Cá mắt hơi lồi,bệnh nặng cá bỏ ăn, bơi lờ đờ trên mặt nước và tỷ lệ chết cao. Dấu
hiệu bênh ngoái không rõ ràng. Bên trong Xuất hiện nhiều đốm trắng đục trên
gan, thận và tỳ tạng.
Phòng trị
-Cách ly an toàn: bao bì, dụng cụ, đồ dùng
-Xử lý cá chết, rác, bọt ở ao bệnh tập trung vào hố có rải vôi.
-Cần quan sát cá hao hụt hàng ngày, cá khờ trong ao và hoạt động bắt mồi.
-Cần kiểm tra thường xuyên chất lượng nước và thuốc sử dụng.
56 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2989 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kỹ thuật ương giống cá tra (pangasianodon hypophthalmus) tại trung tâm giống thủy sản Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịt lẫn nhau sau khi mới nở được vài
ngày và chúng vẫn tiếp tục ăn lẫn nhau nếu như không kiếm được mồi ăn
(Nguyễn Chung, 2008). Do đó phải kịp thời thả ra ao ương và tạo được thức ăn tự
nhiên trong ao ương trước khi thả cá bột để khi cá thả xuống là có ngay thức ăn,
hạn chế được sự ăn lẫn nhau của chúng (Trung tâm khuyến ngư quốc gia – Bộ
Thủy Sản, 2005)
Những kết quả nghiên cứu và thực nghiệm cho biết sau khi nở 60 - 62 giờ cá tra
đã có răng, có khả năng bắt mồi nên chúng sẽ ăn lẫn nhau nếu giữ lâu trên bồn ấp
6với mật độ cao. Tính hung dữ của cá tra giảm dần sau khoảng 10 ngày tuổi thì
khả năng sát hại nhau không đáng kể (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
2.2.5. Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh về chiều dài,
cá 2 tháng tuổi đã đạt chiều dài 10-12 cm nặng 14-15 g/con. Cá từ khỏang 0,3–0,4
kg/con thì tăng nhanh về chiều dài cũng như trọng lượng, cá từ khoảng 2,5 kg trở
đi mức tăng trọng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể và cá trên 10 năm tuổi
tăng trọng rất ít. Cá tra trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm. Ðã gặp những con
cá có chiều dài tới 1,8 m nặng 30 kg/con. Tùy thuộc môi trường sống và sự cung
cấp thức ăn cũng như loại thức ăn có hàm lượng đạm nhiều hay ít mà tốc độ tăng
trưởng nhanh hay chậm. Ðộ béo Fulton của cá tăng dần theo trọng lượng và
nhanh nhất ở những năm đầu, cá đực thường có độ béo cao hơn cá cái và độ béo
thường giảm đi khi vào mùa sinh sản (Nguyễn Chung, 2008).
Cá tra lớn nhanh khi nuôi trong ao, sau 6 tháng cá đạt trọng lượng 1–1,2 kg/con,
trong những năm sau lớn nhanh hơn. Nuôi cá trong ao đất có thể đạt đến 25kg ở
10 tuổi (Dương Nhựt Long, 2003)
2.2.6. Điều kiện môi trường
Theo Nguyễn Chung (2008), cá tra sống ở những vùng nước ấm, nhiệt độ thích
hợp là 26 – 32oC, cá sống ở tầng nước mặt và hoạt động ở cả tầng nước mặt, tầng
giữa và tầng đáy trong ao.
Cá có cơ quan hô hấp phụ, có thể thở bằng bóng khí và da. Cá tiêu hao oxy và
ngưỡng oxy rất thấp nên có thể sống được ở những nơi ao hồ chặt hẹp, thiếu oxy,
ở những nơi môi trường khắc nghiệt nước bị nhiễm bẩn, nhiễm phèn pH = 4 – 5
và ở nơi có độ mặn cao 7 – 10%o, chịu được nhiệt độ cao, nhưng dễ chết ở nhiệt
độ thấp dưới 15oC.
2.3. Đặc điểm sinh sản
Cá thành thục sinh dục, con đực ở 2 tuổi và con cái ở 3 tuổi. Khi thành thục sinh
dục, cá có tập tính bơi ngược dòng di cư tìm đến các bãi đẻ, nơi có điều kiện sinh
thái phù hợp và có đầy đủ thức ăn tự nhiên cho sự phát triển của tuyến sinh dục
và đẻ trứng (Nguyễn Chung, 2008).
Trong tự nhiên, mùa sinh sản của cá tra bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm.
Người ta thường vớt cá tra bột trên sông vào khoảng tháng 5 âm lịch (Dương
Nhựt Long, 2003). Cá tra di cư ngược dòng về tập trung ở những khu vực vùng
7biên giới của Lào và Campuchia nằm ở khu vực sông Mêkông từ địa phận của
tỉnh Kratie – Campuchia, không thấy cá thành thục đẻ tự nhiên ở phần sông của
Việt Nam (Nguyễn Chung, 2008).
Bãi đẻ của cá nằm từ khu vực ngã tư giao tiếp 2 con sông Mêkông và Tonlesap,
từ thị xã Kratie trở lên đến thác Khone, nơi giáp biên giới Campuchia và Lào, tập
trung từ Kampi đến hết Koh Rongiev thuộc địa giới 2 tỉnh Kratie và Stung Treng.
Tại đây có thể bắt được những cá tra nặng tới 15 kg với buồng trứng đã thành
thục. Cá đẻ trứng dính vào giá thể thường là rễ của loài cây sống ven sông
Gimenila asiatica, sau 24 giờ thì trứng nở thành cá bột và trôi về hạ nguồn
(Nguyễn Chung, 2008).
