Kỹ năng giao tiếp trong nhà trường

Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nên đề tài mới chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu cơ sở lý luận, thực trạng nhu cầu, kỹ năng giao tiếp của sinh viên Khoa Sư phạm Kỹ thuật và xây dựng hệ thống bài tập thực hành các tình huống giao tiếp mà chưa có cơ hội tiến hành thực nghiệm để đánh giá toàn diện. Qua toàn bộ những nội dung nghiên cứu trong đề tài, có thể rút ra một số kết luận sau đây: - Giao tiếp là sự tác động qua lại giữa con người với con người, mà qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý được thể hiện ở sự trao đổi thông tin, sự ảnh hưởng, sự rung cảm và sự hiểu biết lẫn nhau. - Giao tiếp trở thành một vấn đề rộng lớn có ý nghĩa quan trọng trong khoa học, cuộc sống và sự phát triển của mỗi cá nhân. Đối với sinh viên Sư phạm, giao tiếp không những có vai trò quan trọng trong sự nghiệp hình thành và phát triển nhân cách mà còn là bộ phận cấu thành hoạt động sư phạm, là thành phần chủ đạo trong cấu trúc năng lực sư phạm của người giáo viên tương lai. Chính vì vậy, nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Sư phạm là tất yếu và mang tính cấp thiết. - Nhu cầu giao tiếp và khả năng giao tiếp của sinh viên Khoa Sư phạm Kỹ thuật có sự chênh lệch giữa sinh viên nam và sinh viên nữ, giữa các khối lớp trong khoa. Nhu cầu giao tiếp của sinh viên trong khoa khá cao, trong khi đó, khả năng giao tiếp chỉ đạt mức độ trung bình. Khả năng giao tiếp chưa đáp ứng được nhu cầu giao tiếp của sinh viên.

doc81 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 20430 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kỹ năng giao tiếp trong nhà trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.33% và 5.26%). Sinh viên nam năm II có mức độ cởi mở cá nhân là thấp nhất (tỷ lệ sinh viên nam năm II ở mức I và II là cao nhất: 8.33% và 25%). Sự chênh lệch này cũng phù hợp với nhu cầu giao tiếp của sinh viên nam đã phân tích ở trên. Do nhu cầu giao tiếp của sinh viên nam năm II là thấp nhất nên mức độ cởi mở của cá nhân họ cũng rất thấp. Trái lại sinh viên nam năm I và sinh viên nam năm IV có nhu cầu giao tiếp cao nên mức độ cởi mở cá nhân của họ cũng cao (tỷ lệ sinh viên nam đạt mức IV và V là cao nhất 66.66%). Mức độ cởi mở cá nhân của sinh viên nữ Khoa Sư phạm Kỹ thuật Dưới đây là bảng số liệu điều tra về mức độ cởi mở cá nhân của sinh viên nữ Khoa Sư phạm Kỹ thuật: Bảng 2.7. Mức độ cởi mở cá nhân của sinh viên nữ Khoa Sư phạm Kỹ thuật Mức độ Năm I II III IV V VI VII SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% I (26người) 0 0 2 7.69 3 11.53 11 42.31 8 30.76 2 7.69 0 0 II (20người) 0 0 4 20 3 15 9 45 4 20 0 0 0 0 III (45người) 0 0 4 8.89 8 17.78 15 33.33 14 31.11 2 4.44 2 4.44 IV (36người) 0 0 3 8.33 7 19.44 12 33.33 11 30.56 2 5.56 1 2.78 ∑ (127người) 0 0 13 10.24 21 16.54 47 37.01 37 29.31 6 4.72 3 2.36 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, ở mức độ I - Mức độ cởi mở của cá nhân thấp nhất, không có sinh viên nữ nào. Nhóm mức độ tích cực trong các mức độ cởi mở của cá nhân (mức II, IV, V), có tỷ lệ sinh viên lớn (105 người - chiếm 82.68%). Sinh viên năm I, có tỷ lệ sinh viên đạt mức độ III, IV, V cao nhất trong tổng số sinh viên nữ khoa Sư phạm kỹ thuật (22/26 người - chiếm 84.60%). Sinh viên năm II có tỷ lệ sinh viên ở mức II cao nhất trong các năm (4/20 người - chiếm 20%). Đây cũng là mức độ chỉ những người có mức độ cởi mở của cá nhân chưa cao. Vậy là giống như sinh viên nam, sinh viên nữ cũng có sự chênh lệch về mức độ cởi mở của cá nhân giữa các năm. Đồng thời mức độ này cũng hoàn toàn phù hợp với nhu cầu giao tiếp của sinh viên nữ đã nghiên cứu ở trên. Sự khác nhau về mức độ cởi mở cá nhân giữa sinh viên nam và sinh viên nữ Khoa Sư phạm Kỹ thuật Để đánh giá một cách toàn diện hơn nữa, tôi lập bảng so sánh giữa mức độ cởi mở cá nhân của sinh viên nam và sinh viên nữ khoa Sư phạm kỹ thuật trên bảy mức độ và thu được kết quả như sau: Bảng 2.8. So sánh mức độ cởi mở cá nhân giữa sinh viên nam và sinh viên nữ Khoa Sư phạm Kỹ thuật Mức độ Giới I II III IV V VI VII SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Nam 2 2.73 9 12.32 19 26.02 20 27.39 21 28.76 3 4.11 0 0 Nữ 0 0 13 10.24 21 16.54 47 37.01 37 29.13 6 4.72 3 3.26 Ta có thể biểu diễn qua biểu đồ như sau: Qua bảng số liệu và đặc biệt là qua biểu đồ, ta có thể dễ dạng nhận thấy là mức độ cởi mở của sinh viên nam và sinh viên nữ Khoa Sư phạm Kỹ thuật có sự chênh lệch. Sinh viên nữ có mức độ cởi mở của cá nhân cao hơn so với sinh viên nam. Điều này có thể được giải thích bởi một số nguyên nhân chính như: Sự khác biệt về giới tính; sự chênh lệch lớn về số lượng nam và nữ trong khoa. Nhưng nói chung, mức độ cởi mở của sinh viên Khoa Sư phạm Kỹ thuật là khá cao. Trong quá trình điều tra, tiếp xúc, tôi nhận thấy hầu hết các bạn đều là những người cởi mở, thích trò chuyện, thích thể hiện quan điểm cá nhân về các vấn đề khác nhau, thích tham gia vào các hoạt động của lớp, của khoa, và của trường tổ chức,… Khả năng giao tiếp Khả năng giao tiếp là một phẩn rất quan trọng trong phần điều tra thực trạng nhu cầu và kỹ năng giao tiếp của sinh viên Khoa Sư phạm Kỹ thuật - Trường ĐHSP Kỹ thuật Hưng Yên. Việc tìm hiểu, đánh giá một cách chính xác và nghiêm túc khả năng giao tiếp sẽ giúp cho việc rèn luyện các kỹ năng giao tiếp của sinh viên đạt hiệu quả cao hơn. Để thực hiện điều tra khả năng giao tiếp của sinh viên Khoa Sư phạm Kỹ thuật, tôi sử dụng bảng hỏi gồm hai mươi tám câu. Có hai phương án trả lời: “Đúng” khi câu hỏi phù hợp với ý kiến của người được điều tra, và “Không” khi câu hỏi không phù hợp với ý kiến của người được điều tra. Trả lời “Đúng” ở các câu: 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 12, 13, 14, 15, 16, 18, 19, 21, 22, 24, 25, 27 được một điểm. Trả lời “Không” ở các câu: 2, 9, 11, 16, 17, 20, 23, 26 được một điểm. Nội dung mỗi câu hỏi được trình bày trong phiếu điều tra ở phần phụ lục. Kỹ năng giao tiếp trong phiếu điều tra bao gồm bốn nhóm: Nhóm I (Thể hiện tính chủ động, tích cực trong giao tiếp), nhóm II (Thể hiện tính bị động trong giao tiếp), nhóm III (Thể hiện sự cân bằng phù hợp trong giao tiếp), nhóm IV (Thể hiện năng lực diễn đạt bằng ngôn ngữ trong giao tiếp). Mỗi nhóm gồm các câu khác nhau trong đó thể hiện các kỹ năng khác nhau, đồng thời có sự đánh giá về mức độ của mỗi nhóm theo bảng phân chia mức độ và bảng phân chia nhóm theo các câu hỏi khác nhau. Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm IV Câu hỏi số Câu hỏi số Câu hỏi số Câu hỏi số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 Ở những phần điều tra trên, chúng ta đều nhận thấy luôn luôn có sự chênh lệch giữa nam và nữ về nhu cầu giao tiếp, mức độ cởi mở của cá nhân và kỹ năng giao tiếp cũng không ngoại lệ. Thực trạng khả năng giao tiếp của sinh viên nam Khoa Sư phạm Kỹ thuật Thực trạng khả năng giao tiếp của sinh viên nam Khoa Sư phạm Kỹ thuật được thể hiện rõ nét qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 2.9. Khả năng giao tiếp của sinh viên nam Khoa Sư phạm Kỹ thuật Nhóm Năm học Mức độ I(12 người) II(12 người) III(19 người) IV(30người) SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Nhóm I Cao 1 8.33 0 0 1 5.26 1 3.33 Tương đối cao 3 25 1 8.33 5 26.31 10 33.33 Trung bình 6 50 6 50 10 52.63 15 50 Thấp 3 25 5 41.66 3 15.78 4 13.33 Nhóm II Cao 0 0 0 0 0 0 0 0 Tương đối cao 1 8.33 2 16.67 1 5.26 9 30 Trung bình 7 58.33 7 58.33 15 78.94 14 46.66 Thấp 4 33.33 3 25 3 15.78 7 23.33 Nhóm III Cao 0 0 0 0 0 0 0 0 Tương đối cao 2 16.66 1 8.33 2 10.52 4 13.33 Trung bình 8 66.67 5 41.66 13 68.42 22 73.33 Thấp 2 16.66 6 50 4 21.05 4 13.33 Nhóm IV Cao 0 0 0 0 0 0 2 6.66 Tương đối cao 2 16.66 2 16.66 2 10.52 7 23.33 Trung bình 6 50 7 58.33 12 63.15 13 43.33 Thấp 4 33.33 3 25 5 26.32 8 26.66 Ta thấy một điểm nổi bật trong bảng số liệu trên, đó là tại các nhóm II, III, IV ở mức độ cao, không có sinh viên nam nào. Ở nhóm I, năm I có tỷ lệ sinh viên đạt mức cao là cao nhất (1/12 người - chiếm 8.33%), năm II không có sinh viên nào đạt mức cao trong cả bốn nhóm kỹ năng giao tiếp. Mức tương đối cao ở tất cả các nhóm của tất cả các năm cũng chiếm tỷ lệ khiêm tốn, chỉ từ 8.33% - 33.33%. Trong đó, hai tỷ lệ cao nhất thuộc về sinh viên năm IV ở nhóm I (33.33%) và nhóm II (30%). Ngược lại, tỷ lệ sinh viên đạt mức thấp và trung bình của các năm ở các nhóm khá lớn từ 60% - 90%. Qua bảng số liệu, ta cũng thấy rằng sinh viên năm IV có tỷ lệ sinh viên đạt mức cao và tương đối cao ở bốn nhóm là cao nhất so với năm I, năm II và năm III. Sinh viên năm II có tỷ lệ sinh viên đạt mức trung bình và thấp cao nhất trong các năm ở cả bốn nhóm (từ 83% -91%). Các nhóm khác nhau thì tỷ lệ sinh viên tại các năm đạt các mức độ khác nhau là khác nhau. Cụ thể là sinh viên năm I và năm III có tỷ lệ sinh viên đạt mức trung bình và thấp ở nhóm II cao nhất trong cả bốn nhóm . Trong khi đó sinh viên năm II và năm IV lại có tỷ lệ sinh viên đạt mức thấp và trung bình cao nhất ở nhóm I và nhóm III. Như vậy, nhìn chung khả năng giao tiếp của sinh viên nam Khoa Sư phạm Kỹ thuật chưa cao (đa số sinh viên đạt loại thấp và trung bình), có sự chênh lệch về khả năng giao tiếp giữa các năm. Ở mỗi kỹ năng giao tiếp khác nhau lại có sự chênh lệch khác nhau… Để có sự đánh giá khái quát nhất về mức độ khả năng của sinh viên nam Khoa Sư phạm Kỹ thuật ở cả 4 nhóm kỹ năng trong giao tiếp, chúng ta có bảng số liệu và biểu đồ sau: Bảng 2.10. Mức độ khả năng giao tiếp của sinh viên nam Khoa Sư phạm Kỹ thuật Mức độ Cao Tương đối cao Trung bình Thấp Tỷ lệ (%) 5.82 15.30 53.54 25.34 Trong ba nhóm I, II, III bao gồm các kỹ năng giao tiếp khác nhau, (chi tiết được trình bày trong phần phụ lục), qua điều tra, tôi đã thu được bảng số liệu thể hiện khả năng giao tiếp của sinh viên nam khoa Sư phạm kỹ thuật trong từng nhóm kỹ năng cụ thể. Bảng 2.11. Kỹ năng giao tiếp của sinh viên nam trong từng nhóm Nhóm I Nhóm II Nhóm III A B C D E F G H I SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 23 31 34 46 34 46 11 16 17 23 17 23 23 31 28 39 45 62 Ghi chú A - Biết kiềm chế và kiểm tra người giao tiếp với mình B - Biết thuyết phục C - Biết chủ động điều khiển quá trình giao tiếp D - Biết nghe người nói chuyện với mình E - Nhạy cảm trong giao tiếp F - Biết cách tiếp xúc và thiết lập được mối quan hệ với người khác G - Biết cân bằng nhu cầu của cá nhân và đối tượng trong khi tiếp xúc H - Biết tự chủ về xúc cảm và hành vi của mình trong giao tiếp I - Biết cách thay đổi cần thiết trong qúa trình giao tiếp Từ bảng số liệu ta có biểu đồ sau: Qua biểu đồ và bảng số liệu ta thấy, ở cả ba nhóm, kỹ năng cụ thể trong từng nhóm mà sinh viên nam Khoa Sư phạm Kỹ thuật đạt được là chưa cao. Cao nhất là kỹ năng “Biết cách thay đổi cần thiết trong giao tiếp” ở nhóm III cũng chỉ đạt 61.5%. Kỹ năng “Biết thuyết phục” và “Biết chủ động điều khiển quá trình giao tiếp” đều đạt 46%. Điều này có nghĩa là hơn nửa số nam sinh Khoa Sư phạm Kỹ thuật thiếu hai kỹ năng quan trọng này. Tiếp theo là đến kỹ năng “Biết tự chủ về xúc cảm và hành vi của mình trong giao tiếp” với tỷ lệ 38.5%, kỹ năng “Biết cân bằng nhu cầu của cá nhân và đối tượng trong khi tiếp xúc”- 31%. Ba kỹ năng có tỷ lệ sinh viên nam đạt được thấp nhất là : “Biết cách tiếp xúc và thiết lập được mối quan hệ với người khác” – 23%, “Nhạy cảm trong giao tiếp” – 23%, và cuối cùng là “Biết nghe người nói chuyện với mình” – 15.5%. Những kết quả trên cũng hoàn toàn phù hợp với mức độ khả năng giao tiếp của sinh viên nam Khoa Sư phạm Kỹ thuật đã xét ở trên. Cũng từ thực trạng này, chúng ta thấy cần rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho sinh viên nam ở rất nhiều mặt. Đặc biệt là tính chủ động trong giao tiếp. Thực trạng khả năng giao tiếp của sinh viên nữ Khoa Sư phạm Kỹ thuật Qua kết quả điều tra về nhu cầu giao tiếp và mức độ cởi mớ của cá nhân, sinh viên nữ Khoa Sự phạm Kỹ thuật đều thể hiện sự chênh lệch về mức độ giữa các khối lớp, khả năng giao tiếp cũng không ngoại lệ. Dưới đây là bảng kết quả nghiên cứu về khả năng giao tiếp của sinh viên nữ Khoa Sư phạm Kỹ thuật qua 127 phiếu điều tra thu được. Bảng 2.12. Khả năng giao tiếp của sinh viên nữ Khoa Sư phạm Kỹ thuật Nhóm Năm học Mức độ I(26 người) II(20 người) III(45 người) IV(36người) SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Nhóm I Cao 1 3.84 0 0 2 4.44 3 8.33 Tương đối cao 9 34.61 4 20 12 26.67 16 44.44 Trung bình 11 42.31 12 60 24 53.33 13 36.11 Thấp 5 19.23 4 20 7 15.56 4 11.11 Nhóm II Cao 2 7.69 2 10 0 0 2 5.56 Tương đối cao 14 53.84 6 30 10 22.22 17 47.22 Trung bình 7 26.92 9 45 28 62.22 12 33.33 Thấp 3 11.53 3 15 7 15.56 5 13.89 Nhóm III Cao 1 3.84 0 0 2 4.44 0 0 Tương đối cao 6 23.08 4 20 6 13.33 7 19.44 Trung bình 15 57.69 13 65 25 55.56 13 36.11 Thấp 4 15.38 3 15 12 26.67 8 22.22 Nhóm IV Cao 0 0 1 5 1 2.22 4 11.11 Tương đối cao 3 11.53 2 10 7 15.56 9 25 Trung bình 16 61.53 11 55 