Giải quyết những vấn đề còn tồn tại.
Cải thiện tốc độ tải trang, chèn các từ khóa một cách tối ưu.
Tích hợp thêm nhiều phương thức thanh toán trực tuyến trong nước và quốc
tế cho website của công ty.
Tăng cường tính bảo mật cho website.
Lần đầu tiên thực hiện nghiên cứu một đề tài, dù đã có cố gắng nhưng do
thiếu kinh nghiệm thực tế, hiểu biết và trình độ, chắc chắn khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của quý
thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Đại học Kinh tế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng website bán hàng cho công ty cổ phần dệt may huế dựa trên mã nguồn mở Wordpress, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế
21
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Mỗi phòng ban của công ty có nhiệm vụ, chức năng khác nhau song có mối quan
hệ mật thiết với nhau, cùng phục vụ cho việc quản lý, điều hành kinh doanh của công ty
nhằm thu được kết quả tốt nhất cho công ty.
Ban Giám đốc: Tổng giám đốc, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các Phó tổng giám đốc và Giám đốc điều hành
giúp việc Tổng giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những công
việc được Giám đốc ủy quyền theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty.
Phòng Nhân sự: Có chức năng thực hiện hoạt động tổ chức tuyển dụng, đào tạo,
bố trí sử dụng lao động, tiền lương lao động. Tổ chức các hoạt động chính tại công ty.
Phòng Tài chính Kế toán: Phòng có chức năng xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch tài chính hàng năm; Tổ chức lập báo cáo tài chính theo quy định và các báo
cáo quản trị theo yêu cầu của Công ty; Thực hiện thu tiền bán hàng, quản lý kho quỹ;
Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập hóa đơn chứng từ ban đầu, tổng hợp báo
cáo thống kê.
Phòng Kỹ thuật Đầu tư: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện bảo trì, sửa
chữa thiết bị trong sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, sự an toàn cho con người và
thiết bị. Đảm bảo việc lắp đặt thiết bị đúng yêu cầu kĩ thuật, lập hồ sơ thiết bị, thông số
công nghệ, hướng dẫn và vận hành.
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: Chịu trách nhiệm giới thiệu sản phẩm, đề xuất
giá bán sản phẩm, chính sách quảng cáo, phương thức bán hàng, hỗ trợ khách hàng, lập
các hợp đồng đại lý. Tư vấn cho khách hàng, theo dõi và quản lý tài sản, thiết bị, công
cụ. Kết hợp với phòng Kế toán Tài chính quản lý công nợ các đại lý và khách hàng tiêu
thụ sản phẩm; Quản lý hóa đơn và viết hóa đơn, thu tiền bán hàng.
Đại
học
Kin
h tế
H
ế
22
2.1.3 Mô tả quy trình bán hàng
Thực hiện Quy trình bán hàng
Khách hàng sĩ
Khách hàng lẻ
Bộ phận bán hàng
Thủ kho
Khách hàng sĩ/lẻ
Nhân viên kế toán
Ban giám đốc
Thủ kho
Bộ phận bán hàng
Bộ phận bán hàng/
Thủ kho
Bộ phận vận chuyển
Khách hàng
Bộ phần bán hàng
Bộ phận kế toán
Sơ đồ 2: Quy trình bán hàng hiện tại
Chi tiết các bước sẽ được trình bày trong phần phụ lục 3.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
23
Đo lường về thời gian
Với quy trình bán hàng hiện tại khách hàng muốn mua sản phẩm của công ty thì
phải tới trực tiếp công ty để xem sản phẩm, hỏi về thông tin sản phẩm hay thanh toán
đặt cọc tại cửa hàng. Nếu có khách hàng mới muốn mua 1 sản phẩm của công ty thì từ
quá trình tới công ty, xem hàng, tham khảo giá, hỏi thêm thông tin, đặt hàng và trả tiền
cọc ít nhất cũng tốn ít nhất là cả tiếng đồng hồ.
- Thời gian giá trị (VT) xem hàng, mua hàng, nhận hàng: 20 phút
- Thời gian trôi qua (ET) bao gồm thời gian giá trị và thời gian di chuyển đến cửa
hàng, thời gian chờ vận chuyển hàng: 60 phút
Hiệu quả quy trình: VT/ET = 20/60 = 0.3
Như vậy hiệu quả quy trình hiện tại thấp. Cần cơ cấu lại quy trình. Nếu không sẽ
gây mất thời gian và khó khăn cho khách hàng cũng khiến công ty mất một số khách
hàng lẻ ở xa.
2.1.4 Phương hướng phát triển của công ty
Tổng giám đốc cam kết đầu tư các nguồn lực cần thiết nhằm mục đích cải thiện
hệ thông quản lý để:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, thỏa mãn được các yêu cầu của khách hàng.
- Củng cố thị trường nội địa và phát triển thị trường mới.
- Phát triển thương hiệu Huegatex.
Sứ mệnh của công ty
- Hòa nhập hệ thống vào các tiêu chuẩn quản lý quốc tế.
- Nâng cao tinh thần phát triển và khả năng kinh doanh.
- Mở rộng chuỗi giá trị để mang lại nhiều sự lựa chọn và lợi ích cho khách hàng.
- Chăm sóc môi trường làm việc của công nhân và trình độ đời sống.
- Cam kết không ngừng đóng góp cho cộng đồng và môi trường.
Giá trị cốt lõi của công ty
- Đoàn kết, hợp tác
- Dân chủ, kỉ cương
- Dám nghĩ, dám làm
- Năng động, sáng tạo
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
24
- Tận tâm, chuyên nghiệp
- Coi trong chữ “ Tín”
Công ty đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2020: Tổng doanh thu 2.220 tỷ đồng;
Kim ngạch xuất khẩu đạt 240 triệu USD, Thu nhập bình quân người lao đôṇg đạt trên
8.000.000 đồng/người/tháng; Công ty duy trì mức tăng trưởng hàng năm từ 10-12%. Lợi
nhuận đạt 90% vốn điều lệ, nộp ngân sách 45 tỷ đồng/năm. Bằng những bước đi chuyên
biệt, quyết đoán và sự đoàn kết “trên dưới một lòng”, công ty không những đã trụ vững
mà còn vươn lên, khẳng định vị thế hàng đầu của ngành dệt may tại miền Trung.
2.2 Phân tích môi trường kinh doanh
2.2.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô có tầm ảnh hưởng đến các thành phần kinh tế nói chung và
từng doanh nghiệp nói riêng. Những ảnh hưởng có thể là cơ hội nhưng cũng hàm chứa
thách thức đối với doanh nghiệp trong quá trình phát triển.
2.2.1.1 Các yếu tố về kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam đang bước vào quỹ đạo tăng trưởng mới với kinh tế vĩ mô
ổn định. Tăng trưởng nhanh hơn, lạm phát ở mức thấp và hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững với GDP tăng trưởng 6,5-7%/năm trong giai đoạn 2016-2020. Tăng trưởng
GDP năm 2015 đạt khoảng 6,68%, cao nhất trong 5 năm qua, bình quân 5 năm đạt
khoảng 5,88%/năm. Quy mô của nền kinh tế tiếp tục tăng; GDP năm 2015 đạt khoảng
200 tỷ USD, bình quân đầu người khoảng 2.180 USD. Lạm phát ở mức xấp xỉ 2%.
Bảng 4: Mức độ tăng trưởng GDP Việt Nam từ năm 2011
Năm 2011 2012 2013 2014 2015
GDP (%) 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Mức tăng trưởng có dấu hiệu phục hồi này đã giúp cho nền kinh tế vĩ mô có
được sự ổn định tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động. Bên cạnh đó, mức sống
người dân ngày một cải thiện, từ đó tạo ra nhu cầu lơn hơn và dung lượng thị trường
cũng tăng lên.[7]
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
25
2.2.1.2 Các yếu tố về chính trị, chính phủ và luật pháp
Tình hình chính trị ổn định và hệ thống luật pháp từng bước tiếp cận các chuẩn
mực quốc tế; chính phủ ngày càng hoạt động năng động và có nhiều hỗ trợ cho doanh
nghiệp trong việc xúc tiến thương mại, đầu tư tạo niềm tin cho doanh ngiệp mạnh dạn
dầu tư và triển khai các chương trình dài hạn.
