- Là NHTM quốc doanh được thành lập từ 1/4/1963
- Vốn điều lệ: 4.357 tỷ đồng (31/12/2006)
- Là NHTM phục vụ đối ngoại lâu đời nhất tại Việt Nam.
- Là trung tâm thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng của trên 100 ngâ n
hàng trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
- Là NHTM đầu tiên ở Việt Nam hoạt động kinh doanh ngoại tệ, luôn
chiế m tỷ trọng lớn nhất trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
- Là NHTM đầu tiên phát hành và thanh toán thẻ quốc tế Visa,
MasterCard và là đại lý thanh toán thẻ lớn nhất tại Việt Nam: Visa,
American Express, MasterCard, Hiện đang là ngân hàng độc quyề n
phát hành thẻ American Express tại Việt Nam.
- Là NHTM hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh
toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, ứng dụng công nghệ vào hoạt động
ngân hàng.
- Là NHTM duy nhất tại Việt Nam được tạp chí “The Banker” - một tạp
chí ngân hàng có tiếng trong giới tài chính quốc tế của Anh quốc bình
chọn là “Ngân hàng tốt nhất của Việt Nam” liên tục trong 5 năm
114 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2593 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng ở Việt Nam và kinh nghiệm từ một số nước Châu Âu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọng tâm phục vụ như một số
tập đoàn tài chính - ngân hàng Châu Âu đã làm được.
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 61/89
Chương III
NHỮNG ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG MÔ HÌNH
TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
I - LỰA CHỌN MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Ở
VIỆT NAM
Với tình hình phát triển hiện nay của thị trường tài chính nói chung và hệ
thống NHTM Việt Nam nói riêng, vấn đề xây dựng tập đoàn tài chính - ngân
hàng cần được xem xét một cách thận trọng và quan trọng hơn cả, là làm sao
lựa chọn được một mô hình phù hợp nhất nhằm góp phần tăng sức cạnh tranh
và đưa hệ thống ngân hàng Việt Nam tiến tiệm cận với thông lệ quốc tế.
Để xác định và lựa chọn ra một mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng
phù hợp với Việt Nam hiện nay, chúng ta cần dựa trên các nguyên tắc:
- Phù hợp với Luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế
- Kế thừa và phát huy những ưu điểm của mô hình tổ chức hoạt
động hiện tại.
- Không áp dụng một cách dập khuôn, máy móc mô hình của
nước ngoài.
- Vai trò chủ chốt của ngân hàng mẹ trong tập đoàn về chức năng
tập trung nguồn vốn và quyền lực quản trị điều hành.
- Không gây xáo trộn lớn tới hoạt động kinh doanh.
- Bộ máy gọn nhẹ, không trùng lặp, chồng chéo về chức năng và
nhiệm vụ.
Trong các mô hình phổ biến đã được phân tích kỹ ở chương I, cùng với
sáu nguyên tắc xác định mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng, và tham
khảo cấu trúc tổ chức của một số tập đoàn tài chính Châu Âu, thiết nghĩ nên
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 62/89
lựa chọn mô hình hỗn hợp giữa cấu trúc holding với cấu trúc nhất thể (tập
trung quyền lực), hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con, vừa tập trung
vừa phân quyền nhưng hướng tới hiệu quả tổng thể của tập đoàn. Mô hình đó
không chỉ phù hợp với tình hình nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính
nước ta nói riêng, mà còn phù hợp với thực tế các NHTM hàng đầu Việt Nam
đều là những ngân hàng hoạt động đa năng.
Mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng lựa chọn
HĐQT, Ban Kiểm soát, Ban điều hành,
Đại hội đồng cổ đông
Ngân hàng
HĐQT
Ban TGĐ
Ủy ban quản lý
rủi ro
Các
phòng
chức
năng hỗ
trợ
Các chi
nhánh
ngân
hàng
Công ty con
(Cty chứng khoán, Cty bảo
hiểm,…)
Công ty liên
doanh, liên
kết
.........
Ban Kiểm soát
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 63/89
Các phòng ban chức năng
Trong mô hình này, tập đoàn không phải là một pháp nhân, nhưng ngân
hàng mẹ và các công ty con là các pháp nhân độc lập và tự chủ trong hoạt
động kinh doanh của tập đoàn. Ngân hàng mẹ vừa nằm vốn vừa trực tiếp kinh
doanh.
Có 3 cấp quan hệ:
- Cơ quan đầu não của tập đoàn, bao gồm Hội đồng quản trị và
Ban Tổng Giám đốc không chỉ tập trung vào việc ra các quyết
định điều hành hoạt động kinh doanh của một pháp nhân độc lập
là ngân hàng (kinh doanh sản phẩm ngân hàng), mà còn kiêm
nhiệm vai trò xây dựng chiến lược, điều phối các hoạt động của
tập đoàn. Do vậy, các thành viên này, bên cạnh việc hưởng
lương chính của Ngân hàng, còn được hưởng phụ cấp trách
nhiệm do các công ty thành viên của tập đoàn đóng góp.
- Các ban chức năng là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Ban
lãnh đạo tập đoàn trong việc xây dựng chiến lược, điều hành tập
đoàn, kiểm tra giám sát hoạt động của các công ty con.
- Các chi nhánh ngân hàng kinh doanh dịch vụ ngân hàng
Các công ty con và chi nhánh của công ty con thực hiện kinh
doanh dịch vụ tài chính phi ngân hàng
Tính tập trung của mô hình này, thể hiện ở sự kiểm soát của tập đoàn về:
- Quyết định các vấn đề mang tính chiến lược
- Quyết định các chính sách chung và điều hành các giao dịch bên
trong tập đoàn
- Tuyển chọn, bổ nhiệm hoặc cử, đánh giá, giám sát, miễn nhiệm
các cán bộ cao cấp của tập đoàn.
Tính chất phân quyền thể hiện: các công ty con, chi nhánh ngân hàng có
quyền khá rộng rãi trong việc thực hiện các quyết định đầu tư, kinh doanh và
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 64/89
tự chủ về tài chính. Hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên tập đoàn
chịu sự giám sát trực tiếp của các ban chức năng của tập đoàn.
Ưu điểm của mô hình:
- Kết hợp được nguyên tắc tập trung và phân quyền theo hướng:
các nhà quản lý cấp cao của tập đoàn tập trung vào các quyết
định mang tính chiến lược, dài hạn và quan trọng nhằm đảm bảo
tối ưu hóa toàn bộ các hoạt động của tập đoàn. Các quyết định
điều hành kinh doanh được phân cho cấp dưới thực hiện.
- Nhấn mạnh sự tối ưu hóa toàn bộ hoạt động của tập đoàn và các
công ty thành viên thông qua việc huy động các nguồn lực lớn
hơn để xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh một cách
có hiệu quả, điều hòa các giao dịch bên trong của tập đoàn.
Quan hệ liên kết giữa ngân hàng mẹ với các công ty con dựa vào liên kết
tài chính mà chủ yếu dưới hình thức góp vốn cổ phần. Mọi quan hệ trong tập
đoàn được thực hiện theo hợp đồng kinh tế. Nói cách khác, cách thức hoạt
động trong tập đoàn dựa trên nền tảng đầu tư tài chính dưới sự điều chỉnh của
hợp đồng kinh tế.
