Nếu bản thân kênh vô tuyến không tán thời, kỹ thuật đa anten phát có thể được sử 
dụng để tạo tán thời giả, tương đương là tính chọn lọc tần số giả bằng cách phát các tín 
hiệu giống nhau với trễ tương ứng khác nhau từ nhiều anten. Bằng cách này, fading từ các 
anten khác nhau sẽ có độ tương quan thấp, từ đó có thể đạt được phân tập tần số. Loại 
phân tập trễ này được minhhọa trong hình 2.12 với trường hợp 2 anten phát. Trễ tương 
ứng T sẽ được lựa chọn để đảm bảo phù hợp với tính chọn lọc tần số thông qua băng tần 
của tín hiệu phát đi. Hình 12 minh họa với trường hợp 2 anten phát. Phân tập trễ có thể 
được mở rộng với nhiềuhơn 2 anten phát với trễ tương ứng khác nhau trên mỗi anten.
Phân tập trễ bản chất là không thể thấy được ở máy đầu cuối. Ở đó chỉ có thể thấy 
được một kênh vô tuy ến gây ra tán thời. Do đó, phân tập trễ có thể được đưa vào hệ thống 
truyền thông di dộng một cách dễ dàng mà không cần bất kỳ một sự hỗ trợ đặc biệt nào 
về chuẩn giao diện vô tuyến. Phân tập trễ cũng được áp dụng trong một số sơ đồ truyền 
dẫn cơ bản, những sơ đồ này được thiết kế để lợi dụng fading chọn lọc tần số, bao gồm 
WCDMA và CDMA2000.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 36 trang
36 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2938 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kỹ thuật đa Anten, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g quát 
Mô hình kênh MIMO tổng quát gồm Nt anten phát và Nr anten thu được minh họa 
trong hình 1. 
Hình 1. Mô hình kênh MIMO với Nt anten phát và Nr anten thu 
Ma trận kênh H cho mô hình MIMO được biểu diễn như sau: 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 3 
r
N
t
N
r
2N
r
1N
2tN2221
1
t
N1211
hhh
hhh
hhh
H
 (1) 
Trong đó : 
hnm là độ lợi kênh giữa anten phát thứ n và anten thu thứ m. 
Giả sử:
T
x,,x,xx
tN21 
  là số liệu phát. 
T
y,,y,yy
r
N21 
  là số liệu thu. 
T
η,η,ηη
rN21 
  là tạp âm Gaus trắng phức của Nr máy thu. 
T là ký hiệu phép toán chuyển vị. 
Khi đó, quan hệ giữa tín hiệu đầu vào x với tín hiệu đầu ra y được xác định bởi 
biểu thức sau: 
r
N
2
1
tN
2
1
r
N
t
N2
r
N1
r
N
2tN2221
1
t
N1211
r
N
2
1
η
η
η
x
x
x
hhh
hhh
hhh
y
y
y
 (2) 
Có thể viết lại quan hệ vào ra kênh ma trận NrxNt trong phương trình (2) như sau: 
y= Hx+ (3) 
3. Kênh SVD MIMO 
3.1 Mô hình kênh SVD MIMO 
Xét một hệ thống truyền dẫn vô tuyến bao gồm Nt anten phát và Nr anten thu như 
trên hình 1. 
Để tiện phân tích ta viết lại phương trình (3) 
y= Hx+ (3) 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 4 
Trong đó  là vector AWGN phức có phân bố ),0( cΝ và rN
I2σHηηE 
 ; 
2
2 0N ; N0 là mật độ phổ công suất tạp âm. 
H là ma trận kênh Nr x Nt. Khi khoảng cách giữa các anten lớn hơn nửa bước sóng 
và môi trường nhiều tán xạ, ta có thể coi H có các hàng và các cột độc lập với nhau. Khi 
này, phân chia giá trị đơn SVD cho ta: 
H=UDVH (4) 
Với U và V là các ma trận nhất phân có kích thước Nr xNr và Nt xNt 
Toán tử (.)H là chuyển vị Hermitian 
Đối với ma trận nhất phân, ta có :UUH=INr và VVH=INt 
D là ma trận có kích thước Nr x Nt, gồm NA giá trị đơn không âm được ký hiệu 
là 2/11 ,..., 
2/1
AN
λ trên đường chéo chính của nó. Trong đó NA=min (Nt, Nr), và i với 
i=1,2,...,N là các giá trị eigen của ma trận HHH. Các giá trị eigen của ma trận HHH được 
xác định như sau: 
det (HHH - I )=0 (5) 
hay: 
det(Q- I )=0 (6) 
Trong đó Q là ma trận Wirshart được xác định như sau: 
tNrNH,H
tNrN,HHQ H
H
 (7) 
Các cột của ma trận U là vector eigen của HHH còn các cột của ma trận V là vector 
eigen của HHH. Số các giá trị eigen khác không của HHH chính bằng hạng của ma trận 
này. 
Nếu Nt= Nr thì D là một ma trận đường chéo. Nếu Nt >Nr thì D gồm một ma trận 
đường chéo Nr x Nr và sau đó là Nt –Nr cột bằng không. 
Trong trường hợp số anten phát lớn hơn số anten thu, D sẽ được tạo ra từ ma trận 
vuông bậc Nr và tiếp sau là Nt- Nr cột bằng 0 như sau: 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 5 
00λ00
000λ0
0000λ
D
1/2
rN
1/2
2
1/2
1
 (8) 
Trong trường hợp này ma trận V chỉ có Nr hàng sử dụng được, còn Nt- Nr hàng còn 
lại không sử dụng được. Khi này Nr phần tử đầu của ma trận x được sử dụng và Nt- Nr 
phần tử còn lại của nó được đặt vào không. Trường hợp đặc biệt có Nt anten phát nhưng 
chỉ có một anten thu (Nr = 1). Khi này ma trận U có kích thước 1x1 và chỉ sử dụng được 
một hàng của ma trận V. 
Trường hợp thứ hai tương ứng với khi số anten thu nhiều hơn số anten phát (Nt 
<Nr). Trong trường hợp này vẫn như trước ta có V là ma trận Nt x Nt và U là ma trận Nr x 
Nr, nhưng ma trận D là ma trận Nt x Nr được tạo thành từ ma trận đường chéo Nt x Nt theo 
sau là Nr – Nt hàng bằng không: 
000
000
λ00
0λ0
00λ
D 1/2
tN
1/2
2
1/2
1
 (9) 
Trường hợp đặc biệt khi chỉ có một anten phát và Nr anten thu. 
Thao tác trên được gọi là phân chia giá trị đơn ma trận H. Kết quả phân chia cho ta 
các đường chéo khác không với kích thước xác định theo (4). 
Giả sử ta nhân trước x với V và y với UH ta được: 
η~DxηUVxUDVUη)(HVxUy~yU HHHHH  (10) 
Trong đó : yUy~ H 
ηUη~ H 
Phương trình này dẫn đến mô hình SVD MIMO sau: 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 6 
r
N
1m
n
H
nmn
1/2
nn ηuxλy~ (11) 
Trong đó n=1,2,...,NA. 
Áp dụng định lý trung tâm, ta có: 
nn
1/2
nn ηxλy~  (12) 
Trong đó nη là AWGN có phân bố ),0( cΝ trong máy thu nhưng trong miền 
không gian. 
Có thể coi NA luồng song song được truyền trong các kênh không gian trực giao. 
Giống như đối với OFDM, có thể sử dụng mô hình kênh phađinh phẳng song song tương 
đương để phân tích và mô phỏng kênh MIMO. 
Hình 2. Phân chia kênh phađinh phẳng MIMO thành các kênh phađinh phẳng song song 
tương đương dựa trên SVD 
n được coi là độ lợi kênh và có thể được sử dụng để đánh giá BER tại phía thu. 
Nếu ta sử dụng tách sóng nhất quán và coi rằng đã biết i thì SNR tại máy thu được xác 
định như sau: 
2
n
nn
2
n
n
2
n
σ
λE
σ
λx
γ  (13) 
Trong đó n=1,2,...,NA; En là năng lượng tín hiệu điều chế, n là giá trị eigen của 
ma trận H và 
2
02 N là mật độ phổ công suất tạp âm AWGN. 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 7 
Nếu cho rằng kênh tĩnh và biên độ tín hiệu không đổi giống như trong trường hợp 
BPSK, thì SNR trên một kênh sẽ là: 
2
n
nb
σ
λE
γ  (14) 
Với Eb là năng lượng bit. 
