Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài

Phở 24 là doanh nghiệp có những bước tiến hiệu quả trong lĩnh vực franchise. Điều này thể hiện qua những nỗlực trong việc xây dựng thương hiệu từ các nhân tố bên ngoài-thiết kế thương hiệu đến nhân tốbên trong-xây dựng chất lượng thương hiệu, các chiêu thức marketing, các chương trình khuyến mãi v.v. Đây là những bước đầu tiên nhằm tạo một nên tảng vững chắc và cảm tình của khách hàng đối với thương hiệu. Bước tiếp theo là những nỗlực trong việc chuẩn hóa quá trình chuyển nhượng từ việc lựa chọn kĩlưỡng người nhận nhượng quyền đến quá trình kí kết hợp đồng, thực hiện chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, do mô hình này chỉmới hoạt động hơn 6 năm nên bản thân hệthống vẫn còn những điểm chưa hiệu quảbao gồm vấn đề định hình tính cách cho thương hiệu, khẳng định chất lượng và niềm tin vào thương hiệu ởngười tiêu dùng, các chương trình marketing, khuyến mãi, cách lựa chọn địa điểm và nhất là sự định hướng phát triển cho thương hiệu.

pdf34 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2548 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi…”, “Không phải nhiều tiền, có chức quyền là thành công”, ” Thành công là khi ta nỗ lực hết mình, phát huy hết khả năng, sở trường của mình và đạt được những thành tựu lớn trong lĩnh vực mình lựa chọn”. Bước 6: Khẳng định lại. Như vậy không phải cứ học vấn cao là chắc chắn có thành đạt! 4. Tư duy phản biện: Tư duy phản biện là một quá trình tư duy biện chứng gồm phân tích và đánh giá một thông tin đã có theo các cách nhìn khác cho vấn đề đã đặt ra nhằm làm sáng tỏ và khẳng định lại tính chính xác của vấn đề. Lập luận phản biện phải rõ ràng, logic, đầy đủ bằng chứng, tỉ mỉ và công tâm. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 10  Tình trạng thụ động trên giảng đường hiện nay cũng là một minh chứng cho việc sinh viên hiện nay thiếu tư duy phản biện. Thạc sĩ Nguyễn Quang Toàn (ĐH Kinh tế TP.HCM) bày tỏ: “Mặc dù trên giảng đường tôi rất khuyến khích các bạn sinh viên bày tỏ quan điểm của mình nhưng hình như không được ủng hộ lắm, phương pháp giảng dạy mới “lấy người học làm trung tâm (learner center) khó mà áp dụng nếu không được ủng hộ từ các bạn sinh viên”. Dựa vào những nghiên cứu gần đây, các nhà giáo dục đã hoàn toàn tin tưởng rằng trường học nên tập trung hơn vào việc dạy học sinh tư duy phản biện. Tư duy phản biện không chỉ đơn thuần là sự tiếp nhận và duy trì thông tin thụ động. Đó có thể tóm tắt là quá trình tư duy tìm lập luận phản bác lại kết quả của một quá trình tư duy khác để xác định lại tính chính xác của thông tin. Hệ thống giáo dục Anh coi tư duy phản biện như một môn học chính qui. Trình độ A dành cho học viên 16-18 tuổi. Họ phải làm 2 bài kiểm tra chính: “Sự đáng tin của dẫn chứng” (Credibility of Evidence) và “Phát triển tranh luận” (Assessing/Developing Argument). NGUYỄN ĐÔNG TRIỀU Trung tâm tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp BR&T- Đại học Bách khoa TP.HCM II. QUY TRÌNH BUỔI BẢO VỆ ĐỀ TÀI: Bước 1: Thư ký hội đồng sẽ đọc quyết định thành lập hội đồng chấm đề tài NCKH của sinh viên, ví dụ đề tài “Thực trạng và xu hướng phát triển loại hình cafe sách ở Tp.HCM” Bước 2: Nhóm nghiên cứu sẽ trình bày đề tài của mình bằng Powerpoint khoảng 15 phút; Bước 3: Thành viên hội đồng đặt câu hỏi phản biện và nhóm nghiên cứu trả lời – tùy vào từng đề tài và cách trả lời thì thời gian tiến hành ở bước này khác nhau; Bước 4: Nhận xét và đánh giá của hội đồng đối với đề tài; Bước 5: Từng thành Hội đồng đánh giá kết quả theo thang điểm trong phiếu điểm đính kèm; Bước 6: Kết quả NC sẽ được công bố sau theo quy định của P.Sau Đại học & QLKH; C. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. BÌA, MỤC LỤC MẪU : Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 11  ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM KHOA KINH TẾ - LUẬT ----E×D---- CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KHOA HỌC TRẺ KHOA KINH TẾ - LUẬT” Tên công trình : “THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH CAFE SÁCH Ở TP.HCM” Lĩnh vực nghiên cứu : Lĩnh vực Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 05/2010 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ................................................... 1 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 3 1. ..................................................................................................................... Lý do hình thành đề tài ................................................................................................... 4 2. ..................................................................................................................... Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 4 3. ..................................................................................................................... Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 5 Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 12  4. ..................................................................................................................... Phạm vi và đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 5 5. ..................................................................................................................... Tổng quan và tình hình nghiên cứu đề tài ..................................................................... 5 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 8 CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................. 8 1. LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG ......................................................................................................................................... 9 1.1. Mô hình hành vi tiêu dùng ....................................................................................... 9 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng................................................ 10 1.2.1 Các yếu tố thuộc về văn hóa................................................................................. 10 1.2.2. Các yếu tố xã hội ................................................................................................. 