Về vấn đề đầu tư chéo trong tập đoàn, theo người viết trong giai đoạn đầu
của việc hình thành và phát triển tập đoàn tài chính - ngân hàng, Chính phủ
không nên cho phép việc đầu tư chéo, mà chỉ nên cho phép khi thị trường tài
chính đã thực sự vững mạnh và phát triển cao độ. Một cách cụ thể hơn, các
tập đoàn sẽ có cấu trúc sở hữu từ đơn giản cho đến phức tạp, tùy theo từng
giai đoạn phát triển của thị trường tài chính trong nước.
Về phương thức hình thành tập đoàn tài chính, xét trên tình hình thực tế
hệ thống các ngân hàng nước ta hiện nay, chủ trương đi từ các NHTM NN
phát triển lên thành tập đoàn tài chính - ngân hàng có lẽ là phương thức phù
hợp nhất nhờ những tiền đề ban đầu của NHTM NN, đặc biệt là ngân hàng
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 65/89
Ngoại thương Việt Nam - ngân hàng được đánh giá là ngân hàng năng động
và nhiều tiềm năng nhất trong toàn hệ thống NHTM NN.
II - ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XÂY DỰNG VIETCOMBANK THÀNH TẬP
ĐOÀN TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG CỦA VIỆT NAM
Xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam là tất yếu và không
thể tránh khỏi trong bối cảnh hội nhập tài chính quốc tế nói riêng và hội nhập
nền kinh tế - xã hội nói chung. Tuy nhiên, để xây dựng thành công mô hình
tập đoàn tài chính - ngân hàng ở nước ta cần phải dựa trên những điều kiện
nền tảng và khả năng đáp ứng của nội lực ngân hàng.
Qua những hiểu biết chung về tập đoàn tài chính - ngân hàng và những
phân tích về thực trạng hệ thống ngân hàng Việt Nam, người viết đánh giá
Vietcombank là ngân hàng triển vọng nhất để xây dựng thành tập đoàn tài
chính - ngân hàng, nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu trong Đề án phát triển
ngành ngân hàng Việt Nam đến 2010 : “phấn đấu thành lập ít nhất một tập
đoàn tài chính - ngân hàng, hoạt động đa năng trên thị trường tài chính trong
và ngoài nước”.
1. Điều kiện vĩ mô
1.1. Môi trường pháp lý
Cũng như tất cả những tổ chức tín dụng hay định chế tài chính khác, tập
đoàn tài chính - ngân hàng muốn được ra đời, tồn tại và phát triển theo những
định hướng đúng đắn và phù hợp với thực trạng nền kinh tế thì nhất thiết phải
có một hệ thống luật điều chỉnh tổng thể và chi phối các tập đoàn tài chính ấy.
Ở Việt Nam, môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng nhất là về vấn
đề cung cấp các dịch vụ ngân hàng đã được hình thành và đang ngày càng
hoàn thiện là một trong những thuận lợi cho Vietcombank nói riêng và các
định chế tài chính nói chung trong việc định hướng xây dựng tập đoàn tài
chính trong tương lai. Sở dĩ như vậy là vì, với những quy định trong Luật
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 66/89
TCTD được bổ sung và sửa đổi có hiệu lực từ 1/10/2004, các TCTD Việt
Nam trong đó có ngân hàng được phép thực hiện kinh doanh đa năng các dịch
vụ, bao gồm: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và quản lý, khai thác, bán tài sản
thông qua việc thành lập các công ty thực thuộc. Các công ty trực thuộc ngân
hàng có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập và được thành lập bằng vốn tự
có của ngân hàng.
Bên cạnh đó, một loạt các hệ thống văn bản dưới Luật đối với từng lĩnh
vực được ban hành như Quyết định số 1627/2001/NHNN về quy chế cho vay
của TCTD, v.v.. Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2006 –
2010 đã được Thống đốc NHNN phê duyệt ngày 19/8/2005 đã góp phần hoàn
thiện khuôn khổ thể chế về dịch vụ ngân hàng, nhằm định hướng phát triển
dịch vụ ngân hàng và góp phần điều chỉnh phù hợp hành vi của các chủ thể
tham gia trên thị trường Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay trong hệ thống văn bản pháp lý của Việt Nam chưa
có một văn bản nào quy định về vấn đề sáp nhập, hợp nhất hay mua lại các
TCTD. Trong khi đó khung pháp lý về những hoạt động này là nền tảng quan
trọng nhằm thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn công khai minh bạch
tại các TCTD.
Văn bản pháp lý khác không kém phần quan trọng và có tác động trực
tiếp tới việc hình thành và phát triển tập đoàn tài chính là luật điều chỉnh mô
hình kinh doanh mới này về các vấn đề nền tảng như: định nghĩa tập đoàn tài
chính, những tiêu chí và điều kiện để thành lập một tập đoàn tài chính, những
quy định về cấu trúc tổ chức quản lý tập đoàn, v.v.. đặc biệt là cơ chế quản lý
tài chính và chuẩn mực kế toán. Nhưng trong Luật doanh nghiệp của Việt
Nam năm 2005, tại điều 149 mới chỉ đưa ra định nghĩa hết sức khái quát:
“Tập đoàn kinh tế là nhóm công ty có quy mô lớn. Chính phủ quy định hướng
dẫn tiêu chí, tổ chức quản lý và hoạt động của tập đoàn kinh tế”. Và cho đến
giờ vẫn chưa có một văn bản hướng dẫn của Chính phủ về vấn đề này.
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 67/89
1.2. Chính sách và cơ chế phát triển tập đoàn tài chính ngân hàng
Mặc dù tập đoàn tài chính được thiết lập trên cơ sở tự nguyện và không
theo mệnh lệnh hành chính, song Chính phủ có một vai trò rất quan trọng
trong việc hoạch định và thực thi chính sách hình thành và phát triển tập đoàn
tài chính trên cơ sở các NHTM lớn, nhất là các NHTM NN.
Theo Đề án Phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng phê duyệt theo Quyết định số
112/2006/QĐ-TTg, việc cải cách các NHTM NN được thực hiện theo hướng
“từng bước cổ phần hoá các NHTM NN theo nguyên tắc thận trọng, bảo đảm
ổn định kinh tế xã hội và an toàn hệ thống ngân hàng” và “phấn đấu hình
thành được ít nhất một tập đoàn tài chính hoạt động đa năng trên thị trường tài
chính trong và ngoài nước” nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế
Việt Nam nhưng cơ chế, chính sách cụ thể để thực hiện và thúc đẩy việc
chuyển đổi các NHTM NN còn thiếu.
1.3. Sự phát triển của thị trường dịch vụ tài chính
Sự phát triển của thị trường tài chính là môi trường thuận lợi cho NHTM
mở rộng lĩnh vực kinh doanh, tạo tiền đề mở rộng quy mô hoạt động, hình
thành các công ty con kinh doanh đa lĩnh vực. Nhìn chung trong thời gian
qua, thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam tăng trưởng khá cao ở cả 3 lĩnh
vực: ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm với các sản phẩm dịch vụ ngày càng
đa dạng từng bước hội nhập với khu vực và thế giới.
Theo nhận định của giới chuyên môn, thị trường tài chính Việt Nam đang
là một trong những thị trường phát triển nhanh nhất thế giới trong những năm
gần đây. Đặc biệt trong năm 2006, thị trường vốn đạt được tốc độ tăng trưởng
cao vượt bậc và nhanh chóng trở thành “địa điểm” đầu tư hấp dẫn. Các ngân
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 68/89
hàng lớn lần lượt thiết lập các công ty chứng khoán, bên cạnh các công ty
hoạt động về bảo hiểm, quản lý tài sản, cho thuê tài chính,….
