Sau khi được đưa vào ấp, đường kính trứng sẽ tăng lên do sự trương nước (Từ
1,5 – 1,6mm). Theo Zotin (1961) cho rằng noãn bào có các không bào chứa
chất đặc biệt mang bản chất glucid, sau khi thụ tinh các chất này tiết ra dưới
lớp vỏ thúc đẩy sự hút nước làm cho trứng trương lên (trích từ Phạm Văn
Khánh, 1996).
49 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4614 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá tra (pangasianodon hypophthalmus ) ở trung tâm giống caseamex– Tp Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
não thùy trong lọ Acetol
nơi mát và tránh ánh nắng. Có thể dùng cồn 960 thay vì Acetol
Việc định liều não thùy cho cá bố mẹ các loài tùy thuộc vào nhiều yếu tố như
chất lượng hoạt tính của não thùy, tùy thuộc vào tình thành thục, hệ số thành
thục, nhiệt độ nước, các điều kiện khác của môi trường chứa cá sau khi được
tiêm thuốc kích thích giống như các yếu tố ở bãi đẻ tự nhiên của cá.
Cá được tiêm 1 hay nhiều lần tùy thuộc từng loại cá, liều sơ bộ có tác dụng
đưa nhân noãn bào đang trên đường di chuyển ra ngoại biên, đến sát vi khổng.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
7
Tình trạng túy mầm nằm sát biên là tình trạng thành thục hoàn toàn của noãn
bào, sẵn sàng chín và rụng khi được kích thích bằng liều quyết định.
Hạn chế của việc sử dụng phương pháp tiêm não thùy để kích thích cá sinh sản
là việc phải giết chết cá đã thành thục có thể làm giảm cá bố mẹ hay làm giảm
giá trị thương phẩm của cá bị lấy não thùy, ngoài ra là sự không ổn định hoạt
tính của não và não là hồn hợp nhiều loại hormone gây phản ứng phụ có hại,
thậm chí làm chết cá bố mẹ. (Nguyễn Tường Anh, 1999).
b.HCG:
Là một glycoprotein tan trong nước, việc chiết xuất HCG từ nước tiểu phụ nữ
có thai hoặc từ nhau thai dựa vào nguyên lý tách protein tan trong nước.
HCG gây được những phản ứng oxy hóa cho các enzym chuyển hóa protein và
lipid như dehydrogenaza và estaraza của cá mè trắng tương tự như tác dụng
của não thùy cá chép trên loài này.
Có thể nói HCG là loại kích dục tố dị chủng được dùng có hiệu quả cho nhiều
loài cá nhất, ngoài cá mè, các loài cá trê. HCG còn có tác dụng gây rụng trứng
cho các loài cá khác ở nước ta như cá chày, cá vền, cá trôi, cá bống, cá
vàng….(Nguyễn Tường Anh, 1999).
c.GnRH-A
Là chất tổng hợp, có thành phần là các maminoacid trên cơ bản giống với các
GnRH tự nhiên. Có 3 loại GnRH-A: mGnRH-A (Trung Quốc), Buerelin
(Đức), và Superfact nasal (Thái Lan), trong đó sGnRH- A (cá hồi) mạnh nhất
vì có ái lực thụ thể cao nhất. Ovaprim là hỗn hợp của 2 loại chất có thành phần
là 20 mg sGnRH-A và 10 mg donperidon trong khoảng 1 ml propylene glycol,
dành riêng để kích thích cá sinh sản (Nguyễn Tường Anh,1997)
GnRH- A có tác dụng gây phóng thích kích dục tố ở cá, vì thế chúng có thể
được dùng làm chất kích thích sinh sản cho tất cả các loài
Lợi thế của GnRH-A là giá rẻ, hoạt tính ổn định nếu được bào chế bảo quản
tốt, không gây phản ứng miễn dịch.Tuy nhiên cần lưu ý khi sử dụng GnRH
cho cá đó là thời gian hiệu ứng dài, ở cá bố mẹ sau khi tiêm GnRH và đã đẻ
xong thì tuyến yên không còn kích dục tố nên thời gian tái phát dục lâu
(Nguyễn Tường Anh, 1999).
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
8
d.Domperidone (DOM)
Domperidone là chất kết hợp với LnRH-A để ức chế cá tiết dopamine
(Nguyễn Tường Anh, 1999).
e.OVAPRIM
Kích thích phóng thích tố và ức chế sự tiết dopamine
2.2.2 Việc sử dụng kích dục tố trong sinh sản cá Tra
Hormone được sử dụng rộng rãi nhất để kích thích sinh sản cá tra hiện nay là
HCG. Sử dụng phương pháp nhiều lần đối với cá cái (thường 4 lần) và một lần
đối với cá đực.
Liều lượng HCG sử dụng tổng cộng cho cá tra cái từ 5000- 6000 IU, các liều
dẫn 1, 2, 3 sử dụng 400-500 IU cho mỗi liều. Khoảng cách thời gian giữa hai
liều từ 20-24 giờ. Cá đực được tiêm cùng thời điểm với liều quyết định của cá
cái. Sau khi tiêm cá được thả vào bể chứa, khoảng 8-10 giờ sau thì thăm trứng
để xác định thời điểm vuốt trứng (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
2.3 Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục cá tra
2.3.1 Sự phát triển của tuyến sinh dục cái
Theo Nguyễn Văn Kiểm, (2004), mô tả buồng trứng có hình ống hơi dài, màu
vàng nhạt, vách trong buồng trứng có vách ngăn ngang (tấm trứng). Phía trong
buồng trứng có nhiều mạch máu. Đoạn cuối của buồng trứng kết hợp với nhau
để tạo thành ống dẫn trứng đổ ra ngoài qua lỗ huyệt.
Giai đoạn I: buồng trứng là hai sợi chỉ nhỏ và mảnh do mô liên kết chưa phát
triển, chúng nằm sát và dọc hai bên xương sống, màu trắng trong hay trắng
xám do mạch máu chưa phát triển. Về mặt bào học thì tế bào sinh dục là
những noãn nguyên bào, các noãn nguyên bào này là nguồn dự trữ để bổ sung
cho các chu kỳ sinh dục khác nhau. Nhân tế bào rất lớn và chiếm ½ thể tích tế
bào trứng.
Giai đoạn II: Buồng trứng có hình dẹp bằng, kích thước lớn hơn rất nhiều giai
đoạn I do mô liên kết phát triển. Mạch máu tăng về sồ lượng và kích thước do
vậy buồng trứng có màu trắng hồng hoặc hồng nhạt. Về mặt tổ chức tế bào thì
đa số tế bào sinh dục thuộc thời kì sinh trưởng tuy nhiên cũng gặp các tế bào
đang phân cắt.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
9
Giai đoạn III: Thể tích buồng trứng tăng lên, bề mặt buồng trứng có màu xám
nhạt hoặc trắng hồng nhạt. Mắt thường đã phân biệt được tế bào trứng nhưng
tế bào trứng chưa tách khỏi tấm trứng. Đường kính của tế bào trứng 0,25-0,5
mm. buông trứng ở giai đoạn này có thời gian phát triển khá dài ( từ 1-3
tháng). Về mặt tổ chức tế bào học thì tế bào trứng tăng nhanh về kích thước do
quá trình tích lũy noãn hoàng xảy ra mạnh, màng dính cũng được hình thành.
Giai đoạn IV: Thể tích buồng trứng chiếm phần lớn xoang bụng, hạt trứng tròn
và căng dễ tách ra khỏi tấm trứng, màu vàng nhạt. Buồng trứng trở nên mềm.
Về tổ chức tế bào học thì tế bào trứng đã hoàn thành quá trình tích lũy noãn
hoàng, có hiện tượng phân cực của trứng, nhân di chuyển về lỗ thụ tinh.
Đường kính của tế bào trứng 0,6-0,8 mm.
Giai đoạn V: Buồng trứng đang trong tình trạng sinh sản, đại đa số tế bào
trứng đã chín và rụng. Ngoài ra buồng trứng còn chứa các nang trứng và tế
bào ở các giai đoạn I, II, III. Toàn bộ buồng trứng mềm nhão, đường kính của
tế bào 0,9-1,2 mm.
Giai đoạn VI: Buồng trứng đã đẻ xong nên mềm nhão, teo nhỏ lại. Trong
buồng trứng chứa đầy các nang trứng và một số trứng rụng nhưng không được
đẻ ra cùng với các tế bào ở giai đoạn đầu của quá trình tạo trứng.
2.3.2 Sự phát triển của tuyến sinh dục đực:
Theo Nguyễn Văn kiểm (2004), buồng tinh cá đực là hai dải nhỏ nằm sát hai
bên xương sống, bên ngoài được bao phủ bởi một lớp màng mỏng, có hình
thái bên ngoài phân làm nhiều nhánh, nhiều thùy. Một đầu dính vào lỗ sinh
dục, còn đầu kia nằm tự do trong xoang nội quan.
