Gabriel: Chào buổi sáng, Philip. Tôi rất tiếc lại làm phiền anh lần nữa về thỏa thuận
PIA này, nhưng chúng ta còn gặp một vấn đề. Peter đã gọi cho tôi tối hôm qua và
báo cho tôi biết rằng PIA muốn thanh toán bằng đồng Rupee. Nếu chúng ta không
đồng ý thì chúng ta có khả năng mất hợp đồng này. Tôi nghĩ nó l à hậu quả từ điều
khoản thanh toán trước 20%. Đại lý của chúng ta, Makran, nói rằng họ có thể chấp
nhận rủi ro và điều khoản trả chậm sau 30 ngày, với chi phí là 5% giá bán. Mặc dù
chúng ta tự tin rằng chúng ta là công ty duy nhất có thể đáp ứng các tiêu chí của
PIA, nhưng nếu yêu cầu thanh toán bằng đồng Rupee này là thật và chúng ta từ
chối, nó có thể làm hỏng toàn bộ dự án PIA.
Philip: 5% thì quá cao. Rất đơn giản chúng ta không thể chấp nhận nó. Đây là một
trong các dự án rủi ro nhất của chúng ta. Trả trước 20 % giúp hỗ trợ cho tỉ lệ DSR vì
nó là một mục tiêu quan trọng của chúng ta. DSR được giám sát hàng ngày bởi bộ
phận quản lý. Chúng ta phải đảm bảo được sự đồng thuận ở mức độ tập đoàn cho
hợp đồng này bởi vì nó có chỉ số ROS (Return On Sales) thấp hơn mức yêu cầu của
chúng ta (ROS-Chỉ số lợi nhuận trên doanh thu tối thiểu phải là 20%). Đại lý họ đứng
về phía bên nào thế nhỉ?
17 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2389 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kinh doanh quốc tế Avicular Controls và hãng hàng không quốc tế Pakistan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môn: Kinh doanh quốc tế GV: TS Lê Thành Long
Bài tập nhóm Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM
KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
------
`
KINH DOANH QUỐC TẾ
AVICULAR CONTROLS VÀ
HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ
PAKISTAN
Giảng viên : TS Lê Thành Long
Học viên : Lê Quang Sơn (01707056)
Trần Đức Hoa Cương (01706388)
Dương Minh Tuấn (01707076)
Huỳnh Ngọc Nhất (01707047)
Nguyễn Quang Tuấn (01707078)
Nguyễn Thiện Nhân (01707045)
Trần Vĩ (01706472)
Lê Thị Minh Thu (01707069)
Môn: Kinh doanh quốc tế GV: TS Lê Thành Long
Bài tập nhóm Trang 2
Nguyễn Thị Thu Trang
(01707072)
MỤC LỤC
I. TÓM TẮT TÌNH HUỐNG ................................................................................................ 3
I.1. Bối cảnh của hợp đồng cung cấp thiết bị điện tử của Aviation Controls cho hãng hàng
không quốc tế Pakistan (năm 1997) ......................................................................................... 3
I.2. Giới thiệu Aviation Controls - nhà cung cấp thiết bị điện tử hàng không ..................... 3
I.3. Giới thiệu Hãng hàng không quốc tế Pakistan (PIA) ................................................... 3
I.4. Hợp đồng cung cấp thiết bị điện tử cho buồng lái máy bay của PIA ............................ 4
I.4.1. Ứng cử viên của hợp đồng .................................................................................. 4
I.4.2. Thách thức và cơ hội cho việc cung cấp hợp đồng của Aviation Controls ........... 5
I.4.3. Các phương án của hợp đồng ............................................................................. 6
II. TRẢ LỜI CÂU HỎI ........................................................................................................... 8
II.1. Câu hỏi 1: Ước lượng dòng tiền mặt mà sẽ có khả năng đạt được. Giá trị đồng USD sẽ
được nhận cuối cùng là bao nhiêu? .......................................................................................... 8
II.1.1. Phương án 1: Ký kết trực tiếp với PIA, nhận tiền bằng đồng Rupee .................... 8
II.1.2. Phương án 2: Bán thiết bị thông qua đại lý Makran, nhận tiền bằng đồngUSD .... 8
II.2. Câu hỏi 2: Bạn có nghĩ các dịch vụ mà Makran đang đưa ra có xứng đáng về mặt chi
phí không? .............................................................................................................................. 9
II.3. Câu hỏi 3: Bạn sẽ làm gì nếu bạn đang lãnh đạo nhóm Honeywell SAC đàm phán hợp
đồng này? ............................................................................................................................... 9
PHỤ LỤC 1: BÀI DỊCH ........................................................................................................... 10
PHỤ LỤC 2: SLIDE TRÌNH BÀY ............................................................................................ 17
Tp HCM 05- 2008
Môn: Kinh doanh quốc tế GV: TS Lê Thành Long
Bài tập nhóm Trang 3
TÓM TẮT TÌNH HUỐNG
Bối cảnh của hợp đồng cung cấp thiết bị điện tử
của Aviation Controls cho hãng hàng không
quốc tế Pakistan (năm 1997)
Tình hình kinh tế Pakistan tăng trưởng thấp, giao thương sa sút dẫn đến
việc giảm đáng kể nguồn dự trữ ngoại tệ.
Chính phủ đã cố gắng thực hiện các chính sách thắt chặt nhằm nhận được
khoảng vay 600 triệu USD từ IMF nhằm bù đắp cho khoảng thâm hụt cán
cân thanh toán và tăng nguồn ngoại tệ.
Chính phủ phá giá đồng Rupee để đẩy mạnh xuất khẩu.
Tuy nhiên, kinh tế Pakistan vẫn trì trệ do luật chống phá giá của Liên minh
Châu Âu đánh thuế nặng lên vải bông nhập khẩu từ Pakistan gây tình trạng
mất việc làm và thiếu nguồn cung ngoại tệ mạnh.
Giới thiệu Aviation Controls - nhà cung cấp thiết
bị điện tử hàng không
Aviation Controls Là công ty con của tập đoàn ACI (tập đoàn thống trị lĩnh
vực điều khiển tự động)
Có ưu thế trên thị trường thiết bị điện tử hàng không, thị phần chiếm hơn
53%.
Hiện tại Aviation Controls đang gặp khó khăn do chính phủ Mỹ cắt giảm chi
tiêu cho các thiết bị điện tử.
Doanh thu của công ty đạt 1.26 tỉ USD năm 1996 đang chịu áp lực về
doanh số 1.5 tỉ USD vào năm 1997.
