Khóa luận Vận dụng mô hình Z - Score trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh thừa thiên Huế

Ngân hàng Nhà nước nên thiết lập những quy định chặt chẽ hơn nữa đối với công tác xếp hạng tại các ngân hàng thương mại và kiểm tra giám sát sâu sát hoạt động xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng thương mại. Từ đó giảm tối thiểu việc các ngân hàng thương mại xếp sai thứ hạng thực tế của khách hàng nói chung và khách hàng doanh nghiệp nói riêng. Để nâng cao chất lượng thông tin, CIC nên sử dụng thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp với số liệu báo cáo tài chính phải được kiểm toán hoặc tối thiểu phải được cơ quan thuế phê duyệt quyết toán thuế hằng năm và báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho CIC phải là báo cáo tào chính đã thực hiện các bút toán điều chỉnh theo ý kiến (nếu có) của cơ quan thuế trong quá trình kiểm tra quyết toán thuế hằng năm đối với doanh nghiệp đó. Nhưng tốt nhất vẫn ưu tiên là báo cáo tài chính phải được kiểm toán Kinh tế Đại họ

pdf75 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1902 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Vận dụng mô hình Z - Score trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạng tín dụng nội bộ để đảm bảo an toàn cấp tín dụng tốt hơn 1.4.2. Những điều lƣu ý khi vận dụng mô hình. - Chúng chính xác hơn và dẫn đến một kết luận rõ ràng hơn đa phần các chỉ số thông thường. - Chúng tương đối nhất quán và làm bớt các đánh giá không chính xác và ngẫu nhiên mà một vài cá nhân có thể mắc phải. - Tính tin cậy của chúng có thể được đánh giá theo thống kê. - Chúng nhanh hơn và ít tốn kém hơn so với các công cụ truyền thống. - Dựa trên kinh nghiệm với các mô hình tài chính, những người sử dụng phải ý thức đầy đủ về những điểm hạn chế liên quan. Một vài điểm hạn chế trong số đó là: Nhiều điểm số kết quả có thể rất lạ, khi các chỉ số thể hiện các giá trị bất thường chúng thường tại ra những kết quả sai lầm. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 37 Các mô hình thông thường không cho một kết quả rõ ràng Mỗi khi có nghi ngờ phát sinh chúng ta phải kiểm chứng bổ sung bằng các thông tin định tính Hầu hết những người sử dụng thiếu một cơ sở dữ liệu đầy đủ để xây dựng những mô hình cho riêng mình 1.4.3. Thông tin xếp hạng và điều kiện vận dụng mô hình Nguồn thông tin được sử dụng trong XHTD doanh nghiệp khi vận dụng mô hình Z-Score chủ yếu là nguồn thông tin từ BCTC của doanh nghiệp, việc tính toán chỉ số nguy cơ phá sản của doanh nghiệp được lấy từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nguồn thông tin này cần được các doanh nghiệp cung cấp một cách chính xác và đầy đủ. Để tăng tính chính xác khi sử dụng mô hình này cần yêu cầu các báo cáo tài chính đã được qua kiểm toán của các tổ chức kiểm toán Điều kiện vận dụng mô hình: Trong số các nhược điểm của mô hình, nhược điểm lớn nhất là phụ thuộc lớn vào độ chính xác của thông tin thu thập, thì đã được khắc phục bằng cách lấy số liệu từ nguồn đáng tin cậy từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp được XHTD tại ngân hàng 1.4.4. Kết quả vận dụng mô hình và so sánh giữa hai mô hình Dựa trên các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp từ tiếp cận nguồn dữ liệu của BIDV - CN TT Huế trong năm 2015, tiến hành xử lý số liệu liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong mô hình Z-Score. Do yêu cầu bảo mật thông tin khách hàng và ngân hàng nên đề tài này không nêu rõ kết quả xếp hạng từng doanh nghiệp một trong quá trình nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã chọn 20 doanh nghiệp (đang được XHTD tại BIDV Huế để chấm điểm theo mô hình Z- score. Các chỉ tiêu tài chính cụ thể như bảng sau: Trường Đại học Ki h tế Đại học Huế 38 Bảng 2.10: Thông tin các số liệu trong báo cáo tài chính của 20 doanh nghiệp tại BIDV – CN TT Huế Đơn vị: Triệu đồng STT Tổng TS TS Ngắn hạn Tổng nợ phải trả Nợ Ngắn hạn Tổng DT thuần LN giữ lại LN Trƣớc thuế Chi phí lãi vay EBIT Giá trị thị trƣờng 1 9434 9041 7644 7644 51357 583 398 0 398 1790 2 3461 2332 520 520 2097 171 111 0 111 3371 3 30953 28210 21137 20634 69861 284 684 1038 1722 5485 4 113990 85677 95380 74488 99775 13272 53227 9968 63195 9816 5 54904 52886 22803 22803 72353 6947 4057 1823 5880 18610 6 94380 82463 196311 48340 174213 9943 7718 5761 13479 31991 7 188030 180791 186311 178805 189154 49212 82483 8610 91093 31719 8 80190 62573 80190 45195 154904 5228 11639 1950 13589 19995 9 32983 26241 14393 10802 25115 8582 12977 11 12988 18590 10 42203 41514 31064 32704 79797 1024 7075 760 7835 4139 11 6684 6180 3942 3533 9677 890 1056 44 1100 2742 12 73869 68563 27574 26247 76342 0 4735 192 4927 46295 13 47629 44217 26935 26520 98683 2593 3324 112 3436 20694 14 38760 27091 23794 18047 36596 1998 14505 853 15358 14966 15 166792 151941 160119 159063 189377 9091 27451 10534 37985 6673 16 92571 64578 19476 12476 165063 2862 10628 0 10628 55095 17 487275 198703 258434 99725 884272 19607 50035 9796 59831 412840 18 102453 677664 66176 59876 253031 4866 6631 4646 11277 36277 19 10198 4017 4663 4663 14647 1548 2909 0 2909 6535 20 85786 61005 56582 51601 152117 2302 3034 2918 5952 29204 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2015 của 20 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại BIDV – CN TT Huế) Từ những chỉ số trong BCTC doanh nghiệp cung cấp, vận dụng vào công thức tính của mô hình Z-Score +Áp dụng đối với DN đã cổ phần hóa, ngành sản xuất: Doanh nghiệp số 2, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 39 Z = 1,2 X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X 4 + 1,0X5 Z < 1,8 Phá sản 1,8 <Z < 2,99 Không rõ ràng 2,99 < Z: Lành mạnh + Áp dụng đối với Công ty tư nhân: Doanh nghiệp số 1, 3, 9, 17, 18, 19, 20 Z’ = 0,717 X1 + 0,84X2 + 3,107X3 + 0,42X 4 + 0,998X5 Z‟ < 1,23: Phá sản 1,23 < Z‟ <2,90: Không rõ ràng 2,90 < Z‟: Lành mạnh Bảng 2.11: Kết quả xếp hạng tín dụng cho 20 doanh nghiệp đƣợc chọn STT X1 X2 X3 X4 X5 Z Xếp hạng Xếp hạng nội bộ 1 0,1062 0,0519 0,1311 0,0984 5,4329 5,8204 Lành mạnh A 2 0,7773 0,0692 0,1058 22,473 0,6059 5,298775 Lành mạnh A 3 0,2937 0,0128 0,1836 0,1557 2,257 2,9028 Lành mạnh A 4 0,1178 0,163 1,8295 0,0617 0,8753 3,0473 