Sau một thời gian nghiên cứu, phân tích và xây dựng “Phần quản lý hoạt động
kinh doanh công ty may Hòa Thọ - Đông Hà”, đề tài đã hoàn thành được mục tiêu đề
ra là xây dựng được phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh, cho phép quản lý thông
tin, thực hiện các nghiệp vụ của công ty một cách hiệu quả.
Khóa luận đã xây dựng thành công phần mềm ở dạng WinForm có giao diện thân
thiện, dễ sử dụng, đáp ứng được nhu cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh của
Công ty may Hòa Thọ - Đông Hà. Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế cũng như sự gấp
rút về mặt thời gian nên một số ý tưởng vẫn chưa thực hiện được. Chưa giải quyết một
cách triệt để các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý. Hy vọng trong tương lai với
sự trau dồi thêm kiến thức em sẽ hoàn thiện đề tài của mình với những mục tiêu sau:
- Tìm hiểu và hoàn thiện một số chức năng chưa thực hiện trong ứng dụng.
- Tiến hành bổ sung một số chức năng để hệ thống có thể quản lý tốt hơn.
- Bổ sung và điều chỉnh thêm một số tính năng để hệ thống ngày càng hoạt động
hiệu quả hơn.
- Ứng dụng những công nghệ mới nhất vào việc quản lý cơ sở dữ liệu và xây
dựng phần mềm
Đại học Kin
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh công ty may Hòa thọ - Đông hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gữ chung CLR quản lí
tất cả các vấn đề nảy sinh đó một cách tự động và giải phóng cho các nhà phát triển tập
trung vào việc xử lý giao dịch logic. CLR cung cấp một runtime chung mà nó được sử
dụng với tất cả các ngôn ngữ. Thành phần này làm cho .NET có một khả nǎng "hỗ trợ
mọi ngôn ngữ" (language-free).
2. Các lớp lập trình hợp nhất (Unified Progrgamming Classes)
Những thư viện lớp lập trình hay các giao diện lập trình ứng dụng (API) được sử
dụng bởi nhiều ngôn ngữ khác nhau. Để sử dụng những ngôn ngữ lập trình khác nhau,
các nhà phát triển nghiên cứu các bộ thư viện lớp khác nhau để làm việc với các ngôn
ngữ lập trình khác nhau. Vấn đề này đã làm chậm quá trình phát triển ứng dụng và làm
cho công việc phát triển trở nên tẻ ngắt và lãng phí khá nhiều thời gian. .NET cung cấp
các lớp lập trình hợp nhất với một bộ API dùng chung cho mọi ngôn ngữ lập trình. Các
ngôn ngữ có thể tương tác với một ngôn ngữ khác và các lớp lập trình hợp nhất này
cho phép các nhà phát triển lựa chọn bất cứ ngôn ngữ nào mà họ muốn trong khi chỉ
cần duy nhất một bộ API mà thôi.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 15
3. ASP.NET (Active Server Pages .NET)
ASP.NET được sử dụng chung với các lớp lập trình mà nó có thể tạo các ứng
dụng Web một cách dễ dàng cho người lập trình. ASP.NET cung cấp cách truy cập
giao diện HTML chung và nó chạy trên chương trình máy phục vụ nhưng thể hiện kết
quả thông qua HTML (ví dụ như text box chẳng hạn). Giao diện ASP.NET làm cho
việc phát triển các ứng dụng Web trở nên nhanh hơn do bởi các đối tượng điều khiển
chung này. Như một kết quả (của) các lớp lập trình chung và những đặc tính chuẩn của
ASP.NET, các nhà phát triển tiêu tốn ít thời gian hơn khi viết các mã mới và cần nhiều
thời gian hơn khi sử dụng các mã đã có. ASP.NET được sử dụng ở phần trên của hai
thành phần thực thi ngôn ngữ chung CLR và các ngôn ngữ lập trình hợp nhất để tạo ra
các dịch vụ Web
2.3.2 Tổng quan về kiến trúc ADO.NET
Khi phát triển các ứng dụng trên nền web thì công việc chủ yếu phải giải quyết là
xử lý các nghiệp vụ, trong đó phần lớn là xử lý Cơ sở dữ liệu. Trong môi trường phát
triển Microsoft .NET tất cả các ứng dụng webform hay winform đều thống nhất sử
dụng chung một bộ thư viện để truy xuất và thao tác Cơ sở dữ liệu gọi là ADO.NET
(Active Data Object).
ADO.NET là một tập các lớp nằm trong bộ thư viện lớp cơ sở của .NET
Framework, cho phép các ứng dụng windows (như C#, VB.NET) hay ứng dụng web
(như ASP.NET) thao tác dễ dàng với các nguồn dữ liệu.
ADO.NET được thiết kế để cung cấp kiến trúc rời rạc (disconnected
architecture). Có nghĩa là các ứng dụng kết nối tới cơ sở dữ liệu tuy nạp dữ liệu và lưu
trữ trong bộ nhớ. Sau đó ngắt kết nối với cơ sở dữ liệu và sử dụng bộ nhớ sao chép
(memory copy) của dữ liệu đó. Nếu như cơ sở dữ liệu cần phải được cập nhật với các
thay đổi trên memory copy, một kết nối mới (connection) được hình thành và cơ sở dữ
liệu được cập nhật. Bộ nhớ chính lưu trữ dữ liệu là DataSet, nơi mà chứa các bộ nhớ
lưu trữ dữ liệu khác, như là: Các đối tượng DataTable; ta có thể lọc và sắp xếp dữ liệu
trên DataSet bằng việc sử dụng các đối tượng DataView.
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 16
Việc sử dụng kiến trúc disconnected architecture cung cấp rất nhiều lợi ích,
trong đó, quan trọng nhất là cho phép ứng dụng trở lên scale up. Nghĩa là database của
ta sẽ thực thi tốt như hỗ trợ hàng trăm users tuy nó chỉ hỗ trợ vài chục users. Điều đó
có thể bởi vì ứng dụng connects tới database chỉ đủ để truy nạp hoặc update dữ liệu,
bằng cách đó giải phóng các connections và database sẵn có cho các thể hiện khác của
ứng dụng hoặc các ứng dụng khác sử dụng cùng database.
Mục tiêu chính của ADO.NET là:
Cung cấp các lớp để thao tác CSDL trong cả hai môi trường là phi kết nối
(Disconected data) và kết nối (Connected data).
Tích hợp chặt chẽ với XML (Extensible Markup Language.
Tương tác với nhiều nguồn dữ liệu thông qua mô tả dữ liệu chung.
Tối ưu truy cập nguồn dữ liệu (OLE DB & SQL server).
Làm việc trên môi trường Internet.
Thành phần của ADO.NET:
ADO.NET Dataset là thành phần chính của kiến trúc kết nối gián đoạn của
ADO.NET.
Dataset bao gồm tập hợp một hoặc nhiều đối tượng DataTable. DataSet có thể
coi là một bản sao gọn nhẹ của CSDL trong bộ nhớ với nhiều bảng và các mối quan
hệ.
.NET Data Provider - một tập hợp các thành phần bao gồm các đối tượng
Connection: cung cấp việc kết nối đến CSDL
Command :truy cập các câu lệnh CSDL
DataReader: cung cấp một luồng truy xuất DL
DataAdapter: cung cấp cầu nối giữa đối tượng Dataset và CSDL. DataAdapter
sử dụng đối tượng Command để thực thi các câu lệnh SQL
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 17
.
Hình 2.3 Kiến trúc ADO.NET
Đặc điểm nổi bật của ADO.NET
Thiết kế hoàn toàn dựa vào XML: Chuẩn giao thức phổ biến nhất trên môi
trường Internet hiện nay. Trên ADO.NET dữ liệu sẽ được lưu trữ trên bộ nhớ cache và
được chuyển giao theo dạng XML.
