Qua việc phân tích nội dung đã trình bày ở trên, đề tài “Việc làm cho nông dâ
vùng gò đồi huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế”, đã đề ra và giải quyết nhữn
vấn đề sau:
-Đề tài đã góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm v
giải quyết việc làm cho nông dân vùng gò đồi huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Hu
- Phân tích được những vấn đề lý luận chung về việc làm, nông dân. Trong đ
đặc biệt nhấn mạnh đến vị trí, vai trò của người nông dân và sự cần thiết phải gi
quyết vấn đề việc làm cho người nông dân. Đồng thời nêu lên những kinh nghiệm gi
quyết việc làm ở một số địa phương trong khu vực miền Trung và trên cả nước để là
cơ sở nghiên cứu.
- Đề tài đã nêu lên được những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, KT
XH của huyện Phong Điền ảnh hưởng đến việc làm của người nông dân vùng gò đồ
Nhìn thấy được những thực trạng, những ưu điểm, hạn chế của lực lượng lao độn
nông thôn, qua đó xác định những nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó và đưa ra nhữn
giải pháp khắc phục.
- Đề tài cũng đã trình bày khái quát tình hình người nông dân vùng gò đồi huyệ
Phong Điền hiện nay, sự chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện giai đoạn 2006-201
Bên cạnh đó đề tài cũng đã khái quát được thực trạng việc làm của người nông dân v
chất lượng lao động của nông dân vùng gò đồi của huyện hiện nay. Qua đó rút
những nhận xét quan trọng làm cơ sở cho việc xác định phương hướng và đưa ra cá
giải pháp hợp lý nhằm giải quyết việc làm cho nông dân vùng gò đồi huyện Phon
ền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Việc làm cho nông dân vùng gò đồi huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó là do trình độ chuyên môn của người nông dân còn thấp,
số lao động được đào tạo chuyên nghiệp, lành nghề còn ít.Những lao động có thu nhập
trên bốn triệu đồng/tháng hoặc từ ba triệu đồng đến dưới bốn triệu đồng chủ yếu là làm
trang trại, trồng cây cao su, và kiêm ngành nghề.
2.2.3. Cơ cấu lao động nông thôn vùng gò đồi huyện Phong Điền
Bảng 2.13. Cơ cấu lao động vùng gò đồi huyện Phong Điền
S
T
T
Địa phương
Cơ cấu lao động
Nông – lâm – ngư
nghiệp
Công nghiệp – xây
dựng
Dịch vụ và khác
Tự làm
Làm công
ăn lương
Tự làm
Làm công
ăn lương
Tự làm
Làm công
ăn lương
1 Phong Mỹ 2.248 11 114 357 194 234
2 Phong Xuân 2.153 6 254 554 96 219
3 Phong Sơn 3.373 11 707 1.612 474 436
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phong Điền năm 2011
Số lao động hoạt động trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp là7.802 người
chiếm tỷ lệ 59.77% trong tổng số 13.053 lao động ở ba xã. Tỷ trọng ngành công
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Dưới 1 triệu
đồng
Từ 1 triệu
đến dưới 2
triệu đồng
Từ 2 triệu
đến dưới 3
triệu đồng
Từ 3 triệu
đến dưới 4
triệu đồng
Trên 4 triệu
đồng
37
40
25
11
7
30.83 33.34
20.83
9.17
5.83
Số người
Phần trăm
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 45
nghiệp – xây dựng, dịch vụ có tăng nhưng tăng rất chậm, lý do là vì đặc điểm tính chất
của địa phương phù hợp để sản xuất nông nghiệp, trên địa bàn ba xã chưa có các nhà
máy công nghiệp, các xí nghiệp sản xuất lớn. Đa số lao động tham gia vào hai lĩnh vực
này là làm công ăn lương, và nếu tự làm thì quy mô nhỏ lẻ, kinh doanh theo hộ gia
đình.
Vì nông nghiệp gần như bao trùm, chi phối kinh tế của ba xã nên người nông
dân là một lực lượng chiếm vị trí rất quan trọng trong sự phát triển KT - XH của địa
phương. Thời gian qua, dưới tác động của cơ chế mới, với chính sách của Đảng và
Nhà nước, một bộ phận người nông dân đã tỏ ra năng động, sáng tạo và trở thành
người sản xuất kinh doanh giỏi. Tiêu biểu là những tấm gương vượt khó làm giàu bằng
mô hình trang trại, hay đầu tư trồng rừng, trồng cây cao su, đã và đang đem lại hiệu
quả cao. Tuy nhiên bộ phận này chưa nhiều, vẫn còn không ít người dân tỏ ra lúng
túng, chưa tìm được bước đi hợp lý. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu kinh nghiệm
làm ăn, thiếu kiến thức để nâng cao hiệu quả sản xuất.... Đó cũng là một vấn đề đang
tác động trực tiếp đến cuộc sống và sự phát triển của địa phương.
2.2.4. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn vùng gò đồi
huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.4.1. Đào tạo nghề
Bám sát Kế hoạch số 35/KH-YBND ngày 05/7/2010 về việc triển khai đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 29/11/2009 của
Thủ tướng Chính phủ năm 2010 của UBND huyện, các cơ quan, đơn vị, địa phương
xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức:
Thứ nhất: Đài truyền thanh huyện phối hợp với UBND các xã, thị trấn tổ chức
tuyên truyền qua hệ thống truyền thanh và tư vấn, vận động các hội viên, đoàn viên,
người lao động hiểu rõ ý nghĩa của việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm nhằm
nâng cao nhận thức của người lao động trong công tác đào tạo nghề ở lao động nông
thôn.
Thứ hai: Trung tâm dạy nghề phối hợp với UBND các xã, thị trấn và các thôn
trưởng của 16 xã, thị trấn để thông báo rộng rãi đối với các tầng lớp nhân dân về nội
dung, chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 46
nông thôn, đồng thời niêm yết công khai các văn bản liên quan tại trụ sở Trung tâm
dạy nghề và UBND các xã, thị trấn để mọi người dân được biết và thực hiện.
Thứ ba: Phòng Lao động Thương binh Xã hội huyện phối hợp với các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện, tỉnh và UBND xã, thị trấn tổ chức phiên giao dịch lao động
giải quyết việc làm hằng năm, thông qua sàn giao dịch đã tuyên truyền phổ biến mục
đích, ý nghĩa và chính sách liên quan đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đặc
biệt đã phối hợp với Trung tâm dạy nghề huyện tổ chức khảo sát nhu cầu học nghề
ngay từ đầu năm để có kế hoạch đào tạo sát hợp với thực tế, đáp ứng nhu cầu nguyện
vọng cấp thiết của nhân dân.
Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm được quan tâm. Sàn giao dịch việc
làm được tổ chức nhân tết Nhâm Thìn đã tạo việc làm cho 86 lao động; có 33 đối
tượng tham gia XKLĐ (Chỉ tiêu 45 người tham gia XKLĐ đạt 77,3%) trong đó có 02
lao động gia hạn hợp đồng ở Hàn Quốc, 01 đi lao động tại Nhật Bản. Dự ước năm
2012, hoàn thành đào tạo nghề cho 1.520 lao động, giải quyết việc làm mới cho 1.600
lao động, hoàn thành chỉ tiêu nghị quyết đề ra.
