Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là việc làm cấp thiết cần giải
quyết, đồng thời cũng là mục tiêu phấn đấu lâu dài của các doanh nghiệp ở nước ta
hiện nay. Đây là cách thức giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị kinh doanh;
tăng sức mạnh về tài chính; tăng cường uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường;. Do sự quản lý và sử dụng vốn lưu động ở nước ta hiện nay còn chịu nhiều
ảnh hưởng từ nền kinh tế trong nước nên cũng còn rất nhiều những mặt hạn chế cần
được khắc phục.
Công ty Cổ phần Viễn thông FPT trong thời gian qua, tuy đã có nhiều cố gắng
nhưng vẫn còn một số tồn tạ cơ bản cần giải quyết kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Với một số những biện pháp mang tính định hướng
trong bài, hy vọng Công ty sẽ nghiên cứu và có thể áp dụng để đạt hiệu quả cao hơn
trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại đơn vị mình.
78 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1648 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần viễn thông FPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệc giảm chu kỳ luân chuyển vốn lưu động
giúp hàng hóa, sản phẩm bị ứ đọng được tiêu thụ nhanh chóng.
- Sức sinh lời của vốn lưu động cho biết khả năng sinh lời của vốn lưu động.
Theo như số liệu phân tích từ bảng số liệu trên ta có thể thấy, mức sinh lời của doanh
nghiệp có tăng theo từng năm nhưng chênh lệch không nhiều. Đây là một tín hiệu tốt,
cho thấy mức dịch chuyển tuy ít nhưng khá lạc quan. Cụ thể, năm 2012 so với năm
trước đó có mức chênh lệch là 3%. Bên cạnh đó, có thể thấy khả năng sinh lời của
doanh nghiệp là cao qua các năm. Năm 2010 với sức sinh lời của vốn lưu động đã ở
mức 64%, tiếp theo đó là tăng nhẹ qua các năm. Năm 2011 là 65%, và đến năm 2012
thì ở mức 68%. Đây là một tín hiệu tốt và cần được doanh nghiệp duy trì và phát huy.
Nhìn chung, doanh nghiệp đã có những bước đi vững chắc khi duy trì hiệu quả
sử dụng vốn ở mức tăng nhẹ trong tình hình kinh tế khó khăn, khủng hoảng. Qua đó,
thấy được cách thức quản lý tốt, hợp lý của Công ty để nỗ lực và cố gắng giúp doanh
nghiệp thích ứng với sự biến động thị trường và duy trì lợi nhuận, không bị thua lỗ.
2.3.4.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Bảng 2.11. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động giai đoạn 2011-2012
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
10-11 11-12
Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
0,33 0,29 0,24 (0,04) (0,05)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán)
Thang Long University Library
45
Qua bảng nêu trên, ta có thể nắm bắt được tình hình vốn lưu động cần có để đạt
được một đồng doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp trong giai đoạn 2010-2012.
Có thế thấy rằng, giai đoạn này hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của doanh nghiệp có
chiều hướng giảm nhẹ. Cụ thể là năm 2010, hệ số này là 0,33 và đến năm 2011 thì
mức chênh lệch giảm đi 0,04 và đạt mức 0,29. Tiếp đến năm 2012 thì hệ số này đã suy
giảm đáng để và ở mức 0,24. Điều này cho thấy, mức chênh lệch này suy giảm, tình
hình vốn lưu động của doanh nghiệp được cải thiện đáng kểtrong tình hình kinh tế ảm
đạm và bão hòa.
2.3.4.3. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thể hiện thông qua mức tiết kiệm
vốn lưu động khi tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và được biểu thị như sau:
- Mức tiết kiệm tuyệt đối
+ Mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối năm 2011
= (2.457.391.570.763/3,39) – (2.457.391.570.763/ 3,05) = - 80,807*109(VNĐ)
+ Mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối năm 2012
= (3.489.281.367.786/ 4,22) – (3.489.281.367.786/ 3,39) = - 202,44*109 (VNĐ)
Ta thấy, trong năm 2011 Công ty đã tiết kiệm được 80,807 triệu VNĐ, có nghĩa
là để đạt mức doạnh thu bằng năm 2010 Công ty cần bỏ ra một lượng vốn lưu động ít
hơn so với năm 2010 là 80,807 triệu VNĐ. Tương tự như vậy, năm 2012 lượng vốn
mà công ty tiết kiệm được đã tăng và ở mức 202,44 triệu VNĐ.
- Mức tiết kiệm tương đối
+ Mức tiết kiệm VLĐ tương đối năm 2011
= (3.489.281.367.786/3,39) – (3.489.281.367.786/ 3,05) = - 114,74*109 (VNĐ)
+ Mức tiết kiệm VLĐ tương đối năm 2012
= (4.562.782.845.654/ 4,22) – (4.562.782.845.654/ 3,39) = - 264,63*109 (VNĐ)
Ta thấy, năm 2011 Công ty đã tiết kiệm được 114,74 triệu VNĐ có nghĩa là trong
năm 2011 công ty không cần phải bỏ thêm 114,74 triệu VNĐ vốn lưu động lẽ ra phải
bỏ để mở rộng doanh thu. Tương tự như vậy, năm 2012 lượng vốn tương đối mà công
ty tiết kiệm được là 264,63 triệu VNĐ.
Như vậy, trong 2 năm 2011 và năm 2012 công ty đã tiết kiệm được một phần vốn
lưu động với mức tiết kiệm đạt được này công ty có thể dùng để đầu tư vào các tài sản
sinh lời khác, giúp cho doanh nghiệp tăng thêm lợi nhuận.
46
2.3.4.4. Các chỉ số về hoạt động
- Các khoản phải thu
Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu của Công ty
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
10-11 11-12
Hệ số thu nợ (vòng)
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
9,38 10,53 9,91 1,15 (0,62)
Thời gian thu nợ
trung bình (ngày)
365
Hệ số thu nợ
38,91 34,66 36,83 (4,25) 2,17
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán)
Hệ số thu nợ phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ
số này của Công ty có xu hướng biến động tăng giảm trong 3 năm gần đây. Năm 2011
hệ số này tăng 1,15 vòng so với năm 2010 và cao hơn so với năm 2012 là 0,62 vòng.
Điều này cho thấy, trong năm 2012 khi kinh tế suy giảm thì việc chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của công ty cũng gặp ít nhiều khó khăn. Doanh nghiệp đã tăng
bán chịu nhiều hơn khiến cho các khoản phải thu tăng lên, đặc biệt tăng nhiều trong
năm 2011.
Thời gian thu nợ trung bình dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng khoản phải
thu của doanh nghiệp. Khi hệ số thu nợ càng thấp thì thời gian thu nợ bình quân càng
cao và ngược lại. Do đó công ty FPT Telecom cho thấy thời gian thu tiền đang có xu
hướng biến động tăng giảm tương ứng với hệ số thu nợ. Cụ thể, năm 2010 có thời gian
thu nợ tương đối cao với 38,91 ngày, cao hơn so với năm 2011 là 4,25 ngày. Năm
2012 thì có mức chênh lệch hơn năm trước là 2,17 ngày. Như vậy, năm 2011 là năm
có thời gian thu nợ thấp nhất, có nghĩa Công ty đã mất ít ngày hơn để thu hồi các
khoản phải thu, đây là điều tích cực và cần phát huy.