Giai đoạn I: Tuyến sinh dục chưa phát triển, nó như hai sợi chỉ nhỏ nằm sát
hai bên xương sống.
Giai đoạn II: Tuyến sinh dục có dạng hai dải mỏng có màu hồng nhạt.
Giai đoạn III: Tuyến sinh dục có màu trắng phớt hồng, cuối giai đoạn này có
màu trắng ngà, mạch máu phân bố nhiều.
Giai đoạn IV: Buồng tinh có màu trắng sữa, quá trình tạo tinh cơ bản kết thúc.
trong ống dẫn tinh chứa đầy các tinh trùng đã chín muồi. Ở giai đoạn này tinh
trùng rất dễ dành thoát ra ngoài.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
10
Giai đoạn V: Buồng tinh ở trạng thái sinh sản, tinh trùng chứa đầy trong ống
dẫn tinh và sẵn sàng tham gia vào hoạt đọng sinh sản.
Giai đoạn VI: Buồng tinh đã sinh sản xong, bề mặt tinh sào có màu đỏ hồng
nhạt, mềm nhão.
2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của việc sản xuất giống cá
Tra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long:
Hầu như tất cả các vùng nuôi đều đã xuất hiện những loại bệnh phổ biến trên
cá Tra như xuất huyết, trắng mang, trắng gan, và nhất là căn bệnh nguy hiểm
gan thận mủ… Có những vùng nuôi, tỷ lệ cá tra nhiễm bệnh gần như tới 100%
(www.fishnet.gov.vn, Anh Thi,2008).
Cá Tra ở ĐBSCL bị bệnh từ nhiều nguyên nhân. Trước hết, là do cá bị nhiễm
khuẩn gây các bệnh xuất huyết, đốm trắng…, hoặc bị các loài ký sinh trùng
(trùng mặt trời, trùng bánh xe…), giáp xác ký sinh và nấm gây hại. Bên cạnh
đó, chế độ dinh dưỡng cho cá không cân đối đã gây ra hội chứng thiếu
vitamin, thiếu canxi; môi trường vùng nuôi bị ô nhiễm…
Nhưng nguyên nhân quan trọng nhất chính là chất lượng cá Tra giống đã
xuống cấp đến mức đáng báo động. Hiện nay, vùng sản xuất cá tra bột tập
trung chủ yếu ở tỉnh Đồng Tháp, với khoảng 300 cơ sở, tổng diện tích sản xuất
khoảng 4.000 ha, cung ứng 65-70% cá tra giống cho toàn vùng ĐBSCL. Trong
đó, chỉ khoảng ¼ cơ sở có đăng ký kinh doanh đàng hoàng, tổ chức sản xuất
thường xuyên với diện tích lớn, sản lượng nhiều. Còn phần lớn các cơ sở còn
lại sản xuất không ổn định, khi nào giá cá giống cao thì họ làm, còn khi giá cá
giống thấp, thì nghỉ.
Theo đánh giá của các nhà khoa học, nghề làm giống cá Tra ở ĐBSCL hiện
nay khá… tự phát. Nhiều cơ sở, do chỉ chạy theo lợi nhuận trước mắt, nên
đang đưa vào sử dụng một số “công nghệ” nguy hiểm nhằm làm tăng sản
lượng cá giống bằng mọi giá. Trong đó, việc lạm dụng thuốc kích dục tố trở
nên khá phổ biến. Với loại thuốc này, người ta có thể ép cá đẻ tới 5-6 lứa/năm.
Vì cá phải đẻ quá nhiều, năm này qua năm khác, dẫn tới chất lượng cá tra
giống ngày càng xuống thấp.
Mặt khác, do hiện nay hầu hết cá tra giống đều có nguồn gốc từ sinh sản nhân
tạo, nên giống nhanh chóng bị thoái hoá. Theo ông Phạm Văn Khánh, trước
đây, cá giống lấy từ môi trường tự nhiên, phải từ 2,5 đến 3 năm tuổi mới bắt
đầu thành thục (sinh sản). Còn bây giờ, cá mới 5-6 tháng tuổi đã… thành thục
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
11
rồi. Điều đáng nói là nhiều trại cá giống vẫn cho những con cá thành thục quá
sớm này đẻ luôn, vì thế, chất lượng cá giống lại càng khó đảm bảo.
Do chất lượng cá tra giống quá thấp, kỹ thuật ương nuôi còn hạn chế, nên tỷ lệ
cá giống bị hao hụt rất lớn. Theo đánh giá của Trung tâm Quốc gia Giống thuỷ
sản nước ngọt Nam Bộ, hiện nay, từ cá bột lên cá hương, tỷ lệ hao hụt tới trên
80%. Từ cá hương lên cá giống, tỷ lệ hao hụt tới 40-50%. Do tỷ lệ hao hụt quá
lớn, nên hàng năm, để đảm bảo đủ lượng cá giống cho nhu cầu, ĐBSCL đang
phải cần tới một lượng cá bột khổng lồ khoảng vài chục tỷ con. Và để có được
lượng cá bột này, phải cần tới vài ngàn tấn cá bố mẹ. Trong khi đó, theo tính
toán của các nhà khoa học, nếu tỷ lệ cá bột, cá hương bị hao hụt không quá
cao như vậy, mỗi năm, ĐBSCL chỉ cần khoảng 60 tấn cá bố mẹ. Đây quả là sự
lãng phí quá lớn.
Chất lượng giống cá tra thấp ảnh hưởng lớn đến năng suất và thời vụ nuôi cá
tra hiện nay. Theo Phạm Văn Khánh (2007) cho biết, trước đây, do chất lượng
giống khá tốt, người nuôi cá tra chỉ cần 5-6 tháng là đã có cá đạt kích cỡ đúng
tiêu chuẩn xuất khẩu (khoảng 1-1,1 kg/con). Còn bây giờ, chất lượng cá giống
xuống thấp, nên để đạt được kích cỡ cá trên, người nuôi phải bỏ ra tới 7-8
tháng trời. Đây chính là nguyên nhân quan trọng làm tăng chi phí sản xuất cá
Tra hiện nay.
Tình trạng sản xuất và chất lượng cá Tra giống, có thể nói đã đến mức báo
động. Thế nhưng, đến giờ, cơ quan chức năng ở các địa phương ĐBSCL hầu
như chưa quản lý được việc sản xuất, lưu thông giống cá tra trong dân. Người
ta vẫn đang vô tư mang cá giống từ nơi này sang nơi khác mà không cần phải
qua khâu kiểm định, kiểm dịch (www.fishnet.gov.vn, Anh Thi, 2008).
2.5 Sản xuất giống cá Tra chất lượng cao – hướng đi mới của ngành thủy
sản Đồng Bằng Sông Cửu Long:
Tháng 3/2006, Trung Tâm Nghiên cứu & Sản xuất giống Thủy Sản An Giang
(TT NC&SXGTS)đã đón nhận một sự kiện có ý nghĩa quan trọng, đánh dấu
quá trình phát triển đi lên của ngành sản xuất giống thủy sản An Giang và góp
phần tạo nên hiệu quả cho hoạt động của các Liên hợp sản xuất cá sạch trong
Tỉnh đó là các Trại và các vệ tinh sản xuất giống cá Tra, Basa trực thuộcTrung
tâm đã được công ty SGS (Mỹ) chứng nhận đạt tiêu chuẩn SQF 1000 (SQF:
Safe quality food).
Đây là đơn vị đầu tiên trong ngành sản xuất giống cá Tra, Basa ở Đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL) được chứng nhận đạt tiêu chuẩn Quốc tế về quy
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
12
trình sản xuất. Kết quả này là quá trình phấn đấu nỗ lực của ngành thủy sản
An Giang trong tiến trình hội nhập, tạo ra một hướng đi mới cho công nghệ
sản xuất giống cá tra, basa trong khu vực ĐBSCL .
Sau những vất vả, khó khăn do biến động giá cả thị trường và rào cản kỹ thuật
từ phía đối tác nước ngoài (rõ nhất là tình hình sản xuất và tiêu thụ cá tra trong
năm 2005), nghề sản xuất cá tra và basa của ngư dân ĐBSCL tưởng chừng
không thể trụ nổi nữa với những sóng gió của thị trường xảy ra bất thường và
khắc nghiệt hơn chứ không theo một chu kỳ như đã từng xảy ra, vấn đề chất
lượng sản phẩm được đặt ra và trở thành tiêu điểm chính để tất cả các nhà
trong mối liên kết bốn Nhà (Nhà nước – Nhà khoa học – Nhà doanh nghiệp –
Ngư dân) cùng nhau giải quyết.