11 1.2.3. Các yếu tố cá nhân .............................................................................................. 13 1.2.4. Các yếu tố tâm lý................................................................................................. 16 2. LÝ THUYẾT VỀ MARKETING DỊCH VỤ ........................................................ 21 2.1 Dịch vụ .................................................................................................................... 21 2.2 Marketing dịch vụ ................................................................................................... 21 2.3. Chiến lược marketing đối với dịch vụ.................................................................... 24 2.3.1. Chuỗi lợi nhuận – dịch vụ ................................................................................... 24 2.3.2. Quản trị chất lượng dịch vụ................................................................................. 26 3. LÝ THUYẾT VỀ TUNG SẢN PHẨM MỚI......................................................... 28 3.1. Khái niệm sản phẩm mới........................................................................................ 28 3.2. Tại sao cần phải phát triển sản phẩm mới? ............................................................ 29 3.3. Nội dung của phát triển sản phẩm mới .................................................................. 30 3.4. Quy trình phát triển sản phẩm mới......................................................................... 32 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CỦA LOẠI HÌNH CAFE SÁCH Ở TP.HCM .... 35 2.1. Khái niệm cafe sách ............................................................................................... 35 2.2 Quá trình hình thành và phát triển loại hình cafe sách ở Tp.HCM......................... 37 2.2.1 Giới thiệu chung................................................................................................... 37 2.2.2 Thực trạng về cụ thể về các Café sách hiện tại .................................................... 39 2.2.3 Phân loại các quán cafe sách ................................................................................ 52 2.3 Khách hàng của café sách ....................................................................................... 54 2.3.1 Thông tin cá nhân................................................................................................. 54 2.3.2 Thói quen sử dụng cafe sách của khách hàng ...................................................... 56 2.4. Chất lượng dịch vụ của loại hình cafe sách hiện tại............................................... 60 2.5. Mối liên hệ giữa các yếu tố khác và mức độ thường xuyên sử dụng dịch vụ cafe sách của khách hàng .............................................................................................. 64 2.6. Đánh giá nhu cầu của khách hàng hiện nay đối với loại hình cafe sách................ 68 2.6.1 Lý do khách hàng sử dụng dịch vụ cafe sách....................................................... 68 2.6.2 Nhu cầu của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của loại hình cafe sách...... 70 2.7. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân của thực trạng loại hình cafe sách hiện nay 71 Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 13  CHƯƠNG 3 : XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH CAFE SÁCH TẠI TP.HCM ....................................................................................................................................... 75 3.1 Kì vọng của nhà đầu tư ........................................................................................... 77 3.2 Xu hướng phát triển tương lai dựa vào thực trạng hiện tại ..................................... 78 CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY LOẠI HÌNH CAFE SÁCH Ở TP.HCM80 4.1 Giải pháp trong ngắn hạn cho bản thân sản phẩm dịch vụ ..................................... 82 4.2 Các biện pháp để phát triển trong dài hạn............................................................... 83 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 88 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 90 II. TÓM TẮT ĐỀ TÀI VÀ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ : 1. Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA LOẠI HÌNH CAFE SÁCH Ở TP. HỒ CHÍ MINH Nhóm thực hiện: Tô Lý Diễm Trúc K084010088 Nguyễn Lê Phan K084040552 Nguyễn Hữu Trường K084010091 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Lâm Tường Thoại I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Loại hình thưởng thức Cafe từ lâu đã được xem là một nét văn hóa đặc trưng của người dân tp.HCM, cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế-văn hóa-xã hội thành phố, văn hóa Cafe cũng đã có những sự thay đổi đáng chú ý. Đặc biệt là trong những năm gần đây, sự xuất hiện loại hình Cafe sách đã thu hút không ít sự quan tâm của người dân thành phố. Vậy loại hình Cafe này có những ưu điểm và khuyết điểm gì? Khả năng phát triển của loại hình Cafe này như thế nào trong văn hóa Cafe Sài thành? Bên cạnh đó, sách là một người bạn đồng hành không thể thiếu trong cuộc sống con người. Đối với những người ham mê đọc sách, một không gian lí tưởng để thỏa mãn niềm đam mê của mình là một điều rất cần thiết trong thời đại ngày nay. Để đáp ứng nhu cầu đó, Cafe sách đã ra đời và có những bước phát triển nhất định. Hơn thế nữa, văn hóa đọc đã và đang nhận được sự ủng hộ rộng rãi của cộng đồng xã hội. Vì thế, Cafe sách phải chăng là một loại hình cần được nhân rộng để góp phần khơi dậy thói quen đọc sách của người dân thành phố? Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 14  Loại hình thưởng thức Cafe và văn hóa đọc dường như đã và đang có một sự kết hợp thú vị trong văn hóa Cafe đất Sài thành. Để có cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn về hiện trạng cũng như xu hướng phát triển của loại hình Cafe này, nhóm nghiên cứu quyết định thực hiện đề tài này với mong muốn góp phần phát triển văn hóa đọc của cộng đồng, xây dựng một loại hình Cafe văn minh của xã hội hiện đại. I. MỤC ĐÍNH NGHIÊN CỨU: − Phản ánh hiện trạng phát triển loại hình Cafe sách tại Tp.HCM. − Cung cấp thông tin, định hướng phát triển của loại hình Cafe này trong tương lai cho những đối tượng đang và sẽ kinh doanh loại hình này. − Cung cấp và đưa thông tin đến cho những người có nhu cầu tìm một không gian đê thỏa mãn niềm đam mê đọc sách. − Nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần nhân rộng loại hình Cafe sách tại thành phố Hồ Chí Minh và cũng góp phần phát triển văn hóa đọc cho người dân thành phố. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 9 Phương pháp lịch sử: Đầu tiên, nhóm nghiên cứu chúng tôi trình bày một số tiêu chí để phân loại và định nghĩa loại hình Cafe sách theo một số chuyên gia trong ngành cũng như định nghĩa riêng của nhóm để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Sau đó nhóm nêu lên quá trình hình thành của loại hình Cafe sách tại TP.HCM. Tiếp theo, chúng tôi trình bày sự phát triển và phổ biến của loại hình này cho đến thời điểm hiện tại. 9 Phương pháp logic: Trong quá trình nghiên cứu về loại hình Cafe sách, nhóm nghiên cứu phân tích những ưu điểm cũng như khuyết điểm của loại hình này hiện nay. Từ đó có cái nhìn tổng quan về thực trạng của loại hình Cafe sách tại TP.HCM. 9 Phương pháp phân tích: Nhóm phân tích thực trạng của loại hình Cafe sách hiện nay cùng những nguyên nhân dẫn đến thực trạng ấy. 9 Phương pháp tổng hợp Thông qua việc phân tích đánh giá thực trạng, nhóm đưa ra tiềm năng cũng như xu hướng phát triển của loại hình Cafe sách ở TP. HCM trong thời gian sắp tới. Đồng thời nhóm cũng đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ của loại hình Cafe này. III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 15  9 Phạm vi: Đề tài được thực hiện trong phạm vi: ¾ Không gian: Tp.Hồ Chí Minh ¾ Thời gian: từ khi loại hình Cafe sách hình thành đến nay. 9 Đối tượng nghiên cứu: Là những quán Cafe kinh doanh theo loại hình Cafe sách, nghiên cứu thực trạng và xu hướng phát triển của loại hình này. 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài Cafe sách là một loại hình khá mới mẻ tại Việt Nam nói chung và Tp.HCM nói riêng. Chính vì vậy, chưa có những công trình nghiên cứu về loại hình này một cách đầy đủ và đưa ra những giải pháp phát triển phù hợp. Tuy nhiên vẫn có những bài viết và các phân tích ngắn có liên quan đến loại hình Cafe sách được đăng tải trên các phương tiện báo chí truyền thông. Dưới đây là một số bài viết tiêu biểu: 1. Cafe sách – Tân Tường 2. Hub Café - Cà phê sách tại TP.HCM - 24-05-2009 bởi Nam Văn Chí Cả hai bài viết trên đều mang hình thức của những bài viết PR cho các quán Cafe sách Ciao và Hub.Trong bài các tác giả chú trọng đến việc miêu tả cụ thể và chi tiết hình thức và chất lượng của quán, đặc biệt là về không gian quán, sách và những hoạt động thường kì về văn hóa mà quán có thể mang lại cho khách, những người đam mê đọc sách và mong muốn tìm cho mình một không gian tri thức. Bên cạnh đó, là những giới thiệu về xu hướng hoạt động của quán trong thời gian tới. 3. Thư giãn với quán cà phê sách - Phú Sơn Bài chỉ đơn giản dừng lại ở việc miêu tả một số quán Cafe sách hiện có mà tác giả cho là thú vị và đáng để độc giả quan tâm. Trong đó, giới thiệu chi tiết về cách bài trí không gian quán “yên tĩnh mà tạo một cảm giác rất thoải mái”, chất lượng và hình thức của sách “tuyệt vời”, thêm vào đó là một vài cảm nhận từ các khách hàng đang tận hưởng không gian tri thức trong quán. 4. Muôn nẻo Cafe sách – Song Phạm – Giản Phúc Đây là một dạng bài phóng sự nhỏ viết về loại hình Cafe sách. Trong bài, tác giả chỉ đơn thuần đưa ra một vài giới thiệu chung về loại hình này, một loại hình Cafe đặc biệt ở TP.HCM và đặc tả lại không khí trong một vài quán Cafe sách trong các lần tác giả đến quán. Một vài nhận xét của khách hàng cũng như mục đích của họ khi đến quán cũng được tác giả đề cập. Bên cạnh đó, tác giả còn nhắc đến Văn hóa đọc thời hiện đại và một vài ý kiến về văn hóa đọc biểu hiện đối với giới trẻ. Bài viết khá hay nhưng còn giới hạn nhiều vì mục đích cũng như hình thức diễn đạt mà tác giả đã chọn Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 16  5. Cà phê sách tôn vinh văn hóa đọc - Thanh Hương Bài viết khá ngắn gọn, chủ yếu giới thiệu sơ lược về loại hình Cafe sách, một loại hình khá mới mẻ tại Việt Nam, tác giả chủ yếu bàn về khái cạnh văn hóa của loại hình này - Cafe sách tôn vinh văn hóa đọc. Bài viết cũng đưa ra một vài nguyên nhân hình thành các quán Cafe sách trong bài cũng như sự hình thành loại hình này ở Việt Nam, theo tác giả, đó là chủ yếu là loại hình này được du nhập vào Việt Nam từ Mỹ, theo con đường các sinh viên du học. Đây là bài viết có giá trị tham khảo. doc.htm Ngoài ra theo nhóm nghiên cứu tìm hiểu, thực tế vẫn tồn tại những bài tiểu luận tìm hiểu về loại hình mới mẻ này của một số sinh viên từ các trường đại học khác nhau, nhưng nhóm nghiên cứu cho rằng những bài đó hoàn toàn không mang tính chất nghiên cứu một cách sâu rộng, chưa thể được gọi là những đề tài mang nhiều tính tham khảo. Vì thế cho nên nhóm nghiên cứu cho rằng đề tài chúng tôi thực hiện là công trình nghiên cứu mang rất nhiều tính mới hoàn toàn trong lĩnh vực dịch vụ Cafe sách, hi vọng sẽ mang lại nhiều thông tin có giá trị cho những ai quan tâm. IV. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH: CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Lí thuyết về thị trường tieu dùng và hành vi người tiêu dùng: 1.1. Mô hình hành vi tiêu dùng: Mô hình hành vi của người tiêu dùng bao gồm 2 hoạt động: đó là quá trình giới thiệu sản phẩm với sự nỗ lực của các nhà marketing cùng các yếu tố khác tác động tạo ra các đáp ứng của người tiêu dùng và tiến trình quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Theo mô hình này, marketing và những kích thích khác tác động vào hộp đen của khách hàng và tạo ra các đáp ứng. Các kích thích marketing bao gồm 4 yếu tố (Marketing mix -4Ps) là sản phẩm (Production), giá (price), phân phối (Place), cổ động (Promotion). Các yếu tố kích thích đến từ môi trường xung quanh khách hàng như môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa, công nghệ (Politics, Economy, Society, Technology-PEST). Tất cả những điều này được xử lý trong mỗi khách hàng và đưa ra các đáp ứng của khách hàng mà chúng ta có thể dễ dàng quan sát được: lựa chọn sản phẩm, nhãn hiệu, nhà cung ứng, thời gian mua và số lượng mua. 