Với đề tài này, tôi đã hoàn thành được các công việc sau:
Đã nghiên cứu cơ sở lí luận về việc tổ chức hoạt động dạy học theo mô hình
dạy – tự học, từ đó cụ thể hóa mô hình dạy – tự học vào cụ thể một số bài học.
Đã tìm hiểu thực tế dạy và học chương “ Quang hình”- Vật lí 11 nâng cao ở
trường THPT Mạc Đĩnh Chi.
Soạn thảo được 4 tiến trình dạy học theo mô hình dạy – tự học ở một số bài
học (bài 44,45,47,51) trong chương “Quang hình” – Vật lí 11 nâng cao nhằm phát
huy tính sáng tạo, tự học của học sinh.
126 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2130 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng tiến trình dạy – tự học một số kiến thức trong phần “Quang hình” – Vật lý 11 nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cụ thí nghiệm: 1 đèn
laser, 1 lăng kính và 1 màn chắn.
+ Tiến hành làm thí nghiệm và cho HS rút
ra nhận xét sự thay đổi của góc lệch khi
thay đổi góc tới.
- Đưa ra các câu hỏi:
+ Khi lăng kính xoay theo cùng chiều kim
đồng hồ ( góc tới i thay đổi) thì góc lệch có
thay đổi hay không?
+ Góc lệch tăng hay giảm?
+ Tiếp tục xoay lăng kính thì góc lệch thay
đổi như thế nào?
- Thông báo: ngay tại vị trí đổi chiều dịch
chuyển của vết chiếu của tia sáng trên màn
E thì đó là góc lệch cực tiểu Dm.
- Khi tia sáng có góc lệch cực tiểu, đường đi
tia sáng có gì đặt biệt?
Vẽ hình đường truyền tia sáng trong trường
- Khi quay lăng kính thì i
thay đổi nên góc lệch D
thay đổi theo.
+ Góc lệch tăng lên
+ Góc lệch giảm xuống.
Thí nghiệm góc
86
hợp này.
- Thông báo: Trong trường hợp góc lệch cực
tiểu : i’ = i = im và A
2
1rr ' ==
- Hãy tìm mối quan hệ giữa Dm và A?
- Đường truyền của tia sáng
đối xứng qua mặt phân giác
của góc ở đỉnh A
- Thảo luận nhóm và đưa ra
câu trả lời:
Ta có: D = (i + i’) – A
→ Dm = 2 im – A
→
2
ADi mm
+
=
→
2
Asinn
2
AD
sin m =
+
Hoạt động 5: Lăng kính phản xạ toàn phần
Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Suy luận
- Cho HS quan sát lăng kính phản xạ toàn
phần.
- Thông báo: lăng kính phản xạ toàn phần
là lăng kính thủy tinh có tiết diện thẳng là
một tam giác vuông cân, có chiết suất
n=1,5.
- Nêu lại câu hỏi C6 để suy ra sự truyền
sáng qua lăng kính phản xạ toàn phần
- Thảo luận nhóm và đại
diện đưa ra câu trả lời
+ Tại mặt AB, góc tới i =
00 nê tia sáng đi thẳng
vào lăng kính, tới mặt
huyền tại J với góc tới là
j = 450 . góc tới giới hạn
trong trường hợp này là
igh = 420 nên i > igh
87
- Cho các dụng cụ : 1 đèn laser, 1 lăng
kính phản xạ toàn phần.
- Yêu cầu HS thực hiện thi nghiệm để
thấy đường truyền của chùm sáng qua
lăng kính phản xạ toàn phần.
- Nêu lại câu hỏi C7 để đưa ra ứng dụng
của lăng kính.
Đưa hình ảnh kính tiềm vọng cho HS
quan sát và giải thích sự truyền sáng
trong dụng cụ này.
+ Do đó, tia sáng bị phản
xạ toàn phần tại J. Tia
phản xạ vuông góc với
mặt AC nên ló thẳng ra
ngoài không khí.
- Nếu chiếu chùm tới
vuông góc với cạnh
huyền BC. Chùm tia này
sẽ phản xạ toàn phần tại
hai mặt BA và AC và ló
ra khỏi mặt huyền BC.
- Tiếp nhận vấn đề, thực
hiện thí nghiệm. Chiếu
chùm sáng laser vào mặt
bên của lăng kính và
quan sát quan sát đường
truyền của tia sáng.
- Ứng dụng của lăng
kính:
Lăng kính phản xạ toàn
phần được sử dụng trong
các kính tiềm vọng, ống
nhòm.
88
- Thông báo: lăng kính phản xạ toàn phần
dùng để tạo ảnh thuận chiều trong ống
nhòm, máy ảnh.
C. Phần còn lại của thời 3.
- Thời gian, địa điểm: HS thực hiện ôn tập tại nhà sau khi đã học trên lớp.
- Hình thức:
+ GV soạn phiếu học tập gồm câu hỏi và bài tập của cho bài học để học sinh củng
cố (phiếu học tập số 2).
+ HS hoàn thành phiếu học tập.
Phiếu học tập số 2:
Câu hỏi:
1. Lăng kính là gì? Nêu cấu tạo và các đặc trưng quang học của lăng
kính.
2. Hãy kể một vài công dụng của lăng kính.
Bài tập:
1. Cho một lăng kính có tiết diện thẳng là một tam giác đều ABC, chiết
suất n =√2 góc chiết quang A. Chiếu tia sáng vào mặt bên AB với góc tới i=450
theo hướng từ phía đáy lăng kính đi lên.
a/ Vẽ và nêu cách vẽ đường đi của tia sáng.
b/ Tính góc lệch của tia ló so với tia tới.
2. Một lăng kính có chiết suất n, góc chiết quang A. Chiếu một tia tới
vào mặt bên dưới góc tới i = 400. Góc lệch của tia ló so với tia tới bằng 300 và giá trị
đó là cực tiểu. Tính góc chiết quang A và chiết suất n của lăng kính.
2.3.4. Tiến trình dạy – tự học bài “Các tật của mắt và cách khắc phục”.
2.3.4.1.Mục tiêu kiến thức, kĩ năng
KT, KN Mức độ thể hiện cụ thể của KT, KN
- Nêu được đặc điểm của mắt cận về mặt
quang học và nêu cách khắc phục tật này
- Mắt cận là mắt nhìn xa kém hơn so với
mắt bình thường. Điểm cực viễn Cv chỉ
cách mắt cỡ 2m trở lại. Khi không điều
89
- Nêu được đặc điểm của mắt viễn về
mặt quang học và nêu cách khắc phục tật
này.
tiết, thấu kính mắt của mắt cận có tiêu
điểm nằm trước màng lưới. Điểm cực
cận Cc của mắt cận ở gần mắt hơn so với
mắt bình thường.
- Có hai cách khắc phục tật cận thị:
+ Dùng một thấu kính phân kì có độ tụ
thích hợp đeo trước mắt hay gắn nó sát
giác mạc.
+ Phẫu thuật giác mạc làm thay đổi độ
cong bề mặt giác mạc.
Trong thực tế người ta hay chọn cách
dùng thấu kính phân kì, sao cho khi đeo
kính, có thể nhìn vật ở vô cực mà mắt
không cần điều tiết. Khi đeo kính này,
điểm gần nhất nhìn thấy rõ ở xa hơn
điểm cực cận khi không đeo kính.
- Mắt viễn là mắt nhìn gần kém hơn so
với mắt thường. Điểm cực cận của mắt
viễn Cc nằm xa mắt hơn. Khi không điều
tiết thấu kính mắt của mắt viễn có tiêu
điểm nằm sau màng lưới. Khi nhìn vật ở
vô cực mắt viễn đã phải điều tiết.
- Có hai cách khắc phục tật viễu thị:
+ Dùng một thấu kính hội tụ có độ tụ
thích hợp đeo trước mắt hay gắn nó sát
giác mạc.
+ Phẫu thuật giác mạc làm thay đổi độ
cong bề mặt giác mạc.
Trong thực tế, người ta hay dùng thấu
90
- Nêu được đặc điểm của mắt lão về mặt
quang học và nêu cách khắc phục tật
này.
- Giải được các bài tập về mắt cận và
mắt lão
kính hội tụ. Chọn kính sao cho khi đeo
kính, mắt viễn nhìn được vật ở gần như
mắt không có tật. Khi đeo kính này mắt
viễn nhìn vật ở vô cực đỡ phải điều tiết
hơn.