Tuy nhiên, so với thị trường ở các nước trong khu vực, thị trường dịch vụ
tài chính Việt Nam còn nhiều hạn chế như: sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tài
chính còn nghèo nàn và đơn điệu về số lượng lẫn chất lượng, khả năng cung
ứng các dịch vụ tài chính mới còn hạn chế. Do đó, nhằm tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi cho các tập đoàn tài chính ngân hàng, đòi hỏi một sự phát
triển mạnh mẽ và đồng bộ của thị trường dịch vụ tài chính.
2. Vài nét về ngân hàng Vietcombank
- Là NHTM quốc doanh được thành lập từ 1/4/1963
- Vốn điều lệ: 4.357 tỷ đồng (31/12/2006)
- Là NHTM phục vụ đối ngoại lâu đời nhất tại Việt Nam.
- Là trung tâm thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng của trên 100 ngân
hàng trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
- Là NHTM đầu tiên ở Việt Nam hoạt động kinh doanh ngoại tệ, luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
- Là NHTM đầu tiên phát hành và thanh toán thẻ quốc tế Visa,
MasterCard và là đại lý thanh toán thẻ lớn nhất tại Việt Nam: Visa,
American Express, MasterCard,…Hiện đang là ngân hàng độc quyền
phát hành thẻ American Express tại Việt Nam.
- Là NHTM hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh
toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, ứng dụng công nghệ vào hoạt động
ngân hàng.
- Là NHTM duy nhất tại Việt Nam được tạp chí “The Banker” - một tạp
chí ngân hàng có tiếng trong giới tài chính quốc tế của Anh quốc bình
chọn là “Ngân hàng tốt nhất của Việt Nam” liên tục trong 5 năm.
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 69/89
3. Điều kiện nội tại của Vietcombank
Vietcombank là NHTM NN, nên được sự hậu thuẫn rất lớn từ phía Nhà
nước cả về tài lực, trí lực và môi trường vĩ mô thuận lợi. Hơn nữa,
Vietcombank cũng đang sở hữu những điều kiện nội tại tích cực, đầy triển
vọng để phát triển thành tập đoàn tài chính - ngân hàng hoạt động hiệu quả,
đúng bản chất của một tập đoàn trên thị trường tài chính Việt Nam.
3.1. Mô hình tổ chức hoạt động
Vietcombank là doanh nghiệp Nhà nước, được tổ chức theo mô hình
Tổng công ty 90,91; bao gồm hai cấp: trụ sở chính và chi nhánh.
Hội đồng quản
trị
Ban Tổng
Giám đốc
Ban kiểm
soát
ALCO
Hội đồng
tín dụng
TW
P. Kiểm tra
nội bộ TW
Hội đồng tín
dụng các
ĐCTC
HỘI SỞ CHÍNH
P. Quan hệ KH
P. Quan hệ NH Đại lý
P. Quản lý vốn LDCP
P. Đầu tư dự toán
P. Tổng hợp thanh
toán
P. Qlý đề án công nghệ
Trung tâm tin học
Trung tâm thanh toán
P. Kế toán quốc tế
P. Kế toán tài chính
P. TH và Phân tích KT
P. Quản lý thẻ
P. Quản lý ngân quỹ
P. Vốn
P. KD ngoại tệ
P. Kế toán vốn
P. Quản lý tín dụng
P. Công nợ
P. Thông tin Tín dụng
P. Tổ chức Cán bộ và
Đào tạo
Văn phòng
P. Thông tin tuyêntruyền
P. Pháp chế
P. Quản lý xây dựng cơ
bản
P. Quản trị
Các bộ phận hỗ trợ khác
MẠNG LƯỚI TRONG NƯỚC
Sở giao dịch Các công ty con
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 70/89
Tại hội sở chính có Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc và các khối
phòng ban chức năng trực thuộc. Cơ cấu này được phân biệt chủ yếu ở hai
chức năng cơ bản là chức năng quản trị điều hành và chức năng quản lý kinh
doanh. Nhưng trên thực tế, chức năng, quyền hạn của Hội đồng quản trị chưa
được phân định rõ ràng và thực thi đúng, dẫn đến sự phối kết hợp giữa Hội
đồng quản trị và Ban điều hành không hiệu quả, nhập nhàng về trách nhiệm.
Ban Kiểm soát thay vì kiểm soát hoạt động của Hội đồng quản trị, thì lại trực
thuộc Hội đồng này, Uỷ ban ALCO, Hội đồng tín dụng lại thuộc Ban Tổng
Giám đốc.
Do vậy, các hoạt động quản trị ngân hàng chủ yếu và quan trọng như
quản trị rủi ro, quản lý thanh khoản, quản lý tài sản nợ - có, kiểm soát kiểm
toán nội bộ,… thiếu sự hợp tác và rất phân tán, không được cập nhật về thông
tin. Vấn đề kiểm soát rủi ro chưa được chú trọng, trong khi đó ngân hàng
được xem là một ngành kinh doanh rủi ro. Đó có thể được xem là điểm yếu
nhất của hệ thống tổ chức Vietcombank trong quá trình xây dựng thành tập
đoàn.
3.2. NHTM NN đầu tiên được Cổ phần hóa
Tập đoàn thực sự phải là tập hợp đa sở hữu. Vì vậy, trong mô hình tập
đoàn tài chính - ngân hàng, công ty mẹ - NHTM phải hoạt động theo loại hình
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 71/89
ngân hàng cổ phần. Xét ở điều kiện này, Vietcombank là NHTM NN đầu tiên
có thể đáp ứng được.
Ngày 26/9/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1289/QĐ-
TTg phê duyệt phương án cổ phần hóa Vietcombank. Theo đó,
Hình thức cổ phần hóa: được xác định là giữ nguyên vốn Nhà nước hiện
có tại Vietcombank, phát hành cổ phần thu hút thêm vốn theo nguyên tắc Nhà
nước nắm giữ cổ phần chi phối, qua nhiều giai đoạn với tỷ lệ vốn Nhà nước
giảm dần nhưng không thấp hơn 51% vốn điều lệ (giá trị phần vốn Nhà nước
tại Vietcombank theo sổ sách kế toán đã được kiểm toán tại thời điểm
31/12/2006 là 11.127.248 triệu đồng).
Cơ cấu phát hành cổ phiếu: Theo phương án cổ phần hóa, vốn điều lệ của
Vietcombank là 15.000 tỷ đồng. Trong giai đoạn một, tổng khối lượng phát
hành trong đợt đầu là 30% vốn điều lệ, trong đó cổ phần bán đấu giá công
khai trong nước là 6,5% vốn điều lệ, cổ phần bán ưu đãi cho cán bộ, công
nhân viên và cho các đối tượng nắm giữ trái phiếu tăng vốn là 3,5% vốn điều
lệ; cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược không quá 20% vốn điều lệ. Trong
giai đoạn hai, Vietcombank sẽ phát hành và niêm yết tại nước ngoài nhưng tỷ
lệ không vượt quá 15% vốn điều lệ.