Như vây, ta có thể thấy tình hình thu hồi các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp của doanh nghiệp cũng biến động qua các năm, nhưng có thể thấy doanh
nghiệp có khả năng thu hồi nợ nhanh và gia tăng lượng vốn ngắn hạn, đảm bảo tính
thanh khoản cao hơn cho khách hàng.
- Hàng lưu kho
Thang Long University Library
47
Bảng 2.13. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng hàng tồn kho của Công ty
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
10-11 11-12
Hệ số lưu kho
Giá vốn hàng bán
Giá trị lưu kho
12,28 30,01 33,49 17,73 3,48
Thời gian luân
chuyển kho trung
bình
365
Hệ số lưu kho
29,72 12,16 10,89 (17,56) (1,27)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán)
Theo tính toán trên ta thấy:
Hệ số hàng lưu kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng
trong kỳ để tạo ra doanh thu. Hệ số hàng lưu kho của năm 2011 và năm 2012 lần lượt
là 30,01 vòng và 33,49 vòng so với năm trước. Do trong năm 2011 và năm 2012 Công
ty bán được nhiều hàng hơn, giá vốn hàng bán tăng lên và tăng nhanh hơn so với hàng
tồn kho. Mức tăng trưởng của hệ số lưu kho năm 2011 chênh lệch 17,73 vòng và nhiều
hơn so với năm 2012 với mức chênh lệch là 3,48 vòng. Điều này cho thấy, đối mặt với
tình hình kinh tế khó khăn, doanh nghiệp vẫn có những bước tăng trưởng nhỏ trong
năm 2012 là một nỗ lực không hề nhỏ, giúp cho công ty tiếp tục duy trì và phát triển.
Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết bình quân tồn kho của doanh
nghiệp mất bao nhiêu ngày hay số ngày trung bình của một vòng quay kho là bao
nhiêu.Từ những số liệu nêu trên ta có thể thấy tồn kho trung bình đang có xu hướng
giảm. Đặc biệt là năm 2012, chỉ tiêu này giảm 1,27 ngày so với năm 2011 và năm
2010 có thời gian luân chuyển cao nhất là 29,72 ngày. Như vậy, thời gian luân chuyển
kho của doanh nghiệp cho thấy tình hình khắc phục khó khăn trong thời buổi kinh tế
bất ổn này. Những năm gần đây, thời gian luân chuyển kho trung bình có giảm nhưng
cũng không quá nhiều.
Tóm lại, do hàng tồn kho của công ty được duy trì ở mức thấp nên hệ số lưu kho
cao và thời gian luân chuyển kho trung bình ngắn. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp
tăng khả năng luân chuyển vốn, vốn không bị ứ đọng quá lâu để giảm thiểu chi phí
liên quan.
- Các khoản phải trả
48
Bảng 2.14. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả của Công ty
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
10-11 11-12
Hệ số trả nợ
(vòng)
GVHB+ Chi phí chung bán
hàng, quản lý
Phải trả người bán+ Lương,
thưởng thuế phải trả
4,87 12,2 11,12 7,33 (1,08)
Thời gian trả nợ
trung bình (ngày)
365
Hệ số trả nợ
74,95 29,91 32,82 (46,04) 2,91
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán)
Đây là tài khoản thuộc nguồn vốn ngắn hạn của Công ty. Tuy nhiên, bên cạnh
các khoản phải thu ngắn hạn, là một bộ phận của vốn lưu động.
Hệ số trả nợ năm 2010 là 4,87 vòng cho thấy trong 1 năm, vòng quay các khoản
phải trả của Công ty là 4,87. Năm 2011 hệ số này tăng hơn so với năm trước đó là 7,33
vòng đạt mức 12,2 vòng, đây là một con số khá ấn tượng sau một năm. Tuy nhiên, đến
năm 2012 thì hệ số trả nợ sụt giảm 1,08 vòng và chỉ ở mức 11,12 vòng. Đây là thử
thách lớn đối với doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài khi đứng trước tình
trạng kinh tế yếu kém, sự giảm sút không quá lớn của Công ty trong năm 2012 là một
minh chứng cho cách thức quản lý hợp lý của doanh nghiệp. Năm 2012, công ty đã có
gắng đạt được hiệu suất làm việc hiệu quả, chi phí bỏ ra hợp lý và không khiến các
khoản phải trả của doanh nghiệp trong tình trạng nợ lâu ngày.
Như vậy, năm 2011 và 2012 thời gia thu nợ dài trong khi thời gian trả nợ ngắn
hơn cho thấy dấu hiệu cho thấy Công ty đang bị chiếm dụng vốn nhiều với thời gian
dài, điều này sẽ gây ra bất lợi không nhỏ đối với Công ty.
Thời gian quay vòng tiền trung bình:
Thời gian quay
vòng tiền trung
bình
=
Thời gian
thu tiền
trung bình
+
Thời gian
quay vòng
hàng lưu kho
-
Thời gian
trả nợ trung
bình
+ Thời gian quay vòng tiền trung bình của năm 2010 = 38,91+29,72-74,95 = -6,32
+ Thời gian quay vòng tiền trung bình của năm 2011= 34,66+12,16-29,91= 16,91
+ Thời gian quay vòng tiền trung bình của năm 2012= 36+10,89-32,82= 14,07
Thang Long University Library
49
Biểu đồ 2.6. Thời gian quay vòng tiền trung bình
Sau khi phân tích các bộ phận cấu thành vốn lưu động ở trên ta rút ra được chỉ
tiêu thời gian quay vòng tiền của Công ty FPT Telecom dựa vào thời gian thu nợ trung
bình, thời gian luân chuyền kho trung bình và thời gian trả nợ trung bình. Đây là chỉ
tiêu cho biết mất bao nhiêu lâu doanh nghiệp mới phục hồi được tiền mặt trong sản
xuất kinh doanh tính trong một năm. Thời gian quay vòng tiền cũng chỉ là số phản ánh
hiệu quả quản lý vốn lưu động tại Công ty.
Nhìn vào bảng trên ta thấy thời gian quay vòng tiền của công ty ngắn. Năm 2010,
quay vòng tiền của Công ty lại giảm 6,32 ngày, nhưng đến năm 2011 thì quay vòng
tiền tăng lên 16,91 ngày và năm 2012 thì lại giảm nhẹ còn 14,07 ngày. Điều này cho
thấy trong 3 năm gần đây Công ty quản lý chưa thực sự hiệu quả, thời gian quay vòng
tiền còn nhiều biến động tăng giảm khó lường. Doanh nghiệp cần chú trọng điều tiết
các thời gian thu tiền, quay vòng hàng lưu kho, trả nợ trung bình một cách ổn định để
gia tăng hiệu quả sử dụng vốn.
