- Với đề tài này chúng tôi đã hoàn thành được các công việc sau:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc tổ chức cho học sinh tự lực học tập.
+ Phân tích cấu trúc chương “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11 Nâng cao.
+ Đã soạn thảo 4 tiến trình giảng dạy kiến thức Vật lý 11 Nâng cao chương
“Cảm ứng điện từ” theo hướng phát huy khả năng tự lực học tập của học sinh .
+ Đã thực nghiệm sư phạm 3 tiến trình đã soạn thảo với 4 tiết dạy trên 2 lớp
11A9 và 11A5 trường Trung học phổ thông Lê Quý Đôn.
+ Kết quả thực nghiệm cho thấy việc tổ chức cho HS tự lực học tập dưới sự
định hướng của GV là có tính khả thi nếu sự định hướng của GV là phù hợp, linh
hoạt với từng đối tượng HS cùng với một bầu không khí học tập sôi nổi, thân thiện,
HS tích cực.
95 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2440 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tổ chức cho học sinh tự lực học tập chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lý 11 nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy trì hoạt động của các thiết bị
điện. Để hiểu nguyên lý hoạt động của máy phát điện, chúng ta vào bài mới.
c. Hoạt động 1: Sự xuất hiện suất điện động cảm ứng trong một đoạn dây dẫn
chuyển động trong từ trường (8 phút)
Hướng dẫn của giáo viên Hoạt động của học sinh
Định hướng suy luận tương tự
Mô tả thí nghiệm về suất điện động
cảm ứng trong một đoạn dây dẫn chuyển
động trong từ trường.
Hiện tượng: Khi đoạn dây MN
chuyển động thì kim điện kế bị lệch.
Dựa vào kiến thức đã học về cảm ứng
điện từ, hãy giải thích hiện tượng trên.
Định hướng suy luận chương trình
hóa.
- Trong mạch kín xuất hiện dòng điện
tương đương với sự tồn tại của cái gì để
sinh ra dòng điện đó?
- Suất điện động cảm ứng trong
Theo dõi
Hiện tượng trên là hiện
tượng cảm ứng điện từ. Khi MN
chuyển động trong từ trường, diện
tích khung dây thay đổi → từ
thông qua khung dây biến đổi →
xuất hiện dòng điện cảm ứng.
Sự tồn tại của suất điện động
cảm ứng.
55
trường hợp này chỉ xuất hiện khi nào?
- Như vậy,có thể xem đoạn dây MN
đóng vai trò như một nguồn điện được
không?
- Còn các thanh ray QM, PN đóng vai
trò là gì?
- Vậy nếu không có các thanh ray thì
trong MN có suất điện động cảm ứng
không?
- Nếu 𝐵�⃗ //�⃗� thì trong MN có suất điện
động cảm ứng không? Vì sao?
- Nhận xét nếu 𝐵�⃗ //�⃗� thì đoạn dây MN
chuyển động có cắt các đường sức từ
không?
- Dựa vào những phân tích trên, hãy
kết luận khi nào trong đoạn dây xuất hiện
suất điện động cảm ứng ?
Khi MN chuyển động.
Có thể.
Là các dây nối.
Có.
Không. Vì khi xét mạch kín
MNPQ, từ thông luôn bằng 0 do
góc hợp bởi 𝐵�⃗ và pháp tuyến của
mặt phẳng khung dây là 900.
Không.
Khi đoạn dây MN chuyển
động cắt các đường sức từ thì
trong đoạn dây xuất hiện suất điện
động cảm ứng.
d. Hoạt động 2: Quy tắc bàn tay phải (10 phút)
Hướng dẫn của giáo viên Hoạt động của học sinh
Định hướng sáng tạo
Tình huống phát hiện vấn đề: Như đã
nhận xét ở trên, thanh MN chuyển động
cắt các đường sức từ đóng vai trò là nguồn
Phát hiện vấn đề: Phải tìm
cách xác định cực của nguồn điện
và độ lớn suất điện động của nguồn
56
điện. Nói đến nguồn điện thì ta cần quan
tâm đến những yếu tố nào?
Định hướng theo mẫu tái tạo:
- Hãy thảo luận nhóm và tìm cách
xác định cực của nguồn này trong trường
hợp thí nghiệm vừa xét theo 3 cách sau:
+ Cách1: Vận dụng định luật Len-xơ
xác định chiều dòng điện cảm ứng, từ đó
xác định cực của nguồn điện.
+Cách 2: Xác định cực của nguồn
bằng cách xác định chiều chuyển động của
electron dưới tác dụng của lực Lo-ren-xơ.
+Cách 3: Đọc SGK và vận dụng quy
tắc bàn tay phải.
(Tùy theo tình hình từng lớp mà có
thể yêu cầu HS xác định cực của nguồn
theo 3 cách hoặc chỉ theo 2 cách là cách 1
và cách 3.)
Lần lượt gọi 3 HS xác định cực của
nguồn điện theo 3 cách.
Cho HS nhận xét: Cách nào thuận
tiện nhất?
Hãy phát biểu quy tắc bàn tay phải.
điện.
Thảo luận nhóm.
Xác định cực của nguồn điện
theo yêu cầu của GV.
Vận dụng quy tắc bàn tay phải
là thuận tiện nhất.
Đặt bàn tay phải hứng các
đường sức từ, ngón cái choãi ra 900
hướng theo chiều chuyển động của
đoạn dây, khi đó đoạn dây dẫn đóng
vai trò như một nguồn điện, chiều
từ cổ tay đến bốn ngón tay chỉ
57
chiều từ cực âm sang cực dương
của nguồn điện đó.
e. Hoạt động 3: Xây dựng biểu thức suất điện động cảm ứng trong đoạn dây (10
phút)
Hướng dẫn của giáo viên Hoạt động của học sinh
Định hướng tìm tòi
- Như vậy ta đã biết cách xác định
cực của nguồn điện, ta còn phải tìm cách
xác định suất điện động của nguồn này.
- Xét trường hợp như ở thí nghiệm
39.1, tức là đoạn dây chuyển động vuông
góc với B ���⃗ và luôn tiếp xúc với 2 thanh
ray, chiều dài dây MN là l, thời gian
chuyển động là ∆t. - - Từ công thức tính
suất điện động cảm ứng đã học ở bài
trước, hãy xác định độ lớn suất điện động
cảm ứng trong đoạn dây. Hãy thảo luận
nhóm để thực hiện yêu cầu trên. Trình
bày kết quả thảo luận vào giấy GV phát
sẵn rồi gắn lên bảng. Thời gian thảo luận
là 3 phút.
- Mời các nhóm lên trình bày kết
quả thảo luận.
- GV nhận xét.
(Nếu định hướng tìm tòi không hiệu
quả thì chuyển sang định hướng suy
Tiếp thu.
Thảo luận nhóm để xây dựng
biểu thức tính suất điện động cảm
ứng trong đoạn dây MN chuyển
động.
Các nhóm trình bày kết quả
thảo luận của mình.
Ta có: │ec│=│
∆ϕ
∆t
│
Mà ∆ϕ = B∆S = B(lv∆t)
Trong đó:
∆ϕ: từ thông được quét bởi
MN trong thời gian ∆t
∆S: diện tích mà MN quét được
trong thời gian ∆t.
Suy ra: │ec│= Bvl
58
luận chương trình hóa:
+ Viết biểu thức tính suất điện động
cảm ứng đã học ở bài trước.
+ Từ thông thay đổi là do sự thay
đổi của đại lượng nào?
+ Hãy tính độ biến thiên từ thông
trong trường hợp này.
+ Từ đó hãy suy ra biểu thức tính
suất điện động cảm ứng trong đoạn dây
chuyển động trong từ trường.)
- Xét trường hợp B�⃗ , v�⃗ hợp với nhau
một góc θ và cùng vuông góc với đoạn
dây. Khi đó │ec│ được tính như thế nào?
Gợi ý: Chỉ xét thành phần vn����⃗ vuông
góc B�⃗ .
Lực nào đóng vai trò là lực lạ tạo
thành dòng điện?
│ec│ = Blvn = Blvsinθ
Lực Lo-ren-xơ.
f. Hoạt động 4: Tìm hiểu máy phát điện (7 phút)
Định hướng tìm tòi
Chiếu các đoạn phim hoặc các hình ảnh
về máy phát điện một chiều và xoay chiều.
Theo dõi.
59
Hình 1: Máy phát điện xoay chiều
Hình 2: Máy phát điện một chiều
Nêu cấu tạo của máy phát điện.
Máy phát điện hoạt động như thế nào?