26 57.78 12 33.33 Thấp 7 26.92 6 30 11 24.44 11 30.56 Từ bảng số liệu, ta thấy rằng: Ở mức cao của tất cả các nhóm đều có sinh viên đạt được. Trong đó, chiếm tỷ lệ cao nhất là sinh viên năm IV với 25% trên bốn nhóm. Riêng sinh viên năm II, không có ai đạt được mức cao ở nhóm I và III. Sinh viên đạt mức trung bình và thấp tuy có giảm so với sinh viên nam nhưng nhìn chung vẫn khá cao. Trong đó, sinh viên năm III có tỷ lệ sinh viên đạt hai mức này cao nhất trong bốn năm, sau đó đến sinh viên năm II. Cũng giống như sinh viên nam, sinh viên nữ cũng có sự chênh lệch về khả năng giao tiếp giữa các năm. Sinh viên năm IV vẫn là sinh viên có khả năng giao tiếp cao nhất. Giữa các mức độ trong cùng nhóm cũng có sự chênh lệch. Sinh viên nữ năm I có khả năng thể hiện tính bị động trong giao tiếp, biểu hiện ở tỷ lệ sinh viên đạt loại cao và tương đối cao ở nhóm II khá lớn (16/26 người - chiếm 57.68%). Trong khi sinh viên nữ năm II chưa có khả năng thể hiện tính chủ động, tích cực trong giao tiếp, biểu hiện ở tỷ lệ sinh viên đạt mức trung bình và thấp ở nhóm I cao (16/20 người - chiếm 80%)... Dựa vào bảng số liệu trên, chúng ta hãy cùng xem xét bảng số liệu và biểu đồ sau: Bảng 2.13. Mức độ khả năng giao tiếp của sinh viên nữ Khoa Sư phạm Kỹ thuật Mức độ Cao Tương đối cao Trung bình Thấp Tỷ lệ (%) 5.76 24.52 49.01 20.71 Qua biểu đồ ta thấy, mặc dù mức độ kỹ năng giao tiếp của sinh viên nữ khoa Sư phạm kỹ thuật có cao hơn sinh viên nam nhưng nhìn chung mức độ trung bình và thấp ( Trung bình: 49,01%; Thấp:20,71%) vẫn khá cao. Ở mức độ tương đối cao vào cao chỉ chiếm gần 1/3 trong tổng số. Để tìm hiểu một cách chi tiết hơn nữa các kỹ năng giao tiếp trong các nhóm của sinh viên nữ Khoa Sư phạm Kỹ thuật, tôi có bảng số liệu sau: Bảng 2.14. Kỹ năng giao tiếp của sinh viên nữ trong từng nhóm Nhóm I Nhóm II Nhóm III A B C D E F G H I SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 67 53 47 37 62 49 72 57 65 51 77 61 53 42 60 47 66 52 Ghi chú: A - Biết kiềm chế và kiểm tra người giao tiếp với mình B - Biết thuyết phục C - Biết chủ động điều khiển quá trình giao tiếp D - Biết nghe người nói chuyện với mình E - Nhạy cảm trong giao tiếp F - Biết cách tiếp xúc và thiết lập được mối quan hệ với người khác G - Biết cân bằng nhu cầu của cá nhân và đối tượng trong khi tiếp xúc H - Biết tự chủ về xúc cảm và hành vi của mình trong giao tiếp I - Biết cách thay đổi cần thiết trong qúa trình giao tiếp Từ bảng số liệu ta có biểu đồ sau Qua biểu đồ ta thấy, trong các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng “Biết cách tiếp xúc và thiết lập được mối quan hệ với người khác” có tỷ lệ sinh viên nữ đạt được cao nhất (61%). Kỹ năng “Biết thuyết phục” có tỷ lệ sinh viên nữ đạt được thấp nhất (37%) Trong ba nhóm kỹ năng, nhóm II có tỷ lệ sinh viên nữ đạt được cao nhất (57% và 51%). Các kỹ năng khác, mức độ tỷ lệ sinh viên đạt được thay đổi trong khoảng từ 40% - 50%. Số liệu này cũng trùng khớp với số liệu và nhận xét về khả năng giao tiếp của sinh viên nữ Khoa Sư phạm Kỹ thuật đã nói ở trên. Tóm lại, qua quá trình điều tra về kỹ năng giao tiếp của sinh viên nam và nữ Khoa Sư phạm Kỹ thuật, tôi có một số nhận xét như sau: Khả năng giao tiếp ở nam sinh viên có sự chênh lệch lớn giữa các năm. Càng những năm cuối, sinh viên càng thể hiện khả năng giao tiếp cao hơn. Mặc dù vậy, so về mặt bằng trung thì khả năng giao tiếp của sinh viên nam đạt mức trung bình. Ở sinh viên nữ khoa Sư phạm kỹ thuật cũng có sự chênh lệch giữa các năm về khả năng giao tiếp, đồng thời khả năng giao tiếp của sinh viên nữ có cao hơn sinh viên nam nhưng số lượng sinh viên đạt mức trung bình trong các kỹ năng còn rất cao. Kết luận chung: Qua quá trình điều tra và đánh giá về thực trạng nhu cầu giao tiếp và kỹ năng giao tiếp của sinh viên Khoa Sư phạm Kỹ thuật trên cả bốn mặt: Nhu cầu giao tiếp, nội dung giao tiếp, mức độ cởi mở của cá nhân và kỹ năng giao tiếp. Tôi đã rút ra một số những kết luận như sau: Về nhu cầu giao tiếp Nhu cầu giao tiếp là một phần không thể thiếu của sinh viên nói chung và sinh viên Khoa Sư phạm Kỹ thuật - Trường ĐHSP Kỹ thuật Hưng Yên nói riêng. Nhu cầu giao tiếp của sinh viên Khoa Sư phạm Kỹ thuật đang tăng theo nhu cầu giáo dục, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và thời đại. Có sự chệnh lệch về nhu cầu giao tiếp giữa sinh viên nam và sinh viên nữ. Sinh viên nữ có nhu cầu giao tiếp cao hơn hẳn sinh viên nam. Có sự chênh lệch về nhu cầu giao tiếp giữa các khối lớp. Trong đó, sinh viên năm I và năm IV có nhu cầu giao tiếp cao hơn sinh viên năm II và năm III. Nhu cầu giao tiếp cúa sinh viên vẫn chưa được đáp ứng Về nội dung giao tiếp Nội dung giao tiếp của sinh viên Khoa Sư phạm Kỹ thuật rất phong phú, đa dạng. Trong đó, nội dung được đề cập nhiều nhất trong các cuộc giao tiếp là “Học tập” ( = 1)và “Phương pháp học tập” ( = 2). Nội dung giao tiếp cúa sinh viên Khoa Sư phạm Kỹ thuật thể hiện rõ tính chất của hoạt động chủ đạo trong sinh viên là học tập và rèn luyện. Bên cạnh đó, nội dung giao tiếp cũng mang đậm dấu ấn của lứa tuổi thanh niên (các hoạt động vui chơi, giải trí, tình bạn, tình yêu,…) Về mức độ cởi mở của cá nhân Nhìn chung, mức độ cởi mở cá nhân của sinh viên Khoa Sư phạm Kỹ thuật khá cao, phù hợp với nhu cầu giao tiếp tương đối lớn. Có sự chênh lệch về mức độ cởi mở của cá nhân giữa sinh viên nam và sinh viên nữ, giữa các khối lớp. Trong đó, mức độ cởi mở của sinh viên nữ cao hơn so với sinh viên nam. Mức độ cởi mở cá nhân của sinh viên năm IV là cao nhất, sau đó đến sinh viên năm I, năm III và năm II. Về khả năng giao tiếp Khả năng giao tiếp của sinh viên Khoa Sư phạm Kỹ thuật chưa cao, với hơn 40% sinh viên đạt mức trung bình và thấp. Khả năng giao tiếp cũng có sự chênh lệch giữa nam và nữ và giữa các khối lớp. Trong đó, sinh viên nữ có khả năng giao tiếp cao hơn sinh viên nam. Sinh viên năm IV có khả năng giao tiếp cao nhất trong các năm. Trong các kỹ năng giao tiếp cụ thể, kỹ năng “Biết thuyết phục” và “Biết cân bằng nhu cầu giao tiếp của cá nhân và đối tượng trong khi tiếp xúc” có số sinh viên nữ đạt được thấp nhất (37% và 42%). Trong khi sinh viên nam lại hạn chế trong việc “Biết lắng nghe người khác nói chuyện với mình” (16%), “Nhạy cảm trong giao tiếp” (23%), “Biết cách tiếp xúc và thiết lập được mối quan hệ với người khác” (23%). CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG Tình huống giao tiếp trong gia đình Tình huống 1: Bạn đang sống trong kí túc xá và có ý định chuyển ra ở ngoại trú trong học kỳ tới. Nhưng bố mẹ bạn không đồng ý với quyết định này. Trong tình huống đó, bạn sẽ thuyết phục bố mẹ bạn như thế nào? Gợi ý trả lời: Bạn cần nói chuyện với bố mẹ và lắng nghe lý do mà bố mẹ bạn không đồng ý. Hãy nói rằng những lý do đó bạn đã từng nghĩ đến và đưa ra những phương án giải quyết những lo ngại của bố mẹ. Sau đó, bạn nên nêu những ưu điểm của việc ở ngoại trú so với việc sống trong kí túc như: Không bị làm phiền khi bạn tập trung học tập, có một không gian riêng cho sự riêng tư mà không phải phiền đến nhiều người, tránh được những xích mích không cần thiết do không hợp tính cách với bạn cùng phòng,…Và cuối cùng bạn cần đảm bảo kết quả của học kỳ tới sẽ cao hơn học kỳ này. Tình huống 2: Nhân ngày sinh nhật, cô của bạn tặng cho bạn một chiếc áo mới. Nhưng khi vừa nhìn qua, bạn đã không thích chiếc áo. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Tại sao? Gợi ý trả lời: Vẫn vui vẻ nhận món quà và cảm ơn cô. Nếu như không thể khen chiếc áo, bạn có thể nói: “Chiếc áo này trông thật lạ mắt” hay “ Cô đã mua chiếc áo độc đáo này ở cửa hàng nào vậy?” Tình huống 3: Em trai/ Em gái bạn vừa biết tin thi trượt Đại học. Em đang rất buồn. Trong tình huống này, bạn sẽ nói gì để động viên em? Gợi ý trả lời: Trước hết, cần tỏ ra cảm thông với nỗi buồn của em. Sau đó hãy lấy ví dụ về một người bạn của bạn hay một người mà hai người cùng quen biết cũng đã từng thi trượt Đại học, sau đó cố gắng ôn thi lại và có kết quả cao trong kỳ thi sau. Nói với em rằng “thất bại là mẹ thành công” và bạn sẽ luôn bên em, giúp đỡ em để hai người cùng cố gắng đạt kết quả cao trong kỳ thi và năm học tới. Tình huống 4: Do gặp chuyện không vui nên cha hay mẹ bạn mắng bạn vô cớ. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Tại sao? Gợi ý trả lời Tuyệt đối không cãi hay phản ứng lại. Cách tốt nhất đó là bạn hãy im lặng. Cơn giận nào rồi cũng sẽ qua. Khi cha/mẹ bạn đã bình tĩnh, bạn nhẹ nhàng khéo léo nhắc lại để cha/mẹ tránh mắc phải sau này. Tình huống 5: Em trai/Em gái bạn đang xin phép bố mẹ đi học thêm, trong khi bạn biết một nhóm bạn của em đang chờ ngoài để rủ em đi chơi. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Tại sao? Gợi ý trả lời: Vui vẻ ra nói chuyện thân mật với nhóm bạn của em xem dự định của cả nhóm định đi đâu, làm gì. Khi em đi chơi về, nhẹ nhàng hỏi thăm xem buổi đi chơi có vui không. Sau đó nói với em rằng bạn đồng ý việc đi chơi lành mạnh với bạn bè để thư giãn đầu óc sau thời gian học hành căng thẳng, nhưng bạn không đồng tình việc em nói dối bố mẹ để đi chơi. Và bạn chắc chắn rằng bố mẹ cũng đồng ý với bạn. Nhắc nhở em không được nói dối bố mẹ như vậy nữa. Tình huống 6: Bạn về dự đám cưới một người họ hàng ở quê. Khi đến nơi, rất nhiều người họ hàng ở đó biết bạn nhưng bạn biết rất ít người trong số họ. Bạn không biết nên xưng hô, chào hỏi họ như thế nào? Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Bạn hãy tìm một người em họ, em họ hay một người họ hàng thân thiết để hỏi về mối quan hệ của bạn với những người chưa quen để từ đó đưa ra cách xưng hô, chào hỏi cho đúng. Nếu như không có ai, bạn có thể chỉ cần mỉm cười và lễ phép với từ “Dạ” hay “Vâng” với những người hơn tuổi của mình khi họ hỏi bạn. Tình huống 7: Nhà bạn có em nhỏ, một lần bạn của bạn sang chơi cũng mang theo em họ của bạn. Em bé đó nhìn thấy một chú gấu bông rất đáng yêu và muốn giành lấy món đồ chơi đó, còn em bạn thì không muốn cho mượn và bằng mọi cách đuổi em bé đó về. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Lúc này, bạn cần nói cho em hiểu là cần phải chia sẻ đồ chơi cho các bạn. Muốn tránh làm em giận dỗi, khóc hờn bạn phải kiên nhẫn giải thích cho em rằng nếu em cho bạn mượn đồ chơi thì bạn cũng cho em mượn một món đồ khác. Bạn cũng có thể hướng sự chú ý của em tới một thứ khác. Tình huống giao tiếp trong nhà trường Tình huống giao tiếp trong trường Đại học Tình huống 1: Nhân ngày 20/11, bạn được lớp cử lên tặng hoa và chúc mừng cô giáo chủ nhiệm. Sau nhận hoa và lời chúc, cô đề nghị bạn hát tặng cô và lớp một bài. Nhưng bạn không có năng khiếu trong lĩnh vực này. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Có thể xin lỗi cô và cả lớp là bạn không hát được nhưng sẽ đọc tặng cô và cả lớp một bài thơ. Hoặc nói với cô và cả lớp rằng bạn hát không hay và mong cả lớp giúp sức cùng gửi đến cô một bài hát tập thể thật vui vẻ, sau đó bạn có thể bắt nhịp cho cả lớp hát hoặc nhờ một bạn có năng khiếu bắt nhịp. Tình huống 2: Thầy giáo yêu cầu bạn nhận xét bài báo cáo trước lớp của cô bạn thân. Bạn nhận thấy có khá nhiều lỗi trong bài báo cáo đó nhưng không muốn làm mất lòng người bạn thân. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Trước hết, bạn hãy nêu lên những ưu điểm của bài báo cáo, sau đó có thể chuyển sang nhận xét khuyết điểm bằng câu “Bên cạnh đó, bài báo cáo cũng không tránh khỏi một số sai sót sau…”. Bạn hãy nêu lên một vài lỗi điển hình của bài báo cáo mà không nên nếu hết tất cả. Chờ một dịp khác, khi chỉ có hai người trong không khí vui vẻ, bạn hãy khéo léo nhắc nhở để bạn tránh mắc phải những sai lầm đó. Tình huống 3: Do được điểm thấp hơn bạn trong một bài kiểm tra mà một người bạn cùng lớp cho rằng đó không phải là “điểm thật” của bạn và thầy cô đã thiên vị bạn. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Bạn không nên giải thích với người bạn đó, mà cần chứng tỏ rằng họ đã sai bằng cách chăm chỉ học tập và tích cực trong các giờ học môn đó bằng cách thường xuyên lên bảng giải bài tâp hay hăng hái giơ tay phát biểu, đạt được điểm cao trong những bài kiểm tra tiếp theo. Chính những hành động và kết quả đó sẽ chứng tỏ cho cả lớp và chính người bạn đó thấy rằng họ đã sai. Tình huống 4: Trong nhóm làm bài tập lớn của bạn, tất cả các thành viên đều hăng hái, chăm chỉ trừ một người. Người bạn đó luôn có tính ỷ lại và lười biếng. Với cương vị là trưởng nhóm, trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Nói chuyện riêng với bạn đó. Nêu mục tiêu mà nhóm muốn đạt được và những yêu cầu đối với từng thành viên trong nhóm. Khuyên bạn nên vì thành tích của cá nhân và thành tích của tập thể mà cố gắng. Nếu bạn đó vẫn không sửa đổi, có thể đề nghị với thày/cô giáo chuyển bạn sang nhóm khác. Tình huống 5: Khi đang thuyết trình bằng powerpoint trước lớp, bạn phát hiện ra một lỗi chính tả khá tế nhị trên slide của mình. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Nếu như chỉ có một mình bạn phát hiện ra, bạn có thể chuyển nhanh sang slide tiếp theo và nói nhanh nội dung của slide chứa lỗi chính tả đó. Ở trường hợp khác là lỗi chính tả của bạn đã bị mọi người phát hiện, bạn cần xin lỗi cả lớp và sửa nhanh lỗi chính tả đó và tiếp tục bài thuyết trình. Tình huống 6: Khi bảo vệ đề tài của bạn trước lớp, có một câu hỏi khó mà bạn không thể trả lời được. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Trước hết cảm ơn và ghi nhận câu hỏi (“Cảm ơn bạn vì đã đưa ra một câu hỏi rất thú vị. Bạn đã đề cập đến một vấn đề rất hay của đề tài”). Sau đó có thể xin phép được trả lời sau (cần nêu rõ nguyên nhân vì sao không trả lời được như: Phạm vi câu hỏi nằm ngoài phạm vi của đề tài, không đủ thời gian nghiên cứu…) hoặc nêu lại câu hỏi cho cả nhóm để cả nhóm thảo luận và đưa ra câu trả lời. Tình huống 7: Một lần, vì mải đi chơi với nhóm bạn mà bạn thông báo với lớp trưởng xin phép thày giáo cho bạn được nghỉ học vì lí do bạn bị ốm. Nhưng thật không may, trên đường đi chơi về, đang vui vẻ cười cùng nhóm bạn thì bạn phát hiện ra thầy giáo đang đi ngược chiều với bạn và thầy cũng vừa nhận ra bạn. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Trước hết bạn cần lễ phép chào thầy. Sau đó, càng sớm càng tốt bạn xin nói chuyện riêng với thầy, thành thật nhận khuyết điểm và hứa sẽ không bao giờ tái phạm nữa. Tình huống 8: Sắp đến ngày 26 – 3, với tư cách là một Bí thư Chi đoàn, bạn muốn tổ chức cho chi đoàn mình một hoạt động bổ ích nào đó, nhưng kinh phí của chi đoàn bạn quá eo hẹp. Bạn có kế hoạch đi xin kinh phí trên đoàn trường. Trong tình huống này, bạn sẽ thuyết phục Bí thư đoàn trường như thế nào để nhận được tiền trợ cấp đó? Gợi ý trả lời: Bạn cần chuẩn bị sẵn nội dung của cuộc thuyết phục ở nhà. Khi trình bày với Bí thư đoàn trường, bạn cần nói một cách rõ ràng và ngắn gọn kế hoạch tổ chức và những lợi ích mà hoạt động này mang lại cho đoàn viên trong chi đoàn cũng như trong khoa hay trong toàn trường. Đồng thời bạn cũng trình bày những khó khăn về mặt chi phí của hoạt động và mong Bí thư chi đoàn có thể giúp đỡ phần nào đề hoạt động đó được diễn ra tốt đẹp. Tình huống giao tiếp trong khi thực tập sư phạm Tình huống 1: Bạn có tật nói ngọng giữa “L” và “N” vì vậy trong lúc giảng bài, mỗi khi có sự nhầm lẫn này, học sinh lại bấm nhau cười đủ để bạn biết. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào?Tại sao? Gợi ý trả lời: Nói với học sinh rằng “Cô biết các em cười vì tật nói ngọng của cô. Cô sẽ cố gắng sửa và mong các em hãy giúp cô sửa cái tật xấu này”. Tình huống 2: Trong một buổi dự giờ, bạn phát hiện thấy bạn của mình giảng có một số chỗ sai sót về kiến thức. Trước tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Giải thích tại sao bạn chọn cách đó? Gợi ý trả lời: Sau giờ giảng, khéo léo góp ý trực tiếp với người bạn đó. Tình huống 3: Trong khi giảng bài, bạn phát hiện thấy mình có chỗ giảng chưa chính xác về kiến thức. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Tại sao? Gợi ý trả lời: Khéo léo trở lại chỗ giảng chưa chính xác, nêu vấn đề cho học sinh phát hiện và chủ động cùng học sinh chữa cho chính xác. Tình huống 4: Vì là sinh viên thực tập nên bạn được học sinh lớp chủ nhiệm quý mến. Trong một lần trò chuyện, các em khen bạn giảng hay hơn cô giáo chủ nhiệm và nói xấu về cô với bạn. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Trước hết cần cảm ơn học sinh vì những tình cảm mà các em đã giành cho bạn. Sau đó cần giải thích cho các em hiểu: Mỗi thày cô có cách dạy học riêng, không nên khen người này mà thành chê người khác và nói với học sinh rằng cô giáo chủ nhiệm là giáo viên dạy giỏi nhiều năm, các em cứ học rồi sẽ khám phá ra nhiều điều thú vị trong cách dạy của cô. Tình huống 5: Một số học sinh trong lớp bạn chủ nhiệm, đề nghị được gọi bạn là chị cho thân mật. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Cảm ơn vì tình cảm học sinh đã giành cho bạn. Sau đó giải thích cho học sinh hiểu rằng: Mặc dù có thể tuổi đời của bạn chỉ bằng tuổi anh chị của các em, nhưng trong môi trường nhà trường phải thực hiện đúng cách ứng xử giữa học sinh và giáo viên. Ở một môi trường khác, ngoài nhà trường, các em có thể xưng hô thân mật như vậy. Tình huống 6: Vì là sinh viên thực tập nên một số học sinh trong lớp hoặc trong trường tỏ ra vô lễ với bạn. Bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Cần nghiêm khắc nhắc nhở ngay đối với những học sinh đó. Nếu như vẫn còn tái diễn, bạn có thể nhờ đến giáo viên chủ nhiệm hoặc ban giám hiệu nhà trường. Tình huống 7: Trong giờ học, bạn đang say sưa giảng bài mới thì có một học sinh mất trật tự. Trong tình huống trên, bạn sẽ xử lý như thế nào? Giải thích vì sao chọn cách đó? Gợi ý trả lời: Vừa giảng, vừa tiến gần đến học sinh mất trật tự (báo hiệu là giáo viên đã biết) và dùng cử chỉ phi ngôn ngữ để nhắc nhở. Tình huống 8: Trong buổi coi thi học phần, bạn phát hiện một học sinh quay cóp bài, khi bị bắt và lập biên bản, em học sinh đó nói: “Xin thầy (cô) thông cảm và tha cho em, vì trước đây thầy (cô) cũng là học sinh. Ở tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Vì sao? Gợi ý trả lời: Trước hết giải thích cho học sinh đó hiểu em đã vi phạm quy chế thi nên việc bị kỷ luật là không thể khác được (mọi thí sinh đều phải tuân theo). Sau đó, nói cho học sinh đó, ngày trước là học sinh thầy (cô) cũng phải tuân theo các quy định đó như tất cả các học sinh khác. Sau đó lập biên bản theo đúng quy chế. Tình huống 9: Khi bước vào lớp, bạn thấy mấy dòng chữ ai đó viết trên bảng nói xấu một thầy (cô). Thầy (cô) đó vốn bạn cũng không ưa thích. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Tại sao? Gợi ý trả lời: Gọi trực nhật (hoặc tự mình) xóa bảng và dặn dò cả lớp từ nay không được viết bậy, nói xấu bất cứ ai. Tình huống 10: Khi bạn bước vào lớp, cả lớp đều đứng lên rất ngay ngắn chào cô. Nhưng khi nhìn xuống cuối lớp bạn phát hiện ra có một học sinh vẫn ngồi. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Bạn nên giữ thái độ bình tĩnh, đưa mắt nhìn nhanh cả lớp và dừng lâu hơn ở chỗ em học sinh đó, chờ đợi trong giây lát. Nếu học sinh đó nhận được “tín hiệu” của bạn và tự giác đứng lên thì coi như không có chuyện gì. Nhưng trong trường hợp ánh mắt của bạn không nhận được sự phản hồi thì bạn cũng nên cho lớp ngồi xuống. Sau khi ổn định lớp, bạn đi xuống chỗ em học sinh đó và tìm hiểu nguyên nhân tại sao em không đứng lên chào bạn. Bạn có thể bắt đầu “hỏi thăm” rất nhẹ nhàng: “Em có thể cho cô biết hôm nay em có gặp khó khăn gì mà không thể đứng lên chào cô lúc đầu giờ không?”