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng, có thể chia thành hai nhóm lớn: Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 17  - Các yếu tố bao quát rộng khắp, thường gây những ảnh hưởng tương đối giống nhau cho cùng một nhóm các người tiêu dùng như văn hóa, xã hội. - Các yếu tố cá nhân xuất phát từ chính người tiêu dùng như thu nhập, sở thích, phong cách sống v.v... 2. LÝ THUYẾT VỀ MARKETING DỊCH VỤ: 2.1. Dịch vụ: Là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. 2.2. Marketing dịch vụ: Marketing dịch vụ được phát triển trên cơ sở thừa kế những kết quả của Marketing hàng hóa. Tuy nhiên, do những đặc điểm riêng của dịch vụ, hệ thống Marketing Mix cho hàng hóa không hoàn toàn phù hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ. “Tiếp thị trong thế kỷ 21 không còn bó hẹp trong công thức 4P truyền thống nữa mà đã và đang mở rộng ra thêm 3P thành Công thức 7P. Những nỗ lực tiếp thị sẽ được tiếp thêm nhiều năng lực và đánh bại các đối thủ cạnh tranh với công thức mới này. Một khi doanh nghiệp đã xây dựng xong chiến lược tiếp thị, công thức 7P nên được sử dụng để liên tục đánh giá và tái đánh giá các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. 7 P bao gồm: Product ( Sản phẩm ),Price ( Giá ), Promotion ( Xúc tiến ), Place ( Kênh phân phối ), Process ( Cung ứng dịch vụ ), Physical evidence ( Điều kiện vật chất ), People ( Con người ). 3. LÝ THUYẾT VỀ TUNG SẢN PHẨM MỚI: Một doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh một số sản phẩm nhất định. Chủng loại và số lượng sản phẩm ấy tạo thành danh mục sản phẩm của doanh nghiệp. Các sản phẩm trong danh mục có thể có quan hệ với nhau theo những kiểu khác nhau: quan hệ trong sản xuất, quan hệ trong tiêu dùng, các sản phẩm có thể thay thế nhau... chủng loại sản phẩm trong danh mục nhiều hay ít tuỳ thuộc vào chính sách sản phẩm mà doanh nghiệp theo đuổi ( chính sách chuyên môn hoá hay chính sách đa dạng hoá sản phẩm ). Trong quá trình phát triển doanh nghiệp, danh mục sản phẩm thường không cố định mà có sự thay đổi thích ứng với sự thay đổi của môi trường, nhu cầu của thị trường và điều kiện kinh doanh. Điều này thể hiện sự năng động và nhạy bén của doanh nghiệp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh và nhu cầu khách hàng, tạo cho doanh nghiệp khả năng cạnh tranh cao trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Sự biến đổi danh mục sản phẩm của doanh nghiệp gắn liền với sự phát triển sản phẩm theo nhiều hướng khác nhau: o Hoàn thiện các sản phẩm hiện có; o Phát triển sản phẩm mới tương đối; o Phát triển sản phẩm mới tuyệt đối và loại bỏ các sản phẩm không sinh lời. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 18  CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CỦA LOẠI HÌNH CAFE SÁCH Ở TP.HCM 2.1. Khái niệm cafe sách: Cafe sách là một loại hình dịch vụ giải trí có sự kết hợp hài hòa giữa sách và cafe. Trong đó, sách phải là yếu tố được coi trọng hàng đầu, là điều làm nên nét đặc trưng của loại hình cafe sách. Do vậy, mọi hoạt động của cafe sách đều cần phải xoay quanh sách, hướng về sách. 2.2. Thực trạng của loại hình Cafe sách và nguyên nhân: Cafe sách thực sự là một ý tưởng hay. Nếu thực hiện được ý tưởng và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì chẳng những đây là một mô hình kinh doanh có hiệu quả mà còn mang tính xã hội cao khi góp phần xây dựng được văn hóa đọc trong lòng người dân thành phố. Tuy nhiên, với thực trạng hiện nay thì mong muốn đó vẫn mãi chỉ là trên lý thuyết. Cafe sách đang tồn tại, nhưng ở trạng thái “vật vờ, không có gì là ấn tượng” (trích nguyên văn lời của một nhà đầu tư đã từng kinh doanh cafe sách). Và dĩ nhiên, nếu đã tồn tại một cách khó khăn thì thực sự cũng khó lòng để phát triển trong tương lai. Bằng chứng cho tình trạng này chính là tình hình hoạt động kinh doanh của cafe sách trong những năm gần đây. Qua tìm hiểu, nhóm nghiên cứu biết được rằng tất cả những cafe sách đúng nghĩa mà nhóm tiến hành khảo sát đều đã và đang làm ăn thua lỗ hoặc huề vốn. Từ phía khách quan, nguyên nhân có lẽ xuất phát từ các yếu tố văn hóa, xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, theo nhiều nhà nghiên cứu, mặc dù có một số tín hiệu khả quan nhưng văn hóa đọc vẫn đang bị văn hóa nghe nhìn lấn át. Nhiều người vẫn chưa có thói quen đọc sách. Trình độ dân trí còn thấp. Thu nhập chưa cao. Có vẻ như “văn hóa đọc” còn là thú vui xa xỉ đối với nhiều người. Đối với dân thành thị, họ bị chi phối quá nhiều bởi cuộc sống nhanh, gấp hàng ngày. Nhiều người không còn thời gian để đọc sách, thậm chí nếu rảnh rỗi, sách cũng không phải là lựa chọn ưu tiên trong muôn vàn lựa chọn giải trí khác của nhiều người. Trong khi đó, cafe sách lại là một loại hình liên quan mật thiết đến sách, đến văn hóa đọc. Không khó để hình dung cafe sách cũng đang bị đa số công chúng “bỏ rơi” khi trong nhu cầu của họ, sách chưa phải là yếu tố được coi trọng. Từ phía chủ quan, nguyên nhân chính xuất phát từ chính bản thân sản phẩm dịch vụ (P1 – Product) và từ sự cổ động cho sản phẩm (P4 – Promotion). Về sản phẩm dịch vụ, có thể nói nguyên nhân là do sách cũng như cách bài trí sách chưa thật sự tạo được hứng thú để khách hàng đọc sách. Và do đó cũng chưa thể lôi cuốn khách hàng bằng sách – đặc trưng của cafe sách. Về cổ động, thực tế cho thấy trong thời gian qua cafe sách đã có nhiều nỗ lực trong việc đem hình ảnh của mình đến với công chúng. Tuy nhiên, đa phần chỉ là hoạt động PR trên Internet và thực sự cũng chưa đem lại hiệu quả đáng kể. Cho đến hiện nay, cafe sách vẫn là một loại hình giải trí khá mờ nhạt, chưa tạo được ấn tượng sâu sắc đối với khách hàng. Khi còn quá ít người biết đến, cafe sách sẽ chưa thể khai thác được thị trường rộng lớn hơn 8 triệu dân của TP. Hồ Chí Minh. CHƯƠNG 3 : XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA LOẠI HÌNH CAFE SÁCH Ở TP.HCM Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 19  Thực tế đã cho thấy rằng việc đầu tư vào loại hình này vào thời điểm này chưa mang lại một kết quả khả quan cho nhà đầu tư, đây chỉ mới là bước đầu trong một quá trình khó khăn để mang đến một chỗ đứng vững chắc cho một loại hình dịch vụ mới này. Có ba xu hướng phát triển rõ ràng cho một loại hình dịch vụ mới phát triển: 9 Thứ nhất, sản phẩm mới tung ra có những đặc điểm riêng, đặc biệt, đáp ứng được nhu cầu khách hàng, phát triển tốt và có chỗ đứng trong thị trường. 