Khóa luận Triển khai thương mại điện tử cho công ty TNHH tmdv tin học viễn thông lê hoàng dựa trên mã nguồn mở joomla

Sau khi giao diện được cài đặt xong, tiến hành thiết kế lại giao diện cho phù hợp với mục đích mà trang web hướng tới cũng như đáp ứng những nhu cầu của khách hàng, tạo cho trang web mang lại sự thuận lợi nhất, tiện dụng nhất cho khách hàng. Điều kiện một website bán hàng phải có đó là giao diện mướt, logic, rõ ràng, truy cập tới trang web nhanh, không được thiết kế giao diện một cách rối răm, chằng chịt. Chính những điều đó sẽ gây ra cảm giác chán nản, không muốn truy cập vào website của mình. 6.5 Cập nhật nội dung cho website Website mà không có nội dung cũng giống như chúng ta xây dựng một ngôi nhà rồi để trống nó vậy. Một website đẹp không chỉ do giao diện nó đẹp mà nội dung nó còn phải hay, hấp dẫn, hệ thống thanh toán tiện lợi mới thuyết phục được khách hàng truy cập vào website. Thường xuyên cập nhật thông tin và các sản phẩm được ưa chuộng, liên tục làm mới website bằng các tin tức hay khuyến mãi. Trường Đại học Kinh tế H

pdf90 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1431 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Triển khai thương mại điện tử cho công ty TNHH tmdv tin học viễn thông lê hoàng dựa trên mã nguồn mở joomla, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 30,430,000 Lãi Gộp 8,930,000 21,310,000 39,730,000 69,970,000 Trọng số 12.8% 30.5% 56.8% 100.0% Các chi phí khác Khách hàng có được 2,184,000 3,496,000 5,888,000 8,568,000 Tiếp thị khách hàng 1,120,000 1,600,000 5,720,000 $8,440,000 Khách hàng Chấm dứt Giao dịch 1,664,000 1,952,000 3,912,000 5,528,000 Tổng các Chi phí Khách hàng Khác 4,968,000 7,048,000 15,520,000 22,536,000 Lợi nhuận Khách hàng theo Phân khúc 3,962,000 14,262,000 24,,210,000 79,494,000 Trọng số 9.3% 33.6% 57.1% 100.0% (Nguồn : Phòng kinh doanh) Từ bảng phân tích khả năng sinh lợi của khách hàng, có thể thấy khách hàng tiềm năng cũng chính là khách hàng mục tiêu của công ty đó là khách hàng có thu nhập cao với lợi nhuận theo phân khúc mà khách hàng có thu nhập cao mang lại là Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 36 24.210.000đ chiếm 57.1% trong tổng số lợi nhuận của công ty. Với 33.6% là khách hàng có thu nhập trung bình và 9.3% còn lại là khách hàng có thu nhập thấp. 2.4.3. Phân tích sản phẩm Bảng 12: Danh mục các sản phẩm của công ty STT Tên sản phẩm Nhãn hiệu 1 Laptop Dell, Asus, Lenovo. 2 Máy tính bộ Dell, Asus, Lenovo. 3 Thiết bị văn phòng Máy in, Máy fax 4 Thiết bị mạng Modem, Swichter  Số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty qua 3 năm Bảng 13: Số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty qua 3 năm Sản phẩm 2011 2012 2013 2012/1011 % 2013/2012 %Số lượng % Số lượng % Số lượng % Laptop Dell 57 29% 57 24% 83 28% 0% 10.7% Acer 37 18% 41 17% 45 13% 2% 1.6% Samsung 18 9% 35 14% 48 14% 8.5% 5.3% Hp 19 9% 19 8% 30 9% 0.0% 4.5% Lenovo 14 7% 18 8% 40 12% 2% 9% Asus 35 18% 51 21% 60 18% 8% 3.7% Vaio 20 10% 22 8% 30 6% 1% 3.3% Tổng 200 243 336 Các dòng máy tính bộ Máy bộ dell 57 24% 80 31.2% 81 28% 9.6% 0.4% Máy bộ Hp 55 23% 50 19.5% 67 23% -2.1% 6.6% Máy bộ Asus 45 19% 27 10.5% 40 14% -7.5% 5% Máy bộ Acer 83 35% 100 38.8% 102 35% 7.1% 0.8% Tổng 240 257 290 Thiết bị văn phòng Máy fax 37 36% 22 31% 20 30% -14.7% -2.8% Máy in 35 34% 21 30% 19 35% -13.7% -2.8% Máy chiếu 30 29% 28 39% 21 35% -2.0% -9.9% Tổng 102 71 60 30.4% 15.5% Thiết bị mạng Các thiết bị mạng 800 1170 1340 46% 14.5% (Nguồn : Phòng kinh doanh) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 37 Nhìn chung, có thể thấy tổng số lượng tiêu thụ của mặt hàng laptop, máy tính bộ, các thiết bị mạng có tốc độ tăng dần qua 3 năm, còn riêng thiết bị văn phòng công ty lại có xu hướng giảm trong 3 năm trở lại đây, cụ thể năm 2012 giảm 30.4% so với năm 2011, năm 2013 giảm 15.5% so với năm 2012. Laptop Dell, Asus, Máy tính bộ Dell, Máy bộ Acer là những sản phẩm được khách hàng chọn mua nhiều nhất trong 3 năm gần đây,chính những sản phẩm này đã mang lại lợi nhuận lớn cho công ty, do vậy công ty cần phải có các chiến lược định giá hợp lý, tiếp thị, khuyến mãi để nâng cao khả năng tiêu thụ của sản phẩm hơn nữa.  Phân tích ma trận BCG theo sản phẩm Hình 7: Ma trận BCG cho sản phẩm (Nguồn : Phòng kinh doanh) Ở ngôi sao : Sản phẩm laptop, máy tính bộ và thiết bị mạng là những sản phẩm có thị phần tăng trưởng cao và tốc độ tăng trưởng tương đối lớn, đây là những sản phẩm đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh của công ty, giúp công ty có khả năng sinh lời cao, những sản phẩm này bước sang giai đoạn tăng trưởng, phát triển có lợi Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 38 thế cạnh tranh và cơ hội để phát triển, có tiềm năng về lợi nhuận và tăng trưởng trong dài hạn, có khả năng đem lại lợi nhuận lớn nhất cho doanh nghiệp. Nằm trong vùng điểm chết, thiết bị văn phòng có thị phần tương đối thấp và tốc độ tăng trưởng thấp, ít có khả năng mang lại lợi nhuận, sản phẩm đang chuyển sang giai đoạn suy thoái, sản phẩm không có khả năng tăng trưởng hoặc đang thua lỗ.  Phân tích mức độ canh tranh của các sản phẩm Bảng 14: Xác định danh sách từ khoá Khách hàng mục tiêu Sản phẩm dịch vụ của công ty nhằm cung cấp, thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Những từ khoá chính Khách hàng muốn mua máy tính Laptop Laptop Dell, Laptop Asus, Laptop Lenovo, Laptop VaiO, Laptop Samsung, Laptop Acer, Laptop Hp Laptop, Laptop Dell, Mua bán Laptop, Giá cả Laptop, Laptop Lenovo, Laptop VaiO, Laptop Samsung, Laptop Acer, Laptop Hp Khách hàng muốn mua Máy tính bộ Máy tính bộ Dell, Máy tính bộ Acer, Máy tính bộ Lenovo. Máy tính bộ, máy tính để bàn, Máy tính bộ giá rẻ, Mua bán máy tính để bàn. Khách hàng muốn mua thiết bị văn phòng Máy fax, Màn chiều, Máy in Máy fax, Màn chiều, Máy in, thiết bị văn phòng Khách hàng muốn mua thiết bị mạng Modem, Switch, Usb, thiết bị mạng khác Thiết bị mạng, Modem, Switch, mua ban Usb Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 39 Bảng 15: Mức độ cạnh tranh của sản phẩm