Lành mạnh A 5 0,6575 0,1771 0,3534 0,4897 1,3178 2,9955 Lành mạnh AA 6 0,4339 0,1475 0,4713 0,0978 1,8459 2,9963 Lành mạnh AAA 7 0,0127 0,3664 1,5987 0,1021 1,006 3,0859 Lành mạnh AA 8 0,2601 0,0913 0,5592 0,1496 1,9317 2,9919 Lành mạnh AAA 9 0,3356 0,2186 1,2235 0,5425 0,7599 3,0801 Lành mạnh AAA 10 0,2505 0,034 0,6126 0,0799 1,8908 2,8679 Không rõ ràng AA 11 0,4752 0,1864 0,5431 0,4174 1,4478 3,0699 Lành mạnh A 12 0,6874 0 0,2201 1,0074 1,0335 2,9484 Không rõ ràng AAA 13 0,4459 0,0762 0,2381 0,461 2,0719 3,293 Lành mạnh AAA 14 0,28 0,0722 1,3076 0,3774 0,9442 2,9813 Không rõ ràng AA 15 -0,051 0,0763 0,7515 0,025 1,1354 1,937 Không rõ ràng A 16 0,6754 0,0433 0,3789 1,6973 1,7831 4,578 Lành mạnh AA 17 0,1456 0,0338 0,3815 0,6709 1,8111 3,043 Lành mạnh AA 18 4,3235 0,0399 0,342 0,2302 2,4648 7,4004 Lành mạnh A 19 -0,045 0,1275 0,8863 0,5886 1,4334 2,9904 Lành mạnh A 20 0,0785 0,0225 0,2156 0,2168 1,7696 2,303 Không rõ ràng AA (Nguồn: Tác giả tự tính) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 40 Bảng trên là kết quả của sự vận dụng mô hình Z-Score dưới sự hỗ trợ phần mềm Excel để tính chỉ số nguy cơ phá sản của 20 doanh nghiệp. Trong năm 2015 có 4 doanh nghiệp nằm trong vùng không rõ ràng, có nguy cơ phá sản thể gợi ý rằng tình trạng tài chính của các doanh nghiệp nằm trong vùng này không phải là lành mạnh và có thể không ổn định, tiềm ẩn nguy cơ phá sản, cần phải cân nhắc thêm trước quyết định cho vay của ngân hàng. Số lượng công ty lành mạnh có đến 16 công ty và không có Doanh nghiệp nào xếp hạng trong vùng không lành mạnh chứng tỏ rằng quy trình xếp hạng của BIDV cũng chặt chẽ. Trong vùng lành mạnh: Kết quả mô hình XHTD nội bộ là 20 DN, con số này quá hoàn hảo chứng tỏ khách hàng tại BIDV lành mạnh và phát triển. Tuy nhiên con số này cũng nói lên rằng việc XHTD tại các ngân hàn hiện nay chỉ mang tín hình thức, hầu như các ngân hàng đều chạy theo chỉ tiêu nên khâu quản lý rủi ro chưa được chặt chẽ. Trong khi đó, khi áp dụng mô hình Z-Score vào để đánh giá rủi ro tín dụng thì chỉ có 16 doanh nghiệp nằm trong vùng lành mạnh và phát hiện ra 4 doanh nghiệp đang nằm trong vùng không rõ ràng tức là có tiềm ẩn rủi ro tín dụng, Doanh nghiệp sẽ có thể không có khả năng thanh toán nếu gặp bất lợi trong kinh doanh hoặc tình hình không được cải thiện. BIDV trong những năm qua luôn xếp hạng doanh nghiệp vào vùng lành mạnh vì thứ nhất Ngân hàng chỉ thẩm định cấp tín dụng cho những doanh nghiệp làm ăn tốt, những doanh nghiệp thẩm định không được tốt thì từ chối cho vay nên không xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp này. Thứ 2 theo hệ thống XHTD thì tỷ trọng chấm điểm cho thông tin phi tài chính là 65% và các chỉ tiêu cho điểm của doanh nghiệp này rất cao (thường các chi tiêu phi tài chính đều được chấm điểm tối đa 100 điểm), chỉ có một vài chỉ tiêu không thể chấm cao được ví dụ: số năm quan hệ với Ngân hàng, số năm hoạt động trong ngành, mức độ sử dụng dịch vụ BIDV so với các ngân hàng khác trên địa bàn... Trong khi điểm chỉ tiêu tài chính là 35%. Đồng thời việc duy trì trọng số này là dựa theo căn cứ khách quan của CB.QLKH, cơ sở cho việc chấm điểm chưa thực sự phản ánh đúng tình hình của doanh nghiệp. Còn mô hình Z-Score đánh giá khách hàng chỉ dựa trên những con số thực trên BCTC, các chỉ số được đem ra phân tích rất chặt chẽ và có thể nhận định chính Trường Đại học Ki tế Đại học Huế 41 xác tình hình phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy theo nhận định của tác giả thì chỉ số Z đo lường khách quan và dự báo tình hình hoạt động tương lai của công ty sẽ rõ ràng hơn mô hình XHTD nội bộ tại BIDV. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 42 Ví dụ cụ thể: Phân tích cụ thể doanh nghiệp 15, hệ thống XHTD nội bộ chấm điểm nằm trong vùng lành mạnh tuy nhiên theo mô hình Z-Score thì doanh nghiệp này đánh giá nằm trong vùng không rõ ràng. Công ty này hoạt động trong nghề xây dựng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, kinh doanh bất động sản, nhà đất, xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị. Phân tích BCTC doanh nghiệp gửi ta thấy Tổng tài sản doanh nghiệp rất cao (166.792 triệu đồng), mà tổng tài sản là mẫu số của 4 chỉ số X1, X2, X3, X5 làm Z giảm xuống đáng kể. Vốn chủ sở hữu công ty thấp (6.673 triệu đồng) tuy nhiên chi phí lãi vay rất cao hơn nhiều (10.534 triệu đồng) điều đó cho ta thấy rằng doanh nghiệp đang tăng vay để mở rộng hoạt động kinh doanh. Việc tăng cường sử dụng vốn vay giúp công ty có thể sử dụng vốn từ nhiều nguồn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tuy nhiên áp lực về thanh toán lãi vay làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn như vậy ta thấy nguồn vốn hoạt động từ vốn chủ sở hữu và vay nhưng tỷ lệ này cho thấy tình hình không khả quan trong việc trả nợ. Khả năng tài chính của doanh nghiệp đang phụ thuộc vào vay nợ. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao, đây là điểm đáng chú ý của tình hình tài chính, có thể doanh nghiệp đang phải chịu áp lực khả năng thanh toán các khoản nợ. Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu cao chứng tỏ doanh nghiệp đang phải gánh chịu một khoản gốc và lãi vay lớn hơn. Lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản thấp cho thấy doing nghiệp sử dụng tài sản kém hiệu quả. Kết hợp các chỉ tiêu lại với nhau mô hình Z- Score đưa ra kết quả xếp hạng là doanh nghiệp nằm trong vùng không rõ ràng. Tuy nhiên theo cách chấm điểm của BIDV thì doanh nghiệp được xếp hạng vào vùng lành mạnh. BIDV cũng chấm điểm chỉ tiêu tài chính dựa trên các chỉ tiêu như: tính thanh khoản, chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu đòn cân nợ, chỉ tiêu thu nhập. Kết quả chấm điểm tài chính cho công ty này là thấp (55 điểm). Chỉ tiêu phi tài chính được chấm điểm gần như tuyệt đối (90 điểm). Kết hợp 2 kết quả trên tổng điểm của công ty là: 75 điểm xếp loại A, độ rủi ro thấp. Hai kết quả này đưa ra ý kiến ngược nhau tuy nhiên như đã phân tích ở trên thì mô hình Z-Score đưa ra dự báo tốt hơn so với mô hình XHTD tại BIDV. Điều này được lý giải là do tỷ trọng chấm điểm Phi tài chính cao (65%) trong khi điểm tài chính chiếm tỷ trọng 35% làm cho kết quả xếp Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế 43 hạng được đưa vào vùng lành mạnh. Đồng thời việc duy trì kết quả xếp hạng này là do CB.QLKH đánh giá khách quan đối với DN, cơ sở cho việc chấm điểm chưa thực sự phản ánh đúng tình hình của doanh nghiệp. Vì vậy theo nhân định tác giả chỉ số Z đo lường khách quan và dự báo tình hình hoạt động trong tương lai của công ty 15 rõ ràng hơn mô hình XHTD nội bộ của BIDV. Cũng tương tự như công ty 15, kết quả kinh doanh công ty 20 theo đánh giá của mô hình Z-Score thì cũng nằm trong vùng không rõ ràng. Công ty 20 hoạt động sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện... Tổng lãi vay trả cho các Ngân hàng và tổ chức tín dung là 2.918 triệu đồng, Lợi nhuận trược thuế và lãi vay là 5.952. Ta thấy khả năng thanh toán lãi vay của công ty tốt, doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên thì chỉ riêng hệ số này thì chưa đủ đánh giá hết toàn bộ công ty vì hệ số này chưa đề cấp đến các khoản thanh toán cố định khác như trả nợ gốc, chi phí tiền thuêMặc dù tổng doanh thu cao (152.117 triệu đồng) nhưng lợi nhuận giữ lại và lợi nhuận trước thuế và lãi vay lại thấp so với doanh thu. Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản thấp. Do đó nó thể hiện mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp là không được tốt. Vì vậy theo mô hình Z-Score thì công ty được xếp vào nhóm không rõ ràng, tình hình tài chính của công ty có thể không ổn định cần phải cân nhắc thêm trước quyết định cho vay. Đối chiếu tình hình trả nợ của 20 doanh nghiệp trên ta thấy, các doanh nghiệp đều hợp tác tốt trong quá trình trả nợ. Nguyên nhân một phần là nhờ dịch vụ ngân hàng ngày càng tốt. Khách hàng được thông báo về điện thoại số tiền cần phải trả hàng tháng của khách hàng trước 5 đến 7 ngày vì vậy khách hàng có kế hoạch trả nợ tốt cho ngân hàng. Thứ 2 là do khách hàng luôn hợp tác với ngân hàng tốt để quá trình cấp tín dụng sau này được thuận lợi, từ đó phát triển được việc kinh doanh của mình. Thứ 3 là tuy nói XHTD chỉ là hình thức, những con số trên báo cáo thì CB.QLKH luôn làm kết quả được đánh giá tốt, nhưng trước khi cho vay ngân hàng đã cân nhắc rất nhiều, xem xét tình hình kinh doanh, thẩm định kỹ xem khách hàng có khả năng trả nợ không, phương án kinh doanh của công ty có khả thi không thì mới cho vay. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 44 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 1.1. Định hƣớng sử dụng mô hình Z-score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở những ưu điểm và khả năng áp dụng rộng rãi của Z-Score trong dự báo rủi ro tín dụng của doanh nghiệp, NHTM nên xem xét thực thi một số giải pháp sau để tận dụng ưu điểm của Z-Score trong quản lý rủi ro tín dụng của mình: + Nên bổ sung chỉ số Z-score vào các chỉ tiêu XHTD nội bộ khi đánh giá tín dụng và ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Điều này giúp dự báo sớm khả năng phá sản cũng chính là rủi ro tín dụng cho những doanh nghiệp có mức Z-Score an toàn. + Thường xuyên theo dõi, tính toán lại chỉ số Z-Score theo quý hoặc theo tháng để đánh giá rủi ro tín dụng của khách hàng và theo dõi chiều hướng thay đổi của Z-Score để phát hiện kịp thời rủi ro tín dụng và có biện pháp can thiệp kịp thời và thích hợp. + Nên nghiên cứu sự thích hợp của Z-Score trong áp dụng cho từng nhóm đối tượng khách hàng để điều chỉnh các chỉ tiêu sao cho thích hợp tại Việt Nam 1.2. Giải pháp hoàn thiện mô hình Xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế Xuất phát từ thực tế việc hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh, gắn liền với xu thế phát triển kinh tế và tình hình chính trị- xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế trong tới gian tới, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa hoạt động xếp hạng tín nhiệm khách hàng là doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng BIDV- CN TT Huế: + Nâng cao tính minh bạch và chất lượng thông tin đầu vào: thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc xếp hạng tín nhiệm, nó được xem là cơ sở để nhân Trường ại họ Kinh tế Đạ học Huế 45 viên tín dụng tiến hành công việc. Kết quả xếp hạng chính xác hay không về một đối tượng khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào việc thông tin mà nhân viên tín dụng thu thập được. Do đó cần phải tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, linh động trong việc thu thập các nguồn thông tin và yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp các báo cáo tài chính đã được kiểm toán là những yêu cầu để đảm bảo chất lượng thông tin đầu vào. + Định lượng hóa các chỉ tiêu tài chính: Để có thể hạn chế sự chủ quan của các CB.QLKH trong quá trình chấm điểm thì ngân hàng cần phải định lượng hóa các chỉ tiêu phi tài chính, đồng thời thu thập thêm các số liệu tiêu biểu của ngành để làm cơ sở cho điểm. Nâng tỷ trọng chấm điểm của chỉ tiêu tài chính lên để có được kết quả chính xác và chắc chắn hơn. + Bên cạnh đó, bộ phận xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp phải độc lập cũng như nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên tín dụng chấm điểm về cả số lượng lẫn chất lượng. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 46 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua tìm hiểu, phân tích hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và ứng dụng mô hình Z-Score vào xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại BIDV – Chi nhánh TT Huế. Khóa luận tốt nghiệp “Ứng dụng mô hình Z-Score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế” đã giải quyết được các vấn đề sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Đề tài sử dụng mô hình Z-Score để so sánh kết quả chấm điểm với hệ thống xếp hạng nội bộ từ đó thấy được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại cần sửa đổi, bổ sung trong hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng nhằm phù hợp với yêu công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. Cụ thể khi ứng dụng mô hình Z-Score vào chấm điểm tính dụng 20 doanh nghiệp đang có quan hệ tại BIDV – CN TT Huế đã đưa ra một số kết luận trái chiều với kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mô hình Z- Score đánh giá khách quan và trung thực hơn vì chỉ quan tâm đến các chỉ tiêu tài chính để dự báo mà không chịu sự ảnh hưởng bởi sự đánh giá khách quan của nhân viên tín dụng. Mô hình Xếp hạng tín dụng nội bộ tại BIDV – CN TT Huế được thiết kế chặt chẽ, đi sâu tất cả các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Tuy nhiên phần tỷ trọng cho điểm các chỉ tiêu này không hợp lý làm kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp chưa thực sự phản ánh chính xác về rủi ro. Sau quá trình tìm hiểu, Khóa luận mạnh dạn đề nghị nên kết hợp sử dụng mô hình Z-Score vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm góp phần hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng từ đó đánh giá khách hàng và ra quyết định cấp tín dụng được chính xác hơn. Nghiên cứu này cũng đã đưa thêm một số kiến nghị với Ngân hàng, cơ quan Nhà nước về các biện pháp hỗ trợ cần thiết để công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp của BIDV – CN TT Huế phát huy hiệu quả hơn. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 47 2. Kiến nghị Để các giải pháp huy hiệu quả và có tính khả thi cao thì cần phải thiết lập các điều kiện về cơ chế chính sách từ phía các cơ quan chức năng của BIDV, NHNN và các ngành các cấp có liên quan mục tiêu các kiến nghị hướng đến là quản trị rủi ro tốt hơn khi cấp tín dụng. Trên cơ sở đó, tín dụng ngân hàng phát huy một cách hiệu quả nhất vai trò của nó đối với ngân hàng và cả người đi vay. 2.1. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam BIDV nên sớm ban hành quy định chi tiết về công tác xếp hạng tín dụng nội bộ. Bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ thêm mô hình Z-Score trong việc chấm điểm tài chính. Đồng thời có những điều chỉnh về tỷ trọng chấm điểm để kết quả xếp hạng đánh giá được chính xác hơn. 2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam Ngân hàng Nhà nước nên thiết lập những quy định chặt chẽ hơn nữa đối với công tác xếp hạng tại các ngân hàng thương mại và kiểm tra giám sát sâu sát hoạt động xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng thương mại. Từ đó giảm tối thiểu việc các ngân hàng thương mại xếp sai thứ hạng thực tế của khách hàng nói chung và khách hàng doanh nghiệp nói riêng. Để nâng cao chất lượng thông tin, CIC nên sử dụng thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp với số liệu báo cáo tài chính phải được kiểm toán hoặc tối thiểu phải được cơ quan thuế phê duyệt quyết toán thuế hằng năm và báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho CIC phải là báo cáo tào chính đã thực hiện các bút toán điều chỉnh theo ý kiến (nếu có) của cơ quan thuế trong quá trình kiểm tra quyết toán thuế hằng năm đối với doanh nghiệp đó. Nhưng tốt nhất vẫn ưu tiên là báo cáo tài chính phải được kiểm toán 2.3. Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc Để các giải pháp đề xuất nêu trên áp dụng được và có hiệu quả vào thực tiễn hoạt động của ngân hàng, cần có các hỗ trợ về mặt hành chính, như sau: - Kiến nghị đối với Quốc hội về sửa đổi, bổ sung Luật kế toán: Quy định các hình thức xử phạt nghiêm, phạt nặng hơn nữa đốivới các doanh nghiệp lập báo cáo tài chính không trung thực. Báocáo tài chính năm của tất cả các doanh nghiệp Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 48 phải được kiểm toán bỡi cơ quan kiểm toán Nhà nước hoặc các đơn vị kiểm toán độc lập. - Kiến nghị với Chính phủ: Cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kiểm toánnhằm xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi gian lận báo cáo, đưa ra các kết luậncủabáo cáo kiểmtoán mà bỏ qua những lỗi mang tính trọng yếu của báo cáo tài chính. - Kiến nghị đối với Bộ Tài Chính: Quy định chức năng,nhiệm vụ của cơ quan thuế trong việc thực hiện công tác kiểm tra quyết toán thuế đối với doanh nghiệp và qua đó xác nhận các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được bổ sung, điều chỉnh theo ý kiến của cơ quan thuế (nếu có). - Kiến nghị đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Thẩm định chặt chẽ khả năng đáp ứng vốn điều lệ của doanh nghiệp trước trong và sau khi đăng ký cấp phép thành lập doanh nghiệp. Qua đó, tăng sự khớp đúng về vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giữa thực tế và đăng ký trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 49 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Trọng Hòa, “Xây dựng mô hình XHTD đối với doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế chuyển đổi”, Học viện Tài chính. [2]. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2008), xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, NXB Lao Động, Hà Nội.. [3]. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế, Báo cáo tổng kết kinh doanh thường niên các năm 2013, 2014, 2015. [4]. Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Sổ tay hướng dẫn chấm điểm hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, cập nhật và chỉnh sửa năm 2011. [5]. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, “Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành về quy định phân lạo nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng”, năm 2005. [6]. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, “Quyết định số 22/VBHN-NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tôt chức tín dụng”, năm 2014. [7]. Phan Thị Thanh Lâm, “Vận dụng mô hình Z-score trong xếp hạng tín dụng khách hàng tại ngân hàngthương mại cổ phần Ngoại Thương - Chi nhánh Quảng Nam”, ĐH Kinh tế Đà Nẵng. Các trang Web tham khảo: Nguyễn Thị Ngọc Anh, năm 2011, “Giải pháp hoàn thiện Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVEC)” Truy cập địa chỉ: hang-tin-dung doanh -nghiep-tai-tong-cong-ty-tai-chinh-co-phan-dau-khi-viet-nam- pvfc-42070/ Huỳnh Cát Tường, năm 2008, “Khánh kiệt tài chính và ứng dụng mô hình Z – Score trong dự báo khánh kiệt tài chính” Truy cập địa chỉ: ung-dung-mo-hinh-z-score-trong-du-bao-khanh-kiet-tai-chinh-42237/ Nhật Minh, năm 2010, “Fitch hạ xếp hạng tín dụng của Việt Nam” Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 50 Truy cập địa chỉ: ha-xep-hang-tin-dung-cua-viet-nam-2706622.html Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 51 PHỤ LỤC Các chỉ tiêu phi tài chính STT Chỉ tiêu Mục đích của chỉ tiêu Công thức tính cách