Quảng bá, chỉ rõ những lợi ích thiết thực khi sử dụng dịch vụ của công ty, nó có thể đáp ứng được nhu cầu trong học tập, công việc của khách hàng, giúp ích mang lại thành công cho khách hàng.
Thực hiện những chương trình giảm giá cho khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ, có những ưu đãi riêng và chế độ chăm sóc khách hàng.
Miễn phí lần đầu sử dụng dịch vụ.
- Nguồn đầu tư vốn không đủ mạnh. Điều này ảnh hưởng đến quá trình bắt đầu kinh doanh hoặc quá trình mở rộng chuỗi cửa hàng sau khi hoạt động một thời gian.
Cần lựa chọn một cách hợp lý nhà đầu tư cho dự án của công ty. Tìm kiếm những phương án thay thế phòng trường hợp rủi ro xảy ra.
38 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2352 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khởi sự kinh doanh: dịch vụ cung cấp gói thuyết trình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----&-----
KHỞI SỰ KINH DOANH:
DỊCH VỤ CUNG CẤP
GÓI THUYẾT TRÌNH
GVHD: TS Lê Thị Minh Hằng
Thành viên nhóm:
1. Tôn Nữ Thụy Diễm 36k02.2
2. Lê Hữu Nhân 36k02.2
3. An Trọng Tiến 36k02.2
Đà Nẵng – 2013
MỤC LỤC
I. TÓM TẮT:
Trong cuộc sống học tập và làm việc, chắc hẳn ai cũng đã từng tham giam vào một số bài thuyết trình khi làm dự án nhóm hoặc giới thiệu ra mắt sản phẩm mới cho công ty. Và nếu nói về việc thành công trong một bài thuyết trình thì không phải ai cũng đạt được điều nó, một bài thuyết trình hội đủ nhiều yếu tố: nội dung, slide, phong cách người thuyết trình, những thiết bị kèm theo.
Thông qua những dịch vụ mà công ty chúng tôi P&P (Presentation Pack) giới thiệu, khách hàng có thể tự tin thực hiện một bài thuyết trình thành công.
Thị trường Đà Nẵng thì có 75.794 sinh viên đang theo học ở các trường đại học, cao đẳng, số học sinh THCN, CNKT là 60.076. Cục xúc tiến thương mại,
Đồng thời đây là thành phố cấp Trung ương của Việt Nam và đang trong giai đoạn phát triển mạnh, thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, số lượng công ty ở trên thành phố khá nhiều, tất nhiên đi kèm theo đó là số lượng nhân viên văn phòng, công nhân viên chức tại thành phố cũng tăng lên. Và trong công việc hay học tập thì đều cần thiết phải thuyết trình vào một lúc nào đó, dịch vụ của công ty sẵn sàng cá nhân hóa để đáp ứng từng nhu cầu chuyên biệt vào thời điểm đó. P&P có khả năng sống sót tại thị trường này.
Khi những khách hàng tiềm năng của công ty nhận ra rằng so với dịch vụ được đưa ra bởi công ty, bài thuyết trình họ tự làm thật sự không đáp ứng được tiêu chuẩn, lúc đó họ biết rằng chúng tôi đã sẵn sàng. P&P là tên viết tắt của Presentation Pack. Cái tên này bao hàm hoạt động của công ty, khiến cho khách hàng dễ nhớ hơn đến những dịch vụ của công ty cung cấp.
*Địa chỉ:
P&P
560 đường 2 tháng 9, Phường Hòa Cường Nam, quận Hải Châu
TP. Đà Nẵng
Fax: (0511)-3-847077
Website: www.ppinc.com
Email: ppinc@gmail.com
*Chủ sở hữu:
Tôn Nữ Thụy Diễm
P&P
165 Ngũ Hành Sơn
TP. Đà Nẵng
01214621629
Email: tonnuthuydiem@gmail.com
*Tư cách pháp lý:
P&P sẽ đăng kí là một công ty có trách nhiệm hữu hạn một thành viên, với 3 thành viên cùng góp vốn là Tôn Nữ Thụy Diễm, Lê Hữu Nhân và An Trọng Tiến.
*Mục đích:
P&P cung cấp dịch vụ thuyết trình cho khách hàng cá nhân hoặc tổ chức.
*Tình trạng:
P&P sẽ bắt đầu hoạt động vào tháng 1 năm 2014.
*Loại kinh doanh:
P&P là một tổ chức dịch vụ.
*Sứ mệnh:
“Tạo ra thành công cho khách hàng dựa trên những chuyên môn, sự hiểu biết và nỗ lực của tất cả các cá nhân trong công ty”
*Viễn cảnh:
“Trở thành công ty dẫn đầu về cung cấp các gói thuyết trình trên toàn quốc”
II. DỊCH VỤ CỦA P&P:
1. Hình thức cung cấp dịch vụ:
C&C cung cấp ba loại hình dịch vụ:
- Cung cấp bản thuyết trình cho cá nhân, tổ chức.
- Cung cấp dịch vụ huấn luyện kĩ năng thuyết trình cấp tốc.
- Cung cấp các thiết bị bài thuyết trình.
Những dịch vụ này cung cấp cho các cá nhân hay tổ chức có nhu cầu trình bày những dự án nhóm, bài phát biểu, ….
2. Giải thích:
Dịch vụ cung cấp gói thuyết trình của công ty có nhu cầu trong thị trường mà những cá nhân hay tổ chức muốn thực hiện một bài thuyết trình mang phong cách chuyên nghiệp, cuốn hút người nghe, tạo được thành công bước đầu cho dự án của mình. Vì đa số những bài thuyết trình thông thường mắc các lỗi khác nhau: từ slide cho đến phong cách người thuyết trình rồi đến thiết bị hỏng, … nên việc sử dụng dịch vụ này có thể tạo ra sự yên tâm hơn cho khách hàng khi họ đứng trước đám đông và thuyết trình. Do đó P&P nhận thấy mình có thể cung cấp được nhiều lợi ích hơn trong bài thuyết trình của khách hàng so với việc họ tự chủ động trong việc thuyết trình.
3. Khách hàng mục tiêu:
Học sinh trung học, sinh viên, nhân viên văn phòng, công nhân viên chức sống và làm việc, học tập ở thành phố Đà Nẵng.
4. Thị trường hoạt động:
Thành phố Đà Nẵng
5. Mục tiêu:
5.1. Mục tiêu hoạt động:
- Lượng khách hàng sử dụng dịch vụ theo hình thức đặt hàng tăng bình quân 15% mỗi tháng trong 2 năm đầu.
- Tạo được hợp đồng thường xuyên cung cấp dịch vụ cho các tổ chức.
- Có được 40% khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thuê thiết bị thuyết trình từ các đối thủ.