9 Thứ hai, sản phẩm không đáp ứng tốt thị trường cần gì, không tạo được sự hứng thú từ khách hàng, thì theo quy luật đào thải khắc nghiệt của thị trường, sản phẩm thất bại và bị loại bỏ. 9 Thứ ba, trong quá trình định vị sản phẩm , gặp khó khăn lớn về nhiều mặt, không thể duy trì đặc trưng nguyên gốc của loại hình sản phẩm đó, có thay đổi đáng kể để đáp ứng nhu cầu thị trường và vì những thay đổi kết hợp đó, cũng được khách hàng chấp nhận. Loại hình Cafe sách hiện tại không phải là loại sản phẩm tung ra là đáp ứng ngay được nhu cầu của khách hàng, mà còn phải trải qua một thời gian dài để khách hàng hiểu và chấp nhận. Nên xu hướng thứ nhất là không thể trong khi xu hướng thứ hai và thứ ba là hai xu hướng mà loại hình Cafe sách có thể sẽ trải qua. CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH CAFE SÁCH Ở TP.HCM 4.1 Giải pháp trong ngắn hạn cho bản thân sản phẩm dịch vụ: Hiện nay, thực trạng cho thấy khách hàng đến cafe sách có nhiều mục tiêu khác chứ không chỉ là đọc sách. Vì thế ta cần đa dạng hóa dịch vụ tại cafe sách như: Thứ nhất, phân chia ra thành các tiểu khu nhỏ trong cafe sách, mỗi phân khu đáp ứng một loại nhu cầu cho khách hàng, không gian, cách bài trí bàn ghế phù hợp với mục địch sử dụng cho từng tiểu khu. Thứ hai, cafe sách nằm ở ranh giới giữa thư viện và một quán cafe bình thường, do đó thức ăn thức uống cũng cần được quan tâm đúng mức. Cafe sách hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, do đó, cần phải nâng cao, đa dạng hóa các loại thức uống (ăn) phù hợp với khách hàng. Tuy nhiên, việc đa dạng hóa các loại thức ăn (uống) cũng cần phải được chọn lọc để phù hợp với không gian yên tĩnh của quán. Thứ ba, lắp đặt hệ thống mạng không dây phủ khắp khu vực của cafe sách. Một phần không nhỏ khách hàng đến cafe sách là để tra khảo, nghiên cứu công việc của họ, vì vậy, một hệ thống mạng Internet tốt sẽ giúp đỡ cho công việc của khách hàng rất nhiều. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 20  Thứ tư, cải thiện phong cách phục vụ của nhân viên, nhân viên cần được khuyến khích thân thiện, cởi mở với khách hàng hơn. Thứ năm, phát triển đa dạng chủng loại sách. Cuối cùng, chú trọng nhiều hơn đến yếu tố trang trí trong cafe sách bằng cách trang trí bức tường, tiểu cảnh xung quanh chỗ ngồi của khách hàng. 4.2 Các biện pháp để pháp triển trong dài hạn: Trong dài hạn, theo nhóm nghiên cứu, cafe sách cần phát triển với mục tiêu : “ tạo được sự hứng thú đọc sách cho khách hàng, mọi hoạt động của quán đều xoay quanh sách, cafe sách phát triển và hoạt động đúng với những đặc trưng của cafe sách”. Những biện pháp cần thực hiện là 9 Thứ nhất, sách cần phong phú cả về số lượng và chất lượng. 9 Thứ hai, không gian của cafe sách phải phù hợp thị hiếu khách hàng. 9 Thứ ba, bài trí trong quán cần phải tạo ra được cái riêng trong mắt khách hàng khi họ lần đầu tiên đến quán. 9 Thứ tư, trong quán ánh sáng phải đủ để đọc sách thoải mái, âm nhạc nhẹ nhàng. 9 Bên cạnh đó, mở rộng các hoạt động lấy sách làm trung tâm của quán cùng với việc thúc đẩy các hoạt động phát triển thương hiệu. V. KẾT LUẬN Khối ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong thu nhập quốc dân. Ở thành phố Hồ Chí Minh, nơi phát triển bật nhất của đất nước, khối ngành dịch vụ cũng vươn lên phát triển ngày càng mạnh mẽ. Và trong bối cảnh ấy, cafe sách xuất hiện như là một loại hình dịch vụ giải trí mới hình thành, làm phong phú thêm cho sự chọn lựa loại hình giải trí của người dân thành phố. Đề tài “THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA LOẠI HÌNH CAFE SÁCH Ở TP.HCM” do nhóm nghiên cứu thực hiện đã khái quát được thực trạng loại hình cafe sách ở Tp.HCM từ khi mới hình thành đến thời điểm hiện tại. Nhận định và đánh giá được xu hướng phát triển , sự ảnh hưởng của loại hình cafe sách đến xã hội. Từ đó, đề xuất một số giải pháp giúp loại hình này phát triển bền vững và giữ được đặc trưng văn hóa riêng từ đó có ảnh hưởng mạnh hơn đến văn hóa đọc của cộng đồng. Bên cạnh đó, nhóm tác giả thực hiện đề tài với hi vọng đây sẽ là nguồn tham khảo có giá trị để các nhà đầu tư quan tâm có thể mạnh dạn tiến vào một loại hình mới, đóng góp nhiều hơn cho xã hội về khía cạnh kinh tế cũng như văn hóa xã hội. Với trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, đề tài chắc chắn không thể tránh được những sai sót, kính mong nhận được sự đóng góp chân thành và quý báu từ phía các quý thầy cô cũng như quý độc giả để rút kinh nghiệm cho những đề tài về sau. (Trích “Kỷ yếu hội nghị NCKH sinh viên 2010”) Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 21  Nhận xét 1: 1. Mục tiêu nghiên cứu cần bổ sung : Tìm ra giải pháp phát triển loại hình café sách 2. Phương pháp nghiên cứu : Đạt yêu cầu 3. Ý nghĩa lý luận : Tốt 4.Ý nghĩa thực tiễn : Cao 5.Nội dung : - Bổ sung thêm một số ý trong phần đánh giá thực trạng - Trong phần nguyên nhân tôn tại nên đặt tên cho từng nguyên nhân cụ thể để người đọc dễ thep dõi và thấy được sự logic khi tác giả đề ra giải pháp . - Sắp xếp ý của các giải pháp lại theo các tiêu đề mà tác giả đặt ra trong từng nguyên nhân tồn tại ( đánh giá thực trạng vừa nêu ở trên ) Æ đảm bảo logic 6. Hình thức : - Không dùng headline . - Không viết “i” tùy tiện Æ thiếu nghiêm túc - Nên có tóm tắt từng chương để người đọc dễ theo dõi Nhận xét 2: Nhìn chung, đề tài thực hiện về lãnh vực khá thú vị và đây có thể xem là ý tưởng mới về đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên trong thời điểm hiện nay. 1.Mục tiêu nghiên cứu: quá nhiều và rộng. Do đó, nhóm tác giả đã không giải quyết được triệt để trong báo cáo này. Ví dụ: “cung cấp thông tin, định hướng phát triển của loại hình café nay trong tương lai cho những đối tượng đang và sẽ kinh doanh loại hình này. Hay “Nâng cao chất lượng dịch vụ… góp phần phát triển văn hóa đọc cho người dân thành phố.” (trang 4) 2. Phương pháp: phương pháp thực hiện không rõ ràng (trang 5). 