Xác suất lỗi bit trong trường hợp này được tính như sau: 
0
nb
n
r N
λ2E
QP (15) 
Trong đó 
nr
P là xác suất lỗi bit của một kênh không gian. 
Xác suất lỗi bit trung bình được tính như sau: 
A
N
1n n
rP
AN
1
averageP (16) 
3.2 Mô hình hệ thống SVD MIMO tối ưu 
Giả sử x được nhân trước mới ma trận V và y được nhân trước với ma trận UH ta 
được các biểu thức sau: 
ηUDx
ηUVxUDVU
η)(HxVUyUz
H
HHH
HH
 (17) 
Vì ma trận D là ma trận được chéo hóa, nên ta có thể phân hóa quan hệ giữa z và x 
vào dạng: 
nn
1/2
nn ηxλz  (18) 
Trong đó n=1,2,...,NA. 
Biểu thức (18) cho phép xây dựng hệ thống SVD MIMO tối ưu gồm NA kênh pha 
đinh phẳng song song như trên hình (3) 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 8 
Hình 3. Mô hình SVD MIMO tối ưu 
Từ hình 3, thấy rằng tại máy phát SVD MIMO , trước hết luồng ký hiệu số liệu 
được chia luồng không gian thành Nt luồng . Sau đó, các luồng này được nhân với các cột 
của ma trận V để nhận được các ký hiệu phát vào không gian. Tại máy thu SVD MIMO, 
các ký hiệu thu được nhân với ma trận UH để tách ra các luồng không gian. SVD ta sẽ 
được NA kênh không gian song song xác định theo công thức (4) 
4. Đa anten thu 
Kỹ thuật đa anten được sử dụng phổ biến nhất trong lịch sử và ít phức tạp nhất là 
kỹ thuật đa anten thu. Nó thường được gọi là phân tập thu hoặc phân tập Rx mặc dù 
không phải lúc nào mục đích của kỹ thuật này cũng là phân tập để chống lại fading kênh 
vô tuyến. 
4.1. Mô hình kênh phân tập anten thu 
 Trong mô hình kênh fadinh có 1 anten phát và Nr anten thu, ma trận kênh như sau: 
H = [h1,h2,…,hNr] (19) 
Trong đó hm là độ lợi của đường truyền từ anten phát đến máy thu m với 
m=1,2,…,Nr. 
Quan hệ giữa tín hiệu vào và ra của hệ thống: 
 Ym(k) = hm(k)*x(k) + ηm(k) (20) 
Trong đó k là thời điểm xét; tạp âm ηm ~ N(0,σ2); σ
2 = N0/2. 
Ta cần tách ký hiệu x(1) dựa trên y1(1), y2(1),…, yNr(1). Nếu các anten đủ cách xa 
nhau, ta có thể coi độ lợi kênh hm độc lập Rayleigh với nhau và ta nhận được độ lợi phân 
tập Nr. 
Đối với điều chế BPSK, xác suất lỗi được tính như sau: 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 9 
)γhQ( 2 (21) 
Trong đó γ = 2Eb/N0 trong điều kiện kênh fadinh Rayleigh với độ lợi hm có phân 
bố đồng nhất độc lập: N(0,σ2) 
Nr
1m
2
m
2 hh (22) 
Với ||h||2 SNR là tổng SNR thu đối với vecto kênh cho trước h. Có thể phân tách 
song tổng tỷ số tín hiệu trên tạp âm (SNR) thu khi cho điều kiện độ lợi kênh thành hai 
thành phần sau: 
2
rN
2 h1γrNγh  (23) 
Thành phần thứ nhất tương ứng với độ lợi dàn; việc sử dụng nhiều anten và kết 
hợp nhất quán dẫn đến tổng công suất thu hiệu dung tăng tuyến tính với Nr; tăng gấp đôi 
Nr sẽ cho độ lợi công suất 3dB. Thành phần thứ hai thể hiện độ lợi phân tập: việc lấy trung 
bình trên tất cả các đường truyền độc lập dẫn đến xác suất trong đó tổng độ lợi thu nhỏ sẽ 
giảm. Lưu ý rằng nếu chỉ có độ lợi công suất mà không có độ lợi phân tập khi tăng Nr. 
Mặt khác ngay cả khi tất cả hm đều độc lập với nhau thì thành phần thứ hai : 
Nr
1m
22 (1)mh
rN
1h
rN
1
 (24) 
Sẽ hội tụ vào 1 khi Nr lớn (giả thiết rằng độ lợi kênh được chuẩn hóa đến phương 
sai bằng 1) 
4.2. Sơ đồ kết hợp chọn lọc SC 
Sơ đồ này sử dụng bộ kết hợp đơn giản nhất, trong đó bộ kết hợp chỉ đơn giản ước 
tính cường độ tín hiệu tức thời trong Nr anten thu, sau đó chọn lựa anten có tín hiệu mạnh 
nhất. Vì SC loại bỏ năng lượng hữu ích từ các luồng nên sơ đồ này rõ ràng không phải là 
tối ưu, tuy nhiên do tính đơn giản của nó nên nó được sử dụng trong nhiều trường hợp khi 
cần giảm bớt các yêu cầu phần cứng. Sơ đồ kết hợp chọn lọc được cho trên hình 4. 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 10 
Máy phát Lựa chọn anten tốt 
nhất
1h
2h
rhx
y
Hình 4. Sơ đồ kết hợp chọn lọc 
Để xác định độ lợi phân tập trong trường hợp này, ta tiến hành như sau. Giả sử 
SNR tức thời của một nhánh là 2
m
m
m
σ
E
γ  , SNR trung bình của mỗi nhánh là 2
m
0
0
σ
E
γ  , 
trong đó Em là năng lượng tín hiệu tức thời trên nhánh i, còn E0 là năng lượng công suất 
tín hiệu trên một nhánh và /2Nσ 0
0
m  là mật độ tạp âm song biên nhánh m. 
Xác suất SNR trên mỗi nhánh nhỏ hơn hoặc bằng một giá trị gγ cho trước như sau: 
0
/γ
g
γ
gm e1)γP(γ
 (25) 
Xác suất tất cả SNR trong tất cả các nhánh cùng nhỏ hơn gγ như sau: 
r
N
0/γgγ
grN21grN
e1)γγ,...,γ,P(γ)(γP 
 (26) 
Nếu coi rằng gγ là ngưỡng mà dưới nó ta sẽ không chọn bất kỳ nhánh nào, thì 
)(γP g
r
N sẽ là xác suất mất thông tin và phương trình xác suất mất thông tin sẽ giảm đi 
đáng kể khi số anten thu Nr tăng. 
Từ phương trình ta có thể xác định xác suất ít nhất có một anten được lựa chọn như 
sau: 
P(ít nhất một nhánh )(γP1)γ grNg
 (27) 
Lấy vi phân ta có thể tìm được mật độ xác suất, lấy tích phân mật độ xác suất ta sẽ 
tính được SNR trung bình 
rN
γ như sau: 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 11 
r
N
1m m
1
0γγ (28) 
Phương trinh cho thấy khi số anten thu Nr lớn, việc tăng anten thu cải thiện SNR 
trung bình không đáng kể. 
4.3. Sơ đồ kết hợp tỷ lệ cực đại MRC 
Hình (5) mô tả nguyên lý cơ bản của cách kết hợp các tín hiệu thu y1,...,yNr ở Nr 
anten, các tín hiệu thu được nhân với trọng số phức *Nr
*
1 w,...,w trước khi cộng với nhau. 
Trong ký hiệu vector, sự kết hợp tuyến tính anten thu được biểu diễn như sau: 
y.w
y
y
.wwxˆ H
R
N
1
*
R
N
*
1 
  (29) 
Giả thiết là tín hiệu phát chỉ bị ảnh hưởng của fading không chọn lọc tần số và tạp 
âm trắng, tức là không có hiện tượng tán thời kênh vô tuyến, tín hiệu thu ở các anten khác 
nhau trong hình 6.1 được biểu diễn như sau: 
η.xh
η
η
.x
h
h
y
y
y
R
N
1
R
N
1
R
N
1
  (30) 
Trong đó s là tín hiệu phát, vector h là độ lợi kênh phức và vector n là tạp âm gây 
ảnh hưởng tới tín hiệu thu ở các anten khác nhau. 