2.2.4.2. Kết quả đạt được sau ba năm thực hiện quyết định 1956 của thủ tướng
Chính phủ
Qua ba năm triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm trên
địa bàn huyện đã đào tạo được 4.580 lao động (đạt 102.7% kế hoạch) với tổng kinh
phí 2.919 triệu đồng. Năm 2012 đã đào tạo cho 1.540 lao động (đạt 102.6% so với kế
hoạch) và giải quyết việc làm cho 1.934 lao động (đạt 96.7% so với kế hoạch).
Trung tâm dạy nghề huyện đã đào tạo cho 1.313 học viên theo học các lớp dạy
nghề sơ cấp và ngắn hạn. Ngoài ra, trong năm 2012 Trung tâm dạy nghề còn phối hợp
với nhà máy xi măng Đồng Lâm và trường Trung cấp nghề Kỹ thuật xi măng Hải
Phòng tuyển sinh và tổ chức thi tuyển 150 học viên. Kết quả có 81 học viên tham gia
đào tạo lớp công nhân kỹ thuật vận hành nhà máy.
Về giới thiệu việc làm: trong ba năm qua, số lao động sau khi học nghề xong đã
có việc làm ổn định tại khu công nghiệp, các làng nghề truyền thống. Số còn lại tham
gia sản xuất, gia công, sửa chữa theo dạng tại nhà hoặc làm việc tại các doanh nghiệp
tư nhân trên địa bàn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 47
- Công ty may XK Scavi Huế đã đào tạo và tuyển dụng 213 công nhân.
- Nhà máy Hải sản đông lạnh Huế - Công ty CP chăn nuôi C.P Việt Nam đã
tuyển dụng 60 lao động đi học nghề tại Đồng Nai.
- Công ty CP chăn nuôi C.P Việt Nam Chi nhánh Huế 2 (Điền Môn, Phong
Điền) đã tuyển dụng 20 lao động vào làm việc tại công ty.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 48
Bảng 2.14. Số lao động tham gia học nghề từ 01/01/2010 đến 31/12/2012
Đơn vị
Số
lượng
Ngành nghề đào tạo
May
CN
KTCN
– TY
Tròng
nấm
rơm
Khai
thác
mủ
cao
su
Sửa
chữ
máy
NN
Sửa
chữa
máy
CN
Chổi
đót,
hương
trầm
Lái
xe
Lạc
giốn
g,
chu
ối
Tin
học
Trồng
cây
cảnh
Kế
toán
Gạch
Tuynen
Điện
Bàn
bar
Chằm
nón
Tương
măng
Xi
măng
Chế
biến
thủy
sản
XK
LĐ
Phong
Sơn
326 105 0 40 0 25 0 33 2 0 1 30 1 12 2 12 60 0 0 3 0
Phong
Xuân
293 144 8 28 0 44 9 2 0 50 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 6
Phong Mỹ 367 87 0 25 173 0 0 29 0 0 0 0 1 0 0 0 0 50 0 2 0
Nguồn: Tài liệu sơ kết 3 năm thực hiện đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Phong Điền
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 49
Có thể thấy rằng, với số lượng lao động của ba xã vùng gò đồi thì số lượng lao
động tham gia học nghề trong thời gian qua là khá ít. Tuy thông tin về các lớp dạy
nghề đã được thống báo rộng rãi nhưng thực trạng số người tham gia học của vùng gò
đồi rất hạn chế. Nguyên nhân là do tâm lý ngại ngùng của một bộ phận lao động, vì
không có điều kiện cũng như tiền bạc để tham gia các lớp dạy nghề. Một số người là
lao động chính của gia đình, không thể bớt thời gian làm việc, ngoài ra vẫn còn tâm lý
dựa vào kinh nghiệm, không muốn học hỏi thêm
Từ số liệu trên ta cũng thấy được phần nào tính chất việc làm của từng xã. Ví
dụ như ở xã Phong Mỹ, hàng ngàn ha cao su đang được trồng và đã đến thời gian thu
hoạch nên số lao động tham gia học lớp khai thác mủ cao su là rất đông. Ngoài ra còn
một số ngành nghề truyền thống đã và đang được phát huy như nghề chằm nón ở
Phong Sơn, nghề làm tương măng ở Phong Mỹ Ngoài ra, những ngành nghề như
may công nghiệp, sửa chữa máy móc cũng thu hút được rất đông người lao động vì
trên địa bàn huyện đang có những xí nghiệp rất cần công nhân, đáp ứng nhu cầu của
lao động.
2.3. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế đó
2.3.1. Kết quả đạt được
Dưới tác động của nhiều nhân tố, việc làm cho lao động nông thôn vùng gò đội
huyện Phong Điền đã có những thay đổi nhất định:
- Về chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao trong những năm qua đáp ứng
được yêu cầu về chất lượng lao động trong nền kinh tế đã và đang đổi mới của huyện.
- Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm được quan tâm. Sàn giao dịch
việc làm được tổ chức nhân tết Nhâm Thìn đã tạo việc làm cho 86 lao động; có 33 đối
tượng tham gia XKLĐ (Chỉ tiêu 45 người tham gia XKLĐ đạt 77,3%) trong đó có 02
Lao động gia hạn hợp đồng ở Hàn Quốc, 01 đi lao động tại Nhật Bản. Dự ước năm
2012, hoàn thành đào tạo nghề cho 1.520 lao động, giải quyết việc làm mới cho 1.600
lao động, hoàn thành chỉ tiêu nghị quyết đề ra.
- Hiện nay trong nhiều vùng nông thôn của huyện Phong Điền, kinh tế hộ gia
đình và một bộ phận của kinh tế trang trại đã trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 50
lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, ngành nghề thủ công
phục vụ cho tiêu dùng của địa phương và xuất khẩu.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế
Tuy đã có những kết quả đạt được ở trên, việc làm cho lao động nông thôn vùng
gò đồi huyện Phong Điền trong thời gian qua còn bộc lộ những hạn chế sau:
- Thực trạng chất lượng nguồn lao động nông thôn vẫn còn thấp, tỷ lệ lao động
chưa qua đào tạo vẫn còn cao đã ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế của huyện
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm của lao động nông thôn vùng gò đồi tuy
đã có xu hướng giảm nhưng vẫn còn lớn. Đây là vùng thiếu điều kiện về nguồn lực sản
xuất, đặc biệt là vốn nên mức độ thiếu việc làm của lao động càng trầm trọng hơn. Áp
lực này còn làm chậm quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vì quá trình thu hút
lao động của các ngành này không theo kịp nạn dư thừa lao động trong nông nghiệp.
- Ngành nghề trong nông thôn, các ngành nghề TTCN tổ chức sản xuất vẫn còn
lúng túng, khó về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm chưa đem lại hiệu quả mong muốn;
chất lượng đời sống văn hoá, tinh thần của một bộ phận người dân chưa được cải
thiện.
- Chế độ thông tin, báo cáo cũng như chất lượng tham mưu của một số phòng,
ban chưa cao, thiếu kịp thời.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan:
Ảnh hưởng của suy giảm kinh tế trên các mặt đời sống sản xuất, nhất là vốn đầu
tư cho các công trình quan trọng và cần thiết cho sản xuất, đời sống bị hạn chế.