Một chủ trương mới về vấn đề này của Ban Điều hành sản xuất và tiêu thụ cá
Tra ĐBSCL đã nhanh chóng được các doanh nghiệp và ngư dân đón nhận, đó
là phải xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng từ khâu sản xuất cá giống
đến sản xuất cá thương phẩm theo một tiêu chuẩn Quốc tế, điều này cũng đồng
nghĩa với việc sản phẩm khi đã đưa ra thị trường không chỉ được 2 bên đối tác
chấp nhận mà phải có chứng nhận của một bên thứ 3.
Sản xuất thủy sản sạch là hướng đi mà ngành thủy sản cả nước nói chung và
ĐBSCL nói riêng phải vươn tới. Mô hình liên kết 5 Nhà ( Nhà sản xuất giống
– Nhà cung cấp thức ăn – Nhà cung cấp thuốc thú y thủy sản – Nhà doanh
nghiệp và ngư dân) của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản ở ĐBSCL như
Navico, Agifish, Afiex, Cataco với tên gọi "Liên hợp sản xuất cá sạch" lần
lượt ra đời là một mô hình hiệu quả và bền vững đáp ứng được yêu cầu cấp
thiết của thị trường về vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm tính
cạnh tranh lành mạnh. Các Liên hợp muốn phát triển bền vững đòi hỏi từng
thành viên trong liên hợp phải giữ vững và không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm của mình, để cùng tạo nên một sản phẩm chất lượng hoàn toàn có
thể cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
Để có được một sản phẩm cá sạch đáp ứng được tiêu chuẩn Quốc tế, người sản
xuất phải thực hiện tốt nhiều khâu từ con giống, thức ăn, phương pháp phòng,
trị bệnh cho cá đến công nghệ chế biến… Một điều dễ thấy là trong chuỗi các
yếu tố cấu thành sản phẩm thì con giống có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, tuy
chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong chuỗi giá trị sản xuất (khoảng 10% cơ cấu
trong giá thành) nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, sản lượng nuôi.
Chọn con giống tốt là biện pháp loại từ đầu một trong những rủi ro trong quá
trình nuôi, là điều kiện bắt buộc để đảm bảo hiệu quả sản xuất.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
13
Đồng hành cùng sự phát triển về chất lượng cũng như về quy mô của các Liên
hợp sản xuất cá sạch trong tỉnh An Giang nói riêng và trong khu vực nói
chung, để có đủ tư cách tham gia các liên hợp sản xuất cá sạch, TTNC &
SXGTS An Giang đã chọn tiêu chuẩn SQF 1000 của công ty SGS để áp dụng
cho hệ thống sản xuất giống của đơn vị. Từ tháng 9/2005 Trung tâm đã xây
dựng một hệ thống quản lý chất lượng con giống cá tra và basa theo tiêu chuẩn
SQF 1000 và ban hành thực hiện chính thức vào ngày 10/01/2006 cho 2 trại
sản xuất giống và 4 vệ tinh trực thuộc Trung Tâm.
Theo đó các trại giống khi tham gia vào hệ thống này phải đáp ứng một số
điều kiện trong sản xuất giống như các yêu cầu về diện tích nuôi, nguồn nước
cấp, thoát đảm bảo vệ sinh môi trường, truy xuất nguồn gốc của đàn cá bố
mẹ… và đặc biệt cơ sở phải được chứng nhận đã qua đào tạo các lớp huấn
luyện “Kỹ năng nuôi thủy sản an toàn và chất lượng theo tiêu chuẩn SQF
1000” do Sở Nông Nghiệp & PTNT An Giang tổ chức.
Hiện nay, việc áp dụng quy trình sản xuất cá giống chất lượng cao đang được
các Trại giống và các vệ tinh thực hiện rất tốt. Cá giống của Trung tâm được
sản xuất theo quy trình sản xuất giống cá sạch, chất lượng con giống được
đảm bảo có tính vượt trội về tốc độ tăng trưởng, không mang mầm bệnh cũng
như không nhiễm các hóa chất và kháng sinh cấm, có thể truy xuất nguồn gốc
bố mẹ rõ ràng. Để vận hành tốt hệ thống quản lý chất lượng, định kỳ Ban giám
đốc cùng các cán bộ trong hệ thống họp để kiểm tra tình hình thực hiện và cứ
6 tháng triển khai đánh giá chất lượng nội bộ một lần, trên cơ sở đó để bổ sung
và khắc phục kịp thời những lỗi kỹ thuật (nếu có xảy ra). Với năng lực hiện
có, trong năm 2006, Trung Tâm có thể cung cấp cho các Liên hợp sản xuất cá
sạch trong và ngoài tỉnh từ 100 – 200 triệu con cá bột và 20 – 35 triệu cá Tra
giống chất lượng cao.
Để nhanh chóng nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng ngày càng nhiều hơn
nhu cầu con giống cá tra sạch cho các vùng nguyên liệu trong và ngoài tỉnh,
Trung tâm đã xây dựng và sẽ tổ chức thực hiện dự án “Nâng cao chất lượng
con giống cá tra và xây dựng ngành công nghệ sản xuất giống thủy sản hiệu
quả, bền vững” với 2 mục tiêu chính:
Một là, nâng cao chất lượng con giống. Trước mắt, nhanh chóng ổn định chất
lượng con giống sản xuất thông qua giải pháp sử dụng tinh trùng cá đực tốt (cá
có nguồn gốc hoang dã và cá đực thế hệ F1 xác định rõ về di truyền) của
TTNC&SXGTS và một số cơ sở vệ tinh làm đàn cá đực cơ bản. Đảm bảo đàn
cá sản xuất không bị đồng huyết trong di truyền. Ứng dụng kỹ thuật di truyền
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
14
phân tử đánh giá hệ số tương đồng và biến dị của các quần đàn cá bố mẹ ở
Trung Tâm và các Trại vệ tinh làm cơ sở chứng nhận chất lượng cá bột cung
cấp cho nghề nuôi và phục vụ cho công tác chọn giống lâu dài của tỉnh. Tiến
hành việc đánh dấu cá bố mẹ bằng phương pháp cấy thẻ từ dưới da. Mỗi thẻ từ
có mã số riêng để truy cập, với thẻ điện tử này sẽ nắm được quá trình sinh sản
của cá, từ đó loại cá bố mẹ kém chất lượng, biết được lý lịch cá thịt có cha mẹ
là ai, xuất xứ từ trại giống nào.
Hai là, xây dựng ngành công nghệ sản xuất giống cá tra hiệu quả và bền vững .
Trung Tâm sẽ thực hiện kết hợp 2 phương pháp chọn giống hàng loạt và gia
đình trong chương trình tuyển chọn đàn giống bố mẹ hậu bị có chất lượng cao
cho ngành sản xuất giống. Đa dạng hóa nguồn gen trong di truyền thông qua
tiếp nhận cá giống đã được tuyển chọn (thế hệ F1) từ Viện Nghiên cứu nuôi
trồng thủy sản II về nuôi thử nghiệm cùng với cá giống tuyển chọn của Trung
tâm, so sánh và đối chiếu các chỉ tiêu sinh học, tuyển chọn bổ sung làm đàn cá
bố mẹ hậu bị. Đào tạo, huấn luyện nâng cao kiến thức và kỹ năng sản xuất
giống cho các cán bộ kỹ thuật và ngư dân ở các Trại sản xuất cá bột và cơ sở
ương cá giống là các vệ tinh trực thuộc…làm nền tảng cho ngành công nghệ
sản xuất giống bền vững và hiệu quả. Thống nhất quản lý sản xuất giống theo
tiêu chuẩn SQF 1000. Kết thúc dự án đến năm 2009, Trung Tâm sẽ nâng cao
hơn nữa chất lượng con giống theo hướng tăng tốc độ tăng trưởng và đạt tiêu
chuẩn sạch bệnh. Về năng lực có thể đáp ứng đến 70% nhu cầu cá giống sạch
trong tỉnh.
Ngư dân ĐBSCL đang hết sức phấn khởi do giá cá liên tục tăng từ đầu năm
đến nay, cơ hội lại mở ra nhưng ẩn khuất phía sau chắc chắn sẽ có những
thách thức không nhỏ, do vậy sản xuất theo quy hoạch và theo tiêu chuẩn chất
lượng là con đường duy nhất để ngành thủy sản phát triển bền vững. Các liên
hợp sản xuất cá sạch trong khu vực phải thực sự đi lên như những gì đã hoạch
định là đòi hỏi mang tính cấp thiết và lâu dài để góp phần giữ vững vị trí đứng
đầu của nghề nuôi cá Tra, Basa ở ĐBSCL (www.anova.com, Lâm Thái Hòa.
22/5/2008).
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
15
CHƯƠNG III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.1.1 Thời gian
Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2009.