với từ khoá Cụm từ tìm kiếm Số lần tìm kiếm trung bình hàng tháng Mức độ cạnh tranh laptop 49.500 Cao switch 4.400 Thấp modem 1.900 Thấp laptop dell 14.800 Trung bình laptop hp 5.400 Trung bình laptop acer 4.400 Trung bình laptop lenovo 3.600 Trung bình laptop samsung 2.400 Thấp laptop vaio 6.600 Thấp máy in 2.900 Trung bình máy tính để bàn 1.900 Trung bình máy fax 590 Trung bình thiết bị mạng 390 Thấp mua bán laptop 170 Cao thiết bị văn phòng 880 Thấp máy tính bộ 210 Thấp máy tính bộ giá rẻ 90 Trung bình giá cả laptop 30 Trung bình mua ban usb 30 Trung bình (Nguồn: https://adwords.google.com) Qua bảng trên có thể thấy, sản phẩm laptop hiện tại đang là sản phẩm được ưa chuộng nhất, số lượng người tìm kiếm thông tin về sản phẩm đó tương đối cao. Cụ thể số người truy cập vào từ khoá laptop lên tới 49.500 lần/tháng. Với từ khoá này, mặc dù lượt truy cập tương đối lớn nhưng mức độ cạnh tranh của từ khoá cao chính vì vậy, công ty không nên lựa chọn từ khoá này làm quảng cáo cho website của mình. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 40 Laptop Dell, Laptop Asus, laptop Lenovo, laptop Hp có lượng tìm kiếm trung bình hàng tháng tương đối cao nhưng mức độ cạnh tranh trung bình, ở mức vừa phải, đây cũng có thể là tín hiệu khá tốt để lựa chọn từ khoá trên khi làm website. Laptop Samsung, Laptop VaiO, là những sản phẩm có số lượng người tìm kiếm trung bình hàng tháng cao, mức độ cạnh tranh thấp, thuận tiện và dễ dàng hơn trong việc phát triển sản phẩm cũng như đáp ứng nhu cầu rất lớn của các khách hàng online 2.5. Tình hình ứng dụng Thương Mại Điện Tử của công ty Mặc dù công ty đã thành lập và có 8 năm kinh nghiệm trên thị trường, nhưng khả năng ứng dụng thương mại điện tử của công ty còn chưa tốt. Tính đến thời điểm hiện tại, công ty vẫn chưa có website riêng để giới thiệu, quảng bá sản phẩm, đồng nghĩa với nó công ty chưa sử dụng hình thức thanh toán trực tuyến do đó cách thức chào hàng, bán hàng của công ty vẫn theo kiểu truyền thống. Đây là một trong những yếu thế của công ty. Thực trạng áp dụng Marketing điện tử của công ty thông qua “phiếu điều tra, khảo sát khả năng áp dụng Marketing điện tử của công ty Lê Hoàng ” cho thấy khả năng áp dụng Marketing điện tử của công ty còn kém. Công ty không có bộ phận chuyên trách Marketing, thường tiến hành hoạt động Marketing bằng việc truyền miệng, một phần ít thông qua tiếp thị, phát tờ rơi, do vậy làm giảm đi một lượng lớn khách hàng tiềm năng của công ty. Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra chi cho hoạt động Marketing cũng là một con số nhỏ, dưới 5% doanh số bán hàng. Công ty không có website. Tất cả các đội ngũ nhân viên trong công ty đều sử dụng thành thạo máy tính và thành thạo trong việc ứng dụng các vấn đề liên quan đến Internet như thành thạo trong các thao tác quảng cáo và giao dịch mạng, thành thạo trong nhận và gửi mail, hay thành thạo trong tìm kiếm các thông tin cần thiết trên mạng, do vậy đây là một tiềm năng lớn nếu công ty thực hiện hoạt động Marketing điện tử.Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 41 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG TMĐT Ở CÔNG TY 3.1. Đề xuất các mục tiêu về TMĐT Dựa theo những phân tích cụ thể về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm, phân tích TOWS, ta có thể đề xuất một số mục tiêu về TMĐT để giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc tạo ra một mục tiêu được xác định rõ ràng sẽ cung cấp phương hướng cho quá trình tạo ra các dịch vụ thương mại điện tử hiệu quả. Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc tạo sản phẩm, duy trì một sản phẩm mới và hiệu quả nếu không có một mục tiêu cụ thể. Dưới đây là các mục tiêu được đặt ra cho công ty Tin Học Viễn Thông Lê Hoàng: - Giảm 30% chi phí trung tâm hỗ trợ trong vòng 24 tháng tới. - Nhận 25% doanh thu công ty thông qua thương mại điện tử trong vòng 4 năm. - Giảm 25% chi phí bán hàng và hỗ trợ trong vòng 4 năm bằng cách chuyển sang các ứng dụng trực tuyến. - Tăng cường nhận thức của nhân viên về các sản phẩm lên 25% vào cuối quý III. - Mở rộng việc tổ chức trực tuyến để tăng 25% doanh số và mức duy trì khách hàng. - Giảm 15% chi phí hỗ trợ khách hàng bằng cách tăng cường các công nghệ truyền thông trực tuyến và duy trì dịch vụ tuyệt hảo. 3.2. Các giải pháp chiến lược 3.2.1. Giải pháp mở rộng tiện ích của thương mại điện tử Tăng cường hoạt động Marketing trực tuyến, trong thời gian sắp tới, công ty có thể sẽ đưa vào một số công cụ mới như: Quảng cáo qua các công cụ tìm kiếm: Đây là hình thức đưa thông tin về các sản phẩm và dịch vụ trên website của doanh nghiệp vào các website tìm kiếm nổi tiếng như Google, Yahoo, MSN hay các trang website tìm kiếm trong nước, khi đó khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp tìm kiếm sản phẩm bằng cách đánh vào công cụ tìm kiếm những từ ngữ có liên quan đến từ khoá. Kết quả tìm kiếm có thể lên tới hàng nghìn nhưng hầu hết khách hàng chỉ xem tới 20 kết quả đầu tiên và cùng lắm là Trư ờng Đạ i họ c K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 42 thêm 20 kết quả tiếp theo nữa. Do vậy, cần phải đạt hiệu quả cao trên công cụ tìm kiếm. Có rất nhiều cách như: sử dụng đúng từ khoá, miêu tả tiêu đề đúng cách, mật độ đường liên kết trong web trong đó sử dụng từ khoá đúng cách là một trong những giải pháp để đạt vị trí cao trong công cụ tìm kiếm hiệu quả nhất. Đăng ký vào các cổng thông tin thương mại điện tử : Đây là cách đăng ký vào cơ sở dữ liệu thành viên trong các cổng thông tin điện tử . Khi khách hàng tiềm năng tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu này về các nội dung liên quan, họ sẽ có khả năng tìm tới được Công ty. Quảng cáo lan tỏa : là hình thức gửi kèm theo thông điệp quảng cáo những thông tin hấp dẫn đối với khách hàng như bưu thiếp điện tử hay phần mềm miễn phíđể tạo động lực cho khách hàng gửi thông điệp này cho bạn bè, người quen của mình. Như vậy người nhận sẽ phát tán các quảng cáo của công ty đi rộng hơn. 3.2.2. Nâng cao chất lượng kỹ thuật dịch vụ quảng cáo trên mạng Công ty cần phải