- Lão thị là tật thông thường của mắt ở
những người nhiều tuổi, thường 40 tuổi
trở lên. Mắt lão nhìn gần kém hơn so với
mắt thường. Khi tuổi tăng lên, khoảng
cực cận Đ của mắt lão tăng lên so với
khoảng cực cận của mắt hồi trẻ.
- Có hai cách khắc phục bệnh mắt lão:
+ Dùng một thấu kính hội tụ có độ tụ
thích hợp đeo trước mắt hay gắn nó sát
giác mạc.
+ Phẫu thuật giác mạc làm thay đổi độ
cong bề mặt giác mạc.
- Biết cách phân tích, nhận dạng ra mắt
cận hay mắt lão và nguyên tắc đeo kính
để sửa các tật này.
- Biết cách tính độ tụ của kính đeo trong
các trường hợp ngắm chừng đối với
người mắt cận và mắt lão.
2.3.4.2. Phiếu học tập số 1
C1: Ở lớp 9 các em đã được học các tật nào của mắt?
C2: Hãy nêu đặc điểm của mắt cận mà em biết?
Quan sát mắt của người cận thị khi nhìn vật không điều tiết như hình sau:
91
C3: Hãy cho biết ở mắt cận thị khi không điều tiêt, tiêu điểm F’ của thấu kính mắt
nằm ở đâu so với màng lưới?
Cho biết với mắt cận, do nhìn gần nhiều nên thể thủy tinh bị căng phồng hơn so với
mắt bình thường.
C4: Mắt cận nhìn được những vật ở gần mắt hơn so với mắt bình thường. Vậy điểm
cực cận của mắt cận có đặc điểm gì? ở gần hay ở xa mắt hơn so với mắt thường?
C5: Mắt cận, khi nhìn vật ở điểm cực cận, thể thủy tinh căng phồng hơn so với mắt
thường. Vậy tiêu cự của thấu kính mắt so với mắt thường tăng lên hay giảm xuống?
C6: Hãy dựa vào công thức thấu kính: 1 1 1
'f d d
= + để giải thích tại sao điểm cực cận
của mắt cận lại có đặc điểm như vậy?
Gợi ý: để thấy được vật ở điểm cực cận thì ảnh phải hiện trên màng lưới ( nghĩa là
d’ không đổi). So sánh f và d.
C7: Mắt cận không nhìn thấy những vật ở xa như mắt thường. Vậy điểm cực viễn
của mắt cận có đặc điểm gì? ( có ở vô cùng hay không? ở gần mắt hay xa mắt hơn
so với mắt thường?)
C8: Mắt cận khi không điều tiết, nhìn vật thì thể thủy tinh căng phồng hơn so với
mắt thường. Vậy tiêu cự của thấu kính mắt ở mắt cận khi không điều tiết lớn hơn
hay nhỏ hơn mắt thường?
Hãy dựa vào công thức 1 1 1
'f d d
= + để giải thích tại sao điểm cực viễn của mắt cận
lại có đặc điểm như vậy?
C9: Hãy nêu những nguyên nhân cận thị mà em biết?
92
Cách khắc phục tật cận thị thường được sử dụng là đeo kính cận. Kính cận là một
thấu kính phân kì. Tại sao nó là một thấu kính phân kì? Hãy lần lượt trả lời các câu
hỏi từ C10 đến C12:
C10: Hãy nêu đặc điểm của ảnh tạo bởi thấu kính phân kì?
C11: Mắt cận không nhìn thấy được những vật ở xa như mắt thường ( nghĩa là
điểm cực viễn của nó ở gần hơn mắt thường). Vậy muốn nhìn thấy rõ được vật ở xa,
phải tạo được ảnh của vật đó qua thấu kính ở vị trí nào?
C12: Hãy vẻ ảnh của AB qua TKPK sau:
C13: Vật ở vô cùng qua TKPK sẽ cho ảnh nằm ở đâu? Muốn nhìn rõ được vật (hoặc
ảnh của vật) thì vật (hoặc ảnh) đó phải nằm trong khoảng nào của mắt?
C14: Hãy nêu đặc điểm của mắt viễn thị mà em biết?
C15: Quan sát mắt của người viễn thị khi nhìn vật không điều tiết như hình sau:
Hãy cho biết ở mắt viễn thị khi không điều tiêt, tiêu điểm F’ của thấu kính mắt nằm
ở đâu so với màng lưới?
Cho biết với mắt viễn, thể thủy tinh dẹt hơn so với mắt bình thường.
C16: Mắt viễn không nhìn được những vật ở gần mắt so với mắt bình thường. Vậy
điểm cực cận của mắt viễn có đặc điểm gì? ở gần hay ở xa mắt hơn so với mắt
thường?
93
C17: Mắt viễn, khi nhìn vật ở điểm cực cận, thể thủy tinh căng phồng ít hơn so với
mắt thường. Vậy tiêu cự của thấu kính mắt khi nhìn ở điểm cực cận tăng lên hay
giảm xuống so với mắt thường?
C18: Hãy dựa vào công thức thấu kính: 1 1 1
'f d d
= + để giải thích tại sao điểm cực
cận của mắt viễn lại có đặc điểm như vậy?
Gợi ý: để thấy được vật ở điểm cực cận thì ảnh phải hiện trên màng lưới ( nghĩa là
d’ không đổi). So sánh f và d.
Cách khắc phục tật viễn thị thương được sử dụng là đeo kính viễn. Kính viễn đó là
một thấu kính hội tụ. Tại sao nó là một thấu kính hội tụ? Hãy lần lượt trả lời các câu
hỏi từ C19 đến C22:
C19: Hãy nêu đặc điểm của ảnh ảo tạo bởi thấu kính hội tụ?
C20: Mắt viễn không nhìn thấy được những vật ở gần như mắt thường ( nghĩa là
điểm cực cận của nó ở xa hơn mắt thường). Vậy muốn nhìn thấy được vật ở gần
như mắt thường, phải tạo được ảnh của vật đó qua thấu kính ở vị trí nào?
C21: Muốn có được ảnh ảo qua thấu kính hội tụ, vật phải đặt trong khoảng nào?
C22: Hãy vẽ ảnh của AB qua TKHT sau:
C23: Hãy nêu đặc điểm của mắt lão thị mà em biết?
2.3.4.3. Tổ chức hoạt động dạy học theo quá trình dạy – tự học
A. Thời 1
- Thời gian, địa điểm: Học sinh tự chuẩn bị bài học ở nhà trước khi đến lớp.
- Hình thức:
+ GV: Soạn sẵn các câu hỏi cho học sinh tự học ở nhà (phiếu học tập số 1).
+ HS: Hoàn thành phiếu câu hỏi của GV giao để chuẩn bị bài mới.
94
B. Thời 2 và một phần của thời 3
- Thời gian, địa điểm: Tiến hành tại lớp trong suốt tiết học.
- Hình thức: GV tổ chức cho HS trao đổi, tranh luận để đưa ra kiến thức đúng, sau
đó HS tự điều chỉnh kiến thức ban đầu của mình.
Hoạt động 1: Đặt vấn đề
Nêu lại câu hỏi C1 để HS đưa ra câu trả lời, từ đó đặt vấn đề: như vậy các tật của
mắt thường gặp là tật cận thị, tật viễn thị và tật lão thị. Mắt mắc các tật nêu trên có
đặc điểm là gì? Cách khắc phục của nó ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta
giải đáp thắc mắc này.
Hoạt động 2: tìm hiểu tật cận thị
Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Suy luận
- Cho HS xem ảnh của một vật
được nhìn bởi mắt bị cận thị, đồng
thời nêu lại câu hỏi C2 để đưa ra
đặc điểm đầu tiên của mắt cận thị là
nhìn rõ được những vật ở gần
nhưng không nhì rõ những vật ở xa.
- Cho HS xem lại hình ở câu hỏi C2
(mắt của người cận thị khi nhìn vật
không điều tiết), chỉ lại các bộ phận
của mắt trên hình và lần lượt nêu lại
các câu câu hỏi từ C3 đến C8 để
đưa ra các đặc điểm của mắt cận.
- Trong câu hỏi C5, gợi ý thêm: Mắt
cận, khi nhìn vật ở điểm cực cận,
thể thủy tinh căng phồng hơn so với
- Xem ảnh và cá nhân đưa ra
câu trả lời cho câu hỏi C2: mắt
cận nhìn rõ được những vật ở
gần nhưng không nhì rõ những
vật ở xa.