Về nhà đầu tư chiến lược: Vietcombank sẽ chọn nhà đầu tư chiến lược
nước ngoài là các tổ chức tài chính có quy mô và năng lực tài chính tầm cỡ
quốc tế hoặc khu vực; có kinh nghiệm đầu tư thành công tại khu vực; có chiến
lược và văn hóa kinh doanh phù hợp; có chuyên môn, có kinh nghiệm và
chuyên nghiệp trong cùng lĩnh vực hoạt động và đảm bảo không có xung đột
về lợi ích với chiến lược phát triển của Vietcombank. Vietcombank sẽ có tối
đa không quá 2 nhà đầu tư chiến lược nước ngoài. Việc lựa chọn nhà đầu tư
chiến lược thực hiện trước khi bán đấu giá cổ phần lần đầu (IPO) và trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định. Với nhà đầu tư chiến lược trong nước, đối tượng
lựa chọn là các đối tác hoặc bạn hàng truyền thống. Nhà đầu tư chiến lược
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 72/89
phải cam kết đầu tư dài hạn, không được chuyển nhượng cổ phần trong thời
gian ít nhất là 5 năm, kể từ ngày NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Các nhà đầu tư chiến lược được tham gia trong cơ cấu tổ chức quản lý
Vietcombank sau cổ phần hóa. Như vậy, với việc lựa chọn kỹ càng các nhà
đầu tư chiến lược giúp Vietcombank khi đi vào hoạt động theo mô hình
NHTMCP sẽ sở hữu một đội ngũ quản lý, điều hành tiên tiến, đầy năng lực và
am hiểu thị trường. Đó là chìa khóa thành công trong tương lai cho sự vận
hành tốt một tập đoàn tài chính - ngân hàng có cơ cấu tổ chức phức tạp, quy
mô lớn với đa dạng các rủi ro.
3.3. Quy mô hoạt động
Để chuyển đổi sang tập đoàn tài chính - ngân hàng hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - con. Công ty mẹ - NHTM phải nắm giữ/ chi phối một số
công ty con có tư cách pháp nhân.
Theo Bản cáo bạch và trang tin trên www.vietcombank.com.vn,
Vietcombank có hệ thống các công ty con, công ty liên doanh liên kết:
(1) Công ty tài chính Việt Nam tại HongKong (Vinafico), được
thành lập năm 1987, với lĩnh vực hoạt động chính là tài chính và
đầu tư, vốn điều lệ là 36.021.000 HK$
(2) Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198, hoạt động trong lĩnh
vực cho thuê văn phòng, thành lập năm 1996 với vốn điều lệ
14.914.439 USD.
(3) Công ty cho thuê tài chính (VCBL) là công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên được thành lập năm 1998, hạch toán độc lập
trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, với vốn điều lệ
là 100 tỷ đồng. VCBL hoạt động chính trong lĩnh vực cho thuê
tài chính các máy móc thiết bị và các động sản khác; tư vấn,
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 73/89
nhận bảo lãnh về những dịch vụ có liên quan đến cho thuê tài
chính.
(4) Công ty quản lý nợ và quản lý tài sản (VCB-AMC) được thành
lập vào năm 2002 với tổng vốn điều lệ 5,2 tỷ đồng. VCB-AMC
với hoạt động chính là quản lý nợ và khai thác tài sản bảo đảm
nợ vay.
(5) VCBS là công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam (Vietcombank Securities Company Ltd)- thành viên
100% vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, được thành
lập từ năm 2002, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng
khoán. Công ty được cấp phép hoạt động đối với tất cả các
nghiệp vụ chứng khoán: môi giới chứng khoán, lưu ký chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính doanh
nghiệp, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn phát hành và tự doanh.
Vốn điều lệ là 60 tỷ đồng (VCB đang hoàn thành thủ tục nâng
vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng)
(6) Công ty liên doanh TNHH Vietcombank-Bombay-Bến Thành
với đối tác Bombay Investment - HongKong, hoạt động trong
lĩnh vực cho thuê văn phòng, được thành lập năm 2005, với vốn
điều lệ là 17.600.000 USD
(7) Ngân hàng liên doanh Chohung Vinabank (CVB) là ngân hàng
liên doanh giữa Vietcombank với đối tác Chohung Bank - Hàn
Quốc, với vốn điều lệ hiện nay là 230 tỷ đồng, đã được thành
lập từ năm 1993. Vốn góp của Vietcombank chiếm 50%.
(8) Công ty Quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán Vietcombank
(Vietcombank Fund Management)- VCBF là liên doanh giữa
Vietcombank (tỷ lệ vốn góp là 51% Vốn điều lệ của VCBF) với
công ty Viet Capital Holdings Pte của Singapore với vốn điều lệ
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 74/89
8 tỷ đồng (được ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp phép hoạt
động từ ngày 2/12/2005). Sau khi nhận giấy phép, VCBF đã ra
mắt Quỹ VPF1 với quy mô vốn 200 tỷ đồng, tương đương 12,5
triệu USD. Ngoài VPF1, VCBF dự kiến tiếp tục huy động vốn
từ các nhà đầu tư và lập thêm các quỹ tại Việt Nam, cũng như
tại nước ngoài. VCBF sẽ chú trọng đầu tư vào các công ty có
lịch sử kinh doanh tốt, có tiềm năng phát triển, được cổ phần
hóa hoặc có kế hoạch phát hành thêm cổ phiếu, niêm yết cổ
phiếu trong và ngoài nước.
(9) Trong năm 2007, Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ
Vietcombank - Cardif (VCB Cardif) sẽ được thành lập, với quy
mô vốn 140 tỷ đồng, gồm 45% vốn góp của Vietcombank, 43%
vốn Cardif và 12% vốn còn lại của SeaBank. VCB Cardif sẽ
hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ;
kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn bổ
trợ cho bảo hiểm nhân thọ; đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất;
giám định tổn thất; quản lý quỹ và đầu tư vốn; các lĩnh vực khác
liên quan đến bảo hiểm nhân thọ.
Hệ thống các công ty này hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực tài chính
phi ngân hàng và đều có tư cách pháp nhân, hoạch toán độc lập với ngân hàng
mẹ - Vietcombank. Đấy là những nỗ lực đáng kể để thực hiện chiến lược phát
triển đến năm 2010 của Vietcombank : “trở thành một tập đoàn tài chính -
ngân hàng, hoạt động đa năng hàng đầu Việt Nam và trở thành ngân hàng tầm
cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới”.
Tuy nhiên, với tiềm lực tài chính hạn chế, số lượng các công ty con được
thành lập còn ít và phần lớn hoạt động theo mô hình công ty TNHH 100%
vốn của ngân hàng mẹ. Các công ty con do ngân hàng mẹ nắm giữ 100% vốn
rất khó mở rộng quy mô, do phụ thuộc hoàn toàn về vốn của ngân hàng mẹ.
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 75/89
Nhận thức được hạn chế này, trong kế hoạch cổ phần hóa của mình,
Vietcombank đã quyết định sẽ cổ phần hóa tất cả công ty con của ngân hàng
sau khi quá trình cổ phần hóa ngân hàng mẹ hoàn thành.
3.4. Tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính mạnh là điều kiện mang tính nền tảng của một tập
đoàn kinh doanh, đặc biệt điều kiện này càng quan trọng hơn đối với tập đoàn
tài chính - ngân hàng.
Vietcombank tự hào là ngân hàng có hệ số an toàn vốn đạt trên chuẩn 8%
theo thông lệ quốc tế (8,5% năm 2006), tổng vốn điều lệ lớn thứ hai trong
toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam với 4.357 tỷ đồng (31/12/2006), dẫn
đầu về hiệu quả hoạt động kinh doanh trên toàn hệ thống với lợi nhuận trước
thuế đạt 3.894 tỷ đồng (năm 2006).