Năm 1966, Thái Lan đã bắt được cá tra thành thục trên sông trong đầm Bung
Borapet và kích thích sinh sản nhân tạo cá tra với phương pháp nuôi vỗ cá bố mẹ
thành thục trong ao đất. Số lượng trứng đếm được trong buồng trứng, sức sinh
sản tuyệt đối của cá tra từ vài trăm ngàn đến vài triệu trứng. Sức sinh sản tương
đối có thể tới 135000 trứng/kg cá cái. Trứng cá tra tương đối nhỏ và có tính dính,
trứng sắp đẻ có đường kính 1,1–1,3 mm, sau khi đẻ ra và trương nước đường kính
trứng có thể tới 1,5–1,6 mm. Cá bột sau khi tiêu hết noãn hoàng có chiều dài 1,3 –
1,6 mm.
Hệ số thành thục của cá đực là 1–3% và ở cá cái có thể đạt tới 20% (Nguyễn
Chung, 2008).
2.4. Nuôi vỗ cá bố mẹ
Nuôi vỗ cá bố mẹ thành thục có chất lượng tốt là cơ sở quyết định đến kết quả
sinh sản nhân tạo. Do vậy nuôi vỗ cá bố mẹ là một khâu có ý nghĩa quan trọng
đối với vấn đề cho cá đẻ trong ao, các loài cá nuôi trong ao hiện nay đều có thể
thành thục tốt, có hệ số thành thục cao nếu nuôi vỗ tốt. Nhưng phương pháp nuôi
vỗ, diện tích mặt nước khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau và được thể hiện ở tỷ
lệ thành thục, tỷ lệ cá nở, sức sinh sản và chỉ tiêu sinh vật khác (Nguyễn Văn
Kiểm, 2000).
a. Ao nuôi vỗ
Ao nuôi vỗ phải đảm bảo không gian cho cá hoạt động bình thường và không
chịu ảnh hưởng xấu của sự thay đổi các yếu tố môi trường. Ngoài ra ao còn phải
được xây dựng ở những nơi có chất đất tốt, không thấm nước, gần đường giao
thông, gần nơi cho đẻ và gần ao ương. Ao nuôi vỗ cũng phải bảo đảm yên tĩnh,
thoáng mát (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
8Diện tích ít nhất từ 500 m2 trở lên, có độ sâu nước 1,5 – 2,0 m. Nguồn cấp nước
phải chủ động. Ao có cống tháo và cấp nước dễ dàng (Phạm Văn Khánh, 2004).
b. Thời gian nuôi vỗ
Sau khi nuôi vỗ 2 tháng, kiểm tra cá bố mẹ, quan sát ngoại hình, đánh giá sức
khỏe, độ béo của cá. Tháng thứ 3 dùng que thăm để kiểm tra trứng và tinh dịch
của cá để đánh giá mức độ phát dục và điều chỉnh chế độ nuôi vỗ hợp lý. Tháng
thứ tư trở đi, mỗi tháng 2 lần kiểm tra tình trạng phát dục của cá, lúc này đa số cá
cái có buồng trứng chuyển sang giai đoạn IV và nhiều cá đực đã có tinh dịch
(Nguyễn Chung, 2007).
c. Chọn cá bố mẹ
Phạm Văn Khánh (2004) cho rằng
- Độ tuổi: Cá đực phải từ 2 năm tuổi và cá cái 3 năm tuổi trở lên. Chọn cá
khỏe mạnh, ngoại hình hoàn chỉnh không bị dị hình, dị tật, trọng lượng cá từ 2,5 –
3 kg trở lên đưa vào ao nuôi vỗ.
- Mật độ thả nuôi vỗ: 5 m3 nước cho 1 kg cá bố mẹ. Có thể nuôi chung
đực, cái trong ao, tỷ lệ đực, cái là 0,7 – 1.
d. Chế độ chăm sóc
Để cá bố mẹ khỏe mạnh, phát triển và khả năng sinh dục tốt nhằm sản xuất lứa cá
đạt yêu cầu, cần cho chúng ăn đủ số lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết. Các
thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của cá cần được cân đối hợp lý, đặc
biệt là hàm lượng đạm phải từ 30% trở lên mới giúp cá thành thục sinh dục
(Thoại Sơn, 2006).
Nguyễn văn Kiểm (2004) cho rằng ao nuôi những loài cá có tính ăn thiên về động
vật như cá tra, cá trê, cá chép thì có thể dùng thức ăn tinh (thức ăn công nghiệp)
có hàm lượng Protein cao (CP 30%) để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cá.
Lượng thức ăn tinh chiếm khoảng 3 – 5% trọng lượng thân. Ngày cho ăn 2 lần
vào buổi sáng và chiều mát.
Thoại Sơn (2006) cho rằng có thể sử dụng thức ăn tổng hợp từ cá tạp tươi, bột cá
lạt, khô cá biển, con guốc, cám gạo, bột bắp, bột đậu nành, cơm dừa, rau xanh
(như rau muống, rau lang….)
Trộn những loại thức ăn kể trên, chế biến theo 4 công thức dưới đây rồi cho ăn
với khẩu phần hàng ngày 4 – 5% trọng lượng thân. Mỗi ngày cho ăn từ 1 – 2 lần.
9Công thức 1
Cá tạp (vụn) tươi: 60%
Cám gạo:9%
Premix, khoáng, vitamin:1%
Rau xanh 30%
Công thức 2
Cá vụn (khô): 35%
Cám gạo: 15%
Bột bắp: 19%
Primix: 1%
Rau xanh 30%
Công thức 3
Bột cá lạc: 20%
Cám gạo: 20%
Bột bắp: 19%
Primix: 1%
Rau xanh 40%
Công thức 4
Bột cá lạc: 25%
Cám gạo: 15%
Bột bắp: 19%
Primix: 1%
Rau xanh 40%
2.5. Kỹ thuật kích thích cá sinh sản
a. Chọn cá bố mẹ
Phạm Văn Khánh (2004) cho rằng cá bố mẹ được tuyển chọn phải mạnh khỏe,
bơi lội nhanh nhẹn.
- Cá cái: bụng to, mềm, hạt trứng đều, màu vàng nhạt hoặc trắng nhạt.
- Cá đực: Khi vuốt nhẹ gần lỗ sinh dục thấy tinh dịch chảy ra trắng đục và
đặc như sữa.
10
Ngoài ra để chọn cá đẻ chính xác cũng cần phải dựa vào đặc điểm của trứng
thành thục như tỷ lệ trứng phân cực, đường kính, màu sắc và mức độ rời rạc của
trứng (tỷ lệ tế bào trứng đạt kích thước cực đại 80%). Kích thước trứng đều
nhau, đa số trứng đã phân cực (>80%). Màu sắc đồng đều và sáng (Nguyễn Văn
Kiểm, 2004).
b. Kích thích tố sử dụng
Thoại Sơn (2006) cho rằng có thể sử dụng một hoặc kết hợp những loại kích dục
tố dưới đây để tiêm cho cá bố mẹ:
- HCG
- LRHa + DOM
- Não thùy của 1 số loài cá (mè trắng, chép…)
Nếu kết hợp nhiều loại kích dục tố thì cần lấy 1 loại làm chính và chỉ nên dùng 1
liều quyết định.
Liều lượng kích dục tố cho cá đẻ phụ thuộc vào mức độ thành thục của cá, khối
lượng hoặc chu vi vòng bụng của cá. Cá có thể trọng càng cao thì liều lượng kích
dục tố càng cao. Có thể tính lượng kích dục tố ( não thùy) theo phương trình sau:
Y = 0,125x – 1,75
Trong đó Y: lượng kích dục tố cần dùng (mg), x: vòng bụng của cá (cm)
(Nguyễn Văn Kiểm, 2004)
Phạm Văn Khánh (2004) cho rằng đối với cá tra dùng phương pháp tiêm nhiều
lần, đối với cá cái thì 2 – 4 lần sơ bộ và 1 lần quyết định. Với cá đực thì tiêm 1
lần cùng lúc với liều quyết định của cá cái. Thời gian giữa các lần sơ bộ là 12
hoặc 24 giờ. Giữa liều sơ bộ cuối cùng và liều quyết định cách nhau 8 – 12 giờ.
Tùy theo chất lượng trứng và chủng loại kích dục tố ta áp dụng các liều tiêm thích
hợp.
Hội nghề cá Việt Nam (2004) cho rằng
- HCG: với cá cái, liều tiêm sơ bộ 300 – 500 UI/kg, liều quyết định 2.500 –
3.000 UI/kg; với cá đực 300 UI/kg.
- Não thùy thể: với cá cái, liều sơ bộ 0,5 mg/kg, liều quyết định 5 – 7
mg/kg; với cá đực 0.5 mg/kg.
11
- LH-Rha: chỉ dung cho liều quyết định, với cá cái 100 – 150 g/kg.
Không dùng cho cá đực và liều sơ bộ cho cá cái.
- Nếu phối hợp giữa HCG và não thùy: liều tiêm sơ bộ 300 – 500 UI hoặc
0,5 mg não thùy/kg, liều quyết định 1.000 UI + 2 mg não thùy/kg; với cá đực
lượng bằng 1/3 – ½ của cá cái.
Thời gian hiệu ứng thuốc: sau 8 – 12 giờ liều tiêm quyết định thì rụng trứng.
Vị trí tiêm: tiêm ở gốc vây ngực, ở cơ lưng hoặc cơ xoang bụng. Đối với cá tra là
cá không vẩy nên tiêm ở cơ đơn giản hơn. Có thể tiêm trực tiếp kích dục tố HCG
và não thùy thẳng vào xoang buồng trứng. Ở các lần tiêm khác nhau nên tiêm ở vị
trí khác nhau để tránh làm cá bị thương. Khi tiêm, đặt mũi kim vào đúng vị trí đã
định, nghiêng mũi kim một gốc 45o so với thân cá, bơm thuốc nhanh nhưng
không vội vàng và rút ra từ từ để tránh thuốc bị trào ra ngoài.
c. Vuốt trứng và thụ tinh
Hội nghề cá Việt Nam (2004) cho rằng
Đối với cá tra khi sinh sản nhân tạo phải dung phương pháp vuốt trứng và thụ tinh
khô. Trước khi tiến hành vuốt trứng đưa cá vào băng ca và nhúng cá vào dung
dịch thuốc gây mê Tricane (thường gọi là MS 222, tên hóa học là 3-amino
benzoic acid ethyl ester methanesulfonate) nồng độ 40 mg/lít trong 3 – 4 phút để
cá bị mê và không còn dãy dụa trong khi vuốt trứng. Thao tác vuốt trứng phải nhẹ
nhàng và khẩn trương tránh làm cho cá bị thương, để trứng chảy ra gọn vào trong
chậu khô, vuốt từ phần trên xuống dưới cho hết trứng đã rụng. Nếu rụng trứng tốt,
có thể vuốt 1 lần là hết trứng. Đôi khi phải vuốt 2, 3 lần do trứng cá rụng cục bộ
hoặc rụng không đồng loạt. Cá vuốt trứng xong phải lập tức ngâm vào nước sạch
sau khoảng 3 – 4 phút thì tỉnh lại.
Sức sinh sản tương đối thực tế của cá tra trong khoảng 90.000 – 130.000 trứng
(cho 1 kg cá cái).