- Thảo luận nhóm để đưa ra
câu trả lời:
C3: Mắt cận khi không điều
tiêt, tiêu điểm F’ của thấu kính
mắt nằm ở trước màn lưới
- Điểm cực cận của mắt cận ở
gần mắt hơn so với mắt
thường.
- Khi thể thủy tinh căng phồng
thì tiêu cự của thấu kính mắt
giảm xuống.
- Khi nhìn ở điểm cực cận tiêu
95
Theo mẫu
mắt thường. Ở bài mắt ta đã biết khi
thể thủy tinh căng phồng thì tiêu cự
của thấu kính mắt tăng lên hay giảm
xuống?
- Bổ sung: điểm cực viễn của mắt
cận chỉ cách mắt khoảng 2m trở lại.
- Khái quát hóa những đặc điểm của
mắt cận
cự của thấu kính mắt cận nhỏ
hơn so với mắt thường, suy ra
f giảm.
- Dựa vào công thức:
1 1 1
'f d d
= +
- Để ảnh hiện trên màng lưới (
nhìn thấy được vật) thì d’ phải
không đổi. Do đó, khi f giảm
thì d phải giảm. Vì vậy, điểm
cực cận của mắt cận ở gần mắt
hơn so với mắt thường.
- Điểm cực viễn của mắt cận
không ở vô cực mà ở gần mắt
hơn so với mắt thường.
- Mắt cận khi không điều tiết,
nhìn vật thì thể thủy tinh căng
phồng hơn so với mắt thường.
Vậy tiêu cự của thấu kính mắt
cận khi không điều tiết nhỏ
hơn mắt thường, suy ra f giảm.
- Dựa vào công thức
1 1 1
'f d d
= +
Để ảnh hiện trên màng lưới (
nhìn thấy được vật) thì d’ phải
không đổi. Do đó, khi f giảm
thì d phải giảm. Vì vậy, điểm
cực viễn của mắt cận ở gần
96
- Nêu lại câu hỏi C9 để tìm hiểu các
nguyên nhân gây nên tật cận thị.
- Bổ sung: ngoài ra còn có nguyên
nhân bẩm sinh (thể thủy tinh của
người đã căng phồng hơn so với
mắt thường), do vậy người đó sẽ bị
cận thị ngay từ nhỏ.
- Nhắc lại: Cách khắc phục cận thị
hay được sử dụng là đeo kính cận.
Kính cận đó là một thấu kính phân
kì. Tại sao nó là một thấu kính phân
kì?
- Nêu lại các câu hỏi từ C10 đến
C13 để đưa ra cách khắc phục tật
cận thị.
- Bổ sung: Muốn nhìn thấy được vật
ở xa, phải tạo được ảnh của vật đó
qua thấu kính sao cho ảnh nằm ở
gần mắt hơn và phải nằm trong
khoảng nhìn rõ của mắt. Tốt nhất là
đưa về điểm cực viễn của mắt để
mắt hơn so với mắt thường.
- Các nguyên nhân:
+ Xem sách quá gần hoặc
không đủ ánh sáng.
+ Ngồi học không đúng tư thế.
+ Xem ti vi, máy tính nhiều
- Thảo luận nhóm và đại diện
nhóm đưa ra câu trả lời. các
nhóm khác góp ý.
- Vật qua thấu kính phân kì
luôn cho ảnh ảo, cùng chiều,
nhỏ hơn vật và nằm gần thấu
kính hơn so với vật.
- Mắt cận không nhìn thấy
được những vật ở xa như mắt
thường ( nghĩa là điểm cực
viễn của nó ở gần hơn mắt
thường). Vậy muốn nhìn thấy
được vật ở xa, phải tạo được
ảnh của vật đó qua thấu kính
sao cho ảnh nằm ở gần mắt
hơn, từ đó sẽ thấy được vật
- Ghi nhận kiến thức mà GV
bổ sung.
Đại diện nhóm lên vẽ ảnh của
vật AB qua thấu kính phân kì.
Vật ở vô cùng qua TKPK sẽ
97
mắt nhìn thấy rõ mà không phải
điều tiết.
- Thông báo:Mắt cận muốn nhìn rõ
được vật ở vô cùng như mắt thường
phải cần đến một TKPK để đưa ảnh
của vật đó về nằm trong khoảng
nhìn rõ của mắt và tốt nhất là đưa
về điểm cực viễn của mắt để mắt
nhìn khỏi phải điều tiết.
Sơ đồ tạo ảnh của việc sửa tật cận
thị:
Giải thích cho HS sơ đồ tạo ảnh và
lưu ý:
Nếu Ok ≡ O ( đeo kính sát tròng) thì
độ dài tiêu cự của kính là bao
nhiêu? Từ đó cho biết độ tụ của
kính là bao nhiêu?
- GV kết luận: muốn sửa tật của mắt
cận ta cần sử dụng thấu kính phân
kì sát mắt có độ tụ thích hợp
1 1
k v
D
f OC
= =
−
cho ảnh nằm ở tiêu điểm của
thấu kính. Muốn nhìn rõ được
vật (hoặc ảnh của vật) thì vật
(hoặc ảnh) đó phải nằm trong
khoảng nhìn rõ của mắt.
- Độ dài tiêu cự của kính:
fk= - d’= - OkS1 = -
OCv
→ 1
k
D
f
=
98
-
Thông báo: ngoài ra để khắc phục
tật cận thị người ta có thể phẫu
thuật giác mạc làm thay đổi độ cong
bề mặt giác mạc. Tuy nhiên phương
pháp này ít được sử dụng.
Hoạt động 3: Tìm hiểu tật viễn thị
Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Suy luận
Theo mẫu
- Cho HS xem ảnh của một vật được nhìn
bởi mắt bị viễn thị, đồng thời nêu lại câu
hỏi C14 để đưa ra đặc điểm đầu tiên của
mắt viễn là nhìn rõ được những vật ở xa
nhưng không nhì rõ những vật ở gần.
- Cho HS xem lại hình 4.2 (mắt của người
viễn thị khi nhìn vật không điều tiết
- Lần lượt nêu lại các câu câu hỏi từ C15
đến C18 để đưa ra các đặc điểm của mắt
viễn.
- GV nhận xét câu trả lời của HS đưa ra
các đặc điểm của mắt viễn.
- Thảo luận nhóm và
đưa ra câu trả lời cho
các nhóm khác nhận
xét, bổ sung
- Trả lời các câu hỏi:
+ Mắt viễn: nhìn rõ
được những vật ở xa
nhưng không nhì rõ
những vật ở gần.
+ Mắt viễn khi không
điều tiết, tiêu điểm F’
của thấu kính mắt nằm
ở sau màng lưới.
+ Mắt viễn không nhìn
được những vật ở gần
mắt so với mắt bình
99
Suy luận
Theo mẫu
- Bổ sung: Điểm cực viễn của mắt viễn là
điểm ảo ở sau mắt.
- Mắt viễn nhìn vật ở vô cực đã phải điều
tiết
- Nêu khái quát hóa những đặc điểm của
mắt viễn.
- Nêu lại các câu hỏi từ C20 đến C22 để
đưa ra cách khắc phục tật viễn thị.
- Bổ sung: Muốn nhìn thấy được vật ở gần
như mắt thường (khoảng 25cm), phải tạo
được ảnh của vật đó qua thấu kính sao cho
ảnh nằm ở điểm cực cận của mắt.
- Thông báo:Mắt viễn muốn nhìn rõ được
vật ở gần như mắt thường phải cần đến
một TKHT để đưa ảnh của vật đó về nằm
ở điểm cực cận của mắt.
- Đưa ra sơ đồ tạo ảnh của việc sửa tật
viễn thị:
thường. Vậy điểm cực
cận của mắt viễn ở xa
mắt hơn so với mắt
thường.
+ Mắt viễn, khi nhìn vật
ở điểm cực cận thể thủy
tinh căng phồng ít hơn
so với mắt thường. Vậy
tiêu cự của thấu kính
mắt khi nhìn ở điểm cực
cận tăng lên so với mắt
thường.
- Dựa vào công thức
1 1 1
'f d d
= +
Để ảnh hiện trên màng
lưới ( nhìn thấy được
vật) thì d’ phải không
đổi. Do đó, khi f tăng
thì d phải tăng. Vì vậy,
điểm cực cận của mắt
viễn ở xa mắt hơn so
với mắt thường.