2.3.4.5. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
38.91
34.66 36
29.72
12.16 10.89
74.95
29.91 32.82
-6.32
16.91
14.07
-20
-10
0
10
20
30
40
50
60
70
80
TG thu tiền trung bình TG quay vòng hàng lưu kho
TG trả nợ trung bình TG quay vòng tiền trung bình
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
50
Bảng 2.15.Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đơn vị: lần
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
10-11 11-12
Khả năng thanh
toán ngắn hạn
Tổng TSLĐ
Tổng nợ ngắn hạn
0,98 0,98 0,89 0,0 (0,09)
Khả năng thanh
toán nhanh
Tổng TSLĐ – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
0,86 0,93 0,82 0,07 (0,11)
Khả năng thanh
toán tức thời
Tiền mặt + Đầu tư tài chính
ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
0,39 0,09 0,17 (0,3) 0,08
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán)
Tỷ lệ khả năng thanh toán chung là thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của Công ty, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ được đảm bảo trang trải
bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương ứng với thời
hạn của các khoản nợ đó. Từ bảng trên ta thấy:
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh khả năng chuyển đổi trong ngắn hạn
của các tài sản lưu động thành tiền để chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Theo đó, năm
2010 và năm 2011, khả năng thanh toán của doanh nghiệp vẫn ở mức khá thấp là 0,98
lần. Con số này chỉ xấp xỉ ở mức 1 và có thể tạm chấp nhận được. Đến năm 2012 thì
khả năng này còn suy giảm hơn 0,09 lần. Đây là một yếu tố không thuận lợi đối với
doanh nghiệp, cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp không tốt, doanh nghiệp
không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng nhanh chóng đáp ứng của vốn
lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. Năm 2010 tỷ lệ này đạt mức 0,86 lần, đây là
một con số thấp đối với doanh nghiệp. Điều này cho thấy, hàng tồn kho của doanh
nghiệp khá ít khiến cho tài sản lưu động vẫn không đủ để đảm bảo cho các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.Tiếp theo, những năm 2011 thì mức chênh lệch so với năm
trước đấy là 0,07 lần. Tuy nhiên, mức tăng nhẹ trong khả năng thanh toán nhanh của
năm 2011 không được tiếp tục duy trì đến năm 2012 mà giảm 0,11 lần, đạt mức 0,82
lần. Con số này tuy có biến động qua năm 2011-2012, nhưng nhìn chung là chỉ số này
vẫn quá thấp, khiến cho doanh nghiệp mất đi sự đánh giá tín nhiệm cao đến từ các đối
tác kinh doanh của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
51
+ Khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán ngay tại thời điểm
xác định tỷ lệ, không phụ thuộc vào các khoản phải thu và hàng tồn kho. Trong giai
đoạn năm 2010-2012, doanh nghiệp chỉ giữ khả năng này ở mức rất thấp, cho thấy
doanh nghiệp khá hạn chế và kém linh hoạt hơn. Do đó, năm 2010, chỉ tiêu này chỉ ở
mức 0,39 lần, giảm mạnh ở năm 2011 với chỉ ở mức 0,09 lần và tính đến năm 2012 thì
mức chênh lệch này cũng dần được cải thiện với tỷ lệ tăng nhẹ 0,08 lần và đạt mức
0,17 lần. Đây là con số khá mờ nhạt của doanh nghiệp, chứng tỏ dù doanh nghiệp nắm
giữ nhiều khoản mục có tính thanh khoản cao nhưng vẫn không thể đáp ứng được các
khoản nợ ngắn hạn. Bởi lẽ, việc nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao nhưng
khả năng sinh lời lại kém nên doanh nghiệp trở nên bế tắc trong việc trả nợ của doanh
nghiệp.
2.3.4.6. Vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng hay VLĐ thường xuyên là số vốn mà công ty thực có, đảm
bảo chắc chắn cho công việc kinh doanh thường ngày của doanh nghiệp do đã được
loại trừ đi các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn. Đây là chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động
cũng như năng lực tài chính trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
Bảng 2.16. Vốn lƣu động ròng tại Công ty
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Công thức Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 11-12
Vốn lưu
động ròng
TSLĐ – Nợ
ngắn hạn
(20.249.358.934) (109.552.715.665) (89.303.356.731)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán)
Vốn lưu động ròng tại công ty trong giai đoạn năm 2010 – 2012 có xu hướng
giảm dần. Điều này cho thấy,doanh nghiệp đang bị thiếu vốn dài hạn và có quá nhiều
vốn ngắn hạn dẫn đến khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trở nên khó khăn
hơn với doanh nghiệp. Năm 2011, vốn lưu động ròng của doanh nghiệp ở mức âm
20.249.358.934 VNĐ và năm 2012, vốn lưu động ròng của doanh nghiệp cũng đạt
mức âm 109.552.715.665 VNĐ. Như vậy, vốn lưu động ròng của công ty trong giai
đoạn này đều âm cho thấy các khoản nợ ngắn hạn không được đảm bảo an toàn bằng
các tài sản lưu động, khả năng thanh toán của công ty không được đảm bảo ở mức an
toàn. Doanh nghiệp không cần có những động thái tác động đến các nguồn vốn dài hạn
để làm giảm vốn ngắn hạn, giảm thiểu tình trạng vốn lưu động ròng quá thấp như hiện
nay.
52
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần viễn thông FPT
Trong giai đoạn năm 2010 – 2012, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, nhiều
doanh nghiệp phải đứng bên bờ vực phá sản vì không thể tiếp tục duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, Công ty FPT Telecom là một trong những Công
ty có hoạt động kinh doanh khá ổn định, vượt qua được giai đoạn khó khăn nhất với
lợi nhuận không quá cao nhưng cũng cho thấy phần nào hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty cũng còn rất nhiều những mặt yếu kém cần
được khắc phục kịp thời như thời gian trả nợ trung bình ngắn khiến cho chỉ tiêu về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không đạt hiệu quả cao.v.v
2.4.1. Những kết quả đạt được
Qua quá trình nghiên cứu và phân tích các dữ liệu và các chỉ số tài chính nói
chung và vốn lưu động nói riêng, ta thấy Công ty FPT Telecom đã đạt được những
thành tích sau
Trong những năm qua, doanh nghiệp đã tạo được những ấn tượng tốt trong mắt
các nhà đầu tư với hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp luôn
được đánh giá khá cao. Nhờ vậy, doanh nghiệp luôn được hỗ trợ về nhiều lĩnh vực
khiến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng, quy mô hoạt động
kinh doanh cũng ngày càng được nâng cấp và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
kí hết các hợp đồng với số lượng lớn.
Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đã phân tích ở trên cho thấy chiều hướng
tích cực trong việc sử dụng và quản lý vốn lưu động một cách hợp lý, sức sinh lời của
vốn lưu động cũng tăng phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Ngoài ra các
chỉ tiêu về hệ số đảm nhiệm và mức tiết kiệm vốn lưu động cũng ngày càng được cải
thiện tích cực hơn. Doanh nghiệp đã đưa ra những chính sách đầu tư phù hợp giúp
doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận.
Trong các chỉ tiêu về thời gian thu nợ và thời gian luân chuyển kho trung bình
đều đưa ra những con số hết sức khả quan, doanh nghiệp đã có những hoạt động kinh
doanh tích cực và chủ động hơn trong mọi tình huống. Điều này giúp doanh nghiệp có
các khoản phải thu, hàng hóa lưu kho không bị ứ đọng lớn, giảm thiệt hại đến chi phí
của doanh nghiệp.
Trong năm 2010, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng được đảm bảo hơn,
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp với các khoản vốn lưu động trước các
khoản nợ ngắn hạn. Điều này giúp doanh nghiệp tạo tiền đề để tiếp tục phấn đấu, gây
dựng thêm được lòng tin của các đối tác kinh doanh. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thêm
Thang Long University Library
53
nhiều cơ hội để hợp tác với các doanh nghiệp khác nhau, tạo uy tín giúp cho Công ty
có thêm đối tác và khách hàng trung thành.
