Qúa trình tự do hóa sản xuất cùng với xu thế hội nhập của ngành ngân hàng
Việt Nam vừa tạo điều kiện cho các NHTM có nhiều cơ hội kinh doanh, tạo động
lực cho ngân hàng trong việc cạnh tranh nhưng cũng để lại nguy cơ về rủi ro lãi suất
rất cao. Bởi vì lãi suất là một đại lượng biến động liên tục, nằm ngoài sự kiểm soát
của ngân hàng. Ngân hàng không thể tự xác định mức lãi suất mà lãi suất này do thị
trường quy định. Ngân hàng chỉ có thể điều chỉnh sự hoạt động của mình theo sự
biến động của lãi suất thị trường. Do đó, công tác quản trị rủi ro lãi suất ở ngân
hàng là hết sức khó khăn và phức tạp. Các NHTM nói chung và ngân hàng TMCP
Công thương nói riêng cần phải chú trọng đến công tác quản trị rủi ro lãi suất. Khi
lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập
của ngân hàng qua đó tác động đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp này đã giải quyết được tương đối tốt các mục tiêu nghiên
cứu ban đầu đặt ra: khóa luận đã trình bày được những cơ sở lí luận về lãi suất trong
nền kinh tế, tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro lãi suất, đặc biệt là các mô
hình đo lường rủi ro lãi suất hiện nay. Dựa trên những cơ sở lí luận đó và những
diễn biến lãi suất Việt Nam giai đoạn 2011-2014, khóa luận đã ứng dụng mô hình
tái định giá tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và đã đo lường được nguy
cơ rủi ro lãi suất của ngân hàng trong giai đoạn 2011-2014. Kết quả này hoàn toàn
phù hợp với sự ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng trong giai đoạn 2011-2014.
Từ đó, khóa luận đã đưa ra các giải pháp, kiến nghị để nâng cao công tác quản trị và
hạn chế rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Đại học Kinh tế Huế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Ứng dụng mô hình tái định giá để đo lường rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g khoản tiền gửi này
cũng được định giá lại trong năm và thuộc nhóm tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất.
- Các khoản nợ chính phủ và NHNN: đây là khoản vay ngắn hạn nhằm bù đắp
thiếu hụt tạm thời về khả năng thanh toán trong thời hạn ngắn. Lãi suất của khoản
vay này thay đổi phụ thuộc vào mức lãi suất của thị trường tiền tệ và chính sách tiền
tệ của NHNN. Do vậy, các khoản mục này được định giá lại trong thời gian ngắn và
thuộc nhóm tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
44
- Tiền gửi và vay các TCTD khác: đây là khoản tiền gửi và vay ngắn hạn
nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời về khả năng thanh toán của các ngân hàng. Lãi suất
của khoản vay này thay đổi phụ thuộc vào mức lãi suất của thị trường tiền tệ nên
khoản mục này cũng được định giá lại trong năm và thuộc nhóm tài sản nợ nhạy
cảm với lãi suất.
Đối với khoản mục tiền gửi không kì hạn, khoản mục này thường có lãi suất
rất thấp và ít biến động khi lãi suất thay đổi nên nó không phải là tài sản nợ nhạy
cảm với lãi suất.
Bảng 2.4: Tài sản có và tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất của Vietinbank
giai đoạn 2011-2014
ĐVT: Tỉ đồng
STT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014
I Tài sản có NCLS
1 Tiền vàng gửi tại và cho vay các TCTD khác 65452 57708 73079 75434
2 Chứng khoán kinh doanh 543 275 655 3648
3 Cho vay ngắn hạn 176912 200455 227697 263705
4 Chứng khoán đầu tư 67449 73417 82360 93404
Tổng tài sản có NCLS 310356 331855 383791 436191
II Tài sản nợ NCLS
1 Các khoản nợ chính phủ và NHNN 27294 2785 147 4731
2 Tiền vàng gửi và vay các TCTD khác 71437 87728 76470 102242
3 Tiền gửi của khách hàng 201115 225850 290017 347134
4 Phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn 9496 9781 11317 1626
Tổng tài sản nợ NCLS 309342 326144 377951 455733
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của Vietinbank giai đoạn 2011-2014)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
45
2.4.3.2. Khe hở nhạy cảm lãi suất
Bảng 2.5: Khe hở nhạy cảm lãi suất của Vietinbank giai đoạn 2011-2014
ĐVT: Tỉ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014
Tổng tài sản có NCLS (ISA) 310356 331855 383791 436191
Tổng tài sản nợ NCLS (ISL) 309342 326144 377951 455733
Khe hở nhạy cảm lãi suất (IS GAP) 1014 5711 5840 -19542
(Nguồn: tính toán của tác giả từ bảng 2.4)
Từ số liệu tính toán, ta có thể thấy rằng trong giai đoạn 2011-2014: Vietinbank
chủ yếu rơi vào mức chênh lệch dương, tức là tài sản có nhạy cảm lãi suất lớn hơn
tài sản nợ nhạy cảm lãi suất. Với vị thế như vậy, ngân hàng sẽ phải đương đầu với
rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường biến động theo chiều hướng giảm. Điều đáng
báo động là mức chênh lệch tài sản có và tài sản nợ nhạy cảm lãi suất ngày càng
tăng qua các năm trong giai đoạn 2011-2013. Với tình hình này khi lãi suất thay đổi
giảm thì rủi ro lãi suất của ngân hàng càng lớn.
Thực tế này đã được phản ánh rất chính xác khi phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh của Vietinbank giai đoạn 2011-2014. Thu nhập từ lãi và các khoản thu
tương tự liên tục giảm qua các năm trong giai đoạn 2011-2014 (giảm từ 55775 tỉ
đồng năm 2011 xuống còn 41076 tỉ đồng năm 2014). Với việc giai đoạn 2011-2012,
ngân hàng ở vào trạng thái nhạy cảm tài sản có và lãi suất giai đoạn này thì liên tục
được NHNN điều chỉnh giảm theo đúng lộ trình đã đặt ra, điều này gây ra bất lợi
cho ngân hàng, ngân hàng gặp phải rủi ro lãi suất. Đây chính là nguyên nhân ảnh
hưởng đến tổng lợi nhuận của ngân hàng.
Với việc nhìn nhận được lãi suất sẽ tiếp tục giảm và khe hở nhạy cảm lãi suất
đang ở mức chênh lệch dương, đến năm 2014 ngân hàng đã điều chỉnh khe hở về
mức chênh lệch âm để tránh được rủi ro lãi suất và gia tăng lợi nhuận cho ngân
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
46
hàng. Với IS GAP là -19542 tỉ đồng, nếu lãi suất giảm 1% thì ngân hàng sẽ gia tăng
được mức lợi nhuận 195,42 tỉ đồng. Hi vọng rằng năm 2015, thu nhập từ lãi của
Vietinbank sẽ gia tăng qua đó tác động đến tổng lợi nhuận của ngân hàng khi lãi
suất đang ở trong xu thế giảm mạnh như hiện nay.
