Trong tình hình kinh tế hiện nay, hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu
quả sản xuất kinh doanh nói chung là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Do vậy
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động phải là nhiệm vụ thường xuyên và mục
tiêu lâu dài của các doanh nghiệp.
Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về vốn lưu động, đi sâu phân tích từng
khoản mục tài sản lưu động đã cho thấy rõ hơn về tình hình sử dụng vốn lưu động ở
Công ty TNHH Vận tải Container Việt Đức. Đồng thời cũng qua đó để tìm ra những
nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Với những biện pháp đã nêu ra trong khóa luận này, hy vọng rằng nó sẽ được Công ty
xem xét để áp dụng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
tương lai. Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đòi hỏi
sự cố gắng, quan tâm thường xuyên của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty
chứ không phải chỉ ở một bộ phận chức năng hay một cá nhân nào.
96 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH vận tải Container Việt Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảm bảo khả năng thanh toán cũng như đầu tư phát triển, mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.8. Chỉ tiêu sức sinh lời của VLĐ
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2011 - 2010 2012 - 2011
Lợi nhuận ròng VNĐ
26.864.048
25.059.401
22.146.164 (1.804.647) (2.913.237)
Sức sinh lời của
VLĐ
Lần
0,02 0,01 0,01 (0,01) 0
Sức sinh lời của VLĐ: Phản ánh trong 1 đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra thì
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2010 sức sinh lời của vốn lưu động
là 0,02 đồng, năm 2011 là 0,01 đồng. Tức là giảm 0,01 đồng so với năm 2010 do lợi
nhuận ròng năm 2011 giảm 6,72% trong khi vốn lưu động bình quân tăng 30,64% làm
cho hệ số này giảm xuống. Năm 2012 hệ số này giữ nguyên so với năm 2011 do lợi
nhuận ròng giảm 11,63% đồng thời VLĐ bình quân lại giảm 4,23%. Điều này phù
hợp với tình hình nền kinh tế còn đang gặp nhiều khó khăn, các Công ty trong cùng
ngành tiến hành giảm giá dịch vụ để cạnh tranh, giá cả leo thang dẫn tới chi phí lớn
làm giảm lợi nhuận sau thuế và dẫn tới sức sinh lời VLĐ giảm.
Thang Long University Library
61
2.5.1.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Bảng 2.9. Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2011-2010 2012-2011
VLĐ bình
quân
(VNĐ)
1.449.272.143 1.893.272.540 1.813.161.907 444.000.397 (80.110.633)
Doanh thu
thuần
(VNĐ)
10.301.174.366 13.271.645.995 14.894.883.271 2.970.471.630 1.623.237.280
Hệ số đảm
nhiệm VLĐ
(Lần)
0,14 0,14 0,12 0 (0,02)
Hệ số đảm nhiệm VLĐ: Cho biết muốn tạo ra 1 đồng doanh thu thì phải bỏ ra bao
nhiêu đồng vốn lưu động. Năm 2010, 2011 muốn tạo ra 1 đồng doanh thu thì phải có
0,14 đồng VLĐ. Do tốc độ tăng của doanh thu thuần và vốn lưu động bình quân không
chênh nhau quá nhiều lần lượt là 28,84% và 30,64%. Hệ số này tương đối ổn định qua
2 năm, 0,14 nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đã có chính sách sử dụng nguồn vốn lưu
động có hiệu quả, tiết kiệm được vốn lưu động. Năm 2012, muốn có được 1 đồng
doanh thu thì chỉ cần bỏ 0,12 đồng vốn lưu động, giảm 0,02 đồng so với năm 2011.
Nguyên nhân là doanh thu thuần tăng 12,23% mặt khác vốn lưu động bình quân giảm
4,23%. Tốc độ tăng doanh thu lớn hơn vốn lưu động bình quân, làm cho hệ số này
giảm. Việc này thể hiện đã có những tín hiệu tốt về doanh thu khi doanh nghiệp đầu tư
vốn lưu động ít hơn80.110.633 đồng nhưng vẫn đảm bảo được tốc độ tăng trưởng của
doanh thu tăng thêm 1.623.237.280 đồng. Thể hiện doanh nghiệp đã đánh giá và lựa
chọn cẩn trọng các phương án hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp dịch vụ vận tải
hết năng suất, luân phiên sử dụng các phương tiện vận tải sao cho tiết kiệm được
nguồn vốn lưu động nhưng vẫn mang lại hiệu quả.
62
2.5.1.3. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Bảng 2.10. Mức tiết kiệm VLĐ
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
M0 7.715.204.810 10.301.174.366 13.271.645.995
M1 10.301.174.366 13.271.645.995 14.894.883.271
V0 6,49 7,12 7,01
V1 7,12 7,01 8,21
Mức tiết kiệm tuyệt đối
(105.187.302,6) 22.702.903,94 (276.772.746,7)
Mức tiết kiệm tương đối
(140.443.808,3) 29.249.568,42 (310.568.335,9)
Mức tiết kiệm vốn lƣu động tuyệt đối: Năm 2010 là (105.187.302,6) đồng cho
biết để đạt được mức doanh thu như năm 2009 thì Công ty cần một lượng vốn lưu
động ít hơn năm 2009 là 105.187.302,6 đồng. Mức tiết kiệm tuyệt đối năm 2011 là
22.702.903,94 đồng có nghĩa là muốn đạt được doanh thu như năm 2010 thì cần một
số vốn tăng thêm là 22.702.903,94 đồng phù hợp với tình hình kinh tế, lạm phát tăng
cao, chi phí giá vốn, quản lý kinh doanh tăng dẫn tới cần nhiều vốn hơn để duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như giữ vững tốc độ tăng trưởng của doanh thu. Năm
2012, mức tiết kiệm tuyệt đối là (276.772.746,7) đồng tức là muốn đạt được doanh thu
như năm 2011 thì doanh nghiệp chỉ cần bỏ ra số vốn ít hơn năm 2011 là 276.772.746,7
đồng. Như vậy ta có thể thấy DN đã có chính sách sử dụng nguồn vốn lưu động một
cách tiết kiệm và hiệu quả hơn.
Mức tiết kiệm tƣơng đối: Năm 2010 là (140.443.808,3) đồng cho biết với mức
vốn lưu động không đổi so với năm 2009 thì doanh thu tăng lên 140.443.808,3 đồng so
với năm 2009. Năm 2011 với số vốn lưu động không đổi thì doanh thu giảm
29.249.568,42 đồng. Theo quy luật giá trị của đồng tiền thay đổi theo thời gian, đồng
tiền của ngày hôm nay có giá trị lớn hơn ngày mai. Có nghĩa là cùng với số vốn lưu
động như nhau trong năm 2010 sẽ tạo ra được doanh thu lớn hơn so với năm 2011.
Năm 2012, mức tiết kiệm tương đối là (310.568.335,9) đồng có nghĩa là với quy mô
vốn lưu động như năm 2011 thì doanh thu tăng 310.568.335,9 đồng. Điều này cho thấy
doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn lưu động của mình hiệu quả hơn.