xác định I Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ 1.1 Khả năng trả nợ gốc trung và dài hạn. Đánh giá khả năng trả nợ trung dài hạn trong tương lai (năm tiếp theo). = (Thu nhập thuần sau thuế dự kiến trong năm tới + Chi phí khấu hao dự kiến trong năm tới)/Vốn vay đầu tư trung dài hạn đến hạn trả dự kiến trong năm tới. 1.2 Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn đối với phần vốn vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đánh giá khả năng trả nợ trung, dài hạn của Doanh nghiệp đối với phần vốn vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai (năm tiếp theo). Công thức tính: [(Phải thu đầu kỳ + Doanh thu trong kỳ - Phải thu cuối kỳ trong năm tới)* tỷ lệ vốn vay để bổ sung vốn lưu động]/Vốn vay trung, dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đến hạn trả dự kiến trong năm tới. Phải thu đầu kỳ, doanh thu trong kỳ, phải thu cuối kỳ trong năm tới: Trường hợp Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, CBTD cần lấy được các số liệu này của riêng ngành bất động sản/đóng tàu Nguồn trả nợ vay trung, dài hạn của các DN này là doanh thu từ việc bán hàng tồn kho, đầu tư ngắn hạn do đó tử số được tính như công thức nêu trên. 1.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của năm tài chính gần nhất Đánh giá chất lượng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. CBTD cần yêu cầu DN cung cấp báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đánh giá chất lượng và cơ cấu luồng tiền thuần trong kỳ qua so sánh luồng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh với hoạt động tài chính và đầu tư. Trong trường hợp DN không lập Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 52 báo cáo, hệ thống có thể tạo ra báo cáo lưu chuyển tiền tệ ngắn từ số liệu bảng cân đối và báo cáo KQHĐKD 1.4 Nguồn trả nợ của khách hàng theo đánh giá của CBTD trong quý tới Đánh giá tổng quan của CBTD về khả năng trả nợ của khách hàng dựa trên các thông tin của CBTD về nguồn trả nợ của khách hàng. Việc đánh giá chỉ tiêu này đòi hỏi phải có cơ sở/ bằng chứng rõ ràng và có thể chứng minh được, VD: + Số dư hiện có của tài khoản tiền gửi cho những khoản vay sắp đến hạn trả; + Hợp đồng kinh tế của doanh nghiệp thực hiện với đối tác (đã thực hiện và đang trong quá trình chờ thanh toán - cần đánh giá thêm khả năng trả nợ của bên đối tác); + Công nợ chờ thu và có khả năng chắc chắn thu hồi được (đầy đủ và đúng hạn); + Nguồn hỗ trợ từ công ty mẹ (có cơ sở chắc chắn: theo kế hoạch tập đoàn, theo cam kết chính thức ). II Trình độ quản lý và môi trƣờng nội bộ 2.1 Lý lịch tư pháp của người đứng đầu DN hoặc/và kế toán trưởng. Đánh giá rủi ro pháp lý của người đứng đầu DN hoặc/ và kế toán trưởng có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN. Đánh giá lý lịch tư pháp sẽ dựa trên lý lịch pháp lý trong quá khứ cũng như tình trạng hiện tại. 2.2 Kinh nghiệm quản lý của người trực tiếp điều hành doanh nghiệp (lấy Đánh giá khả năng lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp của người trực tiếp quản lý (VD: hiểu rõ ngành nghề/ lĩnh vực hoạt Tính bằng: Số năm làm lãnh đạo doanh nghiệp trong ngành. Kể cả thời gian làm lãnh đạo tại doanh nghiệp khác, tuy nhiên chỉ tính các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành/ cùng lĩnh vực Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 53 chức danh từ phó phòng hoặc tương đương trở lên) động của doanh nghiệp, có phương pháp quản lý phù hợp với đặc thù của ngành/ doanh nghiệp). 2.3 Trình độ học vấn của người trực tiếp quản lý DN. Đánh giá trình độ học vấn của người quản lý (có kiến thức và hiểu biết về tài chính, chuyên môn, có khả năng đưa ra quyết định đúng đắn). Đánh giá trên bằng cấp của người trực tiếp quản lý DN. Bằng cấp về chuyên môn trong ngành mà DN hoạt động hoặc bằng cấp về kinh tế. 2.4 Năng lực điều hành của người trực tiếp quản lý DN theo đánh giá của CBTD. Đánh giá dựa trên các tiêu chí: - Khả năng thu hút, sử dụng nhân tài - Năng lực điều hành quản lý công ty - Vai trò/ dấu ấn đối với sự phát triển của công ty Đánh giá năng lực điều hành doanh nghiệp, tận dụng nhân tài và khả năng nhạy bén với thị trường của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp. Đánh giá dựa trên các tiêu chí: + Sản lượng và chi phí + Lương bổng so với mặt bằng + Quan hệ với Ngân sách + Vai trò/ dấu ấn đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Từng tiêu chí ở trên sẽ được xác định theo thang điểm sau: Tốt 5 điểm Tương đối tốt4 điểm Khá 3 điểm Trung bình 2 điểm Kém 1 điểm Đánh giá cho chỉ tiêu 2.4 từ Kém đến Rất tốt được xác định dựa trên tổng điểm của 4 tiêu chí trên. 2.5 Quan hệ của Đánh giá khả năng tận Đánh giá uy tín của doanh nghiệp Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 54 Ban lãnh đạo với các cơ quan hữu quan (vd: Thuế, Ngân hàng, Cơ quan quản lý thị trường, Cục đăng ký tiêu chuẩn chất lượng, Hải quan, Cục Đăng kiểm, Sở Kế hoạch Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh/ thành phố, các bộ ngành liên quan) dụng các cơ hội để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển (đấu thầu cho các dự án lớn, được các cấp tin tưởng giao cho các công trình dự án trọng điểm). đối với các cơ quan hữu quan (có được tin tưởng), có phải là doanh nghiệp có uy tín trong địa phương, khu vực, vùng, miền. Doanh nghiệp đang trong diện ưu tiên phát triển của địa phương và được các cơ quan quan tâm tạo điều kiện. 2.6 Tính năng động và độ nhạy bén của Ban lãnh đạo với sự thay đổi của thị trường theo đánh giá của CBTD Đánh giá khả năng thích ứng và nhạy bén với thị trường Đánh giá dựa trên một số tiêu thức sau: + Khả năng dự đoán và nắm bắt xu hướng của thị trường; + Khả năng thích ứng với những biến động/ thay đổi của thị trường; + Có thể tận dụng những cơ hội do thay đổi thị trường mang lại và tạo điều kiện cho sự phát triển của doanh nghiệp. 