2.4.3.3. Tỉ lệ nhạy cảm lãi suất
Bảng 2.6: Tỉ lệ nhạy cảm lãi suất của Vietinbank giai đoạn 2011-2014
ĐVT: Tỉ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014
Tổng tài sản có NCLS (ISA) 310356 331855 383791 436191
Tổng tài sản nợ NCLS (ISL) 309342 326144 377951 455733
Tỉ lệ nhạy cảm lãi suất ( ISR) 1,0033 1,0175 1,0155 0,9571
(Nguồn: Tính toán của tác giả theo bảng 2.4)
Nếu như khe hở nhạy cảm lãi suất phản ánh con số chênh lệch tuyệt đối thì tỉ
lệ nhạy cảm lãi suất phản ảnh con số chênh lệch tương đối của tài sản có và tài sản
nợ nhạy cảm lãi suất. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rõ: vì trong giai đoạn 2011-
2013, ngân hàng nhạy cảm với tài sản có nên ISR > 1, nhưng tỉ lệ nhạy cảm lãi suất
không quá cao, chỉ xấp xỉ = 1, đặc biệt khi năm 2011 mặt bằng lãi suất đang rất cao,
đến năm 2012 khi NHNN có chủ trương giảm lãi suất thì Vietinbank đã nắm bắt rõ
tình hình, điều chỉnh tỉ lệ này giảm vào năm 2013, tuy lúc này ngân hàng vẫn đang
ở trạng thái nhạy cảm tài sản có và gặp bất lợi khi lãi suất giảm nhưng ISR năm
2013 < ISR năm 2012 và đã đạt được thành công khi ISR năm 2014 < 1 đánh dấu
ngân hàng đã ở trong trạng thái nhạy cảm tài sản nợ và sẽ gặp thuận lợi, tránh được
rủi ro lãi suất khi lãi suất tiếp tục giảm trên thị trường.
Có thể thấy rằng: bằng mô hình tái định giá, ta có thể khảo sát và đo lường
được mức độ rủi ro lãi suất tại ngân hàng Vietinbank khi lãi suất thị trường thay đổi.
Tuy nhiên kết quả khảo sát trên chưa hoàn toàn chính xác vì các nguyên nhân sau:
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
47
việc gải định “khi lãi suất thị trường tăng hoặc giảm thì mức độ tăng hoặc giảm đó
sẽ là mức độ lãi suất thay đổi đều cho các tài sản có và tài sản nợ trong bảng cân đối
của các ngân hàng đang được xem xét” sẽ làm sai lệch kết quả tính toán. Trên thực
tế, mỗi khi lãi suất thị trường thay đổi theo một tỉ lệ nhất định thì không nhất thiết
tất cả tài sản có và tài sản nợ đều phải biến động theo chiều thay đổi và theo tỉ lệ
thay đổi của lãi suất thị trường. Lãi suất của ngân hàng đôi khi biến động ngược
chiều với lãi suất thị trường nên lãi suất thị trường không phản ánh hoàn toàn quan
hệ cung cầu vốn trong nền kinh tế, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau của các TCTD
trên thị trường. Bản thân việc sử dụng mô hình tái định giá cũng có nghĩa là chấp
nhận những giả định ban đầu của mô hình này, trong khi đó, những giả định này có
nhiều điểm chưa phù hợp với thực tế. Tuy nhiên việc tính toán cũng cho thấy rằng,
trong những năm vừa qua, ngân hàng Vietinbank luôn trong tình trạng không cân
xứng về kì hạn, mức chênh lệch tài sản có và tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất đều ở
mức khá cao, vì vậy, sự biến động lãi suất thị trường đã mang lại không ít rủi ro cho
ngân hàng. Với việc khi đã biết được khe hở nhạy cảm lãi suất của mình kết hợp với
những nhận định về lãi suất thị trường, ngân hàng có thể chủ động điều chỉnh chênh
lệch khoản mục tài sản nợ-có nhạy cảm lãi suất theo ý muốn của mình để biến động
lợi nhuận là nhỏ nhất hoặc có thể thu lại lợi ích từ sự biến động này.
2.5. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Công
thƣơng Việt Nam
2.5.1. Thành tựu đạt được trong công tác quản trị rủi ro lãi suất
Nhìn chung hoạt động phòng ngừa rủi ro lãi suất trong giai đoạn 2011-2014 đã
góp phần tạo ra kết quả kinh doanh tương đối tốt và cải thiện năng lực cạnh tranh
của Vietinbank bằng những thành tựu đáng ghi nhận.
Thứ nhất, Vietinbank đã bước đầu xây dựng chiến lược chính sách quản trị rủi
ro đúng đắn. Thực hiện cải tổ toàn diện các yếu tố có ảnh hưởng tác động đến năng
lực quản trị rủi ro, bao gồm hoạch định và xây dựng chính sách và chiến lược quản trị
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
48
rủi ro, tái cơ cấu bộ máy tổ chức, đẩy mạnh áp dụng các công cụ đo lường hiện đại
để phòng tránh rủi ro lãi suất, Vietinbank đã chủ động áp dụng một số chính sách để
giảm thiểu rủi ro như: áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt theo tín hiệu thị trường,
tham gia vào các hợp đồng hoán đổi lãi suất, áp dụng chính sách lãi suất thả nổi trong
nhiều hợp đồng tín dụng trung và dài hạn nhằm giảm thiểu rủi ro lãi suất, do đó tối
thiểu hóa sự tác động của biến động lãi suất đến thu nhập của ngân hàng.
Thứ hai, Vietinbank đã tiên phong thực hiện tái cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị
rủi ro theo hướng bộ phận chuyên trách quản lí, tách bạch bộ máy quản lí rủi ro độc
lập với kinh doanh, tiến tới thực hiện quản trị rủi ro theo ngành dọc, giảm dần mức
độ phân cấp ủy quyền theo hàng ngang. Mô hình quản trị rủi ro tích hợp cho phép
Vietinbank có cái nhìn bao trùm về rủi ro, tiết kiệm nguồn nhân lực, hòa hợp các
phương pháp luận đối với các loại rủi ro khác nhau, hỗ trợ việc tích hợp rủi ro và
nâng cao hiệu quả giám sát rủi ro, tăng hiệu quả của quá trình tương tác giữa quản lí
rủi ro và chấp nhận rủi ro.
Tận dụng những kinh nghiệm tích lũy trong thời gian qua, Vietinbank tiếp tục
hoàn thiện chương trình quản trị rủi ro toàn diện và xem đây là một nhiệm vụ trọng
tâm trong chiến lược phát triển tần nhìn năm 2018: trở thành ngân hàng hiện đại, đa
năng theo chuẩn quốc tế.
2.5.2. Hạn chế trong công tác quản trị rủi ro lãi suất
Thứ nhất, công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất mới chỉ được sử
dụng khá khiêm tốn ở Vietinbank, bất chấp những lợi ích nổi bật mà công cụ này
mang lại. Doanh số giao dịch của các hợp đồng phái sinh tương đối thấp so với nhu
cầu thực tế và năng lực kinh doanh của ngân hàng (theo bảng 2.2, các công cụ tài
chính phái sinh chiếm tỉ trọng cực kì thấp, chỉ dưới 0,03% trong tổng cơ cấu tài sản
có của ngân hàng), và chủ yếu là giao dịch với các TCTD nước ngoài.
Thứ hai, Vietinbank thường xuyên ở trong trạng thái khe hở kì hạn dương
(theo tính toán từ bảng 2.5). Do đó việc lãi suất liên tục giảm trong giai đoạn 2011-
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
49
2014 đã khiến ngân hàng Vietinbank bị gặp bất lợi.