Hãng có nhiều kinh nghiệm trong cung cấp thiết bị điều khiển tự động đặc
biệt cho Boing.
Giới thiệu Hãng hàng không quốc tế Pakistan
(PIA)
PIA là hãng vận tải quốc gia của nước cộng hòa Hồi giáo Pakistan với 57%
vốn nhà nước và 43% vốn tư nhân;
PIA có thị trường tiềm năng, có nhiều triển vọng trong tăng trưởng doanh
thu.
Hiện trạng phi đội bay: cũ kỹ và không đáp ứng được yêu cầu vận tải và
vấn đề an toàn. Kết quả là hãng đang bị mất khách và thua lỗ. Hãng đang
Môn: Kinh doanh quốc tế GV: TS Lê Thành Long
Bài tập nhóm Trang 4
có kế hoạch hiện đại hóa phi đội bay nhằm thu hút khách hàng và đáp ứng
được các tiêu chuẩn an toàn của FAA.
Tuy nhiên kế hoạch mua mới máy bay bị cắt do chính phủ có những ưu tiên
khác thay vào đó là chương trình nâng cấp phi đội bay.
Chương trình nâng cấp bao gồm: nâng cấp động cơ và nâng cấp thiết bị
điện tử cho buồng lái.
Hợp đồng cung cấp thiết bị điện tử cho buồng lái
máy bay của PIA
Ứng cử viên của hợp đồng
Hiện tại có 3 ứng củ viên sáng giá cho việc cung cấp thiết bị điện tử hàng
không cho PIA bao gồm
Aviation Controls
Lợi thế
Công ty có chứng nhận
Có nhiều kinh nghiệm cung
cấp thiết bị điều khiển hàng
không, hợp tác tốt với Boeing.
Bất lợi
Giá bỏ thầu cao
Rockwell Collin
Lợi thế
Có kinh nghiệm trong các hợp
đồng với chính phủ Pakistan.
Có sự hậu thuẫn của Mỹ.
Bất lợi
Chưa có được các chứng
nhận.
Honeywell
Tuy nhiên với những lợi thế của mình Aviation controls tin chắc mình
sẽ giành thắng lợi và giành được hợp đồng.
Môn: Kinh doanh quốc tế GV: TS Lê Thành Long
Bài tập nhóm Trang 5
Thách thức và cơ hội cho việc cung cấp hợp đồng của
Aviation Controls
Thách thức
Áp lực về tăng doanh số doanh số; giảm thời gian thu tiền theo định
hướng chung của công ty mẹ ACI.
Áp lực rủi ro tiền tệ trong việc chấp nhận hợp đồng bằng đồng Rupee
theo yêu cầu của PIA;
Áp lực chi trả hoa hồng cho đại lý;
Áp lực về lợi nhuận
Cơ hội
Tuy nhiên hợp với hợp đồng cung cấp thiết bị điện tử cho hãng hàng không
PIA sẽ mang đến một số lợi ích đáng kể:
Cơ hội cho chứng nhận công nghệ nâng cấp thiết bị điện tử cho buồng lái,
phù hợp với định hướng phát triển của công ty. Đây cũng là cơ hội để xây
dựng lợi thế cạnh tranh mới.
Cơ hội đạt mục tiêu tăng trưởng doanh thu.
Môn: Kinh doanh quốc tế GV: TS Lê Thành Long
Bài tập nhóm Trang 6
Các phương án của hợp đồng
Trước những khó khăn và thách thức hiện tại cho việc thực hiện hợp đồng, có 2
phương án đưa ra cho Aviation controls
Phương án 1: Ký kết trực tiếp với PIA và nhận bằng đồng Rupee
ACI thu trước 20%
Ưu điểm
• Cơ hội cho chứng nhận công
nghệ buồng lái.
• Cơ hội đạt mục tiêu tăng
trưởng doanh thu.
Hạn chế
• Chịu rủi ro tỉ giá (do sự mất
giá của đồng Rupee).
• Bộ phận quản lý phải giám sát
thời gian thu tiền.
• Mất tiền hoa hồng 10% cho
đại lý.
• Áp lực về ROS (Return on
Sales tối thiểu 20%) và thời
gian thu tiền (DSR- Days
sales receivable).
Phương án 2: Bán khoản phải thu cho đại lý Makran và nhận tiền USD
Ưu điểm
• Cơ hội cho chứng nhận
công nghệ buồng lái.
• Cơ hội đạt mục tiêu tăng
trưởng doanh thu.
• Giảm rủi ro tiền tệ (nhận
tiền sau 30 ngày giao
hàng và được đảm bảo
bởi chi nhánh ở Los
Angeles).
• Không mất nguồn lực cho
giám sát thời gian thu
tiền.
Hạn chế
• Mất 10% hoa hồng và
mất thêm 5% doanh thu.
• Áp lực về lợi nhuận.
Phương án 3: Không làm gì cả
Ưu điểm
• Không bị áp lực về rủi
ro tiền tệ.
• Không bị áp lực chi trả
hoa hồng cho đại lý.
Môn: Kinh doanh quốc tế GV: TS Lê Thành Long
Bài tập nhóm Trang 7
• Không cần giám sát
thời gian thu tiền
Hạn chế
• Mất cơ hội cho chứng
nhận công nghệ buồng
lái.
• Không đạt mục tiêu
tăng trưởng doanh thu.
• Áp lực về lợi nhuận
Môn: Kinh doanh quốc tế GV: TS Lê Thành Long
Bài tập nhóm Trang 8
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu hỏi 1: Ước lượng dòng tiền mặt mà sẽ có khả
năng đạt được. Giá trị đồng USD sẽ được nhận
cuối cùng là bao nhiêu?
Phương án 1: Ký kết trực tiếp với PIA, nhận tiền bằng đồng
Rupee
Giá trị HĐ = 23,7x40,46 = 958,9 (Rupee)
20% HĐ = 958,9x.20% = 191,78 (Rupee)
= 4,74(USD)
80% HĐ = 958,9x80% = 761,12 (Rupee)
= 17,4 (USD)
10% HĐ = 958,9x10% = 95,89 (Rupee)
= 2,17 (USD)
NPV = 4,74 + (17,4 – 2,17)/(1,01)^9 = 18,66 (USD)
Phương án 2: Bán khoản phải thu cho đại lý Makran và nhận
tiền USD
Giá trị HĐ = 23,7 (USD)
20% HĐ = 23.7x.20% = 4,74(USD)
80% HĐ = 23,7x80% = 18,96 (USD)
Tỉ giá: 44,086
Rupee/USD
Tỉ giá: 40,46
Rupee/USD
Môn: Kinh doanh quốc tế GV: TS Lê Thành Long
Bài tập nhóm Trang 9
15% HĐ = 23,7x15% = 3,55 (USD)
NPV = 4,74 + (18,96 – 3,55)/(1,01) = 19,99 (USD)
Câu hỏi 2: Bạn có nghĩ các dịch vụ mà Makran đang
đưa ra có xứng đáng về mặt chi phí không?