Sau khi trứng đã vuốt xong, vuốt tinh dịch cá đực tưới trực tiếp lên trứng, dùng
lông gà khô trộn đều trứng với dung dịch khoảng 15 – 20 giây, sau đó cho nước
sạch vào ngập trứng, tiếp tục dùng lông gà khoấy đều khoảng 20 – 30 giây để
trứng hoạt hóa và thụ tinh. Tiếp theo đó đổ hết nước cũ đi và cho thêm nước mới,
chú ý cho nước từ từ, vừa cho nước vừa khoấy, sau đó đổ dung dịch khử dính vào
để khử tính dính của trứng.
12
Khử dính bằng tanin: Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất. Sau khi
trứng đã hoàn tất quá trình thụ tinh, dung dung dịch tanin 1,2 – 1,5% để khử dính.
Tỷ lệ giữa trứng/dung dịch là 1/1,5 – 1/2. Sau khi đổ dung dịch vào trứng phải
tiến hành khuấy đều và nhanh (3 – 4 giây) rồi chắt bỏ dung dịch đó đi và rửa bằng
nước sạch. Nếu trứng chưa hết dính lặp lại như vậy 2 – 3 lần và rửa sạch trứng
bằng nước, sau đó cho trứng vào bình Weys hoặc bể vòng (Nguyễn Văn Kiểm,
2004).
Nếu không khử dính thì cho trứng dính vào giá thể. Giá thể có thể là rễ bèo tây
(lục bình), xơ dừa, xơ nilon, có thể làm bằng lưới nilon hoặc lưới vèo (sợi cước
nhỏ) căng trên 1 cái khung vuông, mỗi cạnh dài 35 – 40 cm. Trước khi sử dụng
phải rửa sạch, tẩy trùng để diệt hết các vi khuẩn và nấm có hại cho trứng. Khi
trứng đã thụ tinh xong, đặc giá thể ngập 3 – 5 cm trong nước, dùng lông gà vẩy
đều để trứng bám dính ngay lên bề mặt giá thể. Giá thể có dính trứng được đặt
trong bể ấp, có nước chảy liên tục và hỗ trợ thêm sục khí.
2.6. Các biện pháp kỹ thuật ương ấp trứng và sự phát triển của phôi
- Ấp trứng khử dính: Ấp trong bình Weys thủy tinh hoặc bình nhựa trong
suốt có thể tích từ 5 – 10 lít hoặc bình Weys composite 600 – 1.000 lít, mật độ ấp
trứng 20.000 – 30.000 trứng/lít.
- Ấp trứng không khử dính: ấp trong bể vòng hoặc bể composite có nước
chảy liên tục, mật độ 4.000 – 5.000 trứng/lít. Ấp trong bể nước tĩnh thay đổi
chậm, có sục khí, mật độ ấp 1.500 – 2.000 trứng/lít.
Thường xuyên chú ý điều chỉnh lưu lượng nước chảy vào bể vòng hoặc bình
weys vì nếu là trứng khử dính sẽ được đảo đều, không bị lắng đọng ở đáy bình và
nếu là trứng không khử dính sẽ luôn có đủ oxy cho quá trình phát triển phôi.
Nhiệt độ được coi yếu tố rất quan trọng đối với quá trình phát triển của phôi.
Nhiệt độ thích hợp cho hầu hết phôi cá phát triển dao động trong khoảng 28 –
30oC (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Ảnh hưởng của nhiệt độ ở thời kỳ hình thành các đốt cơ và thời kỳ phần đuôi tách
khỏi noãn hoàng rõ ràng hơn so với các thời kỳ khác của quá trình phát triển phôi.
Khi nhiệt độ 30 – 31oC tỷ lệ dị hình của phôi 60 – 70% và tỷ lệ phôi chết trước
khi nở 50 – 60%. Trong giới hạn thích hợp của nhiệt độ (282oC) nhưng biên độ
thay đổi lớn (To 2) đều có ảnh hưởng tới sự phát triển của phôi (Nguyễn Văn
Kiểm, 2000).
13
Thời gian ấp để trứng nở là 22 – 24 giờ. Thời gian để cá nở hết toàn bộ có khi
kéo dài hơn 1 – 2 giờ tùy theo nhiệt độ và khoảng cách giữa các lần thụ tinh của
trứng đưa vào bể ấp. Khi cá bắt đầu nở, cần tăng lưu lượng nước qua bể ấp đẩy
nhanh vỏ trứng và các chất thải ra ngoài. Chú ý theo dõi khi cá nở hết phải vớt giá
thể đi.
Cá tra sau khi nở 30 – 32 giờ thì hết noãn hoàn, cá bắt đầu tìm thức ăn bên ngoài.
Ở giai đoạn cá bột, cá tra thể hiện tính dữ (tính ăn thịt) và chúng tìm ăn các thức
ăn là động vật sống có kích thước vừa với cỡ miệng của chúng. Trong bể ấp do
không có thức ăn phù hợp nên xảy ra tình trạng cá tra bột ăn thịt lẫn nhau. Do đó
khi cá nở được 20 – 25 giờ nên nhanh chống đưa cá bột xuống ao ương nuôi để
tránh tình trạng ăn thịt lẫn nhau làm hao hụt nhiều cá bột.
2.7. Các biện pháp kỹ thuật ương nuôi cá con và kết quả
a. Chuẩn bị ao ương cá
Theo Trung tâm khuyến ngư quốc gia – Bộ Thủy Sản, 2005 ao có diện tích càng
lớn, càng tốt và không nhỏ dưới 200 m2, mực nước thích hợp 1,2 - 1,5 m. Nước
cấp cho ao phải sạch và chủ động, xa các nguồn ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt và
công nghiệp, các khu ruộng, vườn có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Trước khi thả cá cần chuẩn bị ao theo trình tự sau:
- Tát cạn ao, diệt hết cá và địch hại (rắn, cua, ếch,…), sên vét bớt bùn đáy
ao, đắp lại những chỗ sạt lở, lấp hết hang hốc.
