Trong chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý, vai trò can thiệp của Nhà nước
giữ vị trí quan trọng. Cần nhấn mạnh rằng Nhà nước can thiệp bằng công cụ của thị
trường thông qua Ngân hàng Nhà nước Trung ương chứ không phải bằng các công
cụ hành chính, tức là Ngân hàng Trung ương tham gia vào thị trường với tư cách là
người tham gia trên thị trường (người mua hoặc người bán) trong từng thời điểm để
tác động lên cung hoặc cầu ngoại hối, từ đó tác động lên tỷ giá hối đoái phù hợp với
chính sách tiền tệ của Nhà nước.
NHNN cần được điều chỉnh hợp lý hơn để vừa kiểm soát được tăng trưởng tín
dụng, đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, tạo
điều kiện cho kinh tế phát triển, vừa kiểm soát được lạm phát, vừa góp phần ổn định
vi mô.
3.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Agribank Quảng Bình
Ngân hàng Tỉnh cần ban hành rõ ràng cơ chế về thể lệ làm việc, nghĩa vụ,
quyền lợi của đội ngũ cán bộ nhân viên, có chính sách ưu đãi đối với cán bộ nhân
viên về thu nhập, phương tiện đi lại, đảm bảo an toàn. Thường xuyên quan tâm đến
việc nâng cao trình độ, rèn luyện đạo đức, động viên khen thưởng kịp thời để cán bộ
nhân viên làm tốt hơn nữa công việc của mình. Xây dựng công tác truyền thông
marketing tới trực tiếp khách hàng qua các kênh như banner, truyền hình, giúp
khách hàng nắm bắt được thông tin một cách nhanh nhất. Có hệ thống hỗ trợ khách
hàng qua điện thoại hoặc trực tuyến, giải đáp thắc mắc cũng như những phản hồi từ
phía khách hàng.
Đại học
108 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 3104 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Ứng dụng thẻ điểm cân bằng (Balanced Score Card - BSC) trong triển khai và thực thi chiến lược tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lệ Thủy - Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập trong nước là các tiêu chí được xem là điểm mạnh.
Với truyền thống lâu năm, mặc dù điều kiện cơ sở vật chất có nhiều khó khăn
nhưng Ban lãnh đạo đã cố gắng cải tạo để đáp ứng tốt nhất điều kiện làm việc cho
nhân viên. Các chương trình phúc lợi được thực hiện thường xuyên nhằm động viên
khích lệ tinh thần của nhân viên. Theo kết quả thăm dò của tác giả kết hợp với kết
quả điều tra của Ban lãnh đạo, 92% nhân viên thỏa mãn với điều kiện công việc tại
Chi nhánh. Điều này xuất phát vì chủ yếu nhân viên tại ngân hàng đều gắn bó với
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 74
ngân hàng lâu năm nên lòng trung thành, sự gắn kết của họ đối với ngân hàng cao.
Đây cũng là các chỉ tiêu được xếp vào nhóm điểm mạnh.
Tuy nhiên, chỉ tiêu tỷ lệ những người quản lý được đi học tập ở nước ngoài thì
Chi nhánh thực hiện chưa tốt. Trong năm 2014, vẫn chưa có cán bộ quản lý được
tham gia các lớp đào tạo ở nước ngoài. Đây là chỉ tiêu được xếp vào nhóm điểm yếu.
Các chỉ tiêu còn lại như các phong trào thi đua , tỷ lệ thực hiện tốt Bộ tiêu
chuẩn phục vụ khách hàng, các chương trình xã hội từ thiện thực hiện tốt. Agribank
là một thành viên tích cực của cộng đồng. Ngân hàng cũng đã tham gia vào các
chương trình xã hội; nuôi dưỡng các bà mẹ Việt Nam Anh hùng; chương trình xóa
đói, giảm nghèo; khắc phục thiên tai; chương trình kiên cố trường học; quỹ khuyến
học; quỹ ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam
Cụ thể ở Bảng sau:
Bảng 2.13: Kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2014 của
NHNo&PTNT Lệ Thủy-Quảng Bình
Tiêu chí
Kết quả
năm 2014
% hoàn
thành
Điểm
đánh giá
Điểm
mạnh/ yếu
I. Tiêu chí về tài chính 73,2
TC - 01 Tốc độ tăng lợi nhuận Tăng 12,95% 89,31 4,5 Điểm mạnh
TC - 02 Dựa vào doanh thu ngoài tín dụng Tăng 7,84% 87,11 4,4 Điểm mạnh
TC - 03 % nguồn vốn huy động tăng lên Tăng 14,12% 100 5,0 Điểm mạnh
TC – 04 % Dư nợ vay tăng lên Tăng 6,27% 89,57 4,5 Điểm mạnh
TC – 05 Tỷ lệ nợ xấu tối đa 1,27% 0 0 Điểm yếu
II. Tiêu chí về khách hàng 84,5
KH–01
Số lượng KH truyền thống vẫn
quan hệ
98% 98,0 4,9 Điểm mạnh
KH-02 Số lượng khách hàng mới tăng lên Tăng 6% 60,0 3,0 Điểm khá
KH-03 % khách hàng được thỏa mãn 86% 95,6 4,8 Điểm mạnh
III. Tiêu chí về hoạt động nội bộ 66,3
HN-01 % sai sót tối đa khi cung cấp dịch vụ Giảm 4% 40,0 2,0 Điểm TB
HN-02
Đảm bảo thời gian trung bình cung
cấp SPDV theo qui trình nghiệp vụ
Giảm 4% 80,0 4,0 Điểm mạnh
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 75
HN-03
Tỷ lệ % rủi ro tối đa liên quan đến
tác nghiệp
Giảm 3% 60,0 3,0 Điểm khá
HN-04
Thực hiện phân loại khách hàng
theo nhóm
100% 100,0 5,0 Điểm mạnh
HN-05
Số chương trình chăm sóc khách
hàng đối với từng phân đoạn
khách hàng
2/năm 66,7 3,3 Điểm khá
HN-06 Số gói sản phẩm được cung cấp 1/năm 50,0 2,5 Điểm TB
HN-07 Số tiện ích được tích hợp thêm 1/năm 33,3 1,7 Điểm yếu
HN-08
Số lượng chương trình hoạt động
xã hội mà ngân hàng tổ chức và
tham gia
Tăng 4 % 100,0 5,0 Điểm mạnh
IV.Tiêu chí về đào tạo và phát triển 84,0
DP-01
Tỷ lệ lãnh đạo được đi học tập ở
nước ngoài
Tăng 0% 0 0 Điểm yếu
DP-02 Tỷ lệ lãnh đạo đi học tập trong nước Tăng 12% 112,0 5,0 Điểm mạnh
DP-03
Tỷ lệ nhân viên được huấn luyện
nghiệp vụ mới
92% 93,9 4,7 Điểm mạnh
DP-04 Số chương trình huấn luyện đào tạo 1 50 2,5 Điểm TB
DP-05
Số lượng các vụ sai phạm liên
quan đến đạo đức nghề nghiệp
0 100,0 5 Điểm mạnh
DP-06 Sự thỏa mãn của nhân viên 92% 93,9 4,7 Điểm mạnh
DP-07
Tỷ lệ máy tính được nâng cấp hiện
đại và nối mạng nội bộ
98% 98,0 4,9 Điểm mạnh
DP-08
Tỷ lệ nhân viên có thể khai thác hệ
thống thông tin
90% 90,0 4,5 Điểm mạnh
DP-09 Các phong trào thi đua được thực hiện 3 100,0 5,0 Điểm mạnh
DP-10
Tỷ lệ nhân viên thực hiện tốt bộ
tiêu chuẩn phục vụ khách hàng và
sổ tay văn hóa Agribank
91% 95,8 4,8 Điểm mạnh
DP-11
Tỷ lệ nhân viên nhận thức được
những yếu tố cấu thành của văn
hóa Agribank
90% 90,0 4,5 Điểm mạnh
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 76
2.7.2. Đánh giá kết quả hoàn thành chiến lược của NHNo&PTNT Lệ Thủy-
Quảng Bình
Theo kết quả ở bảng số liệu 2.10 và theo công thức tính toán, ta có kết quả
phần trăm hoàn thành của các tiêu chí là:
% Tiêu chí Tài chính là 73,2%
% Tiêu chí Khách hàng là 84,5%
% Tiêu chí Hoạt động nội bộ là 66,3%
% Tiêu chí Đào tạo và phát triển là 84,0%
Vậy phần trăm hoàn thành chiến lược của Chi nhánh Agribank Lệ Thủy-
Quảng Bình là 76,05 %.