Có thể nói, so với các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam thì
Vietcombank có khả năng tài chính tốt, nhưng khả năng tài chính đó vẫn đang
ở thời kỳ đầu phát triển, chưa thể tạo được nền tảng vững chắc cho việc hình
thành tập đoàn tài chính - ngân hàng. Cổ phần hóa là phương thức chủ yếu để
tăng quy mô tài chính mà Vietcombank đã lựa chọn cùng với sự hỗ trợ tích
cực từ phía Nhà nước.
Theo Quyết định phê duyệt phương án Cổ phần hóa Vietcombank mà
Thủ tướng Chính phủ đã ký, vốn điều lệ sẽ là 15 nghìn tỷ đồng, đưa
Vietcombank trở thành một đại gia trên thị trường tài chính Việt Nam, một
ngân hàng tầm cỡ trong khu vực. Đó là nền tảng khá vững để Vietcombank
tiến hành các bước hướng tới một tập đoàn tài chính - ngân hàng thành công.
III - NHỮNG ĐỀ XUẤT
1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 76/89
Khi ngân hàng hay các TCTD khác phát triển mạnh và trở thành các tập
đoàn tài chính - ngân hàng, điều đó chứng tỏ các thị trường tài chính ở đó đã
ở trình độ khá cao cùng với một thể chế và nền tảng pháp lý phát triển ở mức
độ tương xứng mới có đủ khả năng hỗ trợ và tạo điều kiện tốt.
Do vậy, đã đến lúc hệ thống pháp luật về ngân hàng nói riêng và thị
trường dịch vụ tài chính nói chung cần có những bước “chuyển mình” mang
tính đột phá, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập tài chính quốc tế.
1.1. Hành lang pháp lý
Nhằm tạo ra một hành lang pháp lý đầy đủ, tạo điều kiện cho loại hình
tập đoàn tài chính - ngân hàng được thiết lập và phát triển, Chính phủ cần ban
hành hệ thống Luật và các văn bản dưới Luật điều chỉnh hoạt động của tập
đoàn tài chính - ngân hàng. Các văn bản pháp lý cần thiết phải nói lên được
các yêu cầu và điều kiện về các khía cạnh:
Điều kiện đối với các ngân hàng muốn đăng ký thành lập tập đoàn tài
chính - ngân hàng phải đáp ứng đủ các chỉ tiêu tài chính: hệ số an toàn vốn tối
thiểu, tỷ lệ nợ xấu,…điều kiện minh bạch thông tin ngân hàng, đánh giá của
các tổ chức xếp hạng tín nhiệm uy tín trên thế giới,…
Những quy định điều chỉnh trực tiếp tập đoàn tài chính - ngân hàng: tài
trợ vốn cho các đơn vị thành viên phi ngân hàng từ nguồn huy động trong dân
cư và các tổ chức kinh tế, việc bán chéo sản phẩm, việc chia sẻ thông tin,…
Hoàn chỉnh khung pháp lý về hoạt động mua bán, sáp nhập trong lĩnh vực
tài chính phi ngân hàng, thông qua tỷ lệ nắm giữ cổ phần vốn tối thiểu, khi
giao dịch phải qua phê chuẩn của NHNN và Bộ Tài chính, sáp nhập đến mức
nào để đảm bảo thị trường phát triển lành mạnh cạnh tranh, chế độ thuế,
nguyên tắc hạch toán kế toán, định giá ngân hàng,…
Mặt khác, Luật các TCTD dự kiến sẽ được trình Quốc hội xem xét và
thông qua vào năm 2008 cần quy định rõ loại hình TCTD theo mô hình tập
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 77/89
đoàn tài chính - ngân hàng, đây cũng là cơ sở pháp lý trực tiếp cho việc thành
lập, quản lý và tiến hành hoạt động.
1.2. Cơ chế, chính sách khuyến khích của Chính phủ và Nhà nước
Trước thực tế nước ta, chưa có một tập đoàn tài chính - ngân hàng nào,
việc hình thành tổ chức này chưa có tiền lệ nên là một vấn đề mới mẻ. Để các
nhà lãnh đạo các ngân hàng, các TCTD khác có sự hiểu biết về khái niệm mới
này và có sự nhận thức được tầm quan trọng, tính tất yếu của nó, NHNN nên
mở những diễn đàn, hội thảo khoa học có sự tham gia của các chuyên gia thấu
đáo về vấn đề này. Từ đó, mỗi ngân hàng sẽ tự nghiên cứu để thấy vấn đề này
là thiết thực đối với ngân hàng mình và đề ra phương hướng tự xây dựng tập
đoàn (đối với các ngân hàng lớn) hoặc tự nguyện liên kết (đối với các ngân
hàng nhỏ).
Đẩy nhanh quá trình thực hiện lộ trình cổ phần hóa tất cả các NHTM gắn
liền với hiện đại hóa công nghệ và trình độ quản lý… Thiết nghĩ, không nhất
thiết Nhà nước nắm giữ trên 51% cổ phần. Bởi hai lý do: Nhà nước vẫn có
khả năng chi phối với tư cách là cổ đông lớn nhất mà không cần nắm giữ đến
51% cổ phần; và việc nắm giữ trên 51% sẽ làm hạn chế quy mô vốn và khả
năng mở rộng quy mô vốn của tổ chức tài chính này.
Theo lộ trình mở cửa của hệ thống ngân hàng Việt Nam, hiện nay, tổng số
cổ phần được phép nắm giữ bởi các thể nhân và pháp nhân nước ngoài tại mỗi
NHTM CP của Việt Nam không được vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân
hàng. Do vậy, cần nới lỏng hơn nữa tỷ lệ tham gia cổ phần, nhất là tỷ lệ tham
gia của các tổ chức tài chính nước ngoài để các ngân hàng có thể tìm được
những cổ đông chiến lược phù hợp, đồng thời có thể tạo động lực để các tổ
chức tài chính nước ngoài tích cực thực hiện những cam kết hỗ trợ, nâng cao
năng lực của các ngân hàng Việt Nam như: tăng cường đào tạo, nâng cao
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 78/89
trình độ đội ngũ nhân viên, truyền đạt kinh nghiệm quản lý cho cán bộ lãnh
đạo,…
Củng cố, phát triển các NHTM CP theo hướng tăng nhanh, mạnh tiềm lực
tài chính gắn với nâng cao trình độ quản lý, điều hành ngân hàng, khuyến
khích quá trình cạnh tranh tăng vốn điều lệ phù hợp với nhu cầu phát triển của
ngân hàng. Khuyến khích các giao dịch mua lại và sáp nhập, nhất là đối với
các ngân hàng yếu kém, có nguy cơ phá sản. Quá trình sáp nhập cũng có thể
diễn ra giữa các NHTM NN sau cổ phần hóa với các NHTM CP nhằm tăng
cường năng lực và quy mô cho các NHTM NN trong chiến lược phát triển lên
thành tập đoàn tài chính - ngân hàng.
1.3. Công tác giám sát
Sự hình thành các tập đoàn tài chính - ngân hàng đặt ra rất nhiều thách
thức cho cơ quan giám sát thị trường dịch vụ tài chính quốc gia. Trước khi có
tập đoàn tài chính, mỗi lĩnh vực tài chính (ngân hàng, chứng khoán và bảo
hiểm) do một cơ quan giám sát khác nhau. Trong việc giám sát mỗi lĩnh vực,
các cơ quan giám sát có mục tiêu, phạm vi, quyền hạn, cách thức, phương
pháp giám sát khác nhau. Nhưng tập đoàn là một chỉnh thể tổng hợp ba lĩnh
vực kinh doanh nói trên. Do vậy,
Một là, cần có một cơ chế phối hợp thống nhất giữa các cơ quan giám sát,
từ đó đưa ra những đánh giá chính xác và tổng thể trên phạm vi cả tập đoàn
nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là giám sát hiệu quả tập đoàn tài chính.