- Để diệt hết cá tạp, cá dữ còn sót lại trong ao, ta dùng rễ cây thuốc cá
(Derris), cứ 100 m3 nước ao dùng 1 kg rễ thuốc cá, giã nát, ngâm nước 6 - 8 giờ
rồi vắt lấy nước rải đều khắp ao. Rễ cây thuốc cá có chất Rotenon sẽ giết hết số cá
còn sót lại trong ao.
- Rải vôi bột với liều lượng từ 7 - 10 kg/100 m2, rải đều cả đáy và máy bờ
ao. Vôi có tác dụng điều chỉnh pH (độ phèn) và diệt các mầm gây bệnh cho cá.
- Phơi đáy ao 1 - 2 ngày, ở những vùng có pH thấp (nhiễm phèn) không nên
phơi đáy ao, vì phèn sẽ theo mao mạch xì lên tầng mặt.
- Bón lót cho ao: dùng bột đậu tương (đậu nành) và bột cá, mỗi thứ 0,5
kg/100 m2, trộn và rải đều đáy ao. Có thể bón phân đạm (urê) và lân, lượng dùng
0,5 kg đạm + 0,3 kg lân/100 m2.
- Lọc nước vào ao, khi mực nước sâu 0,3 - 0,4 m thì thả giống trứng nước và
14
trùng chỉ, để gây nuôi thức ăn tự nhiên cho cá bột, lượng dùng 1kg trứng nước và
2kg trùng chỉ cho 100 m2 ao. Sau 1 ngày, tiếp tục đưa nước vào ao ngập đến 0,7 -
0,8 m thì tiến hành thả cá bột. Tiếp tục lọc nước vào ao đến độ sâu đạt yêu cầu.
Nguyễn Văn Kiểm, 2004 ao cá sau khi cải tạo để ương phải đạt 1 số chỉ tiêu sinh
vật sau:
Hàm lượng oxy hòa tan: 3 – 4 ppm
Tiêu hao oxy: 15 – 20 mg/gr/h
pH 7 – 8
Độ trong : 20 – 25 cm
Phytoplankton: 3 – 4 triệu tế bào/lít
Zooplankton: 250.000 – 300.000 cá thể/m3
Hàm lượng đạm và lân: 1 – 1.5 ppm
b. Thả cá ương
Nếu mua cá tra bột nhân tạo để ương, tốt nhất nên chọn con giống từ những trại
sản xuất giống có uy tín. Cá tra bột phải cá kích cỡ tương đối đồng đều nhau, màu
sắc tươi sáng, bơi nhanh nhẹn, có lý lịch rõ ràng, cha mẹ chúng phải là loại cá có
chất lượng tốt (Thoại Sơn, 2006).
Nên thả cá vào sáng sớm hoặc chiều mát. Trước khi thả cá ra ao nên ngâm túi
chở cá trong nước ao 10 – 15 phút để nhiệt độ nước ngoài ao và trong bao chứa cá
cân bằng, sau đó mới mở miệng bao và thả cá từ từ ra ao (Nguyễn Văn Kiểm,
2004)
Dương Nhựt Long (2003) cho rằng, mật độ ương cá tra là 250 – 500 con/m2.
c. Chăm sóc và quản lý
Sau khi thả cá xong nên cho ăn ngay. Có thể dung nhiều loại thức ăn để ương cá
tra, tuy nhiên những loại thức ăn có chất lượng cao thường được ưa chuộng hơn
như lòng đỏ trứng, ốc tươi xay nhuyễn, trứng cá. Những loại thức ăn này được
xay nhuyễn chung với nhau sau đó cho cá ăn. Vì cá còn nhỏ khả năng kiếm mồi
rất hạn chế nên cần cho ăn nhiều lần trong ngày và nên tập cho cá ăn theo giờ ở 1
nơi cố định. Các loại thức ăn có mùi (mùi tanh) sẽ có tác dụng hấp dẫn cá tìm mồi
tốt hơn. Không nên cho thức ăn quá nhiều dễ gây thoái nước ảnh hưởng xấu tới
15
cá. Khi nhiệt độ thấp (do mưa kéo dài) hoặc nhiệt độ cao kéo dài nên giảm lượng
thức ăn và số lần cho ăn trong ngày (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Dương Nhựt Long, 2003 cá tra bột thích ăn mồi tươi sống và ăn liên tục các loại
như luân trùng, trứng nước và các loài động vật nhỏ sống trôi nổi trong nước. Đến
ngày thứ 8 cá ăn được lăng quăng, ấu trùng muỗi đỏ, trùn chỉ, và mùn bả hữu cơ.
Cá bắt đầu xuống đáy tìm thức ăn từ ngày thứ 11. Kể từ ngày tuổi thứ 25, cá đã
chuyển sang ăn tạp và tính ăn của cá giống như cá trưởng thành.
Khi khâu chuẩn bị ao tốt, cá bột sẽ có sẵn 1 lượng thức ăn tự nhiên trong ao.
Trong tuần thứ nhất lượng thức ăn cho 10.000 cá thả ương gồm:
+ Lòng đỏ trứng gà hay trứng vịt 20 cái.
+ Bột đậu nành 80 gam.
+ Bột cá lạt 140 gam.
Mỗi ngày cho ăn 4 – 8 lần.
Sau khi cá được 1 tuần tuổi, có thể tập cho cá ăn các loại thức ăn chế biến dạng
ẩm. Công thức thức ăn trong bảng 1.