- Ảnh ảo tạo bởi một vật
qua TKHT có đặc điểm:
lớn hơn vật, nằm xa
thấu kính hơn so với
vật.
- Mắt viễn không nhìn
100
- Giải thích sơ đồ tạo ảnh của việc sửa tật
cận thị:
Khi vật AB được đặt gần mắt như mắt
thường, qua TKHT sẽ cho ảnh A’B’ nằm
ở điểm cực cận của mắt, ảnh A’B’ đóng
vai trò là vật đối với thấu kính mắt, qua
thấu kính mắt cho ảnh nằm trên màng lưới
Thông báo: ngoài ra để khắc phục tật viễn
thị người ta có thể phẩu thuật giác mạc
làm thay đổi độ cong bề mặt giác mạc.
Tuy nhiên phương pháp này ít được sử
dụng.
thấy được những vật ở
gần như mắt thường (
nghĩa là điểm cực cận
của nó ở xa hơn mắt
thường). Vậy muốn
nhìn thấy được vật ở
gần như mắt thường,
phải tạo được ảnh của
vật đó qua thấu kính sao
cho ảnh đó nằm gần mắt
hơn đến khi rơi vào
điểm cực cận của mắt
thì mắt sẽ nhìn thấy
được.
- Muốn có được ảnh ảo
qua thấu kính hội tụ, vật
phải đặt trong khoảng
tiêu cự của thấu kính.
- Lên bảng vẽ ảnh của
vật AB qua TKHT.
Hoạt động 4: Tìm hiểu tật lão thị
Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Suy luận
- Nêu lại câu hỏi C23 để đưa ra đặc điểm
của mắt lão
- Như vậy, cũng giống với mắt viễn,
điểm cực cận của mắt lão có đặc điểm
gì?
- Cá nhân trả lời:
Mắt lão nhìn gần kém hơn
so với mắt bình thường
Điểm cực cận ở xa hơn
mắt bình thường lúc trẻ
101
Theo mẫu
- Bổ sung:
+ Khi tuổi tăng lên, tính đàn hồi của thể
thủy tinh giảm và cơ vòng không thể làm
căng phồng thể thủy tinh lên như hồi còn
trẻ, do vậy khi mắt điều tiết tối đa điểm
cực cận của mắt lão nằm xa hơn mắt
bình thường (lúc trẻ).
+ Những người khi còn trẻ mắt không
có tật thì khi về già bị lão thị thì vẫn có
thể nhìn vật ở vô cùng mà không cần
điều tiết
+ Khi không điều tiết tiêu điểm của thấu
kính mắt nằm trên màng lưới.
+ Khi nhìn vật ở vô cực mắt lão không
phải điều tiết.
- Hãy cho biết sự khác nhau giữa mắt lão
và mắt viễn?
- Hãy nêu cách khắc phục tật lão thị?
- Thảo luận nhóm và đưa
ra câu trả lời:
Mắt lão: Khi không điều
tiết tiêu điểm của thấu
kính mắt nằm trên màng
lưới.
Khi nhìn vật ở vô cực mắt
lão không phải điều tiết.
- Có hai cách
+ Phẫu thật giác mạc làm
thay đổi độ cong bề mặt
giác mạc
+ Dùng một TKHT đeo
trước mắt hay gắn sát giác
102
mạc
C. Phần còn lại của thời 3.
- Thời gian, địa điểm: HS thực hiện ôn tập tại nhà sau khi đã học trên lớp.
- Hình thức:
+ GV soạn phiếu học tập gồm câu hỏi và bài tập của bài học tương ứng để học sinh
củng cố.
+ HS hoàn thành phiếu học tập.
Phiếu học tập số 2:
Câu hỏi:
1. Mắt cận, mắt viễn là gì ( so sánh với mắt thường) và nêu cách khắc
phục?
2. Thế nào là mắt lão? Nêu cách khắc phục?
Bài tập:
1. Điều nào sau đây là đúng khi nói về mắt cận thị?
A. Mắt cận thị khi không điều tiết, tiêu điểm của thủy tinh thể nằm trước
màng lưới, fmax> OV.
B. Điểm cực viễn Cv của mắt cận thị nằm cách mắt một khoảng không
lớn. Điểm cực cận Cc của mắt cận ở gần mắt hơn so với mắt thường.
C. Để sửa tật cận thị, người cận thị phải mang một thấu kính phân kì
thích hợp sao cho ảnh ảo của vật ở xa qua kính hiện ở điểm cực viễn của mắt. Nếu
kính đeo sát mắt thì fk= - OCv.
D. Các câu B, C đều đúng.
2. Điều nào sau đây là SAI khi nói về tật viễn thị?
A. Mắt viễn thị là mắt khi không điều tiết tiêu điểm của thủy tinh thể
nằm sau màng lưới, fmax> OV.
B. Mắt viễn thị không nhìn được một vật ở xa.
C. Điểm cực cận của mắt viễn thị ở xa hơn so với mắt thường.
D. Để sửa tật viễn thị, người viễn thị phải mang một thấu kính hội tụ có
độ tụ thích hợp sao cho có thể nhìn được một vật ở gần như mắt thường.
103
3. Điều nào sau đây là SAI khi nói về mắt lão?
A. Mắt lão nhìn được một vật ở xa mà không cần phải điều tiết.
B. Do khả năng co bóp của cơ vòng đỡ thủy tinh thể giảm đi, nên điểm
cực cận của mắt lão lùi xa hơn so với mắt thường.
C. Kính lão là một thấu kính hội tụ.
D. Cả A, B, C đều sai.
104
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài: khi tổ chức các
hoạt động dạy –tự học cho học sinh trong dạy học một số kiến thức trong phần “
Quang hình” phù hợp về mặt khoa học, sư phạm và yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học sẽ phát huy tính tự học của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học.
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm.
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm.
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành trên học sinh khối 11 trường THPT
Mạc Đĩnh Chi ở Quận 6 thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một trường công lập, là
một trường điểm của Quận 6, mặc dù không phải trường chuyên nhưng có các lớp
chuyên thuộc các môn: toán, lý, hóa, văn, sinh, anh.
Việc dạy thực nghiệm do chính tác giả khóa luận thực hiện trên 16 HS tại lớp
11A3 (là lớp chuyên hóa và học lý khá tốt), là một trong những lớp chuyên của
trường nên đa số HS có tinh thần học tập tốt.
Lớp sĩ số 25 nhưng do điều kiện không cho phép nên chỉ thực nghiệm được
trên 16 HS trong 25 HS của lớp.
3.2.2. Nội dung thực nghiệm
- Thực nghiệm sư phạm được thực hiện đối với 3 bài học đã nêu ở chương 2, gồm
các bài học:
+ Khúc xạ ánh sáng
+Phản xạ toàn phần.
+Lăng kính
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành theo tiến trình dạy – tự học đã soạn sẵn ở
chương 2.
105
Tiết đầu tiên, trước khi dạy học thực nghiệm, hướng dẫn các em biết về
phương pháp học theo tiến trình dạy- tự học và phát phiếu học tập số 1 của bài đầu
tiên cho HS.
Các tiết tiếp theo, tiến hành theo các bước: phát phiếu học tập số 1 ở tiết
trước, đầu giờ thu phiếu học tập số 1 để kiểm tra xem HS có chuẩn bị bài ở nhà hay
không, tiến hành dạy học theo mô hình dạy – tự học đã soạn thảo. Cuối tiết, phát
phiếu số 2 của bài học tiết đó và phát phiếu số 1 của bài học tiết sau.
3.3. Kết quả của thực nghiệm sư phạm
3.3.1.Bài học “Khúc xạ ánh sáng”
3.3.1.1. Hoạt động 1. Giới thiệu chương, tìm hiểu hiện tượng khúc
xạ ánh sáng.
Với sự chuẩn bị bài ở nhà, dựa vào kiến thức đã học ở lớp 9 và các hình vẽ
minh họa trong phiếu học tập số 1, HS trả lời được các câu hỏi trong phần này, kết
hợp với những chỉnh sửa và kết luận của GV, đã nêu ra được định nghĩa hiện tượng
khúc xạ ánh sáng “ hiện tượng khúc xạ ánh sáng là hiện tượng lệch phương (gãy)
của tia sáng khi truyền xiên góc qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt
khác nhau. Nêu được một số ví dụ về hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
3.3.1.2. Hoạt động 2. Xây dựng định luật khúc xạ ánh sáng.
GV áp dụng định hướng suy luận
Các nhóm sau khi thảo luận được gọi phát biểu đều nêu và chỉ ra được các
yếu tố trên hình vẽ: tia tới, tia khúc xạ, góc tới, góc khúc xạ, mặt phẳng tới. Do
những kiến thức này đã được trình bày rất rõ trong chương trình vật lý lớp 9.
