Rừng ngập mặn Cần Giờ nằm ở quận Cần Giờ là một trong những rừng
ngập mặn điển hình nhất Đông Nam Á, cách thành phố Hồ Chí Minh
khoảng 50 km về hướng đông nam. Rừng Cần Giờ là nơi ở của 72 loài
đước, 70 loài động vật đáy sông, 137 loài cá, 9 loài động vật lưỡng cư, 31
loài bò sát, 129 loài chim và 18 loài động vật có vú. Trong số đó có 21 loài
động vât quý hiếm được ghi tên trong Sách Đỏ Việt Nam.
29 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4292 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kỹ thuật sinh thái - Du lịch sinh thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA MƠI TRƯỜNG
------------ZX-----------
GVGD:
TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
Nhĩm:
1. Trần Thanh Trúc
2. Lê Cơng Anh Dũng
3. Nguyễn Lý Sỹ Phú
4. Lê Xuân Vĩnh
Tiều luận
Mơn học: KỸ THUẬT SINH THÁI
Đề tài:
DU LỊCH SINH THÁI
DU LỊCH SINH THÁI
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
• TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
• CÁC NGUYÊN TẮC - MỤC TIÊU CỦA PHÁT
TRIỂN DLST
• Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG TRONG HOẠT
ĐỘNG DLST
• DU LỊCH SINH THÁI TẠI VIỆT NAM
• "Du lịch sinh thái (DLST) là loại hình du lịch diễn ra trong
các vùng cĩ hệ sinh thái tự nhiên cịn bảo tồn khá tốt nhằm
mục tiêu nghiên cứu, chiêm ngưỡng, thưởng thức phong
cảnh, động thực vật cũng như các giá trị văn hố hiện hữu"
(Boo, 1991).
• “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hĩa
bản địa, gắn với giáo dục mơi trường, cĩ đĩng gĩp cho nỗ
lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực
của cộng đồng địa phương”.(định nghĩa được nêu ra tại hội
thảo về “Xây dựng chiến lược phát triển DLST ở Việt Nam”
từ 7/9/1999 đến 9/9/1999).
TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
Sinh thái
môi trường học
Khoa học du lịch Văn hóa, kinh tế, xã hội học
DLST
DLST
Du
lịch
học
Nhà hàng ,
khách sạn,
các hoạt
động du lịch:
vui chơi giải
trí, tố chứ sự
kiện,…
Sinh
thái
học
Hệ sinh
thái, Tài
nguyên mơi
trường,
cảnh quan,
con người
TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
Cơ sở
của
phát
triển
trong
DLST
9 Giảm đến mức thấp nhất việc khánh kiệt tài nguyên
môi trường: đất, nước ngọt, các thủy vực, khoáng sản… đảm
bảo sử dụng lâu dài các dạng tài nguyên không tái tạo lại
được bằng cách tái chế, tránh lãng phí, sử dụng ít hơn hoặc
thay thế chúng
9 Bảo tồn tính đa dạng sinh học, bảo tồn tính di truyền
của các loại động vật và thực vật nuôi trồng cũng như hoang
dã. Đảm bảo việc sử dụng lâu bền bằng cách quản lí phương
thức và mức độ sử dụng, làm cho các nguồn tài nguyên đó
vẫn còn có khả năng hồi phục
9 Duy trì các hệ sinh thái thiết yếu, đảm bảo cho cuộc
sống cộng đồng và nên nhớ rằng sức chịu đựng của các hệ
sinh thái trên trái đất là có hạn
9 Nếu có điều kiện thì duy trì các hệ sinh thái tự nhiên.
Hoạt động trong khả năng chịu đựng của trái đất. Phục hồi
lại môi trường đã bị suy thoái, giữ gìn sự cân bằng các hệ
sinh thái
TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
Lợi ích của DLST:
• Gĩp phần bảo tồn tự nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và văn
hĩa cộng đồng.
• Mang lại nguồn lợi kinh tế to lớn cho nhân dân bản địa và
thu nhập quốc gia.