Hai là, đánh giá rủi ro một cách tổng thể cả tập đoàn, việc này sẽ giúp
đánh giá rủi ro tập đoàn chính xác và đầy đủ hơn, mặt khác sẽ giúp Ngân
hàng Nhà nước dễ dàng hơn trong việc quản lý và giám sát các tập đoàn tài
chính ngân hàng.
Ba là, yêu cầu về thông tin nhằm đánh giá liệu các tập đoàn có đáp ứng
được các yêu cầu về mặt luật pháp hay không. Muốn vậy, cần thành lập một
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 79/89
cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm về báo cáo tổng hợp, đồng thời chịu trách
nhiệm về các thông tin liên quan như thông tin chi tiết về cơ cấu tổ chức của
tập đoàn, thông tin về quyền sở hữu, quyền quyết định, kế hoạch chiến lược
của tập đoàn, v.v..
Nói tóm lại, phương pháp giám sát và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan
giám sát ngành tài chính Việt Nam là điều kiện quan trọng, tạo tiền đề cơ bản
về môi trường pháp lý, nhằm duy trì sự ổn định, an toàn của các tổ chức tài
chính nói riêng và toàn hệ thống tài chính nói chung.
2. Về phía Vietcombank
2.1. Hoàn tất quá trình Cổ phần hóa
Vietcombank đề ra phương hướng nhiệm vụ với phương châm: “tập
trung thực hiện chương trình cổ phần hóa, tạo nền tảng cơ bản cho việc xây
dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng”. Theo đó, tập trung khẩn trương thực
hiện những bước tiếp theo của quá trình cổ phần hóa theo chỉ đạo của Chính
phủ, NHNN khi mà phương án cổ phần hóa đã Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt từ Quyết định số 1289/QĐ-TTg vào ngày 26/9/2007.
2.2. Cơ cấu lại tổ chức và quản lý của ngân hàng mẹ
Cấu trúc tổ chức và quản lý hiện nay của Vietcombank không phù hợp
với sự vận hành của một NHTM CP, tiền đề để xây dựng lên thành tập đoàn.
Hội đồng quản trị với Ban điều hành không có sự tách bạch, phân định rõ
ràng về nghĩa vụ cũng như trách nhiệm. Ban kiểm soát chưa hoạt động đúng
chức năng là bộ phận độc lập với HĐQT tiến hành giám sát mọi hoạt động
ngân hàng, mà lại trực thuộc HĐQT (một thành viên HĐQT là trưởng Ban
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 80/89
kiểm soát), do vậy hiệu quả kiểm soát không cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro hoạt
động.
Việc phân chia các phòng ban còn theo các nghiệp vụ kinh doanh, theo
kiểu “cung cấp cho khách hàng cái mà mình có”, chưa dựa vào khách hàng,
chưa xem khách hàng là trung tâm phục vụ.
Hơn nữa, Vietcombank còn chưa chú trọng đến việc kiểm soát các loại rủi
ro phức tạp trong kinh doanh ngân hàng: rủi ro rín dụng, rủi ro thanh khoản,
rủi ro hối đoái, rủi ro hoạt động,…
Mô hình tổ chức cơ cấu tổ chức đề xuất
(trang sau)
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 81/89
Theo ý kiến của người viết, Vietcombank nên cơ cấu lại tổ chức như sau:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HĐQT
Ban kiểm soát Kiểm toán nội bộ
Ban Tổng Giám đốc
Uỷ ban quản lý rủi ro
Hội đồng tín dụng
Hội đồng nhân lực và
đãi ngộ
Khối Ngân
hàng cá
nhân
P. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
P. Thẩm định tín dụng
P. Quản lý tín dụng
P. Công nghệ thông tin
P. Quản lý nguồn vốn
……….
P. Kế toán
P. Nhân sự
P. Hành chính
P. Nghiên cứu phát triển
P. Thư ký pháp chế
P. Tư vấn tài chính…..
……….
Văn phòng HĐQT
Bộ phận Front office Bộ phận Back office Bộ phận Service office
Khối Ngân
hàng doanh
nghiệp
Khối Dịch
vụ tài
chính
Uỷ ban ALCO Uỷ ban quản
lý rủi ro tín
dụng
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 82/89
Đây là mô hình mà các ngân hàng tiên tiến trên thế giới như HSBC,
Citigroup… đang áp dụng. Bởi, nó mang lại nhiều ưu điểm phù hợp với hoạt
động của NHTM CP quy mô lớn.
(1) Mô hình đảm bảo tuân thủ các chiến lược khách hàng
Việc chia thành 3 bộ phận front office, back office, service office đã thể
hiện chến lược của ngân hàng là tập trung vào khách hàng, luôn coi trọng tính
chuyên nghiệp để nắm chắc đặc điểm, động thái của từng nhóm khách hàng,
từ đó phục vụ khách hàng tốt nhất, tạo nên dấu ấn riêng của Vietcombank.
Front office là nơi đón tiếp, tiếp nhận mọi nhu cầu của khách hàng, các
nhu cầu này sẽ được phục vụ, giải quyết, thẩm định ở bộ phận chuyên nghiệp
là back office. Và mọi hoạt động của ngân hàng được hỗ trợ từ bộ phận
service office.
Đây là một mô hình mà chưa một NHTM Việt Nam nào làm được, mặc
dù đã có sự phôi thai ở một số NHTM CP như ACB, Sacombank,…
(2) Phân định trách nhiệm rõ ràng giữa các ban, phòng.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất. HĐQT là cơ quan
quản lý, có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm Tổng giám đốc theo một quy trình
nghiêm ngặt. Ban kiểm soát phải trực thuộc Đại hội đồng cổ đông nhằm có sự
đánh giá và giám sát khách quan nhất.
Ngoài ra, vai trò điều hành kinh doanh của Ban Tổng giám đốc được phân
cấp rõ ràng với HĐQT, giữa Ban Tổng giám đốc với các phòng ban trực
thuộc thông qua cơ chế làm việc rõ ràng.
Với mô hình tổ chức này đã khắc phục được những yếu kém tồn tại trong
chế độ làm việc lạc hậu do chế độ sở hữu Nhà nước để lại.
(3) Mô hình tổ chức đảm bảo cơ chế giám sát rủi ro độc lập, kiểm soát lẫn
nhau, nhằm cung cấp cho cấp trên những thông tin từ nhiều khía cạnh mà vẫn
đảm bảo được tính chuyên nghiệp, chất lượng của thông tin.
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 83/89
Mô hình quản trị rủi ro
Đại hội đồng cổ đông
HĐQT
Ban kiểm soát Kiểm toán nội bộ
Ban Tổng Giám đốc
Uỷ ban quản lý rủi ro
Uỷ ban quản lý
rủi ro tín dụng
Uỷ ban quản lý tài
sản nợ có (ALCO)
Phòng kiểm
tra, kiểm soát
nội bộ
Phòng
Kế toán
Phòng
Công
nghệ
thông
tin
Phòng
Quản lý
tín
dụng
Khối
phòng
vốn
Phòng
công nợ
- Rủi ro
thanh
khoản
- Rủi ro
hối đoái
- Rủi ro
lãi suất
Rủi ro tín dụng
Rủi ro hoạt động
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 84/89
Trong cơ quan quyết định cao nhất là Đại hội đồng cổ đông, có Ban kiểm
soát trực thuộc, thay mặt các cổ đông giám sát toàn bộ hoạt động của ngân
hàng; nhằm đảm bảo mọi hoạt động của HĐQT, Ban điều hành tuân thủ các
chiến lược, định hướng đã được Đại hội đồng cổ đông đề ra. Trong Ban kiểm
soát, có bộ phận kiểm toán nội bộ.