Bảng 1 : Công thức thức ăn cho cá tra bột (tính cho 10kg thức ăn)
Nguyên liệu Tháng thứ 1 Tháng thứ 2
Bột cá
Cám
Tấm
Bột đậu nành
Premix
Chất kết dính (bột mì, bột keo)
4,5 kg
2,8 kg
0,8 kg
1,5 kg
0,2 kg
0,2 kg
3,0 kg
4,3 kg
0,8 kg
1,5 kg
0,2 kg
0,2 kg
Khi cho cá ăn cần tập trung cá lại một chỗ bằng cách tạo tiếng động (gõ vào thành
cầu, gõ vào thùng chứa thức ăn…) dần dần sẽ tạo thành phản xạ cho cá, chỉ cần
tạo tiếng động là cá sẽ tập trung về nơi cho ăn. Đối với những ao ương có diện
tích rộng có thể thiết kế nhiều sàng ăn dọc theo ao. Sàng ăn có thể giữ nổi trên
mặt nhờ các phao.
16
Thức ăn trong ương nuôi cá tra trong giai đoạn 1 tháng tuổi cần phải có hàm
lượng đạm (protein) khoảng 28 – 32% (thành phần thức ăn trong bảng 1). Có thể
sử dụng các loại thức ăn công nghiệp dạng đậm đặc trộn thêm cám. Lượng thức
ăn cho cá dao động từ 10 - 20 kg/100 kg cá, cho cá ăn 2 – 4 lần trong ngày.
Sau 1 tháng, giảm mật độ nuôi xuống 1 nửa bằng cách san thưa thành 2 ao. Lúc
này, cho cá ăn 2 lần/ngày (Phạm Thanh Liêm và Nguyễn Thanh Phương, 2003).
Cần theo dõi chất lượng nước thường xuyên và giữ nước sạch, vì cá tra rất mẫn
cảm với những biến đổi của điều kiện môi trường. Sau 2 tháng ương, cá đạt kích
cỡ 8 – 10 cm. Tỉ lệ sống trung bình đạt 40 – 60% Dương Nhựt Long, 2003).
Bảng 2. Quy cỡ cá hương, cá giống cá tra
Thời gian ương Cao thân Giống cá lớn
3 tuần
60 – 70 ngày
90 – 100 ngày
0,7
2
3
2,7 – 3
8 – 10
16 - 20
17
Chương III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm
- Địa điểm: tại trung tâm giống thủy sản Đồng Tháp.
- Thời gian: từ 10/02/2009 đến 16/4/2009.
3.2. Vật liệu thí nghiệm
- Nguồn cá tra bột từ Trung Tâm giống thủy sản Đồng Tháp.
- Thức ăn được sử dụng là thức ăn công nghiệp T501S, T501, TONGWEI 1640
và thức ăn chế biến (trứng vịt, sữa…).
- Sản phẩm gây trứng nước Superbenthos.
- Trộn dưỡng Biomos, nupro, vitalec.
- Một số nguyên vật liệu khác dùng trong ương nuôi cá bột: thau, ca, xuồng….
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1.Công trình ao ương
3.2.1.1. Điều kiện ao
Bảng 3.1: Điều kiện ao ương cá tra
STT Ao Hình
dạng
Chiều
dài (m)
Chiều
rộng (m)
Diện tích
(m2)
Độ sâu
(m)
Nguồn
nước cấp
Cảnh
quan
1
2
3
4
5
6
7
8
Chuẩn bị ao ương
18
3.2.1.2. Thả cá
- Mật độ.
- Mực nước
- Cách thả
Bảng 3.2. Thả cá vào ao ương
Số cá thả
Đợt Ao Ngày thả
Mật độ (con/m2) Tổng số cá (con)
I
II
III
IV
3.2.1.3. Chế độ cho ăn
Đợt Ao Vấn đề cho ăn
I
II
III
IV
Cách cho ăn:
+ Thức ăn công nghiệp:
+ Thức ăn chế biến
3.3.2.Thu và phân tích mẫu
3.3.2.1. Thu và phân tích mẫu môi trường
- Môi trường
Các yếu tố môi trường cần xác định là: Nhiệt độ nước (To), Oxy hòa tan (DO),
pH.
- Nhiệt độ nước: đo bằng nhiệt kế.
- pH nước: đo bằng Test pH
- DO nước: đo bằng Test DO.
19
Xác định tại ao ương mõi tuần 1 lần vào lúc 7h và 14h trong 1 ngày.
- Lấy mẫu nước kiểm tra
+ 2 lần/ngày trong 10 ngày đầu liên tục.
+ 10 ngày sau cách mõi ngày lấy mẫu nước 1 lần cho đến thu hoạch.
3.3.2.2. Tốc độ tăng trưởng
Mỗi đợt ương, tại mỗi ao cân đo 3 - 4 lần được chia đều khỏang thời gian mỗi lần
cân đo trong suốt quá trình ương. Như vậy, khỏang cách giữa các lần cân đo có
thể là 1 tuần, 10 ngày là tùy vào tổng thời gian ương (từ lúc thả đến kết thúc).
Trong số 4 lần cân đo, thì lần 1 là lúc bắt đầu thả, lần 4 (hoặc lần 3) là lúc thu
hoạch. Mỗi lần cân, đo là 30 con cho mỗi ao. Ghi chép số liệu cân đo từng con.
* Tăng trưởng chiều dài
Với L1 chiều dài trung bình cá tại thời điểm T1
L2 chiều dài trung bình cá tại thời điểm T2
* Tăng trưởng trọng lượng
Với W1 trọng lượng trung bình cá tại thời điểm T1
W2 trọng lượng trung bình cá tại thời điểm T2
3.3.2.3. Tỷ lệ sống
Tỷ lệ sống được xác định trên cơ sở tổng số cá thể thả và tổng số cá thể
thu hoạch.