Máy phát điện xoay chiều
gồm: khung dây quay trong từ
trường, 2 đầu khung dây nối với
2 vòng đồng, 2 vòng đồng tiếp
xúc với 2 chổi quét, mỗi chổi
quét là 1 cực của máy phát điện.
Máy phát điện 1 chiều có
cấu tạo giống máy phát điện
xoay chiều, chỉ khác là thay vì 2
vòng đồng, 2 đầu khung dây nối
với 2 bán khuyên bằng đồng.
Khi khung dây quay, có 2
cạnh của khung dây cắt các
đường sức, trong khung dây
xuất hiện suất điện động cảm
ứng, nối thành mạch kín ta có
dòng điện cảm ứng.
Nếu 2 đầu khung dây nối
với vòng đồng thì dòng điện
đưa ra mạch ngoài là dòng xoay
chiều, còn nếu 2 đầu khung dây
nối với 2 bán khuyên thì dòng
điện đưa ra là dòng 1 chiều.
60
g. Hoat động 5: Tổng kết bài học và giao nhiệm vụ về nhà (5 phút).
Yêu cầu học sinh tổng kết bài học.
Tổng kết bài học, nhấn mạnh trọng
tâm của bài.
Nhiệm vụ về nhà:
+ Từ việc xác định lực tác dụng lên
các electron trong thanh MN chuyển
động: lực Lo-ren-xơ và lực điện trường
cảm ứng, hãy tìm lại công thức │ec│=
Bvl
+ Trả lời các câu hỏi và làm các bài
tập trang 193 SGK.
+ Chuẩn bị bài Dòng điện Fu-cô.
Tổng kết những kiến thức đã
học trong bài.
Ghi chép nhiệm vụ về nhà.
2.2.3. Bài 40: Dòng điện fu-cô
2.2.3.1. Tiến trình hình thành kiến thức
a. Bước 1: Thông qua các câu hỏi của vòng 1 dẫn dắt đến tình huống có vấn đề
là dòng điện cảm ứng có được sinh ra trong khối vật dẫn hay không và đề xuất cũng
như tiến hành các thí nghiệm chứng tỏ sự tồn tại của dòng điện Fu-cô, thí nghiệm
thay tấm kim loại liền bằng tấm kim loại xẻ rãnh để làm giảm cường độ dòng Fu-cô.
Đồng thời nêu được đặc tính chung của dòng Fu-cô là tính chất xoáy.
b. Bước 2: Thông qua trò chơi vòng 2, HS nêu và giải thích được một số ứng
dụng cũng như tác hại của dòng điện Fu-cô trong đời sống và kĩ thuật.
2.2.3.2. Mục tiêu bài học
a. Mục tiêu hành động
61
- Thực hiện hoặc mô tả được các thí nghiệm về dòng điện Fu-cô.
b. Mục tiêu kết quả
- Phát biểu được dòng điện Fu-cô là gì và điều kiện xuất hiện dòng điện Fu-cô.
- Nêu được những cái lợi và hại của dòng Fu-cô và cách làm giảm tác hại của dòng
Fu-cô.
c. Mục tiêu thái độ
- Có hứng thú học tập và tích cực học chuẩn bị bài ở nhà.
- Biết hợp tác với các bạn trong nhóm.
2.2.3.3. Phương pháp
Tổ chức trò chơi vật lý, thông qua đó HS tích cực chuẩn bị bài ở nhà, hình
thành kiến thức trên lớp và có được hứng thú học tập.
Định hướng chủ yếu trong bài này là:
- Định hướng tìm tòi trong việc tìm kiếm kiến thức ở nhà. Định hướng này thể hiện
ở phiếu học tập chuẩn bị bài mới. HS nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để
tìm hiểu trước các nội dung của bài Dòng điện Fu-cô. Đây là một trường hợp riêng
của hiện tượng cảm ứng điện từ nên HS hoàn toàn có khả năng tự tìm hiểu ở nhà
dựa trên những gợi ý của GV.
- Định hướng suy luận chương trình hóa trong việc dẫn dắt HS xây dựng kiến thức
thông qua các câu hỏi ở các vòng chơi. Dựa vào những kiến thức đã tự tìm hiểu ở
nhà, HS có thể trả lời các câu hỏi của các vòng chơi, cộng với những bổ sung thêm
của GV, HS sẽ lĩnh hội được kiến thức của bài này.
2.2.3.4. Phương tiện
CÁC PHIẾU HỌC TẬP
PHIẾU HỌC TẬP CHUẨN BỊ BÀI MỚI
1. Về kiến thức
62
Ta đã biết khi từ thông qua một mạch dẫn kín biến thiên thì trong mạch xuất
hiện dòng điện cảm ứng. Bây giờ nếu ta thay dây dẫn kín bằng khối vật dẫn thì
trong khối vật dẫn có dòng điện cảm ứng hay không? Nếu có thì dòng điện này
được gọi là gì?
Hãy mô tả thí nghiệm chứng tỏ có sự tồn tại của dòng điện cảm ứng trong khối
vật dẫn.
Điều kiện để có dòng điện này là gì?
Đặc tính của nó ra sao?
Dòng điện này có lợi hay có hại trong các dụng cụ điện?
Nêu những ví dụ có lợi và có hại của dòng điện này (nêu càng nhiều càng tốt).
Nếu dòng điện này có hại thì cách khắc phục là gì?
Hãy nêu cấu tạo của máy biến thế đã học ở lớp 9.
2. Về phương tiện
Mỗi nhóm chuẩn bị tờ giấy trắng khổ 50x30 cm.
PHIẾU GHI CHÉP TRÊN LỚP
1. Dòng điện Fu-cô
a. Thí nghiệm
Bố trí thí nghiệm Hiện tượng Giải thích
Tấm kim loại liền
Tấm kim loại có rãnh xẻ
Khái niệm dòng điện Fu-cô:
Đặc tính chung của các dòng điện Fu-cô:
2. Tác dụng của dòng điện Fu-cô:
63
Một vài ví dụ ứng dụng dòng Fu-cô:
Một vài ví dụ về trường hợp dòng Fu-cô có hại:
Cách khắc phục tác hại của dòng Fu-cô:
2.2.3.5. Tổ chức lớp học
Chia lớp thành 4 đội chơi. Triển khai nội dung và luật chơi cho các đội trước
khi buổi học diễn ra.
2.2.3.6. Hoạt động dạy học
a. Vòng 1: Khởi động (15 phút)
Thể lệ Nội dung câu hỏi Đáp án
Mỗi đội chuẩn bị
một lá cờ nhỏ. Sau khi
GV đọc xong câu hỏi,
đội nào phất cờ nhanh
nhất thì được quyền trả
lời. Mỗi câu trả lời
đúng được 10 điểm.
Có 2 câu 20 điểm là 2
câu tiến hành thí
nghiệm.
Thời gian cho
vòng chơi này là 15
phút.
Câu 1:
Khi từ thông qua
một mạch dẫn kín biến
thiên thì trong mạch xuất
hiện cái gì?
Câu 2:
Hãy phát biểu định
luật Len-xơ về chiều
dòng điện cảm ứng.
Câu 3:
Vật dẫn dạng khối
chuyển động cắt các
đường sức từ thì trong
vật dẫn có dòng điện
không? Nếu có thì dòng
điện đó gọi là gì?
Câu 4:
Hãy tiến hành thí
Câu 1:
Dòng điện cảm ứng
(nếu trả lời là suất điện động
cảm ứng thì cũng có điểm).
Câu 2:
Định luật Len-xơ về
chiều dòng điện cảm ứng.
Câu 3:
Vật dẫn dạng khối
chuyển động cắt các đường
sức từ thì trong vật dẫn có
dòng điện, dòng điện đó gọi
là dòng điện Fu-cô.
Câu 4:
Tiến hành thí nghiệm
tấm kim loại liền dao động
64
nghiệm chứng tỏ dòng
Fu-cô là có thật. Giải
thích hiện tượng xảy ra.
(Nếu không có đồ dùng
thí nghiệm thì đổi câu hỏi
thành: Hãy mô tả thí
nghiệm chứng tỏ dòng
Fu-cô là có thật và giải
thích hiện tượng.)
Câu 5:
Điều kiện có dòng
điện Fu-cô là gì?
Câu 6:
Đặc tính chung của
dòng điện Fu-cô là gì?
Câu 7:
Nếu thay tấm kim
loại trong thí nghiệm đã
làm bằng tấm kim loại có
rãnh xẻ thì có hiện tượng
gì xảy ra? Giải thích.
trong từ trường.
Hiện tượng là tấm kim
loại chỉ dao động trong thời
gian ngắn rồi dừng lại.