Thang Long University Library
63
2.5.1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành vốn lưu động
a, Các khoản phải thu
Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2011-20 10 2012-2011
Doanh thu
thuần (VNĐ)
10.301.174.366
13.271.645.995
14.894.883.271
2.970.471.630
1.623.237.276
Phải thu
khách hàng
(VNĐ)
1.507.847.004
1.760.203.955 865.283.057
252.356.951
(894.920.898)
Vòng quay
các khoản
phải thu
(Vòng)
6,83 7,54 17,21 0,71 9,67
Thời gian thu
tiền TB
(Ngày)
53 48 21 (5) (27)
Vòng quay các khoản phải thu: Năm 2010 là 6,83 vòng có nghĩa là trong một
năm các khoản phải thu quay được 6,83 vòng. Năm 2011, các khoản phải thu quay
nhiều hơn 0,71 vòng, ở mức 7,54 vòng. Nguyên nhân là do doanh thu thuần năm 2011
tăng 28,84 % trong khi phải thu khách hàng chỉ tăng 16,74 %. Tốc độ tăng của doanh
thu lớn hơn phải thu khách hàng làm cho hệ số này tăng lên. Năm 2012, hệ số này tăng
mạnh lên tới 17,21 vòng, hơn 9,67 vòng so với năm 2011. Mặc dù doanh thu giảm
12,23 % nhưng vẫn nhỏ hơn mức giảm của khoản phải thu khách hàng là 50,84 %.
Điều này cho thấy tốc độ thu hồi vốn của doanh nghiệp là nhanh, đồng thời Việt Đức
cũng đã thắt chặt chính sách tín dụng thương mại hạn chế khả năng chiếm dụng vốn
của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Thời gian thu tiền TB: Năm 2010 là 53 ngày, năm 2011 giảm 5 ngày xuống còn
48 ngày. Đến năm 2012 giảm mạnh 27 ngày có nghĩa là thời gian thu tiền trung bình
chỉ còn 21 ngày. Ta có thể nhận thấy thời gian thu tiền TB có xu hướng giảm. Đó là
một tất yếu, trong giai đoạn nền kinh tế khủng hoảng, việc huy động vốn từ nguồn bên
ngoài là rất khó khăn chưa nói tới chi phí vay vốn cũng rất cao, doanh nghiệp khó tiếp
64
cận với nguồn vốn. Vì vậy doanh nghiệp Việt Đức chỉ có thể thay đổi chính sách tín
dụng thương mại, rút ngắn thời gian thu tiền để đảm bảo tốc độ thu hồi vốn, có thể đầu
tư vào các lĩnh vực khác để kiếm lợi nhuận, hoạt động sản xuất kinh doanh được liên
tục cũng như có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
b, Hàng tồn kho
Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2011-2010 2012-2011
Doanh thu
thuần (VNĐ)
10.301.174.366
13.271.645.995
14.894.883.271
2.970.471.630
1.623.237.276
Hàng tồn kho
(VNĐ)
93.750.753
151.302.313
275.714.467
57.551.560
124.412.154
Vòng quay
hàng tồn kho
(Vòng)
109,88 87,72 54,02 (22,16) (33,70)
Thời gian
luân chuyển
hàng tồn kho
(Ngày)
3 4 7 1 3
Vòng quay hàng tồn kho: Cho biết trong năm hàng tồn kho của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu vòng. Năm 2010, 2011 lần lượt là 109,88 vòng và 87,72 vòng.
Năm 2011 giảm 22,16 vòng so với năm 2010. Năm 2012 giảm 33,70 vòng so với năm
2011. Điều này cho thấy vòng quay hàng tồn kho ngày càng có xu hướng chậm lại, tốc
độ quay vòng của hàng hóa trong kho là chậm. Năng lực quản trị hàng tồn kho xấu đi
không còn hiệu quả như trước. Doanh nghiêp không tận dụng được những chi phí cơ
hội trong quản lý hàng tồn kho.
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho: Phản ánh thời gian để hàng tồn kho lưu
chuyển một vòng. Năm 2010 cần 3 ngày thì hàng tồn kho luân chuyển một lần, năm
2011 tăng thêm 1 ngày so với năm 2010. Năm 2012 thời gian luân chuyển hàng tồn
kho là 7 ngày tăng 3 ngày so với năm 2011. Thời gian luân chuyển hàng tồn kho ngày
càng tăng là tín hiệu không tốt cho doanh nghiệp. Thể hiện rằng lượng hàng hóa được
bán ra là chậm, nhu cầu vận tải ít đi, đồng thời số vốn ở trong kho bị kéo dài thời gian
thu hồi vốn, do tồn đọng. Có thể gây ảnh hưởng xấu đến tính thanh khoản của TSNH.
Thang Long University Library
65
Chi phí lưu kho và quản lý hàng tồn kho tăng, thậm chí là đối với mặt hàng dễ bị hao
hụt như xăng dầu thì doanh nghiệp còn chịu tổn thất do giá trị hao hụt của hàng tồn
kho.
c, Các khoản phải trả
Bảng 2.13. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2011-2010 2012-2011
Giá vốn hàng
bán, chi phí
chung, quản lý,
bán hàng (VNĐ)
10.091.937.275 12.912.198.769 14.650.072.583 2.920.261.485 1.737.873.820
Phải trả người
bán, lương,
thưởng, thuế
phải trả (VNĐ)
711.404.937
247.325.844 985.105.163 464.079.093 737.779.319
Vòng quay các
khoản phải trả
(Vòng)
14,18 52,21 14,87 38,03 (37,34)
Thời gian trả nợ
(Ngày)
25 7 24 (18) (17)
Vòng quay các khoản phải trả: Năm 2010 là 14,18 vòng, năm 2011 tăng
38,03vòng, lên tới 52,21 vòng. Vòng quay các khoản phải trả năm 2011 cao hơn năm
2010 chứng tỏ doanh nghiệp Việt Đức đã bị hạn chế khả năng chiếm dụng vốn từ nhà
cung cấp đồng thời những nhà cung cấp cũng đã thắt chặt tín dụng thương mại, yêu
cầu thanh toán nhanh hơn năm 2010. Hệ số này năm 2012 giảm 37,34 vòng so với
năm 2011, xuống còn 14,87 vòng. Ta nhận thấy có sự cải thiện trong khả năng chiếm
dụng vốn của doanh nghiệpvà tốc độ yêu cầu thanh toán của nhà cung cấp cũng chậm
hơn, chính sách tín dụng đã được nới lỏng.
Thời gian trả nợ: Cho biết thời gian mà doanh nghiệp cần phải trả nợ cho nhà
cung cấp. Năm 2010 sau 25 ngày thì doanh nghiệp phải trả nợ cho người bán, năm
2011 giảm18 ngày xuống còn 7 ngày. Phản ánh rằng nhà cung cấp đang thắt chặtchính
sách tín dụng thương mại đối với doanh nghiệp Việt Đức. Năm 2012 thời gian trả nợ
66
kéo dài thêm 17 ngày so với năm 2011, tức là sau 24 ngày phải thanh toán. Sự thay
đổi trong chính sách tín dụng của nhà cung cấp thể hiện tình hình thực tế của nền kinh
tế có nhiều khó khăn, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh với
các đối thủ để thu hút khách hàng nhưng đồng tiền trong túi của khách hàng là có hạn.
Vì vậy để tạo dựng niềm tin, lôi kéo khách hàng về phía mình thì các nhà cung cấp
đưa ra những chính sách tín dụng đã được nới lỏng, tạo điều kiện cho người mua hàng.