Ngoài ra, ngành dệt may đang được khuyến khích đầu tư phát triển và đổi mới
công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh.
2.2.1.3 Các yếu tố về văn hóa xã hội, nhân khẩu và tự nhiên
Về nhân khẩu, Việt Nam là một quốc gia có dân số đông với trên 90 triệu dân, tỉ
lệ tăng dân số khoảng 1.3%. Cùng với nền kinh tế đang trên đà phục hồi và phát triển,
đời sống dân cư ngày một nâng cao, cộng với dân số đông và trẻ tạo ra hướng thay đổi
tích cực trong tiêu dùng, từ đó kéo theo tiêu dùng xã hội tăng. Nhu cầu về sản phẩm dệt
may, thời trang là nhu cầu thiết yếu và do đó nhu cầu cũng tăng mạnh.
Hình 1: Biểu đồ cơ cấu dân số Việt Nam phân theo nhóm tuổi (ĐVT: %)
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Cùng với thuận lợi về tăng trưởng thị trường theo nhân khẩu thì đây cũng là
nguồn lực lao động dồi dào có thể đáp ứng nhu cầu lao động cho doanh nghiệp với giá
nhân công rẻ.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
26
2.2.1.4 Các yếu tố công nghệ
Trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế, nhà nước khuyến khích các doanh
nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường thông
qua các chính sách về thuế ưu đãi, vay ưu đãi đầu tư đổi mới công nghệ và đầu tư vào
những ngành công nghệ mũi nhọn và công nghệ mới. Tuy nhiên, tình trạng công nghệ
ngành dệt may chưa được đầu tư đổi mới nhiều và bên cạnh đó năng lực phát triển công
nghệ mới cũng còn hạn chế, do đó năng suất và chất lượng sản phẩm làm ra thấp, thiếu
tính cạnh tranh.
2.2.2 Môi trường vi mô
Nghiên cứu môi trường vi mô là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình kiểm
soát môi trường bên ngoài. Đây là môi trường gần trực tiếp với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp và phần lớn các hoạt động, cạnh tranh xảy ra tại đây.
2.2.2.1 Khách hàng
Phân tích khách hàng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu mà công ty hướng đến chủ yếu là những khách hàng tổ
chức, và một bộ phận khách hàng có thu nhập thấp và thu nhập trung bình.
Cơ cấu khách hàng của công ty thể hiện như sau:
Khách hàng thuộc địa bàn TT- Huế chiếm 75%, trong đó:
- KH tổ chức 15%.
- KH thu nhập trung bình 45%.
- KH thu nhập thấp 40%.
Khách hàng ngoại tỉnh chiếm 25%, đây là những khách hàng ngoài tỉnh TT-
Huế, nhưng lại đến công ty để mua và đặt hàng, họ có thể là khách hàng thường xuyên
hoặc không thường xuyên.
Khách hàng đến với công ty thuộc mọi lứa tuổi, nhưng độ tuổi mà khách hàng
chiếm tỷ lệ cao là từ 20 -50 tuổi.
Đại
ọc
Kin
h t
Hu
ế
27
Những đối tượng khách đến với Dệt may Huế là ai?
- Đó là những vị khách đủ mọi thành phần và lứa tuổi.
- Họ thuờng là những người có thu nhập không quá cao, đa phần có thu nhập
trung bình.
- Họ thường rất quan tâm đến chất lượng và giá cả của sản phẩm.
- Họ thường có độ tuổi khá trẻ là từ 20 đến 50 tuổi.
- Họ thuờng ở trong tỉnh TT-Huế.
Phân tích khả năng sinh lời của khách hàng
Hình 2: Bảng phân tích khả năng sinh lời của khách hàng
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
28
Qua bảng phân tích ta có thể dễ dàng nhận thấy khách hàng tổ chức là khách hàng
mục tiêu của Công ty. Lợi nhuận khách hàng theo phân khúc của công ty thì khách hàng
tổ chức là 79.640.000 (đvt: nghìn đồng) chiếm đến 59% trong tổng số lợi nhuận, còn
khách hàng có thu nhập thấp là 23.900.000 (đvt: nghìn đồng) chiếm 17% tổng số lợi
nhuận và khách hàng có thu nhập khá là 32.150.000 (đvt: nghìn đồng) chiếm 23% tổng
số lợi nhuận.
2.2.2.2 Nhà cung cấp
Công ty Dệt may Huế cũng như ngành dệt may Việt Nam là phần lớn máy móc
thiết bị, nguyên liệu được nhập khẩu từ Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Đài Loan,
Hàn Quốc, sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu nên giá cả và chất lượng
đầu vào công ty không kiểm soát được và phải phụ thuộc vào uy tín của nhà cung cấp.
2.2.2.3 Các đối thủ cạnh tranh
Ngành dệt may là một trong những ngành đang ở mức cạnh tranh rất gay gắt. Các
công ty phải chịu rất nhiều áp lực trong sản xuất, kinh doanh để tồn tại và phát triển. Có
rất nhiều loại đối thủ khác nhau mà công ty sẽ phải đối mặt, gồm: Đối thủ cạnh tranh
trực tiếp, đối thủ cạnh tranh gián tiếp và đối thủ cạnh tranh trong tương lai.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Cạnh tranh trong ngành của Công ty dệt may Huế chủ yếu là các công ty trong
khu vực thành phố Huế và tỉnh Thừa Thiên – Huế. Đa phần các công ty này có lợi thế
về tài chính, thị phần, tài sản cố định và bề dày hoạt động trong ngành nên rất có lợi thế
cạnh tranh trong ngành. Mỗi công ty đều có thế mạnh riêng, Công ty cổ phần Đầu Tư
Phát Triển Vinatex chuyên sản xuất kinh doanh may mặc xuất khẩu, Công ty
Hanesbrands trực thuộc Tập đoàn may mặc hàng đầu thế giới chuyên sản xuất và gia
công các sản phẩm may mặc.
Đối thủ cạnh tranh gián tiếp
Ngoài các công ty ở trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế, Công ty cổ phần Dệt may
Huế còn phải cạnh tranh với các công ty khác như: Công ty cổ phần may Nhà Bè, Công
ty cổ phần dệt may Hòa Thọ.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
29
Bảng 5: Điểm mạnh điểm yếu của công ty cạnh tranh
Đối thủ Điểm mạnh Điểm yếu
Công ty cổ phần may Nhà Bè
Website:
- Có mạng lưới bán
hàng rộng khắp các
tỉnh, thành phố trên
khắp cả nước.
- Mạng lưới phân phối
cho các chợ bán sỉ, siêu
thị, trung tâm thương
mại.
- Đi đầu trong vấn đề
công nghệ, thiết bị, trẻ
hóa đội ngũ cán bộ.
- Nhiều đại lý phân
phối đưa hàng kém
chất lượng vào mượn
thương hiệu để bán.
- Không đủ nguồn
nguyên phụ liệu đạt
chất lượng xuất khẩu,
do đó giá trị gia tăng
không cao.
Công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ
Website:
- Thành lập cơ sở đào
tạo nghề sợi may.
- Cải tiến công nghệ,
thiết bị hiện đại trong
dây chuyền sản xuất.
- Xây dựng hệ thống
bảo vệ môi trường và
hệ sinh thái một cách
chuyên nghiệp.
- Năng lực tiếp thị hạn
chế.
- Chưa đa dạng hóa
sản phẩm may mặc.
- Khả năng cạnh tranh
về giá còn hạn chế,
hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu còn thấp.