3.1.2 Địa điểm
Trung tâm giống Caseamex – Tp Cần thơ.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
Cá bố mẹ đã thành thục để tiến hành sinh sản nhân tạo.
Kích dục tố: HCG (Việt Nam) và HCG (Trung Quốc).
Dung dịch Urea + muối (3g Urea + 4g muối).
Dung dịch Tanin (0.5 g/lit).
Bể composide để thả cá bố mẹ sau khi tiêm kích dục tố.
Hệ thống bình Jar để ấp trứng.
Băng ca để chuyển cá bố mẹ.
Kính hiển vi, kính nhín nổi, kim tiêm, lông gà, nhiệt kế, cân đồng hồ, thau, xô,
dao mổ, pen, kéo và các dụng cụ khác cần thiết cho quá trình sinh sản nhân tạo
cá tra.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Quá trình nuôi vỗ cá bố mẹ
Cá bố mẹ sau khi được lựa chọn sẽ được thả vào 4 ao (diện tích mỗi ao từ
1000-1500m2) với mật độ thả là 45-50kg/100m2, tỉ lệ đực cái là 2 cá đực và
1cái.
Thức ăn sử dụng cho quá trình nuôi vỗ có hàm lượng protein từ 32-36% và
cho ăn lượng thức ăn mỗi ngày bằng 1,5 % trọng lượng cơ thể, ngoài ra còn
phải bổ sung thêm các vitamin. Đặc biệt giai đoạn cuối của quá trình nuôi vỗ
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
16
thì lượng thức giảm còn 1% cơ thể cá một ngày nhưng lượng protein phải
tăng lên, trong giai đoạn này cần bổ sung thêm chất béo cần thiết cho quá trình
tạo trứng.
Cá bố mẹ khi được nuôi vỗ cần được tiến hành kiểm tra để chọn thời điểm cho
cá đẻ chính xác. Công việc kiểm tra cần làm:
Cân do vòng bụng hoặc chiều dài cá bằng thước dây để theo dõi sự phát triển
của buồng trứng và đo chỗ lớn nhất trên thân cá.
Dùng que thăm trứng (khoảng 100 trứng) để lấy trứng ra và quan sát về màu
sắc trứng, đánh giá mức độ rời và xác định độ đồng đều của trứng.
Quan sát độ béo của cá để điều chỉnh lượng thức ăn.
Đánh số cá (dùng vật cứng đánh số trên đầu), dùng số chẵn cho cá cái và số lẻ
cho cá đực, hoặc có thể cắt vi mỡ để để đánh dấu cá cái.
3.3.2 Chọn cá bố mẹ để tiến hành cho sinh sản nhân tạo
Chọn cá cái: Chọn cá khỏe mạnh không dị hình, dị tật, bụng to, mềm lỗ sinh
dục có màu hồng, hơi lồi.
Chọn cá đực: Chọn cá khỏe mạnh không dị hình, dị tật, vuốt nhẹ thấy có có
tinh màu trắng sữa chảy ra.
Cá bố mẹ được chọn có khối lượng từ 3,5-10kg/con.
3.3.3 Kỹ thuật kích thích cá tra sinh sản
Sử dụng 2 hai loại kích dục tố là HCG (Việt Nam) và HCG (Trung Quốc) với
tổng liều từ 5000, 5500 và 6000UI thông qua 3-4 lần tiêm.
Vị trí tiêm: có thể tiêm vào dưới vây ngực hoặc dọc hai bên cơ lưng.
a. Thí nghiệm sử dụng kích dục tố HCG (Việt Nam):
Thí nghiệm được chia ra làm 3 nghiệm thức với nghiệm thức 1 là sử dụng
HCG với tổng liều là 5000UI/kg cá cái, nghiệm thức 2 là sử dụng HCG với
tổng liều là 5500UI/kg cá cái và nghiệm thức 3 là sử dụng HCG với tổng liều
là 6000UI/kg cá cái. Mỗi nghiệm thức được lập lại 5 lần.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
17
b. Thí nghiệm sử dụng kích dục tố HCG (Trung Quốc)
Thí nghiệm được chia ra làm 3 nghiệm thức với nghiệm thức 1 là sử dụng
HCG với tổng liều là 5000UI/kg cá cái, nghiệm thức 2 là sử dụng HCG với
tổng liều là 5500UI/kg cá cái và nghiệm thúc 3 là sử dụng HCG với tổng liều
là 6000UI/kg cá cái. Mỗi nghiệm thức được lập lại 5 lần.
3.3.4 Xác định thời điểm vuốt trứng và kỹ thuật thụ tinh trứng
a. Xác định thời điểm vuốt trứng
Sau khi cá được tiêm xong sẽ được thả vào bồn composide, cung cấp nước
mới và oxy đầy đủ.
Sau lần tiêm cuối cùng 8-9 tiếng có thể kiểm tra thời điểm rụng trứng của cá
để chuẩn bị vuốt trứng cá.
Trước khi vuốt trứng cá cần kiểm tra tinh trùng cá đục và bảo quản trong dung
dịch immobilizing (NaCl 9g + TRISbase 2g pH=7 + 0,5ml HCl + 1000ml
nước cất) và giữ lạnh ở 4-60C, nhưng thời gian bảo quản không quá 24 giờ.
Bắt cá cái vào băng ca, lau khô nước và tiến hành vuốt dọc theo hai bên lườn
bụng cá. Trong quá trình vuốt trứng nếu thấy trứng có các hiên tượng sau đây
thì nên dừng việc vuốt trứng lại để có biện pháp xử lý:
Trứng chảy ra không đều dính thành từng cục thì ngưng lại chờ thêm 15-20
phút mới vuốt.
Trứng rụng nhưng không vuốt ra được do ống dẫn trứng bị tắc (do quá trình
thăm trứng mạch máu bị vỡ). Để khắc phục tình trạng này có thể dùng tay
vuốt ngược trở lên phía đầu cá khoảng 15-20 lần sau đó vuốt xuôi trở lại thì
trứng có thể ra.
b. Kỹ thuật thụ tinh
Trứng được vuốt vào dụng cụ khô và sạch, sau đó bắt cá đực vuốt tinh trực
tiếp vào (cứ 1ml tinh dịch đậm dặc có thể thụ tinh cho 100-150g trứng tức là
tương đương với 120.000-200.000 trứng) và dùng lông gà khuấy đều khoảng
1-2 phút. Trộn trứng với dung dịch thụ tinh ( 3 g ure + 4g muối NaCl)/lít nước
đã chuẩn bị trước. Tiếp tục khuấy đều trứng với dung dịch thụ tinh trong thời
gian khoảng 5-10 phút. Sau đó khử dính với dung dịch Tamin 0.5 %o theo tỷ lệ
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
18
1:1 trong thời gian 2-3 phút, chắt bỏ dịch, sau đó rửa bằng nước thường. Làm
như vậy 2-3 lần cho tới khi hết dính cho trứng vào hệ thống bình Jar ấp.
3.3.5 Kỹ thuật ấp trứng
Trứng sau khi được thụ tinh và khử dính sẽ được cho vào hệ thống ấp bình Jar
với mật độ ấp là 300g-400g trứng/8lit nước (350.000-450.000 trứng/8lit nước).
Cung cấp oxy trong suốt quá trình ấp để cho phôi phát triển, tạo điều kiện cho
trứng nổi lơ lửng trong nước như dùng dòng nước chảy liên tục.
Chế độ thay nước: lưu lượng nước chảy qua bình ấp trung bình 1-1,5lit/phút.
Như vậy sau khoảng 5-6 phút nước sẽ được thay thế hoàn toàn.
3.3.5 Một số chỉ tiêu theo dõi trong kỹ thuật cho cá tra sinh sản nhân tạo
- Tỷ lệ trứng thụ tinh (%) =
- Thời gian nở: từ lúc cá đẻ đến lúc trứng nở.
- Tỷ lệ nở (%) =
- Sức sinh sản tuyệt đối = Số trứng có trong buồng trứng cá cái.
- Sức sinh sản thực tế (hạt/kg cá cái) =
- Thời gian hiệu ứng thuốc: là thời gian từ lúc tiêm liều quyết định đến lúc cá
đẻ (cá tiêm nhiều liều), là thời gian từ lúc tiêm kích dục tố đến lúc cá đẻ (cá
tiêm 1 lần).
- Thời gian hết noãn hoàn: từ lúc trứng nở đến khi cá hết noãn hoàng.
- Thời gian phát triển phôi: từ lúc trứng thụ tinh đến khi cá hết noãn hoàn.