Doanh nghiệp cần nắm bắt lợi thế này để chiếm dụng vốn tiến hành đầu tư sản xuất
kinh doanh hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác nhằm tăng khả năng sinh lời của tài sản.
d, Thời gian quay vòng tiền
Bảng 2.14. Thời gian quay vòng tiền
ĐVT: Ngày
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2011 - 2010 2012 - 2011
Thời gian thu nợ TB 53 48 21 (5) (27)
Thời gian luân
chuyển kho TB
3 4 7 1 3
Thời gian trả nợ TB 25 7 24 (18) (17)
Thời gian quay
vòng tiền
31 45 4 14 (41)
Thời gian quay vòng tiền: Hệ số này cho biết sau bao nhiêu ngày thì doanh
nghiệp thu hồi được vốn để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2010, thời
gian quay vòng tiền của doanh nghiệp Việt Đức là 31 ngày, tức là sau 31 ngày bỏ vốn
lưu động ra đầu tư thì thu hồi được vốn. Năm 2011 thời gian này tăng 14 ngày, có
nghĩa là sau 45 ngày thì tiền vốn mớiquay được một vòng. Thời gian quay vòng kéo
dài hơn do thời gian thu nợ TB đã giảm xuống 5 ngày, thời gian luân chuyển kho tăng
1 ngày và thời gian trả nợ giảm 18 ngày. Tình hình kinh doanh trong lĩnh vực vận tải
trở nên khó khăn hơn, thời gian luân chuyển vốn tăng cho thấy hàng hóa bị ứ đọng đặc
biệt Công ty Việt Đức còn có nghiệp vụ XNK hàng hóa. Hàng không bán được sẽ ảnh
Thang Long University Library
67
hưởng lớn tới khả năng thu hồi vốn do chịu ảnh hưởng từ tỷ giá hối đoái. Doanh
nghiệp buộc phải có những chính sách mới áp dụng cho phù hợp với tình hình thực tế:
thắt chặt chính sách tín dụng với khách hàng. Cho tới năm 2012 thì hệ số này giảm
xuống còn 4 ngày tức là ít hơn 41 ngày so với năm 2011. Điều này cũng cho thấy nền
kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, doanh nghiệp khó có cơ hội để tiếp cận nguồn vốn
bên ngoài, vì vậy cần tận dụng những nguồn vốn nội bộ và nhanh chóng thu hồi vốn
lưu động để quá trình hoạt động kinh doanh không bị đình trệ. Việt Đức đã thay đổi
chiến lược, thắt chặt chính sách tín dụng, hạn chế cấp tín dụng cho tất cả các khách
hàng mà có sự chọn lọc kỹ, đồng thời xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài với nhà
cung cấp để có được những ưu tiên từ chính sách tín dụng của họ. Việt Đức có thể
chiếm dụng được vốn từ nhà cung cấp trong thời gian dài hơn. Điều này tạo ra lợi thế
cho doanh nghiệp, tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, nhanh chóng thu hồi được
nguồn vốn đầu tư ban đầu.
2.6. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Vận tải
Container Việt Đức
Giai đoạn 2010 – 2012 là giai đoạn đầy khó khăn, thách thức đối với tất cả các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tình hình kinh tế còn nhiều bất ổn, tỷ lệ lạm phát
không ổn định, tình trạng nợ công ngày càng tăngĐứng trước những khó khăn
chung của tất cả các doanh nghiệp thì Công ty TNHH Vận tải Container Việt Đức đã
cố gắng để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và nhằm đảm bảo sự phát triển trong
tương lai. Có những thành công và những hạn chế nhất định nhưng đó là bài học quý
giá để doanh nghiệp có thể có những bước tiến xa hơn.
2.6.1. Những kết quả đạt được
Từ những thay đổi trong chiến lược kinh doanh, đổi mới chính sách quản lý, Việt
Đức đã đạt được những thành công, cụ thể là:
- Khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn được đảm bảo, đã có sự tăng trưởng trở
lại dù chưa phải là con số tốt nhất mà doanh nghiệp mong muốn. Nhưng nó cũng đã là
một tín hiệu cho sự phục hồi hoạt động kinh doanh có lợi nhuận, có sự khả quan để
đảm bảo sinh lời trong tương lai.
- Hệ số thanh toán tức thời được cải thiện nhiều do doanh nghiệp đã tiến hành
tăng lượng dự trữ tiền mặt đảm bảo được khả năng thanh toán cho nhà cung cấp khi có
yêu cầu, tăng uy tín thanh toán.
- Tạo lập được sự tin tưởng trong mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp từ việc
xây dựng hình ảnh Công ty minh bạch, nộp thuế đúng nghĩa vụ, chứng minh khả năng
68
tài chínhđược người bán cấp tín dụng thương mại, tăng khả năng chiếm dụng vốn để
đầu tư sinh lời, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thiết lập lại chính sách tín dụng thương mại cho khách hàng để nhằm tăng tốc
độ thu hồi vốn, hạn chế được khả năng chiếm dụng vốn của khách hàng. Từ đó Việt
Đức tiết kiệm được thời gian, chi phí để huy động và sử dụng vốn.
2.6.2. Một số hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành công thì vẫn có những hạn chế, thiếu sót, doanh nghiệp cần tìm
hiểu nguyên nhân và tìm cách khắc phục để có những thay đổi trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, hướng tới sự ổn định và phát triển trong dài hạn.
- Thời gian luân chuyển hàng tồn kho còn dài, ảnh hưởng không những tới chất
lượng của hàng hóa mà còn làm giảm giá trị. Hàng tồn kho của Việt Đức chủ yếu là
xăng dầu, công cụ, dụng cụbên cạnh đó còn có một số mặt hàng xuất nhập khẩu.
Thời gian trong kho càng lâu thì giá trị của hàng hóa càng giảm do chịu ảnh hưởng từ
tỷ giá hối đoái, đồng nội tệ bị mất giá. Điều này sẽ gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp
khi số vốn bỏ ra ban đầu thu hồi vốn chậm hơn, giảm giá trị theo quy luật đồng tiền
thay đổi giá trị theo thời gian.
- Tuy hiệu quả sử dụng vốn lưu động được cải thiện nhưng sức sinh lời của vốn
lưu động lại thấp chỉ có 0,01 và đang có dấu hiệu chững lại. Việc này cho thấy lợi
nhuận sau thuế thực tế của doanh nghiệp có sự giảm sút. Nguyên nhân là do chi phí
quản lý kinh doanh tăng, bên cạnh đó là sự leo thang của giá cả các loại hàng hóa
khiến sức sinh lời của VLĐ bị giảm.
- Chi phí quản lý kinh doanh tăng cao do chịu ảnh hưởng từ áp lực đầu tư ở khâu
kinh doanh, giới thiệu dịch vụ nhằm thu hút khách hang, còn có tăng lương cho nhân
viên, chi phí các hoạt động sản xuất tăng giá, giá cả hàng hóa đầu vào tăng caotỷ lệ
lạm phát tăng dẫn tới tình trạng biến động giá cả. Nếu không thể kiểm soát tốt và tìm
phương thức tiết kiệm chi phí thì lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp có thể tiếp tục
bị giảm xuống thậm chí là làm ăn thua lỗ.
Thang Long University Library
69
CHƢƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TRONG CÔNG TY TNHH VẬN TẢI CONTAINER VIỆT ĐỨC
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Vận tải Container Việt Đức trong
tƣơng lai
Đứng trước những cơ hội và thách thức trong tương lai, Công ty TNHH Vận tải
Container Việt Đức đã đề ra các mục tiêu phấn đấu trong những năm tiếp theo như
sau:
- Duy trì tốt mối quan hệ với các nhà cung cấp hiện tại, mở rộng quan hệ với các
nhà cung cấp mới để có được một nguồn hàng ổn định, lâu dài và không bị phụ thuộc.