Doanh nghiệp có xu hướng theo đuổi chính sách cấp tiến đem đến nhiều nguồn
lợi nhuận trong việc giảm chi phí, thời gian quay vòng tiền được rút ngắn, đem lại cho
quản lý VLĐ có doanh thu sự kiến cao hơn; chi phí lãi vay thấp hơn sẽ làm cho
EBT cao hơn.
Qua phân tích cơ cấu quản lý vốn lưu động, doanh nghiệp đã thực hiện khá tốt
công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Các khoản mục có tính
thanh khoản cao như tiền và các tài khoản tương đương tiền đang có xu hướng giảm và
tỷ trọng của các khoản mục trong cơ cấu vốn lưu động hợp lý hơn so với những năm
trước đó.
2.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tích đạt được, doanh nghiệp cũng còn khá nhiều hạn chế
cần khắc phục. Qua đó, Công ty nên đưa ra nguyên nhân của những hạn chế này để
tìm cách khắc phục.
2.4.2.1. Những hạn chế cần khắc phục
Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp còn ở mức khá cao, tuy có
sự giảm dần trong những năm gần đây nhưng vẫn chưa ở mức hoàn hảo để doanh
nghiệp có thể kích thích khả năng đầu tư, quay vòng vốn hợp lý hơn.
Thời gian thu tiền trung bình của doanh nghiệp còn nhiều biến động, năm 2011
đã giảm và đạt hiệu quả cao hơn nhưng đến năm 2012 thì thời gian này lại tăng lên.
Đây là thời gian mà doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nên nếu thời gian càng lâu thì
doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn.
Thời gian trả nợ trung bình của doanh nghiệp có trạng thái không ổn định khi
liên tục tăng giảm trong những năm qua. Năm 2011, con số phản ánh thời gian chiếm
dụng vốn của Công ty khác với doanh nghiệp là khá thấp so với thời gian doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn. Như vậy, chính sự chênh lệch này đã khiến cho doanh
nghiệp gặp khá nhiều khó khăn, Tuy năm 2012, con số này có tăng lên nhưng không
đáng kể, đòi hỏi doanh nghiệp cần có biện pháp giải quyết mạnh mẽ hơn nữa.
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp khá khả quan
trong những năm 2010 và năm 2011, nhưng đến năm 2012 thì khả năng này giảm
xuống đáng kể. Điều này phản ánh khả năng thanh toán này không mấy ổn định với
doanh nghiệp.
54
Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng không gây ấn tượng
với những số liệu quá thấp so với mặt bằng chung. Hơn nữa, năm 2012 khả năng này
còn giảm xuống, phản ánh tình hình bế tắc hiện tại của doanh nghiệp.
Vốn lưu động ròng phản ánh số vốn mà công ty thực có, các chỉ số vốn lưu động
lại âm cho thấy các khoản nợ ngắn hạn không được đảm bảo an toàn bằng các tài sản
lưu động. Điều đó cho thấy, doanh nghiệp cần tăng các khoản nợ dài hạn và hạn chế
các khoản nợ ngắn hạn để doanh nghiệp gia tăng được hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, chi trả đủ số nợ ngắn hạn.
Chính sách quản lý vốn của doanh nghiệp đang có xu hướng cấp tiến là một
trong những chính sách gặp rất nhiều rủi ro, sự ổn định của nguồn vốn là không cao.
Cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp có tỷ lệ khoản mục tiền và các tài sản
tương đương tiền quá cao, điều này dẫn đến nhiều bất lợi cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp phải đối mặt với vấn đề lạm phát khiến đồng tiền mất giá, khả năng sinh lời lại
rất kém nên đây là hạn chế khá lớn của doanh nghiệp.
Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của năm 2012 cho thấy doanh nghiệp đã để
khoản mục phải thu khách hàng hơi cao và phần nào khiến cho doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn khá lâu. Điều này đặt ra vấn đề cần đánh giá mức độ đáng tín dụng của
doanh nghiệp để biến thách thức thành cơ hội phát triển đầu tư cho doanh nghiệp.
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động bị suy giảm và ở mức cao là do doanh nghiệp
đã duy trì hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở mức khá thấp, tuy có tăng qua các năm
nhưng tốc độ tăng còn chậm và chưa đạt mức tuyệt đối.
Thời gian thu tiền của doanh nghiệp vẫn ở mức khá cao và còn nhiều biến động
lên xuống là do các khoản phải thu khách hàng tăng lên. Như vậy, doanh nghiệp để
cho khách hàng nợ quá nhiều và thời gian thu nợ khách hàng kéo dài khiến doanh
nghiệp bị ảnh hưởng.
Thời gian trả nợ trung bình của doanh nghiệp tăng cao hơn so với thời gian thu
tiền của doanh nghiệp là do giá vốn hàng bán và chi phí chung quản lý và bán hàng
tăng lên theo cơ chế thị trường nên dẫn tới tình trạng mất kiểm soát của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp giảm mạnh vào năm 2012 là do
tài sản lưu động của doanh nghiệp giảm dần theo chính sách cấp tiến của doanh
nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp muốn cân bằng lại tình trạng không quá lệ thuộc vào
tài sản ngắn hạn mà cân đối tỷ lệ để phù hợp với phương thức kinh doanh hiện tại.
Thang Long University Library
55
Chỉ số về khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp khá thấp là do các sản
phẩm hàng tồn kho quá ít, lại có khả năng thanh khoản kém nên không thể bù đắp
được các khoản nợ ngắn hạn. Hơn nữa, tài sán lưu động của doanh nghiệp cũng không
thể bù đắp đủ khoản mục nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp đang ở mức âm và còn giảm mạnh hơn ở
năm 2012 là do doanh nghiệp duy trì quá nhiều các khoản vốn ngắn hạn mà hạn chế
các khoản vốn dài hạn. Điều này khiến cho hiểu quả sự dụng vốn của doanh nghiệp
không mấy hiệu quả.
Chính sách quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp đang theo xu hướng cấp tiến
với nhiều rủi ro nhưng cũng đem đén nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp. Chính vì
doanh nghiệp không muốn duy trì tài sản lưu động ở mức cao, nhất là khả năng chiếm
dụng tài sản lưu động phần lớn là tiền và các khoản mục tương đương tiền.
Doanh nghiệp tiến hành tích trữ tiền và các khoản tương đương tiền lớn là vì với
đặc thù là một công ty chi nhánh của Công Ty cổ phần FPT nên mỗi đợt, doanh nghiệp
sẽ dữ trữ tiền mặt và gửi tiền vào tài khoản chung của ngân hàng và hưởng lãi suất
8%-14% (tùy thời điểm). Theo đó, doanh nghiệp có thể dễ dàng sử dụng khi có nhu
cầu và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền.
Doanh nghiệp duy trì khoản mục phải thu khách hàng ở mức cao vì đây là những
khách hàng thân thuộc, có mối quan hệ làm ăn lâu dài và không thể thiếu của doanh
nghiệp. Do đó mà doanh nghiệp đã chấp nhận để khoản mục này cao lên để nhằm có
được lòng tin của đối tác và cùng hợp tác lâu dài hơn.
