Mặc dù phá giá đồng nội tệ làm cho hàng hóa sản xuất trong nước rẽ hơn
tương đối so với hàng hóa nước ngoài, nghĩa là làm cho nền kinh tế có sức cạnh
tranh hơn, khuyến khích Xuất khẩu và hạn chế Nhập khẩu, song tác động này khá
hạn chế trong điều kiện hiện nay. Nguyên nhân chủ yếu là do hầu hết hàng hóa xuất
khẩu của chúng ta là các sản phẩm thô (dầu thô, thủy sản, gạo, cà phê ). Sản lượng
của các sản phẩm này lệ thuộc khá nhiều vào các điều kiện tự nhiên (trữ lượng các
nguồn tài nguyên, đất đai, thời tiết ) nên về cơ bản ít co giãn về nguồn cung ứng
khi có sự thay đổi giá cả tương đối, đặc biệt trong ngắn hạn. Trong khi đó sản phẩm
của ngành công nghiệp chế biến thường được coi là nhạy cảm hơn với sự biến động
của giá cả tương đối thì một số sản phẩm có kim ngạch khá như hàng may mặc,
giày dép lại phụ thuộc nặng nề vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập khẩu, nên ít khai
thác được lợi thế từ phá giá.
Về phía nhập khẩu, phần lớn hàng nhập khẩu của chúng ta là máy móc, thiết
bị, nguyên nhiên liệu và phụ tùng mà sản xuất trong nước chưa thể đáp ứng được và
do vậy, cũng ít nhạy cảm với những biến động của tỷ giá hối đoái.
Thực tế cho thấy lạm phát thường đi kèm với chính sách phá giá do sự tăng
giá trong máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên, vật liệu và các sản phẩm trung gian
nhập khẩu khác. Trong bối cảnh đó, hiệu quả của phá giá danh nghĩa đối với cải
thiện khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng Việt Nam sẽ bị hạn chế một phần.
Xét về mặt tâm lý, phá giá mạnh đồng Việt Nam sẽ tác động không tốt đến
lòng tin của dân chúng đối với VND và chính sách tiền tệ Việt Nam. Một chính
sách không ổn định thì khó khuyến khích các nhà đầu tư trong nước bỏ vốn ra để
kinh doanh sản xuất thay vì đầu cơ vào bất động sản, chuyển sang giữ vàng hay
đôla Mỹ. Mặt khác, hiện nay, trong tình hình thực tế của Việt Nam, các cá nhân
được phép giữ ngoại tệ hoặc có thể gửi tiền tiết kiệm trực tiếp bằng ngoại tệ, nếu
tăng tỷ giá quá mạnh sẽ gây sức ép tâm lý khiến người dân chuyển mạnh cơ cấu tài
sản được định danh bằng các ngoại tệ mạnh, do vậy sẽ làm cho nhu cầu về ngoại tệ
tăng một cách giả tạo và đồng nội tệ có thể mất giá cao hơn so với mục tiêu mà các
giới chức tiền tệ đưa ra.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Ứng dụng mô hình vector tự hồi quy (var) để phân tích mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệu quả: Trong thời gian vừa qua để hỗ trợ tăng trưởng
kinh tế Chính phủ đã có kế hoạch nâng cấp cơ sở hạ tầng đất nước, điều này dẫn
đến liên tục bội chi ngân sách trong nhiều năm. Nguồn thu ngân sách không đáp
ứng đủ nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Vay nợ là một trong những giải pháp mà
chính phủ lựa chọn để bù đắp thâm hụt ngân sách. Phần lớn nguồn vay nợ của
Chính phủ là vay nợ nước ngoài trong dài hạn. Chính phủ thực hiện chính sách tài
khóa nới lỏng đã kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, nền kinh tế dần lấy lại
được tốc độ tăng trưởng cao nhưng kéo theo đó CPI cũng gia tăng.
Vốn đầu tư chảy vào nền kinh tế chủ yếu thông qua kênh dẫn là các doanh
nghiệp nhà nước (DNNN) và dự án đầu tư do nhà nước quản lý. Đầu tư nhiều song
hiệu quả thấp cộng với tình trạng lãng phí, tham nhũng, thất thoát tài sản nhà
nước, đầu tư sai mục đích đã và đang là những nhân tố đẩy giá thành sản phẩm của
khu vực doanh nghiệp nhà nước lên cao và kéo theo việc tăng chi phí đầu vào của
cả nền kinh tế.
Chính sách tiền tệ: do CSTT của chính phủ thường có độ trễ nhất định
đối với nền kinh tế. Chính vì thế mà CSTT theo hướng kích cầu của chính phủ trước
đây sau một khoảng thời gian nhất đinh mới có thể phát huy “hiệu quả” của nó.
CSTT kích cầu mà chính phủ áp dụng có tác dụng khơi thông dòng vốn, kích thích
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
35
tiêu dùng của các tầng lớp dân cư và làm tăng tổng cầu, cũng từ chính sách đó mà
lượng tiền trong lưu thông tăng lên.
Từ đầu năm 2009, chính phủ đã đưa ra gói kích thích kinh tế, gói kích thích
kinh tế đã triển khai được phân thành các phần:
- Gói hỗ trợ lãi suất 4%,
- Gói hỗ trợ tiêu dùng bao gồm miễn thuế thu nhập cá nhân và hỗ trợ
người nghèo ăn Tết,
- Gói hỗ trợ đầu tư bao gồm miễn, giảm thuế doanh thu, thuế VAT cho các
doanh nghiệp và cho nông dân vay vốn không lãi suất để mua thiết bị, máy móc sản
xuất công nghiệp,
- Đầu tư công bao gồm xây dựng kết cấu hạ tầng, nhà ở cho sinh viên và
khu chung cư cho người thu nhập thấp.
Về cơ bản, gói kích thích kinh tế này đã đạt được mục tiêu đề ra là ngăn chặn
được đà suy giảm kinh tế, góp phần quan trọng làm cho hệ thống ngân hàng cải
thiện được tính thanh khoản và duy trì khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả trên, gói kích thích kinh tế đã bộc lộ nhiều tồn tại và hệ lụy:
Đó là việc thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất cùng với việc thực hiện chính sách tài
khóa mở rộng và chính sách tiền tệ nới lỏng làm cho tổng phương tiện thanh toán
và tín dụng tăng ở mức cao gây nguy cơ tái lạm phát, gây đột biến trên thị trường
ngoại hối, thị trường vàng, thị trường bất động sản. Góp phần đẩy lạm phát lên cao
trong thời gian vừa qua.
Chính sách tiền tệ kích cầu của Chính phủ đã gây ra hiện tương lạm phát cầu
kéo trong nền kinh tế, tổng cầu tăng nhờ tăng cung tiền từ phía chính phủ trong khi
tổng cung tăng chậm hơn, dẫn đến mức giá chung tăng.
Yếu tố tâm lý và đầu cơ: giá cả của một số mặt hàng (đặc biệt là các mặt
hàng độc quyền) ở Việt Nam tăng chưa hẳn là do chi phí đầu vào tăng cao mà do
việc quản lý điều hành vĩ mô chưa thật tốt, các doanh nghiệp kinh doanh những mặt
hàng này và những doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm khác lợi dụng để đầu cơ
Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế
36
và tăng giá những sản phẩm của mình. Điều này đã gây thiệt hại kinh tế cho người
tiêu dùng, giảm sự công bằng và cạnh tranh lành mạnh trên thị trường, thậm chí còn
làm suy giảm lòng tin, độ tín nhiệm của người tiêu dùng và những thành phần khác
tham gia kinh doanh trong nền kinh tế vào năng lực điều hành của chính phủ. Có
một thực tế là trong một số lĩnh vực sản xuất, dịch vụ mà DNNN chiếm thị phần
lớn, đã xuất hiện hành vi độc quyền và lợi dụng vị trí độc quyền thống lĩnh thị
trường để cạnh tranh không lành mạnh. Những việc làm không có lợi cho nền kinh
tế đã xuất hiện như áp đặt giá cả, ép giá khi thu mua, tăng hoặc giảm giá thiếu căn
cứ, lũng đoạn thị trường do mình độc quyền. Đây chính là những nguyên nhân gây
lên hiện tượng chi phí đẩy trong nền kinh tế.
Sự tăng giá của năng lượng đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh: xăng
và điện là hai nguồn nhiên liệu có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và tiêu dùng.