Thứ ba, hạn chế về công nghệ và nhân lực. Mặc dù Vietinbank đã xây dựng
được chiến lược quản trị rủi ro lãi suất toàn diện hướng tới những tiêu chuẩn quốc
tế nhưng để hoàn thiện và vận hành mô hình quản trị rủi ro lãi suất phức tạp như
vậy đòi hỏi sự đầu tư rất lớn về mặt tài chính, công nghệ cũng như nguồn nhân lực
trong dài hạn. Thực tế, nhân lực và công nghệ vẫn là điểm yếu chung của các
NHTM Việt Nam. Hiện nay, Vietinbank vẫn chưa tiếp cận nhiều với các công nghệ
ngân hàng hiện đại của thế giới, đội ngũ nhân lực vốn có tố chất tốt nhưng thiếu
kinh nghiệm thực tiễn và chưa có cơ hội tiếp cận với những công cụ quản trị rủi ro
thông minh, đã được tích hợp và có hiệu quả cao. Vì vậy tất cả các khâu của quy
trình quản trị rủi ro chỉ được thực hiện với hiệu quả khiêm tốn.
2.5.3. Những nguyên nhân chính
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, các văn bản pháp lí về quản trị rủi ro lãi suất, giám sát, đo lường rủi
ro lãi suất tại các NHTM chưa được hoàn thiện đầy đủ và đồng bộ. Cho đến nay trong
văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng, chưa có văn bản nào quy định cụ thể về
đo lường, phòng ngừa, quản lí rủi ro lãi suất, kể cả trong quy chế giám sát của thanh
tra NHNN. Cơ quan quản lí chưa có yêu cầu cụ thể thì các NHTM chưa thể nhận thức
đầy đủ về sự cần thiết cũng như cách thức thực hiện phòng ngừa rủi ro lãi suất.Văn
bản pháp lí về những quy định pháp luật về nghiệp vụ phái sinh còn rất thiếu. NHNN
chỉ mới ban hành văn bản quy định về nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ như giao dịch kì
hạn, giao dịch hoán đổi; đới với nghiệp vụ phái sinh lãi suất chỉ có giao dịch hoán đổi
lãi suất, chưa có văn bản hướng dẫn cho các nghiệp vụ phái sinh khác.
Thứ hai, sự phát triển còn hạn chế của thị trường tài chính tiền tệ trong nước
so với các nước trong khu vực và thế giới. Hiện nay, ở Việt Nam, các công cụ thị
trường còn kém phát huy tác dụng, công cụ tài chính còn nghèo nàn về chủng loại.
Mặc dù thời gian gần đây thị trường tài chính đã có những bước tiến nhất định
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
50
nhưng hàng hóa phái sinh còn rất hạn chế. Bên cạnh đó thị trường liên ngân hàng ít
sôi động vì vậy mức lãi suất ngắn hạn đưa ra chưa đủ để hình thành đường cong lãi
suất để đưa ra dự báo về lãi suất.
Thứ ba, kiến thức hiểu biết của doanh nghiệp về rủi ro và phòng chống rủi ro
còn khá nghèo nàn. Trong khi phần lớn nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là nguồn vay nợ từ bên ngoài, chủ yếu là từ ngân hàng. Đối với
doanh nghiệp có hợp đồng tín dụng trung dài hạn với giá trị lớn và lãi suất cố định
đối mặt với nguy cơ rủi ro lãi suất là rất lớn. Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt
Nam lại hầu như chưa quan tâm và chưa có kiến thức về nghiệp vụ phòng ngừa rủi
ro. Điều này gây nên những khó khăn cho các NHTM Việt Nam phát triển các
nghiệp vụ phái sinh.
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, mô hình quản trị rủi ro lãi suất mới chỉ đang được xây dựng và thực
hiện ở giai đoạn đầu, chưa theo kịp với sự phát triển của công nghệ và sự đa dạng
của các nghiệp vụ, sản phẩm mới. Ngân hàng vẫn chưa thực sự xây dựng được hệ
thống cảnh báo sớm mà mới chỉ quan tâm đến rủi ro trước mắt. Công tác quản trị
rủi ro lãi suất mới chỉ được ngân hàng thực sự chú trọng trong những năm trở lại
đây, một khoảng thời gian khá ngắn so với hàng chục năm xây dựng và tích lũy của
các ngân hàng quốc tế, vì vậy khó có thể đạt được trình độ và hiệu quả cao.
Thứ hai, hệ thống thông tin nói chung và hệ thống thông tin quản lí nói riêng
vẫn chưa được đảm bảo cập nhật nhanh chóng và có hiệu quả. Họat động dự báo xu
hướng biến đổi lãi suất của thị trường vẫn là một khâu yếu trong quy trình quản trị
rủi ro lãi suất của Vietinbank. Công tác giám sát từ xa của hệ thống quản trị rủi ro
chưa thực sự khách quan, độc lập và kịp thời.
Qua những phân tích trên có thể rút ra kết luận: mặc dù là một trong những
NHTM hàng đầu Việt Nam, xét cả về quy mô và hoạt động kinh doanh nhưng
Vietinbank mới chỉ đạt được những hiệu quả bước đầu trong công tác quản trị rủi ro
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
51
lãi suất. Rủi ro lãi suất luôn là mối đe dọa thường trực đối với một ngân hàng có
quy mô lớn và phức tạp như Vietinbank đặc biệt là trong bối cảnh lãi suất thị trường
biến động khó dự đoán như hiện nay. Vì vậy, dựa trên những kết quả đạt được và
kinh nghiệm tích lũy được trong thời gian qua, Vietinbank cần tiếp tục hoàn thiện
quy trình quản trị rủi ro lãi suất, đặc biệt là các công cụ phái sinh góp phần quan
trọng giúp ngân hàng đạt được mục tiêu kinh doanh và quan trọng hơn là tạo nên
năng lực cạnh tranh bền vững cho ngân hàng.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
52
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hƣớng hoạt động và yêu cầu đặt ra trong công tác quản trị rủi ro lãi
suất đối với ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam
3.1.1. Định hướng hoạt động
3.1.1.1. Định hướng trong hoạt động kinh doanh
Sự phát triển của ngành ngân hàng nằm trong bối cảnh chung của nền kinh tế
trong, ngoài nước và những chuyển biến phức tạp của nền kinh tế thế giới. Tuy có
nhiều biến động nhưng ngành ngân hàng đã tận dụng tốt những thời cơ, vượt qua
những thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để gặt hái được nhiều
thành công, góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước
trong những năm qua. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam luôn là một trong
những ngân hàng hàng đầu của hệ thống, ngân hàng đã định hướng hoạt động và
xây dựng chiến lược phát triển cho toàn hệ thống trong những năm tới như sau:
- Hội đồng quản trị đã đề ra định hướng hoạt động trong đó trọng tâm phát
triển Vietinbank thành một ngân hàng phát triển đa năng, lấy hoạt động NHTM làm
cốt lõi, đẩy mạnh bán lẻ đi đôi với chú trọng bán buôn. Tăng trưởng đi đôi với đảm
bảo an toàn, phát triển hiệu quả và bền vững là ưu tiên hàng đầu. Bên cạnh đó, chú
trọng kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, giảm tỉ lệ nợ xấu; chú ý duy trì cơ cấu
nguồn vốn, để tối ưu hóa hoạt động sử dụng vốn và đảm bảo các tỉ lệ an toàn. Để
mở rộng quy mô tăng trưởng, chiếm lĩnh thị trường, tối đa hóa lợi nhuận,
Vietinbank sẽ tập trung tìm kiếm những cách thức, hướng đi mới, phát triển các sản
phẩm, dịch vụ mới, đa dạng, hiện đại, mang tính khác biệt cao, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
53
- Vietinbank nổ lực thúc đẩy lựa chọn nhà đầu tư chiến lược và nhà đầu tư tài
chính lớn, chủ động trong quan hệ và duy trì cơ chế thông tin với cổ đông, nhà đầu
tư; xây dựng cơ chế trả cổ tức hợp lí nhằm tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu Vietinbank.