(Nguồn: Phân tích từ tác giả)
So sánh giữa trang web Công ty cổ phần Dệt may Huế “”
và trang web của đổi thủ là Công ty cổ phần may Nhà Bè “” và
Công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ “” được đánh giá dựa trên 7
yếu tố “7C: Context, Commerce, Connection, Communication, Content, Community,
Customization” và được tính trên thang điểm 10.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
30
Bảng 6: Phân tích 7C
Các yếu tố 7C
uegatex.
com.vn/
attana.c
om.vn
erriman
.com.vn
Context
Cách bố trí và thiết kế tổng thể
của trang web 6 8 8
Màu sắc của trang web 5 7 7
Các không gian hỗ trợ trong
việc thiết kế 5 7 8
Commerce
Có đầy đủ chức năng hỗ trợ giao
dịch thương mại 5 5 5
Độ an toàn của trang web 6 7 7
Connection
Những đương link đến các
website liên quan hoặc hữu ích,
để tiện lợi cho người xem trong
trường hợp muốn tìm hiểu thông
tin
6 6 6
Các đường chỉ dẫn nơi người
xem đang “dừng” trong website 7 7 7
Communication
Sự tương tác hai chiều giữa
người xem và website:
- Đăng ký cung cấp dịch vụ đặc
biệt, bản tin email
- Các cuộc thi
- Các cuộc điều tra
- Trò chuyện trực tuyến với các
đại diện của công ty
- Thông tin liên lạc công ty
6 7 8
Content
Các văn bản, đồ họa, âm thanh,
âm nhạc hoặc video trình bày 6 8 8
Community
Sự tương tác giữa khách hàng
thông qua các bảng tin và chat
trực tiếp
5 5 8
Customization
Khả năng biến đổi website sao
cho phù hợp với từng người
xem, đáp ứng yêu cầu, sở thích
riêng biệt của từng người xem.
7 7 7
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
31
Với các chỉ số đánh giá dựa trên các yếu tố 7C ta có thể thấy được trang web
còn thiếu nhiều yếu tố để tạo ra một trang web hoàn chỉnh.
- Cần cung cấp nhiều dịch vụ hỗ trợ trực tuyến để giúp kết nối tốt hơn giữa người
dùng với doanh nghiệp.
- Cần tăng tính bảo mật của trang web để bảo vệ các thông tin của khách hàng
cũng như các thông tin nội bộ doanh nghiệp.
- Cần lựa chọn các từ khoá tốt nhất cũng và chăm sóc nội dung của website để có
thể giúp trang web có được vị trí cao trên các công cụ tìm kiếm như google, bằng
Adword hoặc tối ưu nhất là SEO.
- Website cần bổ sung thêm các văn bản, nội dung, đồ hoạ để có thể tạo ấn tượng
đối với khách hàng khi ghé thăm trang web.
Đối thủ cạnh tranh trong tương lai
Trên địa bàn hoạt động của mình Công ty cổ phần dệt may Huế đang phải đối
mặt cạnh tranh với các công ty mới thành lập như: Công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên
An Phát, Công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An. Công ty cần có những chiến lược lâu
dài để có thể có lợi thế cạnh tranh về nguồn nguyên liệu đầu vào và thị trường tiêu thụ
trước các Công ty còn non trẻ.
2.3 Phân tích mô hình SWOT trong kinh doanh
Bảng 7: Mô hình SWOT trong kinh doanh
STRENGTH – Điểm mạnh WEAKNESS – Điểm yếu
- Sở hữu một đội ngũ cán bộ công nhân
viên giàu kinh nghiệm, năng động, nhiệt
huyết với nghề, tận tâm tận tuỵ trong công
việc, kĩ thuật cao.
- Có năng lực sản xuất mạnh so với nhiều
công ty dệt may khác, có chuỗi cung ứng
với độ tin cậy cao và linh hoạt.
- Hiện nay, công ty đã đạt năng suất tối
đa của các nhà máy. Việc mở rộng sản
xuất hoàn toàn phụ thuộc vào đầu tư mới
và nâng cấp các nhà máy hiện tại với số
vốn lớn và thời gian để lắp đặt các thiết
bị.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
32
- Chú trọng khâu quản trị năng lượng
điện nhằm tiết kiệm chi phí điện giúp
công ty duy trì được lợi thế cạnh tranh nhờ
giá thành rẻ.
- Mất cân đối trong sản xuất dệt nhuộm
khiến công ty phải nhập khẩu nguyên liệu
vải với số lượng lớn từ nước ngoài.
- Hoàn toàn phải nhập khẩu nguyên liệu
bông. Nếu giá bông thế giới tăng cao, dẫn
đến giảm lợi nhuận của công ty.
OPPORTUNITY – Cơ hội THREAT – Thách thức
- Sản xuất dệt may thế giới đang dịch
chuyển sang các nước đang phát triển.
- Nhiều nguồn đầu tư vào các nước đang
phát triển.
- Dất nước ngày càng hội nhập sâu rộng
vào thị trường quốc tế.
- Thị trường nội địa với dân số đông, mức
sống ngày càng cao.
- Năng lực cạnh tranh yếu, cạnh tranh với
các công ty FDI.
- Xuất phát điểm thấp, môi trường chính
sách chưa thuận lợi.
- Các rào cản do tác động của hội nhập
như: Nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng
các tiêu chuẩn về chất lượng, môi trường,
lao động; thiết lập và duy trì môi trường
đầu tư trong nước thuận lợi, tạo dựng
nguồn nguyên liệu ổn định; nâng cao năng
lực, trình độ lao động ngành; các vấn đề
về hạ tầng như khả năng xử lý môi trường,
hệ thống giao thông, dịch vụ vận tải, giao
nhận, thương mại, tài chính
2.4 Phân tích về sản phẩm
2.4.1 Sản phẩm của công ty
Hiện tại công ty đang rất xem trọng công tác nghiên cứu phát triển mẫu mã mới
nhằm quảng bá thương hiệu công ty. Sản phẩm chủ lực của công ty là Polo-shirt, T-shirt
các loại, đồ bộ thể thao nam nữ, trẻ em.
Các sản phẩm của công ty là các sản phẩm được khách hàng tin dùng trong nhiều
năm qua. Mỗi tháng, công ty cũng đều cung cấp ra thị trường mẫu mã mới phù hợp với
nhu cầu cầu của khách hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
33
Trong các sản phẩm trên những sản phẩm mang xu hướng thể thao là những sản
phẩm chiến lượt của công ty, nên việc nâng cao quảng cáo hình ảnh cần được chú trọng.
2.4.2 Phân tích mức độ cạnh tranh của các sản phẩm bằng Adwords
Hình 3: Chọn từ khóa
Chọn từ khóa
- Nhóm 1 các từ khóa chính: áo polo, áo t-shirt.
- Nhóm 2 các từ khóa phụ: áo polo thời trang, áo t-shirt giá tốt, đồ bộ thể thao
chất lượng,
Sử dụng công cụ Google Keyword Planner phân tích sản phẩm
Bảng 8: Phân tích mức độ cạnh tranh sản phẩm
STT Sản phẩm Số lần tìm kiếm TB hàng tháng Cạnh tranh
1 Áo polo nam 480 Thấp
2 Áo t-shirt nam 210 Thấp
3 Áo polo nữ 390 Thấp
4 Áo t-shirt nữ 140 Trung bình
(Nguồn: Công cụ lập kế hoạch từ khóa https://adwords.google.com)
Các sản phẩm của Công ty đều có mức độ cạnh tranh từ thấp đến cao, với số lần
tìm kiếm dao động dưới 1000 lượt/tháng cho thấy các sản phẩm của công ty có lượng
cầu trung bình về mặt hàng áo polo, t-shirt. Các sản phẩm chủ lực của công ty áo polo,
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
34
áo t-shirt lại có mức độ cạnh tranh thấp thuận tiện và dễ dàng trong việc phát triển sản
phẩm cũng như đáp ứng nhu cầu rất lớn của các khách hàng online.Vì vậy, đây là điều
kiện thuận lợi cho công ty khi bắt tay vào SEO cho tất cả các sản phẩm của mình.