Hình 2.2: Kết quả phần trăm hoàn thành chiến lược của NHNo&PTNT
chi nhánh Lệ Thủy - Quảng Bình
Kết quả thực hiện được 77,00% đã phán ảnh đúng thực trạng của NHNo
&PTNT Lệ Thủy-Quảng Bình - một trong những Chi nhánh có bề dày lịch sử so với
các Chi nhánh khác trong hệ thống đồng thời cũng là một trong những Chi nhánh
lớn có tiềm lực về nguồn vốn, công nghệ, con người trong khối các Ngân hàng trên
địa bàn Tỉnh Quảng Bình.
Có thể nói, trong điều kiện nền kinh tế có nhiều động như hiện nay, hệ thống
tài chính Ngân hàng ở Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trong việc duy trì sự ổn
Điểm khá
(77,00)
Khách hàng
Điểm mạnh (84,5)
Tài chính
Điểm khá (73,2)
Đào tạo và phát triển
Điểm mạnh (84,0)
Hoạt động nội bộ
Điểm khá (66,3)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 77
định. Những áp lực cạnh tranh, những biến động về tỷ giá, lãi suất, sự kìm chế của
các chính sách và biện pháp can thiệp vĩ mô của Nhà nước.. là những thách thức
mà không phải Ngân hàng nào cũng có thể vượt qua. Với hệ thống thẻ điểm cân
bằng BSC, Ban lãnh đạo Chi nhánh Agribank Lệ Thủy-Quảng Bình có thể dễ dàng
nhận thấy những điểm mạnh và điểm yếu của mình đồng thời tìm ra được nguyên
nhân thông qua mối quan hệ nhân quả trong bản đồ mục tiêu chiến lược để kịp thời
khắc phục góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh nói riêng và hệ
thống Agribank nói chung.
2.8. Những điểm mạnh và điểm yếu của NHNo& PTNT chi nhánh Lệ
Thủy - Quảng Bình nhìn từ BSC
BSC đã cung cấp cho chúng ta cái nhìn tổng quan về hoạt động của Chi nhánh
Agribank Lệ Thủy-Quảng Bình trên bốn khía cạnh: Tài chính, Khách hàng, Hoạt
động nội bộ và Đào tạo và phát triển. Từ đó, chúng ta dễ dàng nhận thấy những điểm
mạnh nổi bật và những điểm yếu của Chi nhánh thể hiện ở các mặt sau:
2.8.1. Đào tạo và huấn luyện nhân viên
Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác đào tạo và huấn luyện đồng thời luôn tạo
điều kiện làm việc tốt cho nhân viên. Không chỉ đầu tư cho các hoạt động phục vụ
cho nhiệm vụ kinh doanh, Chi nhánh còn tích cực tham gia các hoạt động xã hội vì
cộng đồng. Tuy nhiên ở phương diện này còn một vấn đề là điểm yếu mà Chi nhánh
cần khắc phục. Đó chính là tỷ lệ cán bộ quản lý được đi đào tạo ở nước ngoài.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc tạo điều kiện cho cán bộ
quản lý tham gia các khóa đạo tạo ở nước ngoài là rất cần thiết. Thông qua các lớp
đào tạo này, không chỉ nâng cao thêm về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ
mà còn tiếp thu được những kinh nghiệm về tác phong làm việc và quản lý khoa
học.
2.8.2. Hoạt động nội bộ
Hầu hết các tiêu chí về hoạt động nội bộ của Chi nhánh đều tương đối tốt. Tuy
nhiên có 2 điểm yếu cần khắc phục đó là cần phải giảm hơn nữa tỷ lệ sai sót khi
cung cấp sản phẩm, dịch vụ và tăng số tiện ích được tích hợp thêm. Việc khắc phục
được những điểm yếu này sẽ làm tăng thêm chất lượng dịch vụ của Agribank và
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 78
củng cố thêm uy tín và thương hiệu Agribank.
2.8.3. Tiêu chí về khách hàng
Chi nhánh đã có rất nhiều đổi mới về công tác khách hàng cũng như thay đổi
về tác phòng giao dịch với khách hàng. Do vậy, không chỉ giữ được lượng khách
hàng truyền thống mà còn thu hút thêm được khách hàng mới. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng
trưởng khách hàng mới vẫn còn nhiều hạn chế. Trên một địa bàn nhỏ với mật độ
quá dày đặc các Ngân hàng như huyện Lệ Thủy thì việc tìm kiếm khách hàng mới
không phải là nhiệm vụ dễ dàng. Hơn nữa, các Ngân hàng TMCP tư nhân với qui
mô nhỏ, khá linh hoạt trong các chính sách khách hàng và ít bị chi phối bởi những
can thiệp vĩ mô của Nhà nước đang nhắm mục tiêu thu hút vào những khách hàng của
Agribank. Do vậy, sự chia sẻ và thu hẹp thị phần là điều không thể tránh khỏi. Để
đảm bảo được tiêu chí tăng trưởng khách hàng mới đòi hỏi Chi nhánh phải nỗ lực
nhiều hơn và có những chương trình, kế hoạch hành động cụ thể.
2.8.4. Về chỉ tiêu tài chính
Những chỉ số tài chính với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch trên 80% đã khẳng định
điểm mạnh của Chi nhánh. Tuy nhiên, chỉ tiêu về tỷ lệ nợ xấu đang là vấn đề Chi
nhánh cần phải nỗ lực nhiều hơn nhất là trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều
khó khăn. Mặc dù, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh vẫn còn thấp hơn rất nhiều so với tỷ
lệ nợ xấu của toàn hệ thống nhưng để tránh những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn, đây là
vấn đề cần được ưu tiên xử lý.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 79
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM ÁP DỤNG HIỆU QUẢ THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH LỆ THỦY - QUẢNG BÌNH
3.1. Những khó khăn của NHNo&PTNT Lệ Thủy khi áp dụng Thẻ điểm
cân bằng
3.1.1. Sự hiểu biết về BSC còn hạn chế
Thẻ điểm cân bằng là một công cụ khá mới và mới chỉ được áp dụng tại Việt
Nam trong những năm gần đây. Do vậy, những hiểu biết về Thẻ điểm cân bằng của
đội ngũ lãnh đạo cũng như nhân viên tại Chi nhánh rất hạn chế. Việc trình bày để
Ban lãnh đạo, đội ngũ lãnh đạo cấp Phòng và toàn thể nhân viên hiểu rõ những lợi
ích của BSC trong quản lý và thuyết phục Ban lãnh đạo ứng dụng BSC mất rất
nhiều thời gian và công sức.
3.1.2. Việc thay đổi tư duy tính toán và đo lường dựa trên các chỉ số tài
chính không dễ dàng
Từ trước đến nay, mọi hoạt động của Chi nhánh đều được đánh giá dựa trên
các chỉ số tài chính hoặc qui về các chỉ số tài chính. Việc đánh giá này được sự hỗ
trợ của Hệ thống công nghệ thông tin và hệ thống báo cáo tự động, việc theo dõi
khá thuận tiện. Khi tiếp cận với BSC, nhiều bộ phận cảm thấy khó khăn khi phải
thay đổi thói quen trong công việc và cảm thấy việc đo lường các chỉ tiêu theo BSC
quá phức tạp. Vì vậy, họ không sẵn sàng để tiếp nhận BSC.
