Để phân bố lại nguồn lực trên cơ sở giữ nguyên lợi ích xã hội ròng của dự án theo nguyên tắc cải thiện Pareto thực tế phương án đề xuất là: lấy một nửa giá trị lợi ích ròng của khu A(90.000 triệu đồng) đem chia cho khu B, chia như vậy thì khu A sẽ còn lời 90.000 triệu đồng và khu B ngoài bù được khoảng tiền lỗ là −50.000 triệu đồng thì vẫn có lời 40.000 triệu đồng.Thực hiện phương án đề xuất như trên thì cả đôi bên cùng có lợi ,khu A giàu lên mà không làm khu B nghèo đi.
Định nghĩa Pareto tối ưu: Là một tình trạng trong đó không ai có thể giàu lên mà không làm người khác nghèo đi. Để cải thiện Pareto thực tế pareto đã đưa ra phương án để hướng xã hội tới mục tiêu kinh tế tối ưu” nguyên tắc cơ bản cho việc lựa chọn là cải thiện Pareto thực tế. Một thay đổi thực tế làm ít nhất một người giàu lên và không ai bị nghèo đi”.
10 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3331 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kinh tế môi trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA MÔI TRƯỜNG & BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Môn học
KINH TẾ MÔI TRƯỜNG
Nhóm: 5
SINH VIÊN
MÃ SỐ SINH VIÊN
Nguyễn Quang Minh 91202152
Lê Diệu Linh 91202136
Đinh Thị Thu Hương 91202018
Đặng Bảo Quốc 91202045
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 91202012
Trần Chấn Khoa 91202020
Nộp bài: 23g30 ngày 25/03/2014
Tp. Hồ Chí Minh, 2014
Câu 1. Lý thuyết
Hiện giá thuần (NPV) là phép tính được sử dụng để ước tính giá trị hoặc lợi ích thuần – trong suốt vòng đời của một dự án cụ thể, thường là đầu tư dài hạn, chẳng hạn như xây dựng một tòa thị chính mới hoặc lắp đặt các thiết bị năng lượng hiệu quả. NPV cho phép các nhà sản xuất so sánh các lựa chọn thay thế khác nhau trên một qui mô thời gian tương tự bằng cách chuyển đổi tất cả các tùy chọn số liệu của đồng USD hiện hành. Một dự án được coi là chấp nhận được nếu giá trị hiện tại thuần thu tiền mặt là tích cực qua dòng thời gian dự kiến của dự án. Như vậy:
Hiện giá (PV) là giá trị lợi ích (chi phí) tương lai qui về giá trị tương đương ở thời điểm hiện tại. Hiện tại thường được gọi là năm 0, là thời điểm bắt đầu năm 1.
Hiện giá thuần (NPV) là hiện giá của tất cả các lợi ích trừ hiện giá của tất cả các chi phí. Giá trị này bằng tổng dòng lợi ích thuần hằng năm,mỗi giá trị ở từng năm là hiện giá.
Công thức cho NPV đòi hỏi phải biết khoảng thời gian (t, thường là trong năm) trong đó tiền mặt được đầu tư vào dự án, thời gian của dự án (N, trong cùng một đơn vị thời gian t), lãi suất (i), và dòng tiền mặt tại những điểm trong dòng thời gian (tiền vào, tiền ra, C).
NPV =
Ví dụ: Một xí nghiệp đang xem xét thay đổi chiếu sang của họ từ bóng đèn sợi đốt truyền thống sang đèn huỳnh quang. Đầu tư ban đầu để thay đổi đèn là $40.000. Sau đầu tư ban đầu, dự kiến sẽ chi phí $ 2000 để vận hành hệ thống chiếu sáng, nhưng cũng sẽ mang lại $15.000 tiết kiệm mỗi năm. Như vậy, một dòng chảy tiền mặt hằng năm là $13.000 mỗi năm sau đầu tư ban đầu. Để đơn giản, giả sử tỷ lệ chiết khấu 10% và giả định rằng hệ thống chiếu sáng sẽ được sử dụng trong khoảng thời gian 5 năm. Dòng tiền tệ có thể mô tả như sau:
0
1
2
3
4
5
Đầu tư
-40.000
Vận hành
-2.000
-2.000
-2.000
-2.000
-2.000
Tiết kiệm
15.000
15.000
15.000
15.000
15.000
CF
-40.000
13.000
13.000
13.000
13.000
13.000
Kịch bản này sẽ có NPV tính như sau:
t = 0; NPV = ( -40.000)/(1 + 0,10)1 + 0,10)0 = -40.000.00
t = 1; NPV = ( 13.000)/(1.10)1 = 11.818,18
t = 2; NPV = (13.000)/(1.10)2 = 10.743,80
t =3; NPV = ( 13000)/(1.10)3 = 9.767,09
t = 4; NPV = ( 13.000)/(1.10)4 = 8.879,17
t = 5; NPV = ( 13.000)/(1.10)5 = 8.071,98
Dựa trên các thông tin trên, tổng hiện tại giá trị qua các năm của dự án sẽ là $ 9.280,22.