Tuy nhiên một số em còn lúng túng ở câu hỏi C6 (trong hiện tượng khúc xạ
ánh sáng, tia tới và tia khúc xạ có mối liên hệ gì?) mặc dù vấn đề này đã được học ở
lớp 9 và cũng đã có câu hỏi gợi ý bên dưới nhưng có thể do một số em đó chưa đọc
lại sách giáo khoa vật lý lớp 9 hoặc bị rập khuôn khi đọc sách giáo khoa vật lý 11
nâng cao nên đưa ra câu trả lời bị lạc ý. Đa số các em còn lại sau khi thảo luận
nhóm đều nêu được: khi tia tới truyền từ không khí vào môi trường trong suốt rắn
106
hay lỏng, tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới và bên kia bờ pháp tuyên so với tia
tới.
GV áp dụng định hướng tìm tòi
Sau khi cho các nhóm thảo luận để đưa ra phương án thí nghiệm thích hợp,
các nhóm đều nêu được phương án thí nghiệm giống sách giáo khoa: thực hiện thí
nghiệm đo các góc tới khác nhau và đo góc khúc xạ tương ứng. Lập tỉ số giữa sini
và sinr của các lần đo khác nhau, ta sẽ suy ra được kết quả sin
sin
i
r
là một hằng số.
Sau đó GV cho HS các dụng cụ thí nghiệm để các nhóm lên thực hiện kiểm
chứng phương án mình đưa ra. Nhóm đầu tiên, làm còn lúng túng nhưng khi được
sự hướng dẫn của GV các em đã thực hiện được thí nghiêm, đo đạc các góc tới và
góc khúc xạ tương ứng sau đó tính tỉ số
sin
sin
i
r
tương ứng và nhận thấy tỉ số trong
các trường hợp không bằng nhau nhưng xấp xỉ bằng nhau. GV bổ sung “ sự sai khác
này là do sai số trong phép đo”. Sau đó các nhóm đã rút ra được kết luận: “đối với
hai môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin của góc tới và sin của góc khúc
xạ bằng một hằng số”.
GV cho cá nhân phát biểu nội dung của định luật khúc xạ ánh sáng. HS nêu
được các nội dung của định luật khúc xạ ánh sáng.
GV áp dụng định hướng suy luận.
GV yêu cầu HS thảo luận để đưa ra nhận két về mối quan hệ giữa góc tới và
góc khúc xạ trong hai trường hợp: n21>1 và n21<1.
Trong phần này, một số HS, do tham khảo trong sách giáo khoa mà chưa hiều
hết ý câu hỏi nên trả lời nhiều hơn yêu cầu của câu hỏi.
GV nhắc lại câu hỏi và đưa ra gợi ý lại để HS trả lời đúng hướng của câu hỏi:
“ trong từng trường hợp, cho biết góc i và góc r chỉ nằm trong khoảng từ 0 đến 900,
thì hàm sin là hàm đồng biến hay nghịch biến? Vẽ hình cho từng trường hợp để đưa
ra nhận xét về sự lệch của tia khúc xạ đối với pháp tuyến so với tia tới”
Sau khi trả lời được các câu hỏi gợi ý của GV, các nhóm đã đưa ra được kết
luận cho hai trường hợp.
107
Sau đó GV bổ sung:
Trường hợp n21>1, ta nói môi trường khúc xạ chiết quang hơn môi trường tới
Trường hợp n21<1, ta nói môi trường khúc xạ kém chiết quang hơn môi
trường tới.
3.3.1.3. Hoạt động 3: Tìm hiểu chiết suất của môi trường.
GV áp dụng định hướng theo mẫu
Các nhóm sau khi thảo luận, đều đưa ra được định nghĩa chiết suất tỉ đối và
chiết suất tuyệt đối của một môi trường. Phần này, có trong sách giáo khoa nên HS
trả lời rất dễ dàng và chính xác. Tuy nhiên, các em chưa hiểu rõ ý nghĩa sâu xa của
nó.
GV thông báo: theo lí thuyết về ánh sáng, n21 =
2
1
v
v
với v1, v2 tốc độ của ánh sáng khi truyền đi trong môi trường 1 và môi trường
2.
Sau đó yêu cầu HS viết biểu thức chiết suất tuyệt đối của một môi trường bất
kì và nhận xét về độ lớn chiết suất tuyệt đối của một môi trường bất kì.
Phần này với hướng dẫn của GV, HS hoạt động rất sôi nổi và đưa ra được các
nhận xét:
Chiết suất của một môi trường bất kì luôn lớn hơn 1
Biểu thức 221
1
nn
n
= và biểu thức đối xứng của định luật khúc xạ ánh sáng:
n1sini1 = n2sini2
GV lưu ý cho HS:
Biểu thức n1sini1 = n2sini2 là công thức dạng đối xứng của định luật khúc xạ
ánh sáng, công thức này dễ sử dụng, ít gây nhầm lẫn so với công thức dạng sini =
n21 sinr, nhất là khi đổi chiều truyền của tia sáng.
Khi nói chiết suất môi trường là n, ta hiểu đây là chiết suất tuyệt đối.
3.3.1.4. Hoạt động 4: Tìm hiểu ảnh của một vật được tạo bởi sự
khúc xạ ánh sáng qua mặt phân cách hai môi trường.
108
GV áp dụng định hướng suy luận
GV cho HS thảo luận nhóm và lên bảng vẽ ảnh của hòn sỏi ở đáy một cốc
nước
Ở phần này, hầu hết HS các nhóm đều vẽ được ảnh của hòn sỏi ở đáy một
cốc nước, có thể do HS tham khảo cách vẽ trong sách giáo khoa nên vẽ khá chính
xác. Tuy nhiên khi GV đặt câu hỏi: “tại sao ảnh của hòn sỏi không ở cách xa mặt
nước hơn so với hòn sỏi mà ở gần mặt nước hơn?” thì các em bị lúng túng. GV tiếp
tục đặt câu hỏi gợi ý tiếp theo: “tia sáng đi từ môi trường nước sang môi trường
không khí (đi từ môi trường chiết suất lớn sang môi trường có chiết suất nhỏ hơn),
tia khúc xạ sẽ lệch xa hay gần pháp tuyến hơn so với tia tới?”. Lúc này, HS đã trả
lời được và hiểu được tại sao ảnh của hòn sỏi nằm gần mặt nước hơn. Từ đó, HS
cũng dễ dàng giải thích được sự tạo ảnh của con cá trong hình vẽ đồng thời nhận xét
được về độ nông sâu của nước trong đáy bể: khi nhìn xuống hồ nước, thấy đáy hồ
như được nâng lên và thấy nước nông hơn.
GV giáo dục cho HS: : khi tắm ao hồ cần chú ý về độ sâu của nó. Khi nhìn
xuống hồ nước ta sẽ thấy đáy hồ như được nâng lên (nước nông hơn so với thực tế).
3.3.1.5. Hoạt động 5: Tìm hiểu tính thuận nghịch của sự truyền
sáng.
Phần này, vì không còn nhiều thời gian nên GV không cho thảo luận nhóm,
cho cá nhân trả lời sau đó chỉnh sửa và rút ra kết luận: “ánh sáng truyền thẳng, phản
xạ, khúc xạ qua mặt phân cách giữa hai môi trường và truyền đi theo đường nào
cũng truyền ngược lại theo đường đó.”
GV hướng dẫn HS đưa ra mối liên hệ giữa hai chiết suất tỉ n21 và n12: n12
= 1
𝑛21
3.3.1.6 Hoạt động 6: củng cố và dặn dò
Sau khi củng cố bài học, GV phát phiếu số 2 của bài “khúc xạ ánh sáng” và
phiếu số 1 của bài “Phản xạ toàn phần”. Dặn dò các em về nhà hoàn thành hai phiếu
học tập trên.
109
Nhận xét về bài học: đây là bài học đầu tiên thực nghiệm, với phương pháp
học mới nhưng HS bước đầu đã thực hiện được theo tiến trình dạy- tự học, hoạt
động khá sôi nổi. Trong quá trình thực nghiệm giáo viên đã có những bổ sung,
chỉnh sửa trong bộ câu hỏi và sử dụng các định hướng một cách linh hoạt để HS có
thể tự xây dựng được kiến thức mới từ đó GV mới đưa ra kết luận chính xác.