Ước lượng chi phí sẽ giảm là: 1,33 triệu USD khi chấp nhận dịch vụ của Markan do:
Giảm được rủi ro tỉ giá (đồng Rupee trượt giá 9% so với USD)
Sự mất giá đồng tiền theo thời gian
Câu hỏi 3: Bạn sẽ làm gì nếu bạn đang lãnh đạo
nhóm Honeywell SAC đàm phán hợp đồng này?
Tìm hiểu kỹ đối tác PIA: Họ đang cần gì? Những khó khăn mà họ đang gặp
phải? …
Nhận diện và đánh giá các đối thủ cạnh tranh: Họ là ai? Họ mạnh hơn ta ở
điểm nào? Ta có lợi thế gì so với họ? ...
Dự báo rủi ro trượt giá của đồng Rupee so với đồng USD.
Phân tích tài chính cho các phương án để xác định xem phương án nào tối ưu
nhất.
Tạo ra lợi thế canh tranh bằng cách cấp tín dụng cho đối tác: Giảm điều
khoản trả trước xuống còn 10% hay thậm chí là 0 % hay chiết khấu thêm nếu
thanh toán sớm….
Trong trường hợp phải nhận thanh toán bằng đồng nội tệ thì có thể áp dụng
các công cụ bảo hiểm tiền tệ như forward, option hay future… để hạn chế bớt
rủi ro trượt giá đồng Rupee so với đồng USD.
PA2: 30
ngày
PA1: 264
ngày
19.99 triệu
USD
18.66 triệu
USD
Môn: Kinh doanh quốc tế GV: TS Lê Thành Long
Bài tập nhóm Trang 10
PHỤ LỤC 1: BÀI DỊCH
AVICULAR CONTROLS VÀ HÃNG HÀNG KHÔNG
QUỐC TẾ PAKISTAN
Gabriel Benguela trở về phòng làm việc sau cuộc họp đánh giá tình hình hoạt động
thì điện thoại reo lên. Gabriel tin rằng cuộc gọi muộn trong ngày này là từ một trong
những giám đốc tiếp thị ở khu vực Đông Á. Quả đúng như vậy, Peter Mai gọi từ văn
phòng của Avicular ở Singapore. Peter là nhà đàm phán chủ chốt trong một giao dịch
đang trên bàn đàm phán với hãng hàng không quốc tế Pakistan (PIA). Đó là ngày 6
tháng 7 năm 1997.
Peter: Gabriel, chúng ta gặp vấn đề với lời đề nghị của PIA. Mặc dù đại lý của chúng
ta tin chắc rằng chúng ta sẽ thắng lợi và giành được hợp đồng nhưng tôi thì không
chắc chắn. Cuộc đàm phán của Pakistan với quỹ tiền tệ quốc tế IMF để xin thêm một
khoản vay nhằm bù đắp cho khoản thâm hụt ngân sách đang gây khó khăn cho hợp
đồng này. Số liệu kinh tế gần đây của Pakistant không được tốt lắm, cho thấy tốc độ
tăng trưởng kinh tế thấp và gặp vấn đề về công ăn việc làm. Luật chống bán phá giá
hàng hóa của Liên minh Châu âu gần đây đánh thuế nặng lên vải bông nhập từ một
số nước, bao gồm Pakistan đã gây hàng loạt cuộc biểu tình ở Lahore. Hoạt động
xuất khẩu vải bông chẳng những giúp tạo ra phần lớn công ăn việc làm mà còn là
nguồn cung cấp đồng ngoại tệ mạnh cho Pakistan. Tất cả điều này theo sau chương
trình thắt chặt ngân sách của IMF (???)
Gabriel: PIA hiện giờ muốn gì? Chúng ta sẽ hoàn thành hợp đồng này trong bao
lâu?
Peter: 7 tháng, PIA đề nghị chúng ta chấp nhận đồng nội tệ.
Gabriel: Tốt, Peter, anh biết rằng việc thanh toán bằng đồng nội tệ không bao giờ
được chấp nhận. Mặc dù chúng ta có gần 50% hoạt động kinh doanh là quốc tế
nhưng chúng ta chưa sẵn sàng chấp nhận rủi ro gây ra bởi hoạt động kinh doanh
bằng đồng tiền khác. Thực tế, toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngành hàng không
được thực hiện bằng đồng đô la Mỹ.
Peter: IMF thiệt là đáng trách. Họ đáng lẽ phải chịu trách nhiệm do gây ra rắc rối này
và chi trả các chi phí cho chúng ta.
Gabriel: Chúng ta rất cần hợp đồng này. Các cơ hội nâng cấp thiết bị điện tử cho
buồng lái máy bay như vậy rất khó tìm. Và dường như ban lãnh đạo của chúng ta
đã cam kết một khoản doanh thu 23.7 triệu đô la cho tập đoàn trong mục tiêu mở
rộng gần đây nhất.
Peter: Có một giải pháp khác. Đại lí của chúng ta, Markan, khuyên tôi rằng PIA có
thể mua chịu với 5% chiết khấu và chịu các rủi ro về tiền tệ. Chi nhánh của họ ở Los
Angeles sẽ thanh toán cho chúng ta sau 30 ngày kể từ khi hàng được chuyển cho
họ.
Gabriel: Nhưng chúng ta sẽ không tạo ra được một sự gia tăng lợi nhuận đáng kể
với hợp đồng này. Với hợp đồng như vậy, chúng ta cần phải có sự đồng thuận ở
mức độ tập đoàn. Như vậy là không tốt. Tôi sẽ nói chuyện với bộ phận tài chính và
gọi lại cho anh trong vòng 24h.