. Nếu trường hợp em bị đau chân hay một lý do chính đáng nào đó, bạn nên thông cảm. Nhưng nếu chỉ vì sự “chống đối”, vì lý do không thích, thì bạn nên tỏ thái độ nghiêm khắc. Bạn phải nói rõ cho em hiểu đây không phải là vấn đề thích hay không thích mà là thái độ tôn trọng kỷ luật lớp, tôn trọng giáo viên của một học sinh. Em đã là một học sinh trong lớp thì phải có nghĩa vụ tuân thủ những nội quy đó. Tình huống 11: Do có việc đột xuất nên bạn đã đến lớp muộn 10 phút. Khi vừa bước vào cửa lớp, bạn nghe rõ tiếng học sinh trong lớp đang reo hò vì tưởng cô giáo không đến dạy. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Trong tình huống này, dù có tự ái hay không vừa lòng trước hành động đó của học sinh, bạn vẫn nên vào lớp như bình thường. Thay vì “lên lớp” học sinh, bạn thành thật xin lỗi vì việc đột xuất nên đã đến muộn. Đồng thời, bạn cũng nên nhẹ nhàng, khéo léo nhắc nhở học sinh về hành động bột phát khi thấy giáo viên đến muộn, khuyên các em lần sau không nên làm như thế. Và bạn cũng không nên để mất qúa nhiều thời gian vào những chuyện “ngoài rìa” này bằng cách nhanh chóng bắt đầu bài giảng của mình với tâm lý thoải mái để buổi học được thành công. Tình huống 12: Là một giáo viên thực tập, tình cờ bạn nghe được hai học sinh đi trước đang nói chuyện và có ý chê bài giảng của bạn vừa nông cạn, vừa kém hấp dẫn. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Không phản ứng gì vội mà chú ý lắng nghe hết câu chuyện xem hai học sinh đó phàn nàn về vấn đề gì. Khi biết được thông tin, bạn có thể xem lại cách dạy của mình cho phù hợp. Buổi lên lớp sau bạn gợi ý vấn đề bằng cách hỏi các em về cách dạy của mình và “vô tình” mời một trong hai em hôm qua lên phát biểu. Sau đó bạn hứa sẽ tiếp thu và nhắc nhở các em nên nói chuyện một cách trực tiếp, thẳng thắn với giáo viên, không nên biến nó thành những câu nói chuyện phiếm sau lưng các thầy cô. Tình huống 13: Bạn đang say sưa giảng bài thì một học sinh đi học muộn xin vào lớp làm cắt ngang bài giảng của bạn. Lúc này giờ học đã bắt đầu được 15 phút. Bạn bực mình vì bị mất hứng. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Nhẹ nhàng ra hiệu cho học sinh vào lớp, tiếp tục giảng bài bình thường rồi hết tiết học mới gọi học sinh lên, tìm hiểu nguyên nhân đi học muộn của em ấy rồi nhắc nhở, động viên, khuyến khích em ấy đi học đúng giờ. Nếu em học sinh đó thường xuyên đi học muộn như vậy, bạn phải có biện pháp xử lý nghiêm khắc hơn như báo với giáo viên chủ nhiệm lớp hoặc gia đình để nhắc nhở em đi học cho nghiêm túc. Tình huống 14: Do áp lực kỳ thi học kỳ và kỳ thi vào đại học nên khi đến giờ của “môn phụ” như môn Kỹ thuật Công nghiệp của bạn, học sinh lại lén lôi đề toán, lý, hoá ra để giải. Một hôm, bạn bắt gặp và nhắc nhở nhưng các em vẫn lén cúi xuống bàn giải tiếp. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Bằng những lời tâm sự nhẹ nhàng nhưng thẳng thắn bạn sẽ cho các em hiểu rằng việc làm của các em như vậy là chưa hợp lý và đó cũng không phải là cách học hay. Bạn có thể nói: “Cô biết các em rất lo cho việc học tập của mình nhưng tận dụng thời gian trên lớp của môn này để học môn kia là một cách học thiếu khoa học. Vì như vậy, các em sẽ không thể tiếp thu bài học của cô trên lớp và về nhà đương nhiên các em lại phải mất nhiều thời gian để học lại mà chưa chắc đã hiệu quả. Chính vì vậy, giờ lên lớp môn học của cô các em nên tập trung vào để lĩnh hội kiến thức tổng quát nhất. Sau đó khi về nhà các em chỉ cần một thời gian rất ngắn để học lại bài hoặc có thể nhớ được bài ngay trên lớp. Còn toàn bộ thời gian ở nhà các em dồn vào ôn môn học chuyên của mình. Cô tin rằng với sự cố gắng của mình, các em sẽ hoàn thành tốt các môn học”. Tình huống 15: Khi bước vào tiết dạy thứ hai, bạn nhìn thấy bảng chưa lau và mấy mẩu giấy vụn còn nằm rải rác trên nền lớp học, bạn gọi một học sinh ngồi ở đầu bàn trên cùng lên xóa bảng và nhặt những mẩu giấy vụn đó đi. Nhưng vừa dứt lời thì em học sinh đó đứng lên và nói: “Thưa cô, em không vứt giấy ra lớp và hôm nay cũng không phải đến phiên em trực nhật”. Nói xong, học sinh đó ngồi xuống. Gợi ý trả lời: Bạn sẽ nói rằng: “Vậy thì em có thể làm giúp cô được không?” Sau đó bạn nên khen ngợi em học sinh đó đồng thời nhắc nhở người trực nhật lần sau rút kinh nghiệm. Tình huống 16: Là một thầy giáo trẻ, bạn được học sinh nữ trong lớp mình tỏ ra cảm mến, thậm chí có em đã bộc lộ tình cảm yêu đương rất “sâu sắc” với thầy. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Bạn hãy coi như không biết tình cảm của em học sinh đó (chừng nào em còn giữ trong vòng bí mật chưa thổ lộ trực tiếp với bạn) và vẫn cư xử bình thường, tự nhiên như với tất cả học sinh khác trong lớp. Và hãy nhớ rằng trong những tình huống đặc biệt bạn không được tỏ ra quan tâm “khác thường” đối với em đó mà ngược lại phải tìm cơ hội “công khai” rằng bạn không có tình cảm gì đặc biệt ngoài tình thầy trò với em cả. Bị “từ chối” tế nhị như vậy làm cho em không cảm thấy xấu hổ. Và bạn cũng nên cho em biết rằng bạn luôn yêu quý những em học sinh chăm ngoan, học giỏi. Biết đâu đó lại là động lực tinh thần giúp em phấn đấu học giỏi để giành được “cảm tình” của thầy. Bạn cũng nên biết rằng, tình cảm yêu đương của tuổi học trò đối với thầy cô còn rất bồng bột, cảm tính nhưng không ít những tình cảm sâu sắc. Chính vì thế bạn không nên “tham vọng” sẽ “phá vỡ” nó chỉ bằng vài câu nói, mà nên dùng những hành động ân cần tế nhị nhưng thẳng thắn, rõ ràng thì dần dần học sinh sẽ hiểu ra vấn đề và có cách cư xử phù hợp. Tình huống giao tiếp trong xã hội Tình huống giao tiếp thông thường trong xã hội Tình huống 1: Bạn đang đi trên phố thì nhìn thấy A - Một trong số bạn học hồi phổ thông. Bạn định cất tiếng chào nhưng thấy A vẫn điềm nhiên, không có biểu hiện gì là sẵn sàng chào lại bạn. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Cũng có thể thời gian đã làm cho A không còn nhận ra bạn, trong trường hợp này bạn nên chủ động tiến lại gần chào hỏi và chắc chắn không khó khăn lắm để A nhận lại bạn cũ. Cũng có thể là đúng lúc A bận quá nên không muốn mất thời gian vào việc chào hỏi, trong trường hợp này bạn chỉ cần mỉm cười, gật đầu là đủ. Tình huống 2: Bạn hãy đưa ra lời từ chối trong những tình huống sau: a. Một người mời bạn đi xem phim vào tối thứ 7. b. Một người bạn hỏi mượn tiền của bạn. c. Một người tặng bạn một món quà đắt tiền. Gợi ý trả lời: a. “Xin lỗi cậu nhé! Hôm đó mình có hẹn rồi. Mình hẹn bạn khi khác nhé!” b. “Rất xin lỗi cậu, nhưng tháng này, bố mẹ mình cũng chưa gửi tiền lên” c. “Rất cảm ơn Ông/Bà về món quà! Tôi xin ghi nhận tấm lòng của Ông/Bà dành cho tôi. Nhưng xin phép được gửi lại món quà này vì tôi không có thói quen nhận những món quà có giá trị lớn như vậy. Thật lòng xin lỗi Ông/Bà! Tình huống 3: Trong một cuộc điện thoại ba bên, sau khi nghĩ rằng bên thứ 3 đã gác máy, bạn bắt đầu tán gẫu với người còn lại, nói xấu kẻ vừa gác máy. Nhưng điện thoại chưa bao giờ được gác xuống và dĩ nhiên bên thứ ba nghe được mọi thứ bạn nói. Ngay khi vừa lỡ miệng nói những điều không nên nói, bạn chợt nhận ra “kẻ thứ 3” vẫn đang nghe bạn nói. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Cách tốt nhất là vẫn vờ như không biết gì, vẫn tiếp tục trò chuyện với người nhưng kín đáo chêm vào lời nói của mình vài lời ngợi khen hoặc đánh giá tích cực về người thứ ba. Tình huống 4: Khi đi cùng một người bạn của bạn trên phố. Bạn của bạn gặp người quen. Hai người nói chuyện với nhau. Nhưng bạn của bạn không giới thiệu bạn với người đó. Bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Trong tình huống này, cũng có thể bạn của bạn không muốn bạn phải tốn thời gian vào câu chuyện vô bổ nên đã không giới thiệu bạn với người đó. Bạn có thể bước lùi ra phía sau một bước để hai người họ trò chuyện. Tình huống 5: Tại một quán ăn, bạn phát hiện ra bạn trai của bạn đang ngồi cùng bàn với một cô gái lạ mặt. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Bước đến bên bạn trai, khéo léo nhẹ nhàng đề nghị bạn trai giới thiệu cô gái đó với bạn. Tình huống 6: Tại một bữa tiệc, trong khi giới thiệu, người giới thiệu chợt lúng túng vì quên tên bạn. Trong trường hợp này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Đứng dậy hoặc bước ra phía trước một bước, vui vẻ tự giới thiệu về mình. Tình huống 7: Bạn đưa em nhỏ đi siêu thị. Bé xin đến gian hàng đồ chơi và nằng nặc đòi mua một món đồ chơi đắt tiền. Bạn không đồng ý, bé liền khóc ầm lên và lăn ra đất ăn vạ khiến mọi người xung quanh quay lại nhìn. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Trước hết, bạn nên dắt bé ra khỏi gian hàng và bình tĩnh dỗ dành em. Bạn có thể nói “Chị/Anh biết chỗ này còn nhiều thứ hay hơn nữa. Chị/Anh em mình đi xem nhé!” rồi đưa bé đi xem hay mua kẹo cho bé. Đi đến đâu cũng chỉ cho bé thấy những sự vật mới lạ để bé dần quên món đồ chơi đắt tiền đó. Tình huống 8: Khi đang xếp hàng chờ thanh toán ở siêu thị, bỗng nhiên có một người mua hàng xen vào đứng đằng trước bạn. Trong tình huống đó, bạn sẽ giải quyết như thế nào? Gợi ý trả lời: Bạn nên bình tĩnh và nhẹ nhàng nhắc nhở người đó rằng: “Anh (chị) không nên chen lấn xen ngang trong khi mọi người đều phải xếp hàng chờ đến lượt mình như vậy. Anh (Chị) làm như thế không chỉ ảnh hưởng đến tôi mà còn ảnh hưởng đến tất cả những người đã mất thời gian và công sức đứng chờ phía sau.” Tình huống 9: Trong bệnh viện, mặc dù đã có biển cấm hút thuốc nhưng người đàn ông bên cạnh bạn vẫn ngang nhiên hút hết điếu này đến điếu khác làm khó chịu cho những người xung quanh. Nếu ở tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Nhẹ nhàng nhắc nhở người đàn ông đó ngừng hút thuốc vì đó là hành động đã bị cấm và ảnh hưởng không tốt đến những người xung quanh, đặc biệt là những người có sức khoẻ yếu. Nếu người đó nghiện thuốc và không thể không hút, bạn có thể khuyên anh ta tìm đến một nơi vắng người, thoáng mát và không có biến báo để hút. Tình huống giao tiếp trong qúa trình xin việc, phỏng vấn xin việc và làm thêm Tình huống 1: Trong khi đang trả lời phỏng vấn xin việc. Chuông điện thoại của bạn reo. Trong tình huống đó bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Khi tham gia phỏng vấn bạn nên tắt điện thoại hoặc để điện thoại ở chế độ rung. Nếu không may trong tình huống trên, bạn cần xin lỗi nhà tuyển dụng và nhanh chóng tắt điện thoại để cuộc phỏng vấn được tiếp tục. Tình huống 2: Bạn đang làm thêm cho một tiệm bánh tết, một người khách sau khi nghe bạn tư vấn về sản phẩm của cửa hàng đã đồng ý mua với số lượng lớn và đề nghị hôm sau đến lấy. Trong giờ nghỉ trưa, bạn tranh thủ sang một cửa hàng bánh mứt tết khác để chọn mua loại bánh mà một người họ hàng của bạn nhờ mua. Vừa mua xong, đang khệ nệ mang về thì bạn bắt gặp vị khách nọ. Khi người khách hàng nhìn thấy bạn mua cùng một loại bánh như họ nhưng lại của một nhãn hiệu khác không phải của cửa hàng bạn làm, người khách đó đã rất bực bội và cho rằng mình bị lừa về chất lượng sản phẩm và muốn hủy bỏ đơn hàng. Trong tình huống này, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời Trước hết, bạn nên nói thật cho người khách hàng đó hiểu rằng bạn đang đi mua hàng hộ một người họ hàng rất bảo thủ. Người đó không muốn thay đổi nhãn hiệu mà ông ta sử dụng. Sau đó, bạn có thể vui vẻ mời người khách đó ăn thử cả hai loại bánh để họ tự cảm nhận và quyết định lựa chọn sản phẩm phù hợp với sở thích của mình. Tình huống 3: Ngay khi bước vào phòng phỏng vấn, bạn đã cảm thấy tâm trạng của người phỏng vấn không được tốt. Bạn sẽ làm gì để giảm bớt căng thẳng cho bản thân cũng như làm giảm sự mệt mỏi cho người phỏng vấn? Gợi ý trả lời: Ngôn ngữ cơ thể đóng một vai trò quan trọng trong buổi phỏng vấn. Để cho không khí của buổi phỏng vấn nhẹ nhàng hơn. Bạn nên thực hiện những biện pháp sau: - Nụ cười: Nụ cười khiến mọi người thân thiết hơn. Nó cũng làm bạn tăng thêm sức mạnh và sự tự tin - những yếu tố ghi điểm với nhà tuyển dụng. - Đặt ra những câu hỏi: Nếu bạn cảm thấy những câu trả lời của bạn không thoả mãn câu hỏi của nhà tuyển dụng. Hãy thử một cách khác bằng việc đặt ra những câu hỏi cho họ. Nếu bạn có thể chuyển sự tập trung từ bạn sang nhà tuyển dụng, bạn sẽ có cơ hội trấn tĩnh và suy nghĩ lại. Ngoài ra, khi các nhà tuyển dụng nói, họ có thể hé lộ những mong muốn của mình. - Phản hồi nhanh: Nếu nhà tuyển dụng tỏ ra chán nản, không hài lòng với câu trả lời của bạn. Có thể bạn đã hiểu nhầm ý câu hỏi, hoặc câu hỏi của họ có một số cụm từ không rõ ràng. Trong trường hợp này, bạn nên lịch sự hỏi lại những điều chưa hiểu, sau đó trả lời ngắn gọn và nhanh chóng đưa ra câu hỏi với họ. - Khen ngợi nhà tuyển dụng: Lời khen sẽ làm cho tâm trạng của nhà tuyển dụng tốt hơn. Tuy nhiên, bạn cần chú ý không nên khen ngợi quá nhiều, tốt nhất lời khen của bạn nên đơn giản và an toàn. Ví dụ như “Mọi người ở đây thật thân thiện”. - Tin tưởng vào bản thân: Hãy tin tưởng vào bản thân và làm những gì tốt nhất trong khả năng của bạn. Tình huống 4: Bên ngoài quán ăn, cạnh công ty mà bạn làm thêm, bạn vui vẻ bình phẩm về vị khách hàng bạn đang chuẩn bị làm việc mà không để ý đến những người xung quanh. Khi vào giờ làm việc, bạn hốt hoảng nhận ra vị khách đó là một trong những người “xung quanh” đã lắng nghe câu chuyện của bạn. Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Gợi ý trả lời: Cố gắng làm thật tốt, thật nhanh những công việc liên quan đến vị khách hàng đó. Sau khi đã xong công việc, bạn có thể xin gặp riêng để xin lỗi vị khách hàng đó một cách chân thành (bạn có thể nói rằng do áp lực công việc quá lớn nên bạn đã nói những điều không nên nói. Giờ nghĩ lại bạn thấy thật sự xấu hổ…). Tình huống 5: Bạn hãy trả lời một số câu hỏi sau của nhà tuyển dụng: Hãy tự giới thiệu về Anh/Chị? Điểm yếu của Anh/Chị là gì? Theo nhận định riêng của Anh/Chị, mức lương thích hợp cho vị trí này là bao nhiêu? Nếu được nhận vào vị trí này, Anh/Chị sẽ mang đến cho công ty sự thay đổi gì? Gợi ý trả lời: Hãy bao quát một vài lĩnh vực trong cuộc sống của bạn như: Những năm đầu đời, học vấn, kinh nghiệm, ước mơ về nghề nghiệp… Nội dung trình bày không nên vượt quá hai phút, đừng lan man hay quá chau chuốt. Câu hỏi này thường được nêu lên khi bắt đầu cuộc phỏng vấn, vì thế nếu trả lời tốt, bạn sẽ có nhiều sự tự tin. Với câu này, bạn nên bộc lộ khiếu hài hước của mình nhưng vẫn trả lời được câu hỏi mà không đề cập đến sự tiêu cực nào trong công việc. Ví dụ “Tôi là người không hiểu về máy móc. Vì vậy, nếu chiếc máy photocopy bị hỏng, xin đừng gọi tôi”…. Những câu trả lời về sự cầu toàn và ham việc đã trở nên phổ biến vì vậy sẽ ít gây ấn tượng với nhà tuyển dụng và có thể còn khiến họ nghi ngờ. Bạn nên nâng cao giá trị của mình bằng cách nói rằng bạn muốn được biết thêm về trách nhiệm và nghĩa vụ trong công việc trước khi bàn đến mức lương. Nếu tình thế qúa bắt buộc, bạn có thể trả lời câu hỏi này như sau : “Xin được hỏi mức lương cơ bản cho các công việc tương tự trong công ty là bao nhiêu?”. Đây là một câu hỏi khó, vì bạn không thể có câu trả lời cụ thể nếu không nắm vững một số chi tiết về vị trí công việc, công ty và nến văn hoá. Thậm chí nếu bạn có được câu trả lời, hãy thận trọng khi mô tả về các thay đổi sâu rộng cho công ty. Nếu người phỏng vấn không đưa ra các vấn đề mà bạn cảm thấy tự tin để giải đáp, hãy giải thích khôn khéo rằng bạn cần tìm hiểu thêm về công ty, trao đổi với nhân viên, thực hiện các cuộc đánh giá trước khi đề ra bất kỳ kiến nghị nào. Tình huống 6: Bạn sẽ mặc gì cho buổi phỏng vấn vào ngày mai? Gợi ý trả lời: Mặc một bộ đồ đẹp và lịch sự nhưng không quá cầu kỳ. Màu sắc là màu sáng nhưng không quá sặc sỡ. Với con gái nên trang điểm nhưng không nên trang điểm quá đậm. Đối với nam thì tốt nhất là mặc vest thắt calvat. Bộ đồ của bạn phải thể hiện bạn là một con người lịch sự, ngăn nắp, nhanh nhẹn. Hơn hết bộ đồng phục phải đem lại cho bạn cảm giác thoải mái khi mặc. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nên đề tài mới chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu cơ sở lý luận, thực trạng nhu cầu, kỹ năng giao tiếp của sinh viên Khoa Sư phạm Kỹ thuật và xây dựng hệ thống bài tập thực hành các tình huống giao tiếp mà chưa có cơ hội tiến hành thực nghiệm để đánh giá toàn diện. Qua toàn bộ những nội dung nghiên cứu trong đề tài, có thể rút ra một số kết luận sau đây: Giao tiếp là sự tác động qua lại giữa con người với con người, mà qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý được thể hiện ở sự trao đổi thông tin, sự ảnh hưởng, sự rung cảm và sự hiểu biết lẫn nhau. Giao tiếp trở thành một vấn đề rộng lớn có ý nghĩa quan trọng trong khoa học, cuộc sống và sự phát triển của mỗi cá nhân. Đối với sinh viên Sư phạm, giao tiếp không những có vai trò quan trọng trong sự nghiệp hình thành và phát triển nhân cách mà còn là bộ phận cấu thành hoạt động sư phạm, là thành phần chủ đạo trong cấu trúc năng lực sư phạm của người giáo viên tương lai. Chính vì vậy, nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Sư phạm là tất yếu và mang tính cấp thiết. - Nhu cầu giao tiếp và khả năng giao tiếp của sinh viên Khoa Sư phạm Kỹ thuật có sự chênh lệch giữa sinh viên nam và sinh viên nữ, giữa các khối lớp trong khoa. Nhu cầu giao tiếp của sinh viên trong khoa khá cao, trong khi đó, khả năng giao tiếp chỉ đạt mức độ trung bình. Khả năng giao tiếp chưa đáp ứng được nhu cầu giao tiếp của sinh viên. - Nội dung giao tiếp của sinh viên phong phú, đa dạng phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm về ngành học. - Mức độ cởi mở trong giao tiếp của sinh viên cao, tương xứng với nhu cầu giao tiếp đang ngày một tăng nhanh. Kiến nghị Để góp phần nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Khoa Sư phạm Kỹ thuật, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau: Nhà trường cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc rèn luyện và nâng cao kỹ năng giao tiếp như: Đảm bảo tốt các phương tiện học tập, có đầy đủ tài liệu học tập, tài liệu tham khảo, sách bài tập, tài liệu kỹ năng giao tiếp,… Nhà trường và Khoa Sư phạm Kỹ thuật cần tổ chức những buổi hội thảo khoa học về vấn đề kỹ năng giao tiếp và kỹ năng giải quyết tình huống giao tiếp; có kế hoạch tổ chức mời các chuyên gia về báo cáo các vấn đề mới xung quanh kỹ năng giao tiếp; tổ chức hội thi nghiệp vụ sư phạm mỗi năm một lần, tạo điều kiện cho sinh viên thể hiện và trao dồi những kỹ năng giao tiếp. Cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa hệ thống bài tập tình huống để nâng cao có hiệu quả kỹ năng giao tiếp cho sinh viên một cách toàn diện (mà không phải chỉ trên một số kỹ năng giao tiếp cơ bản). Hệ thống bài tập cần được xem xét và tiến hành sử dụng trên đối tượng là sinh viên các lớp thuộc Khoa Sư phạm Kỹ thuật - Trường ĐHSP Kỹ Thuật Hưng Yên trong môn học Giao tiếp để đảm bảo tính khả thi và độ tin cậy. Tăng cường tổ chức các câu lạc bộ sinh viên Sư phạm, nơi sinh viên có thể trao đổi với nhau những quan niệm về tình bạn, tình yêu, về các vấn đề trong cuộc sống. Đặc biệt, nhà trường cần có sự hợp tác chặt chẽ hơn nữa với các doanh nghiệp và các trường phổ thông để tạo thêm nhiều môi trường học tập và giao tiếp mới cho sinh viên.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKỹ năng giao tiếp trong nhà trường.doc
Luận văn liên quan