Phát triển nguồn nhân lực được xem là thế mạnh vốn có và là yếu tố quyết định để
tạo sự đột phá, làm nên sức mạnh cạnh tranh cho Vietinbank nên ban lãnh đạo xem
việc phát triển nhân lực là điểm then chốt, đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ,
chuyên môn; xây dựng môi trường làm việc công bằng và kỉ luật cao.
3.1.1.2. Định hướng trong công tác quản trị rủi ro
- Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, tăng cường quản lí vốn nội bộ, kiểm
soát rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường. Hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng và
lợi nhuận.
- Tăng cường công tác quản trị rủi ro lãi suất, kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo
an toàn trong hoạt động kinh doanh. Tiếp tục chú trọng nâng cao kĩ năng quản trị
rủi ro lãi suất trong toàn hệ thống, cũng như từng bước áp dụng chuẩn mực quốc tế
và phù hợp với yêu cầu thực tế trong các lĩnh vực quản trị rủi ro đặc biệt là quản trị
rủi ro lãi suất.
- Tiếp tục cải cách toàn diện và căn bản hệ thống thông tin quản lí và xây dựng
hệ thống thông tin cảnh báo rủi ro lãi suất một cách nhanh chóng nhất có thể nhằm
hạn chế tối đa thiệt hại do biến động lãi suất gây ra.
3.1.2. Yêu cầu đặt ra trong quản trị rủi ro lãi suất
Ngân hàng cần phải duy trì sự hài hòa giữa tài sản và nguồn vốn nhạy cảm lãi
suất, giữa kì hạn hoàn vốn trung bình của tài sản và kì hạn hoàn vốn trung bình của
nguồn vốn huy động tại ngân hàng. Đồng thời áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt
nhất là đối với những khoản vay lớn, kì hạn dài cần phải tìm nguồn vốn tương xứng,
thực hiện tốt cơ chế lãi suất thỏa thuận của NHNN hiện nay.
Mặt khác, phải sử dụng các công cụ tài chính mới, nghiệp vụ phái sinh vào hoạt
động rủi ro lãi suất tại ngân hàng. Và nhân sự cũng là điểm quan trọng không kém
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
54
cần phải nâng cao trình độ, khả năng xử lí rủi ro lãi suất của cán bộ quản trị nhằm hạn
chế tối đa ảnh hưởng của rủi ro lãi suất tác động đến lợi nhuận của ngân hàng.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro lãi suất
3.2.1. Sử dụng các công cụ phái sinh
Hợp đồng phái sinh là những hợp đồng tài chính mà giá trị của chúng phụ
thuộc vào giá trị của hàng hoá cơ sở. Các hợp đồng phái sinh là những tài sản tài
chính ngoại bảng, mặc dù chúng không được hạch toán trên bảng cân đối kế toán,
nhưng những khoản lợi nhuận và thua lỗ từ các hợp đồng phái sinh vẫn ảnh hưởng
đến thu nhập ròng của các công ty.
Các hợp đồng phái sinh có 2 chức năng cơ bản đó là bảo hiểm, phòng ngừa rủi
ro và đầu cơ, ăn chênh lệch giá. Các sản phẩm phái sinh là những công cụ hữu hiệu
nhất để quản lý và phòng ngừa rủi ro bởi nó cho phép những người tham gia vào
các hợp đồng phái sinh tối thiểu hoá rủi ro hoặc chuyển nhượng rủi ro của mình
sang cho những người sẵn sàng chấp nhận nó. Bên cạnh đó, đây cũng là những công
cụ dành cho những người ưa thích mạo hiểm đầu cơ kiếm lời. Các nhà đầu cơ có thể
sử dụng công cụ phái sinh để đánh cược vào sự biến động của hàng hoá cơ sở và
tìm kiếm cơ hội “ăn” chênh lệch giá thông qua việc mua đi, bán lại các hợp đồng
phái sinh trên thị trường.
3.2.1.1. Hợp đồng quền chọn
- Quyền chọn là một công cụ phái sinh cho phép người nắm giữ nó có quyền
mua hoặc bán một khối lượng nhất định hàng hóa với một mức giá xác định, vào một
thời điểm xác định trước. Người mua quyền chọn được quyền lựa chọn khi mức giá
trên thị trường có lợi cho mình và phải trả khoản phí cho quyền lựa chọn đó.
- Quyền chọn trái phiếu: Các NH chủ yếu sử dụng các hợp đồng quyền chọn
chứng khoán có thu nhập cố định để phòng ngừa RRLS. Loại hợp đồng này cho
phép NH: (1) bán chứng khoán cho nhà đầu tư khác tại một mức giá cố định trước
vào ngày đáo hạn hợp đồng; (2) mua chứng khoán từ nhà đầu tư khác tại mức giá cố
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
55
định vào ngày đáo hạn hợp đồng. Với mục đích phòng ngừa rủi ro các NH thường
sử dụng chiến lược mua quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán vì với loại quyền
chọn mua người mua quyền chọn có lỗ giới hạn là phí quyền chọn và không giới
hạn về số lãi.
- Quyền chọn lãi suất
+ Giao dịch CAP: Giao dịch CAP được sử dụng để phòng ngừa RRLS tăng,
khi giá trị TSC nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn giá trị TSN nhạy cảm lãi suất, hay khi
thời hạn TSC lớn hơn thời hạn TSN. NH mua CAP phải trả một khoản phí gọi là
phí mua CAP. Khi lãi suất thị trường tăng trên mức lãi suất giao dịch theo quyền
chọn người bán quyền chọn sẽ thanh toán cho người mua quyền chọn khoản chênh
lệch lãi suất.
+ Giao dịch FLOOR: Ngược lại với giao dịch CAP, giao dịch FLOOR được
sử dụng để phòng ngừa RRLS giảm, khi giá trị TSC nhạy cảm lãi suất lớn hơn giá
trị TSN nhạy cảm lãi suất hay khi thời hạn TSC nhỏ hơn thời hạn TSN. Nếu lãi suất
thị trường xuống dưới mức lãi suất giao dịch theo quyền chọn người bán quyền
chọn sẽ thanh toán cho người mua quyền chọn khoản chênh lệch lãi suất.
+ Giao dịch COLLAR: Xuất hiện khi NH thực hiện đồng thời cả 2 giao dịch
CAP và FLOOR. NH thực hiện nghiệp vụ mua CAP và bán FLOOR khi dự đoán lãi
suất tăng và do vậy lãi suất không thể nhỏ hơn lãi suất tối thiểu của hợp đồng
FLOOR. Mục đích của việc kết hợp 2 giao dịch CAP và FLOOR là NH ổn định
được mức lãi suất phải trả đồng thời thu được phí từ hợp đồng FLOOR để tài trợ
cho chi phí hợp đồng CAP.
3.2.1.2. Hợp đồng kì hạn
- Hợp đồng kì hạn là một thỏa thuận mua hoặc bán một tài sản tại một hời
điểm nhất định trong tương lai với một mức giá nhất định đã thỏa thuận từ hôm nay.