Số cá thu hoạch = Tổng số cá/kg * Số kg cá thu hoạch
DLG =
L2 – L1
T2 – T1
T2 – T1
DWG =
W2 – W1
Tỷ lệ sống (%) =
Số cá thu hoạch
Số cá thả
* 100
20
3.3.3. Phương pháp sử lý số liệu: Các giá trị trung bình (average), độ lệch chuẩn
(standard deviation) được tính trên chương trình Excel, và xử lý thống kê
(ANOVA một nhân tố và phép thử DUNCAN) bằng chương trình Statistica.
Chương IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.Bố trí cá vào ao ương
21
4.1.1. Điều kiện ao
Hình 3.1. Điều kiện ao
Điều kiện ao ương tại Trung Tâm giống thủy sản Đồng Tháp được trình bày ở
bảng 4.1.
Bảng 4.1: Điều kiện ao ương cá tra
STT Ao Hình
dạng
Chiều
dài (m)
Chiều
rộng (m)
Diện tích
(m2)
Độ sâu
(m)
Nguồn
nước cấp
Cảnh
quan
22
1 A9
Hình chữ
nhật 95 65 6.259 2.5 K3
Trồng
chuối
trên bờ
2 B2 nt 68 35 2.380 2.5 K3 nt
3 B8 nt 68 36 2.448 2.5 K3 nt
4 B9 nt 68 38 2.584 2.5 K3 nt
5 C5 nt 145 41 5.945 2.5 K2
Chuối,
đu đủ
trên bờ
6 C6 nt 145 44 6.380 2.5 K2 nt
7 C7 nt 145 41 5.945 2.5 K2 nt
8 C8 nt 145 51 7.395 2.5 K2 nt
Chuẩn bị ao ương
Hình 4.2. Chuẩn bị ao
- Tát cạn – dọn cỏ - rào lưới – bón vôi.
- Diệt tạp bằng saponin với liều lượng 1 kg/100 m3 nước – rải vôi CaO với liều
lượng từ 10 – 15 kg/100 m2 – phơi ao từ tối thiểu 3 ngày. Trường hợp ao trong
lần ương trước có xảy ra bệnh (Gan thận mũ hoặc thích bào tử trùng hoặc trùng
quả dưa hoặc dịch bệnh không rõ nguyên nhân…) thì cần xử lý Chlorine trước
khi rãi vôi ít nhất 2 ngày. Liều lượng Chlorine 69%: 2 – 3 kg/1000 m2 bề mặt, hòa
nước phun đều lúc trời mát – bịt lưới cống.
- Lấy nước để khỏang 2 ngày – gây nuôi thức ăn tự nhiên dùng super benthos với
liều lượng 6 – 8 kg/1000 m2.
23
- Lắp đặt hệ thống sục khí.
- Kiểm tra chất lượng nước trước khi thả cá bột. Cần đảm bảo các yêu cầu kỹ
thuật sau:
+ pH: 7.2 – 7.8 là tốt nhất
+ DO 3.5 ppm
+ NO2- 0.05ppm
+ NH3/NH4+ 0.5 ppm
4.1.2. Thả cá
Hình 4.3. Thả cá vào ao ương
- Mật độ: 300 - 500 con/m2.
- Mực nước: 1.8 – 2.5 m.
- Cách thả: Sau khi cá nở khỏang 22 – 24 giờ có thể thả cá trực tiếp xuống ao do
miệng cá bắt đầu ăn được thức ăn bên ngoài, nếu thả sớm hơn cá bột khó bắt mồi,
chìm trong nước. Thả trể cá sẽ ăn thịt lẫn nhau, tăng hao hụt. Thả cá vào lúc nhiệt
độ thấp nhất trong ngày và tránh thả cá lúc trời mưa vì cá dễ bị sốc. Phải mở
miệng bao cho nước vào từ từ để cân bằng nhiệt độ, sau 5 – 10 phút thả cá ra
ngoài.
Chú ý: thả cá bột trên hướng gió để cá bột phân tán đều ao.
24
Số cá thả ương tại Trung Tâm giống thủy sản Đồng Tháp được trình bày ở bảng
3.2.
Bảng 4.2. Thả cá vào ao ương
Số cá thả
Đợt Ao Ngày thả
Mật độ (con/m2) Tổng số cá (con)
C7 8/2 430 2.500.000I
C8 8/2 410 3.000.000
C5 14/2 425 2.500.000
II
A9 14/2 400 2.500.000
C6 22/2 360 2.300.000
B2 22/2 390 900.000
B8 22/2 370 900.000
III
B9 22/2 320 900.000
C5 18/3 530 3.100.000
C7 18/3 460 2.700.000IV
C8 18/3 440 3.200.000
4.1.3. Chế độ cho ăn
Chế độ cho ăn ở các ao tại Trung Tâm giống thủy sản Đồng Tháp được trình bày
ở bảng 4.3
Bảng 4.3. Chế độ cho ăn trong ao ương cá tra
Đợt Ao Vấn đề cho ăn
25
C7
Có bổ sung thêm trứng nước sau khi thả bột, trong quá trình
ương sử dụng thức ăn T501S và T501và trộn thêm vào thức ăn
Vitalec để cung cấp thêm vitamin và chất điện giải cho cá.
I
C8
Có bổ sung thêm trứng nước sau khi thả bột, trong quá trình
ương sử dụng thức ăn T501S, T501 và trộn dưỡng Biomos,
Nupro vào thức ăn để hỗ trợ sức đề kháng vật nuôi và hỗ trợ tiêu
hóa, hấp thu thức ăn.
C5 Giống C7
II
A9 Giống C8
III
C6, B2,
B8, B9 Giống C8
IV
C5, C7,
C8
Có bổ sung thêm trứng nước trong quá trình ương, sử dụng thức
ăn chế biến gồm hột vịt, đậu nành, sữa và thức ăn công nghiệp
Tongwei 1640, có bổ sung thêm vitamin C và trộn dưỡng thêm
Biomos, Nupro.