Số trứng thụ tinh
Số trứng quan sát
Số trứng nở
Số trứng thụ tinh
Số lượng trứng sinh sản
Khối lượng cá cái
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
19
CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả của quá trình nuôi vỗ
Qua các lần kiểm tra trong khoảng thời gian nuôi vỗ từ tháng 1 – 6/2009 đã
bắt gặp tuyến sinh dục của cá tra ở nhiều giai đoạn thành thục khác nhau. Về
đặc điểm hình thái tuyến sinh dục của cá tra cũng tương tự như các giai đoạn
thành thục của các loài cá nói chung mà O.F.Xakun và N.A.Buskaia đã mô tả
năm 1968.
Trong thời gian đầu của quá trình nuôi vỗ, cá chủ yếu là tích lũy vật chất để
tăng trọng và tích lũy lipid để đảm bảo cho việc tổng hợp năng lượng của mô
sinh sản và tuyến sinh dục. Do đó ở thời kì này tuyến sinh dục thường chưa
phát triển và buồng trứng chủ yếu là ở giai đoạn I. Càng về sau của quá trình
nuôi vỗ tuyến sinh dục càng phát triển và các sản phẩm của tuyến sinh
dụcngày càng hoàn thiện hơn. Trong quá trình nuôi vỗ, khoảng 15 ngày thì thì
kéo cá lên kiểm tra một lần. Cá cái thì dùng que thăm trứng để lấy trứng ra và
quan sát giai đoạn phát triển của buồng trứng còn cá đực thì phải mổ ra để xác
định sự phát triển của buồng tinh. Quá trình thành thục của buồng trứng cá tra
trong khoảng thời gian nuôi vỗ từ 1-5/2009 được thể hiện một cách cụ thể qua
bảng sau:
Bảng 4.1: Tỉ lệ các giai đoạn thành thục của cá tra từ tháng 1- 6/2009
Giai
đoạn
thành
thục
Tháng
1/2009
(%)
Tháng
2/2009
(%)
Tháng
3/2009
(%)
Tháng
4/2009
(%)
Tháng
5/2009
(%)
Tháng
6/2009
(%)
I-II 100 93 69 38 21 13
III 0 7 23 40 43 29
IV 0 0 8 22 36 58
V 0 0 0 0 0 0
VI 0 0 0 0 0 0
Kết quả bảng 4.1 cho thấy, tuyến sinh dục của cá cái phát triển từ tháng 1 đến
tháng 5. Ở tháng 1 tuyến sinh dục chủ yếu là ở giai đoạn I-II (chiếm tỉ lệ
100%).
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
20
Vào tháng 2, tuyến sinh dục đã có sự phát triển, thể hiện là tuyến sinh dục đã
có chuyển sang giai đoạn III, tuy nhiên tỉ lệ cá có tuyến sinh dục ở giai đoạn
III là rất thấp chỉ là 7%.
Riêng tháng 3, cá có thể bắt đầu sinh sản nhưng với tỉ lệ thấp, điều này được
thể hiện khi cá có tuyến sinh dục ở giai đoạn IV nhưng chiếm tỉ lệ thấp chỉ là
8%.
Đến tháng 4, tuyến sinh dục đã phát triển mạnh, vì tuyến sinh dục của cá đã
chuyển khá mạnh sang giai đoạn IV và V. Tới tháng 5, đã có sự thay đổi đáng
kể giữa các giai đoạn trong quá trình thành thục ( giai đoạn I-II chỉ còn 21%,
trong khi đó giai đoạn III là 43% và giai đoạn IV là 36%). Tới tháng thứ 6 thì
tuyến sinh dục cá chủ yếu nằm ở giai đoạn III và IV, điều này cho thấy đã vào
mùa vụ cá sinh sản. Từ những nhận định trên ta thấy vào tháng 4, tháng 5 là đã
bắt đầu vào mùa vụ sinh sản của cá tra.
4.2. Kết quả kích thích sinh sản
Sau 5 tháng tiến hành nuôi vỗ thì đàn cá tra đã thành thục và được tiến hành
cho sinh sản bằng biện pháp dùng hai loại kích dục tố HCG (HCG (Việt Nam)
và HCG (Trung Quốc)) để kích thích gây rụng trứng.
Đã sử dụng phép tiêm với 4 lần tiêm (gồm 2 liều dẫn (mỗi lần 500UI/kg cá
cái), 1 liều sơ bộ 1500UI/kg cá cái và 1 liều quyết định từ 2500UI –
3500UI/kg cá cái) ứng với từng nghiệm thức. Với phép tiêm nhiều lần nhằm
thúc đẩy mức độ thành thục của buồng trứng cá cái và tiến tới rụng trứng. Kết
quả sử dụng kích dục tố được thể hiện là qua mỗi lần tiêm thì đường kính tế
bào trứng tăng lên.
Bảng 4.2: Đường kính trứng cá tra qua các lần tiêm kích dục tố
Thời điểm tiêm kích dục tố HCG Đường kính trứng (mm)
Trước khi tiêm 0,65 ± 0,017
Tiêm liều dẫn 1 0,74 ± 0,012
Tiêm liều dẫn 2 0,87 ± 0,011
Tiêm liều sơ bộ 0,93 ± 0,008
Tiêm liều quyết định 0,98 ± 0,009
Vuốt trứng 1,02 ± 0,008
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
21
Qua bảng 4.2 ta thấy qua mỗi lần tiêm thì đường kính trứng tăng dần và đạt
giá trị cực đại là 1,02 mm (đây là đường kính trứng chưa trương nước).
4.2.1 Kết quả kích thích sinh sản bằng kích dục tố HCG (Việt Nam)
Thí nghiệm kích thích sinh sản cá tra bằng kích dục tố HCG (Việt Nam) được
chia làm 3 nghiệm thức với các tổng liều là 5000UI, 5500UI và 6000UI. mỗi
nghiệm thức được lập lại 5 lần.
Bảng 4.3: Kết quả kích thích HCG (Việt Nam)
Các chỉ tiêu
Liều lượng HCG (UI/kg cá cái)
5000UI 5500UI 6000UI
Số lượng (con) 5 5 5
KL trứng thu(g/kg cá cái) 39,6 81,5 84,8
SSS (hạt/kg cá cái) 65787±34789a 121860±37090b 142252±13748b
Thời gian hiệu ứng thuốc 12giờ 30phút 10giờ 53phút 10giờ 27phút
Tỉ lệ thụ tinh (%) 76,8±4,97 84,7±5,24 80,4±7,72
Tỉ lệ nở (%) 67,5±9,40a 81,64±4,50b 83,3±7,29b
Kết quả ở bảng 4.3 cho thấy khối lượng trứng thụ ở nghiệm thức 6000UI/kg cá
cái là cao nhất (84,8g), ở 5500UI/kg cá cái cao thứ 2 (81,5) và thấp nhất là
5000UI/kg cá cái (39,6), điều này được giải thích như sau: liều 5000UI chưa
đủ gây rụng trứng hoàn toàn hoặc là vào thời điểm tiêm buồng trứng của cá có
tỉ lệ thành thục chưa cao. Từ khối lượng trứng thu đã cho ta thấy được sức
sinh sản của nghiệm thức 6000UI là cao nhất (142554 hạt/kg), và thấp nhất là
nghiệm thức 5000UI (65787 hạt/kg).
Khi so sánh về thời gian hiệu ứng thuốc ta thấy được khi liều lượng HCG tăng
lên thì thời gian hiệu ứng thuốc cũng được rút ngắn.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
22
Nghiệm thức
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
5000UI 5500UI 6000UI
Biểu đồ 4.1: So sánh SSS ở các nghiệm thức ứng với liều
lượng 5000UI, 5500UI và 6000UI
SSS
(Hạt/kg cá cái)
Qua biểu đồ 4.1 ta thấy sức sinh sản ở nghiệm thức 5000UI là thấp nhất và có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức 5500UI và nghiệm thức
6000UI. Ở nghiệm thức 5500UI và nghiệm thức 6000UI tuy sức sinh sản của
nghiệm thức 5500UI co thấp hơn sức sinh sản của nghiệm thức 6000UI nhưng
sự khác biệt đó không có ý nghía thống kê.
Biểu đồ 4.2 cho ta thấy tỉ lệ thụ tinh của nghiệm thức 5000UI là thấp nhất
(76,8%) và tỉ lệ thụ tinh của nghiệm thức 5500UI là cao nhất (84,7), còn tỉ lệ
thụ tinh của nghiệm thức 6000UI có tỉ lệ thụ tinh cao thứ hai (80,7). Tuy nhiên
sự khác biệt trên không có ý nghĩa về mặt thống kê. Tỉ lệ nở ở nghiệm thức
5000UI là thấp nhất (67,7) và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với
nghiệm thức 5500UI và 6000UI. Tỉ lệ nở ở nghiệm thức 5500UI (81,64) thấp
hơn so với nghiệm thức 6000UI (83,44), tuy nhiên sự khác biệt này không có
ý nghĩa thống kê.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
23
Nghiệm thức
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
5000UI 5500UI 6000UI
Biểu đồ 4.2: So sánh tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở
ở các nghiệm thức ứng với l iều lượng
5000UI, 5500UI và 6000UI
Tỉ lệ TT & nở
(%)
TL thụ tinh
TL nở
2.2.2 Kết quả kích thích sinh sản bằng kích dục tố HCG (Trung Quốc)
Thí nghiệm kích thích sinh sản cá tra bằng kích dục tố HCG (Trung Quốc)
cũng được chia làm 3 thí nghiệm với các tổng liều là 5000UI, 5500UI và
6000UI. mỗi nghiệm thức được lập lại 5 lần.
Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy khối lượng trứng thu của nghiệm thức với tổng
liều là 5000UI là thấp nhất (39,6g) so với hai nghiệm thức với tổng liều là
5500UI và 6000UI. Điều này được giải thích là vì ở liều lượng 5000UI chưa
gây sự rụng trứng hoàn toàn.
Khi so sánh về thời gian hiệu ứng cho thấy không có sự khác biệt ro ràng
nhưng có thể nhận thấy rằng khi liều lượng HCG tăng lên thì thời gian hiệu
ứng thuốc cũng cũng được rút ngắn lại. Các chỉ tiêu về tỉ lệ nở không có sự
khác biệt giữa ba thí nghiệm với lần lượt các giá trị là 78,52%, 80,08%, 80,1%
và về tỉ lệ thụ tinh thụ tinh của nghiệm thức 5500UI và 6000UI là tương
đương nhau với các giá trị lần là 78,88%, 80,94%. Từ những kết quả nhận
định trên cho ta thấy khi dùng HCG kích thích cá sinh sản thì tổng liều từ
5500UI – 6000UI là có hiệu quả hơn cả.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
24
Bảng 4.4: Kết quả kích thích HCG (Trung Quốc)
Các chỉ tiêu
Liều lượng HCG (UI/kg cá cái)
5000UI 5500UI 6000UI
Số lượng (con) 5 5 5
KLtrứng thu (g/kg cá cái) 42,5 90,8 131,1
SSS (hạt/kg cá cái) 83987±13939a 152780±44628b 166476±16388b
Thời gian hiệu ứng thuốc 11giờ37phút 10giờ 24phút 9giờ 21phút
Tỉ lệ thụ tinh (%) 67,34±4,50a 78,88±5,93ab 80,94±8,49b
Tỉ lệ nở (%) 77,84±8,26 80,08±5,67 80,1±5,32
Nghiệm thức
0
50000
100000
150000
200000
250000
5000UI 5500UI 6000UI
Biểu đồ 4.3: So sánh SSS ở các nghiệm thức ứng với
l iều lượng 5000UI, 5500UI và 6000UI
SSS
(hạt/kg cá cái)
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
25
Qua biểu đồ 4.3 ta thấy sức sinh sản ở nghiệm thức 5000UI là thấp nhất và có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức 5500UI và nghiệm thức
6000UI. Ở nghiệm thức 5500UI và nghiệm thức 6000UI tuy sức sinh sản của
nghiệm thức 5500UI co thấp hơn sức sinh sản của nghiệm thức 6000UI nhưng
sự khác biệt đó không có ý nghía thống kê.
Nghiệm thức
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
5000UI 5500UI 6000UI
Biểu đồ 4.4: So sánh tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở
ở các nghiệm thức ứng với liều lượng
5000UI, 5500UI và 6000UI
Tỉ lệ TT & nở
(%)
TL thụ tinh
TL nở
Kết quả ở biểu đồ 4.4 cho thấy tỉ lệ nở ở cả ba nghiệm thức tuy có sự khác biệt
không đáng kể, cụ thể là ở thí nghiệm 5000UI (78,52%), 5500UI (80,08%) và
6000UI (80,1%) nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa trong thống kê. Ở tỉ
lệ thụ tinh có sự khác biệt giữa ba nghiệm thức. Nghiệm thức 5000UI (67,34)
và nghiệm thức 5500UI (72,88) tuy là có sự khác biệt nhưng không có ý
nghĩa trong thống kê. Nghiệm thức 5500UI (72,88) và nghiệm thức 6000UI
(80,94) có sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa trong thống kê. Riêng nghiệm
thức 5000UI (67,34) và thí nghiệm 6000UI (80,94) có sự khác biệt rõ rệt và ý
nghĩa trong thống kê.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
26
4.2.3 So sánh kết quả kích thích sinh sản giữa HCG (Việt Nam) và HCG (
Trung Quốc)
Nghiệm thức
0
50000
100000
150000
200000
250000
5000UI 5500UI 6000UI
Biểu đồ 4.5: So sánh SSS khi dùng HCG (Việt
Nam) với HCG (Trung Quốc)
SSS
(Hạt/kg cá cái)
HCG (Việt nam)
HCG (Trung Quốc)
Qua biểu đồ 4.5 cho thấy sức sinh sản của khi sử dụng HCG (Trung Quốc) ở
nghiệm thức 5000UI, 5500UI và 6000UI đều cao hơn khi sử dụng HCG (Việt
Nam). Cụ thể là ở nghiệm thức 5000UI, sức sinh sản khi sử dụng HCG (Việt
Nam) là 65787 hạt/kg còn khi sử dung HCG (Trung Quốc) là 83987 hạt/kg. Ở
nghiệm thức 5500UI và 6000UI khi sử dụng HGC (Việt Nam) thì sức sinh sản
lần lượt là 121860 hạt/kg và 142253 hạt/kg, còn ở nghiệm thức 5500UI và
6000UI khi sử dụng HGC (Trung Quốc) thì sức sinh sản lần lượt là 153380
hạt/kg và 166476 hạt/kg. Từ những nhận định trên ta có thể kết luận là hiệu
quả kích thích sinh sản trên cá tra của HCG (Trung Quốc) là cao hơn HCG
(Việt Nam).
Kết quả ở biểu đồ 4.6 cho thấy tỉ lệ thụ tinh ở nghiệm thức 5000UI khi sử
dụng HCG (Việt Nam) có tỉ lệ là 76,8% và cao hơn tỉ lệ thụ tinh ở nghiệm
thức 5000UI khi sử dụng HCG (Trung Quốc) có tỉ lệ (67,34). Ở nghiệm thức
5500UI khi dùng HCG (Việt Nam) cũng có tỉ lệ cao hơn khi dùng HCG
(Trung Quốc) với tỉ lệ 84,7% so với 72,88%. Còn ở nghiệm thức 6000UI thì tỉ
lệ thụ tinh khi sử dụng hai loại kích dục tố là tương đương với các tỉ lệ là
80,7% và 80,94%.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
27
Nghiệm thức
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
5000UI 5500UI 6000UI
Biểu đồ 4.6: So sánh tỉ lệ thụ tinh khi
dùng HCG (Việt Nam) với HCG (Trung
Quốc)
Tỉ lệ TT (%)
HCG (Việt nam)
HCG (Trung Quốc)
Kết quả của biểu đồ 4.7 cho thấy tỷ lệ nở ở nghiệm thức 5000UI khi sử dụng
HCG (Việt Nam) là 67,7% thì thấp hơn so với 78,2% khi sử dụng HCG
(Trung Quốc). Còn ở hai nghiệm thức 5500UI và 6000UI thì tỉ lệ nở khi dùng
hai loại kích dục tố là tương đương với HCG (Việt Nam) lần lượt là 81,64%
và 83,44%, HCG (Trung Quốc) lần lượt là 88,08% và 80,1%.
Từ các kết quả nhận định trên ta có thể kết luận rằng tỷ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở
của cá tra còn phụ thuộc vào các yếu tố khác: môi trường, thao tác thực hiện.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
28
Nghiệm thức
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
5000UI 5500UI 6000UI
Biểu đồ 4.7: So sánh tỉ lệ nở khi dùng
HCG (Việt Nam) với HCG (Trung
Quốc)
Tỉ lệ nở (%)
HCG (Việt Nam)
HCG (Trung Quốc)
4.3 Thụ tinh nhân tạo và ấp trứng
4.3.1 Thụ tinh nhân tạo
Với nhiệt độ khoảng từ 28,8 – 30,2oC, thời gian hiệu ứng thuốc sau khi chích
liều quuyết định từ 8 – 12h thì trứng sẽ chín và rụng. Khi trứng chín và rụng
hoàn toàn thì ta tiến hành vuốt trứng.