2.5 Tình hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty
Theo tìm hiểu, phỏng vấn của của tác giả, tình hình ứng dụng TMĐT của công
ty được trình bày như sau:
Mặc dù công ty đã thành lập và có rất nhiều năm kinh nghiệm trên thị trường,
nhưng khả năng ứng dụng thương mại điện tử của công ty còn chưa tốt. Tính đến thời
điểm hiện tại, công ty chỉ có một website giới thiệu chỉ mới dừng lại ở hình thức đưa
tin, giao diện đơn giản, không có các hình thức thanh toán trực tuyến, không quảng bá
sản phẩm cụ thể chỉ giới thiệu chung các sản phẩm tiêu biểu, không liên kết với các
trang mạng xã hội; bán hàng của công ty vẫn theo kiểu truyền thống. Đây là một trong
những yếu thế của công ty.
Dưới đây là một số hình ảnh về website của công ty.
Hình 4: Trang chủ website www.huegatex.com.vn
(Nguồn: www.huegatex.com.vn)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
35
Hình 5: Trang sản phẩm website www.huegatex.com.vn
(Nguồn: www.huegatex.com.vn)
Hình 6: Kiểm tra mức độ thân thiện của website
(Nguồn: https://www.google.com/webmasters/tools/mobile-friendly/)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
36
Công ty không có bộ phận chuyên trách marketing, thường tiến hành hoạt động
marketing bằng việc truyền miệng, một phần ít thông qua tiếp thị, tham gia vào các
chương trình hội chợ quảng bá, chỉ có số ít bài báo nói về công ty do vậy làm giảm đi
một lượng lớn khách hàng tiềm năng của công ty. Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra chi
cho hoạt động marketing cũng là một con số nhỏ. Đội ngũ nhân viên trong công ty đều
sử dụng thành thạo máy tính và thành thạo trong việc ứng dụng các vấn đề liên quan đến
Internet như thành thạo trong nhận và gửi mail, hay thành thạo trong tìm kiếm các thông
tin cần thiết trên mạng, do vậy đây là một tiềm năng lớn nếu công ty thực hiện hoạt động
marketing điện tử.
Qua những phân tích trên, việc xâm nhập vào thị trường marketing, xây dựng
một website để quảng bá thương hiệu và sản phẩm cũng như mang hình ảnh của công
ty đến gần hơn với người tiêu dùng là một điều tất yếu.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
37
CHƯƠNG 3 – ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH VÀ XÂY DỰNG WEBSITE BÁN HÀNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY HUẾ
3.1 Đề xuất các mục tiêu về TMĐT
Dựa theo những phân tích cụ thể về môi trường kinh doanh, ta có thể đề xuất một
số mục tiêu về TMĐT để giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc tạo ra một mục tiêu được xác định rõ ràng sẽ cung cấp phương hướng cho
quá trình tạo ra các dịch vụ thương mại điện tử một cách hiệu quả. Dưới đây là các mục
tiêu được đặt ra cho Công ty Cổ phần Dệt may Huế:
- Quảng bá mạnh mẽ các sản phẩm của công ty thông qua website.
- Hoàn thiện hệ thống thanh toán trực tuyến.
- Mở rộng việc tổ chức trực tuyến chăm sóc khách hàng.
- Phát triển đội ngũ nhân sự chất lượng cao cả về năng lực lẫn phẩm chất trong lĩnh
vực TMĐT.
- Hết năm 2016 phải tăng 20% doanh thu đối với hàng nội địa kể từ khi đưa sản
phẩm lên website.
- Giảm 15% chi phí hỗ trợ khách hàng bằng cách tăng cường các công nghệ truyền
thông trực tuyến và duy trì dịch vụ tuyệt hảo.
3.2 Đề xuất các giải pháp thúc dẩy TMĐT phát triển
Trong năm vừa qua, TMĐT Việt Nam đã bước sang giai đoạn mới và phát triển
trên tất cả mọi khía cạnh từ chính sách, luật pháp, giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp
và người tiêu dung cũng như sự hỗ trợ đa dạng của các cơ quan nhà nước. Điều này hứa
hẹn trong những năm tới, TMĐT ở Công ty Cổ phần dệt may Huế sẽ có những bước
tiến nhảy vọt, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế thương mại chung của tỉnh Thừa
Thiên Huế và cả nước.
Để trong những năm tới phương thức kinh doanh TMĐT được áp dụng một cách
triệt để hơn nữa ở Công ty Cổ phần dệt may Huế, doanh nghiệp phải thực hiện tốt các
giải pháp sau:
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
38
3.2.1 Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao
Kinh doanh TMĐT là hình thức dựa trên nền tảng công nghệ kỹ thuật mới, đòi
hỏi cán bộ, nhân viên của công ty phải có một trình độ nhất định cả về kiến thức công
nghệ thông tin lẫn kiến thức thương mại. Do vậy, để nâng cao hiệu quả đầu tư, ứng dụng
TMĐT, Dệt may Huế cần nhanh chóng tăng cường nguồn nhân lực về lĩnh vực này.
Nâng cao nhận thức và trau dồi trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ quản
trị và các nhân viên trong công ty.
Nâng cao sự hiểu biết của nhân viên về vai trò của TMĐT trong hoạt động
kinh doanh
Ban quản trị công ty cần nhận thức một cách toàn diện và đầy đủ về TMĐT. Hiểu
biết những lợi ích mà TMĐT mang lại để tận dụng khai thác đồng thời hạn chế và giảm
thiểu những tác động tiêu cực mà nó có thể mang lại. Sau đó phải truyền lại cho toàn thể
nhân viên công ty hiểu và thấm nhuần TMĐT là yêu cầu tất yếu để có thể nâng cao sức
cạnh tranh của công ty, giúp công ty có thể trụ vững và vươn lên trong thời gian tới.
3.2.2 Giải pháp chiến lược dựa vào ma trận TOWS
Dựa vào những phân tích ma trận SWOT ở chương 2, ta đề xuất ma trận TOWS
cho Công ty Cổ phần dệt may Huế.
Bảng 9: Bảng ma trận TOWS
S – Điểm mạnh W - Điểm yếu
O – Cơ hội
S-O
- Mở rộng thị trường, đa dạng
hoá các sản phẩm, dịch vụ,
quảng bá sản phẩm và thương
hiệu.
- Tăng cường đầu tư và phát
triển nhằm tạo ra những cơ
hội hợp tắc với nhiều đối
tượng để tăng thị phần.
W-O
- Đầu tư và phát triển sản
phẩm vượt trội so với các đối
thủ nhằm đáp ứng nhu cầu
khách hàng.
- Mở rộng mạng lưới phân
phối, tạo ra sự khác biệt, tiếp
tục nâng cao chất lượng sản
phẩm, xây dựng thương hiệu,
tăng danh tiếng cho công ty.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
39
T – Thách thức
S-T
- Đào tạo nâng cao trình độ
của nhân viên về TMĐT và
đầu tư phát triển TMĐT.
- Tận dụng thế mạnh của
công ty là có thị trường ổn
định, có một lượng lớn khách
hàng tiềm năng luôn tin dùng
các mặt hàng của công ty.
W-T
- Bảo đảm chất lượng hàng
hóa, sản phẩm phải qua kiểm
duyệt.
- Kiểm soát nguồn nguyên vật
liệu chặt chẽ; liên doanh, liên
kết với các nhà cung ứng
nguyên vật liệu để kiểm soát
giá nguồn nguyên liệu.
3.2.3 Đề xuất chiến lược cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh
Mở rộng quảng cáo, quảng bá sản phẩm cũng như hình ảnh công ty. Đẩy mạnh
tham gia các kỳ hội chợ, triển lãm dệt may trong nước nhằm quảng bá hơn nữa hình ảnh
sản phẩm, hình ảnh công ty nhằm cạnh tranh với các đối thủ đã phân tích ở chương 2.