Thiết kế hoang toàn hướng đối tượng.
2.3.3 Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình C#
C# là một ngôn ngữ lập trình ứng dụng, ngôn ngữ biên dịch, ngôn ngữ đa năng
được phát triển bởi hãng Microsoft, là một phần khởi đầu cho kế hoạch
.NET.Microsoft phát triển C# dựa trên C, C++ và Java. C# được miêu tả là ngôn ngữ
có được sự cân bằng giữa C++, Visual Basic, Delphi và Java
Ngôn ngữ C# khá đơn giản, chỉ khoảng hơn 80 từ khóa và hơn mười mấy kiểu dữ
liệu được dựng sẵn. Tuy nhiên, ngôn ngữ C# có ý nghĩa to lớn khi nó thực thi những
khái niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc, thành phần
component, lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện diện trong một ngôn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 18
ngữ lập trình hiện đại. Hơn nữa ngôn ngữ C# được xây dựng trên nền tảng hai ngôn
ngữ mạnh nhất là C++ và Java.
C# có các đặc trƣng sau đây:
C# là ngôn ngữ đơn giản.
C# là ngôn ngữ hiện đại.
C# là ngôn ngữ hướng đối tượng.
C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và mềm dẻo.
C# là ngôn ngữ hướng module.
C# sẽ trở nên phổ biến.
C# là ngôn ngữ đơn giản
C# loại bỏ được một vài sự phức tạp và rối rắm của các ngôn ngữ C++ và Java.
C# khá giống C / C++ về diện mạo, cú pháp, biểu thức, toán tử.
Các chức năng của C# được lấy trực tiếp từ ngôn ngữ C / C++ nhưng được cải
tiến để làm cho ngôn ngữ đơn giản hơn.
C# là ngôn ngữ hiện đại
C# có được những đặc tính của ngôn ngữ hiện đại như:
Xử lý ngoại lệ.
Thu gom bộ nhớ tự động.
Có những kiểu dữ liệu mở rộng.
Bảo mật mã nguồn.
C# là ngôn ngữ hƣớng đối tƣợng
C# hỗ trợ tất cả những đặc tính của ngôn ngữ hướng đối tượng là:
Sự đóng gói (encapsulation).
Sự kế thừa (inheritance).
Đa hình (polymorphism).
C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và mềm dẻo
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 19
Với ngôn ngữ C#, chúng ta chỉ bị giới hạn ở chính bản thân của chúng ta. Ngôn
ngữ này không đặt ra những ràng buộc lên những việc có thể làm.
C# được sử dụng cho nhiều dự án khác nhau như: tạo ra ứng dụng xử lý văn
bản, ứng dụng đồ họa, xử lý bảng tính; thậm chí tạo ra những trình biên dịch cho các
ngôn ngữ khác.
C# là ngôn ngữ sử dụng giới hạn những từ khóa. Phần lớn các từ khóa dùng để
mô tả thông tin, nhưng không gì thế mà C# kém phần mạnh mẽ. Chúng ta có thể tìm
thấy rằng ngôn ngữ này có thể được sử dụng để làm bất cứ nhiệm vụ nào.
C# là ngôn ngữ hƣớng modul
Mã nguồn của C# được viết trong Class (lớp). Những Class này chứa các
Method (phương thức) thành viên của nó.
Class (lớp) và các Method (phương thức) thành viên của nó có thể được sử
dụng lại trong những ứng dụng hay chương trình khác.
C# đã và đang trở nên phổ biến
C# mang đến sức mạnh của C++ cùng với sự dễ dàng của ngôn ngữ Visual
Basic.
C# được đánh giá là dễ học và kết hợp được nhiều ưu điểm của các ngôn ngữ
lập trình hướng đối tượng Java và C++.
2.3.4 Tổng quan về Microsoft Visual Studio
Visual Studio là một bộ công cụ phát triển phần mềm do Microsoft phát triển.
Visual Studio cũng là một phần mềm được sử dụng bởi các lập trình viên để xây dựng
nên các sản phẩm phần mềm.
Những điểm mạnh của Visual studio:
Hỗ trợ lập trình trên nhiều ngôn ngữ như C/C++, C#, F#, Visual Basic, HTML,
CSS, JavaScript. Phiên bảnVisual Studio 2015 có hổ trợ ngôn ngữ Python.
Visual Studio là một công cụ hỗ trợ việc Debug một cách mạnh mẽ, dễ dàng
nhất (Break Point, xem giá trị của biến trong quá trình chạy, hỗ trợ debug từng câu
lệnh).
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 20
Giao diện Visual Studio rất dễ sử dụng đối với người mới bắt đầu.
Visual Studio hỗ trợ phát triển ứng dụng desktop MFC, Windows Form,
Universal App, ứng dụng mobileWindows Phone 8/8.1, Windows 10, Android
(Xamarin), IOS và phát triển website Web Form, ASP.NET MVC và phát
triển Microsoft Office.
Visual Studio hỗ trợ kéo thả để xây dựng ứng dụng một cách chuyên nghiệp,
giúp các bạn mới bắt đầu có thể tiếp cận nhanh hơn.
Visual Studio cho phép chúng ta tích hợp những extension từ bên ngoài
như Resharper (hổ trợ quản lý và viết mã nhanh cho các ngôn ngữ thuộc .Net), hay
việc cài đặt thư viện nhanh chóng thông qua Nuget.
Visual Studio được sử dụng đông đảo bởi lập trình viên trên toàn thế giới.
2.4 Tổng quan về hệ quản trị CSDL MS SQLServer và ngôn ngữ T-
SQL
Hệ quản trị CSDL là một phần mềm cung cấp nhiều chức năng để người dùng có
thể tạo lập, cập nhật, khai thác CSDL.
2.4.1 Giới thiệu về hệ quản trị CSDL MS SQLServer
Microsoft SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relation
Database Management System - RDBMS), cung cấp cách tổ chức dữ liệu bằng cách
lưu chúng vào các bảng. Dữ liệu quan hệ được lưu trữ trong các bảng và các quan hệ
đó được định nghĩa giữa các bảng với nhau.
Người dùng truy cập dữ liệu trên Server thông qua ứng dụng. Người quản trị
CSDL truy cập Server trực tiếp để thực hiện các chức năng cấu hình, quản trị và thực
hiện các thao tác bảo trì CSDL.
Ngoài ra, SQL Server là một CSDL có khả năng mở rộng, nghĩa là chúng có thể
lưu một lượng lớn dữ liệu và hỗ trợ tính năng cho phép nhiều người dùng truy cập dữ
liệu đồng thời.
Các đặc tính của SQL Server
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 21
Cho phép quản trị một hệ CSDL lớn (lên đến vài tegabyte), có tốc độ xử lý dữ
liệu nhanh đáp ứng yêu cầu về thời gian.
Cho phép nhiều người cùng khai thác trong một thời điểm đối với một CSDL
và toàn bộ quản trị CSDL (lên đến vài chục ngàn user).
Có hệ thống phân quyền bảo mật tương thích với hệ thống bảo mật của công
nghệ NT (Network Technology), tích hợp với hệ thống bảo mật của Windows NT
hoặc sử dụng hệ thống bảo vệ độc lập của SQL Server.
Hỗ trợ trong việc triển khai CSDL phân tán và phát triển ứng dụng trên Internet.
Cho phép lập trình kết nối với nhiều ngôn ngữ lập trình khác dùng xây dựng các
ứng dụng đặc thù (Visual Basic, C, C++, ASP...).
Sử dụng câu lệnh truy vấn dữ liệu Transaction – SQL.