5.2. Mục tiêu tài chính:
Nội dung
Ngắn hạn
(Năm hoạt động đầu tiên)
Mục tiêu doanh số
600.000.000 (đồng)
Mục tiêu thị phần
60%
Mục tiêu tăng trưởng
40%
Độ nhận biết thương hiệu
70%
*Các thông số về tài chính:
Doanh thu năm đầu tiên
647.500.000 (đồng)
Tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR)
649,73%
Hiện giá thuần (NPV)
189.063.347
Thời gian hoàn vốn
438 ngày
Vốn đầu tư ban đầu
350.000.000 (đồng)
6. Yếu tố thành công:
- Hình thức cung cấp trọn gói một bài thuyết trình đầu tiên tại Đà Nẵng, bao gồm hướng dẫn thuyết trình, tạo slide, cho thuê thiết bị.
- Con người: nhân viên sẽ được đào tạo để luôn làm hài lòng khách hàng, đáp ứng tốt các yêu cầu từ phía khách hàng.
III. TỔNG QUAN NGÀNH DỊCH VỤ:
1. Tổng quan:
Dịch vụ ngày càng chiếm vị trí trọng yếu trong từng nền kinh tế quốc dân và là yếu tố đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế thế giới. Năm 2001 ngành dịch vụ đã tạo nên 72% GDP của các nước phát triển và xấp xỉ 52% ở các nước đang phát triển…
Ở Việt Nam, giai đoạn từ năm 1991-1995 ngành dịch vụ tăng trưởng khá nhanh, đạt 8,6%, nhưng sang giai đoạn 1996-2000 tốc độ tăng chậm lại, chỉ đạt 5,7% và đang có xu hướng hồi phục trong những năm gần đây (năm 2001 đạt 6,1% năm 2002 đạt 6,54% và 2003 đạt 6,57%). Ngoài ra Thủ tướng chính phủ cũng đưa ra chỉ thị yêu cầu cụ thể cho các Bộ/ngành/địa phương về công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển dịch vụ cũng như các công tác liên quan khác nhằm hỗ trợ việc hoạch định chính sách ngành dịch vụ. Tạp chí Thương mại số 9, tháng 3/2005, Bản tin kinh tế của Vụ THKT-Bộ ngoại giao ngày 15/03/2005
Việc học hay đi làm của những đối tượng này thường xuyên phải thực hiện những kế hoạch nhóm, bài luận, bài thuyết trình riêng, và trong thời buổi mang tính chất cạnh tranh từ trường học cho đến nơi làm việc như hiện nay, chuẩn bị một bài thuyết trình tốt không phải là một điều dễ dàng và thể hiện nó tốt còn khó hơn.
Hiện tại lĩnh vực này ở nước ngoài đã được phát triển một thời gian dài và được đông đảo khách hàng chấp nhận, nhưng riêng với thị trường Đà Nẵng vẫn chưa xuất hiện hình thức kinh doanh này và điều đó mang lại lợi thế cho công ty khi trở thành người đầu tiên cung cấp dịch vụ vào thị trường.
2. Cung – cầu thị trường:
Trên toàn quốc, số lượng học sinh cấp 3 là 2.675.320 học sinh Số liệu thống kê năm 2013 của Bộ giáo dục đào tạo Việt Nam
và có 412 trường đại học, cao đẳng TBKT Sài Gòn,
; riêng tại thị trường Đà Nẵng thì có 75.794 sinh viên đang theo học ở các trường đại học, cao đẳng, số học sinh THCN, CNKT là 60.076. Cục xúc tiến thương mại,
Đây là đối tượng chính mà công ty hướng đến phục vụ, ngoài ra còn bao gồm những người ở độ tuổi lớn hơn đang đi làm việc tại các cơ quan, văn phòng.
3. Đối thủ cạnh tranh:
Dịch vụ này đang mới mẻ tại thị trường nên công ty chưa có đối thủ cạnh tranh trực tiếp, chỉ tồn tại một số đối thủ tiềm tàng đến từ các công ty/cá nhân chuyên cho thuê máy chiếu (có thể bao gồm một số thiết bị khác nhưng không bao gồm dịch vụ hỗ trợ khách hàng trong việc làm slide hay cách thức thể hiện) ví dụ như: Gia Tín Computer, công ty TNHH AN GIA THẾ, Công ty TNHH MTV TM & DV Bảo Linh, …
Tuy nhiên, trong tương lai nếu mở rộng thị trường sang các tỉnh khác có thể gặp phải sự cạnh tranh đến từ một số công ty cung cấp hình thức dịch vụ tương tự như: AZ24.VN tại Hà Nội chuyên hoạt động online.
IV. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH – LỢI THẾ CẠNH TRANH:
1. Phân tích cạnh tranh trong lĩnh vực này:
Các bạn sinh viên, học sinh và các tổ chức cần các dịch vụ cho một bài thuyết trình chuyên nghiệp bởi các lí do sau đây:
1. Bước vào môi trường đại học hầu hết các bạn sinh viên đều phải bắt buộc thuyết trình trước lớp hoặc một số đông người và họ chưa được học các kĩ năng cần thiết và phương thức để chuẩn bị một bản slide khoa học để thu hút người khác vào bài thuyết trình của mình trước đó, do đó nếu không có những dịch vụ này họ sẽ gặp nhiều khó khăn.
2. Các cá nhân, tổ chức thường xuyên phải thuyết trình kế hoạch kinh doanh, các dự án trước các nhà đầu tư do đó đòi hỏi kế hoạch của họ phải được trình bày một cách khoa học, gây được sự chú ý và phải thật sự khác biệt so với các cách mà hầu hết các công ty khác hay dung. Đó là một khó khăn bởi lẽ nếu tập trung vào làm một bài thuyết trình như thế họ sẽ mất nhiều nguồn lực và công sức của nhiều người. Do đó dịch vụ cung cấp bản thuyết trình sẽ là một lựa chọn đúng đắn với họ.
3. Đôi khi không phải đơn giản chỉ là nói lại những gì mà trên sile chiếu, người thuyết trình dẫn các hình ảnh, các clip minh họa hay đơn giản là một câu chuyện…Nhưng để chuẩn bị được những ví dụ minh họa phù hợp với hoàn cảnh đó thì không hề đơn giản, những đoạn phim ngắn được xử lí chuyên nghiệp sẽ tăng thêm phần thuyết phục cho bài diễn thuyêt của bạn.
4. Một điều chắc chắn không phải cá nhân/ hay tổ chức nào cũng có đủ các công cụ cần thiết phục vụ cho một bài thuyết trình như thế, nếu bỏ ra một khoản tiền mua các thiết bị và chỉ dùng nó một vài lần thì quả thực là rất lãng phí. Và hầu hết trong trường hợp này mọi người sẽ chọn hình thức thuê lại của một công ty chuyên cung ứng sản phẩm như thế.
5. Nhiều bạn sinh viên hay các doanh nhân đã được học các loại ứng dung văn phòng thông dụng bậc nhất hiện nay như phần mềm OFFICE...và họ có đủ khả năng làm ra một bài thyết trình khoa học, nhưng sáng tạo là một yếu tố quan trọng giúp bạn thật sự gây được ấn tượng. Một số người lại chưa từng một lần thuyết trình và họ khó có thể hình dung được họ sẽ phải làm những gì.