Giải thích:Khi tấm kim
loại dao động, nó cắt các
đường sức từ của nam châm,
trong tấm kim loại sinh ra
dòng điện cảm ứng. Theo
định luật Len-xơ, dòng điện
này có tác dụng chống lại
nguyên nhân sinh ra nó,
nghĩa là cản trở sự chuyển
động của tấm kim loại.
Câu 5:
Khối vật dẫn chuyển
động trong từ trường hoặc
được đặt trong từ trường biến
đổi theo thời gian.
Câu 6:
Là tính chất xoáy.
Câu 7:
Nếu thay bằng tấm kim
loại có rãnh xẻ thì tấm kim
loại dao động lâu hơn.
Giải thích: Vì khi đó
điện trở của tấm kim loại đối
với dòng Fu-cô tăng, làm cho
cường độ dòng Fu-cô giảm.
65
Câu 8:
Hãy tiến hành thí
nghiệm kiểm chứng hiện
tượng đã dự đoán.
(Nếu không có đồ
dùng thí nghiệm thì bỏ
qua câu này)
Câu 8:
Tiến hành thí nghiệm
tấm kim loại có rãnh xẻ dao
động trong từ trường của nam
châm.
b. Vòng 2: Tăng tốc (17 phút)
Thể lệ Câu hỏi Đáp án
Mỗi đội có
một bảng để trả
lời câu hỏi. Các
đội có 5 phút để
hoàn thành câu trả
lời của mình. Sau
5 phút, các đội
đem đáp án của
mình gắn lên
bảng. Mỗi đáp án
đúng được 20
điểm.
Sau đó giáo
viên sẽ yêu cầu
các đội thuyết
trình về một phần
nào đó trong câu
trả lời của mình.
Nêu những ứng dụng
và tác hại của dòng điện Fu-
cô trong đời sống và kĩ thuật
mà bạn biết.
Những câu hỏi GV yêu
cầu HS trả lời trong phần
thuyết trình:
- Dòng điện Fu-cô
được ứng dụng hoặc gây ra
tác hại như thế nào trong
trường hợp cụ thể nào đó.
- Nêu cách khắc phục
tác hại của dòng Fu-cô.
Sau khi học sinh trình
bày, GV nhận xét và bổ
sung.
Ứng dụng
- Tác dụng gây ra lực
hãm:
+ Phanh điện từ ở các xe
có tải trọng lớn.
+ Cân nhạy: cho kim của
cân nằm giữa 2 cực của một
nam châm.
+ Công tơ điện: Đĩa kim
loại của công tơ điện đặt giữa 2
cực của nam châm chữ U.
+ Vỏ của la bàn làm bằng
kim loại để cho khi kim la bàn
dao động thì vỏ la bàn sinh ra
dòng Fu-cô, do đó dao động
của kim bị tắt rất nhanh.
- Tác dụng nhiệt:
+ Luyện kim: Trong các
66
Thời gian thuyết
trình của mỗi đội
là 2 phút. Đội nào
thuyết trình đúng
được 20 điểm.
Thời gian
cho vòng thi này
là 15 phút.
lò điện cảm ứng, người ta tạo
ra dòng điện Fu-cô mạnh, tỏa
nhiệt lượng rất lớn để nấu chảy
kim loại.
+ Bếp từ
Tác hại:
+ Trong các máy biến thế
và động cơ điện, lõi sắt của
chúng được đặt trong từ trường
biến đổi nên trong lõi sắt xuất
hiện dòng Fu-cô. Dòng điện
này có tác dụng nhiệt làm nóng
máy, dẫn đến hỏng máy. Ngoài
ra, đối với động cơ điện, nó
chống lại sự quay của động cơ
làm giảm công suất động cơ.
+ Trong quạt máy, máy
bơm nước, máy xay sinh tố,
thì dòng điện Fu-cô xuất hiện
làm nóng máy.
→Cách khắc phục:
Không dùng lõi sắt dưới dạng
khối liền mà dùng những lá
thép kĩ thuật điện ghép cách
điện với nhau.
c. Vòng 3: Về đích (10 phút)
Thể lệ Câu hỏi Đáp án
67
Tất cả các đội
cùng trả lời bằng cách
đưa bảng có ghi các
đáp án A, B, C, D. Sau
khi GV đọc xong câu
hỏi, thời gian suy nghĩ
là 10s. Mỗi câu trả lời
đúng được 20 điểm.
Thời gian cho
vòng này là 7 phút.
Câu 1: Chọn phát biểu sai:
A. Một tấm kim loại dao động giữa 2
cực của một nam châm thì trong tấm kim
loại xuất hiện dòng điện Fu-cô.
B. Hiện tượng xuất hiện dòng điện
Fu-cô thực chất là hiện tượng cảm ứng
điện từ.
C. Một tấm kim loại nối với 2 cực
của một nguồn điện thì trong tấm kim loại
xuất hiện dòng điện Fu-cô.
D. Dòng điện Fu-cô trong phanh
điện từ ở các xe có tải trọng lớn là có lợi.
Câu 2: Phát biểu nào sau đây không
đúng?
A. Sau khi quạt điện hoạt động ta
thấy quạt điện bị nóng lên. Sự nóng lên
của quạt điện một phần là do dòng Fu-cô
xuất hiện trong lõi sắt của quạt điện gây
ra.
B. Sau khi ấm điện hoạt động, ta
thấy nước trong ấm nóng lên. Sự nóng lên
của nước trong ấm chủ yếu là do dòng Fu-
cô xuất hiện trong nước gây ra.
C. Máy biến thế khi hoạt động bị
nóng lên. Sự nóng lên này chủ yếu là do
dòng Fu-cô xuất hiện trong lõi sắt của máy
biến thế gây ra.
D. Động cơ điện khi hoạt động bị
Câu 1:
Đáp án: C
Câu 2:
Đáp án:B
68
nóng lên. Sự nóng lên này chủ yếu là do
dòng Fu-cô xuất hiện trong lõi sắt của
động cơ điện gây ra.
Câu 3: Muốn làm giảm hao phí do
tỏa nhiệt của dòng Fu-cô gây ra trên khối
kim loại người ta thường
A. tăng độ dẫn điện cho khối kim
loại.
B. đúc khối kim loại không có phần
rỗng bên trong.
C. chia khối kim loại thành thành
nhiều lá kim loại mỏng ghép cách điện với
nhau, đặt song song với đường sức từ.
D. sơn phủ lên khối kim loại một lớp
sơn cách điện.
Câu 4: Phát biểu nào sau đây không
đúng?
A. Dòng điện cảm ứng sinh ra trong
khối vật dẫn khi chuyển động trong từ
trường hay đặt trong từ trường biến đổi
theo thời gian gọi là dòng điện Fu-cô.
B. Dòng điện xuất hiện khi có sự
biến thiên từ thông qua mạch điện kín gọi
là dòng điện cảm ứng.
C. Dòng điện Fu-cô được sinh ra
trong khối kim loại chuyển động trong từ
trường có tác dụng chống lại chuyển động
Câu 3:
Đáp án: C
Câu 4:
Đáp án: D
69
của khối kim loại đó.
D. Dòng điện Fu-cô chỉ được sinh ra
khi khối vật dẫn chuyển động trong từ
trường, đồng thời tỏa nhiệt làm cho khối
vật dẫn nóng lên.
2.2.3.7. Tổng kết, trao phần thưởng (3 phút).
Tổng kết buổi học.
Trao phần thưởng.
Phát phiếu học tập chuẩn bị bài mới: Bài Hiện tượng tự cảm.
2.2.4. Bài 41: Hiện tượng tự cảm
2.2.4.1. Tiến trình hình thành kiến thức
a. Bước 1: Đặt vấn đề: Ở thí nghiệm hình 38.2 về cảm ứng điện từ khi dòng điện
trong ống dây biến đổi, ta đã biết là trong vòng dây xuất hiện suất điện động cảm
ứng. Nhưng cũng cần lưu ý là trong lúc đó, từ trường trong ống dây cũng thay đổi,
vậy trong ống dây cũng phải có suất điện động cảm ứng. Từ đó dẫn dắt HS đến với
2 thí nghiệm về hiện tượng tự cảm để kiểm chứng về sự xuất hiện của suất điện
động cảm ứng trong ống dây ở ví dụ vừa nêu.
b. Bước 2: Thông qua 2 thí nghiệm về hiện tượng tự cảm khi đóng mạch và khi ngắt
mạch cùng với việc vận dụng kiến thức đã học ở bài Hiện tượng cảm ứng điện từ -
Suất điện động cảm ứng,HS hiểu được khái niệm hiện tượng tự cảm.
c. Bước 3: Vận dụng công thức xác định cảm ứng từ B của dòng điện i trong ống
dây và từ thông Φ gửi qua ống dây, HS rút ra được mối quan hệ tỉ lệ giữa Φ và i :
Φ = Li.
d. Bước 5: Từ công thức Φ = Li suy ra công thức tính độ biến thiên từ thông qua
diện tích giới hạn bởi mạch kín trong khoảng thời gian biến thiên của dòng điện:
70
∆Φ = L∆i. Vận dụng công thức tính suất điện động cảm ứng để suy ra công thức
tính suất điện động tự cảm.