Cơ sở dữ liệu – Database
Khi cài đặt SQL Server có 4 Database hệ thống được cài đặt, đó là:
master: Ghi nhận thông tin cấp hệ thống, thông tin khởi tạo SQL Server và thiết
lập cấu hình SQL Server. Database này cũng ghi nhận tất cả các tài khoản đăng nhập,
sự tồn tại của các Database khác, vị trí tập tin chính cho tất cả Database người dùng.
tempdb: Giữ các bảng tạm, các stored procedure tạm,.v.v... Được dùng cho các
nhu cầu lưu trữ tạm của SQL Server.
model: là khuôn mẫu cho tất cả các CSDL khác được tạo trên hệ thống kể cả
tempdb. Database model phải được tồn tại trên hệ thống, bởi vì nó được dùng để tạo
lại tempdb mỗi khi SQL server được khởi động.
msdb: Giữ các bảng mà SQL Server Agent dùng để lập thời gian biểu thực thi
các công việc, các cảnh báo và các operator.
2.4.2 Giới thiệu ngôn ngữ T-SQL
Transaction SQL (T-SQL) là ngôn ngữ phát triển nâng cao của ngôn ngữ SQL
chuẩn. Nó là ngôn ngữ dùng để giao tiếp giữa ứng dụng và SQL Server. T-SQL các
khả năng của ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu - DDL và ngôn ngữ thao tác dữ liệu – DML
của SQL chuẩn cộng với một số hàm mở rộng, các store procedure hệ thống và cấu
Đại
học
Kin
tế H
uế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 22
trúc lập trình (như IF, WHILE,) cho phép lập trình trên SQL Server được linh động
hơn.
SQL là viết tắt của Structured Query Language, là ngôn ngữ truy vấn mang tính
cấu trúc.
Nó được thiết kế để quản lý dữ liệu trong một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
quan hệ.
SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu, được sử dụng để tạo, xóa trong cơ sở dữ liệu,
lấy các hàng và sửa đổi các hàng,
Tất cả hệ quản trị cơ sở dữ liệu như MySQL, Oracle, MS Access, Sybase,
Informix, Postgres và SQL Server sử dụng SQL như là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu chuẩn.
SQL là cần thiết để:
Tạo cơ sở dữ liệu, bảng và view mới.
Để chèn các bản ghi vào trong một cơ sở dữ liệu.
Để xóa các bản ghi từ một cơ sở dữ liệu.
Để lấy dữ liệu từ một cơ sở dữ liệu.
Chức năng của SQL
Với SQL, chúng ta có thể truy vấn Database theo nhiều cách khác nhau, bởi sử
dụng các lệnh.
Người dùng có thể truy cập dữ liệu từ RDBMS.
Cho phép người dùng miêu tả dữ liệu.
Cho phép người dùng định nghĩa dữ liệu trong một Database và thao tác nó khi
cần thiết.
Cho phép người dùng tạo, xóa Database và bảng.
Cho phép người dùng tạo view, Procedure, hàm trong một Database.
Cho phép người dùng thiết lập quyền truy cập vào bảng, thủ tục và view.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 23
CHƢƠNG 3. KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ XÂY DỰNG
PHẦN MỀM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY
MAY HÒA THỌ - ĐÔNG HÀ
3.1 Khảo sát quy trình hoạt động kinh doanh Công ty may Hòa Thọ -
Đông Hà
3.1.1 Mô tả hoạt động
Công ty may Hòa Thọ - Đông Hà hoạt động trong lĩnh vực may mặc. Công ty
trực tiếp gia công sản phẩm. Do đó, đòi hỏi số lượng công nhân viên đông. Vậy nên,
công ty phải quản lý thông tin cá nhân của mỗi nhân viên, bao gồm các thông tin sau:
họ tên nhân viên , giới tính, ngày sinh, địa chỉ, số điện thoại,.... Để phân biệt những
trường hợp nhân viên trùng thông tin, mỗi nhân viên sẽ được cấp một mã nhân viên.
Quy trình lưu trữ hàng hóa:
Trụ sở chính công ty nằm ở khu công nghiệp Nam Đông Hà, tại đây bao gồm văn
phòng chính của công ty, xưởng sản xuất và kho hàng. Đặc trưng sản xuất của công ty
là gia công mặt hàng may mặc. Để đảm bảo cho sản xuất thì công ty cần một số lượng
lớn nguyên vật liệu. Do đó, công ty cần phải quản lý thông tin của các loại nguyên vật
liệu. Thông tin nguyên liệu bao gồm: tên nguyên liệu, màu sắc, chất liệu, đơn vị tính,
số lượng Nguyên vật liệu được cất giữ ở các kho hàng khác nhau. Môt loại nguyên
vật liệu được cất giữ ở một kho hàng riêng. Vì vậy, công ty quản lý thông tin từng kho
hàng để dễ dàng cho việc nhập xuất nguyên vật liệu. Thông tin kho bao gồm: tên kho,
số điện thoại, nhân viên quản lý
Quy trình kinh doanh:
Công ty may Hòa Thọ - Đông Hà là công ty may có thương hiệu trong nước,
không chỉ thế, công ty còn có thị trường ở nước ngoài. Công ty chủ yếu gia công sản
phẩm may mặc xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài. Công ty tiếp nhân đơn đặt
hàng của khách hàng sau đó mới bắt đầu gia công sản phẩm.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 24
Khách hàng của công ty chủ yếu ở các thị trường Nhật Bản, Mỹ, Châu Âu vì
vậy để đảm bảo thuận tiện cho việc liên hệ với đối tác trong quá trình hợp tác, công ty
cần phải có những thông tin về khách hàng: tên khách hàng, địa chỉ, số điện thoại
Một khách hàng có thể hợp tác với công ty nhiều lần, do đó, sẽ không chỉ có một đơn
đặt hàng. Số lượng đơn đặt hàng rất nhiều, để đảm bảo quản lý thông tin đầy đủ, thì
cần phải lưu trữ của các đơn đặt hàng: tên khách hàng, đơn giá sản phẩm, ngày đặt
hàng, thời gian xuất. Một đơn đặt hàng bao gồm một hoặc nhiều sản phẩm khác nhau.
Công ty sản xuất nhiều sản phẩm: áo jacket, đồ bảo hộ . tùy thuộc vào yêu cầu của
khách hàng để sản xuất. Do đó, để đảm bảo cho hoạt động sản xuất đúng với quy cách
sản phẩm, đảm bảo chất lượng, công ty phải có thông tin về từng sản phẩm: tên sản
phẩm, số lượng, định mức sản xuất, nguyên liệu . Để sản xuất một sản phẩm thì cần
phải có nhiều nguyên liệu, phụ liệu khác nhau, một nguyên liệu, phụ liệu có thể sử
dụng cho nhiều sản phẩm khác.
Sau khi hoàn thành sản xuất sản phẩm, công ty sẽ xuất hàng cho khách hàng, khi
xuất, công ty phải lập hóa đơn bán hàng cho khách hàng, hóa đơn bao gồm các thông
tin: tên khách hàng, tên sản phẩm, ngày giao hàng, nhân viên lập hóa đơn. Một
khách hàng có thể có nhiều hóa đơn, nhưng một hóa đơn chỉ thuộc về một khách hàng.