2. Đối thủ cạnh tranh:
2.1 Cá nhân:
Có một số cá nhân (chủ yếu là sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng) nhận làm thuê những bài thuyết trình cho người khác, thường quảng cáo thông qua các trang mạng xã hội như facebook nhưng đối thủ cạnh tranh này thực sự rất ít và không chuyên nghiệp nên công ty không chú trọng phân tích nhóm này.
2.2 Những công ty/cá nhân cung cấp thiết bị hỗ trợ thuyết trình:
Hầu hết những trung tâm này có đầy đủ các yếu tố kĩ thuật để có thể đáp ứng yêu cầu của một bài thuyết trình. Nhưng đây chỉ là một phần trong hoạt động của công ty và nó càng không phải là hoạt động chính yếu mà công ty hướng vào.
Những công ty/cá nhân cạnh tranh trong phân đoạn này là:
- Gia Tín Computer
- Công ty TNHH AN GIA THẾ
- Công ty TNHH MTV TM & DV Bảo Linh
Điểm mạnh
- Có sẵn hình ảnh trên thị trường về lĩnh vực cho thuê dụng cụ thuyết trình.
- Hình thức đặt hàng đơn giản và dễ dàng
Điểm yếu
- Chưa có sự đầu tư mạnh vào quảng cáo (chỉ có đăng một vài quảng cáo nhỏ trên internet)
- Giá thành khá cao.
- Chỉ cung cấp dịch vụ cho thuế thiết bị, ít có sự tham gia vào hỗ trợ khách hàng như công ty P&P
2.3 Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:
Đối với các đối thủ trong nhóm này chủ yếu gồm các trung tâm tin học, họ có đầy đủ kĩ năng và nguồn lực cần thiết để có thể thực hiện những bài thuyết trình thông thường với một chi phí thấp và thời gian thực hiện nhanh chóng, tuy nhiên họ chưa tham gia vào lĩnh vực này bởi dịch vụ họ cung cấp cho các đối tượng khách hàng hiện tại mang tính đào tạo kĩ năng tin học cơ bản và những tổ chức này thường khó khăn trong việc thay đổi để đáp ứng những nhu cầu của khách hàng.
2. Lợi thế cạnh tranh:
Công ty phát triển, duy trì và cải thiện chiến lược cạnh tranh của mình để có thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường Đà Nẵng trước khi các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng xâm nhập vào thị trường hoặc các đối thủ đang hoạt động trong lĩnh vực cho thuê thiết bị bổ sung những gói dịch vụ khác, sau đó từng bước mở rộng ra toàn quốc. Và việc thực hiện chiến lược cạnh tranh đúng đắn cũng có thể tạo ra những lợi thế cạnh tranh nhất định cho công ty:
- Nhân viên: được đào tạo để làm hài lòng khách hàng tốt nhất có thể. Con người luôn là yếu tố mà công ty đặt lên hàng đầu trong thời buổi cạnh tranh khắc nghiệt kèm với việc thay đổi liên tục này, đồng thời sản phẩm của công ty xuất phát từ trí tuệ của những nhân viên công ty.
Và sau thời gian hoạt động ban đầu lúc các đối thủ khác chưa bắt chước hình thức dịch vụ này thì nhân viên công ty có thể tích lũy những kinh nghiệm quý báu sau khi phục vụ một số lượng lớn khách hàng. Khi đó nhân viên của công ty có thể làm hài lòng khách hàng hơn là những công ty khác vừa gia nhập vào thị trường. Tạo ra lợi thế cạnh tranh cho P&P.
- Những ưu đãi giành cho khách hàng sử dụng dịch vụ thường xuyên.
- Lưu trữ thông tin khách hàng
à Nếu đã sử dụng dịch vụ 1 lần, thì những lần sau khách hàng liên lạc lại bên công ty sẽ biết toàn bộ thông tin của khách hàng, giúp thuận tiện hơn trong việc giao tiếp và đặt hàng. Để khách hàng nhận thức được rằng công ty rất quan tâm đến họ.
V. QUẢN LÝ VÀ NHÂN VIÊN:
Quản lý
Phó quản lý 2
Phó quản lý 1
Lễ tân
Nhân viên văn phòng
Nhân viên kỹ thuật
1. Nhà quản lý:
- Quản lý: Lê Hữu Nhân.
Tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị kinh doanh tổng quát tại đại học Kinh tế Đà Nẵng.
- Phó quản lý 1:
Tốt nghiệp với 2 chuyên ngành quản trị và kỹ thuật tại đại học Kinh tế Đà Nẵng và Bách khoa Đà Nẵng.
- Phó quản lý 2:
Tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị kinh doanh tại đại học Kinh tế Đà Nẵng.
2. Nhân viên:
Nhân viên chủ yếu hoạt động tại công ty là bộ phận làm slide, nhưng khi cần thiết sẽ điều động từ bộ phận này sang hỗ trợ nhân viên kỹ thuật trong việc thực hiện clip, chụp ảnh để có thể đảm bảo hoạt động.
Công ty nhận thấy rằng sau năm hoạt động đầu tiên với lượng khách hàng biết đến công ty nhiều hơn sẽ cần nhiều nhân viên hơn để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Những nhân viên trong công ty phần lớn là những nhân viên trẻ để đáp ứng được nhu cầu di chuyển liên tục, tiếp xúc với khách hàng.
2.1 Những đặc tính tuyển dụng một nhân viên hoạt động trong công ty:
- Từ 18 – 35 tuổi
- Không có tiền án, tiền sự
- Không có vấn đề về sức khỏe
- Có tính nghệ thuật trong cách sống và năng lực để có thể thực hiện tốt công việc
2.2 Ngoài ra còn một số yêu cầu riêng biệt đối với từng vị trí tuyển dụng:
* Nhân viên văn phòng:
- Có bằng tin học văn phòng từ B trở lên
- Có khả năng thực hiện tốt slide
* Nhân viên kỹ thuật:
- Yêu cầu năng lực về việc quay film, chụp ảnh và chỉnh sửa
* Nhân viên lễ tân:
- Đảm bảo các tiêu chuẩn về giọng nói: dễ nghe, không dùng từ địa phương, …
2.3 Hình thức tuyển dụng:
Đăng thông báo tại cửa hàng, trên internet, báo giấy; phát tờ rơi; …
- Nhân viên: Phó quản lý trực tiếp phỏng vấn tùy theo vị trí tuyển dụng.
- Phó quản lý: Quản lý phỏng vấn trực tiếp
3. Lương – Chính sách nhân viên:
Bảng dự trù lương nhân viên
Số lượng
(người)
Mức lương
(đồng/người/tháng)
Chi phí lương 1 năm (đồng)
Quản lý – kế toán
1
8.000.000
96.000.000
Phó quản lý
2
5.500.000
132.000.000
Lễ tân
1
2.500.000
30.000.000
Nhân viên văn phòng
4
3.200.000
153.600.000
Nhân viên kỹ thuật
1
4.000.000
48.000.000
*Chính sách nhân viên:
- Nhân viên văn được đào tạo trước khi vào làm khóa học giao tiếp với khách hàng.
- Được công ty cử đi tham gia vào các khóa đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn.
