải có cái nhìn bao quát
hơn trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Từ những thực trạng trên, tôi đã đề xuất một số giải pháp nhằm phần nào nâng
cao chất lượng hoạt động kinh doanh cũng như đảm bảo tốt tình hình thực hiện công
tác kế hoạch công ty đề ra.
2. Kiến nghị
Để cho các giải pháp đề xuất ở chương 3 có thể thực hiện được tôi xin kiến
nghị sau:
Đối với tỉnh Nghệ An
Chè là cây trồng mũi nhọn của Tỉnh vì vậy Tỉnh cần có nhiều chính sách hỗ trợ
phát triển vùng nguyên liệu đề từ đó Công ty đi sâu vào những vùng được Tỉnh quan
tâm thực hiện mở rộng diên tích trồng chè.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
Đối với công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An
- Xác định rõ nguồn lực hiện có của Công ty: tài sản, nguồn vốn, diện tích
trồng chè. Để xây dựng và mở rộng quy mô phù hợp, đưa ra nhũng chỉ tiêu kế hoạch
sát với tình hình thực tế.
- Nghiên cứu thị trường để xác định đối tượng khách hàng tiềm năng, hiểu rõ
nhu cầu khách hàng để đáp ứng tốt thị hiếu tiêu dùng của khách hàng đưa ra sản phẩm
phù hợp. Công ty cần phải xác định yếu tố nghiên cứu thị trường là vấn đề quan trọng
hàng đầu và có ý nghĩa quyết định.
- Thường xuyên kiểm tra hoạt động của các xí nghiệp thành viên về việc cung
cấp nguyên liệu sao cho đảm bảo đúng hợp đồng kí kết thu mua nguyên liệu được thực
hiện tốt, nhằm đảm bảo thời gian thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra.
- Đầu tư hơn nữa vào dây chuyền chế biến chè hiện đại, đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật để đảm bảo năng suất cũng như chất lượng chè.
- Củng cố bộ máy nhân sự , đào tạo về mặt trình độ chuyên môn đặc biệt là bộ
phận kế hoạch. Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ths. Bùi Đức Tuấn(2005), Giao trình Kế hoạch kinh doanh, NXB Lao động – xã hội.
2. PGS.TS Ngô Thắng Lợi (2009), Giao trình Kế hoạch hóa phát triển, NXB Đại học
kinh tế Quốc dân.
3. PGS.TS Nguyễn Văn Toàn- PGS.TS Hoàng Hữu Hòa- pgs.ts Mai Văn Xuân (1997)
giáo trình Nguyên lý thống kê kinh tế, NXB Bộ môn khoa học cơ sở.
4. Báo cáo tài chính năm 2011, 2012, 2013.
5. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2011, 2012, 2013.
6. Kỷ yếu Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An.
7. Một số khóa luận liên quan đến tình hình thực hiện kế hoạch.
8. Số liệu và thông tin từ Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển chè Nghệ An.
WEBSITE THAM KHẢO
www.ngheantea.com.vn
www. thuvienluanvan.org
www. tailieu.vn
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
iĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_thi_thuong_k44a_khdt_5208.pdf