Sau khi vuốt trứng ta tiến hành vuốt tinh của cá đực trực tiếp vào trứng và
dùng lông gà để quậy đều để trứng được tiếp xúc hết với tinh dịch. Sau đó tiến
hành khử dính bằng cách cho nước muối sinh lý và urea (4g muối + 3g urea +
1lit nước) để khử dính sơ bộ và nâng cao tỉ lệ thụ tinh. Kết thúc quá trình khử
dính bằng việc cho dung dịch tanin 0.5 %o. Sau khi trứng đã đuợc khử dính
hoàn toàn ta đưa trứng vào hệ thống bình Jar để ấp.
Hình 4.6: Vuốt trứng cá Tra Hình 4.7: Vuốt tinh cá Tra
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
29
4.3.2 Quá trình ấp trứng
Hình 4.8: Hệ thống ấp bình Jar
Sau khi được đưa vào ấp, đường kính trứng sẽ tăng lên do sự trương nước (Từ
1,5 – 1,6mm). Theo Zotin (1961) cho rằng noãn bào có các không bào chứa
chất đặc biệt mang bản chất glucid, sau khi thụ tinh các chất này tiết ra dưới
lớp vỏ thúc đẩy sự hút nước làm cho trứng trương lên (trích từ Phạm Văn
Khánh, 1996).
Sự tăng kích thức sau khi thụ tinh theo nhiều tác giả là có lợi vì đã mở rộng
khoảng không gian sinh tồn cho phôi phát triển, cho phép nó quay một cách tự
do, tăng cường sự xáo trộn chất dịch quanh noãn hoàng và cải thiện điều kiện
trao đổi khí trong quá trình phát triển phôi.
Trong quá trình ấp trứng thì các yếu tố như nhiệt độ, Oxy, hàm lượng
NH4/NH3 có ảnh hưởng đến quá trình phát triển phôi.
Qua bảng 4.5 ta thấy nhiệt độ thích hợp trong quá trình ấp trứng từ 28,8 -
30,2oC và thời gian phát triển của phôi là từ 18 – 20h. Tuy nhiên nếu nhiệt độ
cao thì thời gian nở của trứng sẽ được rút ngắn, tỉ lệ nở, tỉ lệ sống của cá bột
thấp và tỉ lệ dị hình sẽ cao. Còn nhiệt độ thấp hơn 28oC thì thời gian nở kéo
dài khoảng 4h, tỉ lệ nở thấp, tỉ lệ dị hình cao nhưng nhiệt độ thấp hơn 24oC thì
phôi sẽ ngừng phát triển và chết (Nguyễn Chung, 2007).
Hàm lượng Oxy 4,1 – 4,5mg/l thì đảm bảo cho phôi phát triển, nếu Oxy quá
thấp (thấp hơn 2mg/l) thì đa số phôi sẽ chết, tỉ lệ nở thấp, tỉ lệ dị hình cao
(Phạm Văn Khánh, 1996).
Trong quá trình ấp thì lượng NH4 /NH3 sẽ tăng lên dần từ 0,5 – 0,67mg/l do
quá trình phân huỷ của vỏ trứng tạo ra, nếu hàm lượng này cao hơn 1mg/l sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển phôi.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
30
Bảng 4.5: Các chỉ tiêu môi trường trong quá trình ấp trứng
Chỉ tiêu Sáng Chiều
Nhiệt độ (oC) 28,8±0,25 30,2±0,22
Oxy (mg/l) 4,5±0,14 4,1±0,21
NH4/NH3 (mg/l) 0,5±0,03 0,67±0,06
Bảng 4.6: Theo dõi phát triển phôi cá tra
Hình Thời gian Nhiệt độ Hình dạng phôi
4.9.1 0 phút 30oC Trứng thụ tinh
4.9.2 10 phút 30oC Thành lập đĩa mầm
4.9.3 35 phút 30oC 2 tế bào
4.9.4 40 phút 30oC 4 tế bào
4.9.5 43 phút 30oC 8 tế bào
4.9.6 48 phút 29,5oC 16 tế bào
4.9.7 53 phút 29,5oC 32 tế bào
4.9.8 1h 10 phút 29,5oC Nhiều tế bào
4.9.9 3h 35 phút 29,5oC Phôi nang cao
4.9.10 4h 40 phút 29,5oC Phôi nang thấp
4.9.11 5h 5 phút 29,5oC Đầu phôi vị
4.9.12 6h 50 phút 29oC Cuối phôi vị
4.9.13 11h 55 phút 29oC Hình thành đốt sống
4.9.14 16h 5 phút 29oC Phôi cử động
4.9.15 19h 25 phút 29oC Cá nở
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
31
Hình 4.9.1 – 4.9.15: Quá trình phát triển phôi cá tra
Hình 4.9.1 Hình 4.9.2 Hình 4.9.3
Hình 4.9.1 Hình 4.9.2 Hình 4.9.3 Hình 4.9.4 5 6
Hình 4.9.7 Hình 4.9.8 Hình 4.9.9
Hình 4.9.10 Hình 4.9.11 Hình 4.9.12
Hình 4.9.13 Hình 4.9.14 Hình 4.9.15
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
32
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Kết luận
- Sức sinh sản của cá Tra dao động (37.927 – 189.635 hạt/kg cá cái).
- Khi dùng kích dục tố HCG (Trung Quốc) hay HCG (Việt Nam) kích thích sự
sinh sản của cá Tra thì liều lượng từ 5500UI – 6000UI cho hiệu quả cao nhất.
-Đối với cá Tra thì dùng kích dục tố HCG (Trung Quốc) kích thích sinh sản sẽ
có hiệu quả và ổn định hơn HCG (Việt Nam).
5.2 Đề Xuất
- Cần có nhiều thời gian và cá bố mẹ để tiến hành thí nghiệm.
- Cần có những thí nghiệm kích thích sinh sản cá Tra khi khi dùng kết hợp
giữa HCG (Việt Nam) và HCG (Trung Quốc).
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Nhựt Long, 2003. Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt.198 trang. Khoa
Thủy Sản – Đại Học Cần Thơ.
2. Nguyễn Văn Thường, Lê Anh Kha, Hà Phước Hùng và Dương Trí Dũng,
1999. Đặc điểm phân loại và phân loại của họ cá Pangasiidea ở lưu vực sông
MeKong, Việt Nam. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học. ĐHCT, trang
161-166.
3. Nguyễn Tường Anh, 1999. Một số vấn đề về nội tiết học sinh sản cá. Nhà
xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 238 trang.
4. Nguyễn Văn Trọng và Nguyễn Văn Hảo. 1994. Đặc điểm sinh trưởng của
số loài cá Trơn nước ngọt ở Campuchia. 48 trang.
5. Nguyễn Hoàng Thanh, 2005. Thử nghiệm vỗ nuôi thành thục cá kết
(Kryptopterus bleekeri gunther) trong ao đất bằng thức ăn khác nhau ở Cần
Thơ. Luận văn tốt nghiệp Đại Học – Đại Học Cần Thơ.
6. Nguyễn Thanh Phương, 2000. Bài giảng phương pháp nghiên cứu khoa học.
Khoa nông nghiệp, Trường Đại Học Cần Thơ. 53 trang.
7. Nguyễn Văn Kiểm, 2004. Kỹ thuật sản xuất cá giống. 189 trang. Khoa Thủy
Sản – Đại Học Cần Thơ.
8. Nguyễn Chung, 2007. Kỹ thuật sinh sản và nuôi cá Tra. Nhà xuất bản nông
nghiệp, 142 trang.
9. Phạm Văn Khánh, 2005. Kỹ thuật nuôi cá Hú trong bè. Nhà xuất bản nông
nghiệp, 33 trang.
10. Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định, 2004. Giá trình phương pháp nghiên
cứu sinh học cá. Khoa Thủy Sản – ĐHCT. 120 trang.
11.Trần Thị hạnh Dung, 2006. kỹ thuật sản xuất giống cá Thát Lát Còm
(Notopterus chitala). Luận văn tốt nghiệp Đại Học. Khoa Thủy Sản – Đại Học
Cần Thơ.
12. Trương Tấn Toàn. 1985. Nghiên cứu biện pháp sinh sản nhân tạo cá tra
(Pangasius mieronemus). Luận văn tốt nghiệp Đại Học. Khoa Thủy Sản – Đại
Học Cần Thơ.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
34
13. Trương Hoàng Vũ, 2008. Tiếp tục nghiên cứu sản xuất cá lóc Bông
(Channa micropeltes). Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa Thủy Sản – Đại Học
Cần Thơ.
Các trang web:
1. Sản xuất giống cá tra, cá basa chất lượng cao – Hướng đi mới của ngành
thủy sản Đồng Bằng Sông Cửu Long, (Anh Thi. 8/1/2008).
2. www.anova.com, Báo động chất lượng giống cá tra, (Lâm Thái Hòa.
22/5/2008).
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
35
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: KẾT QUẢ KÍCH THÍCH SINH SẢN CÁ TRA BẰNG HCG
(TRUNG QUỐC) VÀ HCG (VIỆT NAM)
Bảng 1: Sinh sản bằng HCG (Việt Nam) với tổng liều là 5000UI.