- Các loại hợp đồng kì hạn:
+ Hợp đồng kỳ hạn trái phiếu: là một hỏa thuận mua hoặc bán một khối lượng
trái phiếu vào một thời điểm cụ thể trong tương lai với một mức giá ấn định. Giả sử
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
56
NH dự báo lãi suất thị trường tăng và RRLS có thể xảy ra, NH thực hiện bán kỳ hạn
trái phiếu. Khi hợp đồng kỳ hạn đến hạn và lãi suất thị trường tăng đúng như dự
báo, NH bán trái phiếu cho người mua theo giá đã thỏa thuận từ trước trong hợp
đồng. Vì lãi suất thị trường tăng nên giá trái phiếu giảm, chênh lệch giữa giá bán
trái phiếu đã thỏa thuận và giá bán trái phiếu tại thời điểm hiện tại là thu nhập của
NH. Thu nhập này có thể bù đắp thiệt hại nội bảng do lãi suất tăng. Ngược lại, khi
lãi suất thị trường giảm, NH thực hiện mua kỳ hạn trái phiếu để phòng ngừa RRLS.
+ Hợp đồng kỳ hạn tiền gửi (FFD): là sự thỏa thuận giữa hai bên tại thời điểm
hiện tại (t0), theo đó bên mua cam kết nhận và bên bán cam kết gửi một số tiền nhất
định và bằng một loại tiền nhất định trong khoảng thời gian từ t1 đến t2 nằm trong
tương lai với một lãi suất ấn định. Giả sử NH dự đoán lãi suất sẽ tăng trong thời
gian tới, NH thực hiện mua hợp đồng kỳ hạn tiền gửi. Khi hợp đồng kỳ hạn đến hạn
và lãi suất thị trường tăng như dự báo NH được lợi vì huy động được vốn với lãi
suất thấp hơn lãi suất thị trường. Tuy nhiên tiền gốc thường được bù trừ và không
có sự giao nhận khoản tiền này trên thực tế, giá trị khoản tiền gốc chỉ có ý nghĩa khi
tính toán các khoản lãi.
+ Hợp đồng kỳ hạn lãi suất (FRA): Là một hợp đồng trong đó thỏa thuận rằng
một lãi suất nhất định sẽ áp dụng cho một khoản vốn trong một khoản thời gian nhất
định trong tương lai. Đây là thỏa thuận giữa hai bên tại thời điểm t0 trong đó bên
mua cam kết nhận và bên bán cam kết gửi một số tiền hư cấu nhất định bằng một
loại tiền nhất định theo một lãi suất nhất định tại một thời gian trong tương lai.
3.2.1.3. Hoán đổi lãi suất
- Hợp đồng hoán đổi lãi suất là một trong những công cụ được sử dụng phổ
biến nhất trên thế giới để phòng ngừa rủi ro lãi suất. Một hợp đồng hoán đổi lãi suất
(Interest rate Swap - IRS) là một thoả thuận giữa hai bên theo đó hai bên sẽ thực
hiện trao đổi các dòng tiền lãi cho nhau, thông thường một bên sẽ nhận lãi suất cố
định và bên còn lại sẽ nhận lãi suất thả nổi, tại những ngày xác định trước, gọi là
những ngày giá trị giao dịch, dựa trên khung thời gian và khoản tiền danh nghĩa đã
được xác định trước..
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
57
- Xét về bản chất, IRS thực chất là việc chuyển đổi lãi suất thả nổi sang lãi
suất cố định và ngược lại trên cơ sở nhận định của các bên tham gia hợp đồng IRS
về xu hướng biến động của lãi suất trong tương lai. Nếu một bên đối tác nhận định
trong thời gian hiệu lực của IRS, lãi suất thị trường sẽ tăng, bên đó sẽ muốn nhận lãi
suất thả nổi. Ngược lại, nếu nhận định lãi suất sẽ không tăng hoặc có xu hướng
giảm xuống, đối tác đó sẽ muốn nhận lãi suất cố định.
- Ngoài IRS, thì một hợp đồng hoán đổi nữa cũng rất hay được sử dụng để
phòng ngừa rủi ro lãi suất đó là hợp đồng hoán đổi tiền tệ chéo. Hoán đổi lãi suất
giữa hai đồng tiền hay hoán đổi tiền tệ chéo (Cross currency swap): là giao dịch
hoán đổi lãi suất (thường có kỳ hạn dài trên 1 năm) với việc trao đổi các dòng tiền
trong tương lai bằng hai loại tiền tệ khác nhau giữa hai bên đối tác giao dịch. Trong
giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo thường có việc trao đổi lãi (theo lãi suất cố định
hoặc thả nổi) của một đồng tiền sang lãi (theo lãi suất cố định hoặc thả nổi) của một
đồng tiền khác. Số tiền gốc trong giao dịch có thể được hoán đổi vào đầu kỳ (nếu
có), và/hoặc giảm/tăng dần trong kỳ, và vào cuối kỳ theo tỷ giá ngoại hối giao ngay
được thống nhất tại thời điểm ban đầu khi thực hiện giao dịch.
3.2.1.4. Hợp đồng giao sau
- Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận giữa hai bên để mua hoặc bán một tài
sản tại một thời điểm nhất định trong tương lai với một mức giá nhất định.
- Nguyên tắc sử dụng hợp đồng giao sau để phòng ngừa rủi ro: NH sử dụng
hợp đồng giao sau để tìm kiếm lợi nhuận nhằm bù đắp thiệt hại do RRLS gây ra.
+ NH thực hiện bán hợp đồng giao sau trái phiếu để phòng ngừa RRLS tăng,
mua hợp đồng giao sau trái phiếu để phòng ngừa RRLS giảm.
+NH mua hợp đồng giao sau tiền gửi lãi suất để phòng ngừa RRLS tăng, bán
hợp đồng giao sau tiền gửi lãi suất để phòng ngừa RRLS giảm.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
58
3.2.2. Nghiên cứu dự báo biến động lãi suất
Hiện nay việc nghiên cứu, dự báo biến động lãi suất hầu như không được quan
tâm đúng mức, chủ yếu là nghiên cứu đánh giá số liệu quá khứ để đo lường những
thiệt hại mà ngân hàng gặp phải. Trong tình hình biến động lãi suất như hiện nay, có
thể tính được mức biến động của lãi suất và thiệt hại mà ngân hàng sẽ gánh chịu từ
việc thay đổi lãi suất sẽ giúp cho ngân hàng lựa chọn được biện pháp đề phòng rủi
ro lãi suất một cách hiệu quả.
Để thực hiện được điều này thì ngân hàng phải dự báo chính xác được mức độ
biến động của lãi suất và thay đổi lãi suất ảnh hưởng như thế nào đến thu nhập của
ngân hàng. Nhưng ngân hàng chưa thực hiện nghiên cứu, dự báo lãi suất cho riêng
mình mà chỉ điều chỉnh lãi suất theo quy định lãi suất của NHNN. Vì vậy, ngân
hàng không thể đưa ra biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế rủi ro lãi suất trong
tương lai mà chỉ đối phó với rủi ro lãi suất khi đã xảy ra biến động lãi suất.
Ngân hàng nên xây dựng dự báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng các
phương pháp (phương pháp chuyên gia, phương trình hồi quy và dựa vào dãy số
thời gian) cho biến động lãi suất để kịp thời điều chỉnh lẫn phòng ngừa rủi ro lãi
suất. Tổng kết các kết quả dự báo được thành báo cáo trình lên cấp trên và ban lãnh
đạo. Chính vì vậy, ngân hàng phải nâng cao chất lượng các công cụ đo lường rủi ro
và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường rủi ro mới hiện đại hơn vào quản trị rủi ro
lãi suất. Nâng cao khả năng dự báo và thực hiện tốt vai trò tư vấn về lãi suất cho
vay đối với khách hàng để giúp doanh nghiệp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho
chính mình và cho cả ngân hàng.