56
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
3.1. Định hƣớng phát triển vốn của công ty cổ phần viễn thông FPT trong những
năm tới
3.1.1. Khái quát môi trường kinh doanh của Công ty FPT Telecom
3.1.1.1. Thuận lợi
Trong bối cảnh khoa học công nghệ đang ngày một phát triển, tốc độ lan truyền
thông tin là vô cùng nhanh chóng khiến cho các doanh nghiệp có thêm nhiều ý tưởng
sáng tạo hơn trong cách gây ấn tượng trong tâm trí khách hàng.
Mạng viễn thông, internet đang phân bổ đến khắp nơi trên toàn thế giới. Đây là
phương tiện hiện đại và tiên tiến luôn được các quốc gia trên toàn thế giới ưa dùng
nhằm giúp cập nhật thông tin, phát triển các công trình nghiên cứu trên toàn thế giới.
Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các lĩnh vực công nghệ thông tin phát triển, chi
phối rất nhiều các hoạt động của doanh nghiệp, tạo được thế mạnh riêng cho doanh
nghiệp.
Hơn nữa, với lợi thế từ khi gia nhập WTO – vận hội mới với những cơ hội mới
nhưng cũng đầy cách thức. Đây là dịp để công ty có thêm những đối tác nước ngoài
muốn được sử dụng sản phẩm dịch vụ mà công ty đem lại. Các công ty có khả năng
tiếp cận với thế giới, nâng cao tầm hiểu biết về các nghiệp vụ chuyên môn để hoàn
thiện hơn khả năng của doanh nghiêp.
3.1.1.2. Khó khăn
Kinh tế nước ta vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề kinh tế, chính trị
và xã hội, khiến cho mọi doanh nghiệp đều không muốn có những động thái quá gay
gắt dẫn đến rủi ro xấu nhất cho doanh nghiệp nên họ ngại đầu tư và có tâm lý cầm
chừng. Chính điều đó, vô hình chung đã biến thành áp lực cho việc tiêu thụ sản phẩm
của các doanh nghiệp khiến cho kinh tế càng thêm bế tắc.
Ngoài ra, chí phí công nhân, chi phí mua ngoài ngày càng tăng cao, hay như vấn
đề lạm phát, lãi suất đi vay quá cáo khiến cho doanh nghiệp không thể mở rộng quy
mô hoạt động kinh doanh, cung cấp thêm các trang thiết bị hiện đại hay như thuê nhân
công có trình độ cao với giá thấp
Bên cạnh đó có rất nhiều đối thủ cạnh tranh luôn coi đây là một lĩnh vực khác
biệt nhưng lại được nhiều tiếng vang, độ nhận biết lớn nên đã có rất nhiều doanh
nghiệp cạnh tranh trực tiếp với ngành nghề này.
Thang Long University Library
57
3.1.2. Định hướng phát triển vốn và vốn lưu động của Công ty
Dựa vào tình hình môi trường kinh doanh của FPT Telecom ta có thể được
những thuận lợi và khó khăn mà Công ty phải đối mặt. Trong những định hướng phát
triển của Công ty trong tương lai thì vấn đề về vốn là một vấn đề vô cùng quan trọng
và cấp thiết. Trong năm 2012 do tình hình kinh tế gặp nhiều bất ổn, doanh nghiệp phải
gồng mình để vượt qua những khó khăn, duy trì phát triển ở mức thấp nhưng vẫn cho
thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp vẫn ở mức ổn định. Nhưng với
tình hình kinh tế khó khăn còn kéo dài doanh nghiệp cần đưa ra những định hướng
phát triển vốn lưu động tốt hơn cho doanh nghiệp.
Công ty luôn chủ động tìm kiếm những nhà cung cấp chất lượng nhất giúp giảm
thiểu chi phí đầu vào, tránh tình trạng gia tăng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp khiến cho nhu cầu về vốn tăng quá cao. Tiếp tục nâng cao doanh thu, đảm bảo
lợi ích của chủ sử hữu, giữ vững thị phần trên thị trường. Công ty cũng có những chính
sách cung cấp các sản phẩm một cách hợp lý, không để tình trạng cho vay một cách
đại trà, giảm nhu cầu chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khiến cho doanh nghiệp có
khả năng luân chuyển vốn hiệu quả hơn.
Trong tương lại, doanh nghiệp cần định hướng cho mình cách thức để huy động
vốn lưu động, giúp cho doanh nghiệp có được nguồn lực dồi dào hơn. Vốn lưu động
có thể được huy động từ nguồn vốn đi vay, vốn chủ sở hữu hày nguồn lợi nhuận để lại.
Để xác định được điều này, doanh nghiệp cần xác định nhu cầu sử dụng vốn của doanh
nghiệp để có thể đưa ra những cách thức hợp lý nhất của doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tận dụng thế mạnh về sáng tạo và sự hiểu biết của
mình về thị trường trong nước để huy động lượng vốn đầu tư từ nước ngoài. Đây có
thể là những nhà đối tác viễn thông lớn trên thế giới muốn thâm nhập vào thị trường
Việt Nam hay là những doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào lĩnh vực viễn thông
để tìm được cơ hội cho riêng mình.
Doanh nghiệp cần có những chính sách đầu tư nhiều hơn vào các tài sản tài chính
ngắn hạn khác với khả năng sinh lời lớn để quay vòng lượng vốn đầu tư cho doanh
nghiệp. Không nên dựa quá nhiều vào Công ty mẹ vì nếu như doanh nghiệp không tự
mình phát huy khả năng sinh lời cho vốn lưu động thì doanh nghiệp sẽ không thể tồn
tại lâu dài được.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng nên có những chính sách quản lý tín dụng khách
hàng một cách hiệu quả để tránh tình trạng tồn tại các khoản phải thu khách hàng quá
lâu, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
58
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty
viễn thông FPT
Sau khi phân tích về thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể thấy Công ty FPT Telecom hoạt động khá
ổn định, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng dần được cải thiện. Tuy nhiên không tránh
khỏi những vấn đề khó khăn còn tồn tại làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong công tác quản lý sử dụng vốn, cụ thể là vốn lưu động.
Với những kiến thức đã học và sự đánh giá của bản thân em xin mạnh dạn đưa ra
một số ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty FPT
Telecom như sau:
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Như đã những phân tích nêu trên, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong
việc quản lý dòng tiền ngắn hạn của doanh nghiệp. Vì vậy xác định được như cầu về
vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình thực hiện hoạt
động kinh doanh. Hiện tại doanh nghiệp chưa áp dụng phương pháp xác định nhu cầu
vốn lưu động mà chủ yếu vẫn chỉ dựa trên kinh nghiệm, tình hình sản xuất kinh doanh
của kì trước và sự đảm bảo của dòng tiền mạnh mẽ trong doanh nghiệp. Tuy nhiên,
nếu doanh nghiệp có tính toán cụ thể sẽ giúp cho công ty ước lượng trước được nhu
cầu trong tương lai, giảm được mức chênh lệch giữa việc ước lượng và thực tế phát
sinh. Từ đó doanh nghiệp sẽ chủ động động hơn trong công tác phân bổ vốn lưu động,
cho vay cũng như đi vay để có thời gian chiếm dụng vốn hợp lý và thu hồi vốn một
cách hiệu quả hơn.
Do đó, công ty có thể áp dụng phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động như
sau:
Phương pháp ước tính nhu cầu vốn lưu động bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
Đây là phương pháp dựa vào các yếu tố tạo thành vốn lưu động như: Tiền và các
khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn
khác, với doanh thu thuần của năm 2012 để tính doanh thu và nhu cầu VLĐ cho
năm 2013.