Chính vì thế mà việc tăng giá xăng dầu và tăng giá điện sẽ tác động lớn và làm tăng
giá hầu hết các mặt hàng khác trong nền kinh tế. Nhưng việc Chính phủ tăng giá
xăng là một việc khó có thể tránh được Giá xăng dầu trên thế giới tăng và Việt Nam
là một nước nhập khẩu xăng dầu nhiều hơn gấp bội lượng xăng dầu xuất khẩu. Đặc
biệt năm 2011 giá xăng dầu và giá điện tăng mạnh làm gia tăng chỉ số giá tiêu dùng.
Tăng giá điện và xăng ảnh hưởng đến tất cả mọi lĩnh vực kinh tế và trực tiếp tác
động đến tỷ lệ lạm phát, vì chi phí sản xuất của nền kinh tế sẽ chịu tác động trực
tiếp từ những quyết định điều chỉnh giá năng lượng này. Đây là một hiện tượng của
lạm phát chi phí đẩy trong nền kinh tế.
2.1.1.2 Những nguyên nhân từ bên ngoài
Nguyên vật liệu đầu vào tăng giá: giá của nguyên vật liệu nhập khẩu cũng
tác động đến chỉ số giá tiêu dùng thông qua việc làm tăng giá các sản phẩm đầu ra.
Khi kinh tế thế giới tiếp tục trên đà phục hồi thì sản xuất sẽ tăng lên và nhu cầu về
nguyên, nhiên, vật liệu cho sản xuất trên thế giới sẽ tăng lên. Điều này đưa đến giá
của những loại nguyên, nhiên, vật liệu này tăng lên, trong khi Việt Nam bị phụ
thuộc lớn vào nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu từ bên ngoài. Do đó, chi phí đầu
vào của sản xuất tại Việt Nạm bị đẩy lên cao là điều không thể tránh được. Đó cũng
Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế
37
chính là tác động của lạm phát do chi phí đẩy trong điều kiện “sống nhờ” vào
nguồn nguyên liệu nhập khẩu mà Việt Nam buộc phải chấp nhận.
Sự vào ra bất ngờ của dòng vốn ngắn hạn: sẽ tác động đến cung tiến trong
nền kinh tế, nó tác động trực tiếp đến cung và cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
Khi cung tiền tăng nhanh để phục vụ cho dòng vốn ngắn hạn này, trong khi nền
kinh tế không thể hấp thụ ngay được lượng vốn này, thì sự chênh lệch giữa lượng
tiền và hàng hóa trong nền kinh tế là không thể tránh được. Lạm phát trong trường
hợp này có thể coi là hiện tượng tiền tệ.
2.2 Biến động của tỷ giá hối đoái tại Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2015
Năm 2009 có thể xem là năm tiền tệ tại Việt Nam với những căng thẳng trên
thị trường ngoại hối diễn ra gay từ đầu năm, tình trạng dư cung ngoại tệ đã đảo
chiều thành khan hiếm ngoại tệ làm cán cân tổng thể năm 2009 thâm hụt lớn (trên 8
tỷ USD). Trong cả nước, áp lực về cung cầu trên thị trường ngoại hối cùng với áp
lực tâm lý đã khiến tỷ giá trên thị trường tự do ngày càng rời xa tỷ giá hối đoái
chính thức. Mặc dù NHNN đã phải mở rộng biên độ giao động của tỷ giá hối đoái
chính thức trong tháng 3/2009 từ +/-3% lên +/-5% nhưng các NHTM luôn giao dịch
ở mức trân biên độ giao động. Tình trạng nhập siêu kéo dài và ngày càng tăng từ
tháng 3 đến cuối năm 2009. Giá trị nhập khẩu trong 3 tháng cuối năm đã tăng mạnh
so với 3 tháng đầu năm chiếm 30% tổng giá trị nhập khẩu cả năm 2009.
Thêm vào đó, sự chênh lệch lớn giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế
giới đã khiến cho nhu cầu về USD tăng cao để phục vụ việc nhập khẩu vàng, giá
vàng và giá USD đều tăng mạnh.
Vào ngày 26/11/2009, NHNN đã chính thức phá giá VND với mức 5,4%, tỷ
lệ phá giá cao nhất kể từ năm 1998 để chống đầu cơ tiền tệ và giảm áp lực thị
trường, đồng thời thu hẹp biên độ giao động xuống còn +/-3%. Cùng với chính sách
điều chỉnh tỷ giá hối đoái vào thời điểm này NHNN đã nâng lãi suất cơ bản từ 7%
lên 8%/năm, những chính sách này được cho là hợp lý nhưng không kịp thời. Đồng
Việt Nam tiếp tục mất giá trên thị trường tự do vào thời điểm cuối năm 2009 vẫn
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
38
đứng vững ở mức cao khoảng 1 USD = 19.400VND và các NHTM tiếp tục giao
dịch ở mức trần, ngoài ra Thủ tướng yêu cầu 7 tập đoàn và các công ty nhà nước
bán ngoại tệ cho các TCTD được phép kinh doanh ngoại hối. Đồng thời, 8 ngân
hàng cam kết cung cấp đủ USD cho những nhu cầu chính đáng của doanh nghiệp và
người dân, thêm vào đó do phải giữ ổn định tỷ giá hối đoái trong thời gian dài,
NHNN đã phải bán ra một lượng lớn USD làm giảm lượng dự trữ ngoại hối. Vào
cuối năm 2009, kỳ vọng mất giá đồng tiền Việt nam vẫn còn rất lớn theo quan điểm
các thành phần tham gia trong nền kinh tế.
Hình 2.2 Diễn biến tỷ giá VND/USD giai đoạn 2009-2015
Nguồn: NHNN và Vietcombank
Trong năm 2010, thị trường ngoại hối tại Việt Nam diễn ra vẫn theo kịch bản
tương tự trong năm 2009. Cụ thể là các NHTM vẫn tiế tục đặt tỷ giá hối đoái tại
trần biên độ của tỷ giá hối đoái chính thức trong hầu hết các tháng trong năm, do áp
lực buộc phải phá giá VND vẫn tiếp tục tăng cao dù NHNN đã có nhiều nỗ lực vào
cuối năm 2009. Đến tháng 11/2/2010, NHNN đã phải tăng tỷ giá chính thức từ
15.200
16.200
17.200
18.200
19.200
20.200
21.200
22.200
Tỷ giá liên ngân hàng Sàn biên độ Trần biên độ Tỷ giá Vietcombank
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
39
17.941 VND/USD lên 18.544 VND/USD, tương đương với việc phá giá 3,3%.
Cùng với việc nâng tỷ giá này, NHNN đã thực hiện hàng loạt các biện pháp hành
chính nhằm giảm áp lực lên thị trường ngoại hối như giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối
với tiền gửi ngoại tệ, mở rộng đối tượng cho vay ngoại tệ, chấm dứt việc giao dịch
vàng trên các tài khoản ở nước ngoài của các NHTM và các tổ chức tín dụng, đóng
cửa các sàn vàng, và tăng lãi suất cơ bản lên 8%/năm, Kết quả trong sáu tháng đầu
năm 2010 tín dụng ngoại tệ đã tăng 27% trong khi tín dụng VND chỉ tăng 4,6%.
Mặc dù đã có những dấu hiệu tích cực, nhưng các NHTM tiếp tục đặt giá ở
mức trần hoặc gần với trần biên độ của tỷ giá hối đoái chính thức, sang đầu tháng 7
năm 2010, tỷ giá hối đoái trên thị trường tự do lại bắt đầu tăng lên dù lúc đầu chỉ
tăng chậm. Những xu hướng này phản ánh kỳ vọng của thị trường ngoại hối về sự
phá giá của VND, nguyên nhân của kỳ vọng này là:
- Cung ngoại tệ tăng lên chủ yếu do các doanh nghiệp tận dụng chênh lệch
lãi suất giữa tiền gửi ngoại tệ và tiền gửi VND;
- Lo lắng về việc cầu ngoại tệ sẽ tăng cao khi nhiều khoản vay ngoại tệ của
các doanh nghiệp nhằm tận dụng chênh lệch lãi suất sẽ đến hạn vào dịp cuối năm;
- Hành vi đầu cơ của người dân do giảm sút niềm tin vào tiền đồng.
Có kinh nghiệm đối phó từ giai đoạn trước và nhận thức được những mối đe
dọa này vào ngày 17/08/2010, NHNN đã đột ngột tăng tỷ giá hối đoái thêm 2,1%
lên 18.932 VND/USD.