3.1.3. Sự linh hoạt trong cơ chế hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng còn
hạn chế
Bên cạnh hoạt động kinh doanh, Chi nhánh còn phải thực hiện những
nhiệm vụ chính trị để góp phần giữ ổn định thị trường tài chính tiền tệ. Việc
phải cân bằng giữa mục tiêu kinh doanh và việc thực hiện các chính sách điều
tiết vĩ mô của Nhà nước là bài toán khó, làm hạn chế sự linh hoạt trong hoạt
động của Chi nhánh.
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 80
3.2. Giải pháp áp dụng hiệu quả Thẻ điểm cân bằng BSC tại NHNo&PTNT
chi nhánh Lệ Thủy - Quảng Bình
Thẻ điểm cân bằng BSC là một công cụ quản trị được sử dụng ngày càng phổ
biến tại các doanh nghiệp ở nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên,
không phải doanh nghiệp nào cũng có thể áp dụng thành công BSC. Để triển khai
hiệu quả Thẻ điểm cân bằng, NHNo&PTNT Chi nhánh Lệ Thủy-Quảng Bình phải
thực hiện được những giải pháp sau:
3.2.1. Xây dựng được một hệ thống chiến lược kinh doanh cụ thể
BSC là một hệ thống hoạch định và quản lý chiến lược được thiết kế với trọng
tâm là kết nối quy trình quản lý hiệu quả hoạt động của tổ chức với chiến lược. Việc
lựa chọn các mục tiêu và chỉ số đo lường trong từng phương diện của BSC đều trên
cơ sở chiến lược kinh doanh của tổ chức. Vì vậy, một doanh nghiệp không thể triển
khai BSC nếu không có chiến lược kinh doanh. Đối với Chi nhánh, chiến lược của
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam sẽ là khởi nguồn cho việc tạo ra một cấu trúc BSC
tại Chi nhánh Agribank Lệ Thủy-Quảng Bình. Nó là một trong những yếu tố quan
trọng hàng đầu ảnh hưởng đến việc xây dựng và triển khai BSC tại Chi nhánh.
Một điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng BSC tại Chi nhánh Agribank Lệ
Thủy-Quảng Bình là Ngân No&PTNT Việt Nam đã có một định hướng chiến lược
kinh doanh khá rõ ràng. Theo đó, Chi nhánh cần xây dựng những kế hoạch và mục
tiêu kinh doanh rõ ràng, cụ thể từng giai đoạn để thực hiện theo những mục tiêu
chiến lược mà Ngân hàng No&PTNT Việt Nam đã đề ra. Những kế hoạch và mục
tiêu kinh doanh đã được xác định sẽ là cơ sở để thiết kế cấu trúc cũng như xác định
các chỉ số đo lường của BSC tại Chi nhánh Lệ Thủy-Quảng Bình.
3.2.2. Nâng cao sự cam kết và hiểu biết về BSC của đội ngũ lãnh đạo
Sự cam kết và quyết tâm đến cùng của đội ngũ lãnh đạo cấp cao trong doanh
nghiệp là một trong những điều kiện kiên quyết để có thể triển khai thành công
BSC. Khi thực sự hiểu biết về BSC và lợi ích của BSC trong quản lý, lãnh đạo cấp
cao mới có thể tự tin để quyết định thực hiện và thúc đẩy được tiến độ triển khai
BSC. Chi nhánh Agribank cần tăng cường công tác đào tạo và phát triển cho đội
ngũ lãnh đạo ngân hàng, làm tốt công tác qui hoạch cán bộ nguồn nhằm giúp chi
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 81
nhánh có đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, có khả năng thích ứng cao
và sẵn sàng tiếp nhận sự thay đổi. Ngân hàng cần liên kết với các trung tâm đào tạo
thực hiện các chương trình đào tạo dành cho cán bộ tại trụ sở chính, lãnh đạo tại các
PGD... Nội dung đào tạo tập trung vào khoa học quản lý, nghiệp vụ chuyên sâu,
công nghệ, sản phẩm dịch vụ mới, kiến thức kinh tế, kỹ thuật ngành... Hình thức
đào tạo là các khoá học được thiết kế theo các tiêu chuẩn của khoá học hiện đại với
phương pháp giảng dạy tiên tiến. Ngân hàng cũng phải làm tốt công tác qui hoạch,
bổ nhiệm cán bộ. Tại hội sở chính, năng lực quản trị chiến lược của Ban lãnh đạo
cũng như các Ban ngân hàng cũng cần có kế hoạch đánh giá, kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực và đào tạo hàng năm. Tại chi nhánh, kết hợp bổ nhiệm từ bên trong
và bổ nhiệm từ bên ngoài. Bổ nhiệm từ bên trong trên cơ sở đánh giá năng lực cán
bộ, trên kết quả phân hạng nhân viên theo các cấp độ hàng năm để lựa chọn đúng
người, đúng vị trí lãnh đạo. Bổ nhiệm từ bên ngoài để đảm bảo tính năng động và
giảm sự biến động khi thị trường lao động thay đổi đột ngột và có sự dịch chuyển
cán bộ từ nội bộ ngân hàng sang các định chế tài chính khác.
3.2.3. Nâng cao chất lượng về nguồn lực con người và khả năng tài chính
để thực hiện BSC
Việc triển khai BSC không chỉ đơn giản là việc thiết lập được một hệ thống
các mục tiêu, chỉ tiêu để quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức, mà
còn phải xây dựng một hệ thống các chương trình, kế hoạch và phân bổ nguồn lực
để thực hiện được những mục tiêu đã đề ra. Nếu doanh nghiệp không đáp ứng được
điều kiện về nguồn lực con người và khả năng tài chính để thực hiện những tham
vọng đã được xây dựng thì việc triển khai BSC chỉ dừng lại trên lý thuyết. Dù sở
hữu một lực lượng lao động hùng hậu trong ngành ngân hàng tính đến thời điểm
hiện tại, tuy nhiên công tác quản trị và chất lượng nguồn nhân lực của Agribank Lệ
Thủy-Quảng Bình vẫn còn tồn tại nhiều bất cập cần phải giải quyết. Chính vì vậy,
ngân hàng cần triển khai một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân
lực. Cán bộ, nhân viên là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngân hàng. Kết quả này phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ của
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 82
cán bộ ngân hàng, đó cũng là những vấn đề mà khách hàng phàn nàn nhiều nhất và
mong muốn nhiều nhất từ ngân hàng. Do vậy, để góp phần nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ ngân hàng và tạo được hình ảnh thân thiện trong lòng khách hàng thì
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên chính là một giải pháp rất quan
trọng, có giá trị trong mọi giai đoạn phát triển của NHN0&PTNT. Thực hiện giải
pháp này, NHN0&PTNT Lệ Thủy-Quảng Bình nên tập trung trên các phương diện
sau:
- Ngân hàng nên xây dựng một quy trình tuyển dụng nhân viên khoa học,
chính xác và hợp lý nhằm tuyển dụng được những nhân viên có trình độ và phù hợp
với yêu cầu công việc. Thiết lập qui trình tuyển dụng chặt chẽ bao gồm hệ thống
tiêu chuẩn và cách thức tổ chức thi tuyển; công khai hóa thông tin tuyển dụng từng
chức danh cụ thể, công bố công khai các kỹ năng mong muốn đòi hỏi ở ứng viên,
cũng như xây dựng bảng mô tả công việc cho các ứng viên hình dung vị trí họ sẽ
công tác nhằm tạo khả năng thu hút nhân tài từ nhiều nguồn khác nhau. Cần xây
dựng các tiêu chí và cơ chế tuyển dụng, hình thức tuyển dụng hợp lý và rõ ràng đối
với từng vị trí cán bộ
- Định kỳ tổ chức các khoá đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ
cán bộ nhân viên về khả năng thực hiện công việc với kỹ thuật công nghệ hiện đại, khả
năng ứng xử khi tiếp xúc với khách hàng. Đồng thời, lập kế hoạch cử các cán bộ trẻ có
năng lực đi đào tạo chuyên sâu ở các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt, các dịch vụ mới
nhằm xây dựng được đội ngũ chuyên gia giỏi, làm nồng cốt cho nguồn nhân lực trong
tương lai.
- Tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên môn, thể thao và các vấn đề xã hội
khác. Qua việc kiểm tra khả năng ứng xử của nhân viên, ngân hàng có thể một mặt
khen thưởng để khích lệ, mặt khác có thể rút ra những yếu kém hiện tại để có thể có
biện pháp cải thiện kịp thời. Từ đó, ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ của
ngân hàng.
- Đối với những nhân viên mới lẫn nhân viên cũ, cần làm cho họ hiểu rõ tầm
quan trọng của việc thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật những kiến thức
về chuyên môn và những kiến thức xã hội, gắn lý luận với thực tiễn để có thể vận
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 83
dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả.
- Trong chính sách đãi ngộ cán bộ cần chú trọng đến trình độ, năng lực của
cán bộ và có chính sách thoả đáng đối với những người có trình độ chuyên môn
cao, có nhiều đóng góp cho ngân hàng.
- Đổi mới phong cách giao dịch, thể hiện sự văn minh lịch sự của cán bộ nhân
viên đối với khách hàng. Có cơ chế khuyến khích vật chất đối với cán bộ trong ngân
hàng như: cần thiết có chế độ lương, thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ
quan trọng khác nhau để khuyến khích sự làm việc của đội đội ngũ cán bộ ngân
hàng. Nâng cao tính kỷ cương, kỷ luật của cán bộ và nhân viên trong ngân hàng.
3.2.4. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và hiệu quả
Thiết lập xong BSC và các chỉ số đo lường cốt lõi mới chỉ là bước đầu của
việc triển khai BSC. Để có thể ứng dụng hiệu quả BSC trong việc đánh giá hiệu quả
của tổ chức, cần phải thiết lập được một hệ thống theo dõi, cập nhật các kết quả
thực hiện. Sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin hiện đại với các phần mềm
ứng dụng hiện đại sẽ giúp việc theo dõi đánh giá thuận tiện, chính xác và kịp thời.
Ngân hàng cần thường xuyên nâng cấp đường truyền mạng Internet cũng như mạng
nội bộ để đảm bảo hệ thống IPICAS và FIMI hoạt động tốt, đảm bảo cung cấp dịch
vụ cho khách hàng nhanh chóng và chính xác. Thường xuyên bảo trì máy vi tính
cán bộ, nhân viên sử dụng để đảm bảo làm việc chính xác và nhanh chóng. Ngân
hàng cũng cần thường xuyên bảo trì máy ATM, hạn chế thấp nhất những phát minh
có thể xảy ra liên quan đến máy móc, tránh những phát sinh có thể xảy ra cho khách
hàng khi sử dụng.
3.2.5. Thiết lập được một hệ thống lương, thưởng dựa trên thành tích
Một hệ thống đãi ngộ (lương, thưởng) dựa trên thành tích là nhân tố quan trọng
để triển khai thành công BSC trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đã có một hệ
thống phân phối lương khoa học, hiệu quả dựa trên hiệu quả công việc thì nó sẽ tạo
động lực tốt hướng sự nỗ lực của các bộ phận trong tổ chức và toàn thể nhân viên vào
việc thực hiện các mục tiêu chiến lược. Với mục tiêu phát huy, kích thích người lao
động nâng cao ý thức, trách nhiệm và nâng cao năng suất lao động, công ty nên tiếp tục
sửa đổi và hoàn thiện Quy chế phân phối tiền lương theo kết quả sản xuất kinh doanh
Đại
học
Kin
h ế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 84
tháng, điều chỉnh quy chế lương, xây dựng và ban hành quy định thanh toán tiền lương
chặt chẽ, rõ ràng, tổ chức thi nâng lương nâng bậc định kỳ cho toàn thể CBCNV trong
ngân hàng.
- Ngân hàng cần có biện pháp tuyên truyền giải thích cho nhân viên rõ hơn về
các cơ hội thăng tiến và cách thức trả lương hiện tại phù hợp như thế nào đối với
người lao động, lợi ích của họ khi áp dụng cách tính lương này đồng thời kêu gọi sự
góp ý của toàn thể nhân viên tham gia vào việc xây dựng chính sách lương phù hợp
với yêu cầu của ngân hàng.
- Đảm bảo các chế độ, chính sách đãi ngộ cho người lao động, giải quyết và
làm thủ tục cho các trường hợp ốm đau, thai sản, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm tai nạn - con người kết hợp,...
- Đối với chính sách thưởng thì đây là một chính sách động viên người lao
động rất tốt nhưng khi tiến hành thì ban lãnh đạo ngân hàng phải tìm hiểu kĩ hơn về
đặc điểm của từng lao động bằng cách thường xuyên tiếp xúc với họ và lấy ý kiến
từ phía đồng nghiệp, lãnh đạo trực tiếp của người lao động. Khi thưởng thì phải đưa
ra hình thức và mức thưởng phù hợp với công lao đóng góp của người nhận thưởng,
phù hợp với mong muốn của họ và đặc biệt là phải chú trọng đến sự công bằng.
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại NHNo&PTNT chi
nhánh Lệ Thủy-Quảng Bình nhìn từ góc độ mô hình BSC
3.3.1. Về phương diện khách hàng
3.3.1.1. Làm tốt hơn nữa công tác phân loại và đánh giá khách hàng
Việc đánh giá thực trạng khách hàng và phân loại khách hàng được thực hiện
hàng năm sẽ cung cấp các thông tin về số lượng khách hàng tăng hay giảm; cơ cấu
khách hàng; chất lượng khách hàng; dư nợ và tiền gửi của từng nhóm khách hàng;
tỷ lệ nợ xấu của từng nhóm khách hàng; tỷ lệ đóng góp mang lại lợi nhuận của từng
nhóm khách hàng. Từ đó chỉ ra các tồn tại và có điều chỉnh chính sách khách hàng
phù hợp đối với từng nhóm khách hàng, đặc biệt nhóm khách hàng truyển thống.
Do vậy, làm tốt công tác này sẽ hỗ trợ cho việc duy trì và củng cố mối quan hệ với
khách hàng truyền thống và mở rộng thêm khách hàng mới. Hiện nay, tại Chi
nhánh, Phòng Tín dụng với những nhân viên kiêm nhiệm cả việc chăm sóc khách
Đại
học
K n
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 85
hàng, phân loại khách hàng lẫn cho vay dẫn đến sự đầu tư cho công việc bị chi phối
và chưa phát huy hết được hiệu quả. Để thực hiện đánh giá khách hàng và phân loại
khách hàng tốt hơn, cần xây dựng Phòng Chăm Sóc Khách Hàng chuyên trách về
công tác khách hàng với những nhân viên được đào tạo bài bản về công tác khách
hàng, và độc lập với các bộ phận trực tiếp cho vay hay dịch vụ tiền gửi, đảm bảo sự
khách quan trong đánh giá cũng như tránh các trường hợp tiêu cực. Để hỗ trợ công
tác phân loại và đánh giá khách hàng, Chi nhánh phải thiết lập được một hệ thống thu
nhập thông tin đa chiều trên cơ sở có chọn lọc. Xây dựng hệ thốngquản lý thông tin
khách hàng CRM là một chương trình hữu ích nên được Ban lãnh đạo Chi nhánh xem
xét và đầu tư.