Số TT
cá thể
Khối
lượng
(kg)
Quá trình tiêm thuốc Thời
gian
HƯ
Sức
sinh
sản
KL
trứng
(g)
Tỉ lệ
TT (%)
Tỉ lệ
nở
(%) liều 1 liều 2 sơ bộ QĐ
1 4,1
500UI 500UI 1500UI 2500UI
10h 25 116636 290 70 55
2 10 11h30 46172 280 75 60
3 7 13h 67461 370 80 75
4 10 12h20 37927 230 83 76,5
5 8.5 12h40 40740 210 76 72
Bảng 2: Sinh sản bằng HCG (Việt Nam) với tổng liều là 5500UI.
Số TT
cá thể
Khối
lượng
(kg)
Quá trình tiêm thuốc Thời
gian
HƯ
Sức
sinh
sảnn
KL
trứng
(g)
Tỉ lệ
TT (%)
Tỉ lệ
nở
(%) liều 1 liều 2 sơ bộ QĐ
1 4,6
500UI 500UI 1500UI 3000UI
9h30 161315 450 85 76,6
2 7 10h45 108362 460 88,6 85
3 7,5 11h20 140714 640 87,6 78,8
4 5,6 10h30 64782 220 75,5 80,3
5 4,9 11h40 134128 400 84,4 87,5
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
36
Bảng 3: Sinh sản bằng HCG (Việt Nam) với tổng liều là 6000UI.
Số TT
cá thể
Khối
lượng
(kg)
Quá trình tiêm thuốc Thời
gian
HƯ
Sức
sinh
sản
KL
trứng
(g)
Tỉ lệ
TT (%)
Tỉ lệ
nở
(%) liều 1 liều 2 sơ bộ QĐ
1 4,1
500UI 500UI 1500UI 3500UI
10h35 160878 400 86 89,5
2 6 11h30 151158 550 76,8 80,2
3 7,5 9h10 127522 580 68,7 72,5
4 6,5 9h40 139789 545 87,6 90
5 7,5 9h20 131920 600 82,7 85
Bảng 4: Sinh sản bằng HCG (Trung Quốc) với tổng liều là 5000UI.
Số TT
cá thể
Khối
lượng
(kg)
Quá trình tiêm thuốc Thời
gian
HƯ
Sức
sinh
sản
KL
trứng
(g)
Tỉ lệ
TT (%)
Tỉ lệ
nở
(%) liều 1 liều 2 sơ bộ QĐ
1 6
500UI 500UI 1500UI 2500UI
10h20 63212 230 60,5 77,6
2 5 11h10 82450 250 67 82,4
3 4,5 12h30 95275 270 66,7 98,2
4 5,2 12h15 98305 310 72,5 70
5 4,7 11h15 80695 230 70 73,4
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
37
Bảng 5: Sinh sản bằng HCG (Trung Quốc) với tổng liều là 5500UI.
Số TT
cá thể
Khối
lượng
(kg)
Quá trình tiêm thuốc Thời
gian
HƯ
Sức
sinh
sản
KL
trứng
(g)
Tỉ lệ
TT (%)
Tỉ lệ
nở
(%) liều 1 liều 2 sơ bộ QĐ
1 4,3
500UI 500UI 1500UI 3000UI
9h30 179896 469 71,5 80,4
2 4,5 10h10 178824 488 76,8 83,5
3 4 9h15 189635 460 80,2 70,5
4 4,2 10h5 83861 213 67,7 85
5 7 10h15 131684 559 66,2 81
Bảng 6: Sinh sản bằng HCG (Trung Quốc) với tổng liều là 6000UI.
Số TT
cá thể
Khối
lượng
(kg)
Quá trình tiêm thuốc Thời
gian
HƯ
Sức
sinh
sản
KL
trứng
(g)
Tỉ lệ
TT (%)
Tỉ lệ
nở
(%) liều 1 liều 2 sơ bộ QĐ
1 5,5
500UI 500UI 1500UI 3500UI
8h30 162201 541 70 75,5
2 4,5 9h30 172961 472 82,5 80
3 5,7 9h5 185180 670 74,6 82
4 6,5 8h40 170988 674 90 88
5 5,4 8h50 140081 462 87,6 75
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
38
Phụ lục 2: KÍCH THƯỚC TRỨNG CÁ TRA QUA CÁC LẦN TIÊM THUỐC
Bảng 7: Kích thước trứng cá tra trong quá trình dùng kích dục tố HCG
Số lượng
trứng
Kích thước trứng
Trước khi
tiêm (mm)
Dẫn 1
(mm)
Dẫn2
(mm)
Sơ bộ
(mm)
Quyết định
(mm)
Vuốt trứng
(mm)
1 0,67 0,75 0,88 0,93 0,97 1,02
2 0,65 0,74 0,87 0,92 0,97 1,02
3 0,66 0,72 0,88 0,91 0.98 1,02
4 0,62 0,76 0,86 0,91 0,98 1,02
5 0,64 0,77 0,85 0.93 0,99 1,02
6 0,64 0,72 0,89 0,93 0,97 1,01
7 0,65 0,73 0,87 0,93 0,96 1,02
8 0,63 0,74 0,86 0,92 0,98 101
9 0,67 0,74 0,85 0,93 0,98 1,02
10 0,64 0,75 0,85 0,93 0,98 1,01
11 0,65 0,75 0,87 0,92 0,98 1,02
12 0,64 0,75 0,88 0,92 0,98 1,03
13 0,63 0,74 0,88 0,92 0,97 1,01
14 0,61 0,76 0,88 0,92 0,97 1,02
15 0,67 0,76 0,86 0,93 0,96 1,02
16 0,68 0,73 0,87 0,93 0,99 1,01
17 0,64 0,74 0,87 0,91 0,99 1,01
18 0,66 0,75 0,87 0,92 0,98 1,02
19 0,62 0,74 0,86 0,92 0,97 1,01
20 0,63 0,75 0,87 0,92 0,98 1,03
21 0,65 0,76 0,88 0,93 0,96 1,00
22 0,65 0,75 0,85 0,91 0,97 1,01
23 0,66 0,75 0,86 0,93 0,97 1,02
24 0,64 0,77 0,87 0,93 0,97 1,01
25 0,67 0,75 0,85 0,93 0,96 1,01
26 0,66 0,76 0,88 0,92 0,98 1,01
27 0,68 0,75 0,86 0,92 0,96 1,03
28 0,67 0,75 0,87 0,91 0,98 1,00
29 0,65 0,74 0,88 0,94 0,98 1,01
30 0,65 0,74 0,86 0,94 0,98 1,02
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
39
Phụ luc 3: CÁC CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH ẤP
TRỨNG
Bảng 8: Các chỉ tiêu môi trường qua các lần do
Số lần đo
Sáng Chiều
Nhiệt độ
(0C)
Oxy
(mg/l)
NH4/NH3
(mg/l)
Nhiệt độ
(0C)
Oxy
(mg/l)
NH4/NH3
(mg/l)
1 28,3 4,6 0,4 30,5 4 0,6
2 28,5 4,5 0,5 30,5 4,2 0,7
3 28,3 4,5 0,5 30.5 4 0,6
4 28,6 4,5 0,5 30.5 4,2 0,6
5 28,7 4,5 0,5 30 4,5 0,6
6 28,6 4,5 0,4 30,4 4 0,7
7 28,8 4,5 0,5 30,2 4 0,7
8 29 4,3 0,5 30,5 4 0,7
9 28,8 4,2 0,5 30,5 4 0,7
10 29 4,3 0,5 30 4 0,7
11 29 4,3 0,5 30 4 0,7
12 29 4,6 0,5 30 4,2 0,7
13 29 4,2 0,5 30 4,3 0,7
14 29 4,5 0,5 30 4 0,6
15 29 4,6 0,5 30 4 0,6
16 29 4,5 0,6 30 4 0,7
17 28,6 4,3 0,5 30,5 4,2 0,7
18 29 4,6 0,5 30 4,5 0,8
19 28,8 4,8 0,5 30,2 4 0,7
20 29 4,6 0,5 30,2 4 0,7
21 29 4,5 0,5 30,2 4 0,6
22 28,5 4,5 0,5 30 4 0,6
23 28,8 4,3 0,5 30 4 0,6
24 29 4,3 0,5 30 4 0,6
25 29 4,3 0,5 30 4 0,7
26 29 4,5 0,5 30 4 0,7
27 28,8 4,5 0,5 30 4 0,7
28 29 4,5 0,5 30 4 0,6
29 28,5 4,3 0,5 30 4 0,6
30 29 4,3 0,5 30 4 0,6
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
40
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_pt_hien_1603.pdf