Quy trình nhập – xuất kho:
Công ty chuyên gia công hàng may mặc cho các đối tác nước ngoài, do đó
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất cũng được đòi hỏi cao, chủ yếu được nhập khẩu
từ nước ngoài và do khách hàng cung cấp. Bên cạnh đó, công ty có thể nhập trực tiếp
nguyên vật liệu trực tiếp từ Tổng Công ty ở Đà Nẵng. Nguyên vật liệu sau khi nhập về
sẽ được nhập và kho công ty. Khi nhập kho, nhân viên ở kho sẽ tiến hành lập phiếu
nhập kho: tên nguyên liệu hay phụ liệu, số lượng, ngày nhập Trong quá trình sản
xuất, cần phải xuất kho nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, mỗi khi xuất cần lập phiếu
xuất kho: tên nguyên liệu, phụ liệu, số lượng, ngày xuất. Sau khi sản xuất xong, sản
phẩm sẽ được nhập kho thành phẩm để kiểm tra, tập hợp đủ số lượng đơn đặt hàng
trước khi xuất cho khách. Trong quá trình đó nhân viên kho thành phẩm cũng phải lập
phiếu nhập kho, xuất kho đối với sản phẩm.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 25
Cuối mỗi tháng, quý, hoặc năm theo yêu cầu của ban giám đốc thủ kho phải tiến
hành lập báo cáo tồn kho, để thống kê lại số lượng nguyên liệu, phụ liệu còn trong
kho. Trong quá trình hoạt động, bộ phận kinh doanh cần phải báo cáo kết quả doanh
thu cho ban giám đốc công ty.
Nhận xét:
Công ty may Hòa Thọ - Đông Hà có quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng mở
rộng và phát triển. Vấn đề quản lý nguyên vật liệu đối với công ty là rất quan trọng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty càng phát triển, số lượng đơn đặt hàng của
khách hàng càng nhiều, nhu cầu sử dụng nguyên liệu, phụ liệu sử dụng cho sản xuất
càng nhiều, đòi hỏi bộ phận quản lý phải quản lý tất cả các vấn đề về xuất nhập
nguyên liệu, phụ liệu, về khách hàng, đến từng nhân viên Công tác quản lý này chỉ
được thực hiện một cách thủ công, rất mất thời gian và công sức, tuy nhiên hiệu quả
mang lại là không cao.
Công tác quản lý không có sư trợ giúp từ máy tính đòi hỏi nhiều công sức từ con
người. Đơn giản là việc thay đổi thông tin một phiếu nhập hay xuất kho, nhân viên cần
phải xác nhận lại thông tin của từng nguyên liệu có trong phiếu, nhân viên lập phiếu
đó rất mất thời gian. Trong khi đó, công ty trong một ngày có rất nhiều hoạt động
liên quan đến xuất nhập kho, số lượng hàng hóa nguyên liệu nhiều, số lượng nhân
viên ngày càng đông. Công tác quản lý gặp nhiều khó khăn.
Khi truy xuất dữ liệu một khách hàng, một nguyên liệu hay cần thông tin để
lập báo cáo thống kê đòi hỏi cần nhiều thời gian, công sức nhưng hiệu quả không đảm
bảo do số lượng thông tin quá nhiều dễ nhầm lẫn. Vậy nên, cần có một phần mềm
quản lý để giúp cho hoạt động quản lý của công ty may Hòa Thọ - Đông Hà.
3.1.2 Đánh giá hệ thống
Từ khi thành lập đến nay, Công ty may Hòa Thọ - Đông Hà vẫn luôn hoạt động
ổn định và quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh theo phương thức truyền thống.
Tuy nhiên, do việc quản lý sử dụng phương pháp thủ công để quản lý trong tất cả các
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 26
khâu như: nhập – xuất, lưu trữ, tìm kiếm nên tốn rất nhiều thời gian và công sức mà
hiệu quả đạt được lại không cao, đôi khi dẫn đến những sai lầm không đáng có. Cụ thể
Khách hàng thường xuyên đặt hàng sản xuất cho công ty thông qua các đơn đặt
hàng. Các thông tin trong đơn đặt hàng không được thống kê lại một cách cụ thể, trong
khi đó, số lượng đơn đặt hàng rất nhiều. Do đó, sẽ khó khăn cho việc triển khai sản
xuất sản phẩm.
Theo từng đơn đặt hàng, sẽ có thêm các nguyên liệu, phụ liệu kèm theo phục vụ
cho nhu cầu sản xuất. Nhân viên quản lý kho cần phải thống kê số lượng nguyên, phụ
liệu phù hợp với từng đơn hàng.
Đặc trưng của công ty là gia công sản phẩm, do đó, đòi hỏi phải theo dõi sát sao
công tác xuất – nhập nguyên, phụ liệu trong từng ngày để phục vụ sản xuất, mà công
tác này chủ yếu được ghi chép lại một cách thủ công, rất dễ nhầm lẫn. Điều này cũng
gây khó khăn cho nhân viên khi muốn lập báo cáo, thống kê tồn kho.
Các thông tin chủ yếu được lưu trữ bằng giấy tờ, muốn cất giữ lâu dài là không
khả thi, có thể bị thất lạc, và chiếm một không gian lớn. Do đó, khi muốn tìm lại một
thông tin, chứng từ sẽ gây mất nhiều thời gian, công sức.
Trên đây chỉ là một số vấn đề cơ bản mà công ty thường gặp phải trong vấn đề
quản lý. Với quy mô không ngừng mở rộng, đòi hỏi công ty cần có một cách thức
quản lý hiệu quả hơn. Việc áp dụng tin học vào trong công tác quản lý của công ty sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty lên rất nhiều. Việc xây dựng một
phần mềm quản lý cho công ty hiện nay là rất thiết thực và phù hợp.
3.2 Phân tích hệ thống
Mục đích: Xác định một cách chính xác và cụ thể các chức năng chính của hệ
thống thông tin. Trong giai đoạn này cần phải xác định rõ ràng những gì mà hệ thống
cần phải thực hiện mà chưa quan tâm đến phương pháp thực hiện chức năng đó. Như
vậy việc phân tích phải đề cập đến những mô tả cơ sở, các mô tả này sẽ được trình bày
rõ trong một tài liệu gửi cho người sử dụng phê chuẩn trước khi tiến hành những công
việc tiếp theo. Để tiến hành phân tích hệ thống ta sẽ xây dựng các sơ đồ sau:
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 27
- Sơ đồ phân rã chức năng (BFD – Business Function Diagram): xác địch chức
năng của nghiệp vụ là bước đầu tiên của việc phân tích hệ thống. Để phân tích yêu cầu
thông tin của tổng chức ta phải biết được tổ chức đó thực hiện những nhiệm vụ, chức
năng gì. Từ đó, tìm ra các dữ liệu, các thông tin được sử dụng và tạo ra trong các chức
năng. Đồng thời, cũng phải tìm ra những hạn chế mối ràng buộc đặt lên các chức năng
đó. Mô hình BFD là công cụ biểu diễn việc phân rã có thứ bậc đơn giản các công việc
cần thực hiện. Mỗi công việc được chia ra làm các công việc con, số mức chia ra phụ
thuộc kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống
- Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) thể hiện khái quát nội dung chính của hệ
thống thông tin. Sơ đồ chỉ bao gồm một xử lý chung nhất nêu bật chức năng của hệ
thống thông tin. Xung quanh là các thực thể ngoài, chỉ nguồn phát và đích nhận thông
tin cùng với các dòng thông tin đi vào và đi ra hệ thống thông tin.
- Sơ đồ mô hình luồng dữ liệu (DFD – Data Flow Diagram): Mô hình nhằm
mục đích bổ sung khiếm khuyết của mô hình phân rã chức năng bằng việc bổ sung các
luồng thông tin nghiệp vụ cần để thực hiện chức năng, cho ta cái nhìn đầy đủ hơn về
các mặt hoạt động của hệ thống và là một trong số các đầu vào cho quá trình thiết kế
hệ thống. Mô hình DFD là một công cụ mô tả mối quan hệ thông tin giữa các công
việc
3.2.1 Sơ đồ phân rã chức năng (BFD – Business Function Diagram)
Qua khảo sát quy trình hoạt động của hệ thống, nghiên cứu các nghiệp vụ, ta thấy
nổi bật 4 chức năng chính là:
Quản lý danh mục
Quản lý nhập – xuất kho
Quản lý bán hàng
Thống kê – báo cáo
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 28
Hình 3.1 Sơ đồ chức chức năng BFD
3.2.2 Mô tả chức năng
Chức năng quản lý danh mục
Chức năng này quản lý các danh mục dùng chung trong quá trình thao tác với hệ
thống. Bao gồm danh mục nhân viên, danh mục khách hàng, danh mục sản phẩm,
danh mục nguyên liệu, danh mục kho hàng.