Ngoài ra, xây dựng và phát triển hoàn thiện hệ thống website của công ty để tạo chỗ
đứng vững chắc trên thị trường TMĐT.
Sản phẩm
Hiện tại công ty đang rất xem trọng công tác nghiên cứu phát triển mẫu mã mới
nhằm quảng bá, phát triển sản phẩm mang thương hiệu công ty. Sản phẩm chủ lực là
Polo-shirt, T-shirt các loại, sản phẩm trời trang các loại. Do thị trường tiêu dùng hàng
dệt may khá đa dạng về chủng loại, thu nhập và độ tuổi. Vì thế công ty cần có chiến
lược phát triển sản phẩm theo từng phân khúc thị trường. Cùng một loại mặt hàng, công
ty cần phải đa dạng hóa thiết kế cho phù hợp với từng độ tuổi, thu nhập, vị trí địa lý khác
nhau. Thị trường may mặc là thị trường khó tính, vì vậy chất lượng sản phẩm của công
ty không chỉ được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình sản xuất, kiểm tra mà còn nên chú
tâm đến khâu đóng gói, bảo quản và vận chuyển đến tay người tiêu dùng.
Khách hàng
Khách hàng chính là nguồn thu nhập của công ty, để có thể cạnh tranh với các
đối thủ, để chiếm được thị phần thì cần phải xây dựng lòng trung thành của mọi đối
tượng khách hàng mà công ty hướng đến.
Đại
học
Kin
tế H
uế
40
Nhà cung cấp
Vì áp lực từ phía nhà cung cấp tương đối lớn, vì vậy cần tìm nhiều nhà cung cấp
khác nhau, giảm bớt áp lực cho các doanh nghiệp, thiết lập mối quan hệ tốt đẹp bền
vững với nhà cung cấp.
3.2.4 Đề xuất Website cho công ty
3.2.4.1 Giao diện Website
Hình 7: Giao diện trang chủ
Đây là giao diện trang chủ của website, khi khách hàng truy cập vào, nội dung
của trang sẽ hiển thị tất cả các sản phẩm mới, sản phẩm được đánh giá cao, giảm giá và
danh mục các sản phẩm có sẵn. Có các banner thay đổi liên tục, nhằm giới thiệu các sản
phẩm, thông tin khuyến mại, giảm giá của công ty. Ngoài ra, còn có mục tin tức đăng
các bài viết liên quan đến công ty và thông tin trong ngành.
Hình 8: Giao diện trang sản phẩm
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
41
Hình 9: Giao diện chi tiết sản phẩm
3.2.4.2 Tối ưu hóa trên thiết bị di động
Hình 10: Tối ưu hóa trên điện thoại di động
(Nguồn:
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
42
Hình 11: Tối ưu hóa trên máy tính bảng
(Nguồn:
3.2.4.3 Đề xuất các chức năng trong website
Chức năng thanh toán
Hiện tại website đã tích hợp được các chức năng thanh toán trực tuyến như thanh
toán thông qua Bảo kim, một hình thức thanh toán thông dụng nhất là chuyển khoản
ngân hàng.
Với hình thức thanh toán thông qua bảo kim, tài khoản ngân hàng, khách hàng sẽ
được đảm bảo hơn, an toàn hơn, tránh những trường hợp xảy ra không đáng có.
Hình 12: Chức năng thanh toán
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
43
Chức năng tìm kiếm sản phẩm
Chức năng tìm kiếm là một chức năng rất cần thiết trong website, giúp khách
hàng có thể tìm kiếm sản phẩm một cách nhanh chóng và chính xác dựa vào những từ
khóa.
Hình 13: Chức năng tìm kiếm sản phẩm
Chức năng hỗ trợ và tư vấn khách hàng
Khách hàng có thể gửi phản hồi, những thắc mắc, những bình luận, những yêu
cầu của mình về sản phẩm trên website thông qua chat trực tuyến hoặc gọi điện thoại
liên hệ.
Hình 14: Chức năng hỗ trợ khách hàng
3.2.4.4 Đề xuất quy trình đặt hàng
Quy trình đặt hàng được thiết kế theo chuẩn của website thương mại điện tử quốc
tế.
Nếu khách hàng đã có thói quen mua sắm trực tuyến sẽ không có lạ lẫm gì đối
với tính năng này.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
44
Nếu khách hàng chưa quen, lược đồ hiển thị ngay đầu trang sẽ giúp khách hàng
hình dung ra ngay công việc cần làm.
Sơ đồ 3: Quy trình đặt hàng sau khi áp dụng TMĐT
Các bước thực hiện cụ thể :
Bước 1: Tìm kiếm sản phẩm
Khi khách hàng vào website, họ sẽ tìm kiếm những sản phẩm mà mình muốn
mua.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
45
Bước 2: Quyết định đưa vào giỏ hàng
Khi khách hàng ưng ý với một sản phẩm nào đó, khách hàng tiến hành click chuột
vào nút thêm vào giỏ hàng, sản phẩm được thể hiện trong giỏ hàng như hình dưới đây:
Hình 15: Chọn hàng cần mua
Bước 3: Tiến hành xem giỏ hàng
Khi sản phẩm đã được thêm, khách hàng có thể vào xem bằng cách click vào nút
xem giỏ hàng.
Hình 16: Giao diện trang giỏ hàng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
46
Bước 4: Đăng nhập
Nếu muốn thanh toán, khách hàng phải đăng nhập vào website, nếu chưa phải là
thành viên của website, khách hàng chọn dòng bạn chọn đăng ký, sau đó đăng ký để
mua hàng, ngược lại nếu đã có tài khoản mà quên mật khẩu, thì khách hàng click vào
dòng quên mật khẩu để lấy lại mật khẩu.
Hình 17: Các bước đăng nhập, đăng ký
Bước 5: Lựa chọn hình thức vận chuyển
Sau khi đã đăng nhập, bạn vào trang giỏ hàng như hình 16, bạn sẽ lựa chọn các
phương thức vận chuyển mà mình muốn.
Hình 18: Các phương thức vận chuyển
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
47
Bước 6: Lựa chọn phương thức thanh toán
Sau khi lựa chọn phương thức vận chuyển, bạn tiến hành lựa chọn phương thức
thanh toán phù hợp.
Hình 19: Lựa chọn hình thức thanh toán
Bước 7: Xác nhận đơn hàng
Sau khi đã lựa chọn các phương thức vận chuyển và phương thức thanh toán,
khách hàng tiến hành xác nhận đơn hàng bằng cách click đặt hàng để mua sản phẩm.
Hình 20: Đặt hàng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
48
Bước 8: Thanh toán và kết thúc giao dịch
Bước cuối cùng, sau khi khách hàng đã đồng ý các thông tin đã điền vào đơn
hàng, khách hàng thanh toán và kết thúc giao dịch, khách hàng sẽ nhận được sản phẩm
trong thời gian quy định.
- Nếu thanh toán thông qua tài khoản Bảo kim, ngay khi khách hàng đặt hàng
và thanh toán tiền, hệ thống tài khoản Bảo kim sẽ tự động gửi email thông tin đơn
đặt hàng về cho công ty, công ty xác nhận đơn đặt hàng, gửi hàng theo thông tin trên
đơn đặt hàng tới địa chỉ nhận hàng cho khách hàng, khi nhận được hàng, khách hàng
thông báo cho Bảo kim đã nhận được hàng, Bảo kim sẽ chuyển tiền qua cho công ty.