Mô hình hiện tại của Vietcombank, Ban kiểm soát lại thuộc HĐQT. Hơn
nữa, Ủy ban ALCO, Hội đồng tín dụng trung ương đều thuộc Ban điều hành
là một điều bất hợp lý. Hơn nữa lại chưa có Ủy ban riêng chịu trách nhiệm
quản lý rủi ro tín dụng - rủi ro cơ bản trong kinh doanh ngân hàng.
Trong mô hình quản trị rủi ro mới theo tiêu chuẩn quốc tế, các bộ phận
quản lý rủi ro sẽ báo cáo trực tiếp lên HĐQT của ngân hàng và thông báo cho
Tổng Giám đốc về các hoạt động của mình. HĐQT là cơ quan chịu trách
nhiệm cuối cùng trước Đại hội đồng cổ đông trước mọi vấn đề có liên quan
đến rủi ro của ngân hàng. Chính vì thế, ủy ban quản lý rủi ro (trong đó có 2 bộ
phận chuyên trách là ủy ban ALCO, ủy ban quản lý rủi ro tín dụng) trực thuộc
HĐQT. Còn phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban Giám đốc, độc
lập với hoạt động hàng ngày; phối hợp với các phòng ban khác để phát hiện,
phòng ngừa các rủi ro hoạt động để báo cáo cho Ban Giám đốc, từ đó báo cáo
cho HĐQT những thông tin liên quan đến rủi ro hoạt động.
Đây là một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả đã được thực nghiệm chứng
minh bởi các ngân hàng lớn trên thế giới. Vietcombank với định hướng trở
thành một tập đoàn tài chính - ngân hàng, hoạt động với quy mô lớn hơn, thì
cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro phức tạp hơn; trong khi đó, hệ thống quản trị rủi ro
hiện tại của Vietcombank đang trở nên lỗi thời, mất tác dụng, không phù hợp
với hoạt động của một NHTM CP; thì yêu cầu áp dụng mô hình quản trị rủi ro
mới càng trở nên cấp thiết.
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 85/89
2.3. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng
Vietcombank với thế mạnh là hoạt động đối ngoại, nhất là tài trợ thương
mại, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối. Do vậy, Vietcombank cần xác
định đó là “sản phẩm lõi” của mình và có chiến lược phát triển rõ ràng, rồi từ
đó thực hiện kế hoạch đa dạng hóa sản phẩm.
Vietcombank cần thực hiện kế hoạch đa dạng hóa sản phẩm theo xu
hướng chung của các tập đoàn tài chính trên thế giới là tập trung vào khách
hàng, đối với mỗi đối tượng khách hàng có sự phân chia theo nghiệp vụ ngân
hàng. Điều này được thực hiện thành công khi áp dụng mô hình tổ chức mới
(đã được trình bày ở phần 2.3 của chương này).
Theo đó, trong bộ phận front office, được chia ra 3 mảng hoạt động mà cơ
sở phân chia là dựa vào khách hàng: khách hàng cá nhân, khách hàng doanh
nghiệp, dịch vụ tài chính.
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 87/89
Mô hình khối ngân hàng cá nhân
Giám đốc
Khối Ngân hàng Cá nhân
SẢN PHẨM
Thẻ thanh toán
(quốc tế, nội địa)
Tiền gửi & Đầu tư
Tín dụng cá nhân
Bảo hiểm
HỖ TRỢ KÊNH PHÂN PHỐI
Hỗ trợ
Nghiệp vụ &IT
Quản lý rủi ro
Nhân sự
Marketing &PR
Giám đốc
Các chi nhánh
Giám đốc
Ngân hàng Điện tử
Ngân hàng đối tác
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 88/89
Mô hình khối ngân hàng doanh nghiệp
Giám đốc Khối
Ngân hàng Doanh nghiệp
SẢN PHẨM
Quản lý tiền mặt
HỖ TRỢ KÊNH PHÂN PHỐI
Hỗ trợ
Nghiệp vụ &IT
Quản lý rủi ro
Nhân sự
Marketing &PR
Giám đốc
Các chi nhánh
Giám đốc
Ngân hàng Điện tử
Ngân hàng đối tác
Thanh toán quốc tế
Tín dụng doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
Tiền tệ & Nguồn vốn
Những đề xuất xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 89/89
Bằng cách tổ chức này, Vietcombank có khả năng cung cấp một dịch vụ
trọn gói chất lượng cao hơn cho từng đối tượng khách hàng cụ thể. Đây là nền
tảng cho sự phát triển của tập đoàn khi có sự phối kết hợp giữa các lĩnh vực
tài chính khác nhau, khách hàng sẽ được phục vụ một cách toàn diện, mặt
khác, ngân hàng có thể sử dụng hiệu quả tối đa các nguồn lực sẵn có, giúp
phân tán và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
2.4. Cơ cấu lại các công ty con
Sau khi tiến hành xong quá trình cổ phần hóa ngân hàng mẹ -
Vietcombank, đó là lúc cần tiến hành cổ phần hóa các công ty con trực thuộc.
Trong mối quan hệ giữa ngân hàng mẹ và các công ty con, cần đảm bảo vai
trò chi phối của ngân hàng mẹ đối với các công ty con thông qua mối quan hệ
tài chính. Các công ty con là các pháp nhân độc lập.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty con, công ty liên doanh liên
kết để cùng với ngân hàng mẹ cung cấp các gói sản phẩm dịch vụ đa dạng,
hoàn hảo, các giải pháp tài chính hiệu quả, sáng tạo, mang lại các giá trị gia
tăng mới, giúp thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Qua đó, thực hiện sứ
mệnh của toàn bộ hệ thống Vietcombank “luôn mang đến cho khách hàng sự
thành đạt”.
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 88/89
KẾT LUẬN
Như vậy, việc xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng là một nhu cầu
thiết yếu tại Việt Nam và phù hợp với xu hướng chung của thế giới. Hầu hết
các ngân hàng Việt Nam đều đặt ra mục tiêu “trở thành tập đoàn tài chính -
ngân hàng hoạt động đa năng hiệu quả” và cũng đã có những bước đi cụ thể
nhằm nâng cao nội lực, phấn đấu đạt được mục tiêu đó.
Nhưng, xây dựng ngân hàng mình thành tập đoàn tài chính - ngân hàng
theo mô hình nào. Trong khi trên thế giới đang tồn tại song song nhiều mô
hình tập đoàn với những ưu nhược điểm khác nhau. Rõ ràng, chúng ta không
thể áp dụng một cách dập khuôn máy móc một mô hình tập đoàn cụ thể nào
đó của nước ngoài, mà phải dựa trên những mô hình đó, đặc biệt là một số mô
hình tập đoàn tài chính mang quốc tịch Châu Âu, để lựa chọn một mô hình
tập đoàn tài chính - ngân hàng phù hợp với thực tiễn hoạt động của hệ thống
ngân hàng Việt Nam.