Hình 3.2 Chức năng quản lý danh mục
Đại
học
Ki
h tế
Huế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 29
Chức năng quản lý nhập – xuất kho
Trong quản lý hoạt động nhập – xuất kho sẽ chịu trách nhiệm quản lý các thông
tin về nhập nguyên liệu và xuất phục vụ cho hoạt động sản xuất. Nhập thành phẩm sau
khi gia công và tiến hành xuất bán cho khách đặt hàng.Đó là những thông tin cơ bản
trong quá trình quản lý kho.
Hình 3.3. Chức năng quản lý nhập – xuất
Chức năng quản lý bán hàng
Chức năng này bao gồm 2 chức năng:
Quản lý đơn đặt hàng
Lập hóa đơn bán hàng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 30
Hình 3.4. Chức năng quản lý bán hàng
Chức năng thống kê – báo cáo
Để theo dõi kết quả của quá trình hoạt động, người quản lý hay nhân viên có thể
truy xuất thống kê kết quả kinh doanh, in ấn hóa đơn, báo cáo.
Hình 3.5. Chức năng thống kê - báo cáo
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 31
3.2.3 Sơ đồ ngữ cảnh (CD - Context Diagram)
Sơ đồ ngữ cảnh thể hiện khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ
chỉ bao gồm một xử lý chung nhất nêu bật chức năng của hệ thống thông tin. Xung
quanh là các thực thể ngoài, chỉ nguồn phát và đích nhận thông tin cùng với các dòng
thông tin đi vào và đi ra hệ thống thông tin. Sơ đồ ngữ cảnh là sơ đồ hình học được
xây dựng theo điểm công tác nào đó dùng để làm rõ mối quan hệ thông tin giữa các
điểm công tác của hệ thống. Điểm trung tâm là điểm đang xét, các điểm công tác khác
có liên hệ thông tin với điểm trung tâm sẽ được mô tả bằng mũi tên và ghi chú kèm
theo. Sơ đồ ngữ cảnh có 2 tác nhân chính là:
- Tác nhân bên ngoài (Extenal entity) là một người, một nhóm người hoặc một
tổ chức bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống nhưng có một số hình thưc tiếp
xúc với hệ thống. Chúng là nguồn gốc cung cấp thông tin cho hệ thống và là nơi nhận
các sản phẩm của hệ thống. Kí hiệu là hình chữ nhật
- Tác nhân bên trong (Intenal entity) là chức năng hoặc xử lý bên trong hệ thống
được mô tả ở trang khác của mô hình. Kí hiệu là hình tròn
Dựa vào mô tả bài toán cùng với sơ đồ tổ chức và sơ đồ chức năng có thể phân
tích để thu được sơ đồ ngữ cảnh của bài toán như sau:
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 32
Hình 3.6. Sơ đồ ngữ cảnh CD
3.2.4 Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD - Data Folow Diagram)
Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD-Data Flow Diagram) là một sơ đồ hình học nhằm diễn
tả các luồng tài liệu thông qua các chức năng của hệ thống.
Những hỗ trợ của DFD:
- Xác định yêu cầu của người dùng.
- Lập kế hoạch và minh hoạ những phương án cho phân tích viên và người
dùng xem xét.
- Trao đổi giữa những phân tích viên và người dùng trong hệ thống.
- Làm tài liệu đặc tả yêu cầu hình thức và đặc tả thiết kế hệ thống.
Sau khi có được sơ đồ chức năng BFD, tiếp theo ta cần xem xét chi tiết hơn về
thông tin cần cho việc thực hiện các chức năng đã nêu trong sơ đồ BFD trên. Công cụ
được sử dụng cho mục đích này là sơ luồng dữ liệu DFD. Ở sơ đồ này nêu ra một mô
hình về hệ thống có quan điểm cân xứng cho cả dữ liệu và chức năng. Nó chỉ ra cách
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 33
mà thông tin chuyển vận từ chức năng này của hệ thống qua chức năng khác của hệ
thống. Điều quan trọng nhất là nó chỉ ra phải có sẵn những thông tin nào cần phải có,
trước khi cho thực hiện một hàm hay một quá trình.
Các kí pháp trong sơ đồ DFD:
- Tiến trình (Proccess) hoặc chức năng: Có nhiệm vụ biến đổi thông tin. Kí
pháp là hình tròn hoặc hình chữ nhật có góc tròn có thể được đánh số. Số đó chỉ mức
phân rã của sơ đồ. Tên gọi là duy nhất và có dạng Động từ - Bổ ngữ. Ví dụ kí pháp xữ
lý và chức năng
- Dòng dữ liệu (Data flow): Có nhiệm vụ biểu diễn việc chuyển dữ liệu trong
hệ thống, dữ liệu vào hoặc ra khỏi một xử lý hoặc chức năng. Kí pháp là mũi tên một
đầu hoặc hai đầu chỉ hướng thông tin. Tên gọi không cần phải duy nhất nhưng cần đặt
khác để tránh nhầm lẫn. Ví dụ kí pháp dòng dữ liệu
- Kho dữ liệu (Data store): Có nhiệm vụ biểu diễn thông tin cần phải giữ trong
một khoản thời gian để có một hoặc nhiều tác nhân truy cập vào (tệp tài liệu hoặc tệp
máy tính). Kí pháp là cặp đường song song chứa tên của thông tin được cất giữ. Hoặc
hình chữ nhật hở bên phải, bên trái có tên kho dữ liệu kí hiệu là A1 ... Z1, A2 ... Z2, ...
Ví dụ kí pháp kho dữ liệu
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 34
Sơ đồ mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh DFD mức 0
Hình 3.7. DFD mức đỉnh
DFD phân rã mức 1 cho chức năng Quản lý danh mục
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 35
Hình 3.8. Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng quản lý danh mục
DFD phân rã mức 1 cho chức năng Quản lý nhập – xuất kho
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 36
Hình 3.9. Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng quản lý nhập – xuất
DFD phân rã mức 1 cho chức năng Quản lý bán hàng
Hình 3.10. Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng quản lý bán hàng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 37
Hình 3.11. Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng thống kê – báo cáo
3.3 Thiết kế hệ thống
3.3.1 Kiến trúc hệ thống
Qua việc khảo sát hoạt động kinh doanh công ty may Hòa Thọ - Đông Hà và
những khó khăn trong công tác quản lý khi sử dụng hệ thống cũ, tôi đã mô phỏng nên
một hệ thống quản lý mới. Hệ thống được xây dựng dựa trên cơ sở thông tin và quy
cách hoạt động vốn có của công ty, nó chỉ có điểm mới đó là áp dụng tin học vào quy
trình quản lý giúp giải quyết những khó khan thường gặp phải đối với hệ thống cũ.
Chức năng chính của hệ thống là “quản lý nhập xuất kho” và tác nhân sử dụng hệ
thống là “người sử dụng hệ thống”. Người sử dụng hệ thống có thể là nhân quản lý
hoạt động nhập – xuất, người quản lý hệ thống hay là những nhân viên được cấp
quyền sử dụng hệ thống.