Hình 21: Quy trình đặt hàng thông qua Bảo Kim
(Nguồn: https://www.baokim.vn/)
- Trường hợp khách hàng chuyển khoản ngân hàng, đơn đặt hàng sẽ được gửi
đến email của công ty, Công ty sẽ gửi hoá đơn thanh toán tiền cho khách hàng trong đó
có số tài khoản và tên chủ tài khoản nhận tiền. Khi khách hàng thông báo đã thanh toán
tiền, công ty xác nhận tiền trong tài khoản và ngay lập tức sẽ chuyển hàng tới địa chỉ
được ghi trong đơn đặt hàng cho khách hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
49
3.3 Đề xuất quy trình bán hàng áp dụng TMĐT
Thực hiện Quy trình bán hàng
Khách hàng sĩ
Khách hàng lẻ
Nhân viên bán hàng
Bộ phận bán hàng
Thủ kho
Khách hàng sĩ/lẻ
Nhân viên kế toán
Ban giám đốc
Thủ kho
Bộ phận bán hàng
Bộ phận bán hàng/
Thủ kho
Bộ phận vận chuyển
Khách hàng
Bộ phần bán hàng
Bộ phận kế toán
Sơ đồ 4: Quy trình bán hàng đề xuất áp dụng TMĐT
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
50
Ý kiến đánh giá: Sơ đồ đề xuất quy trình sau khi triển khai TMĐT không có nhiều
sự thay đổi so với quy trình bán hàng hiện tại. Tuy nhiên nếu như ở sơ đồ 2 khách hàng
muốn mua hàng thì phải thực hiện mất rất nhiều thời gian và công sức. Ở sơ đồ 4 lại
phản ánh ngược lại, khách hàng chỉ cần ngồi ở nhà với một cú click chuột, hay một cuộc
gọi vào đường dây nóng của công ty là khách hàng đã có thể lựa chọn được những sản
phẩm mình thích, mà không cần phải tốn nhiều thời gian và công sức, mọi việc chỉ thực
hiện trên internet. Đó chính là lợi ích mà các website TMĐT mang lại.
Bảng 10: So sánh thời gian thực hiện quy trình
Thời gian hiện tại
VT
Thời gian trôi qua
ET
Quy trình bán hàng hiện tại 20 60
Quy trình bán hàng đề xuất 5 30
3.4 Những giải pháp đẩy mạnh marketing trực tuyến
3.4.1 Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google và quảng cáo qua Google Adwords
Với sự phát triển của internet, thông tin về sản phẩm, dịch vụ thương hiệu hoàn
toàn có thể tiếp cận một cách dễ dàng bởi sự hỗ trợ của công cụ tìm kiếm. Khi muốn
mua một sản phẩm nào đó khách hàng thường lên mạng tham khảo các sản phẩm tương
tự từ nhiều công ty. Tuy nhiên, giữa hàng ngàn công ty với hàng trăm ngàn kết quả do
bộ máy tìm kiếm đưa lại khiến khách hàng sẽ chỉ ưu tiên cho những kết quả hiện ở vị trí
đầu trong danh sách kết quả tìm kiếm. Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
51
Hình 22: Vị trí nổi bật khi sử dụng công cụ tìm kiếm SEO
(Nguồn: Tác giả)
Các khách hàng sẽ xem những kết quả liên quan được hiển thị ở top đầu hoặc vị
trí nổi bật vì xem hơn 1,5 triệu kết quả tìm kiếm là điều không tưởng. Từ thực tế đó, đòi
hỏi công ty phải tìm cách nào đó để xuất hiện tại các vị trí nổi bật trong kết quả tìm
kiếm. Để giải quyết vấn đề này, công ty có thể vận dụng sự hỗ trợ của công cụ SEO. Có
thể hiểu, SEO là phương pháp nâng cao thứ hạng trang web trong kết quả tìm kiếm tự
nhiên của các công cụ tìm kiếm như Google, Ping, Yahoo,Mục tiêu của phương pháp
này là giúp
cho từ khóa liên quan sản phẩm của công ty lên top đầu trong kết quả tìm kiếm,
SEO có chi phí rẻ tuy nhiên tốn nhiều thời gian để đạt được kết quả mong muốn.
Tuy nhiên, để được lên các vị trí nổi bật trong trang kết quả tìm kiếm thì công ty
cỏ thể thuê quảng cáo từ phía các nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo từ khóa (Keyword)
như dịch vụ Google Adwords.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
52
3.4.2 Quảng cáo qua Google Adwords
Trong mấy năm trở lại đây truy cập mạng tìm kiếm vẫn luôn là một trong hai
hoạt động online thường xuyên nhất của người dùng internet. Theo báo cáo của Cimigo
năm 2011 có tới 92% người sử dụng internet là để truy cập mạng tìm kiếm Google, số
liệu này năm 2010 là 91%. Tìm kiếm thông tin trở thành hoạt động thường xuyên thứ
hai ngang với hoạt động đọc tin tức. Vì vậy, xuất hiện trên những trang đầu kết quả tìm
kiếm của Google trở thành nhu cầu cần thiết của công ty.
Hình 23: Các hoạt động trực tuyến của người sử dụng Internet Việt Nam
(Nguồn: Báo cáo của Cimigo NetCitizen, năm 2011)
Với Google Adwords thì công ty có thể lên top đầu ngay khi đăng kí dịch vụ tuy
nhiên chi phí của Google Adwords lại cao hơn SEO và quảng cáo chỉ tồn tại trong thời
gian nhất định.
Khái niệm chung về Google Adwords được trình bày ở phụ lục 1
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
53
3.4.3 Quảng cáo qua mạng xã hội Facebook
Công ty cổ phần dệt may Huế cần đẩy mạnh quảng cáo website qua Facebook vì
vậy cần triển khai 1 fanpage. Việc thực hiện quảng cáo trên Facebook công ty có thể lựa
chọn nhiều loại hình như quảng cáo thu hút người hâm mộ cho fanpage hoặc quảng cáo
thu hút người xem bài viết, album ảnh, hình ảnh, sự kiện được đăng lên fanpage hoặc
thu hút người truy cập vào website nhiều hơn hoặc quảng cáo cho ứng dụng, nhận ưu
đãi hoặc tăng người tham gia sự kiện.
Hình 24: Các chiến dịch quảng cáo trên Facebook
(Nguồn: https://www.facebook.com/advertising)
Nếu biết cách khai thác đúng mức quảng cáo trên Facebook sẽ giúp công ty tăng
được lượng khách hàng hâm mộ độ nhận biết thương hiệu và sự gắn kết của khách hàng.
Nói cách khác Fcebook đủ sức giúp công ty thu hút khách hàng mới và giữ lại khách
hàng cũ. Facebook cũng là một công cụ hữu hiệu để công ty khuyến khích khách hàng
cũ giới thiệu khách hàng mới và xây dựng lòng trung thành của họ đối với thương hiệu.
Để một chiến dịch quảng cáo trên Facebook có tác dụng công ty phải đăng tải
những bài viết thú vị độc đáo và có sức gắn kết khách hàng. Ngoài ra nên đưa vào bài
viết nhiều hình ảnh và các đường dẫn đến website công ty vì những bài như vậy thường
có tỷ lệ gắn kết khách hàng cao hơn những bài chỉ toàn chữ.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
54
Phần III – KẾT LUẬN
1. Kết quả đề tài đạt được
Qua quá trình thực hiện và hoàn thành để tài thực tập “Xây dựng Website bán
hàng cho Công ty Cổ phần Dệt may Huế dựa trên mã nguồn mở Wordpress”, tôi
nhận thấy khóa luận đã đạt được một số kết quả như sau:
- Xây đựng website TMĐT tương đối hoàn chỉnh, thân thiện với người dùng, phù
hợp với đặc điểm, nội dung của một website bán hàng trực tuyến.
- Website giúp quản lý các thông tin mặt hàng, sản phẩm, quản lý thông tin khách
hàng, cho phép người dùng đăng ký tài khoản, thực hiện phân quyền người dùng.
- Đánh giá được tình hình kinh doanh TMĐT của Công ty Cổ phần Dệt may Huế.
Đề xuất được các giải pháp phát triển TMĐT.