- Chế độ thưởng theo quý/năm nếu thực hiện tốt công việc.
- Được ký hợp đồng và mua bảo hiểm.
- Có cơ hội thăng tiến khi công ty mở rộng kinh doanh.
VI. KẾ HOẠCH MARKETING:
Ban đầu chưa có tài chính cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực này, nhóm sẽ giao dịch chủ yếu với khách hàng thông qua mạng Internet và chỉ tìm mặt bằng để mở một văn phòng nhỏ, vừa bước đầu hướng đến việc tiếp cận trực tiếp với khách hàng tại thị trường Đà Nẵng vừa là nơi làm việc của các nhân viên trong công ty. Sau một thời gian ổn định và kinh doanh tốt, nhóm sẽ mở rộng và phát triển văn phòng đại diện ra khắp cả nước nhằm có thể hỗ trợ khách hàng cách tốt nhất và trực tiếp nhất. Với định hướng như trên, nhóm đang xem xét sử dụng các phương tiện truyền thông phù hợp như phát tờ rơi, quảng cáo trên mạng Internet, TV, radio, báo chí, …
Không những là gói dịch vụ mới trong lĩnh vực hoạt động này trên thị trường, công ty còn tiến hành quảng cáo mạnh mẽ kết hợp với những chiến lược Marketing để hình ảnh của công ty tiếp cận với số lượng lớn khách hàng trên toàn bộ khu vực địa lý thành phố Đà Nẵng.
Mục tiêu chiến lược
Nội dung
Ngắn hạn
(Năm hoạt động đầu tiên)
Mục tiêu doanh số
600.000.000 (đồng)
Mục tiêu thị phần
60%
Mục tiêu tăng trưởng
40%
Độ nhận biết thương hiệu
70%
Độ hài lòng sau khi sử dụng dịch vụ lần đầu
>90%
Sử dụng chiến lược Marketing 4P:
1. Chiến lược sản phẩm:
Áp dụng chiến lược kinh doanh đa dạng hóa.
1.1 Lợi ích:
Thông qua việc cung cấp slide thuyết trình và cho thuê thiết bị thuyết trình, công ty tạo ra thành công và sự tiện lợi cho khách hàng.
Hoạt động huấn luyện kỹ năng thuyết trình tạo cho khách hàng kiến thức.
1.2 Sự khác biệt:
Dịch vụ đầu tiên trọn gói cho việc thuyết trình tại Đà Nẵng.
Khách hàng tham gia vào quá trình tạo dịch vụ để nó có thể phù hợp nhất đối với chính mình.
Nhân viên được tuyển chọn kỹ càng và huấn luyện bài bản trước khi bắt đầu công việc tại công ty, từ đó tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái khi làm việc với công ty.
1.3 Định hướng tương lai:
Với viễn cảnh phát triển thành công ty lớn nhất toàn quốc, công ty cố gắng mở rộng thị phần và gia tăng số lượng khách hàng trung thành. Về hình thức dịch vụ này thì nếu công ty thành công, các công ty đang cạnh tranh về lĩnh vực cho thuê thiết bị hoặc các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng sẽ bắt chước các hình thức dịch vụ của công ty vì điều này dễ thực hiện.
Do đó công ty sẽ không tạo sự khác biệt từ sản phẩm mà yếu tố nhân viên mới chính là giá trị cốt lõi trong hoạt động của công ty. Với sự đào tạo từ trước và trong khi thực hiện công việc, bên cạnh đó là những kinh nghiệm tích lũy dần, công ty tin tưởng rằng nhân viên của mình có thể tạo ra sự hài lòng cao hơn so với những đối thủ gia nhập thị trường sau. Sau thời gian hoạt động kinh doanh ban đầu, công ty sẽ đầu tư vào cơ sở thiết bị để đạt chất lượng, thời gian, chi phí phù hợp cho việc hoạt động, quản lý hồ sơ khách hàng.
1.4 Mục tiêu:
Trong tương lai, gia tăng số lượng, chất lượng nhân viên và số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ. Mở rộng mô hình kinh doanh.
Đầu tư phát triển hệ thống thiết bị theo xu hướng công nghệ hiện đại, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
*Hoạch định thời gian và nguồn lực:
Về thời gian
Năm 1
Cuối năm 1
Năm 2
Cuối năm 2
Năm 4
Thu hồi vốn
x
Thiết kế hoàn chỉnh mô hình kinh doanh
x
Bắt đầu nhân rộng mô hình
x
Xây dựng thêm các văn phòng trên địa bàn Đà Nẵng
x
Bắt đầu xây dựng chuỗi văn phòng ở miền Trung
x
Về nguồn lực:
Trong năm 1, với số vốn ban đầu là 350.000.000 đồng (vốn vay từ ngân hàng 175.000.000 đồng) thì theo tính toán sau gần 1,5 năm hoạt động (chính xác 438 ngày) sẽ hoàn vốn. Sau khi kinh doanh bước đầu rút ra những kinh nghiệm từ thị trường và hoàn lại được nguồn vốn đầu tư ban đầu, công ty quyết định bước sang năm 2 sẽ mở thêm những đại lý giao dịch trên khắp thị trường Đà Nẵng để tiếp cận với nhiều khách hàng hơn nữa.
2. Chiến lược định giá:
2.1 Mục tiêu định giá:
Mục tiêu định giá hớt váng thị trường.
2.2 Kế hoạch định giá:
Công ty định giá dựa trên sự phức tạp của bài thuyết trình nên không có mức giá cụ thể mà tùy vào trường hợp sẽ thông báo cho khách hàng.
Tuy nhiên trong trường hợp bài thuyết trình khá đơn giản (mức giá thấp nhất) thì sẽ có bảng giá như sau:
Dịch vụ
Bảng giá (đồng)
Slide
20.000
Thuê thiết bị hỗ trợ thuyết trình (máy chiếu, loa, máy ảnh, ...)
150.000
Luyện kỹ năng thuyết trình
50.000
Thực hiện chương trình tích lũy điểm khi tham gia sử dụng dịch vụ của công ty để có thể quan tâm hơn đến những khách hàng thân thiết. Tạo ra những chương trình ưu đãi, giảm giá cho nhóm khách hàng thân thiết.
3. Quảng cáo và truyền thông:
3.1 Mục tiêu:
- 60% khách hàng mục tiêu nhận biết được thương hiệu P&P cuối năm hoạt động đầu tiên.
- Trên 90% khách hàng hài lòng sau khi sử dụng dịch vụ của công ty.
3.2 Các công cụ truyền thông:
- Internet: Thực hiện thông qua việc thành lập Website, đồng thời tạo lập fanpage trên các trang mạng xã hội nổi tiếng như Facebook, Twitter, …
- Phát tờ rơi: Các khách hàng mục tiêu có thể nhặt được tờ rơi và biết đến thông tin về công ty nhiều hơn tại những công sở, phòng ban làm việc.
- TV/Radio: Quảng cáo trên truyền hình và truyền thanh, một công cụ phổ biến trong việc quảng cáo tại Việt Nam.