2.2.4.2. Mục tiêu bài học
a. Mục tiêu hành động
- Tiến hành được các thí nghiệm về hiện tượng tự cảm trong SGK.
- Giải thích được kết quả thí nghiệm.
- Thiết lập được công thức tính hệ số tự cảm của một ống dây dài và công thức xác
định suất điện động tự cảm.
b. Mục tiêu kết quả
Mục tiêu Mức độ thể hiện cụ thể
- Hiểu được bản chất của
hiện tượng tự cảm
- Vận dụng được công thức
xác định hệ số tự cảm của ống
dây, công thức xác định suất
điện động tự cảm.
+ Mô tả và giải thích được kết quả thí
nghiệm về hiện tượng tự cảm khi đóng, ngắt
mạch.
+ Nêu được khái niệm về hiện tượng tự
cảm.
Vận dụng được công thức xác định hệ số
tự cảm của ống dây, công thức xác định suất
điện động tự cảm.
c. Mục tiêu về thái độ
- Có ý thức tự lực học tập, biết tôn trọng các thành viên trong nhóm.
- Có hứng thú học tập.
2.2.4.3. Phương pháp
- Định hướng sáng tạo trong việc hướng dẫn HS dự đoán về sự xuất hiện hiện tượng
cảm ứng điện từ trong ống dây khi dòng điện thay đổi.
71
- Định hướng theo mẫu, từng phần trong việc hướng dẫn HS tiến hành các thí
nghiệm về hiện tượng tự cảm khi đóng mạch và ngắt mạch.
- Định hướng suy luận – chương trình hóa trong việc hướng dẫn HS giải thích hiện
tượng tự cảm khi đóng mạch.
- Định hướng suy luận tương tự trong việc hướng dẫn HS giải thích hiện tượng tự
cảm khi ngắt mạch. Nếu định hướng này không hiệu quả thì chuyển sang định
hướng suy luận – chương trình hóa.
- Định hướng suy luận - chương trình hóa trong việc hướng dẫn HS xây dựng công
thức tính hệ số tự cảm L của một ống dây dài đặt trong không khí và công thức xác
định suất điện động tự cảm.
2.2.4.4. Phương tiện
CÁC PHIẾU HỌC TẬP
PHIẾU HỌC TẬP CHUẨN BỊ BÀI MỚI
1. Viết công thức tính cảm ứng từ của dòng điện trong ống dây.
2. Điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng là gì?
3. Phát biểu định luật Len-xơ về chiều dòng điện cảm ứng.
4. Khi dòng điện trong ống dây thay đổi thì từ trường trong ống dây có thay đổi
không? Nếu có thì trong ống dây phải xuất hiện cái gì?
5. Mô tả các thí nghiệm về hiện tượng tự cảm khi đóng và ngắt mạch điện trong
SGK.
6. Hiện tượng tự cảm là gì? Suất điện động tự cảm là gì?
7. Có dùng công thức tính suất điện động cảm ứng để tính suất điện động tự
cảm được không? Ngoài ra còn có thể sử dụng công thức nào? Công thức đó
được xây dựng như thế nào?
8. Nêu một vài ví dụ về hiện tượng tự cảm.
PHIẾU HỌC TẬP
VẬN DỤNG CÔNG THỨC TÍNH SUẤT ĐIỆN ĐỘNG TỰ CẢM
72
Một ống dây có hệ số tự cảm L = 0,01(H), cường độ dòng điện qua ống dây
tăng đều đặn từ 0 đến 1 (A) trong khoảng thời gian 0,1(s). Tính suất điện động tự
cảm xuất hiện trong ống dây trong khoảng thời gian đó.
PHIẾU GHI CHÉP BÀI HỌC TRÊN LỚP
1. Hiện tượng tự cảm
a. Thí nghiệm 1: Hiện tượng tự cảm khi đóng mạch
Bố trí thí nghiệm Hiện tượng Giải thích
b. Thí nghiệm 2: Hiện tượng tự cảm khi ngắt mạch
Bố trí thí nghiệm Hiện tượng Giải thích
Khái niệm hiện tượng tự cảm:
2. Suất điện động tự cảm:
a. Hệ số tự cảm
- Mối liên hệ giữa từ thông qua diện tích giới hạn bởi mạch điện và cường độ dòng
điện trong mạch đó:
- Biểu thức hệ số tự cảm của một ống dây dài đặt trong không khí:
- Suất điện động tự cảm
- Biểu thức xác định độ biến thiên từ thông qua diện tích giới hạn bởi mạch kín
trong khoảng thời gian biến thiên của dòng điện:
Công thức xác định suất điện động tự cảm:
73
2.2.4.5. Tổ chức lớp học
Chia lớp thành 4 nhóm.
2.2.4.6. Hoạt động dạy học
a. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
- Hiện tượng cảm ứng điện từ là gì?
- Dòng điện Fu-cô là gì?
- Hãy kể 2 trường hợp dòng Fu-cô có lợi và có hại.
b. Mở đầu
Chúng ta đều biết rằng đối với đèn dây tóc ta không nên đóng ngắt công tắc
điện một cách liên tục vì sẽ làm bóng đèn bị giảm tuổi thọ. Nhưng tại sao lại như
vậy? Các em sẽ trả lời được câu hỏi trên sau khi học xong bài này.
c. Hoạt động 1:Tìm hiểu hiện tượng tự cảm (20 phút)
Nêu vấn đề
Ở thí nghiệm hình 38.2 về cảm
ứng điện từ khi dòng điện trong ống
dây biến đổi, ta đã rút ra kết luận gì?
Tức là trong trường hợp trên,
nếu có vòng dây thì có hiện tượng
cảm ứng điện từ xuất hiện trong vòng
dây. Vậy nếu không có vòng dây thì
Trong vòng dây xuất hiện suất điện
động cảm ứng.
74
có xảy ra hiện tượng cảm ứng điện từ
không? Nếu có thì xảy ra ở đâu?
Định hướng sáng tạo
Trong lúc dòng điện thay đổi, từ
trường trong ống dây cũng thay đổi.
Vậy hãy dự đoán câu trả lời của vấn
đề vừa được đặt ra.
Định hướng theo mẫu, từng
phần
Bây giờ ta sẽ tiến hành thí
nghiệm để kiểm chứng về sự xuất hiện
của suất điện động cảm ứng trong ống
dây ở trường hợp này.
GV giới thiệu bộ thí nghiệm về
hiện tượng tự cảm. Thuyết trình về
cách tiến hành thí nghiệm về hiện
tượng tự cảm khi đóng mạch. Yêu cầu
HS tiến hành thí nghiệm và nhận xét.
Định hướng suy luận – chương
trình hóa.
Bây giờ ta sẽ giải thích hiện
tượng trên.
- Khi đóng công tắc thì cái gì
thay đổi và thay đồi như thế nào?
- Dòng điện qua ống dây tăng
gây ra hiện tượng gì? Tại sao?
- Trong ống dây xuất hiện cái gì?
Dự đoán: Có xảy ra hiện tượng cảm
ứng điện từ, ở ngay trong ống dây.
Tiến hành thí nghiệm về hiện tượng
tự cảm khi đóng mạch.
Nhận xét: Khi đóng công tắc, đèn 1
sáng lên ngay, còn bóng đèn 2 sáng lên từ
từ.
- Dòng điện tăng lên từ 0.
- Dòng điện qua ống dây tăng gây ra
hiện tượng cảm ứng điện từ do từ trường
thay đổi, từ thông qua ống dây tăng.
75
- Dòng điện này có chiều như thế
nào so với dòng điện ban đầu?
- Vậy tại sao đèn 2 không sáng
lên nhanh chóng?
Định hướng theo mẫu – từng
phần.
Thuyết trình cách tiến hành thí
nghiệm về hiện tượng tự cảm khi ngắt
mạch. Yêu cầu học sinh tiến hành thí
nghiệm và nhận xét.
Định hướng suy luận – tương
tự.