Nguyên nhân chủ quan:
Việc cụ thể hoá một số Nghị quyết của Huyện uỷ, HĐND của một số đơn vị
vào thực tiễn còn chậm, còn bị động trong tổ chức điều hành phát triển KT - XH.
Việc củng cố quan hệ sản xuất trong nông thôn, nhất là công tác quản lý của các
HTX sản xuất nông nghiệp vẫn còn chậm; việc tổ chức lồng ghép các nguồn vốn cho
Trư
ờ
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 51
tổ chức sản xuất còn thiếu đồng bộ, sử dụng nguồn vốn tín dụng của nhân dân cho sản
xuất hiệu quả chưa cao; các mô hình có hiệu quả kinh tế chưa được nhận rộng. Hiệu
quả trong áp dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp chưa cao, chưa cải tiến được
tập quán chăn nuôi trâu, bò theo hướng thâm canh.
Công tác cải cách hành chính, tính chuyên môn hoá và trách nhiệm trong giải
quyết công vụ của các phòng ban chưa cao. Sự phối hợp giữa các đơn vị trong quá
trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ còn thiếu nhịp nhàng, thiếu tính chủ động.
Nguồn nhân lực tăng nhanh trong khi quỹ đất ngành càng hạn hẹp. Trong quá
trình đô thị hóa của huyện, diện tích đất nông nghiệp hàng năm giảm dần, Với xu
hướng và tốc độ giảm quỹ đất như hiện nay thì dù có thâm canh, tăng vụ, đa dạng hóa
cây trồng đến mức nào thì cũng không tránh khỏi sự mất cân đối giữa đất đai và lao
động trồng trọt. Như vậy, sự hạn hẹp về đất đai là một trong những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng dư thừa lao động trong khu vực nông nghiệp.
Cơ cấu hạ tầng vùng gò đồi chưa đáp ứng được nhu cầu cho sự giao lưu kinh tế
và thực hiện việc chuyển nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu sản
xuất, đa dạng hóa các hoạt động kinh tế, nâng cao thu nhập và hiêụ quả kinh tế của lao
động nông thôn. Đây là một thách thức không nhỏ đối với sự phát triển KT - XH vùng
gò đồi huyện Phong Điền.
Tóm lại, chương 2 đã đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng việc làm của lao
động nông thôn vùng gò đồi huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Giải quyết việc
làm của lao động nông thôn vùng gò đồi huyện Phong Điền có những thuận lợi và khó
khăn nhất đinh, tuy nhiên, với sự nỗ lực và quyết tâm của chính quyền địa phương và
bản thân người lao động đã mang lại những thành quả quan trọng trong tiến trình phát
triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Việc đánh giá những thuận lợi, khó khăn về địa bàn nghiên cứu cũng như phân tích
làm rõ thực trạng của việc làm cho lao động nông thôn vùng gò đồi của huyện là cơ sở
để đề ra phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp để giải quyết việc làm của lao động
nông thôn vùng gò đồi huyện Phong Điền trong thời gian tới.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 52
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG
DÂN VÙNG GÒ ĐỒI Ở HUYỆN PHONG ĐIỀNTỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Phương hướng tạo việc làm cho nông dân vùng gò đồi trên địa bàn huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Phong Điền lần thứ XII, nhiệm kỳ
2010 - 2015 nhấn mạnh mục tiêu tổng quát “Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa để tạo sự tăng trưởng, phát triển KT - XH cao và bền vững. Tạo sự phát triển
đột phá trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ; nâng cao chất lượng phát triển trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân; chuyển dịch cơ cấu kinh tế thao hướng
công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.”[18]. Đây là một trong những chủ trương đúng
đắn trong việc phát triển kinh tế xã hội nông thôn nói chung và vùng gò đồi nói riêng.
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mỗi quốc
gia, đặt biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam; giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để
sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp
khu vực và thế giới. Muốn vậy cần phải quán triệt những quan điểm sau đây:
- Tăng cường đầu tư mới cơ sở vật chất, chất lượng phục vụ sự nghiệp giáo dục - y
tế - văn hóa. Coi nhiệm vụ nâng cao sức khỏe cộng đồng, trình độ dân trí, tạo nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển
- Phát động phong trào chọn nghề và định hướng nghề nghiệp phù hợp với khả
năng của người nông dân và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Đồng thời phối hợp với các
trung tâm dạy nghề trên địa bàn tổ chức các hoạt động tư vấn, giới thiệu nghề, dạy
nghề, tiến tới xóa “ mù nghề ” cho nông dân trên địa bàn huyện.
- Phát triển, củng cố và xây dựng các mạng lưới trung tâm dạy nghề, giới thiệu
việc làm cho lao động nông thôn, đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ làm việc tại
các trung tâm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu học nghề và tìm được những công việc phù
hợp với năng lực của từng nông dân.
- Duy trì và tiếp tục phát huy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành
nghề dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm có thu nhập cao cho lao động nông thônvùng gò
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 53
đồi huyện Phong Điền. Trong thời gian tới huyện cần phải tập trung vào các hướng
sau:
+ Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng ngành công
nghiệp, dịch vụ và giảm tỉ trọng trong các ngành nông nghiệp.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đa dạng hóa các sản phẩm
nông nghiệp.
+ Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, trợ giúp giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn.
+ Đẩy nhanh sản xuất hàng hóa gắn với sử dụng hợp lý nguồn lao động.
Để sử dụng hợp lý lực lượng lao động, giải quyết tốt các vấn đề việc làm cho lao
động thì một yêu cầu khách quan là phải đặt nó trong xu hướng phát triển sản xuất
hàng hóa từng bước hình thành vùng, tiểu vùng sản xuất chuyên môn hóa. Bên cạnh đó
cần phải:
-Quan tâm tới hiệu quả KT - XH
Cần phải có sự quan tâm đúng mức, cần gắn phát triển kinh tế với phát triển văn
hóa xã hội, nâng cao dân trí, bảo vệ và phát triển tài nguyên cải thiện môi trường. Bên
cạnh đó, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
năng động, sáng tạo hơn. Đồng thời tập trung phát triển một số ngành có tốc độ phát
triển nhanh.
- Giải quyết việc làm trên cơ sở tăng cường đào tạo và đào tạo lại
Chính quyền huyện Phong Điềnphải thay đổi chủ trương, quan điểm kịp thời, tập
trung ngay vào việc đào tạo và đào tạo lại lao động nông thôn sao cho phù hợp với sự
biến động và phát triển của các ngành sản xuất.
- Giải quyết việc làm gắn liền với phát triển kinh tế đối ngoại
Cần phải lựa chọn phương hướng phát triển kinh tế đối ngoại một cách có hiệu
quả để giải quyết việc làm, mở rộng thị trường lao động, mở rộng liên doanh liên kết
với nước ngoài tăng cường mở rộng hợp tác để đưa lao động đi xuất khẩu.
Quan điểm về tạo việc làm cho người lao động trong cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm sử dụng tối đa nguồn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 54
nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Hoạt động giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp ở nông thôn theo định
hướng sau:
- Thúc đẩy phát triển những lĩnh vực sản xuất có lợi thế của huyện như trồng
cây cao su, trồng rừng, làm trang trại, trồng sắn, lạc... Nâng cao hiệu quả kinh tế thu
hút lao động, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động trong sản xuất nông nghiệp, khuyến
khích các hộ gia đình và cá nhân có vốn tổ chức sản xuất, tạo việc làm thu hút lao
động.