Riêng đối với nhóm khách hàng tín dụng, Chi nhánh nên bổ sung và cải tiến
hệ thống đánh giá, chấm điểm xếp hạng khách hàng sao cho phù hợp với thực trạng
doanh nghiệp về mọi mặt như tài sản thế chấp, hệ thống kế toán.để làm tăng hiệu
quả, giảm chi phí nhờ việc tự động hóa một phần quá trình ra quyết định. Việc tự
động hóa cũng đem lại thông tin quản lý được tốt hơn và các tiện ích chia sẽ thông
tin giữa các tổ chức tín dụng, làm tăng quy mô cơ sở dữ liệu, từ đó giúp quá trình
thẩm định món vay một cách tin cậy, phê duyệt cho vay được nhanh chóng, hiệu
quả. Trong năm 2013, Chi nhánh đã triển khai chương trình khảo sát sự thỏa mãn
của khách hàng. Tuy nhiên, cách thức thực hiện còn giản đơn và chưa bài bản. Do
vậy, kết quả thu được chưa phản ảnh đầy đủ và đúng thực trạng về sự thỏa mãn của
khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh. Để triển khai một chương
trình quan trọng như vậy với kỳ vọng chất lượng khảo sát tốt hơn, khách quan hơn,
nên sử dụng dịch vụ tu vấn, hỗ trợ từ bên ngoài theo Hợp đồng trọn gói hơn là sử
dụng nguồn nhân lực của bộ chăm sóc khách hàng tại Chi nhánh.
3.3.1.2. Tăng cường công tác tư vấn khách hàng
Công tác tư vấn cho khách hàng không chỉ góp phần làm tăng sự thỏa mãn của
khách hàng mà còn củng cố được niềm tin của khách hàng đối với các dịch vụ do
Ngân hàng cung cấp. Hiện nay, việc tư vấn cho khách hàng do các phòng nghiệp vụ
thực hiện khi phát sinh các vấn đề liên quan đến mảng nghiệp vụ của từng phòng.
Do vậy, đôi lúc cũng phát sinh trường hợp tư vấn không đồng nhất hoặc chồng chéo
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 86
giữa các bộ phận dẫn đến những sai sót khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Để
khắc phục điều này, Chi nhánh nên bố trí cán bộ chuyên trách đối với từng nhóm
khách hàng và thực hiện việc “tư vấn, hỗ trợ một cửa” như chính việc giao dịch một
cửa mà Chi nhánh đã thực hiện thành công.
Bên cạnh đó, cần khai thác thế mạnh về công nghệ để tăng cường hoạt động
quảng cáo, tiếp thị và hướng dẫn khách hàng các thủ tục, tiện ích mà ngân hàng đang
cung cấp. Việc tổ chức các Hội nghị khách hàng nên được thực hiện thường xuyên
hơn và cũng nên phân loại Hội nghị khách hàng dành cho khách hàng doanh nghiệp
và Hội nghị khách hàng dành cho khách hàng cá nhân. Đây sẽ là cơ hội tốt để các
khách hàng biết đến ngân hàng và cũng là cơ hội để ngân hàng hiểu rõ hơn nhu cầu
của các khách hàng, tìm được khách hàng tốt đồng thời đây cũng là kênh để Ngân
hàng cần cung cấp các thông tin, chính sách về lãi suất, phí dịch vụáp dụng đối với
từng nhóm khách hàng, đồng thời lắng nghe ý kiến và giải đáp thắc mắc của họ. Từ
đó, ngân hàng có thể đưa ra những biện pháp tích cực để khắc phục những hạn chế,
đồng thời đưa ra những chính sách, dịch vụ hợp lý hơn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của các khách hàng. Trong thời gian vừa qua, Chi nhánh tổ chức Hội nghị khách
hàng theo định kỳ vào cuối năm với mục tiêu là tri ân khách hàng nhiều hơn, chưa kết
hợp Hội nghị để thu thập thông tin và giới thiệu sản phẩm đến khách hàng và cũng
chưa chia đối tưọng khách hàng để tổ chức Hội nghị. Đây là một vấn đề cần được
xem xét và đầu tư bài bản hơn.
3.3.1.3. Triển khai hiệu quả các chương trình thu hút khách hàng mới
Hầu hết các chương trình quảng bá, giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới hoặc các
chương trình quà tặng nhằm thu hút khách hàng mới đều xuất phát từ Hội sở chính.
Chi nhánh chịu trách nhiệm triển khai các chương trình theo các hướng dẫn đồng
thời chịu các chi phí phát sinh liên quan đến các chương trình. Tuy nhiên, trên thực
tế, có những chương trình quà tặng của Hội sở chính không phù hợp với khách hàng
của Chi nhánh và không tạo được hiệu quả thu hút như mong đợi. Vì vậy, Chi
nhánh nên mạnh dạn chủ động thiết kế các chương trình phù hợp với tình hình
khách hàng thực tế trên địa bàn.
Đồng thời, tại Chi nhánh nên thành lập một bộ phận Marketing với những cán
bộ có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này để hỗ trợ công tác bán hàng
Đại
ọc
Kin
h tế
H ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 87
và mở rộng thị phần.
3.3.2. Về phương diện Đào tạo và phát triển
3.3.2.1. Về nguồn lực con người
Tăng cường tìm kiếm, đãi ngộ các nhân sự trẻ có trình độ cao được đào tạo bài
bản, khuyến khích nhân viên tự học hỏi nâng cao trình độ, hỗ trợ hoặc tài trợ hoàn
toàn kinh phí khi người lao động lấy được các chứng chỉ cao cấp; mạnh dạn bổ
nhiệm các nhân sự có triển vọng vào các vị trí chủ chốt cũng như sa thải nhân viên
yếu kém, đã góp ý, giáo dục nhiều lần nhưng không thay đổi. Công tác khen thưởng
cần kịp thời để khuyến khích, cổ vũ sự đóng góp càng nhiều nhân viên, khuyến
khích sự trung thành của họ với ngân hàng bằng các chế độ lương, thưởng phù hợp
với kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của ngân hàng. Hằng năm tổ chức du
lịch, dã ngoại cho nhân viên nhằm khuyến khích, kết chặt tinh thần đoàn kết, cộng
đồng giữa các nhân viên với nhau
3.3.2.2. Về công nghệ-thông tin
Thường xuyên cập nhật thêm máy móc hiện đại; ngoài ra, cần kiểm tra lỗi hệ
thống và phần mềm để có cách khắc phục kịp thời. Trong trường hợp ngân hàng
đơn vị không có khả năng tự khắc phục lỗi đó thì kiến nghị lên với cấp cao hơn.
Luôn đảm bảo cho hệ thống ATM hoạt động bình thường và liên tục 24/7.
Hạn chế một cách đối đa các rủi ro trong quá trình giao dịch khách hàng.
3.3.3. Về phương diện Tài chính
3.3.3.1. Về hoạt động huy động vốn
Ngân hàng cần tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, thời hạn gửi,
lãi suất linh hoạt nhằm thu hút khách hàng, đồng thời giảm thiệt hại từ rủi ro lãi suất
huy động. Thực hiện tốt công tác chi trả lương qua hệ thống TK ngân hàng. Với
biện pháp này, ngân hàng sẽ thu hút được một phần vốn huy động ngắn hạn thông
qua thẻ ATM. Giao khoán huy động vốn trên lao động. Tổ chức giao khoán và quản
lý chặt chẽ, hợp lý, nhằm đảm bảo tính công bằng để tạo động lực trong thực hiện
chỉ tiêu giao khoán. Song song với việc này cần thực hiện chính sách khen thưởng
để động viên kịp thời.