Hãy thảo luận nhóm và giải thích
hiện tượng tương tự như hiện tượng tự
cảm khi đóng mạch (Các nhóm viết
kết quả thảo luận vào giấy GV phát
sẵn rồi dán lên bảng). Mời đại diện
một nhóm giải thích trước lớp.
Đối với những lớp học lực yếu
- Trong ống dây xuất hiện dòng điện
cảm ứng.
- Theo định luật Len-xơ thì dòng điện
cảm ứng ngược chiều so với dòng điện ban
đầu.
- Vì dòng điện cảm ứng cản trở sự
tăng của dòng điện ban đầu, làm cho dòng
điện trong nhánh (2) không tăng lên nhanh
chóng, vì vậy mà đèn 2 sáng lên từ từ.
Tiến hành thí nghiệm về hiện tượng
tự cảm khi ngắt mạch.
Nhận xét:Khi ngắt mạch, bóng đèn
lóe sáng lên rồi tắt.
Đại diện một nhóm giải thích, các
nhóm khác nhận xét.
Giải thích: Khi ngắt mạch thì dòng
điện giảm về 0, B giảm dẫn đến từ thông
qua ống dây giảm, trong ống dây xuất hiện
dòng điện cảm ứng, dòng điện này có tác
76
d. Hoạt động 2: Xây dựng biểu thức tính suất điện động tự cảm (15 phút)
Hướng dẫn của giáo viên Hoạt động của học sinh
Định hướng suy luận –
chương trình hóa.
- Tương tự như các bài học
trước, để khảo sát một cách định
Phát hiện vấn đề: Ta phải tìm công
hơn thì dùng định hướng suy luận –
chương trình hóa.
Phát cho mỗi nhóm một phiếu
học tập, yêu cầu điền vào chỗ trống:
Khi ngắt mạch thì dòng điện
=> Từ trường B
=> Từ thông qua ống dây
=> Trong ống dây xuất hiện
qua bóng đèn làm đèn lóe sáng.
- Các hiện tượng trên đều là các
hiện tượng cảm ứng điện từ. Nguyên
nhân dẫn đến các hiện tượng này là
gì?
- Hiện tượng cảm ứng điện từ
được gây ra bởi nguyên nhân như vậy
gọi là hiện tượng tự cảm. Vậy hiện
tượng tự cảm là gì?
- Hãy trả lời câu hỏi nêu ra ở đầu
bài học. Tại sao bóng đèn dây tóc bị
giảm tuổi thọ khi ta bật tắt công tắc
một cách liên tục?
dụng chống lại nguyên nhân sinh ra nó,
nghĩa là nó cùng chiều với dòng điện do
nguồn gây ra. Dòng điện cảm ứng này qua
bóng đèn làm đèn lóe sáng.
Hoàn thành phiếu học tập theo yêu
cầu của GV.
- Nguyên nhân dẫn đến các hiện
tượng này là sự biến đổi dòng điện trong
mạch.
- Hiện tượng tự cảm là hiện tượng
cảm ứng điện từ trong một mạch điện do
chính sự biến đổi của dòng điện trong
mạch điện đó gây ra.
Trả lời dựa vào hiện tượng tự cảm.
77
lượng hiện tượng tự cảm thì ta phải
làm gì?
- Suất điện động được sinh ra do
hiện tượng tự cảm gọi là suất điện
động tự cảm.
- Hiện tượng tự cảm thực chất là
hiện tượng cảm ứng điện từ, vậy có
thể dùng công thức tính suất điện
động cảm ứng đã học để tính suất
điện động tự cảm được không?
- Tuy nhiên nguyên nhân gây ra
hiện tượng tự cảm là sự biến đổi dòng
điện trong chính mạch đó, nên để hợp
lý hơn ta cần biểu diễn suất điện động
tự cảm qua sự biến đổi dòng điện
trong mạch.
- Biểu thức tính suất điện động
cảm ứng được viết như thế nào?
- Xét một mạch điện có dòng
điện i chạy qua. Từ thông qua diện
tích S giới hạn bởi mạch điện có tỉ lệ
với i không? Tại sao?
(Nếu HS không trả lời được thì
gợi ý bằng cách yêu cầu HS viết công
thức xác định cảm ứng từ B của dòng
điện i trong ống dây và từ thông Φ
gửi qua ống dây, từ đó suy ra mối
quan hệ giữa Φ và i.)
- Ta biểu diễn mối quan hệ giữa
thức xác định suất điện động do hiện
tượng tự cảm gây ra.
Được.
Tiếp thu.
ce t
∆Φ
= −
∆
Từ thông qua diện tích S giới hạn
bởi mạch điện tỉ lệ với i. Vì từ thông qua
diện tích này tỉ lệ với từ trường B do
dòng điện gây ra, mà B lại tỉ lệ với
cường độ dòng điện i, từ đó suy ra từ
thông cũng tỉ lệ với cường độ dòng điện
i.
78
từ thông qua diện tích S và cường độ
dòng điện i bằng mô hình toán học là
Φ = Li.
Hệ số tỉ lệ L trong công thức
trên gọi là hệ số tự cảm.
- Biểu thức tính hệ số tự cảm
của một ống dây dài đặt trong không
khí là 𝐿 = 4𝜋. 10−7𝑛2𝑉
với n là số vòng dây trên một
đơn vị chiều dài của ống, V là thể tích
của ống.
- Hãy thảo luận nhóm thiết lập
công thức tính hệ số tự cảm của ống
dây dài. Gợi ý: sử dụng công thức
𝐿 = Φ
𝑖
và công thức cảm ứng từ trong
ống dây 𝐵 = 4𝜋. 10−7𝑛𝑖.
- Các nhóm trình bày vào giấy
GV phát sẵn và sau khi hết thời gian
thảo luận, các nhóm phải đem kết quả
dán lên bảng.
- Hệ số tự cảm là một đại lượng
không đổi. Như vậy độ biến thiên từ
thông qua mạch được viết như thế
nào?
- Hãy suy ra công thức tính suất
điện động tự cảm.
Thảo luận nhóm hoàn thành
Tiếp thu.
Thảo luận nhóm. 𝐿 = Φ
𝑖
= 𝑁𝐵𝑆
𝑖
= 𝑁4𝜋.10−7𝑛𝑖.𝑆
𝑖
= 𝑁4𝜋.10−7𝑛.𝑉
𝑙
= 4𝜋. 10−7𝑛2𝑉.
∆Φ = L∆i.
𝑒𝑡𝑐= −𝐿 ∆𝑖∆𝑡
Thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học
tập.
79
phiếu học tập vận dụng công thức
tính suất điện động tự cảm.
e. Hoạt động 3: Tổng kết bài học và giao nhiệm vụ về nhà (5 phút)
Tổng kết bài học.
Nhiệm vụ về nhà:
- Trả lời các câu hỏi và làm các bài tập trang 199 SGK.
- Chuẩn bị bài mới: Năng lượng từ trường.
80
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài.
- Dựa vào kết quả thực nghiệm sư phạm mà có những chỉnh sửa phù hợp về phương
pháp định hướng và cách thức tổ chức đối với từng đối tượng có năng lực học tập
khác nhau nhằm nâng cao khả năng tự lực của HS.
3.2. Đặc điểm đối tượng
- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành đối với HS lớp 11A5 và 11A9 trường THPT
Lê Quý Đôn, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
- Sĩ số các lớp đều dưới 30 HS, rất thuận lợi cho việc tổ chức dạy học trên lớp theo
giáo án mới.
- HS học chương trình Vật lý 11 Nâng cao.
- Lớp 11A5 có năng lực học môn Lý tương đối tốt, lớp 11A9 phần lớn các em học
rất yếu môn Lý.
- HS học ngày 2 buổi nên hạn chế thời gian tự học ở nhà.
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực hiện giảng dạy các bài sau:
- Lớp 11A5:
+ Suất điện động cảm ứng trong một đoạn dây chuyển động
+ Hiện tượng tự cảm
- Lớp 11A9:
+ Dòng điện Fu-cô
81
+ Hiện tượng tự cảm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Lập kế hoạch tiến hành thực nghiệm.
- Xác định phương pháp và đối tượng quan sát.
- Xây dựng các vấn đề cần quan sát (về tính khả thi, về biểu hiện của tích cực,
tự lực, về kết quả thu được...) và thang đánh giá (mức độ tích cực, mức độ tự lực).
- Khống chế những yếu tố gây nhiễu đến thực nghiệm (sự cản trở, những khó
khăn của môi trường...).
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo tiến trình dạy học đã soạn thảo.