3.3 Kế hoạch truyền thông trên Internet – Website và TV:
Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC),
Theo khảo sát từ năm 2008-2012, thời gian trung bình mà người dân Việt Nam dùng vào việc giải trí hay tiếp cận các kênh quảng cáo lớn nhất là giành cho việc xem TV. Mặc dù thời gian gần đây, xu hướng này có vẻ đang giảm xuống nhưng nó vẫn còn cách xa kênh đứng thứ 2 là internet. Điều này cho thấy việc đúng đắn khi các công ty lớn đều chịu bỏ nhiều chi phí tốn kém để quảng cáo trên truyền hình và công ty cũng không ngoại lệ, nhưng do công ty mới thành lập và vốn hoạt động không nhiều nên thời gian đầu công ty sẽ tập trung quảng cáo truyền hình trên kênh truyền hình địa phương để có thể giảm được chi phí.
Về kênh thứ 2 mà công ty tiếp cận – internet - thì hiện nay số lượng người sử dụng internet tại Việt Nam không ngừng tăng lên, theo số liệu tổng kết vào quý III năm 2012, số lượng người dùng tại Việt Nam đã lên đến con số 31,2 triệu người, chiếm 35,49% dân số. Họ có thời gian để sử dụng Internet, và khi họ chỉ ở trong nhà, họ có thể vào internet để kết nối với toàn thế giới. Những cá nhân ngày càng độc lập hơn, họ có khả năng tốt hơn để nhận ra những hỗ trợ mà họ cần để duy trì sự độc lập khi sống trong căn nhà của mình. Đồng thời việc “Sử dụng Internet dễ dàng và thuận lợi mọi lúc mọi nơi, có đầy đủ công nghệ từ mạng 3G đến vệ tinh, cáp quang với giá cước rẻ, mật độ sử dụng Internet cao, có những mạng xã hội nội hàng triệu thành viên... là những minh chứng rõ rệt nhất cho thấy Internet Việt Nam không hề thua các nước tiên tiến trên thế giới.” Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC),
Thông qua đó công ty tiến hành những chiến lược tập trung vào việc phát triển quảng cáo trên internet cho những khách hàng mục tiêu. Việc này càng được công ty quan tâm hơn khi mà thời gian trung bình giành cho truyền thông qua internet của khách hàng hiện chỉ xếp thứ 2 sau việc truyền thông qua TV, và con số này đang tăng lên trong khi điều ngược lại xảy ra với truyền thông qua TV.
Với công việc bận rộn ít có thời gian gặp gỡ trực tiếp, khách hàng có thể liên lạc với công ty ban đầu qua email hoặc trang web của công ty. Thế nên bên cạnh việc đẩy mạnh truyền thông trên internet, công ty cũng sẽ thiết lập trang web riêng cho chính mình, trang web này cung cấp cho mình khả năng nhận thư và thiết lập những diễn đàn để bảo đảm truyền thông hiệu quả với khách hàng.
Chiến lược truyền thông qua website – internet của công ty sẽ tập trung vào 3 nguyên lý chính:
- Sự nhanh chóng: Cho phép khách hàng có thể phản hồi, đặt hàng ngay trên trang web của công ty.
- Cơ hội: Cung cấp những thông tin cần thiết cho việc thực hiện một bài thuyết trình tốt mang lại thành công cho bản thân khách hàng.
- Sự thực hiện: Các cá nhân có cảm giác về sự thành công hay hạnh phúc bằng cách biết rằng những thông tin này làm cho cuộc sống của họ hạnh phúc hơn vì đã mang lại thành công và những kiến thức bổ ích.
Website của công ty được phát triển trong những tháng đầu tác nghiệp bởi những nhân viên bộ phận thiết kế web công ty WebsitePlaza. Những cá nhân này sẽ duy trì và hỗ trợ phát triển mới trang web tùy theo yêu cầu của công ty, bao gồm cả việc nghiên cứu, quảng cáo và bảo dưỡng.
4. Phân phối:
4.1 Vị trí địa lý:
Công ty quyết định đặt văn phòng chính tại phường Hòa Cường Bắc quận Hải Châu. Theo thông tin ban đầu nhận thấy thì khu vực phường Hòa Cường Bắc nằm trong khu vực các trường đại học như ĐH Ngoại ngữ, ĐH Kiến trúc, ngoài ra nó còn nằm lân cận những trường như ĐH Kinh tế ở quận Ngũ Hành Sơn, các trường ĐH dân lập ở quận Hải Châu, bên cạnh đó con số các trường cấp 3 cũng chiếm một số lượng lớn. Và với việc lựa chọn địa điểm tại quận này, giá thuê nhà sẽ rẻ hơn so với khu vực trung tâm thành phố, giảm được chi phí ban đầu cho công ty. Do những điều kiện thuận tiện cho hoạt động kinh doanh như trên nên công ty quyết định sẽ đặt trụ sở ở đây.
4.2 Mở rộng mô hình:
Khi thu hồi được vốn (dự kiến gần 1,5 năm sau khi chính thức hoạt động), vào đầu năm hoạt động thứ 2 công ty sẽ bắt đầu nhân rộng mô hình kinh doanh để có thể tiếp cận với nhiều khách hàng hơn nữa. Đồng thời tạo sự thuận tiện cho khách hàng nếu muốn nhận được tư vấn trực tiếp từ công ty.
VII. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG VÀ TÁC NGHIỆP:
1. Dịch vụ:
Một dự án lớn lao nhưng nếu như bạn nói về nó theo cách không ai hiểu được hay quá nhàm chán thì nó sẽ bị giảm giá trị đi rất nhiều, hiểu được điều đó, công ty muốn góp phần vào thành công của khách hàng, giúp họ có thể đạt được những điều mình mong muốn trong học tập hay công việc. Bên cạnh đó, công ty còn cung cấp cho họ những kiến thức và kỹ năng cơ bản về việc thuyết trình, tạo sự tự tin cho khách hàng khi phát biểu trước đông người, giúp họ cảm thấy thoải mái hơn trong cuộc sống của chính mình.
Công ty sẽ giúp đỡ khách hàng để họ có thể nhận ra được sự tác động đến cuộc sống của mình khi sử dụng dịch vụ này, tạo ra một tiến trình thiết lập mối quan hệ với khách hàng thông qua những bước sau:
1. Đánh giá: Đánh giá khả năng của khách hàng trong việc thực hiện bài thuyết trình về dự án của mình.
2. Hoạch định: Lên kế hoạch cho mức độ thường xuyên sử dụng dịch vụ từ khách hàng.
3. Kiểm soát dịch vụ: Kiểm soát liên tục chất lượng dịch vụ đồng thời tham khảo ý kiến cá nhân của khách hàng về sản phẩm, gia tăng sự hài lòng của khách hàng lên mức tối đa có thể.
4. Đánh giá lại: Đáp ứng những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng. Định kỳ đánh giá lại để đảm bảo rằng toàn bộ nhu cầu của khách hàng được đáp ứng một cách tốt nhất.
