Khóa luận Vận dụng chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác vào công tác kế toán doanh thu tại công ty TNHH bia carlsberg Việt Nam

Lãi suất thực tế là tỷ lệ lãi dùng để quy đổi các khoản tiền nhận được trong tương lai trong suốt thời gian cho bên khác sử dụng tài sản về giá trị nhận ban đầu tại thời điểm chuyển giao tài sản cho bên sử dụng. Doanh thu tiền lãi bao gồm số phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội, các khoản lãi nhận trước hoặc các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ nợ và giá trị của nó khi đáo hạn. 27. Khi tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư, doanh nghiệp phải phân bổ vào các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau khi khoản đầu tư được mua mới được ghi nhận là doanh thu của doanh nghiệp. Phần tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu tư được mua được hạch toán giảm giá trị của chính khoản đó. 28. Tiền bản quyền được tính dồn tích căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng (ví dụ như tiền bản quyền của một cuốn sách được tích dồn tích trên cơ sở số lượng sách xuất bản từng lần và theo từng lần xuất bản) hoặc tính trên cơ sở hợp đồng từng lần. 29. Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi nhận vào doanh thu thì khoản có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm doanh thu. THU NHẬP KHÁC 30. Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường quyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm: ĐẠI HỌC KINH TẾ H

pdf117 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 4491 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Vận dụng chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác vào công tác kế toán doanh thu tại công ty TNHH bia carlsberg Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Carlsberg Đan Mạch nên sẽ được hưởng ưu đãi chiết khấu thương mại,....ví dụ như Công ty TNHH Thương mại Carlsberg Việt Nam, Nhà máy bia Đông Nam Á,....Khi bán hàng cho các đơn vị này, Công ty có chính sách riêng và thường là chiết khấu 2% trừ trên giá bán. Khi nhập liệu về nghiệp vụ bán hàng, ghi nhận doanh thu, giá vốn đồng thời nếu có khoản chiết khấu này thì kế toán Doanh thu cũng tiến hành nhập liệu về khoản Chiết khấu trừ trên giá bán - TK 521100. Khi đó phần mềm kế toán sẽ ghi nhận như sau Nợ TK 521 Nợ TK 3331 Có TK 111/112/131 Vào cuối tháng, kế toán Doanh thu sẽ tiến hành lập bảng chiết khấu chi tiết cũng như bảng tổng hợp lại số chiết khấu của tháng bởi đây là một khoản thường xuyên xuất hiện. Theo như ví dụ 1 ở trên, Công ty đã tiến hành cho Công ty TNHH Thương mại Carlsberg Việt Nam hưởng chiết khấu 2% do là công ty con thuộc Tập đoàn Carlsberg Đan Mạch nên có chính sách ưu đãi như thế. Việc hạch toán định khoản sẽ được phần mềm ghi nhận như sau Ghi nhận theo TK Carlsberg Ghi nhận theo TK Việt Nam Nợ TK 3205130 42.740.000 Nợ TK 521100 Nợ TK 2605110 4.274.000 Nợ TK 333300 Có TK 1505110 47.014.000 Có TK 131200 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư 79 . Đến cuối tháng 12, khoản chiết khấu này sẽ được liệt kê trong Bảng chi tiết chiết khấu; không những lập chi tiết mà còn lập bảng tổng hợp (Bảng 2.6) cho riêng Công ty cũng như lập chung cho các chi nhánh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh sau khi đã được kế toán tại các chi nhánh này báo cáo về tình hình chiết khấu. Sau đó báo cáo sẽ được ký duyệt bởi kế toán trưởng và được lưu lại hồ sơ tại công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư 80 Bảng 2.6 - Bảng Tổng hợp chiết khấu tháng 12-2015 (Đơn vị tính: Đồng) Sum of Discount Column Labels Row Labels CD0331- TRADING HUẾ CD0341- TRADING HÀ NỘI CD0343- TRADING HCM GRAND TOTAL DESCRIPTION 10016 86.000 86.000 BIA HALIDA CHAI 20x450ML 10032 291.300.471 291.300.471 BIA HUDA CHAI 24x355ML 10036 325.000.000 325.000.000 BIA HUDA CHAI 20x450ML 10037 3.815.500.004 3.815.500.004 BIA HUDA CHAI 20x450ML 10044 201.287.520 201.287.520 BIA HUDA LON 24x330ML 10048 37.344.457.866 37.344.457.866 BIA HUDA LON 24x330ML 10058 566.041.770 12.636.000 578.677.770 BIA HUDA GOLD CHAI 24x330ML 10061 5.823.852 5.823.852 BIA HUDA GOLD LON 18x330ML 10063 8.153.393 4.332.946 1.068.094 13.554.432 BIA HUDA GOLD 18x330ML 10073 160.186.296 5.920.296 25.372.697 191.479.290 BIA HUDA GOLD LON 24x330ML Grand total 42.717.837.172 22.899.242 26.440.791 42.767.167.206 NGƯỜI LẬP BẢNG KÊ KẾ TOÁN TRƯỞNGĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư 81 2.2.2.3 Doanh thu tài chính Doanh thu tài chính tại doanh nghiệp chủ yếu là các khoản thu về lãi sổ tiết kiệm và lãi tiền gửi ngân hàng. Cuối tháng hoặc theo yêu cầu của Công ty, Ngân hàng sẽ sao kê chi tiết số dư tài khoản tiền gửi của Công ty, sau khi kế toán nhận được bảng sao kê thì tiến hành đối chiếu với sổ theo dõi tiền gửi và tiền lãi riêng của Công ty. Nếu có chênh lệch, kế toán sẽ liên hệ trao đổi với ngân hàng và giải quyết nguyên nhân có số chênh lệch đó, nếu không có chênh lệch, kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu tài chính. Tuy nhiên, phần doanh thu tài chính này là rất nhỏ, kế toán Doanh thu mà tôi tìm hiểu lại không thực hiện công việc này mà thay vào đó là kế toán Thanh toán nên tôi chỉ có thể nói sơ qua về phần này. Thu nhập từ tiền lãi được ghi nhận theo tỷ lệ tương ứng với thời gian dựa trên số dư gốc và lãi suất áp dụng. Doanh thu tài chính được ghi nhận như sau Nợ TK 112110 (tiền Việt Nam)/ 112210 (ngoại tệ) Có TK 515110/635240 Cuối kì, kế toán tiến hành kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 515110/635240 Có TK 911 2.2.2.4 Thu nhập khác Cũng như Doanh thu tài chính, kế toán viên phụ trách về Doanh thu không đảm nhận việc ghi nhận Thu nhập khác nên mức độ sâu sát về khoản doanh thu này rất ít, tôi cũng chỉ xin được nói một cách khái quát nhất có thể. Công ty sử dụng tài khoản sau để phản ánh các khoản doanh thu khác ngoài sản xuất kinh doanh thông thường, phản ánh những hoạt động có thu nhập không xảy ra thường xuyên,....chẳng hạn như từ việc thanh lý và nhượng bán TSCĐ,... + Tài khoản doanh thu thanh lý TSCĐ hữu hình: TK 8020110 (tài khoản Carlsberg) tương ứng TK 711200 (tài khoản Việt Nam). ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư 82 + Tài khoản doanh thu thanh lý TSCĐ vô hình: TK 8020120 (tài khoản Carlsberg) tương ứng với TK 711200 (tài khoản Việt Nam) Trình tự luân chuyển chứng từ như sau: Căn cứ vào các phiếu thu, hóa đơn và các chứng từ khác có liên quan đến các khoản thu nhập khác. kế toán tiến hành ghi chép số liệu vào phần mềm máy tính. Sau khi nhập liệu, phần mềm tự động vào sổ chi tiết cho tài khoản 711 và các tài khoản liên quan. Đến cuối kì, kế toán tiến hành kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. *****Ngoài việc hạch toán và ghi nhận doanh thu, kế toán Doanh thu còn có nhiệm vụ cuối quý phải lập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn GTGT của Công ty (Phụ lục 3 - Mẫu báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư 83 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU THEO CHUẨN MỰC SỐ 14 - DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC TẠI CÔNG TY TNHH BIA CARLSBERG VIỆT NAM 3.1 Đánh giá công tác kế toán doanh thu và thực trạng vận dụng Chuẩn mực kế toán số 14 vào công tác kế toán doanh thu tại Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam 3.1.1 Đánh giá chung Với hơn 25 năm kinh nghiệm thị trường cùng với sự hậu thuẫn to lớn của Tập đoàn Carlsberg Đan Mạch, Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam đã và đang không ngừng phát triển và vươn xa. Từ một đơn vị liên doanh đã chính thức chuyển đổi thành công ty 100% vốn nước ngoài với chức năng chính là sản xuất, tiêu thụ bia tại thị trường Việt Nam và xuất khẩu, hiện tại, sản phẩm của Công ty đã có mặt trên khắp các châu lục từ Châu Á đến Châu Mỹ, Châu Úc,...Và với những tiến bộ vượt bậc đó, Công ty thường xuyên được vinh danh là đơn vị dẫn đầu ngành công nghiệp nhẹ của tỉnh nhà và được Nhà nước tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý. Để có được những kết quả đó, tập thể công nhân viên của Công ty đã nỗ lực lao động. Và trong đó không thể không kể đến tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán tại đơn vị. Với một đội ngũ kế toán có trình độ, chuyên nghiệp chuyên môn hóa cao và có kinh nghiệm dày dặn; cộng với việc áp dụng phần mềm kế toán NAVISION là một lợi thế nên hiệu quả của công tác kế toán luôn được đảm bảo. Với tầm quan trọng của tổ chức kế toán, Công ty đã không ngừng chú tâm và phát triển bộ máy kế toán để hiệu quả lao động luôn được trong tình trạng hoạt động tốt nhất. Và trong quá trình thực tập tại đơn vị, tôi đã được tìm hiểu về quy trình kế toán Doanh thu, từ đó có được những cái nhìn cụ thể hơn, mặc dù còn mang tính chủ quan và có thể chưa chính xác hoàn toàn nhưng tôi xin được đưa ra một vài nhận xét để đánh giá về ưu, nhược điểm của công tác kế toán Doanh thu cũng như tình hình vận dụng Chuẩn mực kế toán số 14 tại Công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư 84 3.1.2 Đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu và tình hình vận dụng Chuẩn mực kế toán số 14 3.1.2.1 Ưu điểm  Về công tác kế toán chung + Bộ máy tổ chức kế toán đơn giản, có lãnh đạo chuyên biệt nhằm hướng dẫn các công tác kế toán, điều này giúp các nhân viên kế toán nói riêng cũng như cả bộ máy kế toán nói chung thống nhất được công việc và nhiệm vụ. + Các phần hành kế toán được Kế toán trưởng giám sát, ngoài ra còn có mối liên hệ chức năng tạo nên bộ máy gắn kết, có sự trao đổi thông tin với nhau giúp cho công việc kế toán được vận hành tốt, các số liệu, thông tin chính xác và ăn khớp dù là khác phần hành. + Bản thân các nhân viên của bộ phận kế toán là những người có năng lực và chuyên môn cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong công việc. Không những giỏi về chuyên môn mà còn giỏi về kĩ năng vi tính và giao tiếp tiếng anh, điểm này đã góp phần nâng tính chuyên nghiệp của bản thân mỗi nhân viên lên một bậc cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận kế toán; đây là một công ty có 100% vốn nước ngoài vậy nên với trình độ chuyên nghiệp, bộ phận kế toán đã hòa nhập rất tốt với môi trường làm việc mới kể từ khi được Tập đoàn Carlsberg Đan Mạch tiếp quản. + Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán Navision của hãng Microsoft. Bên cạnh đó, Công ty có đội ngũ nhân viên về công nghệ thông tin, thành thạo về máy vi tính nên có khả năng hỗ trợ nhanh nhất có thể khi bất kì một vấn đề nào xảy ra gây cản trở công việc trên máy vi tính. + Công ty có chi nhánh tại nhiều nơi, đều áp dụng chung một chính sách kế toán và phần mềm kế toán, điều này tạo nên sự thống nhất về cơ sở dữ liệu cũng như thông tin kế toán, tạo ra sự đồng nhất trong các báo cáo tài chính, giúp nhà lãnh đạo có được những quyết định nhanh chóng và chính xác. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư 85 + Với môi trường làm việc hiên đại, mang phong cách làm việc của những công ty nước ngoài, nhân viên đã có thể vận dụng được hết năng lực vốn có của mình để phục vụ công tác kế toán cũng như quản lí doanh nghiệp.  Về hệ thống tài khoản Công ty sử dụng phần mềm kế toán Navision của hàng Microsoft, đây là một trong những phần mềm hoạch định tài nguyên doanh nghiệp (ERP) tốt nhất hiện nay. Với phần mềm này, Công ty đã có riêng cho mình một hệ thống tài khoản chuyên nghiệp và chi tiết, rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty như: nhiều mặt hàng, nhiều loại nguyên vật liệu, nhiều loại chi phí khác nhau,....Tuy có riêng cho mình một hệ thống tài khoản như vậy nhưng Công ty vẫn không tách rời với hệ thống tài khoản Việt Nam mà sử dụng song song hai hệ thống này, và chúng đã được lập trình tương ứng với nhau dù cho khác số hiệu. Ví dụ: Tài khoản doanh thu bán bia là TK 511110 (hệ thống tài khoản Việt Nam) - TK 3005110 ( Tài khoản Carlsberg hay còn gọi là tài khoản NAVI). Với việc có song song hai hệ thống tài khoản như vậy, các nhà quản lý doanh nghiệp là người nước ngoài sẽ dễ dàng tiếp cận với các báo cáo tài chính, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp hơn.  Về hệ thống sổ sách, chứng từ + Công ty tuân thủ đầy đủ quy định về mẫu báo cáo tài chính. + Hệ thống chứng từ tương đối đầy đủ và hợp lý, các hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho,...đều có nhiều hơn 1 liên để tiện trong việc lưu trữ cũng như lưu hành ra bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. + Trình tự luân chuyển chứng từ đơn giản. + Hệ thống báo cáo tài chính được lưu hành ra bên ngoài có tính khái quát và đơn giản giúp cho người cần dùng có thể tìm kiếm được thông tin nhanh chóng nhất có thể, bên cạnh đó, các báo cáo tài chính của Công ty được kiểm toán bởi Công ty kiểm toán uy tín được có trong Big4 của ngành kiểm toán đó là Công ty KPMG, vậy nên mang đến độ tin cậy cao cho người dùng.  Về tình hình vận dụng Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư 86 Nhìn chung, Công ty đã tuần thủ các quy định được đưa ra, vận dụng tốt cho dù đây có là Công ty 100% vốn nước ngoài. + Doanh thu được ghi nhận một cách chắc chắn, tuân thủ được yêu cầu ghi nhận doanh thu nhờ quy trình bán hàng có quy định riêng để đảm bảo có thể bán hàng cũng như có thể thu lại tiền. Dựa vào quy trình luân chuyển chứng từ trong quy trình doanh thu bán bia thì tôi thấy rằng, trước khi xuất bán, có bước kiểm tra về tình trạng công nợ của khách hàng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ cũng như kiểm tra đơn đặt hàng tránh tình trạng làm giả. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất bia và bán bia là chủ yếu của Công ty, những hoạt động về tài chính hoặc hoạt động khác rất ít vậy nên Công ty có thể tập trung kiểm soát quy trình bán hàng này. Có thể thấy hai điều kiện quan trọng để ghi nhận doanh thu thì Công ty đều đạt được đó chính là  Chuyển giao được phần lớn rủi ro: Khi giao nhận hàng hóa, khách hàng sẽ kiểm tra rồi ký vào hóa đơn GTGT, sau khi cả 3 liên hóa đơn đêu có chữ ký thì liên 3 được chuyển đến cho kế toán Doanh thu để ghi nhận, điều này chứng minh sau khi chuyển giao rủi ro.  Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng: trước khi xuất bán hàng thì Giám đốc cung ứng đã kiểm tra tình trạng công nợ của khách hàng thông qua kế toán Phải thu, ngoài ra, người mua hàng thường là khách hàng quen và khách hàng lớn, đã giao dịch lâu năm nên tình trạng không thanh toán được sẽ khó xảy ra (trong trường hợp phải xuất khẩu bia cho công ty nước ngoài thì công ty đó luôn phải cọc trước 100% tiền hàng theo chính sách mà Công ty đã quy định sẵn nên việc không thể thu hồi tiền hàng là chuyện không thể xảy ra đối với hoạt động xuất khẩu). + Doanh thu được ghi nhận đồng thời sẽ ghi nhận chi phí tạo ra doanh thu đó, đảm bảo nguyên tắc phù hợp. Theo hình thức kế toán máy vi tính mà Công ty áp dụng thì khi kế toán viên nhập liệu về doanh thu bán hàng thì phần mềm sẽ tự động ghi nhận giá vốn hàng bán theo phương pháp tính giá đã kê khai đầu kì. + Nói đến doanh thu dịch vụ, tuy doanh thu dịch vụ chiếm tỷ trọng ít trong tổng doanh thu nhưng cũng có quy định riêng và tuân thủ các quy tắc của chuẩn mực và tương tự, khoản doanh thu tài chính (lãi tiền gửi) thu nhập khác (thanh lý nhượng bán TSCĐ,...) cũng như vậy. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư 87 + Trình bày báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được lập theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Thậm chí, bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2015, Công ty bắt đầu áp dụng Thông tư 200. Báo cáo tài chính đầy đủ các khoản doanh thu (doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính) và khoản thu nhập khác. Điều này được chứng minh qua Báo cáo tài chính của Công ty, ở phần Thuyết minh báo cáo tài chính đã có diễn giải đầy đủ các loại nhưng do yêu cầu bảo mật nên tôi không được phép sử dụng để làm thông tin bổ sung vào Báo cáo. 3.1.2.2 Nhược điểm  Về công tác kế toán + Phần mềm kế toán không phải luôn vận hành trơn tru bởi Công ty có kho dữ liệu quá lớn, có một số lần gặp trục trặc và nhân viên kế toán không thể đăng nhập vào phần mềm, gây trở ngại cho việc ghi nhận nghiệp vụ cũng như việc bán hàng của bộ phận khác, tuy có nhân viên IT nhưng cũng có lúc khó có thể khắc phục nhanh chóng vậy nên công việc dồn lại, sau đó nhân viên phải chạy đua với thời gian sau khi hệ thống được khôi phục. + Tuy bộ máy kế toán khá đơn giản nhưng có một số điểm bất cập như một nhân viên kiêm nhiệm quá nhiều công việc như nhân viên vừa làm kế toán Doanh thu, kế toán TCSĐ, kế toán Phải thu khách hàng, kế toán Thuế GTGT và thuế TTĐB; với số lượng công việc khổng lồ như vậy sẽ gây áp lực cho nhân viên, có thể giai đoạn đầu sẽ chưa thực sự nhận thấy gánh nặng nhưng qua thời gian, khối lượng công việc ngày một lớn, dẫn đến hiệu quả công việc không cao. Hoặc có tình trạng một nhân viên kiêm nhiệm hai vai trò và có thể dẫn đến vi phạm, biển thủ như vị trí nhân viên kế toán Chi phí sản xuất và Phải trả Nhà cung cấp, vị trí này có thể dẫn đến sai phạm nếu như có hành động khai báo khống lượng hàng hóa đặt mua nhà cung cấp hoặc khai báo khống thêm nhà cung cấp. + Doanh thu gồm có nhiều loại như doanh thu bán hàng, doanh thu dịch vụ, doanh thu tài chính, thu nhập khác nhưng tại vị trí nhân viên kế toán Doanh thu mà tôi được tiếp cận và tìm hiểu thì chỉ tiến hành ghi nhận Doanh thu bán hàng. Bên cạnh đó, lãi tiền gửi (thuộc doanh thu tài chính) thì được kế toán Thanh toán ghi nhận. Ở đây dường như ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư 88 vẫn còn một số điểm nhỏ cần lưu tâm về phân công công việc. Trong khi kế toán Doanh thu đảm nhiệm quá nhiều công việc nhưng lại thiếu phần chính của mình. + Những ngày đầu hoặc giữa tháng, các nhân viên làm việc rất thong thả nhưng đến cuối tháng, công việc dồn tới tắp và luôn phải tăng ca giai đoạn cuối tháng, có thể sẽ dẫn đến sai sót nếu như làm việc quá tải như thế này.  Về hệ thống tài khoản + Tuy đã cập nhật và áp dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC nhưng vẫn có một số tài khoản không thấy xuất hiện như tài khoản về Giảm giá hàng bán, Hàng bán trả lại,... + Ngoài ra còn một số chồng chéo, bất hợp lí về tài khoản như: có nhiều tài khoản cùng tên gọi nhưng khác số hiệu mà vẫn chưa giải thích cụ thể rõ ràng để phân biệt, như: TK 515110 và TK 515130 đều có tên gọi Thu nhập lãi suất - bên ngoài; hoặc TK 515120 và TK 515140 có tên gọi Thu nhập lãi suất - công ty. + Hoặc trường hợp có khoản chỉ có số hiệu tài khoản Carlsberg nhưng lại không có số hiệu tài khoản Việt Nam, ví dụ như tài khoản Carlsberg là TK 3015110 có tên là doanh thu bán bia-công ty con nhưng lại không hề có số hiệu tài khoản Việt Nam. Điều này tạo nên khó khăn cho các đơn vị thuế khi thanh tra, kiểm tra các khoản doanh thu. + Có trường hợp là loại tài khoản thu nhập nhưng lại có số hiệu là TK 635240- Thu nhập tài chính khác, điều này rất dễ gây hiểu nhầm là tài khoản chi phí tài chính.  Về chứng từ, sổ sách + Theo như quy trình luân chuyển chứng từ doanh thu thì vai trò của Phiếu xuất kho rất quan trọng nhưng trong thời gian thực tập tại Công ty, tôi không được thấy đủ bộ giấy tờ chứng từ để ghi nhận doanh thu, trong đó thường xuyên thiếu Phiếu xuất kho bởi lẽ Kho bia và bộ phận kế toán có khoảng cách địa lý quá xa, kho bia ở khu công nghiệp Phú Bài còn Bộ phận kế toán làm việc tại tầng 8, tòa nhà BIDV, việc này có thể sẽ gây sai sót trong việc kiểm tra đối chiếu của nhân viên kế toán trước khi nhập liệu. + Kho lưu trữ hồ sơ tại bộ phận kế toán thì có hạn nhưng số lượng giấy tờ, chứng từ sổ sách cần lưu trữ lại quá lớn, khiến cho việc cất giữ các binder chứng từ bị dồn ép vị trí, không đúng vị trí,...từ đó khó khăn trong việc tìm kiếm sau này hoặc nhầm lẫn hồ sơ của phần hành kế toán này qua phần hành kế toán khác. + Với quy trình luân chuyển chứng từ thì phiếu Đề nghị đặt hàng sẽ nằm trong bộ chứng từ đầy đủ để kế toán Doanh thu nhập liệu nhưng có một số lần, phiếu này được ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư 89 chuyển trở lại cho khách hàng, đây là một sai sót lớn vì nếu không có Đề nghị đặt hàng thì không có cơ sở chứng minh lượng xuất kho là đúng và phẩm chất quy cách của hàng xuất kho đã đúng yêu cầu khách hàng, thậm chí có thể bị xem như không có khách hàng đặt mua nhưng vẫn tạo doanh thu khống.... + Tuy Báo cáo tài chính được lập dựa theo mẫu nhưng mẫu sổ của Công ty được xuất tự động và không có nội dung tiếng Việt, dẫn đến khó khăn trong việc đọc, xem xét và phân tích cho các nhà quản lý nếu như không có sự giải trình của nhân viên kế toán hay kế toán trưởng.  Về tình hình vận dụng Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác + Hệ thống tài khoản Việt Nam chưa được tuân thủ 100% bởi còn có nhiều thiếu sót và chưa rõ ràng như đã nêu ở trên phần nhược điểm về hệ thống tài khoản. + Công ty đã trình bày đầy đủ các tiêu thức về doanh thu, thu nhập khác, phương pháp xác định doanh thu dịch vụ,....và các thông tin khác theo yêu cầu trình bày báo cáo tài chính có ở Chuẩn mực kế toán số 14 nhưng lại không cho phép công bố ra bên ngoài nên khó lòng kiểm chứng được có vận dụng đủ và đúng hay không. 