xây dựng và phát triển khái niệm “Mức chất lượng cam kết (Service Level Agreement - SLA )” để làm rõ mức độ cam kết về mặt kỹ thuật của dịch vụ từ phía nhà cung cấp. Đồng thời cần áp dụng và thực hiện các công cụ kiểm tra mức độ chất lượng này để công bố công khai cho khách hàng và nhân viên được biết. Đây là một yếu tố quan trọng cung cấp dịch vụ quảng cáo trên mạng vì nó là nhân tố lượng hóa về chất lượng của dịch vụ. Cả người cung cấp và khách hàng có thể căn cứ vào đó mà ràng buộc trách nhiệm với nhau. SLA có các thông tin cụ thể như: - Mức độ sẵn sàng của trang thông tin khách hàng (%) - Mức độ sẵn sàng của máy chủ (%) - Tốc độ kết nối mạng Internet (ms), độ trễ (ms) lưu lượng kênh kết nối (bps) - Các cơ sở dữ liệu và ứng dụng: mức độ sao lưu thông tin( ngày, tuần). - Thời gian phản hồi và khắc phục khi có sự cố xảy ra (giờ, phút). Công ty sẽ triển khai đồng thời nhiều công cụ để kiểm tra và thống kê các yếu tố của hệ thống theo mức chất lượng đã cam kết và công bố thông tin này tới khách hàng để loại bỏ những ảnh hưởng không tốt về chất lượng dịch vụ quảng cáo. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 43 Một điểm quan trọng nữa là cần hoàn thiện các biện pháp kỹ thuật đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, bảo mật dữ liệu phòng chống tin tặc, virus máy tính, cam kết chống lại những sự truy nhập không được phép vào trang web của khách hàng, bảo mật thông tin cơ sở dữ liệu khách hàng và kể cả việc truy nhập vào phòng máy chủĐầu tư chiều sâu để đưa ra nhiều hình thức quảng cáo mới đa dạng hấp dẫn. Công ty phải tăng cường công tác lập kế hoạch, đầu tư cho phù hợp với quá trình phát triển của số lượng khách hàng mua quảng cáo bao gồm cả máy chủ, kênh kết nối từ máy chủ lưu trữ tới mạng Internet, để đảm bảo không xảy ra tình trạng nghẽn mạng. Thường xuyên có chế độ sao lưu dữ liệu để tăng cường tính an toàn dữ liệu trước những sự cố có thể xảy ra. 3.3. Các giải pháp chiến thuật 3.3.1. Giải pháp hệ thống mạng Sơ đồ 2. Sơ đồ mạng triển khai hệ thống Hệ thống sẽ triển khai gồm 4 máy: - Một máy DNS Server để khai báo tên miền là “lehoangpc.net” (IP: 192.168.15.2/24) - Trang web sẽ được host tại một máy chủ Web Server (IP: 192.168.15.3/24, DNS: 192.168.15.2) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 44 - Một máy XP để truy cập vào trang web “www.lehoangpc.net ” dựa trên sự phân giải do máy DNS cung cấp (IP: 192.168.15.4, DNS: 192.168.15.2) - Một máy để dựng tường lửa(ISA Server Firewall 2006) với 2 card mạng, card mạng thứ nhất dẫn ra ngoài Internet (NAT: Bridged) và card mạng thứ 2 nối với mạng bên trong với thông số như sau (IP: 192.168.1.2/24, DNS: 192.168.15.2). 3.3.2. Triển khai Website cho công ty 3.3.2.1. Giới thiệu Website  Giao diện trang chủ Hình 8 : Giao diện trang chủ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 45 Đây là giao diện trang chủ của website, khi khách hàng truy cập vào, trang mặc định sẽ là trang này, nội dung của trang sẽ hiển thị tất cả các sản phẩm nổi bật nhất, sản phẩm được mua nhiều nhất , và danh mục các sản phẩm có sẵn.  Giao diện trang sản phẩm Giao diện trang sản phẩm sẽ được phân thành những tab sản phẩm khác nhau, gồm tab sản phẩm được mua nhiều nhất, tab sản phẩm nổi bật nhất và tab sản phẩm có sẵn. Sản phẩm nổi bật nhất : Hiển thị những sản phẩm được đánh giá cao nhất, được nhiều khách hàng quan tâm nhất. Sản phẩm đươc mua nhiều nhất : Hiển thị những sản phẩm được khách hàng chọn mua nhiều nhất. Sản phẩm có sẵn : Hiển thị tất cả những mặt hàng có sẵn trong công ty. Giao diện sản phẩm được mua nhiều nhất Hình 9: Giao diện trang sản phẩm- Sản phẩm được mua nhiều nhất Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 46  Giao diện sản phẩm nổi bật nhất Hình 10: Giao diện trang sản phẩm- Sản phẩm nổi bật nhất  Giao diện sản phẩm có sẵn Hình 11: Giao diện trang sản phẩm - Sản phẩm có sẵn Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 47  Giao diện trang chi tiết sản phẩm Hình 12: Giao diện chi tiết sản phẩm Kích vào từng sản phẩm chi tiết sẽ có một Form trao đổi thông tin về sản phẩm giữa khách hàng và công ty. Khách hàng có thể hỏi bất kỳ thông tin nào mà khách hàng thắc mắc, nhân viên tư vấn sản phẩm sẽ trả lời những thắc mắc đó của khách hàng ngay khi nhận được câu hỏi mà khách hàng gửi tới. Hình 13: Khách hàng gửi thông tin hỏi về sản phẩm  Giao diện trang tin tức Là nơi cập nhật tất cả các thông tin liên quan đến công ty như những sự kiện trong công ty, các chính sách giảm giá, khuyến mãi hay những thông báo tuyển dụng. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 48 Hình 14: Giao diện trang tin tức  Giao diện trang bản đồ Đây là menu hiển thị địa chỉ của công ty và đường dẫn bản đồ giúp khách hàng biết được đường đi tới công ty và địa chỉ của công ty. Hình 15: Giao diện trang bản đồ Trư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 49  Giao diện menu liên hệ Hình 16: Giao diện trang liên hệ 3.3.2.2. Các module chức năng trong Website  Chức năng thanh toán trong Website Hiện tại website của công ty đã tích hợp được các chức năng thanh toán trực tuyến như thanh toán thông qua ngân lượng, thông qua bảo kim, thanh toán qua Paypal và một hình thức thanh toán thông dụng nhất là chuyển khoản ngân hàng. Với hình thức thanh toán thông qua ngân lượng, bảo kim khách hàng sẽ được đảm bảo hơn, an toàn hơn, tránh những trường hợp xảy ra không đáng có. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 50 Thanh toán với Bảo kim Hình 17: Thanh toán thông qua tài khoản bảo kim Thanh toán với ngân lượng Hình 18: Thanh toán thông qua tài khoản ngân lượng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 51 Thanh toán với Paypal Hình 19: Thanh toán với Paypal  Chức năng tìm kiếm sản phẩm Hình 20: Chức năng tìm kiếm sản phẩm  Chức năng hỗ trợ và tư vấn khách hàng Hình 21: Chức năng hỗ trợ khách hàng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 52 3.3.2.3. Quy trình đặt hàng Quy trình đặt hàng được thiết kế theo chuẩn của website thương mại điện tử quốc tế Nếu khách hàng đã có thói quen mua sắm trực tuyến sẽ không có lạ lẫm gì đối với tính năng này. Nếu khách hàng chưa quen, lược đồ hiển thị ngay đầu trang sẽ giúp khách hàng hình dung ra ngay công việc cần làm. Các bước thực hiện cụ thể : Bước 1: Chọn hàng cần mua Khi khách hàng ưng ý với một sản phẩm nào đó, khách hàng tiến hành click chuột vào nút thêm vào giỏ hàng, sản phẩm được thể hiện trong giỏ hàng như hình dưới đây Hình 22: Chọn hàng cần mua Tên sp mà khách hàng chọn mua Tổng số tiền Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 53 Bước 2: Kiểm tra thông tin thanh toán ở Hoá đơn đến và lựa chọn địa chỉ vận chuyển. Hình 23: Kiểm tra thông tin thanh toán Bước 3: Lựa chọn hình thức thanh toán Hình 24: Lựa chọn hình thức thanh toán Lê Hoàng hỗ trợ các phương thức thanh toán trực tuyến thông qua tài khoản trung gian là Ngân lượng, Bảo kim hay tài khoản Paypal ( thường được khách hàng mới áp dụng ) và phương thức chuyển khoản ngân hàng ( thường được khách hàng lâu năm áp dùng). Chỉnh sửa thông trong hoá đơn đến Lựa chọn địa chỉ vận chuyển: - Sử dụng địa chỉ ở hoá đơn. - Chọn một địa chỉ vận chuyển khác. Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 54 Bước 4: Xác nhận đơn hàng Hình 25: Xác nhận đơn hàng Sau khi đã hoàn tất các bước trên, khách hàng hoàn thành bước cuối cùng là xác nhận đơn hàng. - Nếu thanh toán thông qua tài khoản Ngân lượng, Bảo kim, ngay khi khách hàng đặt hàng và thanh toán tiền, hệ thống tài khoản Ngân lượng, Bảo kim sẽ tự động gửi email thông tin đơn đặt hàng về cho Lê Hoàng, Lê Hoàng xác nhận đơn đặt hàng, gửi hàng theo thông tin trên đơn đặt hàng tới địa chỉ nhận hàng cho khách hàng, khi nhận được hàng, khách hàng thông báo cho Ngân lượng, Bảo kim đã nhận được hàng, Ngân lượng, Bảo kim sẽ chuyển tiền qua cho công ty. Quy trình đặt hàng thông qua tài khoản Ngân lượng, Bảo kim Hình 26: Quy trình đặt hàng thông qua tài khoản Ngân lượng (Nguồn : https://www.baokim.vn/) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 55 Hình 27: Quy trình đặt hàng thông qua tài khoản Bảo kim (Nguồn : https://www.nganluong.vn/) - Trường hợp khách hàng chuyển khoản ngân hàng, Đơn đặt hàng sẽ được gửi đến email của công ty Lê Hoàng, Lê Hoàng gửi hoá đơn thanh toán tiền cho khách hàng trong đó có số tài khoản và tên chủ tài khoản nhận tiền. Khi khách hàng thông báo đã thanh toán tiền, công ty xác nhận tiền trong tài khoản và ngay lập tức sẽ chuyển hàng tới địa chỉ được ghi trong đơn đặt hàng cho khách hàng. (phương thức thanh toán này thường được áp dụng đối với khách hàng quen, khách hàng lâu năm của công ty ). 3.3.2.4. Tối ưu hoá trên Ipad, trên điện thoại di động Hình 28: Website được tối ưu trên Ipad (Nguồn : Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 56 Hình 29: Website được tối ưu trên điện thoại di động (Nguồn : Theo thống kê bắt đầu từ năm 2007, tỷ lệ thâm nhập điện thoại trong thị trường Việt Nam là 18.5% hay 15,5 triệu người và số thuê bao đang tăng lên nhanh chóng, mỗi tháng tăng khoảng 800 nghìn thuê bao (http:// www.researchandmarkets.com ), nhận định được sự phát triển ngày càng nhanh chóng của thị trường, website ngoài việc hỗ trợ các tính năng cho những khách hàng lướt web trên máy tính, còn hỗ trợ các tính năng trên ipad, trên điện thoại di động để khách hàng có thể thuận lợi hơn trong việc lướt web, tìm kiếm thông tin về sản phẩm hay tham khảo giá cả của sản phẩm, từ đó có một cái nhìn tổng quan hơn về sản phẩm của công ty . 3.3.2.5. Phân tích kết quả ban đầu khi triển khai website thương mại điện tử  Thống kê bằng Google Analytics Hình 30: Khách hành tương tác với website (Nguồn: https://www.google.com/analytics) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 57 Qua kết quả thống kê website bằng Google Anlytics, có thể thấy tuy chỉ mới bước đầu triển khai website nhưng đã có tới một số lượng tương đối lớn khách hàng ghé vào xem website, một con số đáng khích lệ. Số lượt người ghé thăm trang web nhiều, nhưng bên cạnh đó tỷ lệ người rời khỏi trang web ngay từ trang truy cập mà không tương tác với trang chiếm tới 51.8%, một con số không hề nhỏ, do đó cần phải tiến hành tìm hiểu nguyên nhân vì sao khách hàng lại không thể ở lại trang web lâu hơn để từ đó có thể đưa ra biện pháp khắc phục. Số lượng khách hàng sử dụng máy tính để truy cập tương đối lớn chiếm 89.93%, còn lại 5.76% khách hàng dùng di động và 4.32% khách hàng dùng Tablet. Con số khách hàng sử dụng di động để truy cập website tương đối ít, đó cũng là điều dễ hiểu, với một website bán hàng việc thực hiện tất cả các thao tác trên một chiếc máy tính dễ dàng hơn nhiều so với một chiếc điện thoại di động. Vì vậy, cần phải tiến hành tối ưu hoá các tính năng trên điện thoại di động để khách hàng có thể thuận tiện khi tương tác với website.  Chấm điểm trang web Hình 31: Chấm điểm website ( Nguồn : Woorank.com) Với công cụ trực tuyến để phân tích website-Woorank.com, lehoangpc.net chỉ đạt 44.9 điểm, số điểm khá khiêm tốn so với 1 website. Theo đó, còn quá nhiều lỗi phải sửa chữa (lỗi trong mã cú pháp, bổ sung từ khóa, lỗi backlinks) và cũng thông qua những lỗi đó, thời gian tới cần phải cải thiện những lỗi ấy để đạt được số điểm cao hơn. Trư ờng Đạ i họ c K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 58  Đo tốc độ tải trang bằng Pingdom Tools Hình 32: Tốc độ tải trang (Nguồn : Pingdom Tools cho thấy tốc độ tải trang của website là 8.15s, so với các website khác thì website của công ty được cho là website có tốc độ tải trang chỉ ở mức độ trung bình, điều này rất bất lợi cho một website thương mại điện tử, qua ba lần thử Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 59 nghiệm có thể thấy con số này có thay đổi theo chiều hướng tích cực, lần thử nghiệm đầu tiên, tốc độ tải trang là 24.6s, lần 2 với 20.12s và lần gần đây nhất với 8.15s, mặc dù vậy nhưng con số này vẫn rất bất lợi cho công ty, vì vậy trong thời gian tới cần phải cải thiện lại website để có thể tối thiểu hoá tốc độ tải trang của website. 