2. Cơ sở vật chất và các cải tiến:
Bao gồm các trang thiết bị liên quan đến việc hoạt động cơ bản của công ty, thiết kế slide và những thiết bị khách hàng có thể thuê để hỗ trợ bài thuyết trình: máy chiếu, loa, máy ảnh, …
STT
HẠNG MỤC ĐẦU TƯ
SL
ĐVT
GIÁ
THÀNH TIỀN
1
Văn phòng
12
tháng
6.000.000
72.000.000
2
Bàn máy tính (BNV008)
7
cái
1.120.000
7.840.000
3
Bàn lễ tân (AAU-Q-008)
1
cái
450.000
450.000
4
Bàn giám đốc (ET1600E)
1
cái
3.000.000
3.000.000
5
Tiền lắp đặt Internet + Bộ phát sóng Wifi:
1
bộ
1.500.000
1.500.000
6
Máy tính
8
cái
3.800.000
30.400.000
7
Máy tính cấu hình cao
1
cái
6.000.000
6.000.000
8
Tủ đựng tài liệu (Hòa Phát MP1830-D/4D)
1
cái
2.000.900
2.000.900
9
Dụng cụ văn phòng
1
bộ
3.000.000
3.000.000
10
Điện, đèn, nước, tiền công:
1
bộ
25.000.000
25.000.000
11
Máy điều hòa (Panasonic CU/CS-KC9HKH)
2
cái
4.000.000
8.000.000
12
Bình nước nóng lạnh (Sakerama S16LD)
1
cái
1.100.000
1.100.000
13
Đồng phục nhân viên
12
bộ
120.000
1.440.000
14
Ghế phòng chờ (KG-105)
1
bộ
1.200.000
1.200.000
15
Ghế nệm xoay (NT190 - GX13A-N)
9
cái
910.000
8.190.000
16
Laptop
3
cái
6.000.000
18.000.000
17
Máy pha cà phê (Electrolux ECM-3100)
1
cái
579.000
579.000
18
Tiền thuê mặt bằng gởi xe
12
tháng
140.000
1.680.000
19
Bảng hiệu
1
cái
2.000.000
2.000.000
20
Điện thoại (Panasonic KX-TS520)
2
cái
280.000
560.000
21
Bộ bình - ly nước thủy tinh (ML-IN047W)
2
bộ
236.000
472.000
22
Máy chiếu (Sony VPLEX120)
5
cái
11.340.000
56.700.000
23
Loa (Hyundai Speaker HY-210)
5
cặp
250.000
1.250.000
24
Máy quay (Sony Handycam DCR-SR300)
1
cái
5.000.000
5.000.000
TỔNG CỘNG:
257.361.900
3. Phương pháp hoạt động:
Để tạo sự thuận tiện, khách hàng có thể liên lạc với công ty để sử dụng dịch vụ qua nhiều cách khác nhau như mail, mạng xã hội, trang web công ty, trực tiếp.
Sau khi nhận được yêu cầu từ phía khách hàng, nhân viên công ty sẽ tiến hành thực hiện. Khi đã thực hiện xong tạo ra sản phẩm cho khách hàng, nhân viên sẽ tiếp xúc trực tiếp khách hàng nhằm sửa đổi những phần cần thiết sao cho phù hợp với mong muốn của khách hàng.
Hình thức hoạt động của công ty không có tồn kho.
Công ty sử dụng các công cụ và quy trình làm việc theo hướng hiện đại để tăng khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng kèm theo chất lượng và giá thành dịch vụ.
4. Các vấn đề về luật pháp:
Quy trình thành lập công ty TNHH:
Bước 1: Chuẩn bị tiền đề cho việc thành lập công ty TNHH
Để thành lập công ty TNHH, khách hàng cần chuẩn bị những tiền đề cơ bản cho việc thành lập công ty như:
- Chuẩn bị trụ sở thuộc quyền sử dụng hợp pháp của công ty;
- Vốn thành lập công ty: Việc lựa chọn vốn điều lệ của công ty là việc rất quan trọng. Vốn điều lệ của công ty là số vốn do các thành viên đóng góp, Công Ty Luật sẽ tư vấn cho khách hàng mức vốn điều lệ phù hợp với quy mô và phương án phát triển kinh doanh của công ty TNHH, cơ cấu góp vốn và tỷ lệ phân chia quyền và lợi ích giữa các cổ đông công ty.
- Lựa chọn người đại diện theo pháp luật của công ty. Về chức danh người đại diện theo pháp Luật của công ty, chức danh người đại diện là giám đốc (tổng giám đốc) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo phương án kinh doanh và tham chiếu theo theo quy định của Pháp luật về đăng ký kinh doanh để thực hiện thủ tục đăng ký thành lập công ty.
- Đặt tên công ty: Tên công ty có rất nhiều ý nghĩa, lên lựa chọn đặt tên Công ty ngắn gọn, dễ nhớ, dễ phát âm và tiêu chí đầu tiên khi đăng ký kinh doanh là tên Công ty không trùng với các công ty đã thành lập trước đó (trên địa bàn tỉnh, thành phố).
- Khách hàng chuẩn bị chứng minh nhân dân (hoặc Hộ chiếu) bản sao có công chứng của người đại diện theo pháp luật, thành viên/cổ đông để thực hiện đăng ký kinh doanh.
Bước 2: Soạn hồ sơ và nộp hồ sơ thành lập công ty TNHH cho cơ quan có thẩm quyền
Sau khi chuẩn bị đầy đủ tiền đề cho việc Thành lập công ty TNHH, bước tiếp theo là tiến hành việc soạn hồ sơ và nộp hồ sơ tại cơ quan cấp phép kinh doanh ( Sở kế hoạch và đầu tư):
Khách hàng phải hoàn thiện hồ sơ đăng ký Thành lập công ty TNHH, hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu (tên công ty TNHH; địa chỉ trụ sở chính; ngành nghề kinh doanh; vốn điều lệ; địa chỉ của chi nhánh, văn phòng đại diện nếu có…)
- Điều lệ công ty.
- Danh sách cổ đông sáng lập.
Đăng ký cấp giấy phép kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Bước 3: Khắc dấu
Khắc dấu là công việc quan trọng sau khi khách hàng nhận được Giấy chứng nhận ĐKKD. Nhận được Đăng ký kinh doanh, khách hàng sẽ phải đến cơ quan công an (Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc công an cấp tỉnh) để xin cấp phép khắc dấu và đăng ký lưu chiểu mẫu dấu. Hồ sơ khắc dấu gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chứng minh thư của người đến khắc dấu.
Bước 4: Đăng báo
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD, khách hàng phải đăng báo địa phương hoặc báo hàng ngày của Trung ương trong 3 số liên tiếp về các nội dung sau: Tên công ty TNHH; địa chỉ trụ sở chính của công ty TNHH; mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh; vốn điều lệ; nơi đăng ký kinh doanh.
Bước 5: Đăng ký mã số thuế
Đăng ký mã số thuế là công việc cuối cùng mà khách hàng phải làm để đưa công ty TNHH đi vào hoạt động. Khách hàng đến Cục thuế cấp tỉnh xin mẫu hồ sơ đăng ký mã số thuế, làm hồ sơ và nộp tại Cục thuế. Cục thuế có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận mã số thuế trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp mã số thuế.