Hình 5. Kết hợp anten thu tuyến tính 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 12 
Dễ dàng có thể thấy rằng, để tối đa tỷ lệ tín hiệu/tạp âm sau khi kết hợp tuyến tính, 
vector trọng số w phải được lựa chọn: 
hw MRC  (31) 
Đây được gọi là Kết hợp tỷ lệ cực đại MRC. Trọng số MRC thực hiện hai mục 
đích: 
 Quay pha tín hiệu thu tại các anten khác nhau để bù pha đáp ứng kênh và đảm bảo 
tín hiệu được sắp xếp pha trước khi kết hợp với nhau. 
 Cân bằng tín hiệu tỷ lệ với độ lợi đáp ứng kênh, áp dụng trọng số cao hơn cho tín 
hiệu thu mạnh hơn. 
Trong trường hợp các anten không tương quan, khoảng cách giữa các anten lớn 
hoặc hướng phân cực khác nhau thì độ lợi kênh h1...hNr không tương quan với nhau và sự 
kết hợp tuyến tính anten sẽ đưa ra phân tập bậc Nr . Về mặt tạo búp sóng phía thu, lựa 
chọn các trọng số anten theo (31) tương ứng với một búp phía thu có độ lợi lớn nhất theo 
hướng của tín hiệu. Do đó, sử dụng đa anten thu có thể làm tăng tỷ số tín hiệu/tạp âm sau 
bộ kết hợp tỷ lệ với số lượng anten thu. 
MRC là một chiến lược kết hợp anten thích hợp khi tín hiệu thu chủ yếu bị ảnh 
hưởng bởi tạp âm. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, tín hiệu thu bị ảnh hưởng chính của 
nhiễu từ nhiều anten phát trong hệ thống hơn là tạp âm. Trong hoàn cảnh số lượng tín hiệu 
nhiễu khá lớn xấp xỉ cường độ tín hiêu, MRC vẫn là một lựa chọn tốt. Lúc này, nhiễu tổng 
sẽ xuất hiện tương đối giống tạp âm, không có hướng đến cụ thể. Tuy nhiên, trong những 
hoàn cảnh chỉ có một nguồn nhiễu trội (tổng quát lên, số lượng nguồn nhiễu trội có giới 
hạn), như được minh họa trong hình 6, hiệu năng sẽ được cải thiện nếu thay vì lựa chọn 
trọng số anten để tối đa hóa tỷ số tín hiệu/ tạp âm sau khi kết hợp, thì các trọng số sẽ được 
lựa chọn để triệt nhiễu. Về mặt tạo búp sóng thu, điều này tương ứng với việc làm yếu đi 
búp sóng phía nhiễu và tập trung búp sóng theo hướng tín hiệu. 
4.4. Kết hợp loại bỏ nhiễu IRC 
Áp dụng việc kết hợp anten với mục tiêu là triệt nhiễu được gọi là Kết hợp loại bỏ 
nhiễu IRC. 
Trong trường hợp có một nguồn nhiễu trội như đã trình bày sơ lược trong hình 2.6, 
biểu thức (30) có thể mở rộng: 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 13 
η.xh.xh
η
η
.x
h
h
.x
h
h
y
y
y II
R
N
1
I
R
NI,
I,1
R
N
1
R
N
1
  (32) 
Trong đó xI là tín hiệu nhiễu phát, Ih là độ lợi kênh phức từ nguồn nhiễu tới Nr 
anten thu. Áp dụng (29) vào (32), thấy rõ rằng tín hiệu nhiễu sẽ bị triệt tiêu hoàn toàn nếu 
trọng số w được chọn sao cho 
0Ih.w
H  (33) 
Tổng quát, sẽ có Nr-1 giải pháp không tầm thường để biểu thị sự linh hoạt khi lựa 
chọn vector trọng số. Sự linh hoạt này có thể được sử dụng để triệt nhiễu trội. Đặc biệt 
hơn, trong trường hợp tổng quát với Nr anten thu sẽ có khả năng (ít nhất là về mặt lý 
thuyết) triệt tiêu hoàn toàn Nr-1 nguồn nhiễu. Tuy nhiên với một lựa chọn trọng số anten 
nào đó mà có thể triệt hoàn toàn một số nguồn nhiễu trội thì có thể làm tăng tạp âm sau 
khi kết hợp anten. 
1h
2h
1,1h
2,1h
1x
Hình 6. Kịch bản đường xuống với một nguồn nhiễu trội 
Vì vậy, cũng giống như cân bằng tuyến tính, khi lựa chọn trọng số anten w phải 
đảm bảo tối thiểu hóa sai số trung bình quân phương: 
  2xxˆEε  (34) 
 Và được gọi là kết hợp sai số trung bình quân phương cực tiểu MMSE 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 14 
Tuy hình 6 minh họa kịch bản đường xuống với trạm gốc gây nhiễu, IRC cũng có 
thể được áp dụng cho đường lên để triệt nhiêu từ máy di động.Với trường hợp này, máy di 
động gây nhiễu có thể ở cùng ô (nhiễu trong ô) hoặc ở ô bên cạnh (nhiễu ngoài ô) với máy 
di động mục tiêu. Triệt nhiễu trong ô liên quan tới trường hợp đường lên không trực giao, 
đó là khi nhiều máy di động phát đồng thời sử dụng cùng tài nguyên thời gian-tần số. 
Triệt nhiễu trong ô đường lên bằng IRC thông thường được gọi là đa truy nhập phân chia 
theo không gian (SDMA) 
Hình 7. Kịch bản phía thu với một nguồn nhiễu mạnh từ máy đầu cuối di động 
a) Nhiễu trong ô. B) Nhiễu ngoài ô 
Trong thực tế, kênh vô tuyến luôn bị ảnh hưởng của tán thời, tương đương với tính 
chọn lọc tần số gây ra méo tín hiệu băng rộng. Một phương pháp để làm giảm méo là cân 
bằng tuyến tính cả về thời gian và tần số. 
Có thể thấy rằng kết hợp anten tuyến tính và cân bằng tuyến tính có nhiều điểm 
giống nhau: 
Cân bằng/lọc tuyến tính trong miền thời gian/tần số là cách xử lý được áp dụng với 
những tín hiệu thu tại những thời điểm khác nhau (tần số khác nhau) với mục đích làm tối 
đa tỷ số SNR sau bộ cân bằng, triệt méo tín hiệu gây ra do tính chọn lọc tần số của kênh 
vô tuyến (cân bằng ZF, MMSE...) 
Kết hợp anten thu tuyến tính là cách xử lý tuyến tính được áp dụng với tín hiệu thu 
tại các anten khác nhau, tức là xử lý trong miền không gian với mục đích làm tối đa tỷ số 
SNR sau bộ kết hợp (kết hợp dựa trên MRC), triệt các nguồn nhiễu cụ thể. 
Do đó, trong trường hợp chung của kênh lựa chọn tần số và đa anten thu, cả hai 
phương pháp xử lý/lọc tuyến tính không gian/thời gian đều được áp dụng như minh họa 
trong hình 8, ở đó việc lọc tuyến tính có thể được coi là chung cho các trọng số anten 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 15 
trong hình 4. Các bộ lọc được lựa chọn để làm giảm ảnh hưởng của tạp âm, nhiễu và méo 
tín hiệu. 