Nhận xét về kết quả bài học. HS đã nắm được: định nghĩa về hiện tượng khúc
xạ ánh sáng; nội dung của định luật khúc xạ ánh sáng; nêu được định nghĩa và ý
nghĩa của chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối của một môi trường; nêu được tính
chất thuận nghịch của sự truyền ánh sáng và chỉ ra sự thể hiện tính chất này ở định
luật khúc xạ ánh sáng; giải thích được một số hình ảnh thực tế qua sự khúc xạ ánh
sáng.Như vậy, mục tiêu đặt ra trước khi tiến hành dạy học bài này đã được thực
hiện khá tốt.
Phiếu học tập số 2, mang tính củng cố với câu hỏi và bài tập cơ bản, vì vậy
HS đều hoàn thành tốt.
3.3.2.Bài học “Phản xạ toàn phần”
3.3.2.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu hiện tượng phản xạ toàn phần
GV sử dụng định hướng suy luận
GV cho HS thảo luận nhóm để nhắc lại hiện tượng phản xạ đã học ở lớp 7.
Hầu hết các nhóm đều thảo luận rất sôi nổi và đưa ra đúng khái niệm về hiện tượng
phản xạ và định luật phản xạ (phần này được thể hiện rất rõ trong sách giáo khoa
vật lý 7, nên rất dễ dàng để HS trả lời cho câu hỏi này)
GV cho HS thảo luận, khảo sát sự biến thiên của góc khúc xạ theo góc tới,
xét trong trường hợp tia sáng đi từ môi trường có chiết suất lớn sang môi trường có
chiết suất nhỏ hơn. Phần này, các nhóm đều trả lời được ý: “ khi góc tới tăng thì góc
khúc xạ cũng tăng và góc tới luôn nhỏ hơn góc khúc xạ”
Với sự hướng dẫn của GV, HS đã dự đoán được có hiện tượng phản xạ lại
toàn bộ tia sáng vào môi trường chứa tia tới trong trường hợp góc tới i > igh
GV sử dụng định hướng tìm tòi
110
Để HS tự kiểm tra dự đoán của mình, GV cho HS thảo luận để đưa ra phương
án thí nghiệm. Các nhóm đều đưa ra được phương án: “chiếu cùm tia sáng vào khối
bán trụ. Tăng góc tới i từ từ đến lúc nào đó không còn thấy tia khúc xạ đi vào môi
trường thứ hai, lúc đó toàn bộ tia sáng đi về lại môi trường tới”. Tuy nhiên, khi cho
các nhóm thực hiện thí nghiệm thì các em lại bị lúng túng, vì thế GV tiếp tục hướng
dẫn các em làm thí nghiệm và hướng dẫn các em trình bày kết quả vào bảng để thấy
được khi góc tới i lớn hơn một góc giới hạn nào đó thì bắt đầu xảy ra hiện tượng
phản xạ toàn phần. Sau khi cho HS làm thí nghiệm kiểm chứng thì HS đã nêu được
định nghĩa của hiện tượng phản xạ toàn phần.
3.3.2.2. Hoạt động 2: Xây dựng điều kiện xảy ra hiện tượng phản
xạ toàn phần.
GV sử dụng định hướng tìm tòi
Cho HS thảo luận để trả lời câu hỏi, từ đó rút ra góc tới igh (góc mà từ đó bắt
đầu xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần). Phần này, hầu hết các nhóm điều tỏ ra
lúng túng. Sau khi GV đưa thêm vài gợi ý: “khi góc khúc xạ bằng 900 thì góc tới
tương ứng là bao nhiêu? Xét trong trường hợp tổng quát. Khi góc khúc xạ bằng 900
thì lúc này tia khúc xạ là là trên mặt phân cách giữa hai môi trường, vậy nếu tăng
góc tới lên nữa thì góc khúc xạ cũng sẽ tăng, nhưng góc khúc xạ lớn nhất của nó là
900, nên có thể nào tồn tại được góc khúc xạ trong trường hợp này hay không?”. Từ
đó HS đã đưa ra được điều kiện đầu tiên để xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần là:
“góc tới i lớn hơn hoặc bằng góc tới giới hạn và được xác định là 2
1
sin gh
ni
n
= ”
GV cho HS thảo luận khảo sát sự biến thiên của góc khúc xạ theo góc tới
trong trường hợp tia sáng đi từ môi trường có chiết suất nhỏ sang môi trường có
chiết suất lớn hơn. HS khảo sát được trường hợp này, tương tự với trường hợp trên.
Sau đó cho HS khảo sát lại bài toán lúc đầu, yêu cầu 2 HS lên làm và yêu cầu HS
khác nhận xét. Hầu hết các em giải quyết được bài toán và từ đó rút ra được điều
kiện thứ hai để xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần là “tia sáng đi từ môi trường có
chiết suất lớn sang môi trường có chiết suất nhỏ hơn”
111
Sau khi xây dựng hai điều kiện xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần. GV gọi
một số HS phát biểu lại.
Sau đó bổ sung, nhấn mạnh thêm: “trong hiện tượng phản xạ toàn phần mọi
tia sáng đều bị phản xạ và không có tia khúc xạ”.
3.3.2.3. Hoạt động 3: Tìm hiểu ứng dụng của hiện tượng phản xạ
toàn phần.
GV sử dụng định hướng suy luận
Cho ác em quan sát các hình ảnh biểu thị ứng dụng của hiện tượng phản xạ
toàn phần. Ở phần này, hầu hết ở nhà các em điều không trả lời được tại sao ánh
sáng có thể truyền qua sợi quang như hình vẽ. Khi GV vã lại hình sự truyền ánh
sáng qua sơi quang và đưa thêm câu hỏi gợi ý: “tại I, ánh sáng bị khúc xạ vào lõi sợi
quang, đến mặt phân cách giữa lõi và vỏ tại I1, tại đây đủ điều kiện để xảy ra hiện
tượng phản xạ toàn phần, vậy, tia sáng tiếp tục sẽ truyền như thế nào trong sợi
quang?”. Sau đó HS giải thích được sự truyền sáng trong sợi quang khá chính xác.
HS đưa ra được các ứng dụng của sợi quang trong cuộc sống.
GV thông báo thêm: Trong công nghệ thông tin, cáp quang được dùng để
truyền dữ liệu. Nó có nhiều ưu điểm hơn so với cáp kim loại. Cáp quang truyền
được một số lượng dữ liệu lớn gấp nhiều lần so với cáp kim loại cùng đường kính,
và ít bị nhiễu bởi trường điện từ ngoài vì nó được làm bằng chất điện môi.
Sau đó GV giải thích một số ứng dụng khác của hiện tượng phản xạ toàn
phần nư: hiện tượng ảo ảnh trên sa mạc hay hình ảnh lóng lánh của kim cương.
Phần này HS tỏ ra rất lí chú và chăm chú.
3.3.2.4. Hoạt động 4: củng cố, dặn dò
Sau khi củng cố bài học, GV phát phiếu số 2 của bài “Phản xạ toàn phần” và
phiếu số 1 của bài “Lăng kính”. Dặn dò các em về nhà hoàn thành hai phiếu học tập
trên.
Nhận xét kết quả bài học. HS: mô tả được hiện tượng phản xạ toàn phần và
nêu được điều kiện xảy ra hiện tượng này; mô tả được sự truyền ánh sáng trong
cáp quang và nêu được ví dụ về ứng dụng của cáp quang và tiện lợi của nó; rèn
112
luyện được kĩ năng làm thí nghiệm. Như vậy, đã thực hiện được mục tiêu của bài
học mà trước đó GV đã đặt ra.
Phiếu học tập số 2, mang tính củng cố với câu hỏi và bài tập cơ bản, vì vậy
HS đều hoàn thành tốt.
3.3.3.Bài học: “Lăng kính”
3.3.3.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo của lăng kính
Phần này, hầu hết HS đều có chuẩn bị trước ở nhà, dựa vào sách giáo khoa
và hình ảnh lăng kính thực tế, các em đã dễ dàng đưa ra được cấu tạo của lăng kính
một cách chính xác.