- Tiết kiệm thời gian giao dịch: Website TMĐT đã giúp cho khách hàng nhanh
chóng hơn trong việc liên lạc, nắm rõ thông tin sản phẩm cũng như được đáp ứng nhu
cầu mua sắm sản phẩm nhanh chóng hơn.
2. Tính khả thi khi triển khai hệ thống TMĐT
Về kỹ thuật
Về cơ bản, website đã được xây dựng xong, qua thử nghiệm website đã đáp ứng
được hầu hết các yêu cầu đã mô tả trước khi xây dựng. Mặc dù vậy, nhưng khi đưa vào
ứng dụng trong thực tế có thể sẽ gặp phải một số lỗi ngoài dự kiến nhưng từ đó mới có
thể khắc phục và hoàn thiện website hơn nữa.
Về lịch trình
Triển khai hệ thống bao gồm các công việc như triển khai website, mua tên miền,
hướng dẫn ứng dụng hệ thống cho nhân viên và bảo trì. Tất cả các công việc này đều có
thể tính toán được thời gian hoàn thành, trong đó việc xây dựng website là giai đoạn mất
nhiều thời gian nhất và cần khoảng hơn 2 tháng để xây dựng một website hoàn chỉnh,
phần bàn giao và hướng dẫn sử dụng khoảng hơn 1 tuần.
Về chính sách
Đối với ban lãnh đạo công ty, ứng dụng TMĐT giúp họ có cái nhìn tổng quan
hơn về chiến lược kinh doanh mới của công ty.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
55
Đối với các nhân viên trong công ty, triển khai ứng dụng hệ thống này đồng nghĩa
với việc họ được tiếp cận các thông tin từ công ty một cách đầy đủ và chính xác nhất
thông qua Internet, đây là điều mà bất cứ nhân viên nào trong công ty cũng có thể thực
được hiện dễ dàng.
Về kinh tế
Những khoản chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra và những lợi ích mà doanh nghiệp
có được khi triển khai hệ thống thương mại điện tử có ảnh hưởng rât lớn đến quyết định
của công ty.
Nếu lựa chọn cách để các nhân viên CNTT trong công ty xây dựng và phát triển
hệ thống TMĐT cho công ty thì có thể tối thiểu chi phí so với việc thuê bên ngoài xây
dựng, cài đặt và vận hành hệ thống.
Về pháp luật
Việc triển khai hệ thống TMĐT cho công ty được pháp luật cho phép và bảo vệ.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam đã có những điều luật bảo vệ doanh nghiệp khi tham gia
vào mạng máy tính.
3. Một số kết quả đo lường website
Thống kê bằng Google Analytics
Hình 25: Khách hàng tương tác với website
(Nguồn: https://analytics.google.com/analytics/)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
56
Trong khoảng thời gian khá ngắn, từ ngày 15/04 đến ngày 06/05 thì tổng số phiên
là: 114 phiên, lượt người dùng là: 100 người, trong đó số lần xem trang lên đến 327 lần,
số trang trong một phiên là: 2,87, thời gian truy cập trung bình: 8,56 giây, tỷ lệ thoát
91,18% và phần trăm phiên mới là 91,18%. Qua những thống kê trên, có thể thấy webstie
đã đạt được một số thành công nhất định.
Chấm điểm website
Với công cụ trực tuyến để phân tích website - Woorank.com, website chỉ đạt 52.2
điểm, số điểm khá khiêm tốn so với một website. Theo đó, còn khá nhiều lỗi phải sửa
chữa (lỗi trong mã cú pháp, bổ sung từ khóa, lỗi backlinks) và cũng thông qua những
lỗi đó, thời gian tới cần phải cải thiện những lỗi ấy để đạt được số điểm cao hơn.
Hình 26: Chấm điểm website
(Nguồn: https://www.woorank.com/en/www/freswal.top)
Đo tốc độ tải trang
Hình 27: Tốc độ tải trang
(Nguồn:
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
57
Pingdom Tools cho thấy tốc độ tải trang của website là 17,17s, so với các
website khác thì website của công ty được cho là website có tốc độ tải trang chỉ ở mức
độ trung bình, điều này rất bất lợi cho một website thương mại điện tử, vì vậy trong
thời gian tới cần phải cải thiện lại website để có thể tối thiểu hoá tốc độ tải trang của
website.
Đánh giá mức độ thân thiện
Hình 28: Mức độ thân thiện của website
(Nguồn: https://www.google.com/webmasters/tools/mobile-friendly)
Website được Google công nhận là website thân thiện với thiết bị di động, qua
đó các khách hàng có thể yên tâm khi truy cập website bằng điện thoại di động hoặc các
thiết bị số.
4. Hạn chế của đề tài
Do thời gian và kiến thức có hạn, dù đã rất cố gắng nhưng đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định.
Tốc độ tải trang còn chậm
Các từ khóa chưa thực sụ tối ưu
Chưa tích hợp được nhiều phương thức thanh toán
Chưa tích hợp được nhiều module, các tiện ích nâng cao cho website
Giao diện chưa được hấp dẫn
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
58
5. Hướng nghiên cứu phát triển
Giải quyết những vấn đề còn tồn tại.
Cải thiện tốc độ tải trang, chèn các từ khóa một cách tối ưu.
Tích hợp thêm nhiều phương thức thanh toán trực tuyến trong nước và quốc
tế cho website của công ty.
Tăng cường tính bảo mật cho website.
Lần đầu tiên thực hiện nghiên cứu một đề tài, dù đã có cố gắng nhưng do
thiếu kinh nghiệm thực tế, hiểu biết và trình độ, chắc chắn khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của quý
thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. PGS.TS.NGƯT Nguyễn Văn Hồng, TS Nguyễn Văn Thoan (2013), Giáo trình
thương mại điện tử, NXB Bách Khoa, Hà Nội.
[2]. TS. Nguyễn Đình Luận, Tổng quan về thương mại điện tử ở Việt Nam, Đại học
Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh, 2015.
<
thuong-mai-dien-tu-o-viet-nam-68104.html>
[3]. Thương mại điện tử, Wikipedia.
[4]. Thương mại điện tử tại Việt Nam: Cuộc đại chiến ngành thời trang, Báo Dân Trí,
2014.
<
nganh-thoi-trang-1408466877.htm>
[5]. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015 , Cục thống kế Thừa Thiên
Huế
[6]. Thạch Phạm, WordPress là gì? Tại sao nên dùng WordPress.
<
thieu.html>
[7]. ThS. Nguyễn Thị Hải Bình, Trần Thu Thủy, Phát triển kinh tế giai đoạn 2011-
2015 và định hướng 2016-2020, 2016.
<
giai-doan-20112015-va-dinh-huong-20162020-79500.html>
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
60
PHỤ LỤC
DANH SÁCH PHỤ LỤC:
Phụ lục 1: Google Adwords
Phụ lục 2: Google Analytics
Phụ lục 3: Mô tả các bước quy trình bán hàng hiện tại
Phụ lục 4: Mô tả quy trình bán hàng được đề xuất
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
61
Phụ lục 1: Google AdWords
Google AdWords là cách quảng cáo dễ dàng và nhanh chóng trên Google và đối
tác quảng cáo của Google, bất kể ngân sách của người dùng nhiều hay ít. Quảng cáo
AdWords hiển thị bên cạnh kết quả tìm kiếm trên Google, cũng như trên trang web tìm
kiếm và nội dung trong Mạng Google đang phát triển, bao gồm các trang web như AOL,
EarthLink, HowStuffWorks, & Blogger. Với các tìm kiếm trên Google và số lần xem
trang trên Mạng Google mỗi ngày, quảng cáo trên Google AdWords của người sử dụng
sẽ tiếp cận được một số lượng lớn đối tượng.
Khi tạo quảng cáo AdWords để chạy trên Google và đối tác tìm kiếm của Google,
người dùng có thể chọn từ khoá để hiển thị quảng cáo của mình và xác định số tiền tối
đa để sẵn sàng trả cho mỗi nhấp chuột. Người dùng chỉ trả khi có ai đó nhấp chuột lên
quảng cáo của mình.