• Giáo dục mơi trường, văn hĩa lịch sử, nghỉ ngơi giải trí Ỉ
Nâng cao dân trí và sức khỏe cộng đồng.
• Giải pháp hữu hiệu để bảo vệ mơi trường sinh thái thơng
qua quá trình làm giảm sức ép khai thác nguồn lợi tự nhiên
phục vụ nhu cầu của khách du lịch, của người dân địa
phương khi tham gia vào các hoạt động du lịch.
Nguyên tắc của du lịch sinh thái
• DLST tránh các tác động tiêu cực cĩ thể gây thiệt hại hay phá
hủy tính tồn vẹn của mơi trường tự nhiên hay văn hĩa tại nơi
diễn ra hoạt động du lịch.
• DLST giáo dục cho khách du lịch hiểu được tầm quan trọng
của cơng tác bảo tồn tại các khu du lịch.
• DLST mang đến lợi ích kinh tế cho cộng đồng, nâng cao thu
nhập và ổn định đời sống cho người dân địa phương sống tại
vùng phát triển hoạt động du lịch hoặc các khu vực liền kề.
NGUYÊN TẮC – MỤC TIÊU CỦA DLST
• Cĩ kế hoạch rõ ràng để phát triển bền vững ngành du lịch, đảm
bảo rằng phát triển du lịch khơng vượt quá sức chịu tải của mơi
trường và xã hội.
• DLST chú trọng sử dụng những phương tiện và dịch vụ tại chỗ…
từ đĩ giữ lại được một tỷ lệ cao trong nguồn doanh thu từ hoạt
động kinh doanh nhằm tái đầu tư cho hoạt động du lịch.
• Phát triển cơ sở hạ tầng trên cơ sở hịa hợp với mơi trường, giảm
thiểu sử dụng nhiên liệu hĩa thạch, bảo tồn động vật hoang dã,
thân thiện với mơi trường tự nhiên.
• Hoạt động DLST bên cạnh việc mang lại nguồn doanh thu từ các
khu vực được bảo tồn thì cần phải chú trọng đến cơng tác quản lý
và bảo tồn tại những khu vực này.
NGUYÊN TẮC – MỤC TIÊU CỦA DLST
Nguyên tắc của du lịch sinh thái
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU DLST
Du lịch
sinh thái
Kinh tế
Xã hội Mơitrường
MỤC TIÊUÂ DU LỊCH SINH THÁI
• Đảm bảo sự đa dạng sinh học, hạn chế đến mức thấp nhất
những ảnh hưởng do hoạt động du lịch mang lại đối với
các hệ sinh thái cảnh quan.
• Xem xét đến khả năng gánh chịu của vùng sinh thái về
lượng du khách. Tính nhạy cảm của sinh vật và các hệ
sinh thái, vấn đề ơ nhiễm mơi trường, tải lượng rác thải,
nước thải và các quá trình làm gián đoạn sinh thái do du
khách gây ra
MỤC TIÊU MƠI TRƯỜNG
• Về mặt kinh tế thì việc nghiên cứu DLST là nhằm giải quyết những vấn
đề cốt yếu sau đây:
• So sánh mối tương quan giữa những thiệt hại cĩ thể xảy ra so với tổng
lợi ích kinh tế mang lại khi phát triển du lịch
• Tìm giải pháp thúc đẩy và quảng bá hoạt động DLST đến với mọi người,
thu hút đầu tư và phát triển hoạt động DLST cả về cơ sở hạ tầng và duy
trì sự đa dạng.
• Tạo cơng ăn việc làm cho người dân địa phương, trên cơ sở đĩ nâng cao
đời sống và nhận thức của người dân về nhiều phương diện khác nhau.
• Nghiên cứu thị hiếu của du khách nhằm phát triển du lịch đúng hướng,
đúng nhu cầu để cĩ thể thu hút rộng rãi nguồn du khách.
• Nghiên cứu và xây dựng các tài liệu liên quan về sự đa dạng sinh học, sự
phong phú của các phong tục tập quán của cộng đồng dân cư nhằm
tuyên truyền và quảng bá hình ảnh, thương hiệu du lịch của mình.