Đại
học
Kin
h tế
u
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 88
3.3.3.2. Về hoạt động tín dụng
Đáp ứng nhu cầu vốn cho vay nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Mở rộng
cho vay và năng suất đầu tư đối với cán bộ làm ăn có hiệu quả. Cho vay chuyển đồi
cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn và hộ làm kinh tế trang trại... Tập trung
phân tích, đánh giá đúng thực trạng nợ xấu. Thực hiện quyết liệt các biện pháp để
xử lý và thu hồi, giảm nợ xấu. Chú trọng công tác thẩm định cho vay, kiểm tra vốn
vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Tổ chức xếp loại khách hàng theo văn bản
của NHNo Việt Nam để làm cơ sở đầu tư tín dụng. Thực hiện triệt để việc phân loại
nợ, trích lập dự phòng rủi ro. Phân tích xử lý thu hồi nợ đến hạn, quá hạn, nợ đã xử
lý rủi ro.
3.3.4. Về phương diện Qui trình nội bộ
3.3.4.1. Hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ và giảm thiểu các điều kiện, thủ tục
sử dụng
Một sản phẩm dịch vụ ngân hàng được coi là hoàn thiện và có chất lượng tốt nếu
nó đáp ứng được nhiều nhất nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Khi đánh giá mức
độ hoàn thiện của một dịch vụ ngân hàng, khách hàng thường dựa vào các tiêu chí như:
điều kiện và thủ tục sử dụng dịch vụ đơn giản hay phức tạp, tốc độ xử lý nhanh hay
chậm, mức độ an toàn, chính xác cao hay thấp, thái độ phục vụ của nhân viên ngân
hàng như thế nào, chi phí dịch vụ cao hay thấp và lợi ích khách hàng đạt được ra sao
Để đạt được những yêu cầu đó, ngân hàng cần thực hiện các vấn đề sau:
Một là: Làm cho việc sử dụng dịch vụ ngày càng trở nên dễ dàng hơn, thuận
tiện hơn, hấp dẫn hơn và đem lại cho khách hàng những giá trị và tiện ích mới bằng
cách hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, đơn giản thủ tục và điều kiện sử dụng dịch vụ,
tiết kiệm tối đa thời gian cho khách hàng.
Hai là: Coi trọng việc hoàn thiện sản phẩm truyền thống theo hướng bổ sung
những tính năng, tiện ích mới đồng thời phát triển các sản phẩm mới phù hợp hơn
với khách hàng, đặc biệt chú trọng phát triển các gói sản phẩm. Gói sản phẩm là
một xu hướng mới trong việc cung ứng dịch vụ và bán chéo sản phẩm được sử dụng
phổ biến để đối phó với xu hướng bão hòa thị trường và nâng cao năng lực cạnh
tranh cho sản phẩm dịch vụ. Theo đó, khách hàng phải thực hiện ít giao dịch hơn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 89
cho một loạt các nhu cầu, từ đó tiết kiệm thời gian, chi phí và cảm nhận được giá trị
gia tăng từ sản phẩm dịch vụ mang lại đồng thời nâng cao sự thỏa mãn khách hàng,
củng cố lòng trung thành của khách hàng truyền thống và gia tăng các khách hàng
mới .Thay vì một sản phẩm dịch vụ chỉ đáp ứng được một nhu cầu, nay một sản
phẩm dịch vụ có thể đáp ứng được nhiều nhu cầu cho khách hàng với các thủ tục
đơn giản hơn. Hiện nay, các gói sản phẩm Chi nhánh cung cấp mới chỉ dừng lại ở
một số sản phẩm tín dụng. Trong khi đó, Chi nhánh hoàn toàn có thể kết hợp tín
dụng và dịch vụ để tạo ra những sản phẩm tín dụng – dịch vụ trọn gói bao gồm cung
ứng tín dụng và các dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tếsẽ
cho phép khai thác toàn diện các tiềm năng hợp tác với các khách hàng.
3.3.4.2. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro
Với áp lực cạnh tranh trên thị trường tài chính ngân hàng, hoạt động kinh
doanh ngân hàng càng trở nên phức tạp và khó khăn hơn đòi hỏi hệ thống ngân
hàng nói chung và Chi nhánh nói riêng phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng
cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động, đặc biệt chú trọng đến quản trị rủi ro
tín dụng. Hoạt động tín dụng hiện đang chiếm tỷ trọng từ 70 - 80% trong danh mục
tài sản có của các Ngân hàng. Để giảm thiểu rủi ro về tín dụng nói riêng và rủi ro về
các mảng nghiệp vụ khác nói chung, Chi nhánh cần giải quyết tốt các vấn đề sau:
Thứ nhất: Phải thực hiện cải tổ toàn diện các yếu tố có ảnh hưởng tác động
đến năng lực quản trị rủi ro, bao gồm hoạch định và xây dựng chính sách quản trị
rủi ro; đẩy mạnh áp dụng các công cụ đo lường Thông thường các chính sách
liên quan đến việc quản lý và qui trình nghiệp vụ áp dụng trong toàn hệ thống là do
Hội sở chính ban hành. Tuy nhiên, khi đưa vào áp dụng tại Chi nhánh cũng nên tính
toán và phân tích các điều kiện kinh tế xã hộ trên địa bàn, tình hình thực tế tại Chi
nhánh, xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ, tín dụng, vốn, ngoại tệ, nhân
lực Chỉ chấp nhận các loại rủi ro cho phép đối với từng nghiệp vụ sau khi đã
phân tích chi tiết trên tất cả các khía cạnh luật pháp và kinh tế. Khi quyết định thực
hiện các nghiệp vụ, cần phân chia phù hợp nguồn vốn của ngân hàng với mức độ rủi
ro cho phép.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 90
Thứ hai: Tái cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị rủi ro theo hướng bộ phận chuyên
trách quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh tách bạch với bộ máy quản trị rủi ro.
Thứ ba: Thực hiện quy trình, quy chế hóa mọi hoạt động trong ngân hàng, thực
hiện nguyên tắc phân tách chức năng ở mọi khâu trong ngân hàng để hạn chế rủi ro
đặc biệt là những rủi ro liên quan đến qui trình, hoặc những tiêu cực trong nội bộ.
Thứ tư: Thực hiện minh bạch và công khai hóa thông tin. Chức năng này
chính là cơ sở, động lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro. Việc minh bạch và
công khai thông tin không chỉ được thực hiện giữa ngân hàng với các cơ quan quản
lý mà còn phải thực hiện ngay trong nội bộ ngân hàng để tạo cơ chế kiểm soát lẫn
nhau, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro hơn là việc đi xử lý các rủi ro.
Thứ năm: Bộ phận kiểm tra giám sát tuân thủ cần phải thực hiện kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quy trình nghiệp vụ của các bộ phận đặc biệt là bộ phận tín
dụng thường xuyên theo dịnh kỳ và đột xuất nhằm đảm bảo sự kiểm soát trong các
qui trình; nếu phát hiện thấy qui trình nào hoặc khâu nào chưa chặt chẽ thì phải thay
đổi hoặc điều chỉnh kịp thời.
Thứ sáu: Khai thác và ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, phát triển
các dịch vụ hiện đại, đa dạng đi liền với việc đảm bảo sự an toàn tốt nhất cho khách
hàng sử dụng dịch vụ.
Để tất cả nhân viên hiểu rõ về BSC và thấu hiểu được những mục tiêu mà Chi
nhánh đã đề ra có gắn bó trực tiếp với quyền lợi của mỗi cá nhân thì Chi nhánh phải
làm tốt công tác truyền thông trong nội bộ. Để thực hiện được nhiệm vụ này, việc
khai thác hiệu quả hệ thống thông tin là rất quan trọng. Đi đôi với việc ứng dụng
công nghệ hiện đại trong truyền thông, ngân hàng cần phải làm tốt công tác cán bộ,
nâng cao năng lực trình độ và nhận thức cho cán bộ, nhân viên trong Chi nhánh. Chi
nhánh cần tạo điều kiện cho cán bộ đặc biệt là cán bộ quản lý tham gia các lớp đào
tạo ở nước ngoài nhiều hơn. Việc tiếp cận với những phương pháp quản trị mới trên
thực tế và những kết quả mà các doanh nghiệp nước ngoài đã thành công khi áp
dụng BSC sẽ là những minh chứng có tác động tốt nhất đến việc thay đổi tư duy của
đội ngũ cán bộ quản lý trong Chi nhánh.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 91
Để có được những nhân viên tốt, có trình độ, năng lực, tận tâm với công việc thì
vấn đề tuyển dụng và bố trí cán bộ phải được đổi mới theo các yêu cầu sau:
+ Tổ chức thi tuyển một cách công bằng, nghiêm túc, khách quan tuyển chọn
những người có năng lực, đạo đức và tâm huyết với nghề.