3.3.2.6. Phân tích 7C So sánh giữa website triển khai cho công ty Lê Hoàng là “lehoangpc.net” với website của công ty cổ phẩn thế giới di động “thegioididong.com” theo nguyên tắc 7C dựa trên 7 yếu tố (Context, Content, Community, Communication, Commerce, Connection, Customization) và được tính trên thang điểm 10. Bảng 16: Đánh giá website Các yếu tố 7C www.lehoangpc.net www.thegioididong.com www.phucanh.vn Context Giao diện, chức năng, thiết kế dễ nhìn, dễ sử dụng, đồng nhất 8 8 8 Content Các văn bản, đồ hoạ, âm thanh, âm nhạc hoặc video trình bày. 1 6 4 Đáp ứng nhu cầu của người xem 6 7 9 Community Tạo điều kiện cho người xem tương tác, giao lưu với nhau 9 7 8 Độ an toàn của trang web 4 8 9 Communication Cho phép sự tương tác hai chiều giữa người xem và website 8 6 9 Connection Có sơ đồ website 9 7 9 Có đường link đến các website liên quan 7 5 9 Commerce Có chức năng hỗ trợ giaodịch thương mại 9 9 9 Customization Khả năng biến đổi website phù hợp với từng người xem, đáp ứng yêu cầu riêng biệt của từng người 5 7 8 Trư ờng Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 60 Các chỉ số đánh giá dựa trên các yếu tố 7C có thể thấy được trang web http:/www.lehoangpc.net còn thiếu nhiều yếu tố cần bổ sung để tạo ra một trang web thương mại điện tử hoàn chỉnh:  Cần tăng tính bảo mật của trang web để bảo vệ các thông tin của khách hàng cũng như các thông tin nội bộ doanh nghiệp.  Cần lựa chọn các từ khóa tốt nhất và chăm sóc nội dung của website để có thể giúp trang web có được vị trí cao trên các công cụ tìm kiếm như https://www.google.com.vn/ bằng các dịch vụ PPC hoặc tối ưu nhất là SEO.  Website cần bổ sung thêm các văn bản, đồ hoạ, âm thanh, âm nhạc để có thể tạo ấn tượng đối với khách hàng khi ghé thăm trang web. 3.3.2.7. Chiến lược quảng cáo Có rất nhiều hình thức quảng bá website của mình như trên báo chí, tờ rơi, truyền thanh, truyền hình.nhưng các phương pháp đó đều tốn rất nhiều chi phí. Vậy đâu là giải pháp để tự quảng bá website của mình. Có thể nói từ khi Internet xuất hiện, nó là một công cụ giúp bạn thực hiện những khó khăn trên để tự quảng bá website của mình với chi phí thấp mà lại rất hiệu quả....Sau khi bạn thiết kế một website và hiện diện trên cộng đồng mạng, việc quan trọng tiếp theo là làm sao để giới thiệu được sản phẩm của mình đối với mọi đối tượng khách hàng trên toàn thế giới. Sau đây là 1 số cách cơ bản để doanh nghiệp tiếp cận với người tiêu dùng thông qua Internet: Email Marketing Việc phổ biến nhất là gửi email mang thông điệp giới thiệu về sản phẩm của công ty mình tới khách hàng. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra ở đây là nên gửi email vào những thời điểm nào là thích hợp nhất để tránh trường hợp email gửi tới khách hàng lại vào danh sách đen của họ.Trư ng Đ ại h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 61 Hình 33: Thời gian mở email trong một ngày (Nguồn: de-gui-email-marketing ) Theo biểu đồ trên, hầu hết người dùng mở Email sau 12h trưa và họ xem email thường xuyên từ 2- 5h chiều. Hình 34: Thời gian mở email trong một tuần (Nguồn: de-gui-email-marketing ) Theo thống kê cho thấy có rất nhiều email được mở vào những ngày trong tuần hơn là cuối tuần, thường xuyên là từ thứ 3 đến thứ 5. Nhưng do đặc thù ngành nghề, con người và lối sống ở Huế cùng với việc tham Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 62 khảo một số tài liệu, tôi nhận thấy thời gian gửi mail tốt nhất dành cho chiến dịch email marketing của Lê Hoàng là từ khoảng 7h - 10h tối thứ hai đến thứ sáu hàng tuần. Hình ảnh công ty gửi email Marketing tới khách hàng thông báo khi có khuyến mãi. Hình 35: Email Marketing thông báo khuyến mãi Quảng cáo trên mạng Ngày nay, sự phát triển và những đổi mới của mạng xã hội đang là xu thế tất yếu, vì vậy việc quảng cáo website trên mạng xã hội hay trên các trang mạng internet là điều rất cần thiết giúp cho các trang web của doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Công ty Lê hoàng đã chia sẻ website của mình trên rất nhiều cac trang mạng xã hội như facebook, Twitter, Gmail Hình 36: Quảng cáo website trên các trang mạng xã hội Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 63 3.4. Quy trình bán hàng trước và sau khi áp dụng TMĐT  Quy trình bán hàng trước khi áp dụng TMĐT Sơ đồ 3: Quy trình bán hàng trước khi áp dụng TMĐTTrư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 64  Quy trình bán hàng sau khi áp dụng TMĐT Sơ đồ 4: Quy trình bán hàng sau khi áp dụng TMĐT Ý kiến đánh giá : Qua 2 sơ đồ thể hiện quy trình bán hàng trước và sau khi ứng dụng thương mại điện tử của công ty, có thể thấy, nhìn vào 2 sơ đồ có vẻ như sơ đồ 3 phức tạp hơn sơ đồ 2 nhưng thật sự không phải như vậy. Nếu như ở sơ đồ 2 khách hàng muốn mua hàng thì phải thực hiện rất nhiều công đoạn và mất rất nhiều thời gian và công sức, từ việc trực tiếp đến công ty lựa chọn hàng, cho tới việc vận chuyển hàng về nhà, đối với hình thức bán hàng như thế này làm cho công ty rất yếu thế, bởi vì kiểu bán hàng này sẽ làm cho công ty mất đi những khách hàng ở xa do họ không biết đến công ty cũng như họ không thể tin tưởng được một công ty mà họ không thể kiểm Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 65 soát, thì sơ đồ 12 lại phản ánh ngược lại, khách hàng chỉ cần ngồi ở nhà với một cú click chuột, hay một cuộc gọi vào đường dây nóng của công ty là khách hàng đã có thể lựa chọn được những sản phẩm mình thích, mà không cần phải tốn nhiều thời gian và công sức, mọi việc chỉ thực hiện trên internet. Đó chính là lợi ích mà các Website thương mại điện tử mang lại. 3.5. Phân tích tính khả thi khi triển khai hệ thống thương mại điện tử  Về kỹ thuật Về cơ bản, website đã được xây dựng xong, qua thử nghiệm website đã đáp ứng được hầu hết các yêu cầu đã mô tả trước khi xây dựng. Mặc dù vậy, nhưng khi đưa vào ứng dụng trong thực tế có thể sẽ gặp phải một số lỗi ngoài dự kiến nhưng từ đó mới có thể khắc phục và hoàn thiện website hơn nữa.  Về lịch trình Triển khai hệ thống bao gồm các công việc như triển khai website, mua tên miền, hướng dẫn ứng dụng hệ thống cho nhân viên và bảo trì. Tất cả các công việc này đều có thể tính toán được thời gian hoàn thành, trong đó việc xây dựng website là gian đoạn mất nhiều thời gian nhất và cần khoảng 2 tháng để xây dựng một website hoàn chỉnh, phần bàn giao và hướng dẫn sử dụng khoảng 1 tuần.  