Ngay lập tức, các NHTM tăng tỷ giá hối đoái của họ lên kịch trần, động thái
của NHNN có thể đã giúp giảm áp lực và ổn định tỷ giá hối đoái nếu không có
nhiều những yếu tố bất lợi diễn ra trong những tháng cuối của năm 2010. Yếu tố
đầu tiên và có lẽ là yếu tố quan trọng nhất là việc giá vàng quốc tế tăng cao kỷ lục
dẫn đến giá vàng trong nước còn tăng cao hơn do đầu cơ. Đồng thời, sau một vài
tháng tăng với tốc độ chậm, lạm phát lại bắt đầu tăng nhanh từ tháng 9 năm 2010
khiến cho tỷ lệ lạm phát của năm 2011 tăng lên 18,13% so với 11,8% năm 2010.
Trong những tháng cuối năm 2011, thị trường ngoại hối chứng kiến sự tăng
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
40
lên nhanh chóng của cầu về ngoại tệ do:
- Nhu cầu mua ngoại tệ để trả các khoản vay đáo hạn của các doanh nghiệp
tận dụng chênh lệch lãi suất trong hai quý đầu năm 2011.
- Nhu cầu nhập khẩu thường tăng cao vào cuối năm cộng thêm nhu cầu
nhập khẩu vàng nhằm kiếm lời từ sự chênh lệch giữa giá vàng trong nước và giá
vàng quốc tế.
- NHNN thắt chặt tín dụng ngoại tệ.
- Lãi suất tiền gửi ngoại tệ tăng cao, lên trên 5%/năm.
- Hoạt động đầu cơ gia tăng.
Thêm vào đó, cung ngoại tệ giảm sút do các doanh nghiệp không muốn bán
ngoại tệ cho ngân hàng khi họ lo lắng về khả năng NHNN sẽ tiếp tục phải phá giá
VND.
Kết quả của sự dư cầu ngoại tệ là tỷ giá hối đoái trên thị trường tự do bắt đầu
tăng từ tháng 9 năm 2010 lên 20.500 VND/USD vào giữa tháng 10 và lên đến mức
kỷ lục là trên 21.500 VND/USD vào cuối tháng 11.
Để đảm bảo ổn định tỷ giá, NHNN đã đưa ra các biện pháp như: cấm kinh
doanh ngoại tệ trên thị trường tự do và quy định mức trần lãi suất huy động USD là
2%... Chính phủ ban hành nghị định 95, phạt hành chính tới 500 triệu đồng nếu vi
phạm trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
Bước sang năm 2012, đây được xem là năm thành công trong công tác điều
hành chính sách tiền tệ nói chung và chính sách tỷ giá VND/USD nói riêng của
NHNN Việt Nam. Diễn biến tỷ giá VND/USD trong năm 2012 có thể chia thành hai
giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Từ tháng 1 – 6/2012, tỷ giá tăng nhẹ. Trong 6 tháng đầu năm,
diễn biến tỷ giá USD/VND diễn ra ổn định, tỷ giá bình quân liên ngân hàng duy trì
ở mức 20.828VND/USD, tỷ giá giao dịch của NHTM sau một thời gian duy trì ở
trần biên độ đã được các ngân hàn điều chỉnh giảm dừng ở mức 20.860 - 20.920
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
41
VND/USD vào thời điểm cuối tháng 6/2012.
Giai đoạn 2: Từ tháng 7 – 12/2012, xu hướng biến động tỷ giá VND/USD
duy trì ở mức độ ổn định và giảm dần. Những quyết sách rõ ràng và minh bạch của
NHNN trong công tác điều hành chính sách tỷ giá, cùng với diễn biến khả quan của
cung – cầu ngoại tệ trong nền kinh tế, góp phần quan trọng taọ nên thặng dư của cán
cân tổng thể trong nửa đầu năm 2012 tiế tục được duy trì xu thế ổn định cuối năm.
Tháng 8/2012, tỷ giá giao dịch trên thị trường tự do có tăng nhẹ, nhưng sang tháng
9 bắt đầu xu hướng giảm dần đều tới cuối năm 2012 khi xoay quanh mức 20.850 –
20.870 VND/USD.
Năm 2013, tỷ giá VND/USD bình quân liên ngân hàng đã duy trì ở mức
20.828 VND/USD trong 6 tháng đầu năm và được điều chỉnh lên mức 21.036
VND/USD từ cuối tháng 6 đến hết năm 2013.
Nhìn chung, giai đoạn 2011 -2013, thị trường ngoại hối tương đối ổn định so
với giai đoạn trước đó. Nếu như giai đoạn 2009 -2010, cung cầu trên thị trường
ngoại hối có chiều biến động kéo theo sự biến động của tỷ giá thì đến giai đoạn
2011 -2013, sự biến động tỷ giá là không đáng kể.
Bước sang năm 2014, chính sách tỷ giá vẫn tiếp tục được điều hành theo
hướng ổn định nhưng không cố định, hướng tới việc tăng tính hấp dẫn VND và tăng
dự trữ ngoại hối, tiếp tục hạn chế đô-la hóa trong nền kinh tế. Tỷ giá VND/USD
trên thị trường chính thức có thể điều chỉnh khoảng 2% trong năm 2014 và biên độ
dao động 1% giữ đến cuối năm, nhằm hỗ trợ xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán
quốc tế, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô.
Ngay sau khi đưa ra mục tiêu điều hành tỷ giá tăng không quá 2% trong năm
2015, ngày 7/1/2015, NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ giá USD/VND 1%, từ mức
21.246 VND/USD lên 21.458 VND/USD, biên độ không thay đổi so với năm 2014
ở mức +/-1%. Tại thời điểm đó, việc tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng thêm 1%
khiến nhiều doanh nghiệp hoang mang do thời điểm cận Tết nguyên đán nhu cầu
ngoại tệ tăng cao.
Trường Đại học Kin tế Đại học Huế
42
Trong bối cảnh tỷ giá tăng nóng liên tục và nhập siêu có dấu hiệu tăng trở lại,
4 tháng sau đó, ngày 7/5/2015, NHNN quyết định điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân
liên ngân hàng thêm 1%, từ mức 21.458 VND/USD lên 21.673 VND/USD. Như
vậy chỉ trong vòng 5 tháng đầu năm, NHNN đã điều chỉnh tăng hết biên độ 2% cho
cả năm.
Dưới sức ép phá giá đồng Nhân dân tệ kéo theo một loạt đồng tiền châu Á
chủ chốt khác cũng như chỉ số giá trên thị trường hàng hóa quốc tế sụt giảm tác
động bất lợi tới nền kinh tế Việt Nam, ngày 12/8/2015, NHNN đã điều chỉnh nâng
biên độ tỷ giá USD/VND từ +/-1% lên +/-2%, theo đó giá mua bán USD của các
ngân hàng có thể biến động trong phạm vi từ 21.240 VND/USD (sàn) đến 22.106
VND/USD (trần).
Tuy nhiên, trước bối cảnh đồng Nhân dân tệ tiếp tục phá giá mạnh, ngày
19/8, NHNN đã quyết định điều chỉnh kép tăng tỷ giá thêm 1% lên mức 21.890
VND/USD và nới biên độ từ +/-2% lên +/-3%, theo đó giá mua bán USD của các
ngân hàng có thể biến động trong phạm vi từ 21.233 VND/USD (sàn) đến 22.547
VND/USD (sàn).
Lý giải cho động thái này, NHNN viện dẫn lý do nhằm chủ động dẫn dắt thị
trường, đón đầu các tác động bất lợi của khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ điều
chỉnh tăng lãi suất tạo sự ổn định vững chắc cho thị trường ngoại tệ và đảm bảo khả
năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam.
Với tỷ giá bán tại thời điểm ngày 24/12 là 22.547 VND/USD, đồng Việt
Nam đã chính thức mất giá 5,34% so với thời điểm đầu năm và vượt 3,34% so với
mục tiêu đề ra của NHNN.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
43
Chương 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN
3.1 Các biến số và dữ liệu cho mô hình VAR
3.1.1 Các biến số trong mô hình
Sau khi gia nhập WTO thì nền kinh tế Việt Nam trở nên nhạy cảm hơn và dễ
bị tổn thương trước các tác động của cú sốc từ bên ngoài, đặc biệt là giá cả hàng hóa
trong nước rất dễ chịu tác động trước cú sốc về giá hàng hóa trên thế giới (ví dụ: giá
xăng dầu, giá nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất trong
nước...). Bất kỳ một sự thay đổi từ bên trong hay bên ngoài làm cho đồng nội tệ lên
giá hay giảm giá không chỉ tác động làm thay đổi đáng kể trong giá cả nhập khẩu
hàng hóa thành phẩm mà còn tác động làm thay đổi giá cả hàng hóa nhập khẩu đầu
vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Điều này cho thấy, Vai
trò của tỷ giá hối đoái càng trở nên quan trọng hơn đối với nền kinh tế Việt Nam.