Đặc biệt trong trường hợp việc chèn thêm tiền tố chu kỳ được áp dụng ở phía phát 
thì quá trình xử lý tuyến tính không gian/tần số được minh họa như hình 9 
xˆ
Hình 8. Xử lý tuyến tính không gian/thời gian 2 chiều (2 anten thu) 
1y
Nry
Máy thu
Tx
Máy phát
DFT
Trạm gốc hoặc 
máy đầu cuối
DFT
+
+
IDFT
*
0,1w
*
0,2w
*
1,1 Ncw
*
1,2 Ncw
xˆ
Hình 9. Xử lý tuyến tính không gian/ tần số 2 chiều (2 anten thu) 
Quá trình xử lý không gian/tần số phác thảo trong hình 2.9 mà không có IDFT có 
thể được ứng dụng nếu phân tập thu được sử dụng trong truyền dẫn OFDM. Trong trường 
hợp OFDM, không xảy ra méo tín hiệu do tính lựa chọn tần số của kênh vô tuyến. Do đó, 
các hệ số miền tần số ở hình 9 có thể được lựa chọn mà chỉ tính đến nhiễu và tạp âm. Về 
nguyên lý, điều này có nghĩa là các lược đồ kết hợp anten MRC và IRC được áp dụng trên 
cở sở từng sóng mang con. 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 16 
5. Đa anten phát 
Như một sự thay thế hoặc bổ sung cho kỹ thuật đa anten thu, phân tập và tạo búp 
sóng cũng có thể đạt được với việc áp dụng kỹ thuật đa anten phát. Việc sử dụng nhiều 
anten phát rất phù hợp với đường xuống, như là nhiều anten phát ở trạm gốc. Trong 
trường hợp này, việc sử dụng nhiều anten phát đưa ra cơ hội phân tập và tạo búp mà 
không cần thêm anten thu.Mặt khác, vì lý do độ phức tạp nên việc sử dụng nhiều anten 
phát cho đường lên tức là ở máy đầu cuối không mấy hấp dẫn. Trường hợp này tốt hơn là 
sử dụng đa anten thu ở trạm gốc. 
5.1 Phân tập phát 
Nếu không biết các kênh đường xuống của các anten phát khác nhau có khả dụng 
không, kỹ thuật anten phát không thể thực hiện tạo búp sóng được mà chỉ thực hiện phân 
tập. Để đạt được phân tập thì giữa các kênh của các anten khác nhau phải có độ tương 
quan rất thấp. 
 Sơ đồ Alamouti hai anten phát với một anten thu 
Sơ đồ Alamouti được thiết kế cho hai anten phát, tuy nhiên ở mức độ nhất định có 
thể được tổng quát hóa cho nhiều hơn hai anten. 
Với pha đinh phẳng, hai anten phát và một anten thu, có thể viết kênh thu đơn như 
sau: 
 η(k)(k)2(k)x2h(k)1(k).x1hy(k)  (35) 
Trong đó, hn là độ lợi kênh từ anten phát n, k là chỉ số biểu thị thời điểm phát. Sơ 
đồ Alamouti phát hai ký hiệu phức x1 và x2 trên hai thời gian ký hiệu trên hai anten 1 và 2 
như sau: tại thời điểm k, x1(k) = x1 và x2(k) = x2; tại thời điểm k+1 , x1(k+1) = *2x và 
x2(k+1)= *1x . 
Nếu coi rằng kênh không đổi trong thời gian hai ký hiệu và đặt h1 = h1(k) = 
h1(k+1), h2 = h2(k) = h2(k+1), khi này có thể viết ma trận vào dạng sau: 
  
 
 1)η(k
η(k)
xx
xx.hh
1)y(k
y(k)
*
12
*
21
21 (36) 
Có thể viết lại phương trình trên vào dạng sau: 
 *1)η(k
η(k)
x
x
.
hh
hh
*1)y(k
y(k)
2
1
*
1
*
2
21 (2.37) 
Nhận thấy cột của ma trận chữ nhật trong phương trình trên trực giao với nhau. Vì 
thế nhiệm vụ tách sóng x1 và x2 được chia thành hai nhiệm vụ vô hướng trực giao. 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 17 
Bộ ước 
tính kênh
Bộ kết 
hợp
Bộ tách sóng ML
Anten phát 1 Anten phát 2
Nhiễu và tạp âm
Anten thu 
1x
*
2x-
2x
*
1x
1jθe1β1h 
2jθe2β2h 
2h
1x
~
2xˆ
1η
2η
1xˆ
2x
~2h
1h
1h
Hình 10. Sơ đồ Alamouti hai anten phát và một anten thu 
Sơ đồ Alamouti làm việc cho tất cả các kiểu chùm ký hiệu x1, x2 khác nhau, tuy 
nhiên để đơn giản, ở đây chỉ xét BPSK với truyền 2 bit trong thời gian hai ký hiệu. Trong 
sơ đồ mã lặp cần sử dụng 4-PAM để đạt được cùng tốc độ bít. Để đạt được cùng khoảng 
cách tối thiểu như các ký hiệu BPSK trong sơ đồ Alamouti, cần tăng 5 lần năng lượng ký 
hiệu. 
Hình 10 cho trình bày sơ đồ Allamouti hai anten phát và một anten thu với 3 chức 
năng sau: 
 Mã hóa và chuỗi các ký hiệu phát tại máy phát 
 Sơ đồ kết hợp tại máy thu 
 Quy tắc quyết định khả năng giống cực đại 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 18 
a. Mã hóa và chuỗi phát 
Trong khoảng thời gian cho trước một ký hiệu, hai ký hiệu được truyền đồng thời 
từ hai anten phát. Ký hiệu tín hiệu phát từ anten một là x1(k)=x1 và tín hiệu phát từ anten 
hai là x2(k)=x2. Trong thời gian ký hiệu tiếp theo, x1(k+1) = *2x được phát đi từ anten 
một và x2(k+1)= *1x được phát đi từ anten hai. 
Ký hiệu h1(k) và h2(k) là đáp ứng kênh cho đường truyền từ anten phát 1 và đường 
truyền từ anten phát 2 tại thời điểm k. Giả thiết phađinh không đổi trong thời gian hai ký 
hiệu phát, có thể viết: 
1
jθ
1111 eβh1)(kh(k)h  (38a) 
 1
jθ
222 e2βh1)(kh(k)h  (38b) 
Trong đó T là độ dài ký hiệu và kT là thời gian xét. Khi này ta có thể viết các biểu 
thức sau cho các ký hiệu thu: 
 122111 ηxhxhy(k)y  
 2
*
1
*
212 ηx2hxh1)y(ky  (39) 
Trong đó y1 và y2 là ký hiệu cho các tín hiệu thu tại thời điểm k và k+1, 1η và 2η là 
các biến ngẫu nhiên phức thể hiện tạp âm có phân bố Gauss. 
Từ (38), có thể viết lại phương trình (39) vào dạng sau: 
 ηHxy  (40) 
Trong đó:  T*2y1yy  là vector thu. 
 
 *
1
*
2
21
hh
hh
H (41) 
là ma trận kênh tương đương. 
T
2x1xx 
 và  Tη1ηη *2 
b. Sơ đồ kết hợp 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 19 
Giả thiết rằng máy thu hoàn toàn biết được trạng thái kênh. Bộ kết hợp thực hiện 
nhân bên trái vector thu y với ma trận chuyển vị Hermitian HH để được : 
η~
ηH
y
y
.
hh
hh
yHx~ H*
2
1
1
*
2
2
*
1H 
 
= 
η~
ηH
x
x
.
h-h
hh
.
hh
hh H
2
1
*
1
*
2
21
1
*
2
2
*
1 
= 
η~
ηH.x
hh0
0hh H
2
2
2
1
2
2
2
1 
 (42) 
Sử dụng khai triển (42), được các ước tính của các ký hiệu x1 và x2 như sau: 
*
2
*
1
2
2
2
1 η2h1ηh1).xβ(β1x
~  (43a) 
1
*
2
*
2
*
12
2
2
2
1 ηhηh).xβ(β2x
~  (43b) 
Bộ kết hợp trên hình tạo ra hai ký hiệu kết hợp và gửi chúng đến bộ quyết định khả 
giống cực đại. 
c.Quy tắc quyết định khả năng giống cực đại 
Từ hai tín hiệu đầu ra bộ kết hợp, bộ tách sóng khả giống cực đại sẽ chọn ra hai tín 
hiệu ước tính x1 và x2 sao cho: 
)x,x~d()x,x~d( k111  (44) 
)x,x~d()x,x~d( k222  (45) 
d. SNR tổng hợp có thể được tính như sau (nếu coi rằng năng lượng tín hiệu phát 
chia đều cho hai anten) 
2
sE
)σβ(β
)β(β
γ 22
2
2
1
22
2
2
1
 
2
sE
2σ
)β(β 22
2
1  
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 20 
2
sE
σ
β
2
2
1
2
n
 (46) 
Trong đó Eb là năng lượng của tín hiệu phát, /20Nσ
2  với N0 là công suất tạp 
âm đơn biên. 