- Duy trì đảm bảo cho người lao động qua các chính sách giúp đỡ của Nhà nước
và địa phương về vốn để sản xuất mở rộng các ngành nghề, có biện pháp tạo việc làm
tại chỗ của địa phương.
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ trực tiếp để tạo việc làm cho người lao động
và thiếu việc làm ở khu vực nông thôn bằng các quỹ quốc gia giải quyết việc làm thực
hiện chủ trương chính sách của Nhà nước.
- Tiếp tục đổi mới cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ thực hiện
thâm canh tăng vụ trên cơ sở thế mạnh của từng xã, phát triển mô hình trang trại, kinh
tế hộ gia đình, kinh tế vườn. Thực hiện cho vay vốn giải quyết việc làm, chương trình
xóa đói giảm nghèo, thực hiện xã hội hóa, giải quyết việc làm, khuyến khích các
ngành các cấp, các hộ gia đình khai thác triệt để tiềm năng sẵn có, phát huy nỗ lực chủ
động tham gia taok việc làm.
3.2. Mục tiêu tạo việc làm cho nông dân vùng gò đồi trên địa bàn huyện Phong
Điền tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2.1. Mục tiêu chung về giải quyết việc làm cho nông dân vùng gò đồi trên địa
bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Vấn đề cấp thiết đặt ra đến năm 2020 phải tạo nhiều việc làm mới đảm bảo việc
làm cho người lao động, thực hiện các giải pháp đồng bộ trợ giúp người thất nghiệp
nhanh chóng có việc làm, người thiếu việc làm sẽ có việc làm đầy đủ, ổn định, hỗ trợ
các đồi tượng gặp khó khăn trong thị trường lao động. Qua đó giải quyết hợp lý mối
quan hệ tăng trưởng kinh tế với tạo việc làm góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 55
3.2.2. Mục tiêu cụ thể
Các chỉ tiêu cụ thể năm 2013:
- Tổng giá trị sản xuất tăng từ 20 - 22% so với năm 2012.
- Tỷ trọng các ngành:
+ Công nghiệp - xây dựng: tăng 20,17%, chiếm tỷ trọng 27,9%.
+ Nông, lâm, ngư nghiệp tăng 22,05%, chiếm tỷ trọng 42,39%.
+ Dịch vụ tăng 23,99%, chiếm tỷ trọng 29,72%.
- Thu nhập bình quân đầu người 24,32 triệu đồng.
- Đào tạo nghề 1.500 người, giải quyết việc làm cho 1.500-2.000 lao động.
Tiếp tục thực hiện Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn trọng
điểm của Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XII.
Mục tiêu đến năm 2015: đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn dưới hình thức ngắn hạn (dưới 3 tháng) và sơ cấp nghề cho 2.000 lao động nông
thôn/năm. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã nhằm nâng cao kiến thức, năng lực
quản lý hành chính, quản lý KT - XH theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu
công tác lãnh đạo, quản lý điều hành và thực thi công vụ tại địa phương 150 cán bộ,
công chức/năm. Phấn đấu đến năm 2015 có trên 45% lao động nông thôn được qua
đào tạo nghề theo Nghị quyết của Huyện ủy và theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Giai đoạn 2016 - 2020: Đào tạo lao động nông thôn là 7.500 người, trong đó
đào tạo các nghề sản xuất công nghiệp, TTCN và dịch vụ là 4.500 người, chiếm 60%;
đào tạo các nghề sản xuất nông nghiệp là 3.000 người, chiếm 40%. Bồi dưỡng chuyện
môn nghiệp vụ cho 400 cán bộ, công chức xã và 150 cán bộ HTX.
3.3. Những giải pháp cơ bản nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
vùng gò đồi huyện Phong Điền
3.3.1. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, triển khai kế hoạch xây dựng nông thôn
mới
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn nhằm mục đích phát triển
kinh tế khu vực này, làm thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu việc làm, cơ cấu lao động,
cơ cấu giá trị sản lượng, cơ cấu thu nhập của cư dân nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 56
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải là sự chuyển dịch đồng bộ trên
các mặt, cả về cơ cấu ngành, cơ cấu lao động, trình độ kỹ thuật, các vùng, các thành
phần kinh tế theo hướng vừa đảm bảo sự phát triển hiện đại, tiên tiến, vừa khai thác
triệt để những thế mạnh có sẵn ở địa phương. Trước hết, cần đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng đa canh, đa
dạng hóa cây trồng vật nuôi, khai thác tốt hơn các lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên
và hệ sinh thái nông nghiệp của địa phương.
- Đối với cây lương thực: đảm bảo cân đối lương thực cho nhu cầu trong tỉnh,
một phần chế biến thành hàng hóa và xuất khẩu. Phát triển cây lúa, cây lạc ở những
nơi có điều kiện, làm nguyên liệu để chế biến thức ăn chăn nuôi để tăng nhanh đàn gia
súc, gia cầm của địa phương. Triệt để khai thác về lợi thế địa lý của huyện Phong Điền
nằm trong vành đai cung cấp thực phẩm cho Quảng Trị và các vùng đô thị xung quanh
huyện.
- Triển khai sản xuất theo quy hoạch nông thôn mới. Tiếp tục tổ chức sản xuất
lúa giống; tiếp tục sản xuất lạc giống ở Phong Xuân, phát triển thêm ở Phong Sơn,
Phong Mỹ; phấn đấu vụ Đông Xuân 2013 chủ động được 50% lượng lúa giống và 30-
50% lượng lạc giống trên địa bàn. Tỷ lệ sử dụng lúa giống xác nhận trên 95%. Thực
hiện cải tạo vườn tạp ở Phong Sơn. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao tỷ lệ cơ giới
hóa trong nông nghiệp. Tiếp tục mở rộng diện tích cây cao su ở cả ba xã vùng gò đồi
Phong Mỹ, Phong Sơn, Phong Xuân.
- Trong chăn nuôi, cần tập trung phát triển chăn nuôi lợn thương phẩm, bò sữa và
bò thịt, các loại gia cầm và nuôi trồng thủy sản trong các hộ gia đình theo mô hình
VAC và kinh tế trang trại. Mô hình này trên thực tế có thể thu hút một lực lượng lao
động tương đối lớn thuộc mọi lứa tuổi, mọi đối tượng và thành phần khác nhau với
những khoản thời gian nhàn rỗi ở nông thôn.
- Tiếp tục thực hiện đề án phát triển đàn bò, cải tạo chất lượng đàn theo hướng
sinh hóa, phấn đấu năm 2013 tăng khoảng 1000 con so năm 2012 (trong đó, tăng tự
nhiên 350 con, tăng cơ học 650 con). Tập trung thực hiện đề án nạc hóa đàn lợn và đề
án phát triển chăn nuôi lợn giai đoạn 2011-2015. Tăng cường công tác phòng, chống
các loại dịch bệnh. Duy trì đàn trâu 5000 con, đàn lợn 45.000 con.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 57
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng giai đoạn 2011-2014.
Trồng mới khoảng 1.200 ha rừng, bảo vệ rừng phòng hộ gắn với đảm bảo quốc phòng
- an ninh. Xem xét chuyển đổi diện tích rừng sản lượng thấp sang trồng cao su. Tiếp
tục chỉ đạo công tác khoanh nuôi, tái sinh và phòng chữa cháy rừng.