Về chính sách Đối với ban lãnh đạo công ty, ứng dụng TMĐT giúp họ có cái nhìn tổng quan hơn về chiến lược kinh doanh mới của công ty, khả năng mở rộng thị trường và khả năng cạnh tranh. Đối với các nhân viên trong công ty, triển khai ứng dụng hệ thống này đồng nghĩa với việc họ được tiếp cận các thông tin từ công ty một cách đầy đủ và chính xác nhất thông qua Internet, đây là điều mà bất cứ nhân viên nào trong công ty cũng có thể thực được hiện dễ dàng.  Về kinh tế Những khoản chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra và những lợi ích mà doanh nghiệp có được khi triển khai hệ thống thương mại điện tử có ảnh hưởng rât lớn đến quyết định của công ty. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 66 Nếu lựa chọn cách để các nhân viên CNTT trong công ty xây dựng và phát triển hệ thống TMĐT cho công ty thì có thể tối thiểu chi phí so với việc thuê bên ngoài xây dựng, cài đặt và vận hành hệ thống. Công ty chỉ cần trả phí thuê host và tên miền hàng tháng. Hình 37: Biểu đồ phân tích điểm hoà vốn Theo dự trù kinh phí đã trình bày ở bảng 17 phụ lục 5, để triển khai dự án Thương mại điện tử, trong thời gian đầu (5 năm), công ty phải bỏ ra số tiền là 12.100.000đ (bao gồm chi phí một lần và chi phí thường xuyên) và tại thời điểm 0.54 năm, tức 6 tháng 14 ngày thì NPV bằng 0, khi đó tổng các dòng tiền thu được bằng tổng các dòng tiền chi ra, dự án hoàn vốn. Sau thời điểm vừa nêu, dự án bắt đầu sinh lời.  Về pháp luật Việc triển khai hệ thống TMĐT cho công ty được pháp luật cho phép và bảo vệ. Hiện nay, pháp luật Việt Nam đã có những điều luật bảo vệ doanh nghiệp khi tham gia vào mạng máy tính.Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 67 PHẦN 3: KẾT LUẬN Với tốc độ phát triển ngày càng tăng của mạng máy tính thì việc thiết kế và cài đặt các ứng dụng cho người dùng là rất cần thiết. Vì vậy ý tưởng giới thiệu và bán hàng qua mạng tuy không phải là mới nhưng phần nào cũng giúp cho khách hàng thuận tiện trong việc lựa chọn và mua hàng. Hiện nay việc ứng dụng thương mại điện tử ở Việt Nam chỉ đáp ứng được một số vấn đề cơ bản về mua bán, chưa được linh hoạt. Việc ứng dụng này đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và tiền bạc. Với kiến thức nền tảng đã được học ở trường và bằng sự nỗ lực của mình, tôi đã hoàn thành đề tài “Triển khai thương mại điện tử cho Công ty TNHH TMDV Tin Học Viễn Thông Lê Hoàng”. Hệ thống website được xây dựng bằng mã nguồn mở Joomla kết hợp phần mở rộng Virtuemart. Tôi nhận thấy hệ thống Website TMĐT này đã đạt được một số kết quả như sau:  Website TMĐT phù hợp với đặc điểm, nội dung của một website bán hàng trực tuyến.  Website tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc xem các thông tin liên quan đến cửa hàng, thông tin sản phẩm, mua hàng và thanh toán.  Tiết kiệm thời gian giao dịch: Website TMĐT đã giúp cho khách hàng nhanh chóng hơn trong việc liên lạc, nắm rõ thông tin sản phẩm cũng như được đáp ứng nhu cầu sử dụng sản phẩm nhanh chóng hơn.  Website đã tích hợp được các hình thức thanh toán trong và ngoài nước. Lần đầu tiên thực hiện nghiên cứu một đề tài, dù đã có cố gắng nhưng do thiếu kinh nghiệm thực tế, hiểu biết và trình độ, chắc chắn khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của quý thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo chỉ số Thương Mại Điện Tử Việt Nam 2013 2. Báo cáo tình hình đào tạo Thương Mại Điện Tử Việt tại các trường Đại học, Cao đăng 2013. 3. Giáo trình Thương Mại Điện Tử Việt căn bản. 4. Wikipedia - Bách khoa toàn thư mở Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc PHỤ LỤC Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc Phụ lục 1: Giới thiệu về mã nguồn mở Joomla và phiên bản Joomla mà website đang áp dụng. Phần mềm mã nguồn mở là những phần mềm được cung cấp dưới cả dạng mã và nguồn, không chỉ là miễn phí về giá mua mà chủ yếu là miễn phí về bản quyền, người dùng có quyền sửa đổi, cải tiến và phát triển, nâng cấp theo một nguyên tắc chung, quy định trong giấy phép mã nguồn mở mà không cần xin phép ai, điều mà họ không được phép làm đối với các phần mềm nguồn đóng.  Mã nguồn mở Joomla Joomla là một hệ quản trị nội dung mã nguồn mở, được viết bằng ngôn ngữ PHP, và kết nối tới cơ sở dữ liệu MySQL, cho phép người sử dụng có thể dễ dàng xuất bản các nội dung của họ lên Internet hoặc Intranet. Joomla có đặc tính cơ bản là có bộ đệm trang để tăng tốc độ hiện thị, lập chỉ mục, đọc tin RSS, trang dùng để in, bản tin nhanh, tìm kiếm trong site và hỗ trợ đa ngôn ngữ. Joomla được sử dụng khắp mọi nơi trên thế giới, từ những website cá nhân cho tới hệ thống những website doanh nghiệp có tính phức tạp cao,cung cấp nhiều dịch vụ và ứng dụng.Joomla có thể dễ dàng cài đặt, dễ dàng quản lý và có độ tin cậy cao.  Tình hình sử dụng Joomla ở Việt Nam Kể từ khi Joomla 1.9 ra đời vào tháng 09/2005, có hàng nghìn, thậm chí hàng chục nghìn website ở Việt Nam đã được xây dựng trên nền tảng Joomla, và con số này vẫn đang tiếp tục tăng không ngừng. Nhiều người từng là quản trị viên của diễn đàn Joomla Việt đầu tiên đã thành lập các công ty chuyên thiết kế website joomla, và đang gặt hái những thành công bước đầu. Một vài người khác, thậm chí đã vượt qua hàng trăm công ty tên tuổi trên thế giới để trở thành công ty hàng đầu chuyên cung cấp Template. Dịch vụ outsoursing cho joomla với doanh thu ước tình từ hàng tỷ cho tới hàng chục tỷ đồng mỗi năm. So với các nền tảng mã nguồn mở từng gây tiếng vang ở Việt Nam như Nuke ( PostNuke, PHPNuke, NukeViet, DotNetNuke..) hay Plone, Xoops..thì Joomla hiện là nền tảng phát triển nhanh nhất, được sử dụng nhiều nhất và có một cộng đồng lớn mạnh Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc nhất. Còn so với các nền tảng mã nguồn mở đang nổi khác như Drupal, WordPress thì Joomla vẫn chưa có đối thủ xứng tầm, ít nhất là trong một vài năm tới.  