Thang Long University Library
59
Bảng 3.1 Bảng cân đối kế toàn đã tính số dƣ bình quân năm 2012
Tài sản Số dƣ bình quân Nguồn vốn Số dƣ bình quân
A. TÀI SẢN
NGẮN HẠN
1.082.160.711.550 A. NỢ PHẢI TRẢ 1.147.898.394.957
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
539.986.172.294 I. Nợ ngắn hạn 1.147.061.748.849
II. Các khoản phải
thu ngắn hạn
11.000.000.000 1. Phải trả người bán 278.806.077.220
III. Hàng tồn kho 73.424.035.808
2. Người mua trả tiền
trước
41.446.314.927
IV. Tài sản ngắn hạn
khác
98.849.347.889
3. Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước
69.723.354.423
4. Phải trả người lao
động
19.964.341.280
5. Chi phí phải trả 183.797.209.835
6. Các khoản phải trả,
phải nộp ngắn hạn
khác
115.018.975.759
7. Quỹ khen thưởng,
phúc lợi
92.016.715.187
8. Doanh thu chưa
thực hiện
205.337.495.031
II. Nợ dài hạn 544.326.218.158
B. TÀI SẢN DÀI
HẠN
1.396.570.934.239
B. VỐN CHỦ SỞ
HỮU
1.212.119.782.685
C. LỢI ÍCH CỦA CỔ
ĐÔNG THIỂU SỐ
118.713.468.146
TÀI SẢN 2.343.731.645.788 NGUỒN VỐN 2.343.731.645.788
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Theo báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty FPT Telecom, doanh thu thuần
năm 2012 đạt được là 4.562.782.845.654 VNĐ. Dưới đây ta có bảng tính toán tỷ lệ các
khoản mục có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu:
60
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu
Đơn vị tính: %
Tài sản
Tỷ lệ trên
doanh thu
Nguồn vốn
Tỷ lệ trên
doanh thu
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
11,83
1. Phải trả người bán
6,11
II. Các khoản phải thu 0,24 2. Người mua trả tiền trước 0,9
III. Hàng tồn kho 1,61 5. Chi phí phải trả 4,02
IV. Tài sản ngắn hạn khác
2,16
6. Các khoản phải trả, phải nộp
ngắn hạn khác
2,52
Tổng 15,84 Tổng 13,55
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Từ bảng trên cho ta thấy để tăng thêm 1 đồng doanh thu thuần cần phải tăng
thêm 0,1584 VNĐ vốn lưu động; và 1 đồng doanh thu thuần tăng lên thì Công ty
chiếm dụng được 0,1355 VNĐ nguồn vốn. Vậy thực chất 1 đồng doanh thu tăng lên
Công ty cần số VLĐ ròng là: 0,1584 – 0,1355 = 0,0229 (VNĐ).
Theo bảng kế hoạch doanh thu – chi phí của Công ty năm 2013, doanh thu thuần
dự kiến của Công ty tăng lên 10% so với năm 2012.
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động của Công ty là:
4.562.782.845.654 x 1,1 x 0,0229 = 117.203.599.882 (VNĐ)
3.2.2. Quản lý cơ cấu vốn lưu động
3.2.2.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền mặt luôn chiếm một tỷ trong không nhỏ trong vốn lưu động của Công ty,
liên quan đến nhiều hoạt động đặc biệt và nó có vai trò quan trọng trong thanh toán tức
thời của Công ty. Chính vì vậy, Công ty cần xác định một mức dự trữ tiền mặt hợp lý
và tối ưu nhất để vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh chóng trong những trường
hợp cấp thiết vừa tránh mất đi chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt. Hơn nữa, công ty
chưa chú trọng đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, công ty nên có phương
hướng đầu tư vào lĩnh vực này trong năm tới. Bởi đây là khoản có khả năng tạo ra
nguồn lợi tức thời trước mắt. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi trước
mắt càng lớn. Đối với vốn bằng tiền tuy đã tích lũy tăng dần qua các năm nhưng vẫn
Thang Long University Library
61
đạt giá trị thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao. Do đó công ty cần chú trọng khoản huy
động vốn bằng tiền từ các khoản thu nhiều hơn nữa để tăng khả năng thanh toán lên
cao hơn.
Bên cạnh đó, để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền công ty có thể sử
dụng các biện pháp dưới đây:
- Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để
làm được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên cứu và vạch rõ
quy luật của việc thu – chi.
- Ngoài ra, Công ty nên có những biện pháp rút ngắn chu kỳ vận động của tiền
mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu hồi những
khoản nợ, kéo dài thời gian trả những khoản phải trả. Tuy nhiên việc kéo dài thời gian
trả nợ có thể làm doanh nghiệp mất đi uy tín, chính vì vậy cần tìm ra thời gian chiếm
dụng vốn một cách hợp lý để vừa rút ngắn thời gian quay vòng tiền mà vẫn giữ được
uy tín cho doanh nghiệp.
3.2.2.2. Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn
Trong một nền kinh tế đang ngày càng có sự cạnh trạnh mạnh mẽ từ các đối thủ,
các doanh nghiệp đua nhau tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho bản thân nhằm đẩy
mạnh doanh thu. Và một trong số các biện pháp hiệu quả được rất nhiều doanh nghiệp
áp dụng đó là hình thành chính sách tín dụng, chính sách bán chịu với mục đích nâng
cao sức mua của khách hàng. Tuy nhiên, chính sách này đem lại những mặt hạn chế,
đó là gia tăng các khoản phải thu và chi phí cho việc thu nợ của doanh nghiệp. Chính
sách tín dụng của Công ty Cổ phần viễn thông FPT được cấp thông qua kinh nghiệm
cũng như các mối quan hệ với khách hàng, do đó quy mô của khoản mục phải thu
khách hàng đang ở mức cao và có xu hướng tăng trong tương lai. Do đó, việc đưa ra
một chính sách tín dụng cụ thể là rất cần thiết. Có 2 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
cấp tín dụng cho khách hàng là khả năng tài chính và uy tín của khách hàng.
Trước hết, doanh nghiệp cần có những phân tích năng lực tài chính của khách
hàng để đưa ra quyết định có nên cấp tín dụng cho khách hàng đó không. Trước mắt,
doanh nghiệp mới chỉ xem xét trên góc độ trực quan chứ chưa có biện pháp nào cụ thể.
Do đó, công ty cần đưa ra một bộ máy chuyên biệt để thẩm định mức độ an toàn trước
khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, dựa vào những lí thuyết đã được nêu ở Chương 1 và phần phân tích tín
dụng thông qua bảng 1.1 để doanh nghiệp có được những chứng cứ cụ thể nhất trước
khi cấp tín dụng cho khách hàng.