MỤC TIÊU KINH TẾ
• Nhằm tìm giải pháp ngăn chặn và bảo vệ cảnh quan thiên nhiên
trước những tác động biến đổi tiêu cực đến mơi trường tự nhiên
do hoạt động du lịch, khám phá của con người.
• Chú trọng phát triển những giá trị văn hĩa tinh thần của cộng
đồng dân bản địa.
• Đảm bảo an ninh cho khách du lịch và địa phương.
MỤC TIÊU XÃ HỘI
Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG TRONG HOẠT
ĐỘNG DU LỊCH
Nói chung, hoạt động du lịch đã đưa đến rất nhiều vấn đề cho môi trường
sinh thái. Lần lượt liệt kê một số tác động tiêu cực như:
1. Việc khai phá và chuyển đổi mục đích sử dụng các vùng đất tự nhiên để
xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, các khu vui chơi giải trí, cơ sở hạ tầng phục
vụ du lịch... đã làm mất đi khu hệ cư trú của nhiều loài động vật hoang dã,
phá vỡ các khu hệ động - thực vật... và gây ra sự suy giảm về đa dạng sinh
học và mất cân bằng sinh thái
2. Chất thải rắn, nước thải từ các điểm du lịch, các khu du lịch làm nhiễm
bẩn môi trường đất và các nguồn nước trong các thủy vực
3. Việc san lấp mặt bằng, phá rừng ngập mặn, đất và rừng ngập nước để tạo
ra các công trình du lịch ở các vùng ven biển, các vùng ngập, bán ngập, các
vùng đới bờ... đã làm mất môi trường sống của nhiều loài sinh vật có đời
sống gắn liền với điều kiện ngập nước, ngập mặn
Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG TRONG HOẠT
ĐỘNG DU LỊCH
4. Phá rừng để lấy lâm sản quý làm đồ lưu niệm, lấy gỗ phục vụ cho xây dựng các
công trình du lịch cũng không tính toán hết các tác hại của chúng, tuy nhiên tựu trung
vào các vấn đề sau: giảm sút đa dạng sinh học, gây ra xói mòn và rửa trôi trên các
sườn dốc, hoang hóa và sa mạc hóa xuất hiện và lan rộng nhanh hơn...
5. Ô nhiễm không khí gia tăng do hoạt động vận chuyển hành khách sẽ tác động đến
bầu khí quyển, đến đời sống của sinh vật và thậm chí còn là nguyên nhân gây ra sự
di cư đối với nhiều loại động vật nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường không khí.
6. Sự vận hành của khách du lịch và các phương tiện du lịch có thể làm chai cứng
đất, gây ra hiện tượng du nhập sinh vật ngoại lai, gây xáo trộn đến sinh lí động thực
vật và ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của các hệ sinh thái vốn rất nhạy
cảm với các biến động của môi trường
Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG TRONG HOẠT
ĐỘNG DU LỊCH
7. Các công trình phục vụ du lịch mọc lên có thể gây ra sự thay đổi điều kiện
địa mạo, thủy vực
8. Việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu để chăm sóc cỏ (ở các sân
golf), cây trồng ở các công trình phục vụ du lịch... có thể gây ô nhiễm đất và
các nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản
9. Các công trình du lịch còn có thể gây ra xói mòn đất, thay đổi tính chất
dòng chảy, đới bờ... và làm cho tính chất môi trường bị biến đổi theo chiều
hướng bất lợi cho cuộc sống.
TĨM LẠI
Phát triển du lịch cần tiêu thụ cảnh quan để phục vụ cho xây dựng các
công trình du lịch. Nếu có sự tính toán, đánh giá tác động môi trường và
quản lí một cách thận trọng thì các ảnh hưởng của du lịch lên môi trường
sinh thái có thể được giảm thiểu
Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Phá rừng phịng hộ, lấn biển
xây các khu du lịch, resort
đã diễn ra ở hầu hết
Rừng phịng hộ An Ninh Đơng bị triệt
hạ để nuơi tơm
Những thuận lợi ở Việt Nam để phát triển du lịch sinh thái
• Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới giĩ
mùa. ¾ diện tích đất nước bao phủ bởI các dãy núi, đồI và
các cao nguyên.