Những thao tác người sử dụng hệ thống có thể thực hiện:
Chịu trách nhiệm trực tiếp kiểm kê việc nhập các thông số về nguyên liệu, sản
phẩm và người sử dụng hệ thống cũng trực tiếp thực hiện các thao tác (thêm, sửa, xóa,
tìm kiếm,) vào các thông tin đã nhập vào.
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 38
Chịu trách nhiệm giám sát việc kinh doanh, người này sẽ kiểm tra thông qua
bảng thống kê các đơn đặt hàng và hóa đơn bán hàng trong thời gian định kỳ và có thể
thay đổi mọi thông tin.
Chịu trách nhiệm giám sát hoạt động nhập xuất nguyên liệu phục vụ cho hoạt
động sản xuất.
Chịu trách nhiệm in ấn, báo cáo thống kê hàng tồn.
Người sử dụng hệ thống có nhiệm vụ quản lý các thông tin ở chức năng quản
lý danh mục như: thông tin về khách hàng, nhân viên, nguyên liệu, dược phẩm, nhóm
dược phẩm, và thực hiện các thao tác (thêm, sửa, xóa, tìm kiếm,) vào hệ thống để
lưu trữ lại mọi thông tin.
Người sử dụng hệ thống cũng có thể quản lý việc đăng ký tài khoản, đổi mật
khẩu, thêm, sửa, xóa người dùng mới.
Ngoài ra, để thực hiện được các thao tác trên hệ thống thì yêu cầu đầu tiên cần có
của hệ thống là: tài khoản đăng nhập của người sử dụng hệ thống. Mỗi người sử dụng
hệ thống sẽ được cấp một tài khoản để sử dụng hệ thống, mỗi tài khoản sẽ được phân
quyền theo từng nhiệm vụ của người sử dụng hệ thống. Mật khẩu của mỗi tài khoản sẽ
do người dùng đó quản lý. Hệ thống sẽ cung cấp một tài khoản cao nhất cho người
quản lý hệ thống, tài khoản có thể sử dụng tất cả các chức năng của hệ thống và đặc
biệt là quản lý các tài khoản khác của hệ thống. Hệ thống chỉ có người quản lý quản lý,
nếu những người khác muốn biết về thông tin thì phải liên hệ trực tiếp với người quản
lý hệ thống để được cung cấp những thông tin mà mình cần.
Sau khi đăng nhập hệ thống bằng tài khoản và mật khẩu đã đăng ký thì người sử
dụng hệ thống sẽ có quyền quản lý các chức năng, thực hiện các thao tác (thêm, sửa,
xóa,) ở hệ thống theo từng nhiệm vụ đã được người quản lý phân phù hợp với tài
khoản đăng nhập.
Từ đó tôi đã mô phỏng nên một hệ thống mới bao gồm 5 chức năng chính sau:
Đại
ọc
Kin
tế H
uế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 39
Quản lý tài khoản: Hệ thống có nhiệm vụ quản lý người sử dụng hệ thống
đăng nhập hệ thống, thay đổi mật khẩu người dùng, thêm người dùng mới, phân quyền
người dùng, đăng xuất, quản lý thông tin về các tài khoản sử dụng hệ thống của Công
ty và công việc này chỉ được sử dụng bởi người quản lý, ngoài ra người quản lý có thể
quản lý được những thao tác mà người dùng đã thực hiện trên phần mềm.
Quản lý danh mục: quản lý khách hàng (mã khách hàng, tên khách hàng, địa
chỉ, số điện thoại), quản lý sản phẩm (mã sản phẩm, tên sản phẩm, số lượng, định mức
sản xuất, nguyên liệu), quản lý nguyên liệu (mã nguyên liệu, tên nguyên liệu, màu sắc,
chất liệu, đơn vị tính, số lượng), quản lý kho hàng (mã kho, tên kho, số điện thoại),
quản lý nhân viên (mã nhân viên, tên nhân viên, giới tính, ngày sinh, địa chỉ, số điện
thoại). Chức năng này cho phép người quản lý cập nhập thông tin, chỉnh sửa thông tin,
xóa thông tin và tìm kiếm thông tin.
Quản lý nhập xuất: quản lý chức năng nhập xuất nguyên liệu, sản phẩm.
Quản lý bán hàng: Quản lý đơn đặt hàng, lập hóa đơn bán hàng.
Báo cáo thống kê: có nhiệm vụ thống kê và lập báo cáo theo các yêu cầu cụ
thể như thống kê dược phẩm, thống kê doanh thu, qua đó hỗ trợ công tác quản lý.
Người quản lý có thể xuất ra các bảng thống kê báo cáo.
Ngoài việc hổ trợ việc quản lý kinh doanh thì phần mềm còn đáp ứng được 2
yêu cầu:
- Về mặt công nghệ: phần mềm áp dụng những công nghệ mới, cho phép
người dùng dễ dàng tiếp cận và quản lý những thông tin cần thiết.
- Về mặt tương tác: phần mềm phải có giao diện thân thiện, dễ sử dụng.
Kiến trúc hệ thống: Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 40
Hình 3.12. Kiến trúc hệ thống
3.3.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.3.2.1 Mô hình thực thể mối quan hệ
Xác định các tập thực thể và thuộc tính
Từ sơ đồ chức năng (BFD – Business Function Diagram) và sơ đồ luồng dữ liệu
(DFD – Data Flow Diagram) có thể tìm ra các tập thực thể và các mối quan hệ giữa
các tập thực thể trong hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh Công ty may Hòa Thọ -
Đông Hà.
Thực thể : NGUOIDUNG
- Quản lý thông tin tài khoản của nhân viên sử dụng hệ thống.
- Thuộc tính: tên người dùng, mật khẩu, mã phân quyền, mã nhân viên.
Thực thể: NHANVIEN
- Quản lý thông tin nhân viên.
- Thuộc tính: mã nhân viên, tên nhân viên, giới tính, ngày sinh, địa chỉ, số điện
thoại.
Thực thể: KHACHHANG
- Quản lý thông tin khách hàng.
- Thuộc tính: mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ, số điện thoại.
Thực thể: SANPHAM
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 41
- Quản lý thông tin sản phẩm.
- Thuộc tính: mã sản phẩm, tên sản phẩm, số lượng, định mức.
Thực thể: NGUYENLIEU
- Quản lý thông tin nguyên liệu.
- Thuộc tính: mã nguyên liệu, tên nguyên liệu, màu sắc, chất liệu, đơn vị tính,
số lượng.
Thực thể: KHOHANG
- Quản lý thông tin các kho chứa hàng.
- Thuộc tính: mã kho, tên kho hàng, số điện thoại.
Thực thể: DONDATHANG
- Quản lý thông tin đặt hàng của khách hàng.
- Thuộc tính: mã đơn đặt hàng, khách hàng đặt, số lượng, ngày đặt hàng, ngày
xuất hàng.
Thực thể: HOADON
- Quản lý thông tin hóa đươn bán hàng.
- Thuộc tính: mã hóa đơn, khách hàng, nhân viên lập hóa đơn, ngày lập hóa
đơn, ngày giao hàng.
Thực thể: PHIEUNHAP
- Quản lý thông tin phiếu nhập kho.
- Thuộc tính: mã phiếu nhập, nhân viên lập phiếu, ngày nhập kho.
Thực thể: PHIEUXUAT
- Quản lý thông tin phiếu xuất kho.
- Thuộc tính: mã phiếu xuất, nhân viên lập phiếu, ngày xuất kho.
Thực thể: EDIT
- Quản lý thông tin phân quyền.
- Thuộc tính: mã phân quyền, tên phân quyền.
Xác định các mối quan hệ giữa các tập thực thể
- Mối quan hệ giữa Hóa đơn và sản phẩm
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 42
Một hóa đơn có thể có 1 hoặc nhiều sản phẩm, và một sản phẩm có thể thuộc
1 hoặc nhiều hóa đơn. Mối quan hệ này là (n,n).