- Tăng cường công tác đào tạo cán bộ: Công ty sẽ tích cực cho nhân viên đi đào
tạo thêm kỹ năng nghiệp vụ. Bên cạnh đó phổ biến cho nhân viên các kiến thức về
việc an toàn lao động. Đa dạng hóa các hoạt động giải trí, tăng thêm các khoản thưởng
để khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ vận chuyển để tạo niềm tin với khách
hàng. Tiến tới, Công ty sẽ xây dựng văn hóa và hình ảnh cho doanh nghiệp. Điều này
sẽ tạo dấu ấn sâu đậm của Công ty trong mắt khách hàng.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với đặc điểm, sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, gia tăng lợi
thế cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường dịch vụ vận tải.
- Thực hiện những chính sách quản lý vốn lưu động hiệu quả nhằm nâng cao khả
năng thu hồi vốn, giảm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
3.2. Môi trƣờng kinh doanh
Dịch vụ vận tải hay nói theo ngôn ngữ quốc tế là hoạt động Logistics đang ngày
càng phát triển mạnh ở Việt Nam. Song kinh tế xã hội nước ta đang đứng trong bối
cảnh tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Lạm
phát xảy ra ở nhiều nước trên thế giới, khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến một số
nền kinh tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy giảm, đặc biệt năm 2012 với khủng
hoảng kéo lùi kinh tế thế giới tới 40 năm và khiến đầu tàu kinh tế thế giới như Mỹ
cũng có mức tăng trưởng liên tục âm trong một thời gian dài. Thực trạng đó đã ảnh
hưởng rất lớn đến nền kinh tế nước ta, ngành nghề phát triển của các DN trong nước,
nó tác động đến mọi lĩnh vực mọi đối tượng và trong đó có cả Công ty TNHH Vận tải
Container Việt Đức.
70
3.2.1. Thuận lợi
- Thể chế chính trị ổn định, đường lối chính trị rộng mở giúp các Công ty TNHH
Vận tải Container Việt Đức có thể yên tâm kinh doanh. Nền kinh tế Việt Nam hoạt
động theo cơ chế thị trường dưới sự kiểm soát của Nhà nước, vì vậy giảm bớt được
những sự rủi ro có thể xảy ra về mặt tài chính. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng luôn có
những giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN như gia hạn nộp thuế, giải quyết hàng
tồn kho.
- Công ty có địa điểm kinh doanh tại Hải Phòng nơi có hoạt động mua bán, xuất
nhập khẩu hàng hóa tương đối lớn. Cảng Hải Phòng có quy mô rộng lớn và là nơi tập
trung phần lớn các đơn hàng xuất nhập khẩu cho toàn miền Bắc. Chính vì thế mà
doanh thu các hoạt động dịch vụ vận chuyển của Công ty luôn được duy trì ổn định
qua từng năm.
3.2.2. Khó khăn
Thị trường quốc tế đang có nhiều biến động mạnh mẽ với xu hướng toàn cầu hoá
và những biến đổi sâu sắc trong quan hệ hợp tác quốc tế của nước ta với thế giới có
khả năng ảnh hưởng nhiều đến tình hình kinh doanh của Công ty.
Giá cả thị trường đang trên đà leo thang đã khiến những chi phí mua ngoài đặc biệt
là chi phí xăng dầu của Công ty cũng đang tăng lên đáng kể, ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của Công ty.
Số lượng các DN hoạt động trong cùng lĩnh vực, ngành nghề với Công ty ngày
càng gia tăng đó trở thành một lực cản không nhỏ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Đối thủ cạnh tranh của Công ty không chỉ là những DN trong nước mà
còn là những DN nước ngoài với thế mạnh về giá và chất lượng dịch vụ.
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty
TNHH Vận tải Container Việt Đức
3.3.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Để có thể dự tính được chính xác nhu cầu sử dụng vốn lưu động trong các kỳ kinh
doanh tiếp theo thì Việt Đức phải tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính của kỳ
trước, những biến động chủ yếu trong vốn lưu động, tính mức chênh lệch giữa kế
hoạch và thực hiện nhu cầu vốn lưu động trong kỳ trước. Từ đó ban giám đốc cùng
những trưởng phòng tài chính, kinh doanh đưa ra các dự báo về doanh thu, giá vốn, chi
phí... Từ đó xác định lượng vốn lưu động cần có trong kỳ kinh doanh mới, để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh không bị đình trệ, chất lượng dịch vụ cung cấp cho
khách hàng tốt và ổn định khiến khách hàng hài lòng.
Thang Long University Library
71
DN có thể tiến hành xác định nhu cầu VLĐ rong tương lai bằng phương pháp dựa
vào chu kỳ vận động của VLĐ. Khi đã xác định được chu kỳ luân chuyển của vốn lưu
động, doanh nghiệp có thể tính được nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ bằng công thức:
Nhu cầu VLĐ cần tài trợ = Chu kỳ luân chuyển VLĐ * Chi phí sản xuất bình quân
1 ngày
Giả sử chi phí sản xuất mối năm tăng 10%, các yếu tố khác không thay đổi, ta có
thể dự tính được nhu cầu sử dụng VLĐ của Công ty trong năm 2013, 2014 là như sau:
Bảng 3.1. Dự báo nhu cầu VLĐ
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chu kỳ luân chuyển VLĐ 44 42 40
Chi phí sản xuất 887.376.702 976.114.372,2 1.073.725.809
Chi phí sản xuất trên 1
ngày
22.464.935,283 2.711.428,812 2.982.571,693
Nhu cầu VLĐ 108.457.152,5 113.880.010,1 119.302.867,7
Dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã xác định, huy động kế hoạch huy động vốn: xác
định khả năng tài chính hiện tại của Công ty, số vốn còn thiếu, so sánh chi phí huy
động vốn từ các nguồn tài trợ để tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp
thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động
kinh doanh của Công ty, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Khi lập kế hoạch vốn lưu động phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh đảm bảo
cho phù hợp với tình hình thực tế thông qua việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh
tế, tài chính của kỳ trước cùng với những dự đoán về tình hình hoạt động kinh doanh,
khả năng tăng trưởng trong năm tới và những dự kiến về sự biến động đối với giá cả,
hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng trên thị trường.
3.3.2. Lựa chọn chiến lược quản lý vốn lưu động
Trong những năm gần đây, chiến lược được Việt Đức lựa chọn để quản lý vốn lưu
động là chiến lược thận trọng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn và giảm mức độ rủi ro tài chính khi thị trường có biến động. Nhưng dẫn tới chi phí
sử dụng vốn cao, làm giảm lợi nhuận trước thuế.
Với tình hình nền kinh tế còn nhiều khó khăn, việc tiếp cận nguồn vốn không dễ
dàng như hiện nay, doanh nghiệp nên tiến hành thay đối chiến lược quản lý vốn lưu
động thận trọng sang cấp tiến. Khi tiến hành chiến lược này thì khả năng thu hồi vốn
lưu động cao hơn, thời gian thu tiền ngắn hơn, nhanh chóng chuẩn bị cho chu kỳ kinh
72
doanh tiếp theo mà không phải gặp trở ngại khi huy động và sử dụng vốn. Doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí quản lý các khoản phải thu, chi phí lưu kho giảm
xuống...sẽ làm cho lợi nhuận trước thuế tăng. Tuy nhiên khi lựa chọn cấp tiến thì Việt
Đức cũng phải xác định sẽ có những rủi ro nhất định, nếu như có sự biến động về giá
cả hàng tồn kho: xăng dầu, công cụ dụng cụ...đặc biệt xăng dầu luôn có sự điều chỉnh
giá bất ngờ, gây khó khăn cho việc định giá cung cấp dịch vụ vận tải cho khách hàng
của doanh nghiệp. Lượng tiền mặt, hàng tồn kho sẽ giảm xuống cũng có nghĩa là
doanh nghiệp có thể bị mất cơ hội kinh doanh, hạn chế khả năng thanh toán tức thời.
Ví dụ khi có một hợp đồng vận chuyển container, cần có sự tham gia của nhiều đầu
kéo mà lượng xăng dầu dự trữ lại không đủ cho tất cả các đầu kéo cùng hoạt động một
lúc. Lúc này DN sẽ rất khó khiến khách hàng hài lòng vì họ yêu cầu các container phải
được vận chuyển và tập trung cùng một lúc do sự khắt khe về thời gian. Nếu Công ty
Việt Đức không có đủ lượng xăng dầu cần thiết thì sẽ bỏ lỡ hợp đồng kinh doanh này.
Đối thủ cạnh tranh sẽ lấy mất cơ hội đó, DN không chỉ thiệt hại về vật chất mà còn sụt
giảm uy tín, làm giảm sự tin tưởng của khách hàng vào chất lượng phục vụ của Công
ty. Để khắc phục được chuyện này, thì DN nên tính được điểm hàng tối ưu, lượng dự
trữ tối ưu đảm bảo tiết kiệm chi phí lưu kho và vẫn phục vụ tốt cho khách hàng.
3.3.3. Huy động và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả
Việc huy động nguồn vốn từ các nguồn bên ngoài hiện nay gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó,các ngân hàng đang chịu những gánh nặng từ những khoản nợ xấu dẫn tới
chi phí sử dụng vốn cũng rất cao, doanh nghiệp khó tiếp cận được với đồng vốn, gây
ra những bất lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong vị thế cạnh tranh
với các đối thủ cùng ngành.
Các nguồn vốn mà Việt Đức có thể huy động và sử dụng hiệu quả:
- Huy động từ lợi nhuận để lại: Nguồn lợi nhuận sau thuế, thay vì chia cho các
thành viên góp vốn trong doanh nghiệp, thì Việt Đức có thể xem xét tới việc trích
khoảng 50% lợi nhuận sau thuế hoặc để tất cả nguồn lợi sau thuế đó để tiến hành lập
nguồn vốn lưu động. Nếu tận dụng được nguồn vốn từ lợi nhuận để lại sẽ giảm được
chi phí trả lãi vay bên ngoài, tiết kiệm được số tiền phải trả cho việc huy động vốn bên
ngoài, sẽ làm tăng lợi nhuận sau thuế.
- Vốn chiếm dụng: Nguồn vốn này doanh nghiệp có thể tận dụng từ những nhà
cung cấp nguyên, nhiên vật liêu, công cụ, dụng cụ...cho Việt Đức, hay thuế và các
khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước nhưng chưa đến kỳ nộp. Trước tiên, doanh
nghiệp phải xây dựng được mối quan hệ thân thiết, lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có
lợi với các nhà cung cấp. Sau đó tạo dựng uy tín, hình ảnh tốt của doanh nghiệp để có
thể thương lượng trả các khoản nợ chậm hơn hay kéo dài thời gian trả nợ. Chiếm dụng
được số vốn này, doanh nghiệp có thể tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh, phục vụ
Thang Long University Library
73
được nhiều đối tượng khách hàng hoặc tiến hành đầu tư vào các lĩnh vực mới kiếm lời
như liên kết với các Công ty du lịch, vận chuyển hàng hóa bắc nam...sẽ tiết kiệm được
thời gian để đi tìm nguồn vốn cần huy động cũng như chi phí để huy động vốn.
- Vốn huy động từ nội bộ doanh nghiệp: Nguồn vốn này xuất phát từ các khoản
phải trả cán bộ công nhân viên hoặc doanh nghiệp có thể tiến hành vay từ cán bộ công
nhân viên – những người chưa có nhu cầu tiêu dùng tức thời, muốn kiếm được nguồn
lợi từ việc cho vay. Hoặc các thành viên sáng lập có thể tăng lượng vốn góp của mình
để mở rộng quy mô vốn lưu động. Để tiếp cận được với số vốn nội bộ này thì cần có
sự truyền thông rõ ràng về tình hình hiện tại của Việt Đức, những dự báo về nhu cầu
của thị trường trong tương lai, chiến lược kinh doanh cụ thể để cạnh tranh với các đối
thủ cạnh tranh khác, dự báo về nguồn lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể chia cho
những nhà đầu tư trong tương lai...từ đó để đưa ra một viễn cảnh tốt, đáng tin cậy với
các thành viên trong ban quản trị, cán bộ công nhân viên...trong doanh nghiệp, để họ
có niềm tin và chấp nhận bỏ vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt
Đức.
Đối với viêc sử dụng nguồn vốn được huy động có hiệu quả: Khi thực hiện doanh
nghiệp Việt Đức phải tiến hành dựa trên kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh
doanh đã lập làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tế của
doanh nghiệp.
Nếu thị trường có biến động về nhu cầu tiêu dùng dịch vụ vận chuyển hàng hóa
hoặc có doanh nghiệp có nhu cầu bất thường, cần có kế hoạch chủ động cung ứng, tiếp
vốn kịp thời để hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn, tránh được tình trạng phải
ngừng sản xuất do thiếu nguồn vốn lưu động.
Nếu trong quá trình sử dụng vốn, nguồn vốn còn dư thừa thì Việt Đức phải có biện
pháp xử lý kịp thời, nhanh chóng nhằm đảm bảo phát huy thế mạnh, duy trì khả năng
sinh lời của vốn vì đồng tiền có giá trị theo thời gian.
Để có được một kế hoạch huy động và sử dụng vốn hiệu quả, sát với thực tế, thì
nhất thiết phải dựa vào thực trạng sử dụng vốn trong kỳ và đưa ra các đánh giá, dự báo
xu hướng thay đổi của cung cầu trên thị trường.
3.3.4. Tăng cường quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm
dụng
Dựa trên thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Vận tải Container
Việt Đức, ta có thể nhận thấy phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất qua các
năm 2010 là 86,89%, 2011 là 85,81% và năm 2012 là 54,93%. Ta thấy rằng xu hướng
74
các khoản phải thu đang có chiều hướng giảm dần theo chính sách thắt chặt tín dụng
thương mại của doanh nghiệp.
Cần tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu về khách hàng, để tiến hành phân chia khách
hàng. Đối với từng nhóm khách hàng khác nhau thì doanh nghiệp cần áp dụng những
chính sách tín dụng thương mại khác nhau.
Đối với những khách hàng nhỏ, lẻ thì tiến hành “ mua đứt bán đoạn”, không cho
nợ hoặc chỉ cho hưởng chiết khấu với mức thấp với những khách hàng thường xuyên
và trung thành.
Còn với những khách hàng lớn, trước khi tiến hành ký hợp đồng dựa trên cơ sở dữ
liệu đã phân loại khách hàng, tìm hiểu kỹ về năng lực tài chính, khả năng thanh toán
khi đến hạn của họ. Khi tiến hành thương lượng các điều khoản trong hợp đồng cần
phải thật chặt chẽ, rõ ràng thời gian và phương thức thanh toán, hình thức phạt khi có
những hành vi vi phạm hợp đồng.