Môn: Kinh doanh quốc tế GV: TS Lê Thành Long
Bài tập nhóm Trang 11
AVICULAR CONTROLS
Tập đoàn Avicular Controls (ACI) có trụ sở tại Chicago, thống trị lĩnh vực điều khiển
tự động từ khi được thành lập vào năm 1903. Bắt đầu với việc kinh doanh thiết bị
điều khiển lò cho ngành công nghiệp thép và năng lượng vào năm 1903, tập đoàn
tiếp tục phát triển hơn 90 năm qua. Tới năm 1996, Avicular có 13000 nhân viên và
hoạt động kinh doanh trên 52 quốc gia. ACI có 2 đơn vị kinh doanh chính: Industrial
Process Controls (AvIPC, doanh thu năm 1996 là 1,75 tỉ đô la) và Aviation Controls
(AvAC, với doanh thu 1,26 tỉ đô la vào năm 1996). Vào mùa hè năm 1997 ACI đặt ra
mục tiêu đạt doanh thu 4 tỉ đôla vào năm 2000.
AvAC phát triển đều đặn sau nhiều năm. Avicular được công nhận là có ưu thế trên
thị trường; thị phần tăng trưởng mạnh, chiếm 53% vào năm 1996. Tuy thị trường đã
trãi qua sự tụt dốc dữ dội bắt đầu từ năm 1992, nhưng đang cố gắng đạt đến mức
doanh thu của năm 1991. Với mức doanh thu năm 1991 là 1,6 tỉ USD, AvAC hy vọng
là sẽ đạt trở lại mức 1,5 tỉ USD vào năm 1997. Ngành thương mại hàng không phát
triển trở lại vào năm 1996 đến đầu 1997 và mong đợi sẽ phát triển mạnh đến năm
2000.
ACI, đặc biệt là bộ phận hệ thống vận tải hàng không của khối kinh doanh thiết bị
điều khiển hàng không và không gian đã có được một số hợp đồng lớn vào năm
1996. Trong đó bao gồm một hợp đồng trang bị thêm các thiết bị trong buồng lái
máy bay của phi đội DC-10s và nhiều đơn đặt hàng nâng cấp hệ thống tránh va
chạm trên không. Mặc dù việc chi tiêu của chính phủ Mỹ cho các thiết bị điện tử bị
giảm đi nhưng các cơ hội quốc tế cho việc nâng cấp thiết bị điện tử hàng không
trong quân sự và cho các hệ thống không gian đang gia tăng. Các chương trình
không gian thương mại cũng được tiên đoán sẽ phát triển mạnh, và ACI đã đạt được
một số hợp đồng chủ đạo ban đầu với NASA và Lockheed Martin.
ACI vốn không lạ gì hoat động kinh doanh quốc tế, nó thiết lập chi nhánh nước ngoài
đầu tiên vào năm 1936. Trung tâm ngân quỹ toàn cầu được đặt bản doanh gần sân
bay quốc tế O’Hare bên ngoài Chicago. Trung tâm ngân quỹ tập đoàn là một trung
tâm thu lợi nhuận, và nó tính hoa hồng là 1% của doanh thu. Tuy nhiên trung tâm
vẫn đẩy rủi ro tiền tệ sang đơn vị kinh doanh. Nếu một chi nhánh địa phương, liên
doanh hay công ty con cần đồng tiền địa phương, nó sẽ xem xét các yêu cầu của họ
bằng cách chấp nhận khoản phải thu (A/R) bằng tiền địa phương. Đối với nhiều quốc
gia đang phát triển mà ACI có ít hay không có hoạt động nào (như ở Pakistan) thì
đây là một ngoại lệ cơ bản được thực hiện. Trung tâm ngân quỹ đồng ý với Aviation
Controls cho phép các chi nhánh địa phương quản lí doanh thu của những sản phẩm
trong ngành hàng không nhưng sẽ phải trả hoa hồng từ 3% đến 8% để bảo hiểm rủi
ro tiền tệ ( chi phí cuối cùng sẽ được hỏa thuận giữa trung tâm và Aviation Controls).
Có điều đây là một chính sách ngầm định không được phép làm; chi phí chuyển đổi
đưa ra bởi trung tâm được tính vào doanh thu biên.
HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ PAKISTAN (PIA)
Tập đoàn hàng không quốc tế Pakistan (PIA) là hãng vận tải quốc gia của nước cộng
hòa Hồi giáo Pakistan. Được thành lập vào năm 1954, PIA họat động trên cả 2 dịch
vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa. Với 57% là vốn nhà nước, còn lại 43% là
vốn thuộc sở hữu bởi các nhà đầu tư tư nhân Pakistan. PIA đã từng là hãng hàng
không duy nhất của Pakistan trong 40 năm, nhưng vào năm 1993, Aero Asia
International được thành lập. Tuy nhiên, tới năm 1996 nó đã chiếm một phần thị
trường nội địa và quốc tế (chỉ 5% doanh thu của Aero Asia là từ thị trường quốc tế).
Môn: Kinh doanh quốc tế GV: TS Lê Thành Long
Bài tập nhóm Trang 12
Ngoài ra 2 hãng mới tham gia vào thị trường nội địa là Bhoja Airline Pvt và Shaheen
Air cũng giành một ít thị phần.
Những dự báo gần đây nhất của hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA) chỉ ra
rằng hoạt động chuyên chở hành khách và hàng hóa sẽ tăng gấp đôi ở châu Á vào
khoảng năm 2010. Châu Á được mong đợi sẽ vượt qua Châu Âu và bắc Mỹ về kích
thước của máy bay lẫn khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa. PIA đang
trải nghiệm sự phát triển này nhưng kết quả là thua lỗ do sự già nua của phi đội. Số
lượng các chuyến bay bị trì hoãn hay hủy bỏ ngày càng gia tăng do gặp các vấn đề
về bảo dưỡng. Mặc dù ngày càng có nhiều hành khách chọn cách di chuyển bằng
đường hàng không nhưng họ lại chọn các hãng hàng không nước ngoài thay vì PIA.
Vì vậy PIA bắt buộc hiện đại hóa phi đội bay.
PIA bên cạnh dịch vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa truyền thống của mình,
một tỉ lệ doanh thu đang tăng lên từ hoat động chuyên chở các khách hành hương
tới thánh địa Mecca và Media của Ả Rập Xê Út. Nhu cầu luôn luôn cao, và càng có
nhiều công dân Pakistan có được hộ chiếu cho cuộc hành hương do Pakistan được
lợi từ chính sách phân bổ hộ chiếu giữa các quốc gia của Ả Rập Xê Út thay đổi. PIA
hưởng lợi trực tiếp từ sự gia tăng phân bổ hộ chiếu này.