Giới thiệu về phiên bản Joomla mà trang web đang áp dụng, Joomla phiên bản 2.5. Joomla 2.5 là phiên bản thứ 3 của Joomla. Trước đó, Joomla 1.6 và Joomla 1.7 ra mắt với rất nhiều sự cải tiến bất ngờ. Joomla 2.5 là phiên bản tương đối ổn định và có thể được duy trì trong rất nhiều năm tới đây. Dòng phiên bản 2.5.0 được phát hành vào ngày 24 tháng 01 năm 2012 hứa hẹn một kỷ nguyên mới của Joomla với các tính năng cực kỳ vượt trội như: tự động cập nhật qua nút bấm trong phần quản trị, hỗ trợ seo mạnh hơn và đặc biệt phân quyền sâu hơn với từng nhóm thành viên. Phụ lục 2: Giới thiệu Virtuemart Virtuemart là thành phần mở rộng cho joomla phát triển trên nền tảng của joomla cho phép mở rộng ứng dụng website bán hàng trực tuyến. Cũng như joomla, virtuemart cũng là một mã nguồn mở, được viết bằng ngôn ngữ PHP và kết nối đến cơ sở dữ liệu MySQL và đương nhiên, virtuemart được phát triển dựa trên nền tảng của joomla. VirtueMart là dạng component được cài thêm vào Joomla thuộc tầng hệ thống thứ 3 Extention Tier. Chức năng chủ yếu của VirtueMart là một công cụ bao gồm tất cả các chức năng cần thiết của một website thương mại điện tử. Hiện tại VirtueMart đã phát triển được 22 version để luôn luôn hoàn thiện và để có thể tương thích với từng phiên bản của Joomla. Phụ lục 3: Google Adwords Google AdWords là cách quảng cáo dễ dàng và nhanh chóng trên Google và đối tác quảng cáo của Google, bất kể ngân sách của bạn nhiều hay ít. Quảng cáo AdWords hiển thị bên cạnh kết quả tìm kiếm trên Google, cũng như trên trang web tìm kiếm và nội dung trong Mạng Google đang phát triển, bao gồm các trang web như AOL, EarthLink, HowStuffWorks, & Blogger. Với các tìm kiếm trên Google và số lần xem trang trên Mạng Google mỗi ngày, quảng cáo trên Google AdWords của bạn sẽ tiếp cận được một số lượng lớn đối tượng. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc Khi tạo quảng cáo AdWords để chạy trên Google và đối tác tìm kiếm của Google, bạn có thể chọn từ khoá để hiển thị quảng cáo của mình và xác định số tiền tối đa bạn sẵn sàng trả cho mỗi nhấp chuột. Bạn chỉ trả khi có ai đó nhấp chuột lên quảng cáo của mình. Khi tạo quảng cáo AdWords chạy trên Mạng Nội dung, bạn có thể chọn chính xác vị trí nội dung nơi bạn muốn quảng cáo của mình xuất hiện hoặc có thể để nhắm mục tiêu theo ngữ cảnh phù hợp từ khoá với nội dung. Bạn có thể trả cho mỗi nhấp chuột hoặc cho mỗi 1000 lần người khác xem quảng cáo của bạn . Để tiết kiệm thêm tiền, Công cụ Giảm giá của AdWords sẽ tự động giảm chi phí mỗi lần nhấp thực vì vậy bạn chỉ phải trả chi phí thấp nhất cần để duy trì vị trí quảng cáo. Công cụ Giảm giá của AdWords vẫn hoạt động cho dù bạn chọn phương pháp hiển thị hay đặt giá thầu nào. Không phải trả chi phí tối thiểu hàng tháng nào cho AdWords chỉ có phí kích hoạt không đáng kể. Bạn có thể chọn từ nhiều dạng quảng cáo, bao gồm quảng cáo văn bản, hình ảnh và video, dễ dàng theo dõi hiệu suất quảng cáo bằng cách sử dụng báo cáo trong Trung tâm Kiểm soát tài khoản trực tuyến của mình. Phụ lục 4: Google analytics Google Analytic là một công cụ phân tích Website được cung cấp bởi Google. Đây được xem là công cụ rất hiệu quả dành cho những Webmaster và những người làm SEO khi muốn thông kê những thông tin về website của mình. Google Analytic bao gồm những chức năng chính nào? - Dash Board : Là trang thông tin chung thống kê những thông số về website của bạn, bạn có thể tùy biến trang Dash Board này để hiện những thông tin mà bạn quan tâm. - Visitors : Tất cả những thông tin đến từ người truy cập vào website của mình, thông tin này giúp bạn thống kê số lượng người truy cập vào website tăng hay giảm để từ đó có những bước chỉnh sửa nội dung thu hút hơn. - Traffic Sources : Phần này thống kê nguồn truy cập vào website của bạn đến từ đâu, được truy cập từ những website nào. Đối với việc làm SEO, những thông tin này có thể giúp thống kê được nguồn back-link từ đâu. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc - Content : Các báo cáo trong phần này sẽ tập trung vào nội dung thông tin trên website của bạn, phần nào được ghé thăm nhiều nhất. Ngoài ra phần này còn cung cấp 1 số thông tin liên quan đến từ khóa, lượng khách viếng thăm sử dụng những từ khóa nào để truy vấp vào website của bạn... - Goal: Được hiểu là "Mục tiêu" . Phần này sẽ giúp bạn thống kê những mục tiêu bạn đặt ra cho trang web của mình. Goal là những số liệu giúp bạn đo đạc được hiệu quả công việc dựa trên mục tiêu bạn đề ra và thực tế của người dùng trên website bạn. Phụ lục 5 : Phân tích tính khả thi về mặt kinh tế của dự án 5.1 Các khoản chi phí  Các khoản chi phí mà công ty phải bỏ ra để thực hiện dự án Bảng 17: Các loại chi phí mà công ty phải bỏ ra Chi phí một lần Chi phí thường xuyên Năm 1-5 Chi phí phát triển 500.000 Duy trì bão dưỡng phần mềm 1.000.000 Phần cứng mới 2.500.000 Lưu trữ dữ liệu tăng thêm 1.000.000 Mua phần mềm 500.000 Truyền thông (đường truyền) tăng thêm 1.100.000 Chi phí quảng cáo 1.000.000 Trả lương nhân viên 3.500.000 Đào tạo, huấn luyện người dùng 3.000.000 Tổng : 5.500.000 Tổng 6.600.000 Như vậy, tổng chi phí mà công ty phải bỏ ra để triển khai dự án trong thời gian 5 năm đầu tiền là 12.100.000đ 5.2. Các khoản thu a) Tiết kiệm thời gian, chi phí  Tiết kiệm thời gian giải đáp thắc mắc khi mua - bán hàng Website cho phép nhân viên cũng như khách hàng truy cập và tra cứu trực tuyến những thông tin về sản phẩm, hàng hoá, mức giá cũng như chế độ bảo hành do đó tiết kiệm thời gian của cả người hỏi và người trả lời. Thông thường, cứ 10 người thì có 4 người được yêu cầu giải đáp thắc mắc về sản phẩm, thời gian để giải đáp trung Trư ờ g Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc bình 10 phút (1/5 giờ) cho mỗi lần hỏi. Số lượng nhân viên hành chính ở trụ sở là 11 người, từ đó ta tính được thời gian mà việc triển khai website giúp nhân viên trong công ty tiết kiệm được là: (giờ làm việc) Ở biểu thức trên, thừa số 2 cho biết việc giải đáp các câu hỏi làm mất thời gian của cả 2 người là người hỏi và người trả lời.  