3. Ý nghĩa lý luận: đề tài không đóng góp về mặt lý luận vì đây là dạng nghiên cứu ứng dụng. 4. Ý nghĩa thực tiễn: ý nghĩa về mặt thực tiễn của báo cáo giúp cho nhà kinh doanh cà phê sách có được ý tưởng để cải tiến quán cà phê sách của mình. Tuy nhiên, những kiến nghị của nhóm tác giả đưa ra quá hoàn hảo có thể rất khó mà nhà kinh doanh sách có thể thực hiện. Ví dụ: mặt bằng (trang 82) phải có khu không gian yên tĩnh và khu không gian trẻ trung. Rồi lại nâng cao hiệu quả hoạt động của nhân viên (trang 85),… Do đó, người nhận xét có kiến nghị như sau: Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 22  Nhóm có thể chọn một doanh nghiệp kinh doanh cà phê cụ thể, từ đó, phân tích điểm mạnh yếu (nguồn lực của doanh nghiệp này), từ đó các giải pháp sẽ khả thi hơn do các giải pháp phải dựa trên nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. 5. Nội dung: báo cáo gồm 4 chương. Nếu nhóm tác giả kết hợp chương 3 và chương 4 thì sẽ phù hợp hơn. 6. Hình thức: trình bày Hình vẽ đẹp và dễ nhìn. Góp ý: + cơ sở lý thuyết sử dụng quá nhiều Æ nhóm tác giả đã không nắm bắt được vai trò của cơ sở lý thuyết. + Hình 1.1 (trang 9); Hình 1.2 (trang 26); Hình 1.3 (trang 27) đều không có trích dẫn nguồn!! + Phần phân tích khách hàng: (trang 53) lại tách thành một phần khá riêng biệt làm cho người đọc thấy bất ngờ lại xuất hiện phần này, nhưng người viết không hề có sự giới thiệu cho người đọc để đánh tín hiệu chuyển mạch 2. Đề tài: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH FRANCHISE CỦA PHỞ 24 Nhóm thực hiện: Phạm Thị Quỳnh Mai K084071201 Ngô Thị Dung K084071161 Lê Thị Hồng K084071183 Phan Nhất Quyết K084071224 Lưu Thị Vần K084071265 Giáo viên hướng dẫn: TS. Huỳnh Thanh Tú I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Cánh cửa WTO mở ra cơ hội cho nhiều xu hướng kinh doanh hình thành và phát triển tại Việt Nam. Trong số đó phải kể đến hình thức kinh doanh franchise đã xuất hiện từ Châu Âu cách đây hơn một trăm năm. Từ nơi khởi phát này, franchise đã được phát triển và nhân rộng đến Châu Mỹ, Châu Á v.v và đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Điều đó cho thấy tính quan trọng, cần thiết trong việc khẳng định và mở rộng thương hiệu của doanh nghiệp. Franchise và thị trường Việt Nam có sự hội ngộ khá muộn màng so với thế giới. Tuy nhiên, từ những năm 90 đến nay, franchise đã tạo được sự thu hút và là sự lựa chọn của nhiều doanh nghiệp. Franchise đã xuất hiện ở nhiều lĩnh vực, từ ẩm thực, tiêu dùng, đến hàng thời trang may mặc v.v. Tuy nhiên, để tìm thấy một franchise Việt thực sự có thế và lực trên thị trường và trong lòng người tiêu dùng thì vẫn còn khá ít ỏi. Cái bóng của các thương hiệu tầm cỡ trên thế giới dường như đang chiếm lĩnh và Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 23  che lấp những franchise Việt. Khách quan mà nói, việc chậm chân hội nhập môi trường quốc tế tạo ra một khó khăn không nhỏ trong việc phát triển mô hình franchise Việt Nam. Thêm vào đó là sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài vốn đã tích luỹ được kinh nghiệm và khả năng đầu tư hiệu quả. Trong khi đó doanh nghiệp Việt Nam làm franchise như chiếc thuyền nhỏ đi ra biển lớn chưa tìm được lộ trình và cách thức thực sự triển vọng. Về mặt chủ quan, hành lang pháp lý và các chính sách hỗ trợ từ chính phủ chưa thể hiện sự quan tâm đúng tầm để doanh nghiệp có động lưc, có cơ sở và dám nghĩ dám làm. Bên cạnh đó, nguồn thông tin và kiến thức franchise về thị trường Việt Nam chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thực tế về sự phát triển loại hình kinh doanh đầy hứa hẹn này. Thêm vào đó, không ít doanh nghiệp đang đi trên chính con đường này vẫn đang loay hoay tìm cho mình một phương thức phù hợp và có tính hiệu quả. Với Việt Nam, những doanh nghiệp làm franchise được thế giới biết đến còn khiêm tốn. Tuy nhiên, có một doanh nghiệp với cách xây dựng khá bài bản và mang tính định hướng đang làm nên những thành công nhất định và tiêu biểu cho franchise Việt- đó là Phở 24. Vậy Phở 24 có những điểm mạnh nào để làm nên thành công và tạo sức hút cho thương hiệu? Phở 24 đã làm được những gì? Phở 24 nên tiếp tục phát triển theo định hướng ra sao? Các doanh nghiệp Việt Nam muốn làm franchise nên học hỏi và rút kinh nghiệm ở những mặt nào? Để góp phần trả lời cho những câu hỏi này và nâng cao hơn tính hiệu quả cho mô hình franchise Phở 24 nói riêng, rút ra bài học kinh nghiệm nhằm tạo dựng khả năng thành công hơn cho franchise Việt nói chung, nhóm chúng tôi xin trình bày một số đánh giá và ý kiến đề xuất về mô hình franchise của thương hiệu này. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: - Giúp sinh viên kinh tế có thêm tư liệu học tập về mô hình franchise hiệu quả trong thực tế. - Cung cấp thông tin giúp Phở 24 và các doanh nghiệp hoàn thiện hơn mô hình franchise. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: - Tìm hiểu mô hình franchise nói chung và của một số thương hiệu nổi tiếng trên thế giới. - Tìm hiểu tình hình chung của franchise tại Việt Nam hiện nay. - Khảo sát tính hiệu quả thể hiện qua hoạt động kinh doanh của chuỗi cửa hàng Phở 24. - Khảo sát tính hiệu quả từ mức độ hài lòng của người tiêu dùng. - Đưa ra ý kiến đề xuất và bài học kinh nghiệm. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm chúng tôi đã sử dụng tổng hợp các phương pháp: Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 24  9 Phương pháp logic: Lựa chọn thời điểm hiện tại, khi mà Phở 24 được đánh giá là đã đạt một số thành tựu nhất định về mô hình franchise để phân tích. 9 Phương pháp phân tích: Tách mô hình franchise thành từng mặt khác nhau như: xây dựng thương hiệu mạnh, mối liên hệ giữa phía nhượng quyền và phía nhận nhượng quyền, v.v để xem xét mức độ hiệu quả của mô hình. Về thu thập thông tin: Sử dụng kết hợp giữa nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp : 9 Nguồn thông tin thứ cấp: Qua việc tham khảo các tài liệu, sách, báo, tạp chí, internet, các đề tài nghiên cứu khoa học cùng chủ đề, lĩnh vực. 9 Nguồn thông tin sơ cấp: Được thu thập qua hình thức phát phiếu khảo sát, phỏng vấn chuyên gia. • Đối tượng là khách hàng: Phát phiếu khảo sát. ƒ Cách chọn mẫu: Chọn mẫu theo phương pháp lấy mẫu phân tầng. Chia thành hai khu vực: trung tâm và không trung tâm (do sự khác nhau về những đặc điểm như: thu nhập, vị trí v.v.) Lấy mẫu theo tỉ lệ cửa hàng trong từng khu vực. ƒ Từ đó, trong mỗi từng lấy mẫu ngẫu nhiên. Tổng cộng có 252 đơn vị mẫu. • Đối tượng là các chuyên gia: Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu. Đồng thời, có sự hỗ trợ của phần mềm xử lý thống kê SPSS 16.0. V. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU: Mô hình franchise đã có lịch sử hơn 100 năm và đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Các công trình nghiên cứu, sách báo, tư liệu về mô hình này trên thế giới xuất hiện khá nhiều. Tuy nhiên, ở Việt Nam, franchise chỉ mới thực sự được biết đến và phát triển trong những năm gần đây, cụ thể là khi Trung Nguyên bắt đầu áp dụng rộng rãi mô hình này cuối những năm 90. Do đó, có chưa nhiều tư liệu nghiên cứu, bàn luận chuyên sâu về franchise của Việt Nam. Một số tài liệu ghi nhận và đánh giá có liên quan về franchise trong nước như sau: - Hai cuốn sách: “Franchise – Bí quyết thành công bằng mô hình nhượng quyền kinh doanh” & “Mua Franchise – Cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam” của TS.Lý Quí Trung do NXB Trẻ ấn hành năm 2008. - “Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam” của PGS-TS Nguyễn Đông Phong do NXB ĐH Kinh tế quốc dân phát hành năm 2009 - “Franchise chọn hay không ?” của Th.S Nguyễn Khánh Trung do NXB ĐHQG TPHCM ấn hành năm 2009. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 25  Các sách này đã đề cập một cách khái quát về mô hình franchise và các bước thực hiện mô hình đối với người chủ thương hiệu và người mua thương hiệu; cơ hội và thách thức khi thực hiện mô hình này tại Việt Nam. Về đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan: “Hoàn thiện mô hình nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ tiêu dùng thực phẩm - thức uống trong bối cảnh TP.HCM đẩy mạnh hoạt động quốc tế về dịch vụ” của sinh viên Trần Quốc Duy - SV ĐH Ngoại Thương - giải nhì cuộc thi Eureka lần 7 năm 2005. Công trình nghiên cứu khoa học này đã đưa ra những mô tả và phân tích về phương thức hoạt động của franchise Việt Nam gắn với lĩnh vực tiêu dùng thực phẩm – thức uống vào thời điểm thực tế lúc bấy giờ. Tuy nhiên, với thời điểm hiện tại thì cách thức hoạt động và môi trường phát triển của loại hình franchise đã có nhiều thay đổi. Do đó, công trình nghiên cứu này không còn mang tính cập nhật nữa. Cần có những nghiên cứu mới sát với tình hình thực tế hơn. VI. KẾT LUẬN : Phở 24 là doanh nghiệp có những bước tiến hiệu quả trong lĩnh vực franchise. Điều này thể hiện qua những nỗ lực trong việc xây dựng thương hiệu từ các nhân tố bên ngoài-thiết kế thương hiệu đến nhân tố bên trong-xây dựng chất lượng thương hiệu, các chiêu thức marketing, các chương trình khuyến mãi v.v. Đây là những bước đầu tiên nhằm tạo một nên tảng vững chắc và cảm tình của khách hàng đối với thương hiệu. Bước tiếp theo là những nỗ lực trong việc chuẩn hóa quá trình chuyển nhượng từ việc lựa chọn kĩ lưỡng người nhận nhượng quyền đến quá trình kí kết hợp đồng, thực hiện chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, do mô hình này chỉ mới hoạt động hơn 6 năm nên bản thân hệ thống vẫn còn những điểm chưa hiệu quả bao gồm vấn đề định hình tính cách cho thương hiệu, khẳng định chất lượng và niềm tin vào thương hiệu ở người tiêu dùng, các chương trình marketing, khuyến mãi, cách lựa chọn địa điểm và nhất là sự định hướng phát triển cho thương hiệu. Các giải pháp, đề xuất mà chúng tôi đưa ra là những đóng góp mang tính chất tham khảo dựa trên những tiền đề khách quan mà chúng tôi nghiên cứu, tìm hiểu để có thể giúp Phở 24 bổ sung những điểm chưa hiệu quả, phát huy hơn nữa các thể mạnh của bản thân doanh nghiệp. Qua đó, chúng tôi cũng gởi gắm những kì vọng vào một tương lai tốt đẹp hơn, thành công hơn của không chỉ ở mô hình franchise Phở 24 nói riêng mà còn từ đó là định hướng kiểu mẫu cho các doanh nghiệp Việt Nam đang nuôi hi vọng vươn ra biển lớn. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể học tập, chia sẻ cách thức làm thương hiệu và bán thương hiệu từ Phở Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 26  24 để rút ngắn thời gian, tránh khỏi những sai sót, cụ thể hóa các mục tiêu cần thực hiện để trong một tương lai không xa mô hình, phong cách các sản phẩm, dịch vụ của Việt Nam được biết đến và được khẳng định trên thế giới. Nhận xét 1: 1. Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng 2. Phương pháp nghiên cứu phù hợp 3. Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 4. Nội dung trình bày hàm chứa nội dung đề tài, tuy nhiên vẫn còn lộn xộn, thiếu tính kết dính cần thiết. 5. Hình thức trình bày còn lộn xộn, chưa theo quy chuẩn của bài NCKH Đồng ý cho bào vệ trước hội đồng, tuy nhiên trước khi bảo vệ, đề nghị nhóm nghiên cứu sắp xếp lại nội dung cho thật rõ ràng và phải phù hợp với hình thức của 1 NCKH Nhận xét 2: 1. Mục tiêu nghiên cứu: - “Giúp sinh viên kinh tế có thêm tư liệu …” (trang 6) đây không phải là mục tiêu của đề tài mà là tính ứng dụng của đề tài. - “Cung cấp thông tin giúp Phở 24…” (trang 6). Nên thay là “đề xuất giải pháp…” -> mục tiêu đề tài không rõ ràng. 2. Phương pháp nghiên cứu: tác giả sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp là đủ, tại sao lại phải dùng phương pháp logic và phương pháp phân tích? 3. Ý nghĩa lý luận: đây là dạng đề tài ứng dụng nên không đóng góp về ý nghĩa về lý luận. 4. Ý nghĩa thực tiễn: đây là dạng dự án kinh doanh, kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho nhà quản lý Phở 24 về một số giải pháp về sản phẩm, hoạt động quảng cáo, và khuyến mãi. Tôi đánh giá cao sự tích cực của nhóm nghiên cứu đã cố gắng phỏng vấn chuyên gia (Phần phụ lục). Nhưng điều đáng tiếc là nhóm chưa vận dụng kết quả phỏng vấn này vào quá trình phân tích của mình. 5. Nội dung: cấu trúc của báo cáo gồm 4 chương không được phù hợp. Lý do, chương 4 đề cập đến phần xử lý dữ liệu SPSS. Tuy nhiên, nhóm tác giả chưa minh chứng được mối liên kết giữa chương 4 với các chương 2 & 3. 6.Hình thức: trình bày đẹp. Nhưng các Bảng biểu cần có ghi chú. Ví dụ: Hình1.1: Đánh giá của khách hàng về Phở 24. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 27  Góp ý: + Nhóm tác giả cần làm rõ khi viết trong chương 1 (trang 20) đưa ví dụ về một số công ty nhượng quyền có Kinh đô. Theo tôi, cần phân biệt nhượng quyền (có bên nhượng quyền và bên nhận nhượng quyền) và các cửa hàng thuộc hệ thống phân phối (sở hữu bởi chủ sản xuất). Kinh đô cũng chưa hề có phát biểu hay nhận định của họ về việc nhượng quyền!! + Các giải pháp đề cập đến một phần về hỗn hợp marketing như: sản phẩm, quảng cáo, và khuyến mãi (trang 59 -62), nhưng phần cơ sở lý thuyết thì nhóm tác giả không thấy viết lý thuyết về mảng này! Vậy, vai trò của cơ sở lý thuyết trong báo cáo này là gì?? + Những phần kiến nghị về sản phẩm, quảng cáo, khuyến mãi của nhóm tác giả (trang 55-60) khá thú vị. Nhưng nhóm tác giả cần có sự tính toán thêm chi phí cho các khoản này hay có sự phỏng vấn nhà quản lý Phở 24 để tìm hiểu lý do họ không biết hay họ không đủ kinh phí để thực hiện thì giải pháp sẽ thuyết phục người đọc hơn. Ví dụ: mở rộng không gian sử dụng dành cho các đối tượng (trang 59), hay tham gia chương trình từ thiện,… (Trích “Kỷ yếu hội nghị NCKH sinh viên 2010”) 3. TRÍCH DẪN NHẬN XÉT VỀ MỘT SỐ LỖI TRONG TRÌNH BÀY ĐỀ TÀI NĂM 2010 Mục tiêu nghiên cứu: trình bày chưa rõ ràng Phương pháp nghiên cứu : - Chưa phân biệt được hoặc chưa sử dụng triệt để các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích kết hợp phương pháp tổng hợp, phương pháp thuận tiện ngẫu nhiên, định lượng định tính, sơ cấp & thứ cấp… - Không mô tả phương thức chọn mẫu, kích cỡ mẫu, cách thức thu thập thông tin như thế nào? Hình thức : - Không dùng số la mã . - Phải viết hoa bảng biểu , nếu không phải đưa vào phụ lục . - Dùng tùy tiện “i” trong các từ kỹ thuật , quản lý …cho thấy sự thiếu nghiêm túc - Nên có tóm tắt từng chương . - Thiếu kết luận . - Lỗi trình bày, lỗi đánh máy, lỗi chính tả, còn sử dụng headline. - Cơ sở lý thuyết phải trích từ sách giáo khoa chứ không nên lấy từ nguồn báo chí phổ thông. - Nên có tóm tắt từng chương để người đọc dễ theo dõi Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 28  - Bảng biểu, hình vẽ thiếu chú thích tên và khi đưa vào bài nghiên cứu chưa được Việt hóa (nếu không phải đưa vào phụ lục). - Báo cáo có đôi chỗ viết không nhất quán. Ví dụ: trang 33: nhóm tác giả viết “phỏng vấn trực tiếp” đối tượng nghiên cứu. Nhưng phần trên (trang 7), lại viết rằng phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn bằng điện thoại. - Đề tài dài, chưa giới lượng được số trang, hàm lượng khoa học thấp - Phần xử lý số liệu tác giả sử dụng “khá tràn lan” các đại lượng thống kê như Mean, std. dev…một cách không phù hợp. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 29  II. MỘT SỐ VĂN BẢN VỀ NCKH NĂM 2010 : ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT _________________ Số: /QĐ/KTL-SĐH&QLKH CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ___________________________ Tp. HCM, ngày tháng năm 2010 QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Hội đồng khoa học đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên Trường đại học Kinh tế - Luật năm 2010 _______________________ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT TRỰC THUỘC ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM - Căn cứ quyết định số 16/2001/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 02 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học Quốc gia; - Căn cứ quyết định số 377/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2010 của thủ tướng chính phủ về việc thành lập Trường đại học Kinh tế - Luật thuộc Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh; - Căn cứ vào quy chế về nghiên cứu khoa học của sinh viên các trường đại học và cao đẳng ban hành kèm quyết định số 08/2000/QĐ - BGD&ĐT ngày 30 tháng 3 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo; - Căn cứ các đề tài hoàn thành và kết quả phản biện của sinh viên, nhóm sinh viên; - Theo đề nghị của Trưởng phòng SĐH & QLKH. QUYẾT ĐỊNH : Điều 1. Nay thành lập các Hội đồng khoa học đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên Trường đại học Kinh tế - Luật năm 2010. Danh sách các hội đồng đính kèm. Điều 2. Hội đồng khoa học có trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định hiện hành. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Phòng SĐH & QLKH , phòng Tổ chức – Hành chính, phòng Kế hoạch – Tài chính và các cán bộ, giảng viên có tên ở điều 1 có trách nhiệm thi hành quyết định này. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. HIỆU TRƯỞNG Nơi nhận: - Như trên - Phòng TC - HC - Lưu P.SĐH & QLKH Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 30  PGS.TS NGUYỄN VĂN LUÂN Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 31  ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT _________________ CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ___________________________ DANH SÁCH THÀNH VIÊN CÁC HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU ĐỀ TÀI NCKH CỦA SINH VIÊN NĂM 2010 ( Danh sách đính kèm theo quyết định số: /QĐ/KTL- SĐH&QLKH ngày tháng năm 2010 ) 1. Danh sách thành viên hội đồng nghiệm thu đề tài NCKH sinh viên lĩnh vực xã hội – giáo dục: Stt Họ và tên Chức vụ 1 … Chủ tịch 2 ….. Thư ký 3 ………… Ủy viên 2. Các đề tài thuộc lính vực xã hội – giáo dục: (1) Thực trạng và xu hướng phát triển loại hình café sách ở Tp. Hồ Chí Minh (2) … Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 32  ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NCKH CỦA SINH VIÊN NĂM 2010 1. Họ và tên thành viên hội đồng: …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………… 2. Hội đồng lĩnh vực: …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………… Đánh giá Stt Tên đề tài Mục tiêu nghiên cứu ( Điểm tối đa 5) Phươn g pháp nghiên cứu ( Điểm tối đa 10) Ý nghĩa lý luận và thực tiễn (Điểm tối đa 20) Nội dung ( Điểm tối đa 40 ) Hình thức trình bày ( Điểm tối đa 10) Khả năng trình bày và trả lời câu hỏi ( Điểm tối đa 15 ) Điểm tổng cộng 1 Thực trạng và xu hướng phát triển loại hình café sách ở Tp. Hồ Chí Minh 2 Ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá hàng hóa xuất xứ từ Việt Nam tại EU 3 Pháp luật về dịch vụ Logistics - thực trạng và hướng Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 33  hoàn thiện … …………………. 14 Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại - vấn đề lý luận và thực tiễn Ghi chú: Từ 0-49: Không đạt , từ 50-69: Trung bình, từ 70-79: Khá, từ 80-89: Giỏi, từ 90-100: Xuất sắc .............................................................................................................................................. Ngày 25/09/2010 Người nhận xét Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 34 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1_bia_tai_lieu_chuyen_de_2_1477.pdf