62
Công ty cần có những biện pháp xác định quỹ dự phòng các khoản phải thu khó
đòi để tránh tình trạng dự trữ thiếu hoặc thừa gây ảnh hưởng đến vốn lưu động đưa vào
kinh doanh của doanh nghiệp. Để ước tính chi phí dự phòng các khoản phải thu khó
đòi, Công ty có thể dựa vào phương pháp:
Phương pháp 1: Ước tính nợ khó đòi dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh
Chi phí nợ khó đòi = Số dư nợ cuối kỳ phải thu khách hàng x Tỷ lệ nợ khó đòi
Phƣơng pháp 2: Ƣớc tính nợ khó đòi dựa vào bảng cân đối kế toán
Chi phí nợ khó đòi = Số dư cuối kỳ phải thu khách hàng x Tỷ lệ nợ khó đòi
Trong công tác thu hồi nợ, công ty cần mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến
hành sắp xếp các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo thời gian để có
thể biết được khoản nợ nào sắp đến hạn để có các biện pháp hối thúc khách hàng trả
nợ. Sau khi đã lập bảng theo dõi các khoản phải thu, Công ty cần theo dõi các khoản
nợ này:
- Đối với những khoản nợ sắp đến hạn: Công ty cần sẵn sàng các bản ký kết, hợp
đồng hợp pháp, hợp lệ để tiến hành thu hồi nợ.
- Đối với những khoản nợ quá hạn: Công ty cần có những biện pháp hợp lý để
nhanh chóng thu hồi nợ. Cụ thể có 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu: khi nợ quá hạn mới phát sinh, Công ty cần áp dụng các biện
pháp mềm mỏng, đề nghĩ được thu hồi nợ theo hợp đồng
+ Giai đoạn sau: áp dụng biện pháp cứng rắn hơn, trực tiếp cử người kiểm soát
khả năng trả nợ cũng như yêu cầu trả nợ, mang tính pháp lý
+ Giai đoạn cuối: yêu cầu luật pháp can thiệp, cưỡng chế thu hồi nợ
3.2.2.2. Quản lý hàng tồn kho
Với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là các sản phẩm dịch vụ viễn thông, internet,
doanh nghiệp có khoản mục hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong các
khoản đầu tư ngắn hạn của Công ty. Do vậy, việc cấp thiết mà Công ty cần phải làm
đó là có phương pháp quản lý hàng tồn kho thật tốt với một số phương pháp sau:
- Lập kế hoạch kinh doanh một cách chi tiết theo từng tháng, quý và kiểm tra kỹ
lưỡng các sản phẩm khi nhập về cũng như lượng sản phẩm còn tồn đọng để tránh tình
trạng không thể tái sử dụng được nữa.
Thang Long University Library
63
- Bảo quản tốt hàng tồn kho, tránh tình trạng sản phẩm bị hư hỏng và làm giảm
giá thành sản phẩm. Đầu tư quản lý hàng tồn kho với đội ngũ làm việc nhiệt tình, tâm
huyết với nghề.
- Đây là khoản mục phát sinh chi phí bảo quản và các chi phí kho bãi của doanh
nghiệp nên Công ty cần áp dụng mô hình EOQ để phù hợp với điều kiện kinh doanh
của doanh nghiệp. Dựa theo lý thuyết chương 1 với phần quản lý dự trữ, tồn kho
doanh nghiệp có thể dễ dàng áp dụng mô hình EOQ để quản lý khoản mục này tốt
nhất.
3.2.3. Các biện pháp khác
3.2.3.1. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Trong thời buổi công nghiệp hóa, hiện đại hóa như ngày nay, doanh nghiệp cần
có những công nghệ hiện đại để đi đầu xu hướng, cũng cấp những dịch vụ tối ưu để
mở rộng khách hàng mục tiêu của Công ty. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần đề
cao việc sáng tạo, phát minh ra những công thức mang tính đột phá, giảm chi phí về
việc mua bản quyền khoa học
Ngoài ra, doanh nghiệp áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc sản xuất
kinh doanh cũng góp phần giảm thiểu chu kỳ kinh doanh, chi phí hoạt động.
3.2.3.2. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên
Với tiền thân là công ty cổ phần FPT, doanh nghiệp luôn có những chính sách
đào tạo nguồn nhân lực một cách hợp lý. Họ nuôi dưỡng những người tài ngay từ khi
còn ngồi trên giảng đường đại học tại trường Đại học FPT, sau đó đào tạo và bồi
dưỡng họ thành những cán bộ công nhân viên hết lòng với công ty. Doanh nghiệp có
những chính sách đãi ngộ hợp lý trong công ty, nhân viên làm việc với mức lương phù
hợp với năng lực mà họ bỏ ra.
Bên cạnh đó, ban lãnh đạo của Công ty là những người tài giỏi và có nhiệt huyết.
Họ dám đương đầu với thử thách, đưa Công ty ngày càng khẳng định tên tuổi của
mình trên nhiều lĩnh vực, giúp công ty có được những thành công như ngày hôm nay.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có những khóa đào tạo giúp nâng cao tay nghề với
chế độ hết sức hấp dẫn khiến cho tinh thần làm việc của đội ngũ nhân viên luôn yêu
nghề và hào hứng với doanh nghiệp.
Thường xuyên có những hoạt động văn hóa, giao lưu trong nội bộ công ty cũng
như những hội nghĩ lớn giúp cán bộ công nhân viên nâng cao hiểu biết, trình độ tay
nghề và làm việc hăng say, đạt hiệu quả cao.
64
3.3.2.3. Mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp bên ngoài
Trong tình hình kinh tế hiện nay, việc tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp với các
đối tác là điều vô cùng quan trọng. Trong từng tình huống, các mối quan hệ uy tin này
có thể trở thành phao cứu sinh cho các doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp là khách hàng
Doanh nghiệp muốn hoạt động tốt thì khách hàng chính là những yếu tố vô cùng
quan trọng. Công ty cổ phần viễn thông FPT với lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm
dịch vụ viễn thông luôn đem lại cho khách hàng ấn tượng với tác phong nhanh chóng,
linh hoạt trong mọi tình huống. Nhờ vậy mà doanh nghiệp có thể nhận được rất nhiều
những lợi ích tốt đẹp từ phía khách hàng đem lại. Doanh nghiệp có thể thu được doanh
thu ổn định và nhanh chóng với uy tín và chất lượng dịch vụ ấn tượng trong tâm trí
khách hàng. Khách hàng luôn an tâm với các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp nên
có thể thoải mái và dễ chịu hơn với việc tăng giá mua, trả tiền trước hay mua với số
lượng lớn để có được sản phẩm ưa thích. Các khoản trả trước của khách hàng là
người mua đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như: Doanh nghiệp sẽ không
phải chịu rủi ro thanh toán từ khách hàng, doanh nghiệp sẽ có một khoản vốn chiếm
dụng của khách hàng để tiếp tục quá trình sản xuất của doanh nghiệp, dòng tiền của
doanh nghiệp sẽ được đảm bảo tốt hơn. Bên cạnh đó, tận dụng sự ưu ái của khách
hàng doanh nghiệp sẽ thoải mái hơn trong các vấn đề về thanh khoản. Một doanh
nghiệp có thể là khách hàng của rất nhiều các doanh nghiệp khác. Khi khách hàng
không đủ tiền để thanh toán tất cả các khoản phải trả, thì các doanh nghiệp phải đặt ra
câu hỏi “ Doanh nghiệp đó sẽ thanh toán cho ai trước?”, và nếu có được mối quan hệ,
sự hợp tác lâu dài từ trước, doanh nghiệp của bạn sẽ được ưu ái hơn. Điều này ảnh
hưởng tích cực đến các khoản phải thu của doanh nghiệp, khi các khoản phải thu được
giảm bớt, có nghĩa doanh nghiệp sẽ có thêm vốn để tiếp tục đầu tư.