3.4. Tiến trình thực nghiệm
Diễn biến bài học Dòng điện Fu-cô– Lớp 11A9
3.4.1.1. Hoạt động tự lực 1: Tìm hiểu dòng điện Fu-cô
- GV dùng định hướng tìm tòi.
- HS đọc SGK và trả lời những câu hỏi của vòng 1, thông qua đó nhớ lại điều
kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng, định luật Len-xơ về chiều dòng điện cảm ứng,
hiểu được dòng điện Fu-cô là gì, xuất hiện khi nào, có đặc tính gì, nêu được các thí
nghiệm chứng tỏ dòng Fu-cô có thật.
- Kết quả:
+ Nhóm HS giành được quyền trả lời nhắc lại được điều kiện xuất hiện dòng
điện cảm ứng và phát biểu được định luật Len-xơ về chiều dòng điện cảm ứng.
+ HS trả lời được câu hỏi về định nghĩa dòng điện Fu-cô dựa vào SGK.
+ HS mô tả được thí nghiệm tấm kim loại chuyển động trong từ trường giữa 2
cực của một nam châm chữ U. Tuy nhiên HS còn lúng túng trong việc giải thích
82
hiện tượng, GV phải đặt nhiều câu hỏi suy luận chương trình hóa thì các em mới tự
lực thực hiện được nội dung này.
+ HS đọc SGK và nêu được điều kiện xuất hiện dòng điện Fu-cô.
+ HS trả lời được hiện tượng khi thay tấm kim loại liền khối trong thí nghiệm
trên bằng tấm kim loại có rãnh xẻ, nhưng việc giải thích còn rất mơ hồ.
3.4.1.2. Hoạt động tự lực 2: Tìm hiểu tác dụng của dòng điện Fu-cô
- GV dùng định hướng tìm tòi
- HS tự đọc SGK và trả lời các câu hỏi của vòng 2, thông qua đó thấy được
một vài tác dụng cũng như một số tác hại của dòng điện Fu-cô và cách khắc phục.
- Kết quả:
+ HS các nhóm dựa vào SGK lên bảng viết được một số trường hợp có ứng
dụng dòng điện Fu-cô, tuy nhiên các em chưa giải thích được dòng điện Fu-cô được
ứng dụng như thế nào. GV phải giải thích cho các em hiểu.
+ HS lên bảng viết được một số tác hại của dòng điện Fu-cô và cách khắc
phục.
Kết quả đạt được:
- Tính tự lực: Hầu hết các nhóm có tích cực tham gia xây dựng bài, chỉ có một số ít
em chưa chú ý.
- Các em tỏ ra có hứng thú trong việc tự tìm hiểu SGK để trả lời các câu hỏi trong
các vòng chơi.
- Sau các vòng chơi, các em HS được GV gọi một cách ngẫu nhiên đã có thể nêu
được các nội dung chính của bài mà không cần nhìn sách.
Hạn chế:
83
- Vì thiếu thời gian, GV chưa thông báo trước để các em chuẩn bị ở nhà nên việc
tìm hiểu của các em chỉ giới hạn ở thời gian trên lớp và kiến thức cũng chỉ hạn hẹp
trong SGK, chưa có sự tham khảo thêm ở các tài liệu khác.
- Chưa chuẩn bị được phần thưởng để khích lệ tinh thần các em.
- Không có dụng cụ thí nghiệm về dòng điện Fu-cô nên HS chỉ có thể mô tả theo
SGK.
Diễn biến bài Hiện tượng tự cảm – Lớp 11A9
3.4.2.1. Hoạt động tự lực 1: Tìm hiểu hiện tượng tự cảm
- GV dùng định hướng sáng tạo trong việc hướng dẫn HS dự đoán về sự xuất
hiện hiện tượng cảm ứng điện từ trong ống dây khi dòng điện thay đổi. Tuy nhiên
HS không dự đoán được. Nguyên nhân là HS không nắm được thí nghiệm ở hình
38.2 SGK đã học ở bài trước và còn rất mơ hồ về bản chất của hiện tượng cảm ứng
điện từ. Khi đó GV phải giảng giải lại thí nghiệm ở hình 38.2 SGK, nhắc lại định
nghĩa về hiện tượng cảm ứng điện từ và đặt vấn đề cho bài học.
- GV chiếu clip thí nghiệm hiện tượng tự cảm khi đóng mạch cho HS xem và
yêu cầu HS nhận xét hiện tượng. HS nhận xét được hiện tượng.
- GV dùng định hướng suy luận chương trình hóa để giúp HS giải thích hiện
tượng vừa nêu. HS được gọi (có cả xung phong và không xung phong) trả lời được
các câu hỏi của GV và qua đó giải thích được hiện tượng.
- GV chiếu clip về hiện tượng tự cảm khi ngắt mạch cho HS xem và yêu cầu
HS nhận xét hiện tượng xảy ra. HS nhận xét được hiện tượng xảy ra.
- GV dùng định hướng tìm tòi trong việc hướng dẫn HS giải thích hiện tượng
vừa nêu nhưng HS không thực hiện được. Sau đó GV phải chuyển sang định hướng
suy luận chương trình hóa và HS thực hiện được.
- HS nêu được định nghĩa hiện tượng tự cảm và hiểu được hiện tượng tự cảm
là một trường hợp riêng của hiện tượng cảm ứng điện từ.
84
3.4.2.2. Hoạt động tự lực 2: Xây dựng biểu thức tính suất điện động tự cảm
- GV sử dụng phương pháp suy luận chương trình hóa
- HS lúng túng trong việc chứng minh từ thông Φ qua diện tích S giới hạn bởi
mạch điện có dòng điện i chạy qua tỉ lệ với i. GV phải yêu cầu HS nhắc lại các công
thức tính từ thông qua diện tích S và công thức tính cảm ứng từ B trong một số
trường hợp. Từ đó HS mới thấy được mối quan hệ tỉ lệ giữa Φ và i.
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm thiết lập công thức tính hệ số tự cảm của ống
dây dài. Tuy nhiên các em hoạt đông nhóm chưa đạt hiệu quả cao và chỉ có 1 nhóm
làm được. Nguyên nhân là GV chưa có biện pháp đặc biệt để khuyến khích các
nhóm hoạt động, còn HS thì chưa có sự chuẩn bị bài trước ở nhà, nhóm thực hiện
được yêu cầu của GV là nhóm có các em đã hoàn thành phiếu học tập ở nhà.
- Các HS được gọi lên bảng suy ra được biểu thức tính suất điện động tự cảm.
Kết quả đạt được:
- HS nêu được các hiện tượng xảy ra trong các thí nghiệm.
- Xây dựng được biểu thức tính hệ số tự cảm của ống dây dài đặt trong không khí.
- Xây dựng được biểu thức tính suất điện động tự cảm.
Hạn chế:
- HS chưa tự lực giải thích các hiện tượng xảy ra. Nguyên nhân là phần lớn HS chưa
nắm vững bài cũ và cũng chưa chuẩn bị tốt bài mới mặc dù giáo sinh đã phát cho
các em phiếu học tập chuẩn bị bài mới (chỉ có 3 HS hoàn thành phiếu học tập ở
nhà).
- Không có đủ dụng cụ thí nghiệm để HS tự lực tiến hành thí nghiệm.
- Lớp học còn rất trầm, chưa sôi nổi thảo luận xây dựng bài, chỉ có những em có
chuẩn bị bài ở nhà là tham gia xây dựng bài tốt.
85
- GV phân bố thời gian chưa tốt nên không còn thời gian cho các em vận dụng biểu
thức tính suất điện động tự cảm.
Diễn biến bài Suất điện động cảm ứng trong một đoạn dây chuyển động – Lớp
11A5
Hoạt động tự lực 1: Tìm hiểu sự xuất hiện suất điện động cảm ứng trong một đoạn
dây dẫn chuyển động trong từ trường.
- GV sử dụng định hướng theo mẫu tái tạo trong việc hướng dẫn HS giải thích hiện
tượng kim điện kế bị lệch khi một đoạn dây chuyển động trong từ trường. HS xung
phong phát biểu giải thích được hiện tượng.
- GV sử dụng định hướng suy luận chương trình hóa. Các HS được gọi trả lời được
các câu hỏi và hiểu được rằng một đoạn dây dẫn chuyển động cắt các đường sức từ
thì trong đoạn dây đó xuất hiện suất điện động cảm ứng, không nhất thiết là đoạn
dây phải được nối thành mạch kín.
Hoạt động tự lực 2: Tìm hiểu quy tắc bàn tay phải.
- GV sử dụng định hướng sáng tạo. Một HS phát hiện được vấn đề: Phải tìm cách
xác định cực của nguồn điện và độ lớn suất điện động của nguồn điện.