Khi mà hiện nay, các ngân hàng đang tích cực cải thiện năng lực tài
chính, năng lực quản trị điều hành (bằng nhiều hướng khác nhau: cổ phần hóa
các NHTM NN, tăng vốn điều lệ, thu hút nhà đầu tư chiến lược nước
ngoài,…). Đồng thời, tăng cường thiết lập xung quanh ngân hàng nhiều công
ty con, công ty liên doanh liên kết có tư cách pháp nhân độc lập, hay xây
dựng ngân hàng liên doanh, ký kết các thỏa thuận hợp tác toàn diện,…Như
vậy, những dấu hiệu đầu tiên của mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng đã
được hình thành.
Do vậy, mô hình “hỗn hợp giữa cấu trúc Holding với cấu trúc nhất thể và
tập trung quyền lực, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con” là phù
hợp hơn cả.
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F Trang 89/89
Vietcombank tỏ ra là ngân hàng hội tụ được một số điều kiện cơ bản
triển vọng nhất để phát triển thành tập đoàn tài chính - ngân hàng đầu tiên ở
Việt Nam.
Khóa luận cũng đã đưa ra một số đề xuất đối với cơ quan Nhà nước và
đặc biệt là Vietcombank để ngân hàng này xây dựng thành công mô hình tập
đoàn tài chính - ngân hàng.
Trước tiên, Vietcombank cần tiếp tục hoàn tất quá trình cổ phần hóa, lựa
chọn được các nhà đầu tư chiến lược tốt, phù hợp với định hướng phát triển
của mình. Để từ đó, tăng tiềm lực tài chính, năng lực quản trị đủ mạnh để trở
thành ngân hàng mẹ - hạt nhân trung tâm của tập đoàn. Sau khi tiến hành
xong cổ phần hóa của ngân hàng mẹ, đó là lúc các công ty con đang hiện hữu
cũng phải bắt đầu được cổ phần hóa nhằm tăng năng lực cạnh tranh, cùng với
ngân hàng mẹ và các công ty thành viên khác hướng tới mô hình tập đoàn
hiệu quả.
Đề xuất quan trọng nhất là cơ cấu lại tổ chức và quản lý của ngân hàng
mẹ -đây là vấn đề mấu chốt để khắc phục điểm yếu nhất của Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam trong quá trình tiến lên hoạt động với quy mô lớn, đa
năng. Một số mô hình mà người viết đưa ra trong đề xuất này là những mô
hình tổ chức hoạt động, quản trị rủi ro đã vận hành thành công của nhiều ngân
hàng trên thế giới.
Khóa luận có tham vọng đóng góp được một tiếng nói giúp cho
Vietcombank xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng thành công và
đặc biệt thay đổi cấu trúc tổ chức quản lý đã lạc hậu hiện nay, mà hướng tới
một mô hình tổ chức mới đảm bảo tuân thủ chiến lược khách hàng, phân định
rõ trách nhiệm giữa các phòng ban và đảm bảo cơ chế giám sát rủi ro hiệu
quả.
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản pháp luật
1. Luật Doanh nghiệp 2005, được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005
2. Luật NHNN, Luật các TCTD ban hành ngày 26/12/1997
3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các TCTD ban hành ngày
24/6/2004
4. Nghị định số 153/2004/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 9/8/2004
về việc tổ chức quản lý Tổng công ty Nhà nước và chuyển đổi Tổng
công ty Nhà nước theo mô hình công ty mẹ-công ty con.
5. Nghị định số 69/2007/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 20/4/2007
về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của NHTM Việt Nam.
6. Nghị định 141/2006/NĐ-CP của Chính Phủ, ban hành ngày
22/11/2006.
7. Quyết định số 888/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, ban hành ngày 16/6/2005 về việc mở, thành lập và
chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị
sự nghiệp của NHTM
8. Đề án Phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 112/2006/QĐ-
TTg ngày 24/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ)
9. Quyết định số 1289/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ban hành
ngày 26/9/2007 về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F
Sách báo và tạp chí
1. Trần Tiến Cường (2005), Tập đoàn kinh tế: Lí luận và kinh nghiệm
quốc tế ứng dụng vào Việt Nam, NXB Hà Nội.
2. TS. Vũ Đình Ánh (2006), Tập đoàn tài chính - ngân hàng: Tại sao
cần? Thế nào? Bằng cách nào?, NXB Văn hóa - Thông tin, tr.43-55,
Kỷ yếu hội thảo khoa học.
3. TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh (2006), Quá trình hình thành các tập đoàn tài
chính - ngân hàng của Liên minh Châu Âu và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam, NXB Văn hóa - Thông tin, tr.152-165, Kỷ yếu hội thảo khoa
học.
4. Nguyễn Thị Hiền (2006), Xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân
hàng tại Việt Nam - xu hướng tất yếu trong quá trình hội nhập quốc tế,
NXB Văn hóa - Thông tin, tr.114-125, Kỷ yếu hội thảo khoa học.
5. TS. Lê Hùng (2006), Bàn về mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở
Việt Nam, NXB Văn hóa - Thông tin, tr.97-105, Kỷ yếu hội thảo khoa
học.
6. TS. Phạm Huy Hùng (2006), Đánh giá điều kiện chuyển đổi và lựa
chọn mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam hiện nay,
NXB Văn hóa - Thông tin, tr.5-14, Kỷ yếu hội thảo khoa học.
7. TS. Nguyễn Đại Lai (2006), Nhận dạng về tập đoàn tài chính - đề xuất
khái niệm và khuyến nghị đối với các ngân hàng thương mại ở Việt
Nam, NXB Văn hóa - Thông tin, tr.35-43, Kỷ yếu hội thảo khoa học.
8. Thời báo kinh tế Việt Nam số 245 ngày 12/10/2007, tr.5
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F
Website
1. Website các ngân hàng
www.vietcombank.com.vn
www.vcbs.com.vn
www.vcbf.com.vn
www.vcbl.com.vn
www.icb.com.vn
www.bidv.com.vn
www.acb.com.vn
www.sacombank.com.vn
www.vib.com.vn
www.eab.com.vn
www.eximbank.com.vn
www.anbinhbank.com.vn
www.vib.com.vn
Ngày truy cập: 10/10/2007
Truy cập thông tin, các BCTC của các ngân hàng trên các website này
2. www.sbv.gov.vn
Hệ thống các TCTD của Việt Nam
Ngày truy cập: 15/10/2007
3. www.div.gov.vn
Ngân hàng liên tục bứt phá
Ngày truy cập: 16/10/2007
(
4.
Ngân hàng nội đang hợp sức
Ngày truy cập: 2/11/2007
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Ánh Tuyết - pháp 2 K42F
(
06&id=2d74395a5899b0)
5.
Hoạt động ngân hàng: thời của liên kết, hợp tác
Ngày truy cập: 2/11/2007
(
6. www.forbes.com
Special Report: The World's 2,000 Largest Public Companies
Edited by Scott DeCarlo, March 29
th
2007
Ngày truy cập: 28/9/2007
(
07forbes2000-cz_sd_0329global_land.html)
7. www.economist.com
Survey of International Banking, May 18
th
2006
Ngày truy cập: 28/9/2007
8. www.boj.or.jp
The expansion of Corporate Groups in the Financial Services Industry:
Trends in Financial Conglomeration in Major Industrial Countries by
Financial Systems and Bank Examination Department, Bank of Japan,
December 28,2005
Ngày truy cập: 29/9/2007
9. www.sifma.org
Gramm-Leach-Bliley Act
Ngày truy cập: 30/9/2007
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3702_4387.pdf