2.7 Thiết lập các quy trình hoạt động Đánh giá quy trình hoạt động hoặc quy trình môi trường kiểm Môi trường kiểm soát nội bộ được đánh giá dựa trên: + Tính đầy đủ và hoàn thiện của các Trường Đại ọc Kinh tế Đại ọc Huế 55 hoặc quy trình kiểm soát nội bộ tra kiểm soát nội bộ và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp được kiểm soát, tránh những quyết định liều lĩnh rủi ro cao. Doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức tốt, tạo điều kiện hoạt động thuận lợi cho doanh nghiệp. quy trình hoạt động; + Tính đầy đủ và hoàn thiện của các quy trình kiểm soát nội bộ Việc thực thi các quy trình trong thực tế; + Có bộ phận kiểm tra nội bộ hoạt động thường xuyên. Cơ cấu tổ chức tốt cần đạt được các yêu cầu sau: + Phòng ban chức năng đã được thiết lập đầy đủ, có sự phân công phân nhiệm hợp lý; + Cơ chế phối hợp giữa các phòng ban được thực hiện tốt. 2.8 Môi trường nhân sự nội bộ của doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD. Đánh giá khả năng quản lý nhân sự, tận dụng nguồn nhân lực cũng như khả năng thu hút nhân tài của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Các tiêu chí đánh giá: + Môi trường làm việc cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng; + Chính sách nhân sự : chế độ tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân tài, điều kiện làm việc, chế độ phúc lợi, các chính sách khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, đề bạt; +Việc thực hiện các chính sách có minh bạch, hiệu quả, chặt chẽ không? Từng tiêu chí sẽ được xác định theo thang điểm sau: Tốt 5 điểm Tương đối tốt 4 điểm Khá 3 điểm Trung bình 2 điểm Kém 1 điểm Điểm từ kém đến rất tốt được đánh giá dựa trên tổng điểm của 3 tiêu chí Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 56 trên. 2.9 Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm tới theo đánh giá của CBTD Đánh giá khả năng phát triển ổn định lâu dài của doanh nghiệp dựa trên tính khả thi của tầm nhìn và chiến lược kinh doanh. Xem xét tính khả thi của tầm nhìn và chiến lược kinh doanh trong thực tế: + So sánh với thực lực tài chính Tình trạng hiện tại của doanh nghiệp; + Định hướng phát triển ngành của Nhà nước; + Xu thế của thị trường, của nền kinh tế; + Các giải pháp cụ thể của chiến lược có khả thi không? III Quan hệ với BIDV 3.1 Lịch sử trả nợ (bao gồm cả nợ gốc và nợ lãi) của khách hàng trong 12 tháng qua. Đánh giá lịch sử trả nợ vay cũng như đánh giá thiện chí trả nợ của khách hàng. Do tính đến yếu tố lịch sử quan hệ, do đó sẽ xem xét cả với những khoản vay đã trả hết nợ/ hoặc chưa trả hết nợ. 3.2 Số lần cơ cấu lại nợ và chuyển nợ quá hạn tại BIDV (bao gồm cả gốc và lãi) trong 12 tháng vừa qua Đánh giá tính ổn định của nguồn trả nợ. + Số lần cơ cấu/ chuyển nợ quá hạn được tính trên từng khoản nợ và tổng số lần sẽ là số dồn tích của tất cả các lần cơ cấu lại và chuyển nợ quá hạn của tất cả các khoản nợ của khách hàng; + Do tính đến yếu tố lịch sử quan hệ, do đó số lần cơ cấu và chuyển nợ quá hạn sẽ được tính cho cả những khoản vay được cơ cấu lại và chuyển nợ quá hạn trong 12 tháng qua và đã trả hết nợ/ hoặc chưa trả hết nợ. VD: Tại 1 tháng 7 năm 2008 khách Trường Đại học Kinh tế Đại họ Huế 57 hàng có 2 khoản vay. Khoản vay 1 đến tháng 10 năm 2007 phải cơ cấu gốc nhưng đến tháng 3 năm 2008 đã trả hết nợ. Khoản vay 2 không bị cơ cấu và còn số dư tại thời điểm 30 tháng 6 năm 2008. Như vậy, cho thời điểm đánh giá là quý II năm 2008, "Số lần cơ cấu lại trong 12 tháng qua" của khách hàng này là 1 lần. 3.3 Tỷ trọng nợ cơ cấu lại trên tổng dư nợ tại thời điểm đánh giá. Đánh giá chất lượng của dư nợ hiện tại. Tỷ trọng này được xác định dựa trên số liệu dư nợ tại cuối quý I, II, III hoặc dư nợ tại ngày 30 tháng 11. 3.4 Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại Đánh giá chất lượng của tình hình nợ quá hạn + Tình hình nợ quá hạn được đánh giá dựa trên số ngày quá hạn của khoản vay; + Do hiện tại việc đánh giá được thực hiện theo khách hàng, do đó số ngày quá hạn sẽ được tính là số ngày quá hạn cao nhất của tất cả các khoản nợ quá hạn của khách hàng. VD: Khách hàng có 3 khoản vay, trong đó: Một khoản vay trong hạn Một khoản vay quá hạn trên 90 ngày Và một khoản vay quá hạn trên 180 ngày  Như vậy tình hình nợ quá hạn của khách hàng sẽ được xếp ở nhóm: "Có nợ quá hạn > 180 ngày" 3.5 Tỷ trọng nợ Đánh giá chất lượng Tỷ trọng này được xác định dựa trên Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 58 quá hạn thực tế (không bao gồm nợ cơ cấu trong hạn) /tổng dư nợ tại thời điểm đánh giá tại BIDV của tình hình nợ quá hạn số liệu dư nợ gốc của khế ước có trạng thái quá hạn (gốc, lãi) lại tại ngày chấm điểm xếp hạng khách hàng /Tổng dư nợ tại ngày chấm điểm xếp hạng khách hàng. 3.6 Lịch sử quan hệ các cam kết ngoại bảng (thư tín dụng, bảo lãnh, các cam kết thanh toán khác) của khách hàng. Đánh giá quan hệ giao dịch ngoại bảng của khách hàng với BIDV (uy tín khách hàng trong các cam kết với bên thứ 3). Đánh giá dựa trên số lần BIDV phải thực hiện thay nghĩa vụ cho khách hàng và các khoản thực hiện thay nghĩa vụ này bị chuyển thành các khoản vay bắt buộc 3.7 Thiện chí trả nợ của khách hàng theo đánh giá của CBTD Đánh giá mức độ hợp tác, tính chủ động và khả năng trả nợ của khách hàng trong việc thực hiện các cam kết trả nợ. Đánh giá dựa trên lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng, thời gian và thái độ trong việc thực hiện các cam kết trả nợ. 3.8 Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của BIDV trong 12 tháng qua. Ðánh giá tính trung thực và hợp tác của khách hàng trong việc cung cấp thông tin làm cõ sở cho việc phân tích và theo dõi khách hàng của BIDV. Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời và chất lượng của các thông tin tài chính, phi tài chính, tài sản đảm bảo mà khách hàng cung cấp cho Ngân hàng. 3.9 Tỷ trọng doanh thu Đánh giá tính ổn định và chắc chắn của Chỉ tiêu này chỉ được xác định 1 lần cho cả 4 kỳ đánh giá trong 1 năm Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 59 chuyển qua BIDV trong tổng doanh thu (trong 12 tháng vừa qua) so với tỷ trọng tài trợ vốn của BIDV trong tổng số vốn được tài trợ bởi các tổ chức tín dụng của DN. nguồn trả nợ. dựa trên số liệu báo cáo tài chính của năm tài chính gần nhất. VD: Trường hợp  Tổng DT của khách hàng (trên BCTC) 12 tháng qua là: 110 tỷ;  Phải thu khách hàng đầu kỳ (số liệu trên BCTC) là: 20 tỷ;  Phải thu khách hàng cuối kỳ (số liệu trên BCTC) là: 25 tỷ;  DT chuyển qua BIDV trong 12 tháng qua là: 60 tỷ (xác định qua tài khoản tiền gửi tại BIDV); ==> Tỷ trọng DT chuyển qua BIDV= 60/ (110 - (25-20)) = 