 Sơ đồ Alamouti hai anten phát và Nr anten thu 
Bộ ước 
tính kênh
Bộ ước 
tính kênh
Bộ kết 
hợp
Bộ tách sóng ML
Anten phát 1 Anten phát 2
Nhiễu và tạp âm Nhiễu và tạp âm
Anten thu 1 Anten thu 2
1x
*
2x-
2x
*
1x
11h 12h21h 22h
11h
11h
21h
21h 1x
~
2x
~
12h
22h
12h 22h
1xˆ 2xˆ
1η 1η
2η 2η
Hình 11.Sơ đồ Alamouti hai anten phát và hai anten thu 
Trong trường hợp này sử dụng hai anten phát và Nr anten thu. Để minh họa, ta xét 
trường hợp hai anten thu (Nr = 2) như trên hình 2.11 . Xét quá trình xử lý trong thời gian 
hai ký hiệu và coi rằng độ lợi kênh không thay đổi trong thời gian này. 
Mã hóa và chuỗi phát của các ký hiệu thông tin trong trường hợp này như sau: 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 21 
 Anten 1 Anten 2 
Thời điểm k x1 x2 
Thời điểm k+1 *
2x- 
*
1x 
Bảng 1. Mã hóa và chuỗi ký hiệu phát cho sơ đồ phân tập phát hai anten 
 Anten thu 1 Anten thu 2 
Anten phát 1 h11 h12 
Anten phát 2 h21 h22 
Bảng 2 .Định nghĩa các kênh giữa anten phát và anten thu 
 Anten thu 1 Anten thu 2 
Thời gian k h11 h12 
Thời gian k+1 h21 h22 
Bảng 3. Ký hiệu các tín hiệu thu tại hai anten thu 
Biểu thức cho các tín hiệu thu như sau: 
(k)ηxhxhy(k)y 122111111  (47a) 
1)(kηxhxhy1)(ky 1
*
121
*
21121  (47b) 
(k)ηxhxhy(k)y 222211232  (47c) 
1)(kηxhxhy1)(ky 2
*
121
*
21242  (47d) 
Trong đó, nm
jθ
nmnm .eβh
 là độ lợi đường truyền từ anten phát n đến anten 
thu m. 
Từ phương trình (47), đối với hai ký hiệu liên tiếp được thu từ máy thu thứ nhất tại 
thời điểm k và k+1, ta có: 
Y1=H1x+N1 (48) 
Trong đó: 
 T*211 yyY  
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 22 
T
h*h
hh
H *
1121
11
1
21
 
là ma trận kênh tương đương 
 T21 xxx  
 T*111 1)(kη(k)ηN  
Tương tự đối với hai ký hiệu liên tiếp được thu từ máy thu thứ hai, ta có: 
Y2=H2x+N2 (49) 
Trong đó: 
T
432
*yyY 
 
 *hh
hh
H
12
*
22
2212
2 
là ma trận kênh tương đương 
 T21 xxx  và 
T
222 1)(k
*η(k)ηN 
  
Để tính toán ước tính, nhân (72) và (73) với các ma trận kênh chuyển vị Hermitian 
tương ứng: 
1
H
11
H
11
H
1 NHxHHYH  (50) 
2
H
22
H
22
H
2 NHxHHYH  (51) 
Sau đó kết hợp hai phương trình (50) và (51) với nhau: 
2
H
21
H
12
H
21
H
12
H
2
H
1 NHNH].HHHH[YHYH~  xx (52) 
Trong đó:  T21 x~x~x~  , 
11
*
21
21
*
11H
1
hh
hhH 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 23 
1222
2212H
2
h*h
h*hH 
Khai triển (52) ta được: 
  1)(k*ηh(k)η*h1)(k*ηh(k)η*h.xββββxˆ 22221212111112222212122111  
(53) 
  (k)η*h1)(k*ηh(k)η*h1)(k*ηh.xββββxˆ 22221212111122222212122112  
(54) 
Sau đó các tín hiệu kết hợp này được đưa đến bộ tách sóng khả giống cực đại, tại 
đây ước tính cho x1 được chọn dựa trên các tiêu chuẩn: 
Chọn xi nếu và chỉ nếu:
       kx,x~dkx.1ββββix,x~2dix.1ββββ 12222222121221112222221212211 
 (55) 
Hay: ki),kx,1x
~(d)ix,1x
~(d 22  (56) 
Tương tự đối với x2, sử dụng quy tắc trên để chọn xi nếu và chỉ nếu 
ki),kx,2x
~(d)ix,2x
~(d 22  (57) 
SNR trong trường hợp này được tính như sau: 
2
sE
σ
2β
2
sE
βσ
β
γ 2
2
1m
2
1n
nm
2
1m
2
1n
2
nm
2
22
1m
2
1n
2
nm  
 
 
  
 
  (58) 
Như vậy, các tín hiệu kết hợp từ hai anten thu chỉ là cộng đơn thuần các tín hiệu từ 
từng anten, nghĩa là sơ đồ kết hợp giống như trường hợp một anten thu. 
 Phân tập trễ 
Kênh vô tuyến thường bị tán thời, tín hiệu truyền từ đầu phát tới đầu thu theo qua 
nhiều tuyến fading độc lập có trễ khác nhau, mang lại khả năng phân tập đa đường hoặc 
phân tập tần số tương ứng. Truyền dẫn đa đường mang lại lợi ích về hiệu năng đường 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 24 
truyền vô tuyến, với giả thiết là số lượng đường truyền không quá lớn và sơ đồ truyền dẫn 
phải chứa công cụ để bù méo tín hiệu ví dụ bằng cách truyền dẫn OFDM hoặc sử dụng bộ 
cân bằng tiên tiến ở phía thu. 
Nếu bản thân kênh vô tuyến không tán thời, kỹ thuật đa anten phát có thể được sử 
dụng để tạo tán thời giả, tương đương là tính chọn lọc tần số giả bằng cách phát các tín 
hiệu giống nhau với trễ tương ứng khác nhau từ nhiều anten. Bằng cách này, fading từ các 
anten khác nhau sẽ có độ tương quan thấp, từ đó có thể đạt được phân tập tần số. Loại 
phân tập trễ này được minh họa trong hình 2.12 với trường hợp 2 anten phát. Trễ tương 
ứng T sẽ được lựa chọn để đảm bảo phù hợp với tính chọn lọc tần số thông qua băng tần 
của tín hiệu phát đi. Hình 12 minh họa với trường hợp 2 anten phát. Phân tập trễ có thể 
được mở rộng với nhiều hơn 2 anten phát với trễ tương ứng khác nhau trên mỗi anten. 
Phân tập trễ bản chất là không thể thấy được ở máy đầu cuối. Ở đó chỉ có thể thấy 
được một kênh vô tuyến gây ra tán thời. Do đó, phân tập trễ có thể được đưa vào hệ thống 
truyền thông di dộng một cách dễ dàng mà không cần bất kỳ một sự hỗ trợ đặc biệt nào 
về chuẩn giao diện vô tuyến. Phân tập trễ cũng được áp dụng trong một số sơ đồ truyền 
dẫn cơ bản, những sơ đồ này được thiết kế để lợi dụng fading chọn lọc tần số, bao gồm 
WCDMA và CDMA2000. 
Hình 12. Phân tập trễ 2 anten 
Phân tập trễ vòng CDD 
Phân tập trễ vòng CDD tương tự như phân tập trễ, khác ở chỗ là CDD hoạt động 
theo khối và áp dụng dịch vòng thay vì trễ tuyến tính cho các anten khác nhau. Do đó 
CDD được áp dụng cho những sơ đồ truyền dẫn dựa trên khối như OFDM và DFTS-
OFDM. 