PIA ban đầu định mua máy bay thương mại mới để thay thế và bổ sung vào đội bay
hiện hữu. Chương trình hiện đại hóa đội bay lại bị trì hoãn do chính phủ Pakistan ở
Islamabad có những ưu tiên khác cao hơn. Những ưu tiên này được thiết lập sau
một cuộc họp đánh giá kế hoạch chi tiêu của chính phủ với IMF. Càng khó chịu hơn
với PIA khi ngân quỹ cho việc hiện đại hóa không nằm trong kế hoạch cắt giảm chi
tiêu được đề nghị bởi IMF. PAI đang trông mong vào chương trình hiện đại hóa đội
bay này và đã trì hoãn thực hiện một số hướng dẫn an toàn của cơ quan quản lí
hàng không liên bang (FAA). Với việc hủy bỏ kế hoạch hiện đại hóa đội bay, PIA bây
giờ phải có biện pháp để đảm bảo việc tuân theo các tiêu chuẩn an toàn của FAA
hoặc nếu không thì nó phải đối mặt với việc nằm ngoài một trong những thị trường
béo bở. Nếu PIA không có những hệ thống an toàn và các động cơ êm ả hơn được
lắp đặt vào máy bay của họ trước ngày 30 tháng 6 năm 1998 thì họ sẽ bị cấm vào
không phận Mỹ.
PIA đang trong tình huống khó khăn. Biết chính xác mình nên làm gì nhưng sự kiểm
soát của chính phủ trong giai đoạn khủng hoàng này không cho PIA một sự lựa
chọn nào khác. Một khi chấp nhận đưa chương trình hiện đại hóa phi đội bay sang
một bên, ban lãnh đạo quyết định theo đuổi chương trình nâng cấp phi đội, như vậy
sẽ cần ít đồng tiền mạnh hơn. Kế hoạch này kêu gọi một sự nâng cấp rộng rãi các
máy bay hiện có của PIA tại trung tâm bảo dưỡng Karachi. Chẳng hạn thay vì lắp đặt
các động cơ mới yên ả hơn cho máy bay, PIA nên gắn thêm các thiết bị giảm ồn cho
động cơ. PIA cũng cần các thiết bị điện tử hàng không chẳng những để đáp ứng các
tiêu chí từ FAA mà còn tận dụng được những tiến bộ gần đây của cơ sở hạ tầng
giao thông hàng không. Các loại máy bay dành cho các chuyến bay đường dài tới
Mỹ sẽ được nâng cấp trước, chủ yếu là loại Boeing B747 cổ điển. Các nhà cung cấp
động cơ được tiếp cận trước và việc đàm phán đã kết thúc.
Những gì còn lại là tìm nhà cung cấp thiết bị điện tử cho buống lái máy bay. Chương
trình nâng cấp buồng lái sẽ cần hợp đồng với các nhà sản xuất thiết bị chính gốc
(OEM) phù hợp, trong trường hợp này là Boeing, và nhà tích hợp hệ thống, như
Avicular. Trước khi có kế hoạch cắt giảm chi tiêu, Karachi là mục tiêu cạnh tranh
khốc liệt giữa các OEM lớn nhất như Boeing, McDonnell Douglas, và Airbus. Sau khi
chấp nhận thực hiện kế hoạch cắt giảm chi tiêu thì chỉ có Boeing sẵn sàng thảo luận
về việc trang bị những thiết bị mới cho buồng lái. Bởi vì ACI có một bề dày kinh
nghiệm cung cấp các thiết bị điều khiển cho Boeing, lịch sử quan hệ với PIA và gần
Môn: Kinh doanh quốc tế GV: TS Lê Thành Long
Bài tập nhóm Trang 13
đây nhất là hợp đồng cung cấp thiết bị nâng cấp buồng lái cho đội máy bay của
McDonnell Douglas nên ACI cảm thấy mình là nhà cung cấp thích hợp cho PIA. ACI
tin rằng nếu có hãng khác được chọn lựa thì các chi phí phát sinh do phải có được
các chứng nhận và do sự chậm trễ sẽ khá cao. Tuy nhiên, từ trước tới nay ACI
không đảm nhiệm việc trang bị thêm các thiết bị mới cho buồng lái máy bay Boeing
(và chưa có ai có được), và họ xem hợp đồng với PIA là cơ hội xây dựng nên lợi thế
cạnh tranh mới. Vì tuy ACI là tốt nhất nhưng giá thầu đưa ra cuối cùng lại quá cao.
Việc PIA khăng khăng đòi thanh toán bằng đồng nội tệ được xem như là cách thức
đòi hỏi thêm sự nhượng bộ từ ACI và đại lí Makran.
NỀN KINH TẾ PAKISTAN
Pakistan được tách ra từ Ấn Độ vào năm 1947 là xứ sở của người hồi giáo.Tuy
nhiên mối quan hệ giữa Ấn Độ và Pakistan vẫn tiếp diễn trong trạng thái căng thẳng
vì nhiều lí do khác nhau. Một vài nguyên nhân của va chạm chẳng hạn như tranh
chấp vùng lãnh thổ Kasmir, sự dính líu của Ấn Độ trong việc li khai của Đông
Pakistan dẫn đến sự ra đời của nhà nước Banglades vào năm 1971. Bởi vì những
xung đột này, giới quân sự như là một cái bóng đứng đằng sau luôn can thiệp các
hoạt động chính trị ở Pakistan. Sự kiên trì liên tục của Pakistan trong cuộc chạy đua
hạt nhân với Ấn Độ, điều được coi là “xa xỉ” đối với bất cứ quốc gia nào, như là một
minh chứng cho sự can thiệp này. Mỹ thường xuyên bất đồng với Pakistan về
chương trình vũ khí hạt nhân và đã một vài lần trì hoãn viện trợ quân sự, trong đó có
hợp đồng mua máy bay F16 vào đầu những thập niên 90. Tuy vậy, vị trí gần với Ấn
Độ và Afganistan của Pakistan đóng vai trò chiến lược quan trọng đối với lợi ích của
Mỹ.
Pakistan thực hiện mô hình ngân hàng hồi giáo, dựa trên luật Hồi giáo Shariah. Bộ
luật này ngăn cấm việc thanh toán trả lãi, và các tổ chức cấp vốn được coi là các
nhà đầu tư hơn là các chủ nợ. Do tác động của luật hồi giáo nên mức lợi nhuận ở
hầu hết các hình thức đều thấp, nhưng vẫn có 28 công ty có cổ phiếu được mua bán
công khai vào năm 1996. Việc mua bán các cổ phần này nhằm kiếm lợi nhuận có
phần nào không nhất quán với luật Shariah.