- GV sử dụng định hướng theo mẫu tái tạo trong việc hướng dẫn HS xác định cực
của nguồn điện theo các cách khác nhau.
+ Hầu hết các em có thể vận dụng định luật Len-xơ để xác định chiều dòng
điện cảm ứng, từ đó xác định được cực của nguồn.
+ Cả lớp đều có thể tự đọc SGK và vận quy tắc bàn tay phải để xác định cực
của nguồn và nhận xét rằng dùng quy tắc bàn tay phải thuận tiện hơn.
Hoạt động tự lực 3: Xây dựng biểu thức suất điện động cảm ứng trong đoạn dây
GV sử dụng định hướng tìm tòi trong việc hướng dẫn HS xây dựng biểu thức
tính suất điện động cảm ứng trong đoạn dây MN chuyển động nhưng không hiệu
quả, do đó GV đã chuyển qua sử dụng định hướng suy luận chương trình hóa và
86
một HS lên bảng xây dựng được biểu thức, đa số các em dưới lớp có nỗ lực xây
dựng công thức nhưng chỉ có vài em ra được kết quả.
Hoạt động tự lực 4: Tìm hiểu máy phát điện
GV sử dụng định hướng tìm tòi. HS được gọi phát biểu được cấu tạo của máy
phát điện, so sánh được sự giống và khác nhau giữa máy phát điện một chiều và
máy phát điện xoay chiều.
Kết quả đạt được:
- HS quan sát hiện tượng trong thí nghiệm mô phỏng và nhận xét đúng về hiện
tượng cũng như có khả năng vận dụng kiến thức cũ để giải thích hiện tượng xảy ra,
đồng thời suy luận được là khi không có các thanh ray thì vẫn có suất điện động
trong đoạn dây dẫn chuyển động.
- Nêu được vấn đề: Nói đến nguồn điện thì cần quan tâm tới cực và suất điện động
của nguồn.
- Về việc xác định cực của nguồn: HS xác định được cực của nguồn điện bằng 2
cách và nhận xét rằng dùng quy tắc bàn tay phải thuận tiện hơn.
- Từ việc trả lời từng câu hỏi suy luận chương trình hóa của GV, HS đã xây dựng
được biểu thức tính suất điện động của đoạn dây dẫn chuyển động.
- HS tự tìm tòi và nêu được cấu tạo cũng như nguyên lý hoạt động của máy phát
điện.
- Không khí lớp học sôi nổi.
Hạn chế:
- Chưa tổ chức được các nhóm học tập nên chưa phát huy được khả năng hoạt động
nhóm của các em, HS chỉ hoạt động cá nhân là chủ yếu.
87
- Ở các định hướng theo mẫu hoặc suy luận chương trình hóa thì hầu hết HS thực
hiện được, còn các định hướng suy luận tìm tòi và định hướng sáng tạo thì chỉ có
một vài em tự lực hoạt động tốt.
Diễn biến bài Hiện tượng tự cảm – Lớp 11A5
3.4.4.1. Hoạt động tự lực 1: Tìm hiểu hiện tượng tự cảm
- GV dùng định hướng sáng tạo trong việc hướng dẫn HS dự đoán về sự xuất
hiện hiện tượng cảm ứng điện từ trong ống dây khi dòng điện thay đổi. HS dự đoán
được.
- GV chiếu clip thí nghiệm hiện tượng tự cảm khi đóng mạch cho HS xem và
yêu cầu HS nhận xét hiện tượng. HS nhận xét được hiện tượng.
- GV dùng định hướng suy luận chương trình hóa để giúp HS giải thích hiện
tượng vừa nêu. HS trả lời được các câu hỏi của GV và qua đó giải thích được hiện
tượng.
- GV dùng định hướng tìm tòi trong việc hướng dẫn HS giải thích hiện tượng
vừa nêu nhưng HS không thực hiện được, tuy nhiên các em đã rất sôi nổi đóng góp
ý kiến, qua đó GV nhận ra những sai lầm của HS và sửa chữa kịp thời. Sau đó GV
chuyển sang định hướng suy luận chương trình hóa và HS thực hiện được.
- HS nêu được định nghĩa hiện tượng tự cảm và hiểu được hiện tượng tự cảm
là một trường hợp riêng của hiện tượng cảm ứng điện từ.
3.4.4.2. Hoạt động tự lực 2: Xây dựng biểu thức tính suất điện động tự cảm
- GV sử dụng phương pháp suy luận chương trình hóa.
- HS chứng minh được từ thông Φ qua diện tích S giới hạn bởi mạch điện có
dòng điện i chạy qua tỉ lệ với i.
- HS thiết lập được công thức tính hệ số tự cảm của ống dây dài, nhưng chỉ
một vài em làm được.
88
- HS suy ra được biểu thức tính suất điện động tự cảm.
- HS thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập vận dụng công thức tính suất
điện động tự cảm.
Kết quả đạt được
- Hầu hết những yêu cầu của GV đều có HS thực hiện được.
- Có sự tranh luận giữa các em HS với nhau làm cho không khí lớp học sôi nổi.
Hạn chế:
- Chỉ có một số em hoạt động tích cực xuyên suốt tiết học, còn phần lớn các em chỉ
tích cực trong phần thí nghiệm, còn phần xây dựng các biểu thức thì các em tỏ ra lơ
là, GV phải nhắc nhở rất nhiều.
- GV đã phát phiếu học tập nhưng phần lớn HS không chuẩn bị bài ở nhà.
- GV đã cố gắng cho các em thảo luận nhóm nhưng chưa có biện pháp để các nhóm
hoạt động tích cực nên việc thảo luận chưa đạt hiệu quả cao.
- Thiếu dụng cụ thí nghiệm để HS tự lực tiến hành thí nghiệm.
3.5. Hướng khắc phục những hạn chế
- Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập ở nhà thì phải có biện pháp để học sinh phải
làm vì HS chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc chuẩn bị bài trước ở nhà
nên các em rất xem nhẹ vấn đề này, do đó mà việc tự lực học tập ở lớp chưa đạt
hiệu quả cao. Biện pháp có thể áp dụng là trước khi tiết học diễn ra, tổ trưởng phải
kiểm tra việc hoàn thành phiếu học tập của mỗi thành viên của tổ mình, sau đó báo
cáo lại cho lớp trưởng, đầu tiết học lớp trưởng sẽ trực tiếp báo cáo cho GV, GV sẽ
kiểm tra bất kì một vài HS nào đó, HS nào chưa hoàn thành thì bản thân em đó bị
điểm trừ, đồng thời lớp trưởng và tổ trưởng tổ đó cũng phải chịu trách nhiệm. Nếu
phiếu học tập được giao cho một nhóm thì nhóm đó phải có biên bản về việc thực
hiện của các thành viên trong nhóm, GV sẽ kiểm tra ngẫu nhiên. Kết hợp với biện
89
pháp đó, GV còn phải có biện pháp khuyến khích HS chuẩn bị bài trước ở nhà, khen
thưởng những HS có sự chuẩn bị nghiêm túc.
- Qua khảo sát, hầu hết các em nói rằng không phát biểu vì ngại, sợ sai. Do đó GV
cần tạo một bầu không khí sôi nổi, thân thiện; khi HS phát biểu không đúng ý của
mình, không nên mời em đó ngồi xuống rồi mời em khác ngay lập tức, như vậy sẽ
tạo cảm giác hụt hẫng cho em HS đó, nhiều lần như vậy em sẽ mất tự tin, không còn
hứng thú xây dựng bài nữa, GV nên đưa ra những câu hỏi gợi ý để chính em đó có
thể trả lời đúng.
- Nhiều em cho rằng tiết học chưa hấp dẫn. Do đó ở mỗi bài học phải tìm ra được
những ứng dụng thực tế để HS thấy kiến thức mà các em đang được học là có ích,
tạo hứng thú tìm tòi, học hỏi.
- Yêu cầu HS làm việc nhóm thì nhất định mỗi nhóm phải có sản phẩm của việc
thảo luận, phải tạo điều kiện để HS thuyết trình về kết quả thảo luận của nhóm, phải
theo dõi để đánh giá việc tham gia thảo luận của từng HS, phải có khen thưởng (ví
dụ như điểm cộng) cho những nhóm làm đúng và nhanh nhất, như vậy mới khích lệ
các nhóm hoạt động nhanh và hiệu quả.
- Phải cho điểm công bằng. Sau mỗi buổi học phải tổng kết lại ai được điểm cộng,
ghi lại vào sổ tay để ghi nhớ. Nếu cho điểm hình thức thôi thì những lần sau HS sẽ
không hợp tác vì mất lòng tin ở GV.