- Ưu tiên nguồn lực cho phát triển giao thông nội đồng, hệ thống kênh mương;
nâng cao năng lực tưới, tiêu của các trạm bơm, hệ thống ao, hồ, đập
- Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học, khoa học kỷ thuật vào sản xuất,
chú trọng công tác chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm.
3.3.2.Đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp,
nông thôn, đồng thời khôi phục, phát triển nghề truyền thống
Từ nay cho đến những năm 2020, kinh tế hộ gia đình và kinh tế tư nhân, cá thể
vẫn là khu vực đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc tạo lập và giải quyết việc
làm tại chỗ trong nông nghiệp và nông thôn. Các hướng giải quyết việc làm cho khu
vực kinh tế này là phát triển kinh tế VAC, kinh tế trang trại, phát triển TTCN và dịch
vụ, thương mại, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong xu thế phát triển, huyện Phong Điền phải tính đến tất yếu về kinh tế trong
tổ chức sản xuất hàng hóa ở nông thôn và kinh tế hộ tiểu nông sẽ chuyển dần sang
kinh tế trang trại hộ gia đình. Với quy mô kinh tế này sẽ giải quyết những hạn chế của
kinh tế hộ tiểu nông. Các chủ trang trại chủ động mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa,
áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để tổ chức sản xuất nông nghiệp theo
kiểu công nghiệp, từ đó nâng cao được chất lượng hàng hóa. Sự phát triển này sẽ góp
phần tạo việc làm, kết hợp sử dụng hiệu quả số lượng lao động với tăng cường mức
nhân dụng ở nông thôn.
- Tiếp tục tập trung phát triển các làng nghề truyền thống, chú trọng thị trường
tiêu thụ cho các sản phẩm tương măng Phong Mỹ, nón lá Phong Sơn, Thực hiện
gắn kết giữa các nghề để tạo ra sản phẩm đặc trưng Phong Điền. Sắp xếp, củng cố và
phát triển làng nghề Mỹ Xuyên, kiến nghị tỉnh cho phép quy hoạch phân lô đấu bán
quyền sử dụng đất phát triển dịch vụ và nhà ở dân cư. Tìm giải pháp hỗ trợ phát triển
và tiêu thụ sản phẩm theo hướng vừa sản xuất sản phẩm truyền thống vừa ưu tiên phát
triển sản phẩm hiện đại; tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư sản xuất gỗ ghép từ
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 58
gỗ rừng trồng.
- Tiếp tục sản xuất nhà rường, mộc mỹ nghệ tại khu làng nghề Mỹ Xuyên; mở
rộng vùng nguyên liệu bàng để phát triển nghề đệm bàng; triển khai đề án bảo tồn và
phát triển nghề gốm Phước Tích. Quảng bá nhiều hơn nữa về khu du lịch nước khoáng
nóng Thanh tân spa.
3.3.3. Phát triển thành phần kinh tế tập thể
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ổn định sản xuất. Thực hiện chính sách
đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ xúc tiến đầu tư, xây dựng thương hiệu.
- Tiếp tục triển khai đề án củng cố và phát triển kinh tế tập thể, trong đó quan
tâm đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của các HTXtheo tinh thần nghị quyết
12 của BCH Đảng bộ Huyện (khóa X), kết luận 06 của hội nghị BCH Đảng bộ huyện
khóa XI và kết luận 115 của Hội nghị lần thứ 6 BCH Đảng bộ huyện khóa XII về tiếp
tục đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Tập trung vào hoạt động của các
HTX nông nghiệp, chuyển đổi các đội sản xuất độc lập có điều kiện sang mô hình
HTX; tiếp tục vận động thành lập các HTX, các tổ hợp tác trên các lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản, chế biến, khai thác vật liệu xây dựng, HTX đệm bàng, HTX xây dựng
đồng thời tạo điều kiện để phát triển mạnh kinh tế trang trại, gia trại. Có cơ chế cụ thể
để đưa các kỹ sư nông nghiệp ở Trạm khuyến nông, lâm, ngư về giúp cho các HTX,
nhất là các HTX có làm giống lúa, lạc. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các HTX nông nghiệp, thực sự trở thành cầu nối giữa người nông dân với các nhà
khoa học, doanh nghiệp.
3.3.4. Phát triển mạnh nền nông nghiệp theo hướng toàn diện, sản phẩm hàng
hóa đa dạng, gắn với lợi thế từng vùng và gắn với thị trường
Để sử dụng hợp lý nguồn lao động ở vùng gò đồi huyện Phong Điền, một yêu
cầu khách quan, bức thiết là đặt nó trong xu hướng phát triển hàng hóa; từng bước
hình thành các vùng sản xuất chuyện môn hóa; các tụ điểm công nghiệp, TTCN và
dịch vụ trong nông thôn, xóa bỏ tình trạng tự cung tự cấp. Theo xu hướng ấy, bất cứ
một doanh nghiệp hoặc đơn vị sản xuất nào thuộc các ngành sản xuất và dịch vụ ở
nông thôn trên địa bàn huyện ra đời, tồn tại và phát triển đều phải xác định được các
vấn đề cơ bản: sản xuất cái gì, bằng cách nào, tiêu thụ ở đâu, giá bao nhiêu? Để đưa ra
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 59
thị trường những sản phẩm hàng hóa phù hợp với nhu cầu xã hội.
- Trên thị trường, mỗi đơn vị sản xuất phải chấp nhận sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp khác. Hơn thế nữa, các doanh nghiệp ở nông thôn cần tự định hướng cho
mình theo chính sách của Nhà nước và theo cơ chế thị trường. tức là phải đổi mới sản
phẩm dịch vụ theo nhu cầu thị trường, đổi mới kỹ thuật và công nghệ theo các tiêu
chuẩn của thị trường. Trong tình hình ấy, tất yếu phải hình thành thị trường sức lao
động ở vùng gò đồi huyện Phong Điền, phải thừa nhận việc mua bán hàng hóa sức lao
động theo giá cả thị trường dưới tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy
luật cạnh tranh. Lao động càng phức tạp, khan hiếm thì càng có cơ hội tìm việc làm và
được trả lương cao và ngược lại. Lao động được đào tạo càng phù hợp với nhu cầu của
nền kinh tế hàng hóa càng được sử dụng hợp lý hơn.
- Với quan điểm như trên, vùng gò đồi huyện Phong Điền đã và đang chuyển
dịch theo hướng đa dạng hóa sản phẩm: cây trồng vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao đã
thay thế các loại giống cũ chất lượng và hiệu quả thấp, cơ cấu mùa vụ, tập quán canh
tác cũng đã có sự thay đổi. Kết hợp trồng lúa, sắn, lạc với nuôi heo, bò, gà, một
số hộ chuyển sang trồng cây cao su, trồng rừng, làm các dịch vụ phục vụ cho nông
nghiệp như sửa chữa máy cày, bán phân hóa học góp phần tăng thu nhập cho người
lao động, khai thác có hiệu quả đất đai và bước đầu hình thành các thị trường tiêu thụ
nông sản hàng hóa
3.3.5. Tăng cường công tác đào tạo người lao động, chú trọng dạy nghề cho
nông dân
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Phong Điền lần thứ XVII đã khẳng
định quyết tâm của Đảng bộ và nhân dân huyện Phong Điền là “Đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, phát triển nông nghiệp trên cơ sở
phát huy tiềm năng, lợi thế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quấn 7%/năm”.