Nguồn vốn của Pakistan phụ thuộc chủ yếu vào ngân hàng thế giới (WB), IMF, và
những tổ chức cho vay đa quốc gia (bên cạnh đó là nguồn từ các quốc gia và các
nhà đầu tư). Hoạt động giao thương sa sút vào giữa thập niên 1990 đã gây ra sự
giảm sút đột ngột và đáng kể nguồn ngoại tệ dự trữ, từ 3 tỉ đôla xuống dưới 1.5 tỉ
đôla vào 9/1996. Quỹ tiền tệ quốc tê (IMF) ngay lập tức can thiệp vào nền kinh tế, và
ép buộc Pakistan áp dụng chính sách kinh tế ngặt nghèo vào tháng 10. Chính phủ
đệ trình kế hoạch này như là điều kiện tiên quyết cho việc nhận được khoản vay 600
triệu đô để bù đắp cho sự thâm hụt cán cân thanh toán. Hậu quả chính trị rất nhanh
và nghiêm trọng: sự sụp đổ của chính phủ Benazir Bhutto.
Một phần trọng tâm đề cập trong chính sách kinh tế cắt giảm của IMF là sự mất giá
của đồng Rupee so với đồng đôla Mỹ ( đồng Rupee mất giá 7,86% so với đồng đôla
Mỹ) vào ngày 22 tháng 10 năm 1996. Sau 6 tháng bất ổn của thị trường, có suy đoán
rằng sắp tới sẽ tiếp tục có sự phá giá nữa nhằm hạn chế nhập khẩu và đẩy mạnh
xuất khẩu để tìm kiếm nguồn ngoại tệ mạnh đang rất cần. Kinh tế gần đây lại đình trệ
do liên minh Châu âu cho rằng Pakistan vi phạm luật chống bán phá giá mặt hàng
bông sợi và đã áp thuế bán phá giá lên mặt hàng này của Pakistan ở mức từ 13%
đến 22,9% Đó là đòn đánh khá đau đối với ngành xuất khẩu.Tỷ giá hối đoái 40.4795
đồng Rupe trên 1 đôla vẫn được duy trì bởi ngân hàng liên bang Pakistan, tất cả các
cuộc giao dịch được kiểm soát bởi chính quyền và được thực hiện theo tỉ giá chính
thức được ban hành.Tỷ giá thị trường chợ đen lên tới 50Rupee/US$ và khi khoảng
Môn: Kinh doanh quốc tế GV: TS Lê Thành Long
Bài tập nhóm Trang 14
cách giữa tỉ giá thị trường chợ đen và tỉ giá ngân hàng tăng lên thì khả năng phá giá
đồng Rupee lại tăng lên. Không có tương lai sáng sủa nào cho đồng Rupee của
Pakistan.
MỐI LIÊN HỆ GIỮA AVICULAR VÀ PIA
ACI là nhà cung cấp các thiết bị điện tử hàng không ưa thích của PIA trong nhiều
năm và lĩnh vực nâng cấp các thiết bị mới cho máy bay được cho là mảng kinh
doanh phù hợp với chiến lược tổng thể của công ty. Cá nhân chủ tịch tập đoàn đã
quan tâm đến lời đề nghị của PIA do thị trường nâng cấp thiết bị mới cho máy bay
được coi là trọng tâm trong kế hoạch phát triển công ty.
Hoạt động kinh doanh thiết bị điện tử trong lĩnh vực hàng không được chia làm 2
phân khúc: trang thiết bị chuẩn (SFE-Standard Furnished Equipment) và trang thiết
bị theo yêu cầu người mua (BFE-Buyer Furnished Equipment). Thị trường cung cấp
trang thiết bị cho các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEMs) như Boeing, McDonnell
Douglas và Airbus để lắp đặt trên máy bay mới được xem là phân khúc SFE. Lợi
nhuận biên trong việc bán hàng đối với phân khúc này thông thường rất thấp vì có
sự cạnh tranh với các đối thủ khác . Tuy nhiên, mức lợi nhuận thấp trên doanh thu
từ OEM lại được bù đắp bằng lợi nhuận biên cao hơn trong doanh thu có được từ
việc cung cấp các gói linh kiện điện tử nâng cấp cho các hãng hàng không. Việc mua
BFE (cũng được gọi là sự lựa chọn tự do) do hãng hàng không thực hiện, và thông
thường mức giá đấu thầu được đưa ra bởi ba nhà cung cấp. BFE được mua trực
tiếp bởi hãng hàng không và được lắp đặt bởi chính hãng hàng không đó hoặc là các
nhà chế tạo thiết bị gốc (OEM). Thông thường mỗi khi một hãng hàng không mua
một loại máy bay mới thì một đề nghị BFE được giới thiệu . Việc nâng cấp trang thiết
bị cho phi đội B747 của PIA được xếp vào nhóm này.
Vào năm 1996, có nhiều đối thủ của Avicular trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị điện
tử ngành hàng không trên toàn cầu như là: Honeywell Incorporated (US), Rockwell
Collins (US),Allied Signed (US) và Sextant Avionique (Pháp). Ở qui mô nhỏ hơn,
Litton Industries (US) và Smiths Industries (Anh) cạnh tranh với nhau trong một phân
khúc nhỏ đặc biệt. Tuy nhiên, chỉ có Rockwell Collins và Honeywell mới có đủ năng
lực để nâng cấp các thiết bị trong khoang lái máy bay cỡ lớn. Rockwell Collin được
xem là có nhiều khả năng cạnh tranh và dày dạn kinh nghiệm do từng thương thuyết
với chính phủ Pakistan ở một vài hợp đồng lớn trong lĩnh vực quân sự, nằm trong
chương trình viện trợ quân sự của Mỹ.
Ngành công nghiệp hàng không trên thế giới có lịch sử bắt nguồn từ Mỹ, hoạt động
giao dịch thực hiện bằng đồng dollar. Những nhà chế tạo máy bay cỡ lớn như
Boeing đã dẫn đầu trong thời gian dài về qui mô giao dịch mua bán. Tuy nhiên, gần
đây xuất hiện những sự phá vỡ trong tập quán kinh doanh như vậy. Ngày nay việc
cạnh tranh không chỉ tập trung nhiều vào giá. Những yếu tố cạnh tranh khác bao
gồm điều khoản tín dụng, rủi ro tín dụng, cũng như hình thức tiền tệ trong hợp đồng.