+ Việc bố trí, bổ nhiệm cán bộ nên dựa trên năng lực của cán bộ và yêu cầu
của công việc chứ không dựa trên thâm niên công tác.
+ Nên có sự luân chuyển cán bộ giữa các bộ phận với nhau để tạo môi trường
cho nhân viên phấn đấu đồng thời hạn chế những tiêu cực.
+ Qui định rõ trách nhiệm và quyền hạn của nhân viên từng bộ phận trong việc
thực hiện công việc, tránh trường hợp đùn đẩy trách nhiệm hoặc đổ lỗi cho nhau.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 92
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Áp dụng những công cụ quản trị mới, làm thay căn bản cách thức quản trị
truyền thống trong Ngân hàng là điều rất khó khăn. Chính vì vậy, để hệ thống BSC
có thể vận hành hiệu quả thì trước hết Ban lãnh đạo phải phổ biến thực hiện các
thay đổi trong Ngân hàng. Quá trình triển khai hệ thống BSC, cần thiết phải có sự
tham gia tích cực, thường xuyên của Giám đốc điều hành. Bên cạnh đó, áp dụng hệ
thống BSC đòi hỏi phải nỗ lực không ngừng hướng đến thực hiện chiến lược và
mục tiêu của Ngân hàng. Việc thực hiện chiến lược phải là mục tiêu chung của tất
cả các nhân viên. Mỗi nhân viên cần phải hiểu mục đích hành động của mình trong
mục tiêu chung của Ngân hàng. Như vậy, các nhân viên phải được tập huấn và được
thông tin về những thay đổi đang diễn ra. Ngoài ra, Ngân hàng cũng nên khuyến
khích phổ biến hệ thống BSC, thiết lập hệ thống KPI riêng cho từng bộ phận phòng
ban và từng cán bộ nhân viên cụ thể.
Là một công cụ quản trị hiên đại, Thẻ điểm cân bằng Balanced Scorecard
chuyển tầm nhìn và chiến lược của một tổ chức thành các mục tiêu, thước đo cụ thể
theo bốn phương diện: tài chính, khách hàng, qui trình hoạt động nội bộ và đào tạo
và phát triển. Trong một tổ chức, BSC vừa là hệ thống đo lường vừa là hệ thống
quản lý chiến lược và là công cụ trao đổi thông tin. BSC nổi bật nhờ tính cân bằng
giữa các thước đo tài chính và phi tài chính, giữa các thước đo kết quả và thước đo
giúp định hướng hoạt động và mối quan hệ nhân quả trong các mục tiêu và thước đo
ở cả 4 phương diện nói trên. Trong mỗi phương diện, BSC đều diễn giải chiến lược
thành các mục tiêu giúp tổ chức vạch ra con đường đi cho từng giai đoạn. Đồng thời
BSC cũng trình bày các thước đo để đo lường việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Với những ưu điểm vượt trội so với các thước đo hiệu quả dựa trên các chỉ số tài
chính trước đó, BSC xứng đánh được đánh giá là một trong những ý tưởng quản trị
xuất sắc thế kỷ 20 đang được nhiều tổ chức trên thế giới và Việt Nam áp dụng.
Đại
học
K n
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 93
Với việc nghiên cứu các bước nền tảng cho việc xây dựng và áp dụng một hệ
thống thẻ điểm cân bằng tại NHNo&PTNT chi nhánh Lệ Thủy-Quảng Bình và với
những phân tích dựa trên ứng dụng thí điểm, bài nghiên cứu đã có những đóng góp
chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: Đã phân tích được các yếu tố cần thiết cho việc xây dựng và áp dụng
hệ thống thẻ điểm cân bằng tại NHNo&PTNT chi nhánh Lệ Thủy-Quảng Bình.
Thứ hai: Đã xây dựng được một bản đồ mục tiêu chiến lược cho Chi nhánh
Agribank Lệ Thủy-Quảng Bình. Bản đồ này đã cung cấp một cách nhìn nhận tổng
quát về cấu trúc hoạt động của ngân hàng trong sự tích hợp các mục tiêu chiến lược
theo bốn phương diện của BSC.
Thứ ba: Bài nghiên cứu cũng đã xây dựng được một bảng danh mục các tiêu
chí đo lường và chương trình hành động, giúp Chi nhánh Agribank Lệ Thủy-Quảng
Bình có thể đạt được các mục tiêu kế hoạch kinh doanh của mình thông qua các
chương trình thực thi và nguồn ngân quỹ được phân bổ cho mỗi chương trình.
Thứ tư: Việc vận dụng thí điểm BSC cho Chi nhánh Agribank Lệ Thủy-Quảng
Bình trên cơ sở các số liệu năm 2014 đã giúp nêu ra các điểm mạnh và điểm yếu
đang tồn tại trong Chi nhánh cũng như phát hiện ra được một cách nhanh chóng
nguyên nhân của việc tạo ra các điểm yếu đó thông qua mối quan hệ nhân quả trong
bản đồ mục tiêu chiến lược.
Cuối cùng, bài nghiên cứu cũng đã tạo ra cơ sở và tiền đề cho việc phát triển và
ứng dụng một hệ thống thẻ điểm cân bằng tại các Ngân hàng khác trong hệ thống.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả mới chỉ đưa ra những
đánh giá phản ảnh được thực trạng hoạt động của một chi nhánh riêng lẻ, chưa phản
ảnh một cách toàn diện và bao quát thực trạng hoạt động của cả hệ thống Agribank.
Hiện nay tại Việt Nam chưa có số liệu thống kê về các chuẩn mực của ngành, đặc
biệt là một ngành vốn nhạy cảm như ngành tài chính ngân hàng. Vì thế, khi tiến
hành định chuẩn để xác định điểm mạnh và điểm yếu của ngân hàng thì tác giả chỉ
thực hiện trên cơ sở sự định chuẩn của Ban Giám đốc Chi nhánh. Do vậy, sẽ có
những định chuẩn mang tính chủ quan của người đánh giá, chưa phản ảnh đầy đủ
thực trạng của vấn đề cần đánh giá. Việc thực hiện và áp dụng một hệ thống thẻ
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 94
điểm cân bằng cho Chi nhánh sẽ mất rất nhiều thời gian cũng như chi phí cho việc
tính toán và hiệu chỉnh. Khi đưa vào áp dụng trong thực tế, một số tiêu chí tác giả
nêu ra trong nghiên cứu có thể sẽ không phù hợp hoặc cần có sự điều chỉnh. Vì vậy,
để tiến tới áp dụng hiệu quả hệ thống thẻ điểm cân bằng BSC cho Chi nhánh
Agribank Lệ Thủy-Quảng Bình cần thực hiện các nghiên cứu tiếp theo và kết hợp
với việc phát triển các phần mềm để hỗ trợ cho việc triển khai BSC.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
Trong chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý, vai trò can thiệp của Nhà nước
giữ vị trí quan trọng. Cần nhấn mạnh rằng Nhà nước can thiệp bằng công cụ của thị
trường thông qua Ngân hàng Nhà nước Trung ương chứ không phải bằng các công
cụ hành chính, tức là Ngân hàng Trung ương tham gia vào thị trường với tư cách là
người tham gia trên thị trường (người mua hoặc người bán) trong từng thời điểm để
tác động lên cung hoặc cầu ngoại hối, từ đó tác động lên tỷ giá hối đoái phù hợp với
chính sách tiền tệ của Nhà nước.