Trong chiến lược phát triển này, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo
cho sự phát triển nhanh và bền vững là những người lao động trong vùng gò đồi nới
riêng và cả huyện nói chung. Điều kiện quan trọng nhất để thực hiện chiến lược tăng
trưởng, giải quyết việc làm ở vùng gò đồi là việc nâng cao trình độ của người lao
động. Vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những giải pháp cơ
T ư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 60
bản nhất nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho chiến lược phát triển
KT - XH của huyện.
Để làm được điều này, huyện Phong Điền cần phải:
- Đẩy mạnh phát triển giáo dục, có chính sách và biện pháp đầu tư đúng đắn và
hiệu quả cho sự nghiệp giáo dục, tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục các cấp, các
ngành học. Coi trọng công tác hướng nghiệp, chuẩn bị cho thanh thiếu niên ở vùng gò
đồi đi vào các ngành nghề phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. Đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, giải
pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn.
- Các cơ sở dạy nghề của huyện đóng vai trò hạt nhân trong việc đào tạo, vừa
đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trong huyện vừa đáp ứng nhu cầu lao động
ngoài huyện và cho xuất khẩu lao động; phát triển mạnh các cơ sở dạy nghề liên
doanh, liên kết với các đơn vị, cá nhân trong huyện và ngoài huyện để tiếp thu phương
pháp kinh nghiệm giảng dạy phù hợp điều kiện KT - XH của địa phương. Các hình
thức đào tạo cần được áp dụng rộng rãi là:
+ Dạy nghề theo hình thức kèm cặp tại nhà máy, phân xưởng, trang trại
+ Dạy nghề tổ chức theo lớp học.
+Chuyển giao công nghệ.
+Phổ biến kiến thức khoa học – công nghệ, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh
doanh.
+Bồi dưỡng nâng bậc, tay nghề.
+Bồi dưỡng mở rộng kiến thức nghề nghiệp, bổ túc hoàn thiện kiến thức dạy
nghề.
+Dạy nghề kèm bổ túc văn hóa.
- Thực hiện chính sách khuyến khích thanh niên ở nông thôn phải học và thành
thục một nghề nào đó để tự học, tự tạo việc làm và góp phần thực hiện các dự án phát
triển kinh tế ở địa phương. Biết thêm một số nghề khác để có khả năng duy trì việc
làm ổn định, lâu dài và thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo lại để nâng cao trình độ làm
việc, theo kịp sự đổi mới công nghệ và yêu cầu sản xuất.
- Công tác đào tạo nghề và đào tạo lại nghề cho nông dân không chỉ cần một hệ
Trư
ờn
Đạ
i họ
c
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 61
thống chính sách đồng bộ, phải theo trình tự từ bổ túc văn hóa đến đào tạo nghề mà
còn phải huy động sức mạnh, tiềm lực của mọi tầng lớp trong xã hội tham gia. Bên
cạnh đó, cần đẩy mạnh triển khai chương trình “Dạy nghề tại chỗ cho nông dân”
nhằm tạo điều liện cho nông dân đang sản xuất trực tiếp có điều kiện học nghề.
-Bên cạnh đó, cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng bổ sung nguồn nhân lực nông
thôn mà khâu then chốt là cán bộ huyện xã gồm cả cán bộ quản lý hành chính và cán
bộ kinh tế kỹ thuật. Đây là lực lượng nòng cốt để triển khai, thực hiện các chủ trương,
chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn của Đảng, Nhà nước đến người nông dân,
phục vụ lợi ích của cộng đồng nông dân.
3.3.6. Hoàn thiện chính sách nhằm phát triển khả năng tạo việc làm
- Chính sách đầu tư tín dụng cho người nông dân: trước hết, vốn ngân sách đầu
tư cho nông nghiệp phải được nâng lên tương xứng với yêu cầu của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, cần ưu tiên vốn cho các lĩnh vực như xây dựng cơ
sở hạ tầng, các công trình phát triển nông thôn về y tế, giáo dục, văn hóa, công tác
khuyến nông, bảo trợ một số mặt hàng quan trọng của nông nghiệp khi có biến động
trên thị trường.
- Khai thác và khuyến khích phát triển các hình thức tín dụng ở nông thôn, khai
thác mọi nguồn lực nhằm hỗ trợ vốn cho các hộ nông dân để loại trừ nạn vay nặng lãi
ở nông thôn, đặc biệt có cơ chế ưu đã cho các hộ nông dân nghèo vay vốn và hướng
dẫn họ đầu tư và sử dụng kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh.
- Cần ưu tiên cho những thanh niên đã hoàn nghĩa vụ quân sự, những người tốt
nghiệp các trường dạy nghề, đặc biệt ưu tiên cho những gia đình chính sách, gia đình
khó khăn. Với đối tượng này huyện cần có sự trợ giúp về kinh phí đào tạo, cho vay
tiền đặt cọc nhằm tạo điều kiện tối đa cho họ có thể tiếp xúc với cơ hội việc làm.
- Chính sách “xóa đói giảm nghèo” và giải quyết việc làm cho người lao động:
đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và đã có những chính sách
và biện pháp đồng bộ. Vấn đề đặt ra ở đây là huyện Phong Điền cần vận dụng và thực
hiện như thế nào để các chính sách này phát huy hiệu quả và góp phần tăng thêm cơ
hội việc làm, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nông nghiệp phục vụ cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 62
Tóm lại, chương 3 đã có những phương hướng, quan điểm, mục tiêu và các giải
pháp cụ thể nhằm tháo gỡ những vướng mắc, giải quyết những vấn đề đặt ra để tạo
việc làm cho người nông dân là hết sức cấp bách cho huyện Phong Điền.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua việc phân tích nội dung đã trình bày ở trên, đề tài “Việc làm cho nông dân
vùng gò đồi huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế”, đã đề ra và giải quyết những
vấn đề sau:
-Đề tài đã góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm và
giải quyết việc làm cho nông dân vùng gò đồi huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phân tích được những vấn đề lý luận chung về việc làm, nông dân. Trong đó
đặc biệt nhấn mạnh đến vị trí, vai trò của người nông dân và sự cần thiết phải giải
quyết vấn đề việc làm cho người nông dân. Đồng thời nêu lên những kinh nghiệm giải
quyết việc làm ở một số địa phương trong khu vực miền Trung và trên cả nước để làm
cơ sở nghiên cứu.
- Đề tài đã nêu lên được những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, KT -
XH của huyện Phong Điền ảnh hưởng đến việc làm của người nông dân vùng gò đồi.
Nhìn thấy được những thực trạng, những ưu điểm, hạn chế của lực lượng lao động
nông thôn, qua đó xác định những nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó và đưa ra những
giải pháp khắc phục.
- Đề tài cũng đã trình bày khái quát tình hình người nông dân vùng gò đồi huyện
Phong Điền hiện nay, sự chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện giai đoạn 2006-2011.