Mối quan hệ logic giữa hai biến lạm phát và tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ làm cho giá nguyên vật liệu đầu vào của quá
trình sản xuất thay đổi như giá xăng dầu, vật liệu xây dựng các khoản nợ của
chính phủ và doanh nghiệp vay trên thị trường tài chính quốc tế bằng ngoại tệ cũng
thay đổi, kéo theo lãi suất phải trả của các khoản nợ này cũng thay đổi. Điều này
làm cho mức giá chung của nền kinh tế tăng lên.
Khi lạm phát trong nước lớn hơn lạm phát nước ngoài và tỷ giá hối đoái
giữa hai đồng tiền của hai quốc gia không thay đổi, sức mua hàng nước ngoài sẽ lớn
hơn sức mua hàng trong nước và ngược lại. Tuy nhiên, theo lý thuyết ngang giá sức
mua, tỷ giá hối đoái sẽ không giữ nguyên, mà sẽ điều chỉnh để duy trì ngang giá sức
mua.
3.1.2 Dữ liệu cho mô hình VAR
Trong nghiên cứu này, luận văn sẽ sử dụng tỷ giá hối đoái danh nghĩa tại
Việt Nam giữa VND/USD làm đại diện, vì hiện nay các giao dịch thương mại quốc
tế của Việt Nam đối với các đối tác thương mại chính trên thế giới đều được tính
bằng đồng đô la Mỹ. Tỷ lệ lạm phát được tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI
Trường Đạ học Kinh tế Đại ọc Huế
44
Số liệu được sử dụng để đưa vào chạy mô hình bao gồm 2 chuổi theo thời
gian. Số liệu được tập hợp theo tháng, từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 12 năm 2015,
được công bố từ Tổng cục Thống kê, Ngân hàng nhà nước và tran web của Quỹ
tiền tệ thế giới (IMF).
Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến
LP DTG
Trung bình Mean 0,599762 0,003062
Trung vị Median 0,365000 0,000000
Tối đa Maximum 3,230000 0,087975
Tối thiểu Minimum -
0,440000
-0,002661
Độ lệch chuẩn Std. Dev. 0,720697 0,012098
Hệ số bất đối xứng Skewness 1,254072 5,386774
Hệ số nhọn Kurtosis 4,503248 34,40796
Thống kê JB Jarque-Bera 29,92688 3812,913
Mức xác suất Probability 0.000000 0.000000
Tổng Sum 50.38000 0.254112
Tổng bình phương chênh lệch Sum Sq.
Dev.
43.11060 0.012002
Số quan sát Obeservation 84 83
Nguồn: Tính toán từ phần mềm eviews 7.0
Số liệu thống kê bao gồm các giá trị đo lường tập trung (Mean, Median),
phân tán (Std. Dev.) và phân phối thông thường Skewness, Kurtosis, Jarque-Bera).
Từ thống kê mô tả biến của eviews có thể thấy giá trị của các biến phân bố tương
đối đồng đều về mặt giá trị, điều này giúp cho kết quả kiểm định có ý nghĩa hơn.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
45
Bảng 3.2: Ma trận tương quan giữa các biến
LP DTG
CPI 1,000000 0,197713
DTG 0,197713 1,000000
Nguồn: Tính toán từ phần mềm eviews 7.0
Trong bảng 3.2 cho biết mức độ tương quan giữa các biến với nhau, có thể
thấy rằng lạm phát và tỷ giá hối đoái có tương quan khá mạnh với nhau.
3.2 Đánh giá mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái bằng mô hình
VAR
Có thể thấy mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lạm phát là mối quan hệ hai
chiều. Tức là, biến trễ của yếu tố lạm phát có tác động làm thay đổi tỷ giá hối đoái
và ở chiều ngược lại biến trễ tỷ giá hối đoái lại tác động đến lạm phát.
Lạm phát Tỷ giá hối đoái
3.2.1 Xây dựng mô hình VAR
Các phương pháp phân tích đồng kết hợp được sử dụng để xác định mối
quan hệ trong dài hạn giữa các biến số được dự kiến sử dụng trong mô hình đo
lường lạm phát của Việt Nam. Nếu các biến số sử dụng trong mô hình có một mối
liên hệ nào đó với nhau theo các lý thuyết kinh tế thì trong dài hạn chúng sẽ không
đi chệch khỏi mối quan hệ này. Mối quan hệ dài hạn giữa lạm phát và tỷ giá hối
đoái mà luận văn xem xét ở đây là mối quan hệ dựa trên quy luật ngang bằng sức
mua
Mô hình kiểm định VAR để phân tích mối quan hệ trên được xây dựng như
sau:
Trong đó: Yt: là véc tơ ma trận của các biến, trong nghiên cứu có 2 biến
(CPI, TG)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
46
: ma trận hệ số chặn (hệ số chặn)
là ma trận hiệp phương sai của các biến trể
là sai số ngẩu nhiên. tỷ giá hối đoái, CPI đại diện cho lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu dùng.
Mô hình VAR trong luận văn gồm hai biến được xây dựng là một hệ gồm hai
phương trình : = + + +
= + + +
3.2.1.1 Kiểm định tính dừng
Điều kiện đầu tiên để tiến hành kiểm định mô hình VAR là kiểm định tính
dừng của chuỗi số liệu được sử dụng trong mô hình. Để kiểm định tính dừng của tất
cả các chuổi số liệu, nghiên cứu dựa trên kiểm định Augmented Dickey-Fuller
(ADF). Kiểm định tương quan chuỗi được thực hiện nhờ nhân tử Lagrange để kiểm
định độ ổn định của kiểm định ADF.
Giả sử với mô hình : = += +
Kiểm định giả thiết :
H0: = 1 (chuỗi không dừng)
H1: ≠ 1 (chuỗi dừng)
Ta ước lượng mô hình: = / ( ) có phân phối theo quy luật DF
Nếu | | > | | thì bác bỏ giả thuyết H0 chấp nhận giả thuyết H1 (chỗi dừng)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
47
Bảng dưới đây trình bày kết quả kiểm định ADF cho tất cả các chuỗi số liệu tại
sai phân 0.
Bảng 3.3 Kết quả ADF tại sai phân 0
Chuỗi dữ liệu T quan sát T tới hạn
LP -3,968242 -3,511262
TG -1,901050 -3,511262
Căn cứ vào bảng 3.3 tại sai phân 0 thì trị tuyệt đối của kết quả kiểm định
ADF của chuỗi số liệu lạm phát tính theo CPI (LP) có giá trị lớn hơn so với kiểm
định vùng bác bỏ, chứng tỏ biến LP dừng tại sai phân 0. Còn chuỗi số liệu tỷ giá hối
đoái (TG) có trị tuyệt đối của kết quả kiểm định ADF có giá trị nhỏ hơn so với kiểm
định vùng bác bỏ, chứng tỏ biến TG không dừng tại sai phân 0. Để có thể sử dụng
mô hình VAR thì biến TG phải kiểm định tại sai phân 1, kết quả của kiểm định
ADF cho chuỗi số liệu với sai phân 1 được trình bày ở bảng dưới đây
Bảng 3.4 Kết quả kiểm định ADF tại sai phân 1
Chuỗi sối liệu T quan sát T tới hạn
DTG -9,434443 -3,512290
Tại sai phân 1 thì biến tỷ giá (DTG) dừng, điều kiện đầu tiên để áp dụng mô
hình VAR đã được đáp ứng. Tiếp theo, luận văn sẽ xác định độ trễ tối ưu cho mô
hình VAR thông qua tiêu chuẩn lựa chọn AIC.
3.2.1.2 Xác định độ trễ của mô hình
Xác định độ trễ tối ưu của mô hình VAR thông qua tiêu chuẩn lựa chọn AIC.
Mô hình có giá trị AIC càng thấp thì mô hình càng phù hợp. Kết quả được thể hiện
ở bảng dưới.