Trong trường hợp truyền dẫn OFDM, dịch vòng tín hiệu miền thời gian thì tương 
ứng là dịch pha phụ thuộc tần số trước khi điều chế OFDM như được minh họa trong hình 
6.8b. Giống như phân tập trễ, nó cũng tạo ra tính lựa chọn tần số giả ở máy thu. 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 25 
0a
1a
2a
3a
0a
fjea 21
 22
1
fjea 
 32
1
fjea 
Hình 13. Phân tập trễ vòng 2 anten (CDD) 
Phân tập bằng mã hóa không gian thời gian 
Mã hóa không gian thời gian là thuật ngữ để chỉ những sơ đồ truyền dẫn đa anten 
mà ở đó việc điều chế các ký hiệu được ánh xạ sang miền thời gian và không gian (đa 
anten phát) để đạt được phân tập. Mã hóa khối không gian - thời gian STBC phức tạp hơn 
sơ đồ phân tập phát không gian- thời gian STTD, STBC là một phần của chuẩn 3G 
CDMA từ phát hành đầu tiên của nó. 
Như minh họa trong hình 2.14, STTD thực hiện theo từng cặp ký hiệu điều chế. 
Các ký hiệu điều chế được phát trực tiếp trên anten đầu tiên. Tuy nhiên, trên anten thứ hai 
thứ tự của các ký hiệu sẽ đảo lại, đồng thời đảo dấu và chuyển liên hợp phức. 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 26 
Hình 14. Phân tập phát không gian- thời gian WCDMA (STTD) 
Truyền dẫn STTD được biểu thị theo vector như sau: 
xH.*x
x
.*h*h
hh
*y
y
y
12n
2n
12
21
12n
2n
 
 (59) 
Trong đó y2n và y2n+1 là ký hiệu thu trong khoảng 2n và 2n+1. Biểu thức trên được 
giả thiết là các tham số h1 và h2 không thay đổi trong khoảng 2 ký hiệu kề nhau. Ma trận 
H là ma trận nhất phân. Ký hiệu phát x2n và x2n+1 sẽ được phục hồi lại bằng cách nhân ma 
trận W=H-1 với ma trận vector r 
0a
1a
2a
3a
*
1a
*
0a
*
3a
*
2a
Hình 15. Phân tập phát không gian/tần số 2 anten 
Phân tập dựa trên mã hóa không gian-tần số 
Mã hóa khối không gian- tần số SFBC cũng giống như mã hóa khối không gian -
thời gian chỉ khác nhau là việc mã hóa thực hiện trong miền tần số chứ không phải trong 
miền thời gian. Vì thế, SFBC được ứng dụng trong OFDM và những sơ đồ truyền dẫn 
”miền tấn số”. Không gian – tần số tương đương với STTD (mà được gọi là phân tập phát 
không gian- tần số SFTD) như được minh họa trong hình 15. Khối tín hiệu điều chế (miền 
tần số) a0, a1, a2, a3,... được ánh xạ trực tiếp sang các sóng mang OFDM trên anten thứ 
nhất, trong khi khối ký hiệu .,..*a,*a,*a,*a 2301  được ánh xạ sang các sóng mang con 
tương ứng ở anten thứ hai. 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 27 
1je
2je  3je  4je  1
j
e
2je  3je  4je 
Hình 16. Tạo búp song cổ điển với độ tương cao anten cao: 
a) Cấu hình anten. b) Cấu trúc búp sóng 
So sánh hình 15 với nửa trái hình 13, ta thấy về bản chất sự khác nhau giữa SFBC 
với phân tập trễ vòng là ở chỗ khối ký hiệu điều chế miền tần số được ánh xạ như thế nào 
tới anten thứ hai. Lợi ích của SFBC so với CDD là SFBC cung cấp phân tập ngay ở mức 
ký hiệu điều chế trong khi CDD phải dựa vào mã hóa kênh kết hợp với đan xen miền tần 
số để đưa ra phân tập. 
5.2. Tạo búp sóng phía phát 
Nếu thông tin về các kênh đường xuống của các anten phát khác nhau, và các 
thông tin chi tiết hơn về pha của kênh tương ứng được biết ở phía anten phát, thì ngoài 
khả năng cung cấp phân tập, kỹ thuật đa anten phát còn đưa ra khả năng tạo búp sóng. Nói 
chung, tạo búp sóng làm tăng cường độ tín hiệu ở phía thu theo hệ số NT, tỷ lệ với số 
anten phát. Khi thảo luận về sơ đồ truyền dẫn dựa trên đa anten để tạo búp sóng có thể 
tách riêng giữa hai trường hợp độ tương quan cao và thấp. 
Độ tương quan cao tức là trong cấu hình anten thì khoảng cách giữa các anten nhỏ 
như hình 16a. Trong trường hợp này, các kênh giữa các anten khác nhau và một máy thu 
nào đó sẽ giống nhau, giống về fading kênh vô tuyến, ngoại trừ sự khác nhau về pha phụ 
thuộc hướng. Búp sóng truyền dẫn tổng có thể được lái theo các hướng khác nhau bằng 
cách áp dụng dịch pha khác nhau cho các tín hiệu được truyền trên các anten khác nhau 
như minh họa trong hình 16b. 
Tạo búp anten phát với dịch pha khác nhau áp dụng cho các anten có độ tương 
quan cao thường được gọi là tạo búp phân lớp. Do khoảng cách giữa các anten nhỏ, búp 
sóng tổng sẽ tương đối rộng và bất kỳ một sự thay đổi nào về hướng búp sóng ( trong thực 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 28 
tế sẽ là sự thay đổi dịch pha ) sẽ được thực hiện chậm. Sự thay đổi này dựa trên các ước 
tính về hướng máy di dộng đầu cuối xuất phát từ các phép đo đường lên. Ngoài ra, do giả 
thiết độ tương quan giữa các anten cao, tạo búp phân lớp không thể mang lại khả năng 
phân tập mà chỉ làm tăng cường độ tín hiệu thu mà thôi. 
1v 2v TN
v
1x 2x TN
x
x
Hình 17. Tạo búp sóng dựa trên tiền mã hóa trong trường hợp tương quan anten thấp 
Độ tương quan giữa các anten thấp tức là khoảng cách giữa các anten khá lớn như 
minh họa trong hinh 17 hoặc phân cực khác nhau. Với độ tương quan thấp, nguyên lý tạo 
búp cơ bản tương tự như trong hình 2.16, tức là tín hiệu được phát trên các anten khác 
nhau sẽ được nhân với trọng số phức khác nhau. Tuy nhiên, trái ngược với tạo búp phân 
lớp, lúc này trọng số anten sẽ mang giá trị phức tức là pha và biên độ của tín hiệu sẽ được 
thay đổi. Nó phản ánh một thực tế là do độ tương quan thấp nên pha và hệ số tăng ích tức 
thời trên mỗi anten sẽ không giống nhau. 
Việc áp dụng các trọng số khác nhau cho các tín hiệu được phát trên các anten 
khác nhau có thể được biểu diễn dưới dạng vector giống như áp dụng một vector tiền mã 
hóa v cho tín hiệu phát như sau: 
 .xv.x
v
v
x
x
x
T
N
1
T
N
1
  (60) 
Giả thiết là tín hiệu được phát đi từ các anten khác nhau chỉ bị tác động bởi fading 
phẳng và nhiễu trắng, tức là sẽ không có tán thời kênh vô tuyến, để công suất tín hiệu thu 
lớn nhất, các trọng số tiền mã hóa sẽ được lựa chọn theo công thức: 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 29 
T
N
1k
2
kh
*
ih
iv (61) 
Đây là liên hợp phức chuẩn hóa của hi để đảm bảo công suất phát tổng cố định. Vì 
thế vector tiền mã hóa phải : 
 Quay pha tín hiệu phát để bù lại pha kênh tức thời và đảm bảo tín hiệu thu được 
chỉnh pha. 
 Gán công suất cho các anten khác nhau với quy tắc là công suất cao sẽ được gán 
anten có điều kiện kênh tốt (độ lợi anten cao) 
 Đảm bảo giữ công suất phát tổng không đổi 
Sự khác nhau chính giữa tạo búp sóng cổ điển theo hình 16 với giả thiết độ tương 
quan anten cao và tạo búp theo hình 17 với giả thiết độ tương quan anten thấp là đối với 
trường hợp thứ hai thì cần nhiều thông tin về kênh hơn, bao gồm việc ước tính fading tức 
thời của kênh. Do đó việc cập nhật vector tiền mã hóa được thực hiện trong thời gian 
tương đối ngắn để cập nhật lại sự thay đổi fading. Khi thay đổi các trọng số của bộ tiền 
mã hóa cũng phải tính đến fading tức thời bao gồm độ lợi kênh tức thời, tạp búp nhanh 
như hình 17 cũng đưa ra phân tập. 