3.3.3.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu đường đi của tia sáng qua lăng kính
GV sử dụng định hướng suy luận
GV xét lại một lăng kính tam giác, đặt trong không khí. Cho các nhóm thảo
luận để trả lời các câu hỏi trong bộ câu hỏi ở phiếu học tập số 1. Sau khi thảo luận
các nhóm đều đưa ra được nhận xét chính xác về sự truyền của tia sáng qua hai mặt
bên của lăng kính. Tuy nhiên, khi GV hỏi: “có nhận xét gì về đường đi của tia sáng
qua lăng kính?” thì một số nhóm vẫn chưa đưa ra được nhận xét cốt lõi: tia sáng sau
khi qua lăng kính bị lệch về phía đáy của lăng kính so với phương tia tới. GV tiếp
tục đưa ra gợi ý: “so với phương của tia tới, tia ló bị lệch về phía nào của lăng
kính?”. HS đã đưa ra được nhận xét cốt lõi trên.
Phần này, để HS có thể hiểu sâu, GV đã sử dụng định hướng theo mẫu.
HS có hỏi: “có phải lúc nào tia sáng sau khi qua lăng kính cũng bị lệch về
phía đáy của lăng kính so với phương tia tới?”. Đó là một câu hỏi hay. GV giải đáp:
“ khi lăng kính đặt trong một môi trường có chiết suất nhỏ hơn chiết suất chất làm
lăng kính (ví dụ như lăng kính đặt trong không khí) và tia tới SI phải đi từ phía đáy
của lăng kính.” Đồng thời GV cũng lưu ý thêm các trường hợp không có tia ló ra
mặt bên thứ hai của lăng kính và trường hợp tia ló nhìn thì không thấy nó bị lệch về
phía đáy của lăng kính nhưng so với phương tia tới thì nó bị lệch về phía đáy của
lăng kính.
113
GV sử dụng định hướng tìm tòi
Cho HS thảo luận, các nhóm của đại diện trình bày phương án làm thí
nghiệm để thấy được đường truyền của tia sáng qua lăng kính cho các trường hợp:
có tia ló và không có tia ló qua mặt bên thứ hai (lư ý trường hợp đang xét là có tia ló
ra mặt bên thứ hai). Thí nghiệm này rất đơn giản, hơn nữa, HS đã được làm quen
với những thí nghiệm trước trong bài Khúc xạ ánh sáng và Phản xạ toàn phần nên
thao tác thí nghiệm của các em thành thạo.
3.3.3.3. Hoạt động 3: Xây dựng các công thức của lăng kính
GV sử dụng định hướng tìm tòi
Phần này, các nhóm hoạt động khá sôi nổi, GV cho đại diện các nhóm lên
chứng minh các công thức. HS chứng minh được các công thức của lăng kính
không cần đến gợi ý của GV.
3.3.3.4. Hoạt động 4: Tìm hiểu biến thiên góc lệch theo góc tới
Phần này, tương đối khó với HS và thí nghiệm cũng khó thấy đối với HS, nên
GV sử dụng định hướng theo mẫu.
GV giới thiệu bộ dụng cụ thí nghiệm, làm mẫu, giải thích cho HS, sau đó cho
1 em lên làm lại để thấy được hiện tượng rõ hơn.
GV thông báo góc lệch cực tiểu, phần này hơi khó khăn với HS. Vì vậy, GV
tiếp tục giải thích trên hình vẽ minh họa như trong sách giáo khoa.
Sau đó hướng dẫn HS xây dựng công thức xác định góc lệch cực tiểu.
Kết quả: HS nắm được: “khi góc tới i biến thiên thì góc lệch cũng biến thiên
theo và đi qua một giá trị cực tiểu và công thức xác định góc lệch cực tiểu đó”
3.3.3.5. Hoạt động 5: Tìm hiểu về lăng kính phản xạ toàn phần
GV giới thiệu lăng kính phản xạ toàn phần
GV sử dụng định hướng suy luận
Cho HS thảo luận để giải thích đường truyền của tia sáng qua lăng kính phản
xạ toàn phần như hình vẽ (GV vẽ lại hình vẽ trong câu hỏi C7). Sau khi thảo luận,
các nhóm đã giải thích sự truyền sáng qua lăng kính phản xạ toàn phần, dựa vào
114
hiện tượng khúc xạ ánh sáng và hiện tượng phản xạ toàn phần. Phần này, câu hỏi
được thể hiện rất rõ trong phiếu chuẩn bị bài, nên hầu hết HS trả lời khá chính xác.
GV yêu cầu HS nêu một số ứng dụng của lăng kính phản xạ toàn phần. HS
nêu được các ứng dụng có trong sách giáo khoa. Sau đó, GV cho HS giải thích sự
truyền sáng trong kính tiềm vọng thì chỉ một số em giải thích được, một số em vẫn
còn lúng túng, khi các bạn khác và GV giải thích thêm, thì các em đã nắm được
nguyên tắc truyền sáng trong kính tiềm vọng.
3.3.3.6. Hoạt động 6: Củng cố và dặn dò
Sau khi củng cố bài học, GV phát phiếu số 2 của bài “Lăng kính” .Dặn dò
các em về nhà hoàn thành phiếu học tập trên.
Nhận xét kết quả bài học. HS: nêu được cấu tạo của lăng kính; trình bày
được đường đi của tia sáng qua lăng kính, các công thức của lăng kính; hiểu được
sự biến thiên của góc lệch của tia sáng qua lăng kính khi góc tới biến thiên. Góc
lệch cực tiểu và đường đi của tia sáng trong trường hợp này; trình bày được cấu
tạo, nguyên tắc hoạt động, ứng dụng của lăng kính phản xạ toàn phần.Như vậy,
mặc dù phần biến thiên của góc lêch theo góc tới hơi khó với HS, nhưng với sự
hướng dẫn của GV, HS đã nắm được phần này và mục tiêu đưa ra ban đầu của bài
học.
Phiếu học tập số 2, mang tính củng cố với câu hỏi và bài tập cơ bản, vì vậy
HS đều hoàn thành tốt.
3.4. Kết luận quá trình thực nghiệm sư phạm
Kết quả của thực nghiệm sư phạm được đánh giá thông qua thái độ học tập
và nội dung phát biểu xây dựng bài của học sinh, bước đầu khẳng định tính đúng
đắn, thuyết phục của giả thuyết khoa học nghiên cứu đề tài: việc tổ chức dạy học
theo mô hình dạy – tự học sẽ phát huy được tính sáng tạo, tinh thần tự học của học
sinh, nâng cao được hiệu quả dạy học. Cụ thể là:
- Phương pháp học này đòi hỏi HS phải tự tìm hiểu, tìm tòi kiến thức và tự
thể hiện kiến thức mình tìm được, do đó trong các tiết học HS đã tham gia rất tích
115
cực thể hiện được kiến thức của mình. Rèn luyện được cho HS kĩ năng tự thể hiện
kiến thức, mạnh dạn trong quá trình thảo luận với bạn bè và giáo viên, và rèn luyện
được kĩ năng làm việc nhóm, từ đó giúp HS hiểu vấn đề chính xác hơn và ghi nhớ
kiến thức của bài học bền vũng hơn.
- Phương pháp học này tạo được không khí lớp học sinh động, tích cực và
thoải mái cho HS. Rất nhiều HS đã có thể đứng trước lớp trình bày một vấn đề, bảo
vệ quan điểm của mình và dám nêu thắc mắc với bạn bè và giáo viên.
-Dạy học thực nghiệm phương pháp này trên đối tượng là HS của lớp chuyên
hóa và học tập môn lí khá tốt nên tinh thần học tập của các em rất tốt, tạo được
thuận lợi áp dụng phương pháp học mới.
Tuy nhiên, do phương pháp dạy học này tương đối mới với học sinh nên vẫn
còn một số ít hạn chế như sau:
- Phương pháp này, đòi hỏi học sinh làm việc nhiều ở nhà để đi nghiên cứu
và tìm hiểu trước kiến thức, trong khi HS phải học rất nhiều môn học khác nên
không có thời gian. Hơn nữa, do các em đã quen với phương pháp học cũ nên khó
khăn cho HS khi tiếp cận với phương pháp học mới, sắp xếp thời gian học ở nhà
chưa được hợp lí.
- Thực nghiệm trong một lớp 16 HS là phù hợp với phương pháp học này, tuy
nhiên thực tế, một lớp học thường từ 40 đến 45 HS, chỉ có lớp chuyên là có thể có
số lượng ít hơn nên việc thực hiện phương pháp dạy học này có thể bị hạn chế khi
cho HS thảo luận nhóm và tự thể hiện kiến thức.