Trường Đại học Ki h tế Đại học Huế
48
Bảng 3.5 Xác định độ trễ của mô hình
VAR Lag Order Selection
Criteria
Endogenous variables: LP DTG
Exogenous variables: C
Date: 04/24/16 Time: 12:32
Sample: 2009M01 2015M12
Included observations: 77
Lag LogL LR FPE AIC SC HQ
0 144,0566 NA 8,56e-05 -3,689781 -3,628903 -3,665430
1 170,9445 51,68073 4,73e-05 -4,284273 -4,101639* -4,211221*
2 176,6587 10,68621* 4,52e-05* -4,328797* -4,024407 -4,207043
3 178,3850 3,138776 4,80e-05 -4,269740 -3,843594 -4,099286
4 180,2194 3,239889 5,08e-05 -4,213490 -3,665587 -3,994333
5 181,7384 2,604120 5,43e-05 -4,149050 -3,479391 -3,881192
6 184,9438 5,328424 5,56e-05 -4,128410 -3,336996 -3,811852
* indicates lag order selected by the
criterion
LR: sequential modified LR test statistic (each test at
5%level)
AIC: Akaike information criterion
Nguồn: Kết quả xử lý từ phần mềm eviews 7.0
Ta thấy mức trễ cho giá trị AIC nhỏ nhất là 2, nên chọn độ trễ tối ưu của mô
hình là 2. Mô hình VAR sử dụng để nghiên cứu là: DTG = + + + + +LP = + + + + +
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
49
Trong đó:
LPt: là tỷ lệ lạm phát tính theo CPI tại thời điểm t
DTG: là tỷ giá hối đoái tại thời điểm t, : là tham số ước lượng, : là những nhiễu trắng
3.2.1.3 Kiểm định Granger
Trong lý thuyết cho thấy mối quan hệ giữa biến lạm phát và tỷ giá hối đoái
có mối quan hệ hai chiều, để xác định chính xác chiều của mối quan hệ giữa hai
biến trong mô hình thì luận văn sẽ tiến hành kiểm định Granger.
Bảng 3.6 kết quả kiểm định Granger
Pairwise Granger Causality Tests
Date: 04/24/16 Time: 15:32
Sample: 2009M01 2015M12
Lags: 2
Null Hypothesis: ObsF-Statistic Prob.
DTG does not Granger Cause LP 81 4,65531 0,0124
LP does not Granger Cause DTG 1,14047 0,3251
Giả thiết thứ nhất có giá trị p-value = 0,0124 < 5% nên bác bỏ H0 với mức ý
nghĩa 5%, tức DTG tác động đến LP. Giả thiết thứ hai có giá trị p-value = 0,3251 >
5% nên chưa có cơ sở để bác bỏ H0 với mức ý nghĩa 5%.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
50
3.2.1.4 Ước lượng mô hình VAR
Bảng 3.7 Kết quả mô hình VAR
Vector Autoregression Estimates
Date: 04/27/16 Time: 11:24
Sample (adjusted): 2009M04 2015M12
Included observations: 81 after adjustments
Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
DTG LP
DTG(-1) -0,080642 7,801800
(0,11575) (4,74740)
[-0,69666] [ 1,64338]
DTG(-2) -0,107378 13,08459
(0,11683) (4,79161)
[-0,91908] [ 2,73073]
LP(-1) 0,000602 0,643051
(0,00265) (0,10871)
[ 0,22699] [ 5,91542]
LP(-2) 0,002513 -0,046241
(0,00257) (0,10533)
[ 0,97834] [-0,43899]
C 0,001832 0,180673
(0,00187) (0,07672)
[ 0,97924] [ 2,35506]
R-squared 0,036546 0,539274
Adj. R-squared -0,014162 0,515025
Sum sq. resids 0,011535 19,40201
S.E. equation 0,012320 0,505262
F-statistic 0,720719 22,23924
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
51
Log likelihood 243,7677 -57,05658
Akaike AIC -5,895499 1,532261
Schwarz SC -5,747694 1,680067
Mean dependent 0,003155 0,605679
S.D. dependent 0,012233 0,725532
Determinant resid covariance (dof adj.) 3,63E-05
Determinant resid covariance 3,20E-05
Log likelihood 189,3033
Akaike information criterion -4,427242
Schwarz criterion -4,131631
Với hệ số xác định R2 là 53.9% đã chứng tỏ được mô hình có độ phù hợp khá
cao, điều đó cho thấy khả năng giải thích cho biến lạm phát của mô hình và mối
quan hệ giữa các biến với nhau. Từ kết quả này sẽ đưa ra được mô hình VAR theo
hệ phương trình với các biến số lấy từ kết quả kiểm định VAR. Để tập trung cho
phân tích mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái, ước lượng mô hình VAR ta
thấy phương trình sau có ý nghĩa.
CPI = 0,643051*CPI(-1) + 13,08459*DTG(-2) + 0,180673
Trong Phương trình này có thể thấy được lạm phát và tỷ giá hối đoái tác
động cùng chiều từ tháng thứ hai và kéo dài . Điều này chứng tỏ hai đại lượng này
biến động cùng chiều với nhau và cùng chịu tác động của chính bản thân chúng từ
những chu kỳ trước trong quá khứ.
Nếu chỉ dừng lại ở đây thì chưa thấy hết được ý nghĩa của mô hình VAR đối
với nghiên cứu và chưa thể đưa ra được kết luận về mối quan hệ giữa các biến số là
mạnh hay yếu. Đồng thời cũng không thể biết được các biến tác động tích cực hay
tiêu cực như thế nào. Để có thể tìm hiểu được tác động giữa các biến với nhau cần
xem xét hàm phản ứng đẩy IRF và phân rã phương sai của mô hình VAR, hai công
cụ này sẽ cho thấy được rõ hơn mối quan hệ giữa các biến.
3.2.2 Hàm phản ứng đẩy và phân rã phương sai
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
52
Sau khi có được kết quả từ mô hình véc tơ tự hồi quy VAR, công việc tiếp
theo là phân tích kết quả có được từ mô hình. Hai công cụ điển hình để giúp phân
tích kết quả từ mô hình VAR là hàm phản ứng và phân rã phương sai.
3.2.2.1 Hàm phản ứng đẩy
Hàm phản ứng đẩy sẽ cho ta thấy được biến động qua lại giữa các biến qua
đồ thị, hình 3.1 mô tả biến động của hai biến vĩ mô là lạm phát và tỷ giá hối đoái.
Có thể thấy lạm phát và tỷ giá hối đoái biến động cùng chiều với nhau, Phản ứng
của sự thay đổi một biến vĩ mô này đến biến vĩ mô kia có một độ trễ nhất định
khoảng 1 tháng. Trong nghiên cứu này khoảng tin cậy của các ước lượng được lấy
là 95%.
Hình 3.1: Biểu đồ hàm phản ứng đẩy của mô hình VAR
Phân tích hàm phản ứng của tỷ giá hối đoái đối với lạm phát đã cho thấy kết
quả hợp lý trong trường hợp Việt nam, Sản xuất tại VN hiện nay phụ thuộc rất lớn
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
53
vào các nguyên vật liệu nhập khẩu như xăng dầu, xi măng, sắt thép, máy móc Khi
có một cú sốc từ tỷ giá hối đoái thì đến tháng thứ ba tỷ giá giá hối đoái tác động
mạnh đến lạm phát (giá cả tăng liên tục trong một thời gian dài dẫn đến lạm phát)
và kéo dài đến các tháng tiếp theo. Sự biến động của lạm phát cùng chiều với biến
động tỷ giá hối đoái trong các tháng tiếp theo. Qua biểu đồ trên có thể thấy được
lạm phát và tỷ giá hối đoái biến động cùng chiều với nhau trong suốt khoảng thời
gian từ tháng 1 năm 2009 đên tháng 12 năm 2015 tại Việt Nam.
Tuy hàm phản ứng đẩy cung cấp những nhận định tổng quát về mức độ tác
động truyền dẫn của tỷ giá hối đoái đến lạm phát, nhưng nó lại không thể hiện được
biến động của tỷ giá hối đoái cụ thể là đóng góp bao nhiêu trong việc giải thích biến
động của lạm phát.
3.2.2.2 Hàm phân rã phương sai
Để đánh giá tầm quan trọng đối vời những biến động của tỷ giá hối đoái đến
lạm phát, luận văn cần thực hiện phương pháp phân tích phương sai cho các chỉ số.