Ngoài ra, ít nhất trong trường hợp truyền dẫn dựa trên FDD, với truyền dẫn đường 
lên và đường xuống thực hiện trong băng tần khác nhau, fading vì thế mà sẽ không tương 
quan giữa đường lên và đường xuống. Do đó, chỉ máy đầu cuối di động mới xác định 
fading đường xuống. Máy đầu cuối sẽ báo cáo về ước tính kênh đường xuống cho trạm 
gốc bằng tín hiệu đường lên. Máy đầu cuối lựa chọn vector tiền mã hóa thích hợp từ một 
tập hợp hữu hạn các vector tiền mã hóa được gọi là codebook, và báo cáo về trạm gốc. 
Mặt khác, trong trường hợp TDD, với truyền dẫn đường lên và đường xuống thực 
hiện trong cùng băng tần nhưng tại các khe thời gian khác nhau, giữa đường lên và đường 
xuống sẽ có tương quan fading cao. Trong trường hợp này, trạm gốc có thể xác định 
fading đường xuống tức thời (ít nhất là về mặt lý thuyết) từ các phép đo trên đường lên mà 
không cần hồi tiếp. Tuy nhiên phải giả thiết máy đầu cuối phát liên tục trên đường lên. 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 30 
Hình 18. Tiền mã hóa trên mỗi sóng mang con của OFDM (2 anten phát) 
6. Ghép kênh không gian 
Việc sử dụng nhiều anten ở cả phía thu và phía phát được coi như là một cách để 
cải thiện tỷ số tín hiệu trên tạp âm/nhiễu và phân tập chống lại fading so với việc chỉ sử 
dụng nhiều anten ở phía phát hoặc phía thu. Đó có thể được gọi là ghép kênh không gian, 
cho phép tận dụng hiệu quả hơn tỷ số tín hiệu trên tạp âm/nhiễu và tốc độ dữ liệu tăng lên 
đáng kể qua giao diện vô tuyến. 
6.1. Nguyên lý cơ bản 
Từ các phần trước có thể thấy rõ là kỹ thuật đa anten ở phía thu và phía phát giúp 
cải thiện tỷ số tín hiệu trên tạp âm phía thu tương ứng với số lượng anten bằng cách áp 
dụng kỹ thuật tạo búp sóng ở phát và thu.Trong trường hợp tổng quát với Nt an ten phát và 
Nr anten thu, tỷ số tín hiệu trên tạp âm có thể tăng lên tương ứng với Nt xNr , và cho phép 
tăng tốc độ dữ liệu với giả thiết băng thông 
không giới hạn. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp băng thông bị giới hạn trong dải hoạt 
động thì tốc độ dữ liệu sẽ bão hòa khi băng thông không thể tăng được nữa. 
Để hiểu về bão hòa tốc độ dữ liệu, xem xét biểu thức cơ bản về dung lượng kênh 
chuẩn hóa sau đây: 
 
 
N
S12logBW
C (62) 
Bằng phương pháp tạo búp, tỷ số S/N có thể tăng tương ứng với Nt x Nr.. Nhìn 
chung, xx  )1(log2 khi x nhỏ. Tức là với S/N thấp, dung lượng kênh sẽ tăng theo tỷ 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 31 
số S/N. Với x lớn, )(log)1(log 22 xx  , tức là với S/N lớn thì dung lượng kênh sẽ tăng 
theo hàm logarithm của S/N. 
Tuy nhiên, trong trường hợp nhiều anten phát và anten thu ở một điều kiện cụ thể, 
ta có thể tạo ra NL= min (Nt, NR) kênh song song (công suất tín hiệu được chia ra cho mỗi 
kênh) với tỷ số tín hiệu trên tạp âm giảm xuống NL lần. Dung lượng mỗi kênh được tính 
như sau: 
N
S
N
N1log
BW
C
L
R
2 (63) 
 Khi đó, dung lượng tổng đối với mỗi cấu hình đa anten được xác định như sau: 
 
  
N
S.
N,Nmin
N1.logN,Nmin
N
S
N
N1.logN
BW
C
RT
R
2RT
L
R
2L (64) 
1,1h
1,2h
2,1h
2,2h
1η
2η
1x 1y
2y2x
Hình 19. Cấu hình anten 2x2 
Do đó, trong những điều kiện cụ thể nào đó, dung lượng kênh có thể tăng tuyến 
tính với số lượng anten, tránh khỏi bị bão hòa tốc độ dữ liệu. Đó được gọi là ghép kênh 
không gian. Thuật ngữ xử lý anten MIMO thường hay được sử dụng mặc dù thuật ngữ 
này dùng chung cho tất cả trường hợp đa anten phát và thu, bao gồm cả phân tập phát và 
thu. 
 Để hiểu được nguyên lý cơ bản mà các kênh song song được tạo ra, ta xem xét cấu 
hình 2x2 anten bao gồm 2 anten phát và 2 anten thu và giả thiết là tín hiệu được phát chỉ 
bị ảnh hưởng bởi fading phẳng và nhiễu trắng, tức là không có tán thời kênh vô tuyến. 
 Dựa trên hình 19, tín hiệu thu có thể được biểu diễn như sau: 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 32 
 ηxH.
η
η
x
x
.
hh
hh
y
y
y
2
1
2
1
2,22,1
1,2
2
1 1,1 
 (65) 
 Trong đó H là ma trận kênh 2x2. Giả thiết không có tạp âm và ma trận H khả đảo, 
vector x và tín hiệu x1 và x2 có thể được phục hồi hoàn toàn ở phía thu mà không có 
nhiễu giữa các tín hiệu bằng cách nhân vector thu y với ma trận W= H-1 
 η.H
x
x
yW.
xˆ
xˆ 1
2
1
2
1 
 (66) 
Biểu thức này được minh họa trong hình 2.20 
1x
2x
x
1η
2η
1y
2y
1xˆ
2xˆ
y
Hình 20. Thu tuyến tính/Giải ghép kênh các tính hiệu được ghép không gian 
Mặc dù vector x có thể được phục hồi hoàn toàn trong trường hợp không có tạp 
âm, miễn là ma trận H khả đảo, (66) cũng chỉ ra rằng các đặc tính của H cũng quyết định 
phạm vi nào mà việc giải điều chế hai tín hiệu sẽ làm tăng mức tạp âm. 
Để hiểu về ma trận H thì ta cũng phải hiểu rằng tín hiệu phát đi từ hai anten phát sẽ 
gây nhiễu cho nhau. Hai anten thu có thể được sử dụng để thực hiện sơ đồ IRC, bản chất 
là để triệt nhiễu của tín hiệu từ anten thứ nhất lên anten thứ hai và ngược lại. Các hàng của 
ma trận W thực hiện chức năng này. 
Trong trường hợp tổng quát, cấu hình đa anten sẽ bao gồm NT anten phát và NR 
anten thu. Số lượng tín hiệu song song có thể được ghép kênh không gian sẽ lớn hơn 
NL=min (NT, NR). Có thể hiểu được bằng trực giác là: 
Hiển nhiên sẽ không thể có nhiều hơn NT tín hiệu được có thể được phát đi từ NT 
anten phát, tức là số lượng tín hiệu được ghép kênh lớn nhất là NT. 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 33 
Với NR anten thu, số lượng tín hiệu nhiễu có thể bị triệt tiêu lớn nhất là NR-1, tức là 
số lượng tín hiệu được được ghép lớn nhất là NR. 