IBRAHIM MAKRAN PVT. LTD
Ở các quốc gia như Pakistan, việc sử dụng đại lý thường được xem là điều không
muốn nhưng phải chấp nhận. Đại lý thường là cầu nối giữa hai văn hóa doanh
nghiệp và cung cấp những thông tin đáng giá – nhưng tốn chi phí. Đại lý của ACI,
Ibrahim Makran Pvt. Ltd, đặt ở Hyderabad được xem là một trong những đại lý đáng
tin cậy và có sự liên kết tốt nhất ở Pakistan. Markan cũng là một trong những công ty
thương mại xuất nhập khẩu lớn nhất Pakistan, chính điều này đã giúp nó tiếp cận
được với đồng tiền mạnh. Đây là công ty được quản lý và 100% sở hữu bởi gia đình.
Môn: Kinh doanh quốc tế GV: TS Lê Thành Long
Bài tập nhóm Trang 15
Trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị điện tử ngành hàng không, mức hoa hồng trả cho
đại lí sẽ là 10% (tính trên tổng doanh thu cuối cùng sau khi công ty được thanh toán).
Thông thường thì đại lý sẽ xác định cơ hội kinh doanh và gửi thông tin này (BOR-
Business Opportunity Request) cho bộ phận tiếp thị của ACI. Thỉnh thoảng thì mức
hoa hồng được thương lượng, nhưng vì quy mô và tầm quan trọng của hợp đồng
này nên mức hoa hồng 10% được mặc nhiên chấp nhận mà không cần phải thương
lượng.
Sau khi PIA liên hệ với ACI và Makran với những yêu cầu cuối cùng của họ, Makran
hiểu rằng ACI muốn duy trì giao dịch bằng đôla. Makran ngay lập tức hỏi bộ phận tài
chính xem có đủ nguồn ngân quỹ đôla cho hợp đồng này không. Bộ phận tài chính
xác định rằng họ có nguồn quỹ đôla cần thiết để thanh toán cho ACI, nhưng lưu ý
mức phí là 5% trên giá trị hóa đơn.
Sau đó, Makran thông báo cho ACI là họ sẵn sàng mua lại khoản thu với chi phí tính
thêm là 5% giá trị hợp đồng (bên cạnh mức hoa hồng là 10%). Chi nhánh của Công
ty ở Los Angeles sẽ cấp tín dụng cho ACI trong vòng 30 ngày kể từ khi ACI lập hóa
đơn cho Makran. PIA thông báo với Makran rằng nếu ACI chấp nhận thanh toán
bằng đồng Rupee Pakistan thì các điều khoản thanh toán ở địa phương (Pakistan)
sẽ được áp dụng. Điều này về nguyên tắc là 180 ngày, nhưng thực tế thì kéo dài
hơn nhiều. Đại lý cũng thông báo rằng đồng Rupee sẽ bị mất giá. Khi được yêu cầu
cung cấp thêm thông tin, Makran chỉ trả lời đơn giản rằng chủ tịch Ibrahim Makran
có “ những mối quan hệ” tốt.
BỘ PHẬN TÀI CHÍNH ATS
Philip Costa, giám đốc tài chính AvAC, người vẫn luôn mong muốn trở thành một kỹ
sư. Tuy nhiên, với niềm đam mê số học và sự chính xác, gồm cả ký hiệu dollar, ông
đã thăng tiến nhanh chóng ở ACI. Bộ phận tài chính mà ông lãnh đạo đang trong giai
đoạn tái thiết kế lại hầu hết các quy trình và cả hệ thống để giảm nguồn vốn lưu
động ròng. Một trong những bước khởi đầu này bao gồm việc xem xét toàn diện về
hình thức thanh toán và thời gian thu tiền bình quân trên toàn cầu (DSR- Days Sales
Receivable). Bộ phận đưa ra mục tiêu giảm DSR từ 55 xuống còn 45 ngày trong
năm tài chính hiện tại. Việc trả tiền thưởng cho các thành tích đạt được mục tiêu của
năm nay (theo hệ thống thưởng thành tích hàng năm ở ACI) bao gồm các mục tiêu
về vốn lưu động ròng và đã có những bận tâm trong tổ chức vì cho rằng mục tiêu
vốn lưu động ròng chứng tỏ có khó khăn trong việc chi trả tiền thưởng mặc dù doanh
thu có tăng trưởng. Và tất cả dòng tiền, thu và chi, được ước tính về giá trị hiện tại
bằng cách sử dụng tỷ suất chiết khấu 12%. Philip bắt đầu việc thẩm định bằng việc
xem lại các bản báo cáo DSR mới nhất trong bảng 1.
Điều khoản chi trả ACI là 30 ngày kể từ ngày ra hóa đơn. Tuy nhiên, hình thức thanh
toán này và thực tế có sự khác biệt lớn ở các quốc gia và lãnh thổ. ACI trong quá
khứ đã không bắt buộc nghiêm ngặt về điều khoản tín dụng đối với nhiều khách
hàng, chẳng hạn không hợp đồng hay biên bản nào nói đến việc xử phạt vì việc chi
trả chậm trễ. Nhiều hãng hàng không thì chi trả đúng hạn nhưng một số khác lại lợi
dụng các khoản nợ tài chính chi phí thấp của ACI.
Việc xem xét lại các khoản phải thu của PIA chỉ ra rằng có sự chi trả trễ so với thời
hạn hóa đơn. Chỉ số DSR trung bình hiện tại là 264 ngày. PIA luôn chậm trễ trong
việc thanh toán khiến các đại diện tiếp thị liên tục thúc ép đại lí để yêu cầu PIA thanh
toán nhanh hơn. Sự lo ngại của Philip về các dữ liệu thu thập được đã thúc đẩy ông
nghiên cứu về sự đảm bảo cho việc thanh toán nhanh. Cuối cùng, ông ta đã yêu cầu
Môn: Kinh doanh quốc tế GV: TS Lê Thành Long
Bài tập nhóm Trang 16
đưa vào điều khoản chi trả trước 20% trong hợp đồng để đảm bảo chắc chắn. Mặc
dù bộ phận tiếp thị đã nâng tỉ lệ DSR lên với PIA và đại lý, thỏa thuận này cũng hy
vọng sẽ đạt được nếu không có điều gì xấu hơn xảy ra. Một nhân tố tích cực của
hợp đồng là việc chuyển giao sẽ không được bắt đầu cho đến 1 năm sau khi dự án
bắt đầu. Nếu như việc cải thiện DSR được thưc hiện như mong đợi thì tỉ lệ DSR cao
trong hợp đồng với PIA có thể sẽ bằng mức bình quân của Châu Á. Việc chi trả
trước 20% sẽ giúp tạo ra nguồn tài chính cung cấp cho các hoạt động kĩ thuật khởi
động dự án. Philip cũng nhấn mạnh rằng trách nhiệm của bộ phận của ông ta là
đánh giá mức rủi ro tín dụng cho dự án. Điều này đòi hỏi phải xem xét chi tiết tình
hình tài chính của người mua. Không may là hầu hết các dữ liệu tài chính được công
bố hiện tại của PIA là cực kỳ hiếm và hết hạn (1990).