- Do mới chỉ là giáo sinh đi thực tập nên khó khăn trong việc mượn lớp để
dạy, chỉ mượn được 3 tiết, do vậy không có thời gian để cho HS làm kiểm tra nên bị
hạn chế ở khâu đánh giá kết quả học tập của HS.
- Để tổ chức dạy học theo mô hình dạy- tự học đòi hỏi ở GV nhiều kĩ năng:
kĩ năng soạn thảo bộ câu hỏi để HS có thể tìm tòi theo đúng hướng của bài học, kĩ
năng tổ chức học nhóm, kĩ năng hướng HS đi tới kết luận một vấn đề một cách
nhanh chóng và chính xác. GV phải linh động trong việc sử dụng các định hướng
cho HS khi đi xây dựng một kiến thức.
116
Kết luận
Với đề tài này, tôi đã hoàn thành được các công việc sau:
Đã nghiên cứu cơ sở lí luận về việc tổ chức hoạt động dạy học theo mô hình
dạy – tự học, từ đó cụ thể hóa mô hình dạy – tự học vào cụ thể một số bài học.
Đã tìm hiểu thực tế dạy và học chương “ Quang hình”- Vật lí 11 nâng cao ở
trường THPT Mạc Đĩnh Chi.
Soạn thảo được 4 tiến trình dạy học theo mô hình dạy – tự học ở một số bài
học (bài 44,45,47,51) trong chương “Quang hình” – Vật lí 11 nâng cao nhằm phát
huy tính sáng tạo, tự học của học sinh.
Đã thực nghiệm 3 tiến trình ( bài 44,45,47) trong chương “Quang hình” – Vật
lí 11 nâng cao ở 16 học sinh lớp 11 trường THPT Mạc Đĩnh Chi.
Kết quả thực nghiệm cho thấy các tiến trình được xây dựng điều có tính khả
thi. Việc tổ chức hoạt động dạy – tự học phát huy được tính sáng tạo, tự học của học
sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
Để việc tổ chức hoạt động dạy – tự học hiệu quả hơn thì cần:
GV phải dành nhiều thời gian cho việc soạn bộ câu hỏi sao cho mang tính
chất gợi mở, dễ hiểu phù hợp với trình độ học sinh
Lớp học có ít học sinh, khoảng 20 – 25 học sinh.
Có bộ dụng cụ thí nghiệm trang bị cho việc dạy học.
Giảm tải bớt chương trình học để HS có thời gian tự học nhiều hơn.
Tổ chức hoạt động dạy – tự học thường xuyên và liên tục để HS quen với
phương pháp học mới.
Hướng phát triển của đề tài:
Tiếp tục mở rộng ở cả chương trình Vật lí phổ thông và thực nghiệm sư phạm
ở nhiều đối tượng học sinh khác nhau.
117
Tiếp tục nghiên cứu bộ câu hỏi với những dẫn chứng và hình ảnh cụ thể, sinh
động để tạo được hứng thú cho quá trình tự học ở nhà của học sinh.
Trên đây là kết quả nghiên cứu của đề tài “Xây dựng tiến trình dạy-tự học
một số kiến thức trong phần “Quang hình” vật lý lớp 11 nâng cao”. Tuy có một số ít
hạn chế và không tránh khỏi những sai sót nhưng những hạn chế đó có thể khắc
phục được nên vẫn có thể áp dụng được để đem lại hiệu quả cao trong việc dạy học
hiện nay và cũng rất mong nhận được sự đóng góp của các Thầy, Cô và bạn bè để
khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi mong rằng kết quả nghiên cứu của khóa luận sẽ
được sử dụng trong giảng dạy ở trường phổ thông và đóng góp được một phần cho
công cuộc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phạm Kim Chung (2006), Bài giảng phương pháp dạy học vật lý ở
trường trung học phổ thông, Khoa sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.
[2]. Trần Thị Bích Hạnh, Trần Thị Hương (2004), lý luận dạy học,NXB Đại
học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
[3]. Trần Thúy Hằng – Hà Duyên Tùng (2007), thiết kế bài giảng Vật lý 11
nâng cao – tập 2, NXB Hà Nội.
[4]. Nguyễn Mạnh Hùng, phương pháp dạy học vật lý ở trường THPT, NXB
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh – 2001.
[5]. Nguyễn Mạnh Hùng, tổ chức hoạt động học tập vật lý tích cực, chủ động,
tự lực và sáng tạo cho học sinh THPT. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường
THPT – 2006.
[6]. Quang Huy (2008), “Tự học ở bậc đại học”, tạp chí dạy và học ngày nay,
số 10.
[7]. Nguyễn Thế Khôi – Nguyễn Phúc Thuần – Nguyễn Ngọc Hưng – Vũ
Thanh Khiết – Phạm Xuân Quế – Phạm Đình Thiết – Nguyễn Trần Trác (2008),
Sách giáo viên Vật lý 11 nâng cao, NXB Giáo dục Việt Nam.
[8]. Nguyễn Thế Khôi – Nguyễn Phúc Thuần – Nguyễn Ngọc Hưng – Vũ
Thanh Khiết – Phạm Xuân Quế – Phạm Đình Thiết – Nguyễn Trần Trác (2008), Vật
lý 11 nâng cao, NXB Giáo dục Việt Nam.
[9]. Nguyễn Hiến Lê (2003), Tự học – một nhu cầu thời đại, NXB văn hóa
thông tin
[10]. Võ Thị Tuyết Mai, Tổ chức hoạt động học tập tự lực- sáng tạo của học
sinh trong dạy học chương “ Các định luật bảo toàn” lớp 10 THPT ban cơ bản.
Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh - 2008.
[11]. Văn Thị Trà Mi, Sử dụng phần mền ToolBook thiết kế ebook hỗ trợ học
sinh tự học môn hóa học lớp 10 ban cơ bản trung học phổ thông, Luận văn
thạc sỹ giáo dục học, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh – 2011.
119
[12]. Nguyễn Ngọc Hương Mỹ, tổ chức hoạt động theo tiến trình nhận thức
khoa học phần quang hình học vật lý 11 nâng cao nhằm phát triển năng lực sáng
tạo của học sinh. Luận văn thạc sĩ giáo dục, Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh - 2010.
[13]. Diệp Thị Thu Ngà, Tổ chức hoạt động tự học nhằm phát huy tích cực
học tập của học sinh trong dạy học chương “Cân bằng và chuyển động của
vật rắn” – lớp 10 Trung học phổ thông, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh – 2010.
[14]. Nguyễn Lâm Hữu Phước, Định hướng cho học sinh tự lực học tập
chương “các định luật bảo toàn”-vật lý 10 Trung học phổ thông, Khóa luận tốt
nghiệp, Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh – 2012.
[15]. Lê Thị Hoài Phương, Áp dụng mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của
website vào dạy học chương “động lực học chất điểm” lớp 10 THPT nâng cao, luận
văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh – 2011.
[16]. Nguyễn Đức Thâm (chủ biên), Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế
(2002), phương pháp dạy học vật lý ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm.
[17]. Nguyễn Cảnh Toàn – Nguyễn Kỳ – Lê Khánh Bằng - Vũ Văn Tạo
(2004), Học và dạy cách học, NXB Đại học Sư phạm.
[18]. Nguyễn Cảnh Toàn – Nguyễn Kỳ – Vũ Văn Tạo – Bùi Tường (1997),
Quá trình dạy – tự học, NXB Giáo dục.
[19]. Nguyễn Thanh Toàn (2005), “Những năng lực và phẩm chất cần có của
học sinh trong tương lai”, Tạp chí giáo dục số 119.
[20]. Phạm Hữu Tòng, Nâng cao hiệu quả thông hiểu kiến thức vật lý dựa
trên sự chỉ đạo hành động học tập của học sinh trên cơ sở định hướng khái
quát, Luận án phó tiến sỹ, Đại học Sư phạm Hà Nội – 1981.
[21]. Thái Duy Tuyên (2003), “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh”, tạp
chí giáo dục, số 74.
120
[22]. Lê Ngọc Vân, kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng môn vật lý cấp THPT, NXB Đại học Sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh.
[23]. Luật giáo dục của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005
121
Phụ lục
Phụ lục 1: HÌNH ẢNH MỘT SỐ PHIẾU HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
122
123
124
125
126
Phụ lục 2: BẢN TRẢ LỜI PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA HỌC SINH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_09_12_1815316058_8296.pdf