Tiết kiệm được chi phí so với các ấn phẩm quảng cáo thông thường Hàng tháng, công ty phải bỏ ra 5% doanh thu để phục vụ cho việc quảng cáo, tiếp thị sản phẩm. Nếu công ty sử dụng website và thực hiện các quảng cáo trên website của mình sẽ tiết kiệm chi phí hơn so với triển khai kiểu truyền thống này. Công ty chỉ cần bỏ ra 3% doanh thu là đã có thể thực hiện quảng cáo trên website một cách hiệu quả, được nhiều khách hàng biết tới. Vậy là công ty có thể tiết kiệm được : 5% - 3% = 2% chi phí nếu sử dụng website. b) Ước tính lợi ích thu về từ việc triển khai dự án Bảng 18 : Lợi ích thu được Lợi ích hữu hình Năm 1-5 Doanh thu tăng thêm nhờ TMĐT 16.890.000đ Giảm thiểu lỗi 0đ Tăng cường tính linh hoạt 0đ Tăng cường tốc độ làm việc 0đ Phụ lục 6: Quy trình xây dựng một website TMĐT 6.1 Đăng ký tên miền Tên miền thực chất đó là sự nhận dạng vị trí của một máy tính trên mạng Internet, nói cách khác tên miền là tên của các mạng lưới, tên của các máy chủ trên Internet. Tên miền gắn liền với công ty và thương hiệu của công ty mình lựa chọn, do vậy việc lựa chọn tên miền cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau : - Tên miền phải ngắn gọn. Trư ờng Đạ i họ Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc - Tên miền dễ đọc, dễ viết. - Tên miền riêng biệt, ấn tượng và không nhầm lẫn. Tên miền tốt nhất là .com hoặc . net, ngắn gọn, dễ nhớ, đừng dài hơn 20 ký tự. Và nếu có điều kiện bạn nên mua tất cả các phần mở rộng khác nhau có liên quan đến website của bạn. Giá tên miền trung bình khoảng 10$/ năm. Không nhất thiết dịch vụ hay nội dung gì thì tên miền ấy, tên chung gây ra nhầm lẫn rất lớn, vì thế phải lựa chọn tên gọi thật độc đáo, dễ đọc nhưng khác biệt. 6.2 Lựa chọn nhà cung cấp Hosting Lựa chọn thật kỹ các nhà cung cấp Hosting có dịch vụ Support tốt, server ổn định, để tránh trường hợp sau 1-2 tháng những nhà cung cấp đó biến mất, trang web của mình cũng mất theo. 6.3 Xây dựng website 5.3.1 Download gói Xampp và cài đặt Ở đây , tôi chọn phiên bản Xampp 1.7.1 Quá trình cài đặt Xampp được tiến hành qua 6 bước : Bước 1: Download chương trình bên dưới về máy sau đó bấm vào file cài đặt Xampp 1.7.1 để tiến hành cài đặt. Khi xuất hiện bảng chọn ngôn ngữ, chọn English và nhấn Ok. Bước 2: Khi xuất hiện bảng Welcome to the XamppSetup Wizard, nhấn Next. Bước 3: Trong Destination Folder, chọn nơi cài đặt Xampp. Chọn đường dẫn là C:\Xampp\htdocs ( cài trên thư mục xampp của ổ đĩa C ), sau đó nhấn Next. Bước 4: Trong XAMPP Options, kích chọn tất cả các dịch vụ trong Service Section và nhấn Install. Bước 5: Chương trình sẽ tiến hành cài đặt và sau cùng nhấn Finish để kết thúc việc cài đặt. Bước 6: Mở bảng điều khiển của chương trình Xampp bằng cách nhấn đúp chuột vào Icon XAMPP Control Panel nằm trên Desktop. Trong bản điều khiển Xampp, chọn Start để khởi động Apache và MySQL. Nhấn vào nút X (góc trên bên phải) để tắt bảng điều khiển, bạn có thể mở bảng điều khiển này bất cứ lúc nào bằng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc cách nhấn chuột và biểu tượng của Xampp nằm ở khay hệ thống (góc dưới bên phải màn hình). Hình 38: Bảng điều khiển Xampp 5.3.2 Download gói joomla và cài đặt Joomla được cài đặt theo trình tự các bước như sau: - Vào địa chỉ sau trong thanh địa chỉ của trình duyệt: và tiến hành khởi tạo một CSDL. Hình 39: Màn hình khởi tạo CSDL (Database) - Tiếp theo vào địa chỉ: (tên CSDL vừa tạo) để cài đặt Joomla. Màn hình cài đặt sẽ hiển thị Bước 1: Lựa chọn ngôn ngữ cài đặt Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc Hình 40: Lựa chọn ngôn ngữ cài đặt Bước 2: Màn hình kiểm tra trước khi cài đặt Hình 41 : Màn hình kiểm tra trước khi cài đặt Bước 3: Các điều khoản của nhà cung cấp Joomla Hình 42: Các điều khoản của nhà cung cấp Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc Bước 4: Thiết lập các thông số để kết nối tới CSDL Hình 43 : Các thông số kết nối tới CSDL Bước 5: Cấu hình FTP. Bước này ta làm trên localhost nên ta không cần quan tâm (chỉ khi nào làm trên host thật mới phải để ý bước này). Chọn Next để tiếp tục. Hình 44 :Cấu hình FTP Bước 6: Thiết lập cấu hình Joomla - Tên Website (sitename): tên Website - Xác minh địa chỉ email và mật khẩu (Confirm the Admin Email and Password): điền tên website, địa chỉ email của admin, mật khẩu của admin. - Cài đặt dữ liệu mẫu (Load Sample Data): có thể dùng hoặc không nếu tự tạo lấy Hình 45 : Cấu hình Joomla Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc Bước 7: Kết thúc cài đặt Hình 46: Màn hình kết thúc cài đặt Joomla Một thông báo yêu cầu xóa bỏ thư mục installation kèm theo username và passwword để đăng nhập trang quản trị. 5.3.3 Cài đặt VirtueMart Quy trình cài đặt VirtueMart trong Joomla 2.5.x bao gồm các bước sau: - Đăng nhập vào phần quản trị của Joomla - Chọn Extension Manage quản lý phần mở rộng - Browse tới gói cài đặt VirtueMart và tiến hành cài đặt Màn hình sau khi cài đặt sẽ như hình dưới Hình 47 : Giao diện sau khi cài đặt thành công VirtueMart Trư ờng Đạ i ọ c K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SVTH: Trần Thị Cúc 6.4 Thiết kế lại giao diện Sau khi giao diện được cài đặt xong, tiến hành thiết kế lại giao diện cho phù hợp với mục đích mà trang web hướng tới cũng như đáp ứng những nhu cầu của khách hàng, tạo cho trang web mang lại sự thuận lợi nhất, tiện dụng nhất cho khách hàng. Điều kiện một website bán hàng phải có đó là giao diện mướt, logic, rõ ràng, truy cập tới trang web nhanh, không được thiết kế giao diện một cách rối răm, chằng chịt. Chính những điều đó sẽ gây ra cảm giác chán nản, không muốn truy cập vào website của mình. 6.5 Cập nhật nội dung cho website Website mà không có nội dung cũng giống như chúng ta xây dựng một ngôi nhà rồi để trống nó vậy. Một website đẹp không chỉ do giao diện nó đẹp mà nội dung nó còn phải hay, hấp dẫn, hệ thống thanh toán tiện lợi mới thuyết phục được khách hàng truy cập vào website. Thường xuyên cập nhật thông tin và các sản phẩm được ưa chuộng, liên tục làm mới website bằng các tin tức hay khuyến mãi. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftran_thi_cuc_k44thkt_5684.pdf
Luận văn liên quan