- Mối quan hệ giữa Đơn đặt hàng và sản phẩm
Một đơn đặt hàng có thể có 1 hoặc nhiều sản phẩm, và một sản phẩm có thể
thuộc 1 hoặc nhiều đơn đặt hàng. Mối quan hệ này là (n,n).
- Mối quan hệ giữa Phiếu xuất kho và nguyên liệu
Một phiếu xuất kho có thể có 1 hoặc nhiều nguyên liệu, và một nguyên liệu có
thể thuộc 1 hoặc nhiều phiếu xuất kho. Mối quan hệ này là (n,n).
- Mối quan hệ giữa phiếu xuất kho và sản phẩm
Một phiếu xuất kho có thể có 1 hoặc nhiều sản phẩm, và một sản phẩm có thể
thuộc 1 hoặc nhiều phiếu xuất kho. Mối quan hệ này là (n,n).
- Mối quan hệ giữa Phiếu nhập kho và Nguyên liệu
Một phiếu nhập kho có thể có 1 hoặc nhiều nguyên liệu, và một nguyên liệu có
thể thuộc 1 hoặc nhiều phiếu nhập kho. Mối quan hệ này là (n,n).
- Mối quan hệ giữa phiếu nhâp kho và Sản phẩm
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 43
Một phiếu nhập kho có thể có 1 hoặc nhiều sản phẩm, và một sản phẩm có thể
thuộc 1 hoặc nhiều phiếu nhập kho. Mối quan hệ này là (n,n).
- Mối quan hệ giữa Kho hàng và Sản phẩm
Một kho hàng có thể chứa 1 hay nhiều sản phẩm, nhưng một sản phẩm chỉ được
cất giữ tại một kho hàng nhất đinh. Mối quan hệ này là (1,n).
- Mối quan hệ giữa Kho hàng và Nguyên liệu
Một kho hàng có thể chứa 1 hay nhiều nguyên liệu, nhưng một nguyên liệu chỉ
được cất giữ tại một kho hàng nhất đinh. Mối quan hệ này là (1,n).
- Mối quan hệ giữa Khách hàng và Đơn đặt hàng
Một khách hàng có thể đặt nhiều đơn đặt hàng, tuy nhiên một đơn đặt hàng chỉ
thuộc về một khách hàng. Mối quan hệ này là (1,n).
- Mối quan hệ giữa Khách hàng và Hóa đơn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 44
Một khách hàng có thể có nhiều hóa đơn, tuy nhiên một hóa đơn chỉ
thuộc về một khách hàng. Mối quan hệ này là (1,n).
- Mối quan hệ giữa Nhân viên và Hóa đơn
Một nhân viên có thể lập nhiều hóa đơn bán hàng nhưng một hóa đơn chỉ do
một nhân viên lập. Mối quan hệ này là (1,n).
- Mối quan hệ giữa Nhân viên và Phiếu nhập kho
Một nhân viên có thể lập nhiều phiếu nhập kho nhưng một phiếu nhập kho chỉ
do một nhân viên lập. Mối quan hệ này là (1,n).
- Mối quan hệ giữa Nhân viên và Phiếu xuất kho
Một nhân viên có thể lập nhiều phiếu xuất kho nhưng một phiếu xuất kho chỉ
do một nhân viên lập. Mối quan hệ này là (1,n).
Sơ đồ các mối quan hệ giữa các tập thực thể
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 45
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 46
Mô hình thực thể mối quan hệ (ERD – Entity Relationship Diagram)
Hình 3.13. Sơ đồ ERD
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 47
Chuyển các mối quan hệ thành lược đồ quan hệ
Mỗi mối quan hệ giữa các tập thực thể sẽ được chuyển thành một lược đồ quan
hệ có thể là tên của mối quan hệ và nhận các thuộc tính là khóa của các tập thực thể
tham gia vào mối quan hệ và có thể thêm vào thuộc tính riêng (nếu có).
- Giữa hai tập thực thể có mối quan hệ n-1 thì khóa chính của tập thực thể bên
1 sẽ làm khóa phụ của tập thực thể bên n.
- Giữa hai tập thực thể có mối quan hệ n-n thì tập thực thể mới được xây dựng
nên sẽ lấy khóa chính của hai tập thực thể tham gia vào mối quan hệ n-n làm khóa
chính
Lược đồ: CHITIETHOADON (MaHoaDon, MaSanPham, SoLuong, DonGia)
Lược đồ: CHITIETDONDATHANG (MaDonDatDang, MaSanPham, SoLuong,
DonGia)
Lược đồ: CHITIETXUATNGUYNLIEU (MaPhieuXuat,MaNguyenlieu, SoLuong)
Lược đồ:CHITIETXUATTHANHPHAM (MaPhieuXuat,MaSanPham, SoLuong)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 48
Lượcđồ:CHITIETNHAPNGUYENLIEU(MaPhieuNhap,MaNguyenLieu, SoLuong)
Lượcđồ:CHITIETNHAPSANPHAM(MaPhieuNhap,MaSanPham, SoLuong)
3.3.2.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý
Các bảng cơ sở dữ liệu
Sau khi tiến hành chuẩn hóa các tập thực thể và các mối quan hệ, ta thu được các
bảng dữ liệu sau:
Bảng 1. Cấu trúc dữ liệu bảng NGUOIDUNG
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải
TENND nvarchar(50) Tên tài khoản
MATKHAU nvarchar(50) Mật khẩu
MAPQ int Mã phân quyền
MANV nchar(10) Mã nhân viên
Bảng 2. Cấu trúc dữ liệu bảng NHANVIEN
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải
MaNV nchar(10) Mã nhân viên
HOTEN nvarchar(50) Họ tên nhân viên
GIOITINH nchar(10) Giới tính
NGÁYSINH datetime Ngày sinh
DIACHI nvarchar(50) Địa chỉ
SDT nvarchar(50) Số điện thoại
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 49
Bảng 3. Cấu trúc dữ liệu bảng KHACHHANG
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải
MAKH nchar(10) Mã khách hàng
TENKH nvarchar(50) Họ tên khách hàng
DIACHI nvarchar(50) Địa chỉ
SDT nvarchar(50) Số điện thoại
Bảng 4. Cấu trúc dữ liệu bảng SANPHAM
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải
MASP nchar(10) Mã sản phẩm
TENSP nvarchar(50) Tên sản phẩm
SOLUONG int Số lượng
DINHMUC float Định mức
MANL nchar(10) Mã nguyên liệu
MAKHO nchar(10) Mã kho
Bảng 5. Cấu trúc dữ liêụ bảng NGUYENLIEU
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải
MANL nchar(10) Mã nguyên liệu
TENNGUYENLIEU nvarchar(50) Tên nguyên liệu
MAUSAC nvarchar(50) Màu sắc
CHATLIEU nvarchar(50) Chất liệu
DVT nchar(10) Đơn vị tính
MAKHO nchar(10) Mã kho
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 50
Bảng 6. Cấu trúc dữ liệu bảng KHOHANG
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải
MAKHO nchar(10) Mã kho hàng
TENKHO nvarchar(50) Tên kho hàng
SDT nvarchar(50) Số điện thoại
Bảng 7. Cấu trúc dữ liệu bảng HOADON
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải
MaHD nchar(10) Mã hóa đơn
MaKH nchar(10) Mã khách hàng
MaNV nchar(10) Mã nhân viên
NgayLapHD datetime Ngày lập hóa đơn
NgayGiaoHang date Ngày giao hàng
Bảng 8. Cấu trúc dữ liệu bảng DONDATHANG
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải
MADDH nchar(10) Mã đơn đặt hàng
MAKH nchar(10) Mã khách hàng
DONGIA float Đơn giá
NGAYDAT date Ngày đặt hàng
NGAYXUAT date Ngày xuất
Bảng 9. Cấu trúc dữ liệu bảng PHIEUNHAPKHO
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải
MAPN nchar(10) Mã phiếu nhập
MANV nchar(10) Mã nhân viên
NGAYNHAP datetime Ngày nhập
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 51
Bảng 10. Cấu trúc dữ liệu bảng PHIEUXUATKHO
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải
MAPX nchar(10) Mã phiếu xuất
MANV nchar(10) Mã nhân viên
NGAYXUAT datetime Ngày xuất
Bảng 11. Cấu trúc dữ liệu bảng CHITIETHOADON
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải
MAHD nchar(10) Mã hóa đơn