Các khoản phải thu phải được tiến hành quản lý và theo dõi một cách chặt chẽ, sắp
xếp các khoản phải thu theo thời gian thu nợ từ ngắn tới dài hạn. Từ đó doanh nghiệp
có thể biết chính xác những khoản nào tới hạn thanh toán hoặc sắp tới hạn, để có
những biện pháp nhắc nhở, hối thúc khách hàng trả tiền đúng hạn. Định kỳ, phòng
kinh doanh và kế toán cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ
về số lượng và thời gian thanh toán, tránh tình trạng để các khoản nợ của khách hàng
trở thành những khoản phải thu khó đòi.
Doanh nghiệp nên áp dụng những biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
và hạn chế vốn bị khách hàng chiếm dụng như chiết khấu thanh toán và phạt vi phạm
hợp đồng. Đối với mỗi đối tượng khách hàng khác nhau cần có những ưu đãi, khuyến
khích về tín dụng thương mại khác nhau.
Thang Long University Library
75
Bảng 3.2. Chính sách tín dụng thương mại của Công ty TNHH Vận tải Container
Việt Đức
Khách hàng
Mức chiết khấu
Thời gian trả nợ
Khách hàng nhỏ, lẻ
5% - 8%
7 -10 ngày
Khách hàng lớn
10% - 12%
15 – 22 ngày
Nếu khách hàng thanh toán chậm thì doanh nghiệp cần xem xét cụ thể từng trường
họp để đưa ra các chính sách phù hợp như gia hạn thêm thời gian trả nợ hay giảm mức
nợ theo tỉ lệ nhất định nhằm giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng, tạo dựng hình
ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp và chỉ nhờ sự can thiệp của các cơ quan chức năng khi
các biện pháp trên không có tác dụng hoặc những khách hàng đó không chịu thanh
toán và không có tinh thần hợp tác để giải quyết vấn đề.
Khi thực hiện ký hợp đồng và giao dịch với khách hàng cần nói rõ các quy định,
thỏa thuận về bảo hiểm hàng hóa trong quá trình Việt Đức cung cấp dịch vụ vận
chuyển cho khách hàng, nếu có xảy ra thiệt hại về hàng hóa, doanh nghiệp sẽ chịu toàn
bộ trách nhiệm và đền bù thiệt hại dựa trên những thiệt hại thưc tế, để đảm bảo uy tín
và xây dựng thương hiệu trong tương lai.
3.3.5. Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho
Với đặc điểm của doanh nghiệp Việt Đức là cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa
nên lượng hàng tồn kho chủ yếu là công cụ, dụng cụxăng dầu là phần lớn. Số lượng
hàng tồn kho không cần quá nhiều, trên thực tế thì trong 2 năm 2010 và 2011 thì hàng
tồn kho chỉ chiếm 5,4% và 7,38% trong tổng tài sản ngắn hạn. Nhưng tới năm 2012 lại
tăng đột biến lên 17,5%, thấy rằng có sự thay đổi lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn.
Nguyên nhân là do sự biến động về giá cả của thị trường và nhu cầu của khách hàng
về dịch vụ vận tải được dự báo là tăng trong tương lai dẫn tới chi phí lưu kho tăng.
Nhưng hàng hóa tồn kho của Việt Đức lại là hàng hóa đặc biệt, dễ bị hao hụt giá trị
nên việc quản lý hàng tồn kho đồng thời lại phải chi trả thêm chi phí quản lý, lưu
kho.Nên việc có phương pháp quản lý hàng tồn kho hiệu quả là rất quan trọng.
76
Dựa theo tình hình thực tế kinh doanh của năm nay để đưa ra những dự báo về
những biến động cung cầu của thị trường ngành vận tải và nhu cầu sử dụng của doanh
nghiệp. Từ đó lập ra kế hoạch sử dụng hàng hóa cho hoạt động kinh doanh một cách
chi tết và có những khoản dự trữ để đề phòng phát sinh nhu cầu bất thường.
Tiến hành bảo quản tốt hàng tồn kho do xăng dầu là hàng hóa khó bảo quản có
những yêu cầu và quy định an toàn bắt buộc phải tuân thủ. Chi phí lưu kho sẽ cao
nhưng đảm bảo được chất lượng, giá trị và tránh được những thiệt hại khi có tai nạn
cháy, nổ xảy ra. DN tiến hành xây dựng hoặc thuê những kho bãi đảm bảo tốt về
những yêu cầu kĩ thuật, an toàn, đầu tư mua thêm các trang thiết bị phòng cháy chữa
cháy, các bồn chứa đạt chuẩn, có sự phân loại hàng hóa tồn kho, đảm bảo quản lý tốt
số lượng hàng hóa để tránh bị thâm hụt tiết kiệm được chi phí khi phát sinh sự cố.
Thị trường xăng dầu là thị trường có những biến động về giá đột ngột khó có thể
dự báo trước nên việc tính toán làm sao để lượng xăng dầu trong kho luôn đảm bảo
phục vụ được nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, vận hành được quá trình cung cấp
dịch vụ vận tải được liên tục nhưng không bị dư thừa, tồn đọng là rất quan trọng. Việt
Đức cần phải xác định được nhu cầu của khách hàng cũng như những biến động về giá
cung cấp dịch vụ vận tải của các đối thủ cạnh tranh để xác định được lượng hàng cần
dự trữ có thể đảm bảo chất lượng dịch vụ cũng như bảo toàn giá trị, khả năng sinh lời
của hàng tồn kho và số vốn đầu tư của doanh nghiệp.
3.3.6. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Cùng với việc quản lý có hiệu quả các khoản phải thu và hàng lưu kho thì việc đẩy
mạnh tiêu thụ cũng sẽ giúp cho tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp
Việt Đức nhanh hơn, tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí.
Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở những thị trường đang có nhu cầu –
những tỉnh thành phố lân cận như Quảng Ninh, Hà Nội, Thái Bình, Hải Dương hoặc
có thể mở rộng tuyến đường cung cấp dịch vụ vận tải. Thông qua hệ thống tổ chức
công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng. Đây chính là cầu nối giữa Công
ty với khách hàng. Qua đó, Công ty có thể thu nhập thêm những thông tin cần thiết,
tiếp nhận được những phản ứng, ý kiến của khách hàng về chất lượng dịch vụ của Việt
Đức và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm cung cấp thêm các dịch vụ bổ sung phục
vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, giải quyết và khắc phục những hạn chế, vấn đề
trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng đồng thời củng cố niềm tin của khách
hàng với Công ty.
Thang Long University Library
77
Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên về
giá cả, điều kiện thanh toán và phương thức thanh toán, thời gian trả nợ với những
khách hàng có sự hợp tác lâu dài, trung thành và thường xuyên giao dịch với doanh
nghiệp.
Tăng cường quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp, các doanh nghiệp có nhu cầu
vận chuyển hàng hóa, lĩnh vực kinh doanh liên quan tới vận tải, mở rộng thị trường
kinh doanh ra các tỉnh thành lân cận, đẩy mạnh công tác quảng cáo. Công ty TNHH
Vận tải Container Việt Đức tuy đã hoạt động được nhiều năm nhưng không phải ai
cũng biết tới thương hiệu Việt Đức nên cần có sự đầu tư vào quảng cáo, truyền thông
trên các phương tiện thông tin đại chúng như trên song truyền hình Hải Phòng, tờ báo
địa phương, hội chợ thương mạiDoanh nghiệp cũng cần nghiên cứu thị trường, nắm
bắt xu hướng tiêu dùng của khách hàng.