57%  Dự án đầu tư của khách hàng cần 150 tỷ, trong đó tổng số vốn vay là 100 tỷ: BIDV 60 tỷ, các ngân hàng khác 40 tỷ --> Tỷ trọng tài trợ vốn của BIDV là 60%; Chỉ tiêu 3.7 = 57%/60%*100= 95% 3.10 Tỷ trọng doanh số tiền về ngân hàng BIDV so với doanh số cho vay tại Ngân hàng BIDV (trong 12 tháng qua) Đánh giá tính cân đối của doanh số chuyển qua BIDV với tỷ trọng tài trợ vốn của BIDV. CBTD cần liên hệ với bộ phận kế toán để lấy số liệu cho việc đánh giá chỉ tiêu này. Trường hợp doanh số phát vay trong 12 tháng qua bằng 0, DN sẽ được chấm ở mức “>120%” 3.11 Mức độ sử dụng các dịch vụ của BIDV so với Đánh giá mối quan hệ của khách hàng với BIDV, khả năng nắm bắt các thông tin về Đánh giá dựa trên mức độ sử dụng dịch vụ của khách hàng tại BIDV so với các ngân hàng khác chủ yếu đánh giá dựa trên danh mục dịch vụ Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 60 ngân hang khác khách hàng của CBTD. mà khách hàng sử dụng như: +Dịch vụ thanh toán +Dịch vụ bảo lãnh +Mở thư tín dụng +Dịch vụ ngoại hối 3.12 Thời gian quan hệ tín dụng với BIDV. Đánh giá khách hàng truyền thống và khả năng hiểu biết khách hàng (hoạt động kinh doanh, lịch sử và thiện chí trả nợ) của CBTD. Được xác định là khoảng thời gian kể từ lúc khách hàng bắt đầu có quan hệ tiền vay, liên tục với BIDV đến thời điểm đánh giá. 3.13 Tình trạng nợ quá hạn tại các ngân hàng khác trong 12 tháng qua. Đánh giá mức độ tín nhiệm tín dụng đối với khách hàng. +Thông tin này có thể được xác định qua Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC); +Tuy nhiên đây không phải là nguồn Thông tin duy nhất; +Trong trường hợp cán bộ tín dụng không thể xác định được Thông tin này thì sẽ lựa chọn khoảng giá trị thấp nhất. 3.14 Định hướng quan hệ tín dụng với khách hàng theo quan điểm của CBTD. Đánh giá chủ quan của CBTD. Chỉ tiêu này CBTD có thể đưa ra quyết định của mình và có thể giải thích thêm các lý do (không được bao gồm trong các chỉ tiêu phi tài chính khác) IV Các nhân tố bên ngoài 4.1 Triển vọng ngành tại thời điểm đánh giá Đánh giá môi trường kinh doanh chung của doanh nghiệp. Đánh giá khả năng phát triển của ngành mà Khách hàng hoạt động. 4.2 Khả năng gia Đánh giá khả năng bị Đánh giá mức độ khó hay dễ của Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 61 nhập thị trường (cùng ngành / lĩnh vực kinh doanh) của các doanh nghiệp mới theo đánh giá của CBTD chia sẻ thị phần với các doanh nghiệp mới thành lập. việc thành lập các DN mới trong ngành/ lĩnh vực mà khách hàng hoạt động. Đánh giá dựa trên các yếu tố sau: + Có rào cản pháp lý không? VD: ngành điện lực + Có đòi hỏi những điều kiện đặc biệt nào không? VD: ngành dầu khí, đòi hỏi phải có vùng tài nguyên nhiên liệu; + Có đòi hỏi lớn về vốn và nhân công không? +Có đòi hỏi những yêu cầu kỹ thuật đặc biệt nào không? 4.3 Tính ổn định của yếu tố đầu vào ảnh hưởng chính đến ngành của DN (số lượng và giá cả) Đánh giá tính ổn định của hoạt động sản xuất kinh doanh. + Đánh giá các nguyên liệu đầu vào chủ yếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Xét đến cả 2 yếu tố là khối lượng hoặc/và giá cả: - Khối lượng: khả năng đáp ứng nhu cầu về nguồn nguyên liệu cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra bình thường - Giá cả: xu hướng biến động giá cả của nguồn nguyên liệu trên thị trường (đặc biệt đối với những ngành mà nguồn nguyên liệu chủ yếu từ nhập khẩu) VD: Xăng dầu 4.4 Mức độ ổn định của thị trường đầu ra Chỉ tiêu này giúp CBTD nhận định được xu hướng phát triển của doanh Đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:  Đặc tính của sản phẩm tiêu thụ, dịch vụ cung cấp;  Thống kê số lượng sản phẩm Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 62 nghiệp và rủi ro tiềm tàng bị thu hẹp về hoạt động quy mô của doanh nghiệp tiêu thụ, dịch vụ cung cấp qua các thời kỳ;  Danh sách khách hàng qua các năm;  Công tác quảng cáo, tiếp thị của doanh nghiệp  Chính sách dịch vụ sau bán hàng, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp Khi xác định thang điểm cho chỉ tiêu này, yêu cầu CBTD cần phân tích rõ trong phần nhận xét chung về khách hàng 4.5 Các chính sách bảo hộ/ ưu đãi của Chính phủ, Nhà nước. Xét đến lợi thế từ các ưu đãi bảo hộ của Chính phủ và Nhà nước. Ví dụ: + Chính sách thuế + Cho vay hỗ trợ đặc biệt + Rào cản thương mại +Các chính sách hạn chế đầu tư . 4.6 Mức độ phụ thuộc của hoạt động kinh doanh của DN vào các điều kiện tự nhiên. Đánh giá tính ổn định của hoạt động sản xuất kinh doanh, không bị biến động bất thường do sự thay đổi của điều kiện tự nhiên. 4.7 Khả năng sản phẩm của DN bị thay thế bởi các "sản phẩm thay thế". Đánh giá khả năng mất hoàn toàn thị phần do sản phẩm không còn phù hợp với thị hiếu và bị thay thế bằng một sản phẩm khác. Đánh giá dựa trên khả năng tạo ra sản phẩm thay thế. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 63 4.8 Ảnh hưởng của các chính sách của các nước - thị trường xuất khẩu chính. Đánh giá tính ổn định của thị trường xuất khẩu. Ví dụ: + Chính sách bảo hộ cho doanh nghiệp trong nước ở các nước là thị trường xuất khẩu của khách hàng; + Khuyến khích nhập khẩu mặt hàng là sản phẩm của khách hàng; + Ban hành các chính sách nhằm gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của khách hàng .; +Tính ổn định của các chính sách của các nước là thị trường xuất khẩu của khách hàng. V Các hoạt động khác 5.1 Sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào. Đánh giá tính ổn định của hoạt động sản xuất kinh doanh. + Đánh giá dựa vào khả năng sẵn sàng cung ứng nguồn nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp trên thị trường. doanh nghiệp có bị phụ thuộc vào một số nhà cung cấp nhất định không; + Doanh nghiệp có dễ dàng tìm nhà cung cấp thay thế/ hoặc tìm nguồn nguyên liệu thay thế không; 5.2 Sự phụ thuộc vào một số ít người tiêu dùng (sản phẩm đầu ra) Đánh giá tính ổn định của thị trường đầu ra, đảm bảo nguồn doanh thu. Hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn do không tìm được người tiêu thụ + Sản phẩm của doanh nghiệp có phải là sản phẩm đặc chủng chỉ phục vụ cho một nhóm đối tượng khách hàng nhất định không?; + Nhu cầu trên thị trường với sản phẩm đó như thế nào?; + Có dễ dàng tìm người tiêu thụ có nhu cầu với sản phẩm của doanh nghiệp không?; 5.3 Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần Đánh giá tính ổn định và dự đoán xu hướng phát triển của doanh Doanh thu là số liệu lấy trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 3 năm tài chính gần nhất Trường Đại học Ki h tế Đại học Huế 64 trung bình của DN trong 3 năm gần đây. nghiệp. 