Bên cạnh đó đề tài cũng đã khái quát được thực trạng việc làm của người nông dân và
chất lượng lao động của nông dân vùng gò đồi của huyện hiện nay. Qua đó rút ra
những nhận xét quan trọng làm cơ sở cho việc xác định phương hướng và đưa ra các
giải pháp hợp lý nhằm giải quyết việc làm cho nông dân vùng gò đồi huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay.
Qua kết quả khảo sát về tình hình việc làm của nông dân vùng gò đồi huyện
Phong Điền,tôi đã đưa ra một vài số liệu thực tế và đã phân tích lý giải. Tôi mong
muốn rằng những phương hướng và giải pháp đề ra trong đề tài sẽ góp một phần nào
đó vào công tác giải quyết việc làm cho người nông dân vùng gò đồi, được các cấp các
ngành quan tâm nghiên cứu để có thể vận dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao.
Giải quyết việc làm cho người nông dân không phải là công việc một sớm một chiều,
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 64
không phải do một người hay một cơ quan tổ chức nào đứng ra làm được mà cần phải
có sự phối hợp đồng bộ chặt chẽ giữa các ngành các cấp các cơ quan với nhau.
2. Kiến nghị
Với những kết quả đạt được và những khó khăn hạn chế cần khắc phục trong công
tác giải quyết việc làm cho người nông dân, đây không phải là vấn đề riêng của một cơ
quan nào mà cần phải có phối hợp giữa nhà nước, chính quyền địa phương và chính
người dân.
Để thực hiện có hiệu quả các giải pháp giải quyết việc làm cho người nông dân, tôi
xin đưa ra một số kiến nghị sau:
- Đối với nhà nước:
+ Cần có những chính sách hỗ trợ về vốn để cho người nông dân có thể sản xuất
kinh doanh.
+ Tiếp tục hoàn thiện các chính sách, tạo việc làm mới cho người nông dân.
+ Quan tâm hơn nữa đến lực lượng lao động đã được đào tạo nhưng chưa tìm
được việc làm hoặc có việc làm không ổn định.
- Đối với huyện Phong Điền và cơ quan ban ngành của huyện:
+ Cần tập trung hoàn thiện cơ chế chính sách và hướng dẫn thực hiện đảm bảo
đồng bộ, từng bước thiết lập cơ chế lao động phù hợp với nền kinh tế thị trường. Đồng
thời thực hiện trợ giúp giải quyết việc làm đối với lực lượng lao động nông thôn để
khắc phục những tiêu cực của nền kinh tế thị trường gây ra.
+ Định hướng chính sách kinh tế của huyện Phong Điền phải xuất phát từ tư duy
kinh tế mới, nhằm tạo được môi trường pháp lý thuận lợi, khuyến khích, pháp huy
được tính năng động trong từng vùng, từng cơ sở và các thành phần kinh tế để phát
triển KT - XH của huyện Phong Điền nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung.
+ Xây dựng chương trình tuyên truyền đường lối, chủ trương chính sách của
Đảng và nhà nước trong công tác giải quyết việc làm. Nâng cao tay nghề cho người
nông dân thông qua các phương tiện thông tiên đại chúng như truyền hình, truyền
thông.
+ Hình thành và phát triển các trung tâm giới thiệu việc làm. Tạo cầu nối giữa
người lao động và các doanh nghiệp. Các cơ quan ban ngành cần phải thường xuyên
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 65
mở các buổi đối thoại, gặp gỡ giao lưu giữa người nông dân nói riêng và người lao
động nói chung để họ được tư vấn hỗ trợ hướng nghiệp về lao động và việc làm.
+ Hoàn thiện quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng đào tạo nghề trên địa bàn huyện.
Xây dựng cầu nối giữa các doanh nghiệp và các trường dạy nghề trên địa bàn thị xã.
- Đối với người nông dân:
+ Phải nhận thức được sự quan trọng của bản thân mình, không nên ỷ lại, trông
chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài mà phải tự mình phấn đấu, nỗ lực tìm kiếm việc làm,
phải vươn lên bằng chính nội lực của bản thân.
+ Không ngừng nâng cao tay nghề, kiến thức của mình để dễ dàng tiếp cận với
các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng cao.
+ Tích cực tham gia các tổ chức ở địa phương, học hỏi các mô hình kinh tế mới
thông qua các lớp tập huấn để làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội.
+ Mạnh dạn tìm kiếm thị trường lao động trong và ngoài nước, để không chỉ giải
quyết việc làm cho bản thân mà còn cho toàn xã hội.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật lao động của nước CHXHCN Việt Nam năm 1994 (đã được sửa đổi, bổ
sung 2002, 2006, 2007). NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007.
2. TSKH Phạm Đức Chính – Thị trường lao động, cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt
Nam - NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
3. PGS.TS Phạm Văn Công – Nguyên lý học kinh tế vĩ mô - NXB Lao động, Hà
Nội 2006.
4. Đặng Ngọc Dinh, Trần Đình Lý và Lê Thị Nghệ (1998) -Báo cáo tổng hợp luận
cứ khoa học phát triển KT - XH vùng gò đồi Bắc Trung Bộ - Viện Nghiên cứu Chiến
lược và Chính sách Khoa học & Công nghệ, Hà Nội.
5. Hoàng Sĩ Động (1996), Hệ thống Nông - Lâm kết hợp để quản lý tài nguyên
thiên nhiên ở tỉnh Hà Bắc, Hội thảo về Nông - Lâm kết hợp trên đất dốc ở miền Bắc
Việt Nam, Dự án của FAO về tăng cường các chương trình trồng rừng ở châu Á, Vĩnh
Phú.
6. Trần Đình Lý (2006) - Hệ sinh thái gò đồi các tỉnh Bắc Trung Bộ, Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
7. Huyện ủy Phong Điền, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Phong Điền
lần thứ XII, nhiệm kỳ 2010 – 2015.
8. Niên giám thống kê huyện Phong Điền năm 2010 - Cục thống kê Thừa Thiên
Huế - Chi cục thống kê huyện Phong Điền.
9. Niên giám thống kê huyện Phong Điền năm 2011 - Cục thống kê Thừa Thiên
Huế - Chi cục thống kê huyện Phong Điền.
10. Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm (2002) -Sử dụng đất bền vững miền núi và
vùng cao ở Việt Nam - NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Tài liệu Sơ kết ba năm thực hiện đề án 1956 về đào tạo nghề chao lao động nông
thôn và triển khai kế hoạch thực hiện giai đoạn 2013 - 2015.
12. PGS.TS Nguyễn Thị Thơm, Ths. Phi Thị Hằng – Giải quyết việc làm cho lao
động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa – NXB Chính trị quốc gia.
13. Phạm Hồng Tiến (2000) - Vấn đề việc làm ở Việt Nam, tạp chí nghiên cứu kinh
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 67
tế.
14. Nguyễn Văn Toàn, Dương Thành Nam và Nhóm nghiên cứu (2008) - Quy luật
phân hoá các loại đất gò đồi Đông Bắc theo phân loại định lượng FAO-WRB và xu
hướng biến đổi chất lượng đất, Chương trình khoa học công nghệ phục vụ phòng tránh
thiên tai bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên - Tuyển tập báo
cáo hội thảo khoa học lần thứ nhất, Hà Nội.
15. Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách Khoa học & Công nghệ (2002) -
Mô hình phát triển bền vững vùng gò đồi Bắc Trung Bộ, Kỷ yếu hội thảo khoa học -
Huế, tháng 3-2002.