Khi tạo quảng cáo AdWords chạy trên mạng nội dung, có thể chọn chính xác vị
trí nội dung nơi người dùng muốn quảng cáo của mình xuất hiện hoặc có thể để nhắm
mục tiêu theo ngữ cảnh phù hợp từ khoá với nội dung. Người sử dụng có thể trả cho
mỗi nhấp chuột hoặc cho mỗi 1000 lần người khác xem quảng cáo của họ . Để tiết
kiệm thêm tiền, Công cụ Giảm giá của AdWords sẽ tự động giảm chi phí mỗi lần nhấp
thực vì vậy ngườ sử dụng chỉ phải trả chi phí thấp nhất cần để duy trì vị trí quảng cáo.
Công cụ Giảm giá của AdWords vẫn hoạt động cho dù họ chọn phương pháp hiển thị
hay đặt giá thầu nào.
Không phải trả chi phí tối thiểu hàng tháng nào cho AdWords chỉ có phí kích
hoạt không đáng kể. Ngườ dùng có thể chọn từ nhiều dạng quảng cáo, bao gồm quảng
cáo văn bản, hình ảnh và video, dễ dàng theo dõi hiệu suất quảng cáo bằng cách sử dụng
báo cáo trong Trung tâm Kiểm soát tài khoản trực tuyến của mình.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
62
Phụ lục 2: Google Analytics
Google Analytics là một công cụ phân tích Website được cung cấp bởi Google.
Đây được xem là công cụ rất hiệu quả dành cho những Webmaster và những người làm
SEO khi muốn thông kê những thông tin về website của mình.
Google Analytics bao gồm những chức năng chính nào?
- Dash Board: Là trang thông tin chung thống kê những thông số về website của
người sử dụng, có thể tùy biến trang Dash Board này để hiện những thông tin mà họ
quan tâm.
- Người truy cập - Visitors: Tất cả những thông tin đến từ người truy cập vào
website của mình, thông tin này giúp người sử dụng thống kê số lượng người truy cập
vào website tăng hay giảm để từ đó có những bước chỉnh sửa nội dung thu hút hơn.
- Nguồn lưu lượng - Traffic Sources: Phần này thống kê nguồn truy cập vào
website của người dùng đến từ đâu, được truy cập từ những website nào. Đối với
việc làm SEO, những thông tin này có thể giúp thống kê được nguồn back-link từ đâu.
- Nội dung - Content: Các báo cáo trong phần này sẽ tập trung vào nội dung thông
tin trên website của họ, phần nào được ghé thăm nhiều nhất. Ngoài ra phần này còn cung
cấp 1 số thông tin liên quan đến từ khóa, lượng khách viếng thăm sử dụng những từ
khóa nào để truy vấp vào website...
- Mục tiêu – Goal: Phần này sẽ giúp người sử dụng thống kê những mục tiêu họ đặt ra cho
trang web của mình. Goal là những số liệu giúp người sử dụng đo đạc được hiệu quả công
việc dựa trên mục tiêu họ đề ra và thực tế của người dùng trên website.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
63
Phụ lục 3: Mô tả các bước quy trình bán hàng hiện tại
- Yêu cầu của khách hàng: Khi khách hàng tới cửa hàng hoặc gọi điện thoại, nhân
viên bán hàng sẽ tiếp đãi khách hàng, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng như tư vấn,
giải đáp thắc mắc, nhận đặt hàng.
- Kiểm tra kho hàng: Nếu khách hàng quyết định mua hàng với số lượng nhiều
hoặc sản phẩm không bày bán tại cửa hàng mà công ty có bán, thì nhân viên bán hàng
hoặc thủ kho sẽ kiểm tra kho hàng xem sản phẩm khách hàng cần có còn đủ đáp ứng
khách hàng hay không. Sau đó sẽ phản hồi lại cho khách hàng. Nếu sản phẩm đã có tại
cửa hàng thì có thể bỏ qua bước này
- Thanh toán/ Đặt cọc/ Kí hợp đồng: Sau khi khách hàng đặt hàng, nhân viên bán
hàng sẽ hướng dẫn khách hàng chọn hình thức thanh toán ngay hoặc đặt cọc trước và
thanh toán hết sau khi nhận hàng. Hai bên sẽ thực hiện tạo đơn đặt hàng. Bộ phận kế
toán nhận tiền và kí xác nhận. Đối với khách hàng sĩ thì công ty sẽ tiến hành kí kết hợp
đồng.
- Kiểm tra hàng: Sau khi khách hàng đã thanh toán/ Đặt cọc/ Kí hợp đồng và hai
bên thống nhất thời gian, địa điểm giao hàng thì nhân viên bán hàng hoặc thủ kho sẽ
kiểm tra lại hàng trước khi xuất hàng. Bảo đảm đúng hàng và chất lượng của hàng.
- Xuất hàng: Sau khi hoàn tất kiểm tra hàng, nhân viên bán hàng hoặc thủ kho
lập phiếu xuất hàng và xuất hàng cho khách hàng. Sau khi nhận hàng, khách hàng kiểm
tra hàng. Nếu có sai sót thì phản hồi lại cho công ty và nhận lại hàng.
- Thanh toán: Sau khi nhận hàng nếu khách hàng còn phải thanh toán hết số tiền
hàng thì tiến hành thanh toán và kí vào phiếu xuất hàng. Nếu đã thanh toán rồi thì bỏ
qua bước này.
- Kết thúc: Sau khi khách hàng kí vào phiếu xuất hàng và thanh toán. Bộ phận kế
toán và thủ kho sẽ tiến hành các nghiệp vụ của mình.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
64
Phụ lục 4: Mô tả quy trình bán hàng được đề xuất
- Yêu cầu của khách hàng: Khàng hàng truy cập vào website www.freswal.top
xem sản phẩm nếu có thắc mắc cần tư vấn thì có thể gọi điện thoại, hoặc nhắn tin cho
bộ phận bán hàng. Bộ phận bán hàng online sẽ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng như
tư vấn, giải đáp thắc mắc, nhận đặt hàng.
- Kiểm tra kho hàng: Nếu khách hàng quyết định mua hàng với số lượng nhiều,
thì nhân viên bán hàng online báo cho thủ kho kiểm tra kho hàng xem sản phẩm khách
hàng cần có còn đủ đáp ứng khách hàng hay không. Sau đó sẽ phản hồi lại cho khách
hàng. Nếu sản phẩm đã có sẵn thì có thể bỏ qua bước này.
- Thanh toán: Sau khi khách hàng đặt hàng, tạo đơn đặt hàng, chọn hình thức
thanh toán. Và chuyển tiền cho Công ty. Nếu chọn hình thức trả sau khi nhận hàng thì
có thể bỏ qua bước này.
- Kiểm tra hàng: Sau khi khách hàng đã thanh toán thì nhân viên bán hàng hoặc
thủ kho sẽ kiểm tra lại hàng trước khi xuất hàng. Bảo đảm đúng hàng và chất lượng của
hàng.
- Xuất hàng: Sau khi hoàn tất kiểm tra hàng, nhân viên bán hàng hoặc thủ kho
lập phiếu xuất hàng và xuất hàng cho khách hàng. Sau khi nhận hàng, khách hàng kiểm
tra hàng. Nếu có sai sót thì phản hồi lại cho công ty và nhận lại hàng.
- Thanh toán: Sau khi nhận hàng nếu khách hàng còn phải thanh toán tiến hành
thanh toán và kí vào phiếu xuất hàng. Nếu đã thanh toán rồi thì bỏ qua bước này.
- Kết thúc: Sau khi khách hàng kí vào phiếu xuất hàng. Bộ phận kế toán và thủ
kho sẽ tiến hành các nghiệp vụ của mình.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hothanhtoan_4118.pdf