NHNN cần được điều chỉnh hợp lý hơn để vừa kiểm soát được tăng trưởng tín
dụng, đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, tạo
điều kiện cho kinh tế phát triển, vừa kiểm soát được lạm phát, vừa góp phần ổn định
vi mô.
3.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Agribank Quảng Bình
Ngân hàng Tỉnh cần ban hành rõ ràng cơ chế về thể lệ làm việc, nghĩa vụ,
quyền lợi của đội ngũ cán bộ nhân viên, có chính sách ưu đãi đối với cán bộ nhân
viên về thu nhập, phương tiện đi lại, đảm bảo an toàn. Thường xuyên quan tâm đến
việc nâng cao trình độ, rèn luyện đạo đức, động viên khen thưởng kịp thời để cán bộ
nhân viên làm tốt hơn nữa công việc của mình. Xây dựng công tác truyền thông
marketing tới trực tiếp khách hàng qua các kênh như banner, truyền hình, giúp
khách hàng nắm bắt được thông tin một cách nhanh nhất. Có hệ thống hỗ trợ khách
hàng qua điện thoại hoặc trực tuyến, giải đáp thắc mắc cũng như những phản hồi từ
phía khách hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG ANH
[1] Group, Guide to a Balanced Scorecard Performance Management
Methodology, Procurement Executives’ Association.
[2]
[3] Robert S.Kaplan and David P.Norton, The Balance Scorecard-Measures
that Drive performance, Harvard Business Review.
[4] Richard H.Hopf, Guide to a Balanced Scorecard performance
management Methodology, Procurement Executives’ Association.
[5] Yansheng Zhang & Longyi Li, Study on Balanced Scorecard of Commercial
Bank in Performance Management System, South China University of Technology,
Guangzhou, China.
TIẾNG VIỆT
[1] Nguyễn Khánh Duy (2007), Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory
Factor Analysis) bằng SPSS, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
[2] Ngô Quý Nhâm, Hệ thống cân bằng điểm và kinh nghiệm triển khai ở Việt Nam
[3] Trần Quang Trung & Phan Thị Thu Hương, Hệ thống cân bằng điểm và
kinh nghiệm triển khai ở Việt Nam, Viet training- Management Consultancy.
WEBSITE THAM KHẢO
www.balancedscorecard.org/basics/bsc1.html
www.balancedscorecard.org/
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Câu hỏi thảo luận với Ban giám đốc Ngân hàng
1. Ngân hàng có thường xuyên xây dựng chiến lược kinh doanh không?
2. Ngân hàng mình thường xây dựng chiến lược kinh doanh bằng phương
pháp nào?
3. Ngân hàng có thực hiện được đúng kế hoạch đã đề ra không?
4. Ngân hàng mình gặp khó khăn gì trong việc xây dựng chiến lược kinh
doanh?
5. Việc xây dựng chiến lược có được phối hợp giữa các Phòng, tổ, giữa các
nhân viên không. Hay chỉ từ phía Ban lãnh đạo?
Phụ lục 2. Mẫu bảng điều tra khách hàng của Ngân hàng
PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG
Ngân hàng No&PTNT Lệ Thủy-Quảng Bình xin trân trọng cám ơn Quý
Khách đã dành thời gian để tham gia cuộc khảo sát của chúng tôi. Những góp ý của
Quý khách sẽ giúp ngân hàng chúng tôi nâng cao và đáp ứng nhu cầu của Quý
khách ngày càng tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
1. Thông tin khách hàng
□ Cá nhân □ Doanh nghiệp
(*) Họ và tên:................................................................................................................
(*) Quý khách vui lòng cung cấp tối thiểu 1 trong 3 thông tin bên dưới:
- Số điện thoại: ............................................
- Địa chỉ email:............................................
- Địa chỉ liên hệ:..........................................
Quý khách đã giao dịch với Agribank Lệ Thủy-Quảng Bình trong thời gian:
□ 1 năm □ 2-3 năm □ 4-5 năm □ trên 5 năm
Quý khách thường xuyên giao dịch với Chi nhánh/PGD nào của chúng tôi:
Quý khách vui lòng nhập thông tin tên/địa chỉ chi nhánh/PGD và chọn trong danh
sách bên dưới: ............................................................................................
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương
2. Trường hợp Quý khách đã sử dụng các sản phẩm, dịch vụ do chúng tôi cung
cấp, Quý khách đánh giá như thế nào?
Rất hài
lòng
Hài
lòng
Bình
thường
Chưa hài
lòng
- Tiền gửi, tiết kiệm
- Dịch vụ thẻ
- Dịch vụ kiều hối
- Dịch vụ du học
- Ngân hàng điện tử (SMS Banking, Mobile
Banking, InternetBanking)
- Tín dụng (vay)
- Thanh toán quốc tế
- Dịch vụ chuyển tiền
- Dịch vụ kinh doanh vàng
- Giao dịch hối đoái
3. Quý khách vui lòng cho biết đánh giá về chất lượng dịch vụ khi giao dịch
Rất hài
lòng
Hài
lòng
Bình
thường
Chưa hài
lòng
1. Thái độ phục vụ của nhân viên ân cần, chu đáo
2. Nhân viên chuyên nghiệp, tư vấn rõ ràng,
thực hiện giao dịch chính xác
3. Thời gian phục vụ nhanh
4. Không gian giao dịch sạch sẽ, thoáng mát
và tiện nghi
5. Nhân viên bảo vệ nhiệt tình
6. Thủ tục đơn giản
7. Dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo
(khuyến mãi, quà tặng,..)
8. Giao diện website dễ sử dụng và hiệu quả
4. Quý khách đánh giá chung về hoạt động của NHNo&PTNT Lệ Thủy-Quảng
Bình như thế nào?
□ Rất hài lòng □ Hài lòng □ Bình thường □ Chưa hài lòng
Ý kiến khác.......................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Quý khách!
Đạ
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: ThS. Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Dương Thị Mỹ Phương
Phụ lục 3. Mẫu bảng điều tra nhân viên của Ngân hàng
PHIẾU KHẢO SÁT NHÂN VIÊN
Ngân hàng NoPTNT Lệ Thủy- Quảng Bình xin trân trọng cám ơn Anh/Chị đã
dành thời gian để tham gia vào cuộc khảo sát. Những góp ý của Anh/Chị sẽ giúp ngân
hàng chúng ta nâng cao hoạt động công tác đánh giá và thỏa mãn CBNV ngày càng tốt
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
A. Thông tin cá nhân
1. Vui lòng điền thông tin tên địa chỉ chi nhánh/PGD hiện đang công tác
..............................................................................................................................
2. Nam □ Nữ □
3. Thời gian làm việc tại Ngân hàng:
1 năm □ 2-5 năm □ 5-10 năm □ Trên 10 năm □
4. Vị trí công tác:
Kế toán, Giao dịch viên □ Thủ quỹ □
Tín dụng □
Nhân viên Phòng kinh doanh □ Khác □
B. Anh/Chị cho biết ý kiến của mình về các ý kiến sau:
Rất
hài lòng
Hài
lòng
Bình
thường
Chưa hài
lòng
1. Môi trường, thời gian làm việc
2. Tính chất công việc phù hợp với bản thân
3. Ý kiến cá nhân được lãnh đạo tôn trọng
4. Thái độ của Ban lãnh đạo
5. Điều kiện thăng tiến
6. Được đào tạo, học tập
7. Mức lương
8. Chế độ khen thưởng
9. Chế độ nghỉ phép
10. Đánh giá thành tích công bằng
11. Mối quan hệ giữa bản thân với mọi người
12. Sự phối hợp giữa các bộ phận
13. Trang thiết bị hiện đại
C. Anh/Chị đánh giá chung như thế nào về hoạt động của Ngân hàng
Rất hài lòng □ Hài lòng □ Bình thường □ Chưa hài lòng □
Ý kiến khác.............................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5718.pdf