Công ty nên tổ chức hẳn một phòng marketing phục vụ cho việc nghiên cứu thị
trường.Đây là nhu cầu cấp bách của Công ty để xây dựng được chính sách giá cả,
chính sách quảng bá chào hàng của doanh nghiệp trên thị trường. Đây là cơ sở cho
Công ty đưa ra mức giá cạnh tranh, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ và thu được lợi
nhuận cao hơn cũng như tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trong cơ chế kinh tế thị
trường khốc liệt hiện nay.
3.4. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc
Tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, các doanh nghiệp đều
phải đối mặt với những khó khăn, thách thức. Để vượt qua được thời kỳ khủng hoảng
này không chỉ phụ thuộc vào bản thân của doanh nghiệp mà còn cần tới sự hỗ trợ từ
phía Nhà nước.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập và điều phối nền kinh tế vĩ
mô bằng pháp luật, nghị định và kèm theo các chính sách kinh tế. Những quyết định
của Nhà nước sẽ có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nước. Để đảm bảo cho sự hồi phục và phát triển nền
kinh tế Việt Nam cũng như sự ổn định và tăng trưởng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nước và cụ thể hơn là Công ty TNHH Vận tải
Container Việt Đức, Nhà nước cần có những những chính sách:
78
3.4.1. Hoàn thiện đầy đủ và đồng bộ cơ chế pháp luật, tạo dựng hành lang pháp lý
thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển
Pháp luật không chỉ là hệ thông pháp lý bảo đảm những quy phạm của xã hôi mà
nó còn là chuẩn mực, quy định mang tính bắt buộc đối với bất kỳ doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và thực hiện hoạt động kinh doanh đều phải tuân theo. Tất cả các mối
quan hệ giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đều phải tuân thủ theo pháp
luật để phù hợp với những quy tắc xã hội, mang lại lợi ích cho xã hội, góp phần tăng
trưởng và phát triển kinh tế của nước nhà.
Nền kinh tế của nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự tham gia của mọi
thành phần kinh tế Nhà nước, tư nhân, nước ngoài.cần có hệ thống pháp lý hoàn
thiện, đầy đủ, chặt chẽ để đảm bảo sự công bằng trước pháp luật, nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với Nhà nướclà như nhau. Hệ thống luật kinh tế nước ta hiện nay bao
gồm các bộ luât: luật thương mại, luật doanh nghiệp, luật dân sự, luật đầu tư
Nhà nước và chính phủ phải tiến hành hoàn thiện và bổ sung các điều khoản trong
các bộ luật hiện tại. Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay còn nhiều thiếu sót, kẽ hở
dễ bị các doanh nghiệp tận dụng để lách luật, trốn thuế, đầu tư ảo, trốn tránh trách
nhiệm với Nhà nướcgây ra những thiệt hại về ngân sách cho Nhà nước, những thông
tin ảo làm lung loạn nền kinh tế thị trường, nền kinh tế bất ổn, những thông tin điều tra
kinh tế thiếu độ chính xácNhà nước khó lòng kiểm soát nền kinh tế vĩ mô, đồng thời
khó có các biện pháp cải thiện chính xác, kịp thời giúp đỡ các doanh nghiệp trong giai
đoạn khủng hoảng. Bên cạnh đó với những doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật
lại chưa được xử lý do pháp luật chưa có chế tài xử lý.
3.4.2. Tạo ra một môi trường kinh tế, xã hội ổn định
Một môi trường kinh tế ổn định sẽ khiến cho các doanh nghiệp có cơ hội để phát
triển ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của mình. Nhà nước cần đưa ra các chính sách
để ổn định nền kinh tế thị trường: đưa ra các gói trợ giá, bình ổn giá, hỗ trợ doanh
nghiệp để thoát khỏi tình trạng kinh doanh không có lãi thậm chí còn bị thua lỗ như
hiện tại. Nền kinh tế thị trường ổn định sẽ giúp thu hút những nguồn đầu tư từ nước
ngoài, tăng nguồn vốn đầu tư vào thị trường, khả năng tiếp cận vốn của các doanh
nghiệp trong nước cao, có thể tiến hành mở rộng các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đầu
tư và phát triển các dịch vụ, hàng hóa có ứng dụng khoa học kĩ thuật cao, bảo vệ môi
trường, thân thiện với người sử dụng.
Để có một nền kinh tế ổn định thì trước tiên phải có một xã hội ổn định làm nền
tảng. Thông qua hệ thống pháp luật được củng cố, cần có thêm sự truyền thông về văn
Thang Long University Library
79
hóa, các dịch vụ chăm sóc xã hội, y tế, giáo dụcđể gia tăng nhận thức xã hội, đạo
đức của người dân để tránh được những hành vi vi phạm đạo đức, xã hội. Một xã hội
bình ổn sẽ không có các hiện tượng chống đối chính quyền, đảo chính, hạn chế được
những cuộc biểu tình từ người dân, người lao độngtừ đó giảm bớt được những thiệt
hại về người và của, tạo niềm tin cho những nhà đầu tư nước ngoài, họ yên tâm rằng sẽ
không có quá nhiều vấn đề bất ổn xảy ra, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh, khả
năng sinh lợi của số vốn họ đầu tư.
Đặc biệt đối với doanh nghiệp Việt Đức kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa, có
thể sẽ xảy ra những trường hợp tai nạn, gây thiệt hại hàng hóanếu những người dân
được giáo dục nhận thức cộng đồng, bỏ qua cái lợi cá nhân thì sẽ hạn chế được những
sự kiên “hôi của” từ những tai nạn của các container vận chuyển hàng hóa như trong
thời gian vừa qua. Doanh nghiệp tránh được những thiệt hại về vật chất, đền bù hành
hóa cho khách hàng.
3.4.3. Giảm lãi suất cho vay để doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn.
Khi tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn,
nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng nợ công, nợ ngân hàngcó nguy cơ đứng trước
bờ vực phá sản.Thì việc tiếp cận được nguồn vốn là nguồn sống duy nhất, là cơ hội để
doanh nghiệp vực dậy hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng với thời điểm hiện tại thì
lãi suất cho vay của ngân hàng và các tổ chức tín dụng bên ngoài vẫn cao so với khả
năng của các doanh nghiệp. Chính phủ cần tiến hành giảm lãi suất, tăng khả năng tiếp
cận vốn ngân hàng của doanh nghiệp. Cho phép các DN được đảo nợ thay cho mua
bán nợ. Có chính sách giúp DN tiếp cận được nguồn vốn, phải khống chế trần lãi suất
cho vay của các ngân hàng thương mại kể cả nợ cũ và nợ mới đều áp dụng lãi suất như
nhau, đồng thời giảm bớt thủ tục và điều kiện bảo đảm để giúp DN tiếp cận được các
nguồn vốn vay.
3.4.4. Điều chỉnh chính sách thu phí bảo trì đường bộ, những quy định về phương
tiện vận tải container Việt Đức
Đối với những doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh dịch vụ vận tải vận chuyển
hàng hóa thì chính sách tăng thu phí bảo trì đường bộ là một đòn tấn công mạnh mẽ,
có thể khiến họ rơi vào tình trạng khó khăn, thậm chí là gục ngã với tình hình kinh tế
khủng hoảng hiện tại.