5.4 ROE bình quân của 3 năm gần đây Đánh giá khả năng sinh lợi, tính ổn định và dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp. = Trung bình cộng của ROE của 3 năm gần đây 5.5 Tốc độ tăng trưởng doanh thu quý đánh giá so với quý cùng kỳ năm trước của doanh nghiệp Đánh giá tốc độ tăng trưởng về mặt doanh thu của doanh nghiệp. Do việc xếp hạng tín dụng được thực hiện theo quý, chỉ tiêu này sẽ giúp CBTD nắm bắt chặt chẽ hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: (Doanh thu quý này – Doanh thu quý cùng kỳ năm trước) / Doanh thu quý cùng kỳ năm trước *100%. Thông tin có thể thu thập từ các tài liệu sau:  Báo cáo tài chính của doanh nghiệp (tháng, quý, năm);  Báo cáo tài chính nhanh (trường hợp doanh nghiệp không có báo cáo tài chính đầy đủ theo quý);  Sổ Cái tài khoản doanh thu của doanh nghiệp;  Các nguồn khác; 5.6 Số năm hoạt động của DN trong ngành (tính từ thời điểm có sản phẩm ra thị trường). Đánh giá kinh nghiệm hoạt động và tính ổn định của doanh nghiệp. + Không tính thời điểm DN đang trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản; + Không tính thời gian DN hoạt động trong ngành khác; 5.7 Phạm vi hoạt động của Đánh giá thị trường của doanh nghiệp. Xác định dựa trên phạm vi tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp (chỉ xét Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 65 doanh nghiệp. các cơ sở tiêu thụ chính). 5.8 Uy tín của doanh nghiệp với người tiêu dùng. Đánh giá thị trường của doanh nghiệp. Đánh giá dựa trên bình chọn của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp (thông qua các giải thưởng). Tính thông dụng của nhãn hiệu trên thị trường (được nhiều người tiêu dung biết đến và ưa thích). 5.9 Mức độ bảo hiểm tài sản. Khả năng duy trì hoạt động nếu có rủi ro xảy ra với doanh nghiệp, mức độ tổn thất có thể xảy ra ảnh hưởng đến tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Đánh giá trên: Tổng số tiền bảo hiểm từ các HĐBH/ Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp (%). (Tổng số tiền bảo hiểm: tổng số tiền tối đa sẽ được bồi thường từ các HĐBH). 5.10 Ảnh hưởng của sự biến động nhân sự đến hoạt động kinh doanh của DN trong 2 năm gần đây. Đánh giá tính ổn định/ hợp lý của môi trường nhân sự và khả năng tận dụng nhân tài cho sự phát triển của doanh nghiệp. Đánh giá dựa trên kết quả của thay đổi nhân sự của doanh nghiệp, mang tính tích cực hay tiêu cực. 5.11 Khả năng tiếp cận các nguồn vốn. Khả năng duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh. Tính đến cả 2 yếu tố là khối lượng vốn có thể huy động và tương quan với mức chi phí cần thiết để huy động mức vốn đó (chi phí để huy động được vốn, chi phí lãi ). 5.12 Triển vọng phát triển của DN theo đánh giá của Quan điểm chủ quan của cán bộ tín dụng. Đánh giá về triển vọng sản xuất kinh doanh của DN trong thời gian từ 3 đến 5 năm tới. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 66 CBTD. 5.13 Lợi thế vị trí kinh doanh Đánh giá mức độ thuận lợi của vị trí địa lý đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:  Địa điểm trụ sở hoạt động của doanh nghiệp;  Thị trường tiêu thụ thuận lợi;  Mức độ tiện nghi của các cơ sở hạ tầng nơi doanh nghiệp có trụ sở hoạt động;  Giá thị trường bất động sản tại khu vực nơi doanh nghiệp có trụ sở hoạt động;  Quy hoạch của nhà nước, chính quyền địa phương liên quan đến địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp Khi xác định thang điểm cho chỉ tiêu này, yêu cầu CBTD cần phân tích rõ trong phần nhận xét chung về khách hàng 5.14 Số năm hoạt động của nhà máy điện tính đến thời điểm hiện tại Đánh giá công suất sử dụng còn lại của các nhà máy điện, dự đoán vòng đời của sản phẩm, thời gian hoạt động còn lại của các nhà máy điện  Chỉ tiêu này chỉ áp dụng cho ngành sản xuất và phân phối điện (doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phối điện đạt mức tối đa cho chỉ tiêu này) Số năm hoạt động của nhà máy điện được xác định dựa trên các thông tin sau:  Giấy phép hoạt động của các nhà máy điện;  Thời gian nhà máy điện chính thức đi vào hoạt động;  Báo cáo khả thi của dự án;  Tỷ lệ khấu hao doanh nghiệp áp dụng cho nhà máy điện; Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 67  Khả năng ra đời của các nhà máy điện mới trong thời gian tới; Khi xác định thang điểm cho chỉ tiêu này, yêu cầu CBTD cần phân tích rõ trong phần nhận xét chung về khách hàng 5.15 Đánh giá về công tác bảo quản, phòng dịch và an toàn vệ sinh của Doanh nghiệp Đánh giá mức độ tuân thủ của doanh nghiệp liên quan đến công tác bảo quản, phòng dịch và an toàn vệ sinh của doanh nghiệp . Có thể dựa vào chỉ tiêu này để đánh giá chất lượng của sản phẩm, nhận định các rủi ro của doanh nghiệp Chỉ tiêu này chỉ áp dụng cho các ngành Chăn nuôi; Đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản; Sản xuất, chế biến lương thực thực phẩm. Chỉ tiêu này được đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:  Quy trình bảo quản, phòng dịch và an toàn vệ sinh của doanh nghiệp;  Các biên bản kiểm tra của cơ quan môi trường và cơ quan chủ quản;  Tác động tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp khi không chấp hành đầy đủ các quy định này Khi xác định thang điểm cho chỉ tiêu này, yêu cầu CBTD cần cung cấp các tài liệu nêu trên 5.16 Công suất sử dụng bình quân so với thiết kế trong 12 tháng vừa qua Đánh giá mức độ sử dụng các dịch vụ của khách hàng đối với DN Chỉ tiêu này chỉ áp dụng cho ngành Dịch vụ lưu trú và ăn uống Chỉ tiêu này được xác định như sau: Mức độ sử dụng dịch vụ thực tế trong 12 tháng qua/Tổng công suất thiết kế ban đầu 5.17 Lịch sử an toàn vận tải trong 2 năm gần đây Đánh giá mức độ an toàn của các phương tiện vận tải của DN Chỉ tiêu này áp dụng cho 2 ngành: - Kinh doanh vận tải bộ và; - Kinh doanh vận tải biển, hàng không và kho bãi Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoa_2575.pdf
Luận văn liên quan