Dựa vào kết quả phân rã phương sai của các biến trong bảng 3.8, có thể thấy được
tác động tương đối lớn của tỷ giá hối đoái đến lạm phát, thậm chí có thể thấy được
tác động tương đối lớn của tỷ giá hối đoái đến lạm phát trong thời gian qua. Ngay
trong ba tháng đầu tiên tỷ giá hối đoái đã giải thích được trung bình khoảng 15% sự
thay đổi của lạm phát. Bắt đầu từ tháng thứ tư tỷ giá hối đoái giải thích được nhiều
hơn sự biến động của lạm phát. Trong dài hạn tỷ giá hối đoái giải thích gần 27%
biến động của lạm phát. Ngoài yếu tố tỷ giá hối đoái, thì yếu tố lạm phát trong quá
khứ cũng tác động quan trọng đối với lạm phá, có thể thấy đây là lạm phát kỳ vọng
của thị trường. Tuy nhiên, kỳ vọng đó giảm dần theo thời gian, khi lạm phát biến
động thì tại tháng hai vẫn còn 87% ảnh hưởng từ giai đoạn trước đó đến lạm phát
tại thời điểm hiện tại.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
54
Bảng 3.8 Phân rã phương sai của mô hình VAR
Variance
Decomposition
of CPI:
Period S.E. DTG LP
1 0,505262 6,199916 93,80008
2 0,621003 12,22954 87,77046
3 0,698175 23,76320 76,23680
4 0,722025 26,08012 73,91988
5 0,731534 26,43780 73,56220
6 0,736694 26,67308 73,32692
7 0,739405 26,85611 73,14389
8 0,740661 26,93883 73,06117
9 0,741246 26,97161 73,02839
10 0,741534 26,98764 73,01236
Cholesky
Ordering:
DTG CPI
Cần chú ý, do độ trễ của mô hình là 2, điều này đồng nghĩa với việc những
thay đổi của các nhân tố trong mô hình trong chu kỳ này sẽ ảnh hưởng đến 2 chu kỳ
tiếp theo (dữ liệu trong mô hình tính theo tháng). Đây cũng là đặc trưng cơ bản của
chính sách vĩ mô, chúng sẽ phát huy tác dụng sau một độ trẽ nhất định. Do đó,
CSTT thực hiện ngày hôm nay thì phải sau một thời gian nhất định mới có thể phát
huy được hiệu quả đối với nền kinh tế.
Mô hình véc tơ hồi quy VAR có thể thấy rằng trong thời gian gần đây tỷ giá
hối đoái tác động khá mạnh đến tỷ lệ lạm phát. Điều này phù hợp với thực tế tại
Việt Nam trong thời gian qua, khi mà NHNN quyết định phá giá VND trong năm
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
55
2010 và 2011 làm cho tỷ lệ lạm phát của năm 2011 tăng lên 18,13% so với 11,8%
năm 2010. Do đó, nếu giữ được tỷ giá hối đoái ở mức ổn định, thì lạm phát sẽ
không bị biến động bất thường. Từ kết quả của nghiên cứu này cho thấy có thể tập
trung ổn định tỷ lệ lạm phát theo hướng giữ tỷ giá hối đoái ở mức ổn định hay điều
chỉnh tỷ giá hối đoái một cách linh hoạt với biến động thị trường. Đây có thể coi là
một tiền đề cho những khuyến nghị trong phần tiếp theo của luân văn.
3.2.3 Kiểm định phần dư mô hình VAR
Một trong những giả thuyết đặt ra cho phần dư là chúng có giá trị trung bình
bằng 0, phương sai sai số không đổi và chúng không có hiện tượng tự tương quan
với nhau.
Để kiểm định sự phù hợp của mô hình, luận văn sẽ tiến hành kiểm định phần
dư của mô hình. Thông qua kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư của mô
hình cho thấy giá trị prob > 5% nên chưa có cơ sỡ bác bỏ giả thiết H0: “không có
hiện tượng tự quan”. Vì vậy, có thể kết luận mô hình phù hợp.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
56
Bảng 3.9 Kiểm định tự tương quan phần dư
VAR Residual Portmanteau Tests for Autocorrelations
Null Hypothesis: no residual autocorrelations up to lag h
Date: 04/28/16 Time: 06:29
Sample: 2009M01 2015M12
Included observations: 81
Lags Q-Stat Prob. Adj Q-Stat Prob. Df
1 0,107640 NA* 0.108986 NA* NA*
2 0,860032 NA* 0,880425 NA* NA*
3 2,899774 0,5747 2,998620 0,5581 4
4 8,284462 0,4062 8,663031 0,3715 8
5 12,21165 0,4288 12,84858 0,3801 12
6 18,82168 0,2780 19,98742 0,2208 16
7 19,99957 0,4580 21,27673 0,3810 20
8 21,35813 0,6175 22,78418 0,5326 24
9 21,75438 0,7925 23,22995 0,7214 28
10 26,61013 0,7360 28,76961 0,6308 32
11 31,24577 0,6941 34,13372 0,5576 36
12 44,80982 0,2771 50,05672 0,1324 40
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
57
PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết quả đạt được và một số khuyến nghị chính sách
1.1 Kết quả đạt được
Đối với một nền kinh tế lấy xuất khẩu làm động lực tăng trưởng, trong khi
nguồn nguyên vật liệu đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất trong nền kinh tế lại phải
nhập khẩu đến 70% thì việc điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá sao
cho linh hoạt cho phù hợp giúp “ổn định giá cả” tạo được lòng tin trong công
chúng.
Sau khi phân tích kiểm đinh mô hình véc tơ tự hồi quy VAR, cho thấy được
tác động thực tế của tỷ giá hối đoái đến lạm phát khá mạnh trong thời gian vừa qua,
điều này là cơ sở cho việc điều chỉnh chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá giúp
“ổn định giá cả”
Tỷ giá là một trong những kênh truyền tải của chính sách tiền tệ, truyền dẫn
tác động từ các công cụ đến mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ. Trong đó,
quan trọng nhất là mục tiêu ổn định giá cả. Việc phá giá đồng nội tệ có thể làm gia
tăng lạm phát.
1.2 Một số khuyến nghị chính sách
1.2.1 Điều hành tỷ giá phù hợp với điều kiện kinh tế vĩ mô:
Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các chính sách nói chung và chính sách tỷ
giá hối đoái nói riêng phải điều chỉnh linh hoạt thích ứng với môi trường quốc tế
thường xuyên thay đổi, giảm thiểu các tổn thất do các cú sốc bất lợi bên ngoài tác
động vào nền kinh tế trong nước.
Tỷ giá linh hoạt giúp hạn chế tăng cung tiền, tác nhân gây lạm phát trong
thời gian qua (2010 -2011)
Khi VN gia nhập WTO, lượng vốn đầu tư nước ngoài vào VN tăng đột biến
Về nguyên tắc, khi luồng vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam tăng, VND sẽ lên
giá để tạo ra điểm cân bằng. Tuy nhiên, NHNN Việt Nam phát hành VND mua lại
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
58
lượng ngoại tệ này với mục đích kìm tỉ giá của VND với đồng Đô la Mỹ (USD)
thấp hơn điểm cân bằng nhằm nâng cao tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu về giá
cả. Giữ VND yếu là một hình thức trợ giá cho hàng xuất khẩu, tuy nhiên, mặt trái
của chính sách này là do phải tung VND ra mua khối lượng ngoại tệ lớn. Đây là
mức tăng rất lớn, là tác nhân quan trọng đối với lạm phát trong thời gian qua. Nếu
linh hoạt tỷ giá, khi tỷ giá thị trường thích hợp, Nhà nước sẽ quyết định mua USD
và sẽ được lợi khi bỏ ra số lượng VND ít hơn để mua USD rẻ bổ sung vào quỹ dự
trữ ngoại hối quốc gia.
Tỷ giá linh hoạt giúp VND theo kịp phản ứng của thị trường khi USD
đang mất giá mạnh trên toàn cầu
Chính sách VND yếu mặc dù có thể thúc đẩy xuất khẩu nhưng đồng thời lại
góp phần gây nên “lạm phát chi phí đẩy” vào Việt Nam. Sản xuất tại Việt Nam hiện
nay phụ thuộc rất lớn vào các nguyên vật liệu nhập khẩu như xăng dầu, xi măng, sắt
thép, máy mócSự mất giá của USD trên thế giới hay nói cách khác là sự tăng giá
thành của các mặt hàng nhập khẩu thiết yếu cho sản xuất tính bằng VND là nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến chi phí sản xuất trong nước tăng, kéo theo giá cả hàng hóa
tăng theo. Việc VND mất giá so với các ngoại tệ làm tăng giá thành của hàng nhập
khẩu, khiến cán cân thương mại bị thâm hụt lớn. Nếu tỷ giá linh hoạt hơn, nếu VND
mạnh hơn sẽ phản ánh đúng hướng biến động của thị trường thế giới.