- Đối với doanh nghiệp là nhà cung cấp
Doanh nghiệp cần tạo dựng mối quan hệ mua bán và thanh toán hợp lý với các
nhà cung cấp, tránh tình trạng chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp đối với doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có uy tín giúp các nhà cung cấp làm việc nhanh chóng, giao
hàng đúng hẹn, gia tăng các khoản chiết khấu. Doanh nghiệp có thể tạm thời trì hoãn
các khoản phải người bán để tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Bên cạnh
đó, doanh nghiệp phải luôn có những cam kết đáng tin cậy để có sự hợp tác chặt chẽ,
tạo điều kiện thuận lợi cho cả 2 bên để cùng nhau phát triển. Doanh nghiệp không
được chiếm dụng vốn quá lớn trong thời gian quá cao đối với nhà cung cấp. Bên cạnh
Thang Long University Library
65
đó, công ty cũng tránh dẫn đến tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào một nhà cung cấp
để không bị quá phụ thuộc vào họ trong thời buổi kinh tế khó khăn như ngày nay.
- Đối với các tổ chức tín dụng, ngân hàng
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể thiếu các mối quan hệ với các tổ
chức tín dụng, ngân hàng. Khi doanh nghiệp tạo được uy tín với các tổ chức này sẽ
giúp họ có được thuận lợi hơn trong việc cho vay cũng như đi vay, các hình thức hỗ
trợ mua hàng, đặt hàng thanh toán bằng chuyển khoản sẽ nhanh chóng và thuận tiện
hơn. Bên cạnh đó, các tổ chức này có thể coi là đòn bẩy giúp vực dậy cả một doanh
nghiệp. Bởi lẽ, trong thời buổi kinh tế như hiện nay, doanh nghiệp cần rất nhiều vốn để
hoạt động kinh doanh, ngoài nguồn vốn tự có doanh nghiệp cần những khoản vay từ
ngân hàng, các khoản lợi ích từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu. Ngoài ra, trong tình hình
khó khăn như hiện này, các thủ tục đi vay ngân hàng khá phức tạp. Để tận dụng được
thời cơ cũng như là việc huy động vốn được nhanh chóng thì mối quan hệ tốt đẹp với
các tổ chức tín dụng sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề đó.
3.2.4. Một số kiến nghị với Nhà nước
Trong ngành cung cấp các dịch vụ thông tin số, viễn thông, internet thì Công ty
Cổ phần FPT luôn năm trong số những doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ và để lại dấu
ấn to lớn cho sự phát triển của ngành trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài.
Để doanh nghiệp ngày một phát triển hơn nữa thì những chính sách của nhà nước cũng
đóng góp một phần to lớn giúp hỗ trợ và tạo điều kiện cho công ty phát triển.
Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp đang gặp
phải vô vàn những khó khăn trong các hoạt động kinh doanh cũng như sản xuất chính
của mình. Doanh nghiệp luôn gặp khó khăn trong vấn đề lãi vay, cũng như tận dụng
được những chính sách đầu tư, phát triển của Nhà nước. Như vậy, Nhà nước cần đơn
giản hóa các thủ hành chính, cải cách lề lối làm việc, phân công nhiệm vụ công khai
do các thủ tục hiện nay tuy đã cải tiến nhưng vẫn chưa phát huy hiệu quả, gây mất thời
gian.
Tiếp tục cải thiện các cơ chế, đổi mới chính sách nhằm đẩy nhanh tiến độ sắp
xếp, đổi mới, tổ chức lại, cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, các tổng công ty
lớn, các ngân hàng thương mại Nhà nước. Bên cạnh đó, nhà nước cũng cần bám sát
quá trình triển khai các cam kết quốc tế về thuế, hải quan, dịch vụ tài chính
Ngoài ra, hiện nay đối với các doanh nghiệp thì việc lãi suất biến động cũng như
là vẫn đề lạm phát đang khiến các doanh nghiệp kinh doanh trong tình thế rất bấp
bênh. Bởi lẽ, lương vốn thiếu hụt khiến cho các doanh nghiệp phải tiến hành đi vay,
nhưng lãi suất cao hoặc biến động quá lớn sẽ khiến doanh nghiệp thua lỗ, các khoản
66
nợ bị gia tăng. Vấn đề lạm phát khiến doanh nghiệp gặp tình trạng bất ổn tròn việc
nắm giữ tiền và các khoản tương đương tiền trở nên thiếu hụt, do đồng tiền mất giá
quá cao. Hơn nữa, việc duy trì những tài khoản có tình thanh khoản như tiền mặt là
không thế thiếu. Doanh nghiệp cần những chính sách hợp lý từ Nhà nước như kiềm
chế lạm phát ở con số thấp, áp dụng mức trần lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp
một cách phù hợp nhất.
Trên đây là một số những kiến nghị nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động được nâng cao. Tuy nhiên, để đạt được những hiệu quả thực
sự, Công ty cần có sự kết hợp một cách đồng bộ các giải pháp cũng như đòi hỏi sự
quyết tâm của tập thể đội ngũ nhân viên toàn Công ty. Trong giai đoạn mới với nhiều
thách thức, yêu cầu đổi mới vẫn là nhiệm vụ trước mắt mà Công ty cần thực hiện.
Thang Long University Library
67
KẾT LUẬN
Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là việc làm cấp thiết cần giải
quyết, đồng thời cũng là mục tiêu phấn đấu lâu dài của các doanh nghiệp ở nước ta
hiện nay. Đây là cách thức giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị kinh doanh;
tăng sức mạnh về tài chính; tăng cường uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường;.. Do sự quản lý và sử dụng vốn lưu động ở nước ta hiện nay còn chịu nhiều
ảnh hưởng từ nền kinh tế trong nước nên cũng còn rất nhiều những mặt hạn chế cần
được khắc phục.
Công ty Cổ phần Viễn thông FPT trong thời gian qua, tuy đã có nhiều cố gắng
nhưng vẫn còn một số tồn tạ cơ bản cần giải quyết kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Với một số những biện pháp mang tính định hướng
trong bài, hy vọng Công ty sẽ nghiên cứu và có thể áp dụng để đạt hiệu quả cao hơn
trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại đơn vị mình.
Thời gian thực tập tại Công ty đã giúp em tiếp cận với thực tế kinh doanh, có
điều kiện áp dụng những kiến thức đã học trong trường vào cuộc sống. Dưới góc độ tài
chính, em đã nhận rõ tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng vốn nói chung
cũng như vốn lưu động nói riêng.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập không nhiều và trình độ còn hạn chế nên luận
văn của em không tránh khỏi có nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự quan tâm và
góp ý của các thầy cô để luận văn có thể hoàn thiện hơn.
Qua đây, một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của Th.S
Phan Huệ Minh, các thầy cô giáo trong trường Đại học Thăng Long cùng các cô chú,
anh chị trong Công ty Cổ phần Viễn thông FPT đã hết sức tạo điều kiện và giúp đỡ em
trong thời gian qua.
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lan Hương
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Th.s Vũ Lệ Hằng, Slide Bài giảng Quản lý tài chính doanh nghiệp 1, Trường Đại
Học Thăng Long .
[2] TS. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống Kê, Hà Nội.
[3] Nguyễn Hải Sản, Quản trị tài chính doanh nghiệp, năm 2010, Nhà xuất bản Thống
kê.
[4] Các website tham khảo:
www.luanvan.com
www.tailieu.vn
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a16364_8915_9427.pdf