LN TN
1x
2x
TN
x
2a
1a
LN
a
Hình 21. Ghép kênh không gian dựa trên tiền mã hóa 
 Tuy nhiên, số lượng các tín hiệu được ghép không gian hay còn gọi là bậc ghép 
kênh không gian, sẽ nhỏ hơn NL trong những trường hợp sau đây : 
 Trong điều kiên kênh xấu (tỷ số tín hiệu/ tạp âm thấp) thì ghép kênh không gian 
không có lợi vì dung lượng kênh là một hàm tuyến tính với tỷ số tín hiệu/ tạp âm. Trong 
trường hợp này, sử dụng đa anten phát và thu cho tạo búp sóng để cải thiện tỷ số tín hiệu/ 
tạp âm hơn là ghép kênh. 
Trong nhiều trường hợp, bậc ghép không gian được xác định dựa trên các thuộc 
tính của ma trận kênh kích thước NR xNT. Những anten thừa sẽ được sử dụng để tạo búp 
sóng. Sự kết hợp giữa tạo búp sóng và ghép kênh không gian có thể đạt được ghép kênh 
dựa trên tiền mã hóa. 
6.2. Ghép kênh dựa trên tiền mã hóa 
Tiền mã hóa tuyến tính trong ghép kênh không gian tức là xử lý tuyến tính bằng 
ma trận tiền mã hóa kích thước NT x NL được áp dụng ở phía phát như được minh họa 
trong hình 21 trong trường hợp tổng quát NL bằng hoặc nhỏ hơn NT, tức là NL tín hiệu 
được ghép kênh và được phát đi bởi NT anten. 
Chú ý là ghép kênh không gian dựa trên tiền mã hóa có thể được coi là tổng quát 
cho tạo búp dựa trên tiền mã hóa với vector tiền mã hóa có kích thước NT x 1 thay cho NT 
x NL. 
Tiền mã hóa trong hình 21 có thể vì hai mục đích sau: 
Trong trường hợp số tín hiệu ghép không gian bằng số anten phát (NL = NT), tiền 
mã hóa được sử dụng để “trực giao” các luồng song song, cho phép tăng cường cách ly tín 
hiệu ở phía thu. 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 34 
RNTN LN
11,λ
2,2λ
LLλ ,
LN
Hình 22. Trực giao hóa tín hiệu ghép không gian thông qua tiền mã hóa. i,iλ là giá trị 
eigen thứ i của ma trận HHH 
Trong trường hợp số tín hiệu ghép nhỏ hơn số anten phát NL < NT, tiền mã hóa 
được sử dụng để sắp xếp NL tín hiệu ghép kênh lên NT anten phát bao gồm cả ghép kênh 
không gian và tạo búp sóng. 
Để xác nhận rằng tiền mã hóa có thể tăng cường cách ly các tín hiệu ghép kênh, ta 
biểu diễn ma trận kênh H dưới dạng SVD 
 H.VW.H  (67) 
Trong đó, từng cột của V và W tạo nên một tập trực giao và là một ma trận NL x 
NL với các giá trị đặc trưng NL của HHH là phần tử trên đường chéo. Bằng cách áp dụng 
ma trận V là ma trận tiền mã hóa ở phía phát và ma trận WH ở phía thu. Nếu ma trận kênh 
tương ứng WH' là ma trận đường chéo thì sẽ không có nhiễu giữa các tín hiệu ghép 
kênh ở phía thu. Đồng thời, nếu cả V và W có các cột trực giao, công suất phát cũng như 
mức độ nhiễu bộ giải điều chế (giả thiết là nhiễu trắng) được thay đổi. 
Nói một cách rõ ràng hơn, trong trường hợp tiền mã hóa, mỗi tín hiệu thu sẽ có 
mức chất lượng nào đó, phụ thuộc vào giá trị đặc trưng của ma trận kênh. Điều này chỉ ra 
lợi ích tiềm tàng của việc áp dụng sự tương thích kết nối động trong miền không gian, tức 
là lựa chọn tương ứng tỷ lệ mã hóa hoặc sơ đồ điều chế cho mỗi tín hiệu được truyền đi. 
Trong thực tế, ma trận tiền mã hóa không bao giờ tương ứng với ma trận kênh một 
cách hoàn hảo, vì luôn có nhiễu giữa các tín hiệu ghép không gian. Nhiễu này có thể được 
xử lý bằng cách thêm vào bộ thu chức năng xử lý tuyến tính hoặc phi tuyến.. 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 35 
Hình 23. Truyền dẫn một từ mã (a) và đa từ mã (b) 
Để xác định ma trận tiền mã hóa V, cần phải biết về ma trận kênh H. Tương tự như 
tạo búp sóng dựa trên bộ tiền mã hóa, cách tiếp cận chung là ước tính kênh ở phía thu và 
quyết định ma trận tiền mã hóa phù hợp từ một tập các ma trận tiền mã hóa khả dụng 
(codebook). Phía thu sau đó sẽ phản hồi lại thông tin về ma trận tiền mã hóa đã lựa chọn ở 
phía phát. 
6.3. Xử lý bộ thu phi tuyến 
Phần trước đã mô tả về cách sử dụng việc xử lý tuyến tính để phục hồi tín hiệu 
ghép kênh không gian. Tuy nhiên, để tăng hiệu suất giải điều chế thì có thể áp dụng xử lý 
bộ thu phi tuyến. 
Để tối ưu bộ thu có thể sử dụng thuật toán tách sóng ML (Khả năng giống nhất). 
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp thì thuật toán này khá phức tạp. Do vậy, một số 
phương án được đề xuất để giảm thiểu độ phức tạp. 
Một phương pháp phi tuyến khác cho giải điều chế tín hiệu ghép kênh không gian 
là sử dụng SIC (Triệt nhiễu thành công). SIC yêu cầu các tín hiệu đưa vào phải được mã 
hóa riêng biệt trước khi ghép kênh không gian. Do vậy thường được gọi là truyền dẫn đa 
từ mã. Ngược lại với truyền dẫn đa từ mã là truyền dẫn một từ mã, trong đó các tín hiệu 
ghép kênh được mã hóa cùng nhau.Nó có thể được hiểu một cách tổng quan là dữ liệu 
xuất phát từ một nguồn nhưng sau đó sẽ được giải ghép kênh thành các tín hiệu khác nhau 
để có thể ghép không gian trước khi mã hóa kênh. 
Như trong hình 24 đã chỉ ra, với SIC, trước tiên máy thu sẽ giải điều chế và giải 
mã từng tín hiệu ghép không gian thứ nhất. Dữ liệu sau khi được giải mã chính xác sẽ 
được mã hóa lại và loại trừ dần trong tín hiệu thu. Do đó, tín hiệu ghép thứ hai có thể 
được giải điều chế và giải mã mà không bị nhiễu từ tín hiệu thứ nhất (ít nhất là trong 
trường hợp lý tưởng). Sau đó dữ liệu được giải mã chính xác của tín hiệu thứ hai sẽ được 
mã hóa lại và trừ dần trong tín hiệu thu trước khi giải mã tín hiệu thứ ba. Các bước cứ thế 
được tiếp tục thực hiện cho đến khi tất cả các tín hiệu được giải điều chế và giải mã. 
Kỹ thuật đa Anten Lớp Cao học Kỹ thuật điện tử 
Nhóm học viên: Ngô Thanh Tuấn – Cao Hữu Vinh Trang 36 
c
c
1y
2y
rN
y
Hình 24. Giải ghép kênh/giải mã tín hiệu ghép không gian dựa trên SIC 
Rõ ràng là với SIC, tín hiệu đầu tiên được giải mã sẽ ở mức nhiễu cao hơn so với 
các tín hiệu được giải mã sau này. Như vậy, để thực hiện một cách chính xác hơn thì tín 
hiệu được giải mã trước phải mạnh hơn những tín hiệu sau. Với giả thiết truyền dẫn đa từ 
mã như hình 23b, điều này có thể thực hiện được bằng cách áp dụng các sơ đồ điều chế và 
tỷ lệ mã hóa khác nhau đối với các tín hiệu khác nhau. Sơ đồ điều chế bậc thấp, tỷ lệ mã 
hóa thấp tức là tốc độ dữ liệu thấp sẽ được áp dụng cho tín hiệu được giải mã trước. Kỹ 
thuật này thường được gọi là Điều khiển tỷ lệ trên anten PARC. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 ky_thuat_da_anten_tuan_vinh_lam_7119.pdf ky_thuat_da_anten_tuan_vinh_lam_7119.pdf