1.2.2 Chính sách tỷ giá hối đoái Việt Nam nên điều chỉnh theo hướng
giảm nhẹ giá trị đồng Việt Nam
Nhằm góp phần cải thiện khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng Việt Nam và
giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, trong điều kiện Việt Nam hiện nay, Việc giảm giá
đồng Việt Nam là cần thiết nhằm góp phần cải thiện đồng thời cả bên trong và cân
bằng bên ngoài của nền kinh tế Việt Nam, khai thác tốt những lợi thế và giảm thiểu
những rủi ro gắn liền với hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện
tại, không nên phá giá mạnh đồng nội tệ vì lý do sau đây:
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
59
Mặc dù phá giá đồng nội tệ làm cho hàng hóa sản xuất trong nước rẽ hơn
tương đối so với hàng hóa nước ngoài, nghĩa là làm cho nền kinh tế có sức cạnh
tranh hơn, khuyến khích Xuất khẩu và hạn chế Nhập khẩu, song tác động này khá
hạn chế trong điều kiện hiện nay. Nguyên nhân chủ yếu là do hầu hết hàng hóa xuất
khẩu của chúng ta là các sản phẩm thô (dầu thô, thủy sản, gạo, cà phê). Sản lượng
của các sản phẩm này lệ thuộc khá nhiều vào các điều kiện tự nhiên (trữ lượng các
nguồn tài nguyên, đất đai, thời tiết ) nên về cơ bản ít co giãn về nguồn cung ứng
khi có sự thay đổi giá cả tương đối, đặc biệt trong ngắn hạn. Trong khi đó sản phẩm
của ngành công nghiệp chế biến thường được coi là nhạy cảm hơn với sự biến động
của giá cả tương đối thì một số sản phẩm có kim ngạch khá như hàng may mặc,
giày dép lại phụ thuộc nặng nề vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập khẩu, nên ít khai
thác được lợi thế từ phá giá.
Về phía nhập khẩu, phần lớn hàng nhập khẩu của chúng ta là máy móc, thiết
bị, nguyên nhiên liệu và phụ tùng mà sản xuất trong nước chưa thể đáp ứng được và
do vậy, cũng ít nhạy cảm với những biến động của tỷ giá hối đoái.
Thực tế cho thấy lạm phát thường đi kèm với chính sách phá giá do sự tăng
giá trong máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên, vật liệu và các sản phẩm trung gian
nhập khẩu khác. Trong bối cảnh đó, hiệu quả của phá giá danh nghĩa đối với cải
thiện khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng Việt Nam sẽ bị hạn chế một phần.
Xét về mặt tâm lý, phá giá mạnh đồng Việt Nam sẽ tác động không tốt đến
lòng tin của dân chúng đối với VND và chính sách tiền tệ Việt Nam. Một chính
sách không ổn định thì khó khuyến khích các nhà đầu tư trong nước bỏ vốn ra để
kinh doanh sản xuất thay vì đầu cơ vào bất động sản, chuyển sang giữ vàng hay
đôla Mỹ. Mặt khác, hiện nay, trong tình hình thực tế của Việt Nam, các cá nhân
được phép giữ ngoại tệ hoặc có thể gửi tiền tiết kiệm trực tiếp bằng ngoại tệ, nếu
tăng tỷ giá quá mạnh sẽ gây sức ép tâm lý khiến người dân chuyển mạnh cơ cấu tài
sản được định danh bằng các ngoại tệ mạnh, do vậy sẽ làm cho nhu cầu về ngoại tệ
tăng một cách giả tạo và đồng nội tệ có thể mất giá cao hơn so với mục tiêu mà các
giới chức tiền tệ đưa ra. Niềm tin của công chúng vào đồng nội tệ do vậy sẽ bị tổn
Trường Đại họ Kinh tế Đại học H
ế
60
thương, chức năng phương tiện thanh toán và bảo tồn giá trị của nó có thể bị xói
mòn và thành tựu ổn định kinh tế vĩ mô có thể bị đe dọa.
Cuối cùng, phá giá tiền tệ sẽ gây thiệt hại về kinh tế cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh có liên quan đến vay tiền bằng ngoại tệ, nghĩa là các khoản nợ
nước ngoài tính bằng đồng nội tệ sẽ tự động tăng theo TGHĐ. Chính phủ và các
doanh nghiệp có các khoản vay ngoại tệ sẽ phải dành một phần lớn trong thu nhập
để thanh toán khoản nợ nước ngoài và kết quả là tình hình tài chính của họ thêm
căng thẳng.
Qua những phân tích trên, chúng ta thấy rằng Việt Nam không nên phá giá
mạnh đồng nội tệ. Tuy nhiên, chúng ta có thể chủ động giảm giá nhẹ đồng Việt
Nam để nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của hàng Việt Nam vố đang rất yếu trên cả
thị trường quốc tế và thị trường trong nước.
1.2.3 Hoàn thiện chính sách tiền tệ
Điều hành một cách linh hoạt và phối hợp đồng bộ các công cụ của CSTT,
không để xung đột tác động giữa các công cụ chính sách tiền tệ lên các mục tiêu vĩ
mô của đất nước, cấu trúc lãi suất tiền gửi và tín dụng. Đặc biệt NHNN kiểm soát
chặt chẽ sự thay đổi về khối lượng tiền và lãi suất thông qua các công cụ CSTT
như:
Các công cụ gián tiếp (nghiệp vụ thị trường mở, chiết khấu, hoán đổi tiền
tệ) sẽ là những công cụ chính trong điều hành CSTT. Nâng cao hiệu quả trong việc
sử dụng nghiệp vụ thị trường mở nhằm điều tiết số vốn khả dụng của các tổ chức tín
dụng. Lãi suất trên nghiệp vụ thị trường mở phải tương quan với các mức lãi suất
khác mà NHNN quy định
Công cụ lãi suất: xác lập mức lãi suất trung tâm của NHNN theo các quy
định quốc tế. Khi sử dụng công cụ lãi suất thì yếu tố thị trường cần được quan tâm
đặc biệt. NHNN cần theo dõi và phân tích những biến động của lãi suất trên thị
trường tài chính trong nước và quốc tế, qua đó chủ động điều chỉnh lãi suất cơ bản
để phát đi tín hiệu cho lãi suất thị trường. NHNN có thể sử dụng lãi suất tái cấp vốn
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
61
và lãi suất tái chiết khấu làm lãi suất định hướng. Trong đó, lãi suất tái cấp vốn
được nâng dần làm mức lãi suất trần, còn lãi suất tái chiết khấu được giữ ở mức
thấp nhằm tạo ra một kênh cung ứng vốn ngắn hạn cho các NHTM. Chính sách lãi
suất phải tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức tín dụng huy động được vốn và
khuyến khích mở rộng đầu tư sản xuất.
2 . Ưu điểm và hạn chế của đề tài
2.1 Ưu điểm của đề tài
Luận văn đã tổng hợp được diễn biến của lạm phát và tỷ giá tại Việt
Nam trong thời gian từ năm 2009 đến 2015
Thứ hai là nghiên cứu được những tác động của tỷ giá hối đoái đối với
lạm phát bằng hai phương pháp định tính và định lượng. Để từ đó đưa ra một số
khuyến nghị chính sách tỷ giá và chính sách tiền tệ để ổn định giá cả.
2.2 Hạn chế của đề tài
Số biến sử dụng trong mô hình còn ít 2 biến lạm phát và tỷ giá hối đoái
nên khả năng giải thích của mô hình còn thấp.
Nội dung của luận văn và những khuyến nghị vẫn còn nhiều hạn chế vẫn
chưa giải quyết được hết. Vì thế, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các
thầy cô giáo và các nhà nghiên cứu kinh tế và các bạn sinh viên cho luận văn, để từ
đó có thể hoàn thiện tốt hơn đề tài này.