Lĩnh vực vận tải hàng nặng, hàng chuyên dùng, hàng đóng bằng container tại Hải
Phòng hiện có gần 1000 doanh nghiệp tham gia và sở hữu gần 7000 xe đầu kéo và
sơmi rơ – mooc. Thời gian gần đây phải đến trên 40% lượng xe kể trên không tham
80
gia hoạt động do các chủ doanh nghiệp và lái xe đang đối mặt với nhiều nỗi lo. Hiện
các DN, HTX vận tải trên cả nước đang phải nộp rất nhiều loại thuế và phí như thuế
nhập khẩu ô tô, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập DN, phí trước bạ, phí đăng ký cấp
biển số, phí xăng dầu và bình ổn xăng dầu... Ngoài ra, còn một số bất cập khác trong
việc thu phí hiện nay khiến DN đã khó khăn càng khó khăn hơn. Việc thu phí ô tô theo
kỳ đăng kiểm 3 - 6 - 9 tháng và 1 năm là chưa phù hợp với tình hình các DN vận tải
đang gặp khó khăn hiện nay. Nếu thu theo chu kỳ 3 hay 6 tháng và mỗi xe đóng hơn 1
triệu đồng/tháng thì DN có hàng trăm xe sẽ rất khó khăn.
Ngoài ra, theo đề xuất của các DN việc thu phí rơ - mooc, sơmi rơ - mooc cũng cần
xem xét lại vì bản thân 2 loại phương tiện này sẽ không tự vận hành được mà phải kết
hợp với đầu kéo mới hoạt động vận tải được trên đường. Nên chi phí của các doanh
nghiệp vận tải sẽ càng tăng cao, khiến cho lợi nhuận trước thuế giảm thậm chí là bị
âm.
Nhà nước đặc biệt là chính quyền thành phố Hải Phòng phải đưa ra các biện pháp
để khắc phục hoặc thay đổi chính sách thu phí bảo trì đường bộ sao cho phù hợp với
tình hình thực tại của các doanh nghiệp vận tải tại Hải Phòng.
Bên cạnh đó còn có Nghị định 93/2012/NĐ-CP ngày 8/11/2012 sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định 91/2009/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh xe vận tải bằng ô
tô đã quy định các DN vận tải container phải được sở GTVT cấp giấy phép kinh doanh
vận tải và các xe container phải được cấp phù hiệu mới đủ điều kiện hoạt động. Trước
đó, nghị định 71/2012/NĐ-CP ban hành ngày 19/9/2012, có hiệu lực từ ngày
10/11/2012, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày
2/4/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ cũng có quy định các xe container bắt buộc phải có phù hiệu. Nếu
không có phù hiệu sẽ bị xử phạt từ 3-5 triệu đồng. Tuy nhiên, mãi tới ngày 6/8//2013,
Bộ GTVT mới có Thông tư hướng dẫn về vấn đề này khiến cả DN lẫn các sở giao
thông địa phương đều lúng túng.
Cập rập đối với các cơ quan quản lý đã đành, việc cấp phù hiệu container đối với
DN không chỉ là vấn đề thời gian, mà DN gặp rất nhiều trở ngại, nhất là về thủ tục cấp
giấy phép kinh doanh vận tải.
Không có giấy chứng nhận quy chuẩn nên đơn vị vẫn chưa thể làm thủ tục xin cấp
phù hiệu để được cấp GPKD. Và đương nhiên toàn bộ số xe container của đơn vị phải
nằm “đắp chiếu” để chờ cấp phù hiệu, GPKD. Bởi nếu cho lưu hành sợ tiền chạy cước
Thang Long University Library
81
không vừa tiền phạt – chủ của các DN vận tải lo lắng. Đây là vấn đề trong việc ban
hành chính sách và thực hiện chính sách chưa thống nhât, không hoàn thiện quá trình
công tác chuẩn bị.
82
KẾT LUẬN
Trong tình hình kinh tế hiện nay, hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu
quả sản xuất kinh doanh nói chung là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Do vậy
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động phải là nhiệm vụ thường xuyên và mục
tiêu lâu dài của các doanh nghiệp.
Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về vốn lưu động, đi sâu phân tích từng
khoản mục tài sản lưu động đã cho thấy rõ hơn về tình hình sử dụng vốn lưu động ở
Công ty TNHH Vận tải Container Việt Đức. Đồng thời cũng qua đó để tìm ra những
nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Với những biện pháp đã nêu ra trong khóa luận này, hy vọng rằng nó sẽ được Công ty
xem xét để áp dụng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
tương lai. Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đòi hỏi
sự cố gắng, quan tâm thường xuyên của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty
chứ không phải chỉ ở một bộ phận chức năng hay một cá nhân nào.
Trong thời gian thực tập và quá trình tìm hiểu tại Công ty TNHH Vận tải Container
Việt Đức, được sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo hướng dẫn, Ban Lãnh đạo
Công ty, các phòng ban đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Vì vậy em
xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ chân tình này.
Tuy nhiên, do trình độ khả năng còn hạn chế nên những vấn đề được đề cập chắc
chắn còn chưa đầy đủ và còn sai sót, em hy vọng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy cô cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty để khóa luận được
hoàn thiện với chất lượng cao hơn.
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Vận tải Container Việt Đức giai đoạn 2010 - 2012
ĐVT: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch năm 2011
so với năm 2010
Chênh lệch năm 2012
so với năm 2011
2010 2011 2012 Giá trị % Giá trị %
1 Doanh thu bán hàng 10.301.174.366 13.271.645.995 14.894.883.271 2.970.471.630 28,84 1.623.237.276 12,23
2 Giảm trừ doanh thu
3 Doanh thu thuần 10.301.174.366 13.271.645.995 14.894.883.271 2.970.471.630 28,84 1.623.237.276 12,23
4 Giá vốn hàng bán 9.397.693.385 12.325.727.437 13.762.695.881 2.928.034.045 31,16 1.436.968.444 11,66
5 Lợi nhuận gộp 903.480.981 945.918.558 1.132.187.390 42.437.577 4,70 186.268.832 19,69
6 Doanh thu HĐTC 874.278 291.800 1.485.700 (582.478) (66,62) 1.193.900 409,15
7 Chi phí tài chính 174.292.638 326.326.491 216.767.507 152.033.853 87,23 (109.558.984) (33,57)
8 Trong đó: chi phí lãi vay 174.292.638 326.326.491 216.767.507 152.033.853 87,23 (109.558.984) (33,57)
9 Chi phí quản lý kinh doanh 694.243.890 586.471.332 887.376.702 (107.772.558) (15,52) 300.905.370 51,31
10 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 35.818.731 33.412.535 29.528.218 (2.406.196) (6,72) (3.884.317) (11,63)
11 Thu nhập khác - - - - - - -
12 Chi phí khác - - - - - - -
13 Lợi nhuận khác - - - - - - -
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
35.818.731 33.412.535 29.528.218 (2.406.196) (6,72) (3.884.317) (11,63)
15 Chi phí thuế TNDN 8.954.683 8.353.134 7.382.054 (601.549) (6,72) (3.884.317) (11,63)
16 Lợi nhuận sau thuế TNDN 26.864.048 25.059.401 22.146.164 (1.804.647) (6,72) (2.913.237) (11,63)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2010 – 2012)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt
1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản
Thống kê
2. PGS.TS. Lưu Thị Hương (2012), giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
3. Th.s. Vũ Lệ Hằng, slide bài giảng Quản lý tài chính doanh nghiệp 1, Trường
Đại học Thăng Long
4. PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm – TS. Bạch Đức Hiền (2008), Giáo trình Tài
chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính
5. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê
6. Nguyễn Đình Kiệm (2008), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản
Tài chính
7. Luận văn Đại học Thăng Long
8. Công ty TNHH Vận tải Container Việt Đức, Báo cáo tài chính năm 2009
Các Website tham khảo
1.
2.
3.
4.
5.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a16070_8558_3257.pdf