16. Nguyễn Như Ý - Đại từ tiếng việt - NXB Văn hóa - thông tin, Hà Nội 1998
17. Websites :
Và một số trang web khác
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 68
PHỤ LỤC
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 69
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Xin chào anh( chị), tôi là sinh viên lớp K43 KTCT, trường đại học Kinh Tế, đại học
Huế. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Việc làm cho lao động
nông thôn vùng gò đội huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Xin quý anh (chị) giành ít thời gian để trả lời giúp phiếu khảo sát dưới đây.
Tôi xin cam kết những thông tin này chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu
học tập. Kính mong quý anh (chị) giúp đỡ để chúng tôi có thể hoàn thành tốt đề tài
nghiên cứu của mình.
Những thông tin cá nhân về người được khảo sát (chỉ dùng cho mục đích phân
tích thống kê):
- Họ và tên:.
- Năm sinh :.. - Giới tính: Nam/Nữ
- Địa chỉ: xã huyện Phong Điền-tỉnh Thừa Thiên Huế
Xin anh (chị) vui lòng đánh dấu X vào ô phù hợp nhất với bản thân.
Câu 1: Xin anh (chị) hãy cho biết trình độ học vấn của anh(chị):
□ Trên đại học □ Đại học
□ Cao đẳng □ Trung cấp chuyên nghiệp
□ Trung học phổ thông □ Trung học cơ sở
□ Tiểu học □ Chưa qua đào tạo
Câu 2: Xin anh (chị) hãy cho biết đặc điểm việc làm hiện nay của anh (chị)
là gì?
□ Làm việc theo mùa vụ, từng đợt
Trư
ờng
Đạ
i họ
Ki
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 70
□ Làm việc suốt cả năm
Câu 3: Xin anh (chị) hãy cho biết thời gian làm việc của anh (chị) là bao
nhiêu?
□ Dưới 6 tháng
□ Từ 6 tháng đến 1 năm
□ Dài hạn
Cụ thể: .. năm
Câu 4: Thu nhập bình quân / tháng của anh (chị) là bao nhiêu?
□ Dưới 1 triệu đồng
□ Từ 1 triệu đến dưới 2 triệu đồng
□ Từ 2 triệu đến dưới 3 triệu đồng
□ Từ 3 triệu đến dưới 4 triệu đồng
□ Trên 4 triệu đồng
Cụthể: triệu đồng
Câu 5:Anh( chị) đã có gia đình hay chưa?
□ Đã có □ Chưa có
Nếu có thì gia đình anh (chị) có bao nhiêu nhân khẩu: ..
Trong đó: Lao động chính:.. Lao động phụ: ..
Câu 6: Mức thu nhập trên có đủ cho việc chi tiêu trong cuộc sống của anh
(chị)?
□ Dư thừa □ Vừa đủ □ Không đủ
Câu 7:Anh(chị) lao động chủ yếu trong lĩnh vực nào?
□ Trồng trọt □ Chăn nuôi
□ nghề thủ công □ Kinh doanh tổng hợp
□ Khác:
Trong đó: chủ yếu anh(chị) trồng trọt, chăn nuôi cây(con) nào:
□ Cao su □ Heo
□ Sắn □ Trâu, bò
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 71
□ Lạc □ Gia cầm
□ Lúa □ Cá
□ Đậu □ Tôm
□ Hồ tiêu □ Dê
□ Cây lấy gỗ □ Khác:
Câu 8: Theo anh (chị) công việc hiện tại có phù hợp với năng lực và nguồn
lực hiện tại của anh (chị) không?
□ Có □ Không
□ Ý kiến khác.
Câu 9: Mô hình sản xuất của anh(chị):
□ Nhỏ lẻ □ Vườn □ Trang trại
Câu 10: Anh( chị) có nguyện vọng thay đổi công việc hiện tại nếu điều kiện
cho phép không?
□ Sẽ thay đổi nếu có thể □ Không muốn thay đổi công việc hiện tại
Câu 11: Anh (chị) hãy xếp loại mức độ quan trọng đối với quyết định lựa
chọn việc làm (trồng trọt, chăn nuôi, nghề thủ công.):
Yếu tố
Rất
quan
trọng
Quan
trọng
Bình
thường
Không
quan
trọng
Rấtkhông
quan trọng
Thu nhập
Chế độ ưu đãi
Điều kiện làm việc
Có nhiều cơ hội phát triển
ngành nghề
Câu 12: Theo anh (chị), trình độ chuyên môn của người nông dân trên địa
bàn thị xã được đánh giá như thế nào?
□ Cao □ Trung bình
□ Thấp □ Ý kiến khác
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 72
Câu 13: Theo anh (chị), chính sách tạo việc làm cho nông dân của chính
quyền địa phương được đánh giá như thế nào?
□ Phù hợp □ Chưa phù hợp
□ Ý kiến khác.
Nếu chưa phù hợp thì nguyên nhân là do:
□ Các chính sách tạo việc làm không xuất phát từ nhu cầu và năng lực của người
nông dân.
□ Người nông dân khó tiếp cận nguồn vốn.
□ Do ý thức chưa tốt, sống ỷ lại.
□Ý kiến khác....
Câu 14: Theo anh (chị) nguyên nhân nào khiến nhiều lao động không tìm
việc làm tại địa phương của mình?
□ Việc làm tại địa phương không ổn định (theo mùa là chủ yếu).
□ Thu nhập thấp hơn so với địa phương khác.
□ Các chế độ ưu đãi còn hạn chế.
□ Ý kiến khác..
Câu 15: Theo anh (chị), để phát huy năng lực vốn có của người nông dân,
chính quyền địa phương cần:
□ Tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân.
□ Tổ chức thường xuyên các lớp dạy nghề
□ Tăng cường công tác đào tạo mang tính truyền nghề để tăng số lượng người lao
động có tay nghề.
□ Đáp ứng được nhu cầu cần vay vốn, nhu cầu học hỏi khoa học công nghệ, nhu
cầu về giống cây trồng.
□ Ý kiến khác:
CHÚNG TÔI XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 73
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ THU THẬP PHIẾU ĐIỀU TRA
ChỈ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Tổng số 120 100
1. Phân theo trình độ
1.1 Cao đẳng, đại học, trên đại học 0 0
1.2 Trung cấp chuyên nghiệp 3 2.3
1.3 Trung học phổ thông 20 16.67
1.4 Trung học cơ sở 41 34.17
1.5 Tiểu học 49 40.83
1.6 Chưa qua đào tạo 7 5.83
2. Phân theo giới tính
2.1 Nam 53 44.17
2.2 Nữ 67 55.83
3. Phân theo độ tuổi
3.1 15 tuổi đến dưới 24 tuổi 6 5
3.2 25 tuổi đến dưới 34 tuổi 22 18.33
3.3 35 tuổi đến dưới 44 tuổi 31 25.84
3.4 45 tuổi đến dưới 54 tuổi 39 32.50
3.5 55 tuổi đến dưới 64 tuổi 18 15
3.6 Từ 65 tuổi trở lên 4 3.33
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT 74
PHỤ LỤC 3
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN PHONG ĐIỀN
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- viec_lam_cho_nong_dan_vung_go_doi_huyen_phong_dien_tinh_thua_thien_hueu_2746.pdf