Sau khi dự báo biến động lãi suất, ngân hàng nên lập quỹ dự phòng rủi ro lãi
suất. Tốt nhất là hàng quý phải có kế hoạch trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy
định của NHNN. Để xử lý kịp thời khi rủi ro lãi suất xảy ra, đảm bảo cho quá trình
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được diễn ra bình thường, liên tục. Việc trích
lập quỹ dự phòng rủi ro phải theo đúng tỷ lệ quy định của NHNN và đưa vào chi
phí, tuy nhiên cũng phải phù hợp với kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng,
nếu không sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
59
3.2.3. Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro lãi suất
Việc quản trị rủi ro lãi suất cần phải có chính sách rõ ràng đáp ứng được nhu
cầu của công tác này. Nhưng trong thực trạng hiện nay thì chính sách quản lý rủi ro
lãi suất vẫn còn nhiều điểm hạn chế và chưa đạt tiêu chuẩn của quốc tế nên ngân
hàng phải hoàn thiện như sau:
- Tính toán và xác định mức độ gánh chịu rủi ro lãi suất của ngân hàng.
- Xác định phạm vi của biến động lãi suất mà ngân hàng vẫn hoạt động sinh
lời không gây lỗ.
- Phân công trách nhiệm và ủy quyền cho từng bộ phận (Ban lãnh đạo; Hội
đồng quản trị; phòng quản lý rủi ro lãi suất; phòng kiểm toán, kiểm soát nội bộ)
trong công tác thực hiện và quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng.
- Thanh tra, kiểm soát qui trình tổng hợp số liệu làm báo cáo đầy đủ chi tiết để
tính được hạn mức rủi ro lãi suất từ đó kịp thời đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi
ro lãi suất thích hợp.
- Ban quản trị rủi ro lãi suất trình lên ban lãnh đạo của ngân hàng phê duyệt
hạn mức rủi ro lãi suất để thông báo cho các bộ phận kinh doanh rủi ro áp dụng.
- Để thực hiện tốt công tác phòng ngừa rủi ro lãi suất thì ngân hàng phải
đánh giá rủi ro lãi suất bằng tài liệu, kỹ thuật đo lường và biện pháp phòng ngừa
rủi ro lãi suất.
- Tất cả các bộ phận kinh doanh rủi ro của ngân hàng phải thực hiện đúng các
chính sách và hạn mức rủi ro mà ban lãnh đạo của ngân hàng đã phê duyệt trước khi
rủi ro lãi suất xảy ra.
Hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro lãi suất sẽ giúp cho công tác quản trị rủi
ro của ngân hàng đạt hiệu quả tốt nhất có thể.
Không chỉ quản trị rủi ro lãi suất mà bất cứ công tác quản trị rủi ro nào cũng
phải xây dựng một qui trình gồm các bước như sau:
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
60
- Bước 1: Nhận dạng rủi ro lãi suất. Vì hoạt động đa năng của mình nên ngân
hàng phải nhận định nguyên nhân từ hoạt động nào gây ra và mức độ tác động của
từng nguyên nhân tới rủi ro lãi suất.
- Bước 2: Đo lường và báo cáo rủi ro lãi suất. Ngân hàng phải xây dựng và
hoàn thiện hệ thống đo lường mới phù hợp với tình hình biến động hiện nay để đánh
giá mức độ thiệt hại của ngân hàng và báo cáo lên ban lãnh đạo.
- Bước 3: Giám sát rủi ro lãi suất. Phải theo dõi, giám sát biến động của rủi ro
lãi suất từ đó đưa ra báo cáo chính xác phản ánh được tình hình rủi ro lãi suất.
- Bước 4: Kiểm soát rủi ro lãi suất. Đây là bước quan trọng nhất trong qui
trình quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng. Là việc kiểm soát hạn mức rủi ro lãi suất
cụ thể là hạn mức thu nhập chịu ảnh hưởng của rủi ro, hạn mức khe hở lãi suất, hạn
mức khe hở kỳ hạn.
3.2.4. Hoàn thiện văn bản pháp lí về quản trị rủi ro lãi suất
Hiện nay về cơ bản, lãi suất đã được tự do hoá, tuy nhiên, khả năng can thiệp
để điều chỉnh lãi suất bằng các công cụ gián tiếp, thông qua nghiệp vụ thị trường
mở của NHNN rất hạn chế. Do đó, khi lãi suất huy động bị đẩy lên quá cao như thời
gian gần đây sẽ gây khó khăn trong công tác huy động vốn, nhất là vốn trung và dài
hạn của ngân hàng. Cho đến nay, trong các văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng
chưa có văn bản nào quy định về việc quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM, kể cả
trong Quy chế giám sát của thanh tra NHNN cũng chưa có quy định nội dung giám
sát này. Một khi cơ quan quản lý chưa có yêu cầu cụ thể thì các NHTM chưa thể
nhận thức đầy đủ về sự cần thiết cũng như cách thức thực hiện việc quản trị rủi ro lãi
suất và đây cũng chính là một điểm hạn chế cho việc lượng hóa rủi ro lãi suất tại các
NHTM. Mặt khác, các văn bản pháp lý về nghiệp vụ phái sinh cũng chưa hoàn thiện.
Hiện tại, NHNN mới chỉ ban hành các văn bản quy định về nghiệp vụ phái
sinh lãi suất giao dịch hoán đổi, chưa có văn bản pháp lý hướng dẫn các NHTM
thực hiện các nghiệp vụ phái sinh về lãi suất khác như hợp đồng kỳ hạn tiền gửi,
hợp đồng kỳ hạn lãi suất, các quyền chọn Còn các nghiệp vụ phái sinh như giao
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
61
dịch kỳ hạn quyền chọn vẫn chưa có cơ sở pháp lý rõ ràng để thực hiện. Các văn
bản pháp lý về đo lường và quản lý rủi ro lãi suất quy định rõ ràng sẽ hướng dẫn
ngân hàng thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro. Nó giúp ngân hàng thực hiện quản
trị rủi ro đúng hướng và quy định của NHNN nhằm hạn chế các NHTM thực hiện
sai ảnh hưởng đến hoạt động của mình nói riêng, thị trường tiền tệ nói chung.
NHNN cần có các giải pháp hoàn thiện các công cụ gián tiếp trong điều hành
chính sách tiền tệ, hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở để có đủ năng lực điều tiết
cung cầu về vốn, điều chỉnh lãi suất tạo thuận lợi cho hoạt động huy động vốn trung
và dài hạn của các NHTM. Và việc xây dựng và hoàn thiện văn bản pháp lý về đo
lường và quản lý rủi ro lãi suất là yêu cầu cấp thiết hiện nay để giúp cho ngân hàng
thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro lãi suất. Ngân hàng phải luôn theo dõi cập nhật
thông tin và thực hiện quản trị rủi ro lãi suất theo đúng quy định đã đưa ra.
3.3. Các điều kiện để thực hiện giải pháp
3.3.1. Nâng cao công nghệ ngân hàng và cơ sở vật chất
Hiện nay, hệ thống công nghệ thông tin quản lý tại ngân hàng còn yếu, vẫn
chưa hỗ trợ được việc lập báo cáo và đáp ứng được yêu cầu quản lý rủi ro trong
kinh doanh ngân hàng trong xu thế hội nhập quốc tế. Ngân hàng chưa có các công
cụ phần mềm nhằm phân tích độ nhạy cảm của lãi suất nhằm xác định ảnh hưởng
của việc thay đổi lãi suất đối với kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng khi lãi
suất thị trường biến động. Ngân hàng nên có những hệ thống thông tin thích hợp
cho việc đo lường, giám sát, kiểm soát cũng như báo cáo tình trạng rủi ro lãi suất.
Ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin vào công tác quản trị rủi ro lãi suất bằng
cách hợp tác với các công ty phần mềm lớn, uy tín trên thị trường hiện nay. Trên cơ
sở đó xây dựng một hệ thống thông tin, các mô hình quản trị rủi ro lãi suất, phần
mềm ứng dụng vào phân tích số liệu, nghiên cứu và dự báo rủi ro lãi suất hiện đại.
Bên cạnh đó, ngân hàng cần phải trang bị cơ sở vật chất hiện đại phục vụ tốt
cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản trị rủi ro lãi suất. Và, sử dụng các
phần mềm mới để đơn giản hóa các bước thực hiện quản trị rủi ro lãi suất so với
việc tính toán thủ công. Ứng dụng công nghệ thông tin để hoàn thiện hệ thống thanh
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
62
toán điện tử, chuyển tiền điện tử nhằm thu hút khách hàng và thống kê chính xác
được từng giao dịch của ngân hàng.
3.3.2. Hoàn thiện bộ máy quản trị nội bộ và đội ngũ cán bộ công nhân viên
Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản trị nội bộ, thực hiện công tác kiểm tra, thanh
tra và chế độ báo cáo thường xuyên. Như vậy sẽ giúp cho việc quản trị rủi ro chính
xác và đem lại hiệu quả cao hơn do việc được cung cấp số liệu và diễn biến tình
hình của tăng giảm lãi suất thị trường kịp thời. Từ đó giúp nhà quản trị đưa ra
những biện pháp và những hành động đúng lúc, hạn chế được rủi ro về lãi suất với
ngân hàng.
Vấn đề con người là vấn đề quan trọng nhất nên ngân hàng phải chú trọng đào
tạo nguồn nhân lực đủ trình độ và giỏi tay nghề để có khả năng quản trị tốt rủi ro lãi
suất của ngân hàng. Tuy phải chú trọng việc nâng cao trình độ hiểu biết của toàn bộ
cán bộ nhân viên ngân hàng về quản trị rủi ro lãi suất nhưng chưa xác định rõ bộ
phận nào chịu trách nhiệm hoàn toàn về công tác quản trị rủi ro lãi suất nên việc
thực hiện sẽ không đạt kết quả như mong muốn. Nên ngoài việc nâng cao trình độ
của cán bộ ngân hàng về quản trị rủi ro lãi suất thì việc thành lập nên bộ phận
chuyên trách quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng là vấn đề cấp thiết cần được quan
tâm và thực hiện.
3.3.3. Sự điều chỉnh của ngân hàng nhà nước
Hiện nay, rủi ro lãi suất là vấn đề vô cùng nhạy cảm không chỉ có các ngân
hàng TMCP quan tâm mà NHNN cũng phải đặc biệt theo dõi, kịp thời điều chỉnh
khi xảy ra biến động. Với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, NHNN Việt
Nam cũng từng bước điều hành lãi suất theo hướng tự do hoá lãi suất, điều này có
nghĩa là lãi suất trên thị trường là do cung, cầu về vốn quyết định. Đây là cơ hội để
chúng ta huy động các nguồn lực tài chính trong xã hội nhưng đây cũng là thách
thức cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì cạnh tranh lãi suất sẽ diễn ra quyết
liệt, chênh lệch đầu vào - đầu ra của các các ngân hàng sẽ giảm và có thể xảy ra rủi
ro lãi suất. NHNN nên sắp xếp lại hệ thống NHTM, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ
máy thanh tra các NHTM đồng thời tăng khả năng dự báo biến động của thị trường.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
63
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt đƣợc
Qúa trình tự do hóa sản xuất cùng với xu thế hội nhập của ngành ngân hàng
Việt Nam vừa tạo điều kiện cho các NHTM có nhiều cơ hội kinh doanh, tạo động
lực cho ngân hàng trong việc cạnh tranh nhưng cũng để lại nguy cơ về rủi ro lãi suất
rất cao. Bởi vì lãi suất là một đại lượng biến động liên tục, nằm ngoài sự kiểm soát
của ngân hàng. Ngân hàng không thể tự xác định mức lãi suất mà lãi suất này do thị
trường quy định. Ngân hàng chỉ có thể điều chỉnh sự hoạt động của mình theo sự
biến động của lãi suất thị trường. Do đó, công tác quản trị rủi ro lãi suất ở ngân
hàng là hết sức khó khăn và phức tạp. Các NHTM nói chung và ngân hàng TMCP
Công thương nói riêng cần phải chú trọng đến công tác quản trị rủi ro lãi suất. Khi
lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập
của ngân hàng qua đó tác động đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp này đã giải quyết được tương đối tốt các mục tiêu nghiên
cứu ban đầu đặt ra: khóa luận đã trình bày được những cơ sở lí luận về lãi suất trong
nền kinh tế, tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro lãi suất, đặc biệt là các mô
hình đo lường rủi ro lãi suất hiện nay. Dựa trên những cơ sở lí luận đó và những
diễn biến lãi suất Việt Nam giai đoạn 2011-2014, khóa luận đã ứng dụng mô hình
tái định giá tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và đã đo lường được nguy
cơ rủi ro lãi suất của ngân hàng trong giai đoạn 2011-2014. Kết quả này hoàn toàn
phù hợp với sự ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng trong giai đoạn 2011-2014.
Từ đó, khóa luận đã đưa ra các giải pháp, kiến nghị để nâng cao công tác quản trị và
hạn chế rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
2. Hạn chế của nghiên cứu
Những kết quả của nghiên cứu tuy đã giải quyết được tương đối những yêu
cầu đặt ra ban đầu nhưng chắc chắn chưa giải quyết một cách hoàn toàn mỹ mãn
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
64
yêu cầu của đề tài. Hơn nữa, mô hình tái định giá vẫn còn rất nhiều nhược điểm như
sự thay đổi lãi suất không những ảnh hưởng lên thu nhập của ngân hàng mà còn ảnh
hưởng đến giá trị thị trường của tài sản có và tài sản nợ nhưng mô hình tái định giá
chỉ đề cập đến giá trị ghi sổ của tài sản mà không đề cập đến giá trị thị trường của
chúng. Việc thực hiện đề tài này còn phải chấp nhận nhiều giả định của mô hình tái
định giá do đó kết quả cuối cùng còn nhiều thiếu sót là điều không thể tránh khỏi.
3. Hƣớng phát triển của đề tài
Do những hạn chế nhất định về mặt thời gian cũng như kiến thức nên đề tài
chỉ sử dụng mô hình đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong công tác quản trị
rủi ro lãi suất để đo lường rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam. Đề tài có thể tiếp tục được phát triển theo hướng kết hợp mô hình tái định giá
với mô hình thời lượng hoặc mô hình kì hạn đến hạn để đo lường rủi ro lãi suất.
Việc kết hợp 2 mô hình sẽ phát huy được những ưu điểm, hạn chế nhược điểm của
từng mô hình và bổ sung cho nhau qua đó có thể đo lường một cách chính xác nhất
về rủi ro lãi suất tại ngân hàng.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phan Thị Thu Hà (2013), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản đại học
Kinh tế quốc dân.
[2] Nguyễn Thị Ngọc Trang (2011), Quản trị rủi ro tài chính, Đại học kinh tế
TP Hồ Chí Minh, Lưu hành nội bộ.