CUỘC HỌP VỚI BỘ PHẬN TÀI CHÍNH:
Gabriel: Chào buổi sáng, Philip. Tôi rất tiếc lại làm phiền anh lần nữa về thỏa thuận
PIA này, nhưng chúng ta còn gặp một vấn đề. Peter đã gọi cho tôi tối hôm qua và
báo cho tôi biết rằng PIA muốn thanh toán bằng đồng Rupee. Nếu chúng ta không
đồng ý thì chúng ta có khả năng mất hợp đồng này. Tôi nghĩ nó là hậu quả từ điều
khoản thanh toán trước 20%. Đại lý của chúng ta, Makran, nói rằng họ có thể chấp
nhận rủi ro và điều khoản trả chậm sau 30 ngày, với chi phí là 5% giá bán. Mặc dù
chúng ta tự tin rằng chúng ta là công ty duy nhất có thể đáp ứng các tiêu chí của
PIA, nhưng nếu yêu cầu thanh toán bằng đồng Rupee này là thật và chúng ta từ
chối, nó có thể làm hỏng toàn bộ dự án PIA.
Philip: 5% thì quá cao. Rất đơn giản chúng ta không thể chấp nhận nó. Đây là một
trong các dự án rủi ro nhất của chúng ta. Trả trước 20 % giúp hỗ trợ cho tỉ lệ DSR vì
nó là một mục tiêu quan trọng của chúng ta. DSR được giám sát hàng ngày bởi bộ
phận quản lý. Chúng ta phải đảm bảo được sự đồng thuận ở mức độ tập đoàn cho
hợp đồng này bởi vì nó có chỉ số ROS (Return On Sales) thấp hơn mức yêu cầu của
chúng ta (ROS-Chỉ số lợi nhuận trên doanh thu tối thiểu phải là 20%). Đại lý họ đứng
về phía bên nào thế nhỉ?
Bảng 1
Average Days Sales Receivables by Region and OEM, Avaiation System
Division
Khu vực Thực tế Mục tiêu Amount
Bắc Mỹ 44 40 $31 million
Nam Mỹ 129 70 $2.1 million
Châu Âu 55 45 $5.7 million
Trung Đông 93 60 $3.2 million
Châu Á 75 55 $11 million
Công ty
PIA 264 180 $0.7 million
Boeing 39 30 $41 million
Môn: Kinh doanh quốc tế GV: TS Lê Thành Long
Bài tập nhóm Trang 17
McDonnell Douglas 35 30 $18 million
Airbus Industrie 70 45 $13 million
Worldwide 55 45
1.
2.
3.
4.
Gabriel : Tại sao chúng ta không chấp nhận rủi ro ngoại hối? Xét cho cùng, đồng
rupee được kiểm soát bởi chính phủ.
Philip: Gabriel, tỷ giá được kiểm soát thực ra không ổn định bằng tỷ giá thả nổi. Nếu
anh xem IMF và World Bank là một phần của chính phủ Pakistan thì anh đúng. Tuy
nhiên, IMF và World Bank ảnh hưởng nhiều đến tỷ giá của Pakistan hơn là chính
phủ Pakistan. Sự mất giá đồng tiền gần đây ở nhiều thị trường đang phát triển có thể
sẽ tiếp tục lan rộng. Vài ngày trước đồng Bath của Thái, đồng Peso của Philipin đã bị
mất giá, và làn sóng này sẽ tràn qua các quốc gia xuất khẩu của châu Á khác. Đồng
Rupee của Pakistan đã giảm giá cuối năm trước, và tôi dự đoán nó sẽ tiếp tục giảm
giá vào cuối năm nay hay đầu năm sau.
Gabriel : Tôi đồng ý là chúng ta không nên chấp nhận rủi ro này, nhưng chúng ta
cần doanh thu vì thế chúng ta sẽ không tạo ra khoảng trống trong kế hoạch chiến
lược của chúng ta. Nếu PIA chấp nhận cho công nghệ buồng lái B777 mới nhất của
chúng ta được lắp đặt trong máy bay B747 của họ, chúng ta sẽ có cơ hội lớn trên thế
giới với loại máy bay chuyên chở hành khách hạng lớn này. Thế còn đơn vị kinh
doanh khác của chúng ta thì sao? Chẳng phải đơn vị AvIPC đang ở Pakistan sao?
Gần đây họ đã đạt được hợp đồng lớn với công ty hóa dầu Pakistan mà? Họ cũng
cần đồng Rupee chứ?
Philip: Đúng, họ cần, Nhưng không may, hệ thống CMS tính phí giao dịch là 1%
nhưng vẫn chuyển rủi ro tiền tệ qua chúng ta. Trừ phi chúng ta trả nhiều hơn. Nếu
chúng ta nhận được đồng Rupee trong một vài tuần tới, tôi sẽ sẵn lòng trả 1% nhận
rủi ro này, nhưng đó không phải là vấn đề ở đây. Đồng USD tiếp tục leo thang và có
vẻ như nhiều đồng tiền Châu Á đang bắt đầu rớt giá.
Gabriel : Tôi cần phải gặp lại Peter. Chúng ta nên làm gì đây?
Câu hỏi thảo luận:
1. Ước lượng dòng tiền mặt mà sẽ có khả năng đạt được. Giá trị đồng USD sẽ
được nhận cuối cùng là bao nhiêu?
2. Bạn có nghĩ các dịch vụ mà Makran đang đưa ra có xứng đáng về mặt chi phí
không?
3. Bạn sẽ làm gì nếu bạn đang lãnh đạo nhóm Honeywell SAC đàm phán hợp
đồng này?
PHỤ LỤC 2: SLIDE TRÌNH BÀY
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bia_1817.pdf