MASP nchar(10) Mã sản phẩm
SOLUONG int Số lượng
DONGIA float Đơn giá bán
Bảng 12. Cấu trúc dữ liệu bảng CHITIETDDH
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải
MADDH nchar(10) Mã hóa đơn
MASP nchar(10) Mã sản phẩm
MAUSAC nvarchar(50) Màu sắc
SIZE nchar(10) size
SOLUONG int Số lượng
Bảng 13. Cấu trúc dữ liệu bảng NHAPTHANHPHAM
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải
MAPN nchar(10) Mã phiếu nhập
MASP nchar(10) Mã sản phẩm
SoLuong int Số lượng
Đại
họ
K n
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 52
Bảng 14. Cấu trúc dữ liệu bảng NHAPNGUYENLIEU
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải
MAPN nchar(10) Mã phiếu nhập
MANL nchar(10) Mã nguyên liệu
SoLuong Int Số lượng
Bảng 15. Cấu trúc dữ liệu bảng XUATTHANHPHAM
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải
MAPX nchar(10) Mã phiếu xuất
MASP nchar(10) Mã sản phẩm
SoLuong Int Số lượng
Bảng 16. Cấu trúc dữ liệu bảng XUATNGUYENLIEU
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải
MAPX nchar(10) Mã phiếu xuất
MANL nchar(10) Mã nguyên liệu
SoLuong Int Số lượng
Bảng 17. Cấu trúc dữ liệu bảng EDIT
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải
MAPQ nchar(10) Mã phân quyền
TENPQ nvarchar(50) Tên phân quyền
Mô hình dữ liệu quan hệ
Đại
họ
Ki
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 53
Hình 3.14 Sơ đồ mô hình dữ liệu quan hệ
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 54
3.3.3 Thiết kế thuật toán
3.3.2.1 Giải thuật đăng nhập hệ thống
Hình 3.15. Giải thuật đăng nhập
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 55
3.3.2.2 Giải thuật thêm dữ liệu
Hình 3.16. Giải thuật thêm dữ liệu
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 56
3.3.2.3 Giải thuật sửa dữ liệu
Hình 3.17. Giải thuật sửa dữ liệu
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 57
3.3.2.4 Giải thuật xóa dữ liệu
Hình 3.18. Giải thuật xóa dữ liệu
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 58
3.3.2.5 Giải thuật tìm kiếm dữ liệu
Hình 3.19. Giải thuật tìm kiếm dữ liệu
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 59
3.3.2.6 Giải thuật đổi mật khẩu
Hình 3.20. Giải thuật đổi mật khẩu
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 60
3.3.2.7 Giải thuật thống kê
Hình 3.21. Giải thuật thống kê
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 61
3.4. Thiết kế giao diện
Dưới đây là hình ảnh một số giao diện của chương trình
Giao diện đăng nhập
Hình 3.22. Giao diện đăng nhập
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 62
Giao diện trang chủ của hệ thống
Hình 3.23. Giao diện trang chủ
Giao diện quản lý tài khoản
Hình 3.24. Giao diện tài khoản
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 63
Giao diện đổi mật khẩu
Hình 3.25. Giao diện đổi mật khẩu
Giao diện phân quyền
Hình 3.26. Giao diện phân quyền
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 64
Giao diện đổi mật khẩu
Hình 3.27. Giao diện đổi mật khẩu
Giao diện danh mục
Hình 3.28. Giao diện danh mục
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 65
Giao diện nhân viên
Hình 3.29. Giao diện nhân viên
Giao diện khách hàng
Hình 3.30. Giao diện khách hàng
Đại
học
Kin
tế H
uế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 66
Giao diện sản phẩm
Hình 3.31. Giao diện sản phẩm
Giao diện nguyên liệu
Hình 3.32. Giao diện nguyên liệu
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 67
Giao diện kho hàng
Hình 3.33. Giao diện kho hàng
Giao diện nhập xuất kho
Hình 3.34. Giao diện nhập xuất kho
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 68
Giao diện danh sách phiếu nhập kho
Hình 3.35. Giao diện danh sách phiếu nhập kho
Giao diện phiếu nhập kho
Hình 3.36. Giao diện phiếu nhập kho
Đại
học
Kin
tế H
uế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 69
Giao diện danh sách phiếu xuất kho
Hình 3.37. Giao diện danh sách phiếu xuất kho
Giao diện phiếu xuất kho
Hình 3.38. Giao diện phiếu xuất kho
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 70
Giao diện quản lý bán hàng
Hình 3.39. Giao diện quản lý bán hàng
Giao diện danh sách đơn đặt hàng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 71
Hình 3.40. Giao diện đơn đặt hàng
Giao diện hóa đơn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 72
Hình 3.41. Giao diện hóa đơn
Giao diện thống kê
Hình 3.42. Giao diện thống kê
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 73
PHẦN 3. KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu, phân tích và xây dựng “Phần quản lý hoạt động
kinh doanh công ty may Hòa Thọ - Đông Hà”, đề tài đã hoàn thành được mục tiêu đề
ra là xây dựng được phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh, cho phép quản lý thông
tin, thực hiện các nghiệp vụ của công ty một cách hiệu quả.
Khóa luận đã xây dựng thành công phần mềm ở dạng WinForm có giao diện thân
thiện, dễ sử dụng, đáp ứng được nhu cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh của
Công ty may Hòa Thọ - Đông Hà. Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế cũng như sự gấp
rút về mặt thời gian nên một số ý tưởng vẫn chưa thực hiện được. Chưa giải quyết một
cách triệt để các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý. Hy vọng trong tương lai với
sự trau dồi thêm kiến thức em sẽ hoàn thiện đề tài của mình với những mục tiêu sau:
- Tìm hiểu và hoàn thiện một số chức năng chưa thực hiện trong ứng dụng.
- Tiến hành bổ sung một số chức năng để hệ thống có thể quản lý tốt hơn.
- Bổ sung và điều chỉnh thêm một số tính năng để hệ thống ngày càng hoạt động
hiệu quả hơn.
- Ứng dụng những công nghệ mới nhất vào việc quản lý cơ sở dữ liệu và xây
dựng phần mềm
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
GVHD: TS.Hồ Quốc Dũng
SVTH: Hồ Thị Hồng Nhung 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Diễn đàn www.congdongcviet.com
[2] Wikipedia www.wikipedia.org
[3] Hàn Viết Thuận. Giáo trình hệ thống thông tin quản lý. Trường đại học
Kinh tế quốc dân, Khoa tin học kinh tế. Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân
Hà Nội, 2008.
[4] Nguyễn Mậu Hân. Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin.
Trường đại học Khoa học Huế, Khoa Công nghệ thông tin. Huế, 2004.
[5] MSDN Libary,
[6] Dương Quang Thiện, Lập trình căn cứ dữ liệu dùng ADO.NET và C#. Nhà
xuất bản tổng hợp TP.HCM, xuất bản 2005.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hong_nhung_0064.pdf