[3] Nguyễn Văn Tiến (2011), Tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Thống kê.
[4] Trần Thị Xuân Hương (2011), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất
bản đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh
[5] Phạm Đỗ Nhật Vinh (2010), Hướng tới khuôn khổ quản trị rủi ro lãi suất,
Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 48.
[6] Phòng tuyên truyền báo chí-Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2013), Diễn
biến lãi suất nhìn từ góc độ điều hành.
[7] Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2011-2014), Báo cáo tài chính,
báo cáo thường niên https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/index.html
[8] Hoàng Minh Tiến (2012), Vận dụng mô hình tái định giá trong quản trị rủi
ro lãi suất tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việ Nam, Tóm tắt luận văn Thạc sỹ
kinh tế, Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
[9] Lê Thì Thùy Trang (2014), Vận dụng mô hình tái định giá để phân tích rủi
ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Quân đội, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Kinh tế
Huế.
[10] Hà Thị Diệu Linh (2007), Một số giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh
tế, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
66
[11] Mã Thị Nam Chi (2008), Rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại
các ngân hàng TMCP Việt Nam-Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
[12] https://voer.edu.vn/pdf/936b02c7/1
[13] Nguyễn Tiến Công, Quản lí rủi ro lãi suất ở ngân hàng thương mại,
https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/13/quan-ly-rui-ro-lai-suat-o-
ngan-hang-thuong-mai.html
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC
Năm 2011
Bảng cân đối kế toán
ĐVT: Tỉ đồng
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 3714
Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước 12101
Tiền, vàng gửi tại và cho vay các tổ chức tín dụng khác 65452
Chứng khoán kinh doanh 543
Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác 20
Cho vay khách hàng 290398
Chứng khoán đầu tư 67449
Góp vốn đầu tư dài hạn 2924
Tài sản cố định 3746
Tài sản có khác 14257
Tổng tài sản 460604
Các khoản nợ chính phủ và ngân hàng nhà nước 27294
Tiền vàng gửi và vay các tổ chức tín dụng khác 74408
Tiền vàng gửi của khách hàng 257136
Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác 0
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro 36825
Phát hành giấy tờ có giá 11089
Các khoản nợ khác 24969
Tổng nợ phải trả 431721
Tổng vốn chủ sở hữu và lợi ích cổ đông thiểu số 28883
Tổng nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và lợi ích cổ đông thiểu số 460604
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Báo cáo kết quả kinh doanh
ĐVT: Tỉ đồng
Thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự 55775
Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự (35727)
Thu nhập lãi thuần 20048
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 1923
Chi phí từ hoạt động dịch vụ 771
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 1152
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng 383
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh 11
Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư (501)
Thu nhập từ hoạt động khác 1191
Chi phí hoạt động khác (167)
Lãi thuần từ hoạt động khác 1024
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 257
Chi phí hoạt động (9078)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng
13296
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (4904)
Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 8392
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (2133)
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 6259
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Năm 2012
Bảng cân đối kế toán
ĐVT: Tỉ đồng
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 2511
Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước 12234
Tiền, vàng gửi tại và cho vay các tổ chức tín dụng khác 57708
Chứng khoán kinh doanh 275
Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác 74
Cho vay khách hàng 329683
Chứng khoán đầu tư 73417
Góp vốn đầu tư dài hạn 2816
Tài sản cố định 5277
Tài sản có khác 19535
Tổng tài sản 503530
Các khoản nợ chính phủ và ngân hàng nhà nước 2785
Tiền vàng gửi và vay các tổ chức tín dụng khác 96851
Tiền vàng gửi của khách hàng 289105
Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác 0
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro 33227
Phát hành giấy tờ có giá 28669
Các khoản nợ khác 19088
Tổng nợ phải trả 469690
Tổng vốn chủ sở hữu và lợi ích cổ đông thiểu số 33840
Tổng nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và lợi ích cổ đông thiểu số 503530
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Báo cáo kết quả kinh doanh
ĐVT: Tỉ đồng
Thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự 50661
Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự (32241)
Thu nhập lãi thuần 18420
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 1855
Chi phí từ hoạt động dịch vụ (577)
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 1278
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng 362
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh 34
Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 516
Thu nhập từ hoạt động khác 1331
Chi phí hoạt động khác (145)
Lãi thuần từ hoạt động khác 1186
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 166
Chi phí hoạt động (9436)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng
12526
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 4358
Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 8168
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (1998)
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 6170
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Năm 2013
Bảng cân đối kế toán
ĐVT: Tỉ đồng
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 2833
Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước 10160
Tiền, vàng gửi tại và cho vay các tổ chức tín dụng khác 73079
Chứng khoán kinh doanh 655
Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác 164
Cho vay khách hàng 372989
Chứng khoán đầu tư 82360
Góp vốn đầu tư dài hạn 3755
Tài sản cố định 7080
Tài sản có khác 23292
Tổng tài sản 576368
Các khoản nợ chính phủ và ngân hàng nhà nước 147
Tiền vàng gửi và vay các tổ chức tín dụng khác 80465
Tiền vàng gửi của khách hàng 364497
Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác 0
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro 32425
Phát hành giấy tờ có giá 16565
Các khoản nợ khác 27982
Tổng nợ phải trả 522081
Tổng vốn chủ sở hữu và lợi ích cổ đông thiểu số 54287
Tổng nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và lợi ích cổ đông thiểu số 576368
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Báo cáo kết quả kinh doanh
ĐVT: Tỉ đồng
Thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự 44281
Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự (26004)
Thu nhập lãi thuần 18277
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 2097
Chi phí từ hoạt động dịch vụ (577)
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 1520
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng 291
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh 19
Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 46
Thu nhập từ hoạt động khác 1932
Chi phí hoạt động khác (970)
Lãi thuần từ hoạt động khác 961
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 173
Chi phí hoạt động (9414)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng
11874
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (4123)
Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 7751
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (1943)
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 5808
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Năm 2014
Bảng cân đối kế toán
ĐVT: Tỉ đồng
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 4631
Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước 9876
Tiền, vàng gửi tại và cho vay các tổ chức tín dụng khác 75434
Chứng khoán kinh doanh 3648
Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác 0
Cho vay khách hàng 435523
Chứng khoán đầu tư 93404
Góp vốn đầu tư dài hạn 3785
Tài sản cố định 8872
Tài sản có khác 25958
Tổng tài sản 661132
Các khoản nợ chính phủ và ngân hàng nhà nước 4731
Tiền vàng gửi và vay các tổ chức tín dụng khác 103770
Tiền vàng gửi của khách hàng 424181
Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác 416
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro 32022
Phát hành giấy tờ có giá 5294
Các khoản nợ khác 35479
Tổng nợ phải trả 605893
Tổng vốn chủ sở hữu và lợi ích cổ đông thiểu số 55239
Tổng nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và lợi ích cổ đông thiểu số 661132
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Báo cáo kết quả kinh doanh
ĐVT: Tỉ đồng
Thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự 41076
Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự (23495)
Thu nhập lãi thuần 17580
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 2404
Chi phí từ hoạt động dịch vụ (937)
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 1468
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng 387
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh 192
Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư (154)
Thu nhập từ hoạt động khác 3743
Chi phí hoạt động khác (2351)
Lãi thuần từ hoạt động khác 1391
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 166
Chi phí hoạt động (9827)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng
11204
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 3902
Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 7302
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 1575
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 5727
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- truong_van_van_5926.pdf