Quy trình Thành lập công ty TNHH gồm 5 bước, khách hàng có thể tham khảo và trực tiếp tiến hành đăng ký thành lập công ty TNHH tại cơ quan có thẩm quyền hoặc liên hệ với Công Ty Luật để được cung cấp dịch vụ tư vấn thành lập công ty TNHH trọn gói tốt nhất. Dịch vụ tư vấn Thành lập công ty TNHH của Công Ty Luật sẽ đại diện khách hàng soạn hồ sơ và nộp hồ sơ cho cơ quan Nhà nước vì thế khách hàng sẽ không phải mất thời gian làm thủ tục hành chính. Công Ty Luật luôn mang lại lợi ích kinh tế cao nhất cho khách hàng.Wikipedia,
5. Bảo hiểm:
Công ty sẽ nắm bắt rõ những chính sách bảo hiểm về:
- Bảo hiểm nghề nghiệp
- Bảo hiểm chung
- Bồi thường cho nhân viên
- Bảo hiểm tài sản kinh doanh
VIII. RỦI RO – VẤN ĐỀ - GIẢ THUYẾT CHỦ YẾU:
- Rủi ro về kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay đang khủng hoảng, thu nhập giảm xuống, nhiều người mất việc làm dẫn đến việc tâm lý tiết kiệm xuất hiện, dịch vụ sẽ khó tiếp cận được với khách hàng hơn. Thay vì bỏ tiền ra sử dụng dịch vụ, khách hàng sẽ tự làm ra một bài thuyết trình của riêng mình cho dù nó không thật sự tốt.
à Quảng bá, chỉ rõ những lợi ích thiết thực khi sử dụng dịch vụ của công ty, nó có thể đáp ứng được nhu cầu trong học tập, công việc của khách hàng, giúp ích mang lại thành công cho khách hàng.
à Thực hiện những chương trình giảm giá cho khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ, có những ưu đãi riêng và chế độ chăm sóc khách hàng.
à Miễn phí lần đầu sử dụng dịch vụ.
- Nguồn đầu tư vốn không đủ mạnh. Điều này ảnh hưởng đến quá trình bắt đầu kinh doanh hoặc quá trình mở rộng chuỗi cửa hàng sau khi hoạt động một thời gian.
à Cần lựa chọn một cách hợp lý nhà đầu tư cho dự án của công ty. Tìm kiếm những phương án thay thế phòng trường hợp rủi ro xảy ra.
- Rủi ro về cháy nổ thiết bị. Công ty sử dụng những thiết bị điện tử và hoạt động liên tục nên khả năng xảy ra việc cháy nổ là hoàn toàn có thể, nó có thể gây ra thiệt hại về con người hay tài sản của công ty.
à Đảm bảo an toàn về phóng cháy chữa cháy. Có những biện pháp kỹ thuật như: hệ thống báo chay, hệ thống chữa cháy, … Đồng thời luôn kiểm tra kỹ những thiết bị để đảm bảo nó hoạt động tốt.
IX. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH:
1. Dự toán chi phí xây dựng và thiết bị:
STT
HẠNG MỤC ĐẦU TƯ
SL
ĐVT
GIÁ
THÀNH TIỀN
1
Văn phòng
12
tháng
6.000.000
72.000.000
2
Bàn máy tính (BNV008)
7
cái
1.120.000
7.840.000
3
Bàn lễ tân (AAU-Q-008)
1
cái
450.000
450.000
4
Bàn giám đốc (ET1600E)
1
cái
3.000.000
3.000.000
5
Tiền lắp đặt Internet + Bộ phát sóng Wifi:
1
bộ
1.500.000
1.500.000
6
Máy tính
8
cái
3.800.000
30.400.000
7
Máy tính cấu hình cao
1
cái
6.000.000
6.000.000
8
Tủ đựng tài liệu (Hòa Phát MP1830-D/4D)
1
cái
2.000.900
2.000.900
9
Dụng cụ văn phòng
1
bộ
3.000.000
3.000.000
10
Điện, đèn, nước, tiền công:
1
bộ
25.000.000
25.000.000
11
Máy điều hòa (Panasonic CU/CS-KC9HKH)
2
cái
4.000.000
8.000.000
12
Bình nước nóng lạnh (Sakerama S16LD)
1
cái
1.100.000
1.100.000
13
Đồng phục nhân viên
12
bộ
120.000
1.440.000
14
Ghế phòng chờ (KG-105)
1
bộ
1.200.000
1.200.000
15
Ghế nệm xoay (NT190 - GX13A-N)
9
cái
910.000
8.190.000
16
Laptop
3
cái
6.000.000
18.000.000
17
Máy pha cà phê (Electrolux ECM-3100)
1
cái
579.000
579.000
18
Tiền thuê mặt bằng gởi xe
12
tháng
140.000
1.680.000
19
Bảng hiệu
1
cái
2.000.000
2.000.000
20
Điện thoại (Panasonic KX-TS520)
2
cái
280.000
560.000
21
Bộ bình - ly nước thủy tinh (ML-IN047W)
2
bộ
236.000
472.000
22
Máy chiếu (Sony VPLEX120)
5
cái
11.340.000
56.700.000
23
Loa (Hyundai Speaker HY-210)
5
cặp
250.000
1.250.000
24
Máy quay (Sony Handycam DCR-SR300)
1
cái
5.000.000
5.000.000
TỔNG CỘNG:
257.361.900
2. Vốn đầu tư:
2013
2014
2015
2016
VÔN ĐẦU TƯ
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ
Đồng
350.000.000
312.656.376
Bao gồm:
Chi phí xây dựng + thiết bị
Đồng
257.361.900
257.361.900
Tiến độ đầu tư
%
100,00%
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Đồng
0
0
Định mức (tạm tính)
%
2,00%
Tiến độ đầu tư
%
100%
Chi phí khác
Đồng
45.000.000
45.000.000
Định mức (tạm tính)
%
2,00%
Tiến độ đầu tư
%
100%
Dự phòng phí 10%
Đồng
10.294.476
10.294.476
Phần trăm đầu tư
%
100%
Định mức (tạm tính)
%
4,00%
Tiến độ đầu tư
%
100%
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ
350.000.000
Vốn tự có:
175.000.000
175.000.000
Phần trăm đóng góp:
%
50%
Tiến độ đầu tư
%
100%
Vốn vay (Ngân hàng và Ngthân):
175.000.000
175.000.000
Phần trăm đóng góp:
50%
Lãi suất vay
12%
Tiến độ đầu tư
%
100%
KHẤU HAO CHI PHÍ
Giá trị
Thời gian KH
1
2
3
Chi phí xây dựng + thiết bị
Đồng
257.361.900
3
85.787.300
85.787.300
85.787.300
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Đồng
0
0
0
0
0
Chi phí khác
Đồng
45.000.000
0
0
0
0
Dự phòng phí 10%
Đồng
10.294.476
0
0
0
0
257.361.900
85.787.300
85.787.300
85.787.300
3. Tiền lãi và thanh toán:
Khoản mục
1
2
3
1
Nợ gốc đầu năm
0
57.475.000
0
2
Nợ phát sinh trong năm
175.000.000
0
0