Môt khi giá trị hiện tại thuần được tính toán, các lựa chọn thay thế khác nhau có thể được so sánh, khi đó lựa chọn có thể được thực hiện. Mọi đề xuất với một NPV 0, hoặc nếu có một số phương án thay thế với NPV dương, sự lựa hợp lý sẽ là phương án với NPV cao hơn. Với hầu hết các phương án chọn lựa xã hội, chi phí cơ hội cũng được xem xét khi ra quyết định. Giá trị hiện tại thuần cung cấp một cách để giảm thiểu cơ hội bị bỏ qua và xác định các tùy chọn tốt nhất có thể.
Ở ví dụ cụ thể này giả định rằng lãi suất không thay đổi theo thời gian. Với khoảng thời gian dài hơn thường có yêu cầu tính toán riêng biệt cho từng năm để điều chỉnh cho những thay đổi của lãi suất. Khi chiết khấu được sử dụng nó sẽ được tính đến rằng các lợi ích trong tương lai sẽ không có giá trị nhiều như trong thời điểm hiện tại.
Ví dụ: $10 hôm nay chỉ có trị giá $ 9, $ 5, hoặc thậm chí 1$ vào năm 2025. Lý do là sử dụng tỷ lệ chiết khấu có hai mặt: tất cả những thứ đều tương đương, (1) cá nhân thích lợi ích ngay hơn là sau này, và (2) họ có xu hướng sợ rủi ro, không chắc chắn những gì sẽ xảy ra trong tương lai.
Tính toán NPV có thể giúp khấu hao tài khoản, Theo thời gian, hầu hết các tài sản đều mất giá, mất đi giá trị. Các công ty hoặc cá nhân phải có khả năng tính toán tỷ lệ bao gồm khấu hao để cân bằng tài khoản (quyết đoán) và mục đích thuế, cũng như để giúp dự đoán câu hỏi về thời gian thay thế cho tài sản. NPV và tính toán khấu hao rất co giá trị trong kinh tế, nó cho chúng ta biết các dự án và các doanh nghiệp được đầu tư tốt hơn như thế nào và kết quả chúng ta có thể mong đợi thu nhập gì trong tương lai. Tuy nhiên, trong khi tỷ lệ khấu hao, có thể ước tính một cách đáng tin cậy cho yếu tố vật ly như thiết bị máy tính hoặc nhà cửa, tuy nhiên ứng dụng cho tài nguyên thiên nhiên và các vấn đề môi trường lại không chắc chắn lắm. Tài nguyên thiên nhiên không nhất thiết phải mất đi giá trị theo thời gian. Như vậy, trong hầu hết các trường hợp, các nguồn tài nguyên thiên nhiên không nên trích khấu hao khi tính NPV tài nguyên.
Ngoài ra, do có sự không chắc chắn về sự tồn tại những tác động bên ngoài trong tương lai, chính vì vậy sẽ dễ dàng hơn để dự đoán những gì một công ty có thể làm và các phản ứng trong thế giới kinh doanh hơn để đánh giá chính xác. Chẳng hạn như giá trị của rừng đối với kinh tế địa phương trong tương lai.
Giá trị tương lai của một số tiền quy về hiện tại
FV = PV x (1+ r) n
Trong đó:
FV: Giá trị tương lai, Số tiền tại thời điểm kết thúc dự án
PV: Giá trị hiện tại, Số tiền tại thời điểm bắt đầu (tiền gốc)
r: Suất chiết khấu (hay lãi suất) mỗi giai đoạn
n: Kỳ tính lãi (có thể là tháng, quý, bán niên, nhưng thường là 1 năm)
(1+ r) n : Giá trị tương lai của 1 đồng với lãi suất r và thời gian n
Ví dụ: Một sinh viên năm thứ 1 muốn có 1 số tiền là $1.000 để cưới vợ sau khi ra trường (cuối năm 4), anh ta phải gửi vào ngân hàng ngay đầu năm 1 là bao nhiêu? Biết rằng lãi suất ngân hàng là 15%/năm
PV = FV x 1/(1+r)n
1/ (1+ r) n : Giá trị hiện tại của 1 đồng với thời gian n giai đoạn và với lãi suất giai đoạn là r
Cách khác: Áp dụng công thức PV = 1000x [1/(1+0,15)4 ] = 1000 x 0,572 = 572 USD
Chúng ta có thể tính ngược lại xem giá trị tương lai:
FV = 572 (1+ 0,15)4 = 572 x 1,749 = 1.000USD
Câu 2. Bài tập (VD 02)
Đơn vị: triệu đồng.