3. Hướng phát triển của đề tài
Bằng cách sử dụng mô hình Véc tơ tự hồi quy VAR để chứng minh được
mối quan hệ nhân quả của tỷ giá đến lạm phát. Tuy nhiên, biến tỷ lệ lạm phát còn
chịu tác động của nhiều biến kinh tế vĩ mô khác, đây chính là gợi ý cho chiều hướng
nghiên cứu đối với các đề tài sau này. Thứ nhất, bổ sung thêm một số biến vĩ mô
khác như: cung tiền, lãi suất huy động, giá xăng dầu, và sử dụng mô hình kiểm
định khác như mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM để hồi quy. Bên cạnh đó,
nếu có thể thu thập được số liệu của một số nước trên thế giới, chúng ta có thể sử
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
62
dụng phương pháp hồi quy bảng để so sánh ảnh hưởng chính sách tiền tệ và chính
sách tỷ giá đến tỷ lệ lạm phát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt
[1] PGS.TS. Nguyễn văn Tiến (2010), “Giáo Trình Tài Chính Quốc Tế”,
NXB Thống kê
[2] Khoa Toán Kinh Tế - Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân (2005), “Bài giảng
Kinh Tế Lượng”, NXB Thống kê, Hà Nội
[3] ThS. Nguyễn Trung Đông và ThS. Nguyễn Văn Phong (2013), “Hướng
dẫn sử dụng phần mềm Eviews 7.0”, TP. Hồ Chí Minh
[4] PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), “Giáo trình Tiền tệ - Ngân hàng”,
NXB Thống kê
[5] TS. Trần Thị Lương Bình (6/3/2013), “Chính sách tỷ giá và Những vấn đề
đặt ra”, tạp chí tài chính
[6] PGS. TS. Tô Kim Ngọc và PGS. TS. Lê Thị Tuấn Nghĩa (2012) “Phối
hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa”, Kỷ yếu hội thảo - Phối hợp
chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa trong điều tiết kinh tế vĩ mô (2012),
Bộ tài chính
Các địa chỉ website:
[1] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn
[2] Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF): www.imf.org
[3] Ngân hàng ngoại thương: www.vietcombank.com.vn
[4] Bộ tài chính: www.mof.gov.vn
[5] Tổng cục thống kê: https://www.gso.gov.vn
[6]
[7] https://vi.wikipedia.org
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
63
[8]
[9]
[10]
[11]
2010.html
[12] https://luattaichinh.wordpress.com
[13]
[14]
[15]
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Số liệu được tính toán từ số liệu thô
STT THỜI
KỲ
CPICPI× 100 LẠM PHÁT (LP):LP= ( CPI CPI − 1) × 100
TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
VND/USD
(TG)
LN(TG)
1 01/2009 100,32 0,32 16978,00 9,7397
2 02/2009 101,17 1,17 16972,00 9,7393
3 03/2009 98,83 -0,17 16954,00 9,7383
4 04/2009 100,35 0,35 16937,00 9,7373
5 05/2009 100,44 0,44 16938,00 9,7373
6 06/2009 100,55 0,55 16953,00 9,7382
7 07/2009 100,52 0,52 16967,00 9,7390
8 08/2009 100,24 0,24 16974,00 9,7394
9 09/2009 100,62 0,62 16991,00 9,7404
10 10/2009 100,37 0,37 17010,00 9,7416
11 11/2009 100,55 0,55 17956,00 9,7957
12 12/2009 101,38 1,38 17941,00 9,7948
13 01/2010 101,36 1,36 17941,00 9,7948
14 02/2010 101,96 1,96 18544,00 9,8279
15 03/2010 100,75 0,75 18544,00 9,8279
16 04/2010 100,14 0,14 18544,00 9,8279
17 05/2010 100,27 0,27 18544,00 9,8279
18 06/2010 100,22 0,22 18544,00 9,8279
19 07/2010 100,06 0,06 18544,00 9,8279
20 08/2010 100,23 0,23 18932,00 9,8486
21 09/2010 101,31 1,31 18932,00 9,8486
22 10/2010 101,05 1,05 18932,00 9,8486
23 11/2010 101,86 1,86 18932,00 9,8486
24 12/2010 101,98 1,98 18932,00 9,8486
25 01/2011 101,74 1,74 18932,00 9,8486
26 02/2011 102,09 2,09 20673,00 9,9366
27 03/2011 102,17 2,17 20703,00 9,9380
28 04/2011 103,32 3,32 20698,00 9,9378
29 05/2011 102,21 2,21 20643,00 9,9351
30 06/2011 101,09 1,09 20618,00 9,9339
31 07/2011 101,17 1,17 20608,00 9,9334
32 08/2011 100,93 0,93 20628,00 9,9344
33 09/2011 100,82 0,82 20628,00 9,9344
34 10/2011 100,36 0,36 20803,00 9,9429
35 11/2011 100,39 0,39 20803,00 9,9429
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
36 12/2011 100,53 0,53 20828,00 9,9441
37 01/2012 101,00 1,00 20828,00 9,9441
38 02/2012 101,37 1,37 20828,00 9,9441
39 03/2012 100,16 0,16 20828,00 9,9441
40 04/2012 100,05 0,05 20828,00 9,9441
41 05/2012 100,18 0,18 20828,00 9,9441
42 06/2012 99,74 -0,26 20828,00 9,9441
43 07/2012 99,71 -0,29 20828,00 9,9441
44 08/2012 100,63 0,63 20828,00 9,9441
45 09/2012 102,20 2,20 20828,00 9,9441
46 10/2012 100,85 0,85 20828,00 9,9441
47 11/2012 100,47 0,47 20828,00 9,9441
48 12/2012 100,27 0,27 20828,00 9,9441
49 01/2013 101,25 1,25 20828,00 9,9441
50 02/2013 101,32 1,32 20828,00 9,9441
51 03/2013 99,81 -0,19 20828,00 9,9441
52 04/2013 100,02 0,02 20828,00 9,9441
53 05/2013 99,94 -0,06 20828,00 9,9441
54 06/2013 100,05 0,05 21036,00 9,9540
55 07/2013 100,27 0,27 21036,00 9,9540
56 08/2013 100,83 0,83 21036,00 9,9540
57 09/2013 101,06 1,06 21036,00 9,9540
58 10/2013 100,49 0,49 21036,00 9,9540
59 11/2013 100,34 0,34 21036,00 9,9540
60 12/2013 100,51 0,51 21036,00 9,9540
61 01/2014 100,69 0,69 21036,00 9,9540
62 02/2014 100,55 0,55 21036,00 9,9540
63 03/2014 99,56 -0,44 21036,00 9,9540
64 04/2014 100,08 0,08 21036,00 9,9540
65 05/2014 100,2 0,20 21036,00 9,9540
66 06/2014 101,38 1,38 21246,00 9,9639
67 07/2014 100,23 0,23 21246,00 9,9639
68 08/2014 100,22 0,22 21246,00 9,9639
69 09/2014 100,40 0,40 21246,00 9,9639
70 10/2014 100,11 0,11 21246,00 9,9639
71 11/2014 99,73 -0,27 21246,00 9,9639
72 12/2014 99,76 -0,24 21246,00 9,9639
73 01/2015 99,80 -0,20 21485,00 9,9751
74 02/2015 99,95 -0,05 21485,00 9,9751
75 03/2015 100,15 0,15 21485,00 9,9751
76 04/2015 100,14 0,14 21485,00 9,9751
77 05/2015 100,16 0,16 21673,00 9,9838
78 06/2015 100,35 0,35 21673,00 9,9838
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
79 07/2015 100,13 0,13 21673,00 9,9838
80 08/2015 99,93 -0,07 21890,00 9,9938
81 09/2015 99,79 -0,21 21890,00 9,9938
82 10/2015 100,11 0,11 21890,00 9,9938
83 11/2015 100,07 0,07 21890,00 9,9938
84 12/2015 100,02 0,02 21890,00 9,9938
Phụ lục 2: Kết quả thống kê mô tả và biểu đồ các biến
Biến lạm phát (CPI)
Biến tỷ giá (DTG)
0
4
8
12
16
20
24
-0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5
Ser ies: C PI
Samp le 2009M01 2015M12
O bserva tions 84
Mean 0 .599762
Med ian 0 .365000
Maximum 3 .320000
Min imum -0 .440000
Std . D ev. 0 .720697
Skewness 1 .254072
Kurtos is 4 .503248
Ja rque -Bera 29 .92688
Probab ility 0 .000000
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Phụ lục 3: Kiểm định tính dừng của chuỗi số liệu
Lạm phát (LP)
Null Hypothesis: CPI has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=11)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.968242 0.0025
Test critical
values: 1% level -3.511262
5% level -2.896779
10% level -2.585626
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
0
10
20
30
40
50
60
70
0.00 0.02 0.04 0.06 0.08
Ser ies: D T G
Samp le 2009M01 2015M12
O bserva tions 83
Mean 0 .003062
Med ian 0 .000000
Maximum 0 .087975
Min imum -0 .002661
Std . D ev. 0 .012098
Skewness 5 .386774
Kurtos is 34 .40796
Ja rque -Bera 3812 .913
Probab ility 0 .000000
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Tỷ giá hối đoái
Null Hypothesis: TG has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=11)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -1.901050 0.3304
Test critical
values: 1% level -3.511262
5% level -2.896779
10% level -2.585626
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Tại sai phân bậc 1
Null Hypothesis: DTG has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=11)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -9.434443 0.0000
Test critical
values: 1% level -3.512290
5% level -2.897223
10% level -2.585861
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Phụ lục 4: Đồ thị phần dư
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoang_van_tin_0753.pdf