Vay vốn đầu tư
175.000.000
0
0
3
Nợ chịu lãi trong năm
175.000.000
57.475.000
0
Lãi xuất vay
12%
12%
4
Tiền lãi phải trả trong năm
21.000.000
6.897.000
0
5
Trả nợ gốc
117.525.000
57.475.000
0
6
Nợ gốc cuối năm
57.475.000
0
0
7
Nguồn trả nợ gốc
117.525.000
133.739.500
Khấu hao
85.787.300
85.787.300
85.787.300
Lợi nhuận sau thuế
31.737.700
47.952.200
43.101.530
4. Dự toán doanh thu ngày:
STT
Khoản mục
Số lượt khách sử dụng
Mức chi tiêu(đ/lượt)
Thành tiền
1
Thu từ việc làm slide
20
25000
500000
2
Thu từ việc cho thuê thiết bị hỗ trợ thuyết trình
8
150000
1200000
3
Thu từ việc luyện kỹ năng thuyết trình
3
50000
150000
Tổng
1850000
5. Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: (3 năm đầu hoạt động)
Khoản mục
Tổng cộng
1
2
3
1
DOANH THU
1.981.609.000
647.500.000
660.450.000
673.659.000
Kinh doanh
1.981.609.000
647.500.000
660.450.000
673.659.000
Thu nhập bình quân ngày
1.850.000
1.850.000
1.850.000
1.850.000
Hệ số tăng giá trung bình hàng năm (%)
2,0%
2,0%
2,0%
2,0%
Số ngày hoạt động trong năm (ngày)
350
350
350
350
2
Chi phí hoạt động
1.598.455.670
528.975.000
525.710.500
543.770.170
a
Chi phí thuê nhà đất
30.909.000
10.000.000
10.300.000
10.609.000
Diện tích đất thuê (m2)
100
100
100
100
Đơn giá thuê đất (Đồng/năm)
10.000.000
10.000.000
10.300.000
10.609.000
Tỷ lệ tăng giá thuê hàng năm (%)
3%
3%
3%
3%
b
Chi phí điện + nước
18.362.400
6.000.000
6.120.000
6.242.400
Chi phí bình quân hàng tháng (Đồng/tháng)
500.000
500.000
510.000
520.200
Tỷ lệ tăng giá thuê hàng năm (%)
2%
2%
2%
2%
c
Chi phí lương
1.448.889.000
459.600.000
482.580.000
506.709.000
Tỷ lệ tăng giá hàng năm (%)
5%
5%
5%
5%
d
Chi phí Marketing, kinh doanh
52.582.180
25.900.000
13.209.000
13.473.180
Tỷ lệ trong tổng doanh thu sân (%)
4%
2%
2%
e
Lãi vay vốn
21.000.000
6.897.000
0
f
Chi phí khác
19.816.090
6.475.000
6.604.500
6.736.590
Tỷ lệ trong tổng doanh thu sân (%)
1%
1%
1%
1%
3
KHẤU HAO TÀI SẢN
257.361.900
85.787.300
85.787.300
85.787.300
Ngân sách dành cho khấu hao
118.525.000
134.739.500
129.888.830
Khoảng được khấu hao
85.787.300
85.787.300
85.787.300
4
LỢI NHUẬN / LỖ TRƯỚC THUẾ
32.737.700
48.952.200
44.101.530
5
THUẾ MÔN BÀI
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
6
LỢI NHUẬN SAU THUẾ
122.791.430
31.737.700
47.952.200
43.101.530
6. Dự toán dòng ngân quỹ:
PHÂN TÍCH NGÂN LƯU
DÒNG TIỀN
DÒNG TIỀN VÀO
2.156.609.000
822.500.000
660.450.000
673.659.000
Vay vốn
175.000.000
0
0
Doanh thu
647.500.000
660.450.000
673.659.000
DÒNG TIỀN RA
1.914.112.046
842.631.376
526.710.500
544.770.170
Đầu tư
312.656.376
0
0
Chi phí hoạt động
528.975.000
525.710.500
543.770.170
Thuế môn bài
1.000.000
1.000.000
1.000.000
TỔNG DÒNG TIỀN
242.496.954
-20.131.376
133.739.500
128.888.830
Hiện giá thuần (NPV)
189.063.347
Tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR)
649,73%
Thời gian hoàn vốn vay (Ngày)
438
Tỷ suất chiết khấu (%/ năm)
10%
7. Dự toán bảng cân đối kế toán:
STT
Nội dung
Khi góp vốn
Sau khi xây dựng cơ bản để bắt đầu hoạt động
Kết thúc năm thứ nhất
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
350.000.000
169.846.670
424.337.537
1
Tiền mặt
175.000.000
100.000.000
141.368.944
2
Tiền gửi ngân hàng
175.000.000
59.846.670
182.172.625
3
Các khoản phải thu
5.000.000
34.795.968
4
Hàng tồn kho
5.000.000
66.000.000
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
257.361.900
171.574.600
1
Tài sản cố định
257.361.900
171.574.600
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình
257.361.900
257.361.900
- Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ hữu hình
-85.787.300
I
Tổng cộng tài sản
350.000.000
427.208.570
595.912.137
Nợ phải trả
175.000.000
252.208.570
263.320.000
1
Nợ ngắn hạn
77.208.570
117.525.000
2
Nợ dài hạn
175.000.000
175.000.000
57.475.000
3
Nợ khác
88.320.000
Nguồn vốn chủ sở hữu
175.000.000
175.000.000
332592136,6
- Nguồn vốn kinh doanh
175.000.000
350.000.000
210.000.000
- Các quỹ
(175.000.000)
75.000.000
- Lợi nhuận chưa phân phối
47.592.137
II
Tổng nguồn vốn
350.000.000
427.208.570
595.912.137
X. YẾU TỐ KINH TẾ CỦA DOANH NGHIỆP:
Thời gian: 3 Năm
Năm 1
Năm 2
Năm 3
DOANH THU
647.500.000
660.450.000
673.659.000
LỢI NHUẬN THUẦN
118.525.000
134.739.500
129.888.830
LỢI NHUẬN SAU THUẾ
32.737.700
48.952.200
44.101.530
TỔNG DÒNG TIỀN
-20.131.376
133.739.500
128.888.830
Lợi nhuận gộp biên
0,183
0,2040
0,1928
Lợi nhuận ròng biên
0,050560154
0,0741
0,0655
Thời gian hòa vốn
438 ngày
*Tài liệu tham khảo:
1. Cục xúc tiến thương mại,
2. Tạp chí Thương mại số 9, tháng 3/2005, Bản tin kinh tế của Vụ THKT-Bộ ngoại giao ngày 15/03/2005
3. Số liệu thống kê năm 2013 của Bộ giáo dục đào tạo Việt Nam
4. TBKT Sài Gòn,
5. Cục xúc tiến thương mại,
6. Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC),
7. Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC),
8. Wikipedia,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kskd_dich_vu_cung_cap_goi_thuyet_trinh_final_8084.docx