• Bờ biển Việt Nam trải dài trên 3200 km.
• Về các tiềm năng tự nhiên cho phát triển du lịch sinh thái, nét
thể hiện rõ nhất là ở Việt Nam cĩ sự đa dạng sinh học khá
cao, cũng như các hệ sinh thái đặc trưng. Việt Nam là nơi cư
trú của 12000 lồi thực vật, 7000 lồi động vật trong số đĩ cĩ
rất nhiều lồi được liệt vào Sách Đỏ của thế giới.
• Do điều kiện địa lý như vậy nên Việt Nam rất thích hợp để
phát triển du lịch sinh thái.
DU LỊCH SINH THÁI Ở VIỆT NAM
DU LỊCH SINH THÁI Ở VIỆT NAM
CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH SINH THÁI Ở VIỆT NAM
1. Du lịch dã ngoại, tham quan, giải trí, tĩnh dưỡng: phục vụ khách du lịch
thuần túy.
2. Du lịch tìm hiểu, nghiên cứu theo chuyên đề sinh thái, lịch sử, văn hĩa:
phục vụ các nhà khoa học, sinh viên, học sinh yêu thích tìm hiểu về thiên
nhiên. (Đây là các khu BTTN có hệ sinh thái đặc biệt, có loài động, thực
vật quí hiếm hay các khu di tích lịch sử, các khu di sản văn hóa thế
giới… (Nam Cát Tiên, Cát Bà, Cần Giờ, Bạch Mã, địa đạo Củ Chi, Phú
Quốc…)
3. Du lịch hội nghị, hội thảo: thu hút các nhà đầu tư hoặc các nhà nghiên cứu
về các lồi thú quí hiếm, các di sản văn hĩa, lịch sử. (Vịnh Hạ Long, Cần
Giờ, Phú Quốc…)
4. Du lịch về thăm chiến trường xưa: dành cho du khách là những chiến sĩ
trong nuớc và nước ngồi từng tham gia chiến đấu trong chiến tranh (du
khách thường đến với khu BTTN có căn cứ cách mạng hay các khu di
tích lịch sử (Phú Quốc, Bạch Mã, Nam Cát Tiên...)
5. Du lịch sinh thái rạn san hơ (như Đảo Cát Bà-Hải Phịng, Cơn Đảo-Bà Rịa
Vũng tàu, Vịnh Văn Phong, Đại Lãnh-Khánh Hịa, đảo Phú Quốc).
DU LỊCH SINH THÁI Ở VIỆT NAM
SƠ LƯỢC VỀMỘT SỐ ĐIỂM DLST Ở VIỆT NAM
1. Vườn quốc gia: là những khu vực rộng lớn cĩ vẻ đẹp thiên nhiên (ở
bờ biển hay đất liền) được giữ gìn để bảo vệ một hoặc một vài hệ
sinh thái đặc biệt. Đồng thời được dùng cho các mục đích giáo dục,
nghiên cứu khoa học, nghỉ ngơi giải trí và tham quan du lịch.
2. Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN), di sản văn hĩa, lịch sử là những
khu được bảo vệ nghiêm ngặt, chỉ dành cho các hoạt động nghiên
cứu khoa học, đào tạo và quan trắc mơi trường. Các khu BTTN này
cho phép gìn giữ các quần thể của các lồi cũng như các quá trình
của hệ sinh thái khơng hoặc ít bị nhiễu loạn.
3. Các vườn chim, các khu vui chơi do con người tạo nên để tham quan
du lịch.