0
1
2
3
4
5
Đầu tư
-2500
Trợ cấp
+500
Phí bảo trì
-125
-125
-125
-125
-125
Thuế tài nguyên
-160
-200
-240
-200
-200
SP bán
800
1000
1200
1000
1000
Thuế kinh doanh
-10
-10
-10
-10
-10
CF
-2000
505
665
825
665
665
Tính thời gian hoàn vốn
Năm
CT
Lũy kế
0
-2000
1
505
505
2
665
1170
3
528
1995
4
665
2660
5
665
3325
Ta có công thức tính thời gian hòa vốn
T = Y + ( A / B ) = 3 + ( ( 2000-1995)/825 ) = 3.01 ( năm)
Tính NPV
T=0
NPV = -2000/(1+0.12)0
-2000
T=1
NPV = 505/(1+0.12)1
450.89
T=2
NPV = 665/(1+0.12)2
530.13
T=3
NPV = 825/(1+0.12)3
587.22
T=4
NPV = 665/(1+012)4
422.62
T=5
NPV = 665/(1+0.12)5
377.34
Dựa trên các số liệu trên thì tổng hiện tại giá trị qua các năm của dự án sẽ là: 328,9 triệu
Tính IRR
0
1
2
3
4
5
IRR
0,13
0,15
0,17
0,19
0,21
0,23
NPV
308.253.894,5
195.255.302,6
90.712.350,49
-6.180.049
-96.135.992,68
-179.790.343,7
IRR = -2000/(1+r)0 + 505/(1+r)1+ 665/(1+r)2 + 825/(1+r)3 + 665/(1+r)4 + 665/(1+r)5 = 0
R = 18.8%
Tiếp tục đầu tư vì 18.8% > 15% của ngân hàng.
Câu 3.
Sự thay đổi giá trị lợi ích ròng của xã hội sau khi có trường đua=giá trị nhà sau(khu A và B) − giá trị nhà trước(khu A và B)
=[(380*6.000)+(300*1.000)− (350*6.000)+(350*1.000)]
=130000(triệu đồng)
Vì giá trị lợi ích xã hội ròng sau khi có trường đua tăng 130000(triệu đồng) nên nên thực hiện dự án xây dựng trường đua Formula 1 gần với khu dân cư B.
Giá trị lợi ích ròng của khu A sau khi có dự án = giá trị nhà của khu A sau khi có dự án−giá trị nhà của khu A trước khi có dự án
=(380*6.000) −(350*6.000)=180.000 (triệu đồng)
Giá trị lợi ích ròng của khu B sau khi có dự án =giá trị nhà của khu B sau khi có dự án−giá trị nhà của khu B trước khi có dự án
=(300*1.000)− (350*1.000)= −50.000(triệu đồng)
Để phân bố lại nguồn lực trên cơ sở giữ nguyên lợi ích xã hội ròng của dự án theo nguyên tắc cải thiện Pareto thực tế phương án đề xuất là: lấy một nửa giá trị lợi ích ròng của khu A(90.000 triệu đồng) đem chia cho khu B, chia như vậy thì khu A sẽ còn lời 90.000 triệu đồng và khu B ngoài bù được khoảng tiền lỗ là −50.000 triệu đồng thì vẫn có lời 40.000 triệu đồng.Thực hiện phương án đề xuất như trên thì cả đôi bên cùng có lợi ,khu A giàu lên mà không làm khu B nghèo đi.
Định nghĩa Pareto tối ưu: Là một tình trạng trong đó không ai có thể giàu lên mà không làm người khác nghèo đi. Để cải thiện Pareto thực tế pareto đã đưa ra phương án để hướng xã hội tới mục tiêu kinh tế tối ưu” nguyên tắc cơ bản cho việc lựa chọn là cải thiện Pareto thực tế. Một thay đổi thực tế làm ít nhất một người giàu lên và không ai bị nghèo đi”.
Câu 4.
Giả sử một sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu cao cấp với mức chi phí là C1=0,5q1;Cũng sản phẩm đó nếu làm từ vật liệu tái chế sẽ có chi phí C2=5+0,1q2;Biết đường cầu có dạng P = 20 – 0,5(q1+q2)
Hãy vẽ biểu đồ cung cầu đối với sản phẩm
Bao nhiêu đơn vị sản phẩm được sản xuất bằng nguyên liệu cao cấp và bao nhiêu đơn vị sản phẩm được sản xuất bằng nguyên liệu tái chế?
Sản phẩm được sản xuất bằng nguyên liệu cao cấp thì ta có phương trình:
0,5q1 = 20 – 0,5(q1+q2)
20 = q1 + 0,5q2 (1)
Sản phẩm được sản xuất bằng nguyên liệu tái chế thì ta có phương trình:
5 + 0,1q2 = 20 – 0,5(q1+q2)
15 = 0,5q1 + 0,6q2 (2)
Từ (1), (2) ta có hệ phương trình:
Giải hệ phương trình ta được q1= 12,9 ; q2= 14,3
Vậy có 13 đơn vị sản phẩm được sản xuất bằng nguyên liệu cao cấp và 14 đơn vị sản phẩm được sản xuất bằng nguyên liệu tái chế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom_5_217.doc