- Không cho quá nhiều bài tập về nhà. Chỉ nên giao từ 3 đến 4 bài, từ dễ đến khó.
Tránh cho quá nhiều bài, cũng không nên cho quá dễ hoặc quá khó, sẽ dễ làm HS
nản và sợ môn học.
3.6. Kết luận về thực nghiệm sư phạm
- Giả thuyết khoa học của đề tài đã được kiểm chứng. Qua thực nghiệm chúng tôi
thấy rằng dù còn gặp nhiều khó khăn như lượng kiến thức còn nặng nề, thiếu dụng
cụ thí nghiệm, thời gian hạn hẹp, thói quen học tập thụ động của HS, nhưng nếu
90
GV biết định hướng một cách khéo léo, phù hợp, linh hoạt thì HS sẽ có khả năng
tham gia xây dựng bài một cách tự lực.
- Đối với mỗi đối tượng HS thì phải có những kiểu định hướng phù hợp, hạ thấp
dần mức độ định hướng nếu kiểu định hướng cao hơn tỏ ra không hiệu quả.
- Trong quá trình tổ chức dạy học, GV phải có những biện pháp để khuyến khích
HS thực hiện, phải có khen thưởng và phê bình một cách công khai và công bằng.
- Nên thường xuyên tổ chức các tiết học thành những trò chơi vật lý. Tâm lý vừa
học vừa chơi giúp tinh thần HS thoải mái hơn, dễ tiếp thu bài hơn. Thông qua các
câu hỏi của các trò chơi, dưới sự dẫn dắt khéo léo của GV, HS sẽ lĩnh hội được kiến
thức. Sau mỗi trò chơi cần có phần thưởng để tạo sự hứng khởi cho HS.
91
KẾT LUẬN
- Với đề tài này chúng tôi đã hoàn thành được các công việc sau:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc tổ chức cho học sinh tự lực học tập.
+ Phân tích cấu trúc chương “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11 Nâng cao..
+ Đã soạn thảo 4 tiến trình giảng dạy kiến thức Vật lý 11 Nâng cao chương
“Cảm ứng điện từ” theo hướng phát huy khả năng tự lực học tập của học sinh .
+ Đã thực nghiệm sư phạm 3 tiến trình đã soạn thảo với 4 tiết dạy trên 2 lớp
11A9 và 11A5 trường Trung học phổ thông Lê Quý Đôn.
+ Kết quả thực nghiệm cho thấy việc tổ chức cho HS tự lực học tập dưới sự
định hướng của GV là có tính khả thi nếu sự định hướng của GV là phù hợp, linh
hoạt với từng đối tượng HS cùng với một bầu không khí học tập sôi nổi, thân thiện,
HS tích cực.
+ Sau khi thực nghiệm sư phạm chúng tôi đã có những chỉnh sửa về tiến trình
giảng dạy đã soạn thảo cho phù hợp hơn. Cụ thể là chúng tôi đã trình bày thêm các
phương án dự phòng, hạ thấp mức độ định hướng nếu HS không thực hiện được các
định hướng ban đầu mà GV đã đưa ra. Đồng thời trong quá trình thực nghiệm sư
phạm chúng tôi nhận thấy có một số hạn chế khiến cho việc tổ chức dạy học gặp
khó khăn và chúng tôi cũng đã đề xuất những phương án khắc phục những hạn chế
đó.
- Một số đề xuất:
+ Cần trang bị đồ dùng thí nghiệm đủ cho HS tự lực thực hiện thí nghiệm, mỗi
nhóm từ 4 đến 6 HS.
+ Trang bị đồ dùng cho thí nghiệm đoạn dây chuyển động trong từ trường.
92
+ Xen kẽ một tiết lý thuyết và một tiết bài tập để HS có thời gian củng cố bài
cũ và chuẩn bị bài mới cho thật chu đáo.
- Một số đóng góp của đề tài:
+ Đã cụ thể hóa các cơ sở lý luận về việc định hướng và tổ chức các hoạt động
học tập nhằm nâng cao khả năng tự lực của HS, góp phần khẳng định các lý thuyết
về định hướng học tập là đúng đắn và có thể thực hiện được.
+ Đã soạn thảo một số tiến trình dạy học sử dụng các loại định hướng.
- Hướng phát triển của đề tài
+ Mở rộng việc áp dụng cho toàn bộ chương trình Vật lý phổ thông và áp
dụng trên nhiều đối tượng HS khác nhau.
+ Xây dựng những tiết học tích cực, nghĩa là GV hướng dẫn HS tự nghiên cứu
bài học ở nhà theo từng nhóm và báo cáo trước lớp, tạo bầu không khí thẳng thắn
trao đổi giữa HS trong lớp với nhau và GV làm trọng tài.
+ Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các trò chơi vật lý về các chủ đề vật lý tự
chọn. Để tham gia các hoạt động này, HS phải có sự chuẩn bị bài ở nhà. Thông qua
các hoạt động, các trò chơi, HS sẽ lĩnh hội được kiến thức, rèn luyện được kĩ năng
dưới sự dẫn dắt của GV.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trích Bài nói chuyện về “Xây dựng động cơ và phương pháp học tập tốt”
tại Đại học Y khoa Hà Nội, tháng 4/1970.
[2]. Lê Ngọc Vân, Kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Vật lý cấp THPT, Khoa Vật lý, Đại học sư phạm
TP.HCM.
[3]. Phạm Kim Chung (2006), Bài giảng Phương pháp dạy học vật lý ở trường
trung học phổ thông, Khoa sư phạm, Đại học quốc gia Hà Nội.
[4]. Lê Đông Hải, Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Chất
khí” Vật lí 10 Nâng cao theo các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm nhằm
phát huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh, Luận
văn thạc sĩ, Đại học sư phạm TP.HCM – 2012.
[5]. B.S.Bloom (1995), Nguyên tắc phân loại mục tiêu giáo dục, lĩnh vực nhận
thức, bản dịch của Đoàn Văn Điều, NXB Giáo dục.
[6]. Nguyễn Hải Châu – Nguyễn Trọng Sửu (2006), Đổi mới phương pháp dạy
học và kiểm tra đánh giá môn Vật lý 10, Nhà xuất bản Hà Nội.
[7]. Thái Duy Tuyên (2003) “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh”, tạp chí
Giáo dục, số 74.
[8]. Nguyễn Cảnh Toàn – Nguyễn Kỳ - Vũ Văn Tạo – Bùi (1997), Quá trình
dạy - tự học, Nhà xuất bản Giáo dục.
[9]. Nguyễn Tiến Lượng, Nâng cao hiệu quả dạy học phần hóa phi kim lớp 10
THPT bằng hệ thống tình huống có vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực,
Luận văn thạc sĩ, Đại học sư phạm TP.HCM – 2011.
94
[10]. Nguyễn Mạnh Hùng, Phương pháp dạy học Vật lí ở trường THPT, Đại
học Sư phạm TP.HCM.
[11]. Trịnh Thị Thủy, Vận dụng các định hướng của Robert Marzano vào dạy
học chương “ Cảm ứng điện từ” Vật lý 11 cơ bản – THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại
học Sư phạm TP.HCM - 2012.
[12]. Nguyễn Lâm Hữu Phước, Định hướng cho học sinh tự lực học tập
chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10 trung học phổ thông, Khóa luận tốt
nghiệp, Đại học sư phạm TP.HCM - 2012.
[13]. Phạm Thị Duy Bảo, Thiết kế tiến trình dạy học một số bài học phần
Quang hình học lớp 11 – Ban cơ bản theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực trong
học tập và rèn luyện kỹ năng liên hệ thực tế của học sinh, Luận văn thạc sĩ, Đại học
sư phạm TP.HCM – 2009.
[14]. Nguyễn Thế Khôi, Nguyễn Phúc Thuần, Nguyễn Ngọc Hưng, Vũ Thanh
Khiết, Phạm Xuân Quế, Phạm Đình Thiết, Nguyễn Trần Trác (2007), Sách giáo
viên Vật lý 11 Nâng cao, Nhà xuất bản Giáo dục.
[15]. Nguyễn Thế Khôi, Nguyễn Phúc Thuần, Nguyễn Ngọc Hưng, Vũ Thanh
Khiết, Phạm Xuân Quế, Phạm Đình Thiết, Nguyễn Trần Trác (2009), Sách giáo
khoa Vật lý 11 Nâng cao, Nhà xuất bản Giáo dục.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_09_16_8770785594_8804.pdf