Du lịch sinh thái thường lấy các vườn quốc gia, các khu BTTN, rừng phòng hộ
môi trường, các di sản văn hóa, lịch sử và các vườn chim, các khu giải trí do
con người tạo nên làm địa điểm để phục vụ du khách
MỘT SỐ VÙNG Ở VIỆT NAM CĨ TIỀM NĂNG
PHÁT TRIỂN DLST
1. Khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu
2. Du lịch sinh thái Đất Mũi – Cà Mau
3. Du lịch sinh Nha Trang
4. Du lịch sinh thái Gáo Giồng
5. Du lịch sinh thái Cố Đơ Huế
6. Khu BTTN đất ngập nước Tràm Chim – Đồng Tháp
7. Du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Cơn Đảo
8. Du lịch sinh thái Phú Quốc
9. Du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Cúc Phương
10.Du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Lị Gị – Xa Mát Tây Ninh
11.Du lịch sinh thái tỉnh Đắc Lắc
DU LỊCH SINH THÁI Ở VIỆT NAM
Hình ảnh Vườn Quốc gia Bạch Mã
Ngày 15/7/1991, Vườn QGBM chính thức được
thành lập với diện tích 22.030ha
Thống kê được 83 lồi thú đang cĩ nguy cơ
tuyệt chủng như hổ, vượn, voọc ngũ sắc, voọc
vá chân nâu, sao la, gấu ngựa, báo gấm, khỉ
mặt đỏ, mang lớn
Bạch Mã là nơi trú ngụ của 333 lồi chim, tức là
hơn 1/3 lồi chim, cĩ 256 lồi bướm cùng nhiều
lồi bị sát, ếch nhái, cá và cơn trùng trong đĩ
68 lồi cĩ tên trong Sách đỏ Việt Nam cần được
bảo vệ nghiêm ngặt
Hình hảnh Vườn quốc gia Yok Đơn
DU LỊCH SINH THÁI Ở VIỆT NAM
Thân cây săng đào
(Hopea ferrea)
Cây họ gạo (Bombacacae)
Voọc
HổVoi Châu Á
DU LỊCH SINH THÁI Ở VIỆT NAM
Hình hảnh Vườn Quốc Tràm Chim – Đồng Tháp
Sếu đầu đỏ Vườn quốc gia Tràm Chim nằm trong
vùng Đồng Tháp Mười, thuộc huyện
Tam Nơng, tỉnh Đồng Tháp. Với điện
tích 7.588 ha
Với 130 lồi thực vật, phân bố đơn
thuần cũng như xen kẻ với nhau tạo
thành những quần xã thực vật đặc
trưng như:đồng cỏ năng, đồng cỏ
mồm, đồng cỏ ống, đồng lúa ma, lát
nước
Tràm trên đất phèn ở VQG Tràm Chim
Cỏ năng Kim
Những lồi chim
thường gặp: cị
trắng, cị bợ, cị
lửa, cị lép, vạc,
diệc lửa, diệc xám,
điêng điểng, cồng
cộc, tu hú, cú ngĩi,
cú cườm, cú.
Du lịch sinh thái Gáo Giồng
• Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng thuộc ấp 6, xã Gáo Giồng,
huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp, nơi mọi nguời thường quen gọi
là vườn chim Gáo Giồng từ lâu đã nổi tiếng là “ốc đảo xanh”
với cảnh quan thiên nhiên quyến rũ, đặc trưng cho vùng đất
trũng Đồng Tháp Mười
• Được xem là lá phổi của Đồng Tháp Mười, rừng tràm Gáo
Giồng cĩ diện tích khoảng 1.700 ha, trong đĩ cĩ 250 ha rừng
nguyên sinh, với những bưng trấp, lung, bàu đầy sen, súng, lau
sậy, cà na, gáo…
Du lịch sinh thái Gáo Giồng
Du lịch sinh thái Cần Giờ
Rừng ngập mặn Cần Giờ nằm ở quận Cần Giờ là một trong những rừng
ngập mặn điển hình nhất Đơng Nam Á, cách thành phố Hồ Chí Minh
khoảng 50 km về hướng đơng nam. Rừng Cần Giờ là nơi ở của 72 lồi
đước, 70 lồi động vật đáy sơng, 137 lồi cá, 9 lồi động vật lưỡng cư, 31
lồi bị sát, 129 lồi chim và 18 lồi động vật cĩ vú. Trong số đĩ cĩ 21 lồi
động vât quý hiếm được ghi tên trong Sách Đỏ Việt Nam.
THANK
YOU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- du_lich_sinh_thai_new_8809.pdf