3.2 Giải pháp cho công tác kế toán doanh thu và vận dụng hiệu quả Chuẩn mực kế toán số 14 tại Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam Qua một số nhược điểm vừa nêu trên, tối rút ra được một số biện pháp mang tính góp ý như sau 3.2.1 Về công tác kế toán - Đảm bảo phần mềm kế toán luôn được cập nhật, nâng cấp để không bị lạc hậu dẫn đến thông tin không chính xác. - Tăng cường đào tạo tay nghề cho nhân viên IT để có thể khắc phục các sự cố một cách nhanh nhất, cũng như huấn luyện tay nghề cho nhân viên kế toán để có thể sử dụng phần mềm thành thạo, tránh các thao tác rườm rà làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống. - Tiến hành phân công trách nhiệm, công việc lại một cách rõ ràng và khoa học nhất, ví dụ như kế toán Doanh thu nên đảm nhận việc ghi nhận các loại doanh thu và bớt đi các phần hành khác như Phải thu, Thuế GTGT, Thuế TTĐB, TSCĐ. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư 90 - Tuyển dụng thêm nhân viên kế toán để phân chia bớt công việc, tránh tình trạng một nhân viên kế toán kiêm nhiệm quá nhiều việc, từ đó nâng cao hiệu quả công tác của từng nhân viên. - Tăng cường vai trò của Kế toán trưởng, hoặc cho thanh tra kiểm soát tiến độ làm việc để tránh tình trạng bỏ bê công việc để rồi công việc dồn đọng cuối tháng. 3.2.2 Về hệ thống tài khoản - Nên có một hệ thống tài khoản hoàn thiện hơn, bỏ bớt các tài khoản trùng lắp hoặc không cần thiết trong hệ thống tài khoản Carlsberg để tránh gây nhầm lẫn trong hạch toán cũng như trong quá trình thanh tra kiểm soát. - Nên có các chú thích, giải thích về ý nghĩa của các tài khoản một cách rõ ràng. 3.2.3 Về chứng từ, sổ sách - Thủ kho nên scan Phiếu xuất kho cho nhân viên kế toán doanh thu được biết và có đầy đủ chứng từ, làm cơ sở ghi nhận nghiệp vụ bởi một lý do khiến cho việc thường xuyên không thấy Phiếu xuất kho trong tập chứng từ bán hàng là khoảng cách địa lý. - Mở rộng kho lưu trữ hồ sơ, chứng từ để tiện cho việc lưu trữ cũng như tìm kiếm sau này được dễ dàng hơn khi có nhu cầu. - Những đối tượng có trong quy trình luân chuyển chứng từ khi bán hàng nên lưu ý, cẩn trọng trong việc không được giao nhầm hoặc làm lẫn lộn chứng từ, không được chuyển Đề nghị đặt hàng trở lại cho khách hàng khi đã xuất hàng bán rồi vì đó là cơ sở chứng minh Công ty đã tiến hành xuất kho đủ và đúng, cần giữ lại để ghi nhận. - Đảm bảo mọi chứng từ đều được kiểm tra cẩn thận, kĩ càng nhân viên cần nâng cao ý thức và trách nhiệm bản thân, trước khi chuyển giao chứng từ cho bộ phận khác cần kiểm tra xem chứng từ đã đầy đủ chữ ký, sự phê duyệt hay chưa. 3.2.4 Về tình hình vận dụng Chuẩn mực số 14 Với các biện pháp trên, tôi đã ít nhiều nói đến việc vận dụng Chuẩn mực số 14 Ngoài ra, còn có biện pháp như: Thường xuyên cập nhật các thay đổi về chế độ kế toán, Quyết định, Thông tư,...để kịp thời áp dụng đầy đủ và chính xác ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư 91 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 Kết luận Qua quá trình thực tập, tôi đã được Ban lãnh đạo Công ty cùng các nhân viên bộ phận Kế toán tạo điều kiện để học hỏi cũng như tìm hiểu về công tác kế toán tại đây. Vậy nên tôi đã có thể hoàn thành Báo cáo tốt nghiệp một cách tốt đẹp, thông qua Báo cáo, tôi đã thực hiện được những nội dung sau:  Khái quát được những nội dung, lý thuyết về kế toán doanh thu cũng như các vấn đề có liên quan được nói đến trong Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác (Chuẩn mực kế toán Việt Nam), đồng thời qua quá trình đó, tôi đã lưu tâm nhiều hơn đến các thay đổi, cập nhật liên quan đến những vấn đề kế toán doanh thu, đó là ngoài việc nghiên cứu nội dung Chuẩn mực số 14, tôi đã nghiên cứu phần nội dung về Doanh thu tại Thông tư 200 do Bộ Tài chính ban hành năm 2014.  Bài Báo cáo đã thể hiện những gì tôi tìm hiểu được về Công ty, về thực trạng tình hình kinh doanh cũng như về công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán Doanh thu. Rồi từ đó có nhiều kiến thức về thực tế hơn.  Từ việc tìm hiểu trên, bài Báo cáo đã đề được các ưu điểm, nhược điểm tại Công ty để từ đó có thể đề ra được các biện pháp mang tính góp ý đến công tác kế toán tại đây. 3.2 Kiến nghị 3.2.1 Về phía Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam Với thời gian thực tập ngắn và kiến thức cũng như lý luận chưa cao, tôi chỉ đề xuất được một số biện pháp mang tính góp ý chủ quan và có thể là chưa thực sự đúng đắn nếu được nhà quản lí xem xét, vậy nên rất mong quý Công ty có thể bỏ qua nếu tôi có nhiều sai sót. Sau khi xem xét các phân tích, các biện pháp tôi đưa ra, Công ty có thể góp ý để bài Báo cáo được hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, Công ty nên lưu tâm đến các hạn chế đó để xem thực sự đó có phải là một rào cản lâu nay hay không để tiến hành thay đổi, khắc phục và mục tiêu là có thể vận dụng Chuẩn mực kế toán số 14 hiệu quả hơn nữa. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư 92 3.2.2 Về phía nhà trường Việc tiếp cận với thực tế khi đã là sinh viên năm cuối khiến tôi lúng túng vì thực sự chưa biết kế toán thực tế sẽ như thế nào, từ đó dẫn đến nhiều sai sót trong việc tiếp thu cũng như thực hiện Báo cáo này, tôi mong nhà trường sẽ tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc với thực tế nhiều hơn trước khi đến kỳ thực tế giáo trình cũng như thực tập. Khoa Kế toán-Kiểm toán cần có những sân chơi học thuật để giúp cho sinh viên được hiểu biết nhiều hơn và bắt đầu làm quen với ngành nghề kế toán, kiểm toán; hoặc có thể kết hợp hội thảo cùng với cuộc thi học thuật, trò chơi có thể nói về vấn đề chuyên ngành, như vậy vừa giúp sinh viên có được thêm thông tin vừa có hứng thú tìm hiểu kiến thức chuyên ngành hơn. Ngoài ra các sân chơi về kỹ năng cũng như giải trí cũng rất cần thiết để bổ sung kỹ năng cho sinh viên. Thời gian thực tập của tôi còn khá là hạn chế. Giai đoạn đầu khi bắt đầu gặp giáo viên hướng dẫn thì tôi vẫn còn thi kết thúc học phần, sau đó khi bắt đầu thực tập thì cũng là giai đoạn nghỉ lễ, tôi thấy quy định thời gian khá bất cập nên kính mong quý nhà trường cố gắng tạo điều kiện tốt nhất để sinh viên không còn bị động trong việc đi thực tập. 3.3 Hướng phát triển mới của đề tài Tôi là sinh viên năm cuối, tuy đã qua bốn năm học tại trường nhưng chắc chắn rằng kiến thức và lý luận của tôi còn rất hạn hẹp và thậm chí là còn nhiều điểm không hiểu về kế toán-kiểm toán. Ngoài ra thời gian thực tập và thực hiện báo cáo tốt nghiệp đã tạo cho tôi nhiều áp lực, dẫn đến đề tài vẫn chưa đạt đến độ hoàn hảo mà chỉ mới đạt được sơ bộ những nội dung đề ra. Bên cạnh đó, nhân viên kế toán tại Công ty luôn luôn có công việc phải làm nên việc hỗ trợ cho tôi được có đầy thông tin là thật sự khó khăn, đây là một yếu tố khách quan lớn gây trở ngại cho tôi. Nếu có nhiều điều kiện hơn, tôi sẽ cố gắng thực hiện những điểm sau để bổ sung, giúp đề tài được hoàn thiện hơn. - Khái quát lại hệ thống lý luận theo từng chủ đề để dễ hiểu hơn, xúc tích hơn cách phân đoạn theo Chuẩn mực số 14-Doanh thu và thu nhập khác. - Tìm hiểu sâu hơn về quy trình doanh thu để có thể đề xuất biện pháp thích hợp. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư 93 - Phân tích sâu về các chỉ số về doanh thu để có những dự báo cho tương lai về tình hình doanh thu, tình hình tuân thủ Chuẩn mực cũng như các Quyết định, Thông tư....để có thể có những đề xuất giúp cho Công ty thực hiện đủ và đúng các quy định đó nhằm đạt được hiệu suất hoạt động tối đa và không gặp rắc rối về việc vi phạm quy chế. - Tiến hành đi sâu hơn về các khoản doanh thu khác như doanh thu tài chính, doanh thu dịch vụ, thu nhập khác,...để có một cái nhìn tổng quát và chính xác hơn so với việc chỉ xem xét đến doanh thu bán hàng do nó chiểm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. - Có thể tiến hành nghiên cứu nhiều hơn 2 công ty để nhận ra được các điểm khác biệt nhau trong cách vận dụng Chuẩn mực. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2001), Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2. Ths. Hoàng Thị Kim Thoa (2015), Bài giảng Phân tích báo cáo tài chính 3. ThS. Thái Phúc Huy, ThS. Nguyễn Phước Bảo Ân (2012), Hệ thống thông tin kế toán, Nhà xuất bản Phương Đông, Cà Mau. 4. Phan Đình Ngân (2009), Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Đại học Huế, Huế. 5. Võ Văn Nhị, Mai Thị Hoàng Minh (2009), Nguyên lý kế toán, Nhà xuất bản Hà Nội. 6. ThS. Nguyễn Công Bình, Đặng Kim Cương (2009), Phân tích báo cáo tài chính Lý thuyết – Bài tập và bài giải, Nhà xuất bản Giao thông vận tải. 7. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT –BTC Hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp, ban hành ngày 22/12/2014. 8. Nguyễn Thị Như Thiện (2015), Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác kế toán Doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Tuấn Việt chi nhanh Huế, Khoa Kế toán-Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế Huế. 9. Đỗ Phan Nguyên Phương (2015), Khóa luận tốt nghiệp: Vận dụng Chuẩn mực kế toán số 02-Hàng tồn kho vào công tác kế toán Hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Dệt may Huế, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại Học Kinh tế Huế. 10. Một số website: https://123tailieu.com ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư PHỤ LỤC ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư PHỤ LỤC 1 - CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 14 - DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. QUY ĐỊNH CHUNG 01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. 02. Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau: a. Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào; b. Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán; c. Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán...; Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản, như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính...; Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuân được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn. d. Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên (Nội dung các khoản thu nhập khác quy định tại đoạn 30). Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác được quy định ở các chuẩn mực kế toán khác. ĐA ̣I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư 03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt đông tạo ra doanh thu. Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. NỘI DUNG CHUẨN MỰC 04. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu. XÁC ĐỊNH DOANH THU 05. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư 06. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản thu đã được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. 07. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. 08. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. NHẬN BIẾT GIAO DỊCH 09. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch trong chuẩn mực này được áp dụng riêng biệt cho từng giao dịch. Trong một số trường hợp, các tiêu chuẩn nhận biết giao dịch cần áp dụng tách biệt cho từng bộ phận của một giao dịch đơn lẻ để phản ánh bản chất của giao dịch đó. Ví dụ, khi trong giá bán một sản phẩm có một khoản đã định trước cho việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng thì khoản doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ bán hàng sẽ được dời lại cho đến khi doanh nghiệp thực hiện dịch vụ đó. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch còn được áp dụng cho hai hay nhiều giao dịch đồng thời có quan hệ với nhau về mặt thương mại. Trường hợp này phải xem xét chúng trong mối quan hệ tổng thể. Ví dụ, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng và đồng thời ký một hợp đông khác ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư để mua lại chính các hàng hóa đó sau một thời gian thì phải đồng thời xem xét cả hợp đồng và doanh thu không được ghi nhận. DOANH THU BÁN HÀNG 10. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau: a. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; b. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; c. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; d. Doanh nghiêp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; e. Xác định được chi phí liên quan đến chi phí bán hàng. 11. Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Trong trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớp rủi ro gắn liền với lợi quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như: a. Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường; b. Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng hóa đó; c. Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành; ĐA ̣I H ỌC KIN H T Ế H UÊ ́ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư d. Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không. 13. Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng đươc xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ: doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán. 14. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trong trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này được xử lí xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính chủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng từ nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. 15. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng ( như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhân doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều kiện quy định ở đoạn 10. DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ 16. Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau: a. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; b. Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; c. Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán; d. Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. 17. Trong trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành. 18. Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp được nhận lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không được ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. 19. Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau: a. Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ; b. Giá thanh toán; c. Thời hạn và phương thức thanh toán. Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế hoạch tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa đổi các ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ; ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư 20. Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp sau, tùy thuộc vào bản chất của dịch vụ: a. Đánh giá phần công việc hoàn thành; b. So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công việc phải hoàn thành; c. Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ. Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng. 21. Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản đó. 22. Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi. 23. Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh trong kỳ được hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu được ghi nhận theo quy định tại đoạn 16. DOANH THU TỪ TIỀN LÃI, TIỀN BẢN QUYỀN, CỔ TỨC VÀ LỢI NHUẬN ĐƯỢC CHIA 24. Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau: a. Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó; ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư b. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. 25. Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở: a. Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ; b. Tiền bản quyền được ghi nhân trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng; c. Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn. 26. Lãi suất thực tế là tỷ lệ lãi dùng để quy đổi các khoản tiền nhận được trong tương lai trong suốt thời gian cho bên khác sử dụng tài sản về giá trị nhận ban đầu tại thời điểm chuyển giao tài sản cho bên sử dụng. Doanh thu tiền lãi bao gồm số phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội, các khoản lãi nhận trước hoặc các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ nợ và giá trị của nó khi đáo hạn. 27. Khi tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư, doanh nghiệp phải phân bổ vào các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau khi khoản đầu tư được mua mới được ghi nhận là doanh thu của doanh nghiệp. Phần tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu tư được mua được hạch toán giảm giá trị của chính khoản đó. 28. Tiền bản quyền được tính dồn tích căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng (ví dụ như tiền bản quyền của một cuốn sách được tích dồn tích trên cơ sở số lượng sách xuất bản từng lần và theo từng lần xuất bản) hoặc tính trên cơ sở hợp đồng từng lần. 29. Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi nhận vào doanh thu thì khoản có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm doanh thu. THU NHẬP KHÁC 30. Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường quyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư - Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ; - Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; - Thu tiền bảo hiểm được bồi thường; - Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; - Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; - Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại; - Các khoản thu khác. 31. Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu, sẽ thu được của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Các chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. 32. Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ trước là khoản nợ phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý xóa sổ và tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi được. 33. Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ hoặc chủ nợ không tồn tại. TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH 34. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày: a. Chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu bao gồm phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch vụ; b. Doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện: - Doanh thu bán hàng; - Doanh thu cung cấp dịch vụ; - Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. c. Doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ theo từng loại hoạt động trên. d. Thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu nhập bất thường. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư PHỤ LỤC 2 - SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN DOANH THU BÁN BIA-CÔNG TY CON SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 3015110-Doanh thu bán bia-Công ty con Kỳ báo cáo: 1/12/2015 đến 31/12/2015 Posting Date Document Date Document No. G/L Account No Description Amount VAT Amount Entry No. 9/12/2015 9/12/2015 SPC- 1512-0009 3015110 CBTMVN TRA BK NGAY 09-12-2015 0 0 1557980 9/12/2015 9/12/2015 SPC- 1512-0009 3015110 CBTMVN TRA BK NGAY 09-12-2015 0 0 1557981 9/12/2015 9/12/2015 SPI-1512- 0017 3015110 BAN BIA HUDA CHO CBTMVN 560,000,000.00 -5,600,000,000.00 1566928 9/12/2015 9/12/2015 SPI-1512- 0017 3015110 BAN BIA HUDA CHO CBTMVN -11,600,000.00 -115,999,999.95 1566930 9/12/2015 9/12/2015 SPI-1512- 0017 3015110 BAN BIA HUDA CHO CBTMVN 1,120,000,000.0 -11,200,000,000.0 1566933 9/12/2015 9/12/2015 SPI-1512- 0017 3015110 BAN BIA HUDA CHO CBTMVN -23,199,999.99 -231,999,999.90 1566935 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư PHỤ LỤC 3 - MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÓA ĐƠN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc ---------------------- BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÓA ĐƠN (BC26/AC) [01] Kỳ tính thuế: Quý 4 năm 2015 1. Tên tổ chức, cá nhân: CÔNG TY TNHH BIA CARLSBERG VIỆT NAM 2. Mã số thuế: 3300100586 3. Địa chỉ: Lô B8, KCN Phú Bài, P.Phú Bài, Tx.Hương Thủy, TT-Huế Kỳ báo cáo cuối cùng Chuyển địa điểm Ngày đầu kỳ báo cáo: 01/10/2015 Ngày cuối kỳ báo cáo: 31/12/2015 Đơn vị tính: Số Cam kết báo cáo tình hinhd sử dụng hóa đơ trên đây là đúng sự thật, nếu có sai sót, đơn vị chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật. Ngày...tháng...năm Người lập biểu ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) S T T Tên loại hóa đơn Ký hiệu mẫu hóa đơn Ký hiệu hóa đơn Số tồn đầu kỳ, mua/phát trong kỳ Số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy trong kỳ Tồn cuối kỳ Tổng số Số tồn đầu kỳ Số mua/phát hành trong kỳ Tổng số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy Trong đó Từ số Đến số Số lượng Số lượng đã sử dụng Xóa bỏ Mất Hủy Số lượng Số Số lượng Số Số lượng Số Từ số Đến số Từ số Đến số Từ số Đến số Cộng (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) (19) (20) (21) (22) Tổng Mẫu số BC26/AC Ban hành theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Hồ Hoàng Bảo Thư ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoaluantotnghiep_baothu_0343.pdf
Luận văn liên quan