Cách cho ăn:
Hình 4.4. Cách cho ăn
Thức ăn công nghiệp:
26
STT Ngày tuổi Loại thức ăn Liều
lượng
Số lần Cách cho ăn Ghi
chú
1 D1 –D6 UP (T501S-
40% đạm)
1 Kg/lần 6 Cho ăn dạng
lỏng, tạt đều
ao
2 D7 –D10 UP (T501S-
40% đạm)
1.5 Kg/lần 6 Cho ăn dạng
sệt, tạt đều ao
3 D11 – D15 UP (T501S-
40% đạm)
2 Kg/ lần 5 Cho ăn đặc,
tạt đều ao
4 D16 – D20 UP (T501-
40% đạm)
3 Kg/ lần 4 Cho ăn khô,
rãi đều ao
5 D21 – D25 UP (T501-
40% đạm)
4 kg/ lần 4 Cho cá ăn tập
trung
* Thức ăn chế biến: Định mức thức ăn chế biến sử dụng cho 1.000.000 con cá
bột thả ương (Định mức này có thể tăng giảm cho phù hợp với mùa vụ sản xuất,
tỷ lệ cá sống, chất lượng nước).
Định mức cơ bản cho từng giai đoạn ương như sau:
4 ngày đầu ( D1 – D4 ): Lượng cho ăn 1 ngày
- Hột vịt: 20 – 25 trứng.
- Bột đậu nành: 2 – 2,5 Kg.
- Sữa: 0,3 – 0,4 kg
Cho ăn dạng lỏng, tạt đều ao. Chia ra 6 lần/ngày (6h, 9h, 12h, 15h, 18h, 21h)
4 ngày tiếp ( D5 – D8 ): Lượng cho ăn 1 ngày
- Hột vịt: 30 - 35 trứng.
- Bột đậu nành: 3 – 3,5 Kg.
- Sữa: 0,5– 0,6 kg
- Trộn dưỡng Nupro, Biomos, Vitamin C
27
Cho ăn dạng sệt, tạt đều ao. Chia ra 6 lần/ngày (6h, 9h, 12h, 15h, 18h, 21h)
4 ngày tiếp ( D9 – D12 ): Lượng cho ăn 1 ngày.
- Trứng vịt: 25 –30 trứng
- Bột đậu nành: 2,5 – 4 Kg
- Thức ăn thủy sản đậm đặc 40% Đạm: 2 - 4 Kg (Tongwei).
- Trộn dưỡng Nupro, Biomos, Vitamin.
Cho ăn dạng đặc, chia ra 5 lần /ngày (7h, 10h, 13h, 16h, 19h)
4 ngày tiếp ( D13 – D16 ): Lượng cho ăn 1 ngày.
- Thức ăn thủy sản đậm đặc 40% Đạm: 10 - 15 Kg.
- Trộn dưỡng Nupro, Biomos, Vitamin.
Cho ăn dạng đặc – chuyển dần sang rãi khô. Chia ra 4 lần/ngày. (8h, 11h, 14h,
17h)
4 ngày tiếp (D17 – D20 ): Lượng cho ăn 1 ngày.
- Thức ăn thủy sản đậm đặc 40% đạm: 10 – 15 Kg.
- Trộn dưỡng Nupro, Biomos, Vitamin.
Rãi khô. Chia ra 4 lần / ngày
4.1.4. Quản lý ao ương
- Cá bột ương đến ngày tuổi thứ 7: lấy mẫu kiểm tra ký sinh trùng (3 ngày/lần).
- Khi phát hiện cá nhiễm ký sinh trùng phải có biện pháp xử lý thích hợp kịp thời.
Xử lý xong, ngày hôm sau kiểm tra lại nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử lý.
- Thường xuyên theo dõi hoạt động của cá để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Theo dõi lượng thức ăn tự nhiên trong ao nuôi để điều chỉnh thức ăn hoặc bổ
sung thêm.
- Kiểm tra tình trạng sức khỏe của cá và kiểm tra ký sinh bằng kính hiển vi để có
biện pháp xử lý kịp thời.
- Theo dõi chất lượng nước trong ao ương.
4.2. Điều kiện môi trường ao ương cá
28
Kết quả xác định nhiệt độ, oxy hòa tan, pH tại ao ương cá tra được trình bày ở
bảng 4.4
Bảng 4.4. Điều kiện môi trường
Đợt Ao to pH DO
C7 27 – 30.5
(28.8)
7.7 – 9.2
(8.5)
2.0 – 5.5
(3.8)
I
C8 27 – 31
(29)
7.4 – 9.4
(8.4)
2.0 – 6.0
(4.0)
C5 27.5 – 31
(29.3)
7.5 – 9.2
(8.4)
1.5 – 5.0
(3.3)
II
A9 28 – 32
(30)
8.0 – 9.5
(8.8)
2.5 – 5.0
(3.8)
C6 26.5 – 30.5
(28.5)
7.8 – 9.0
(8.4)
2.0 – 5.5
(3.8)
B2 27 – 31.5
(29.3)
7.5 – 9.0
(8.3)
2.0 - 5.0
(3.5)
B8 26 – 31
(28.5)
7.5 – 9.5
(8.5)
1.5 – 5.0
(3.3)
III
B9 27 – 31
(29)
7.6 – 9.5
(8.6)
1.5 – 4.5
(3.0)
C5 27 – 32
(29.5)
7.5 – 9.9
(8.7)
1.0 – 5.0
(3.0)
C7 26.5 – 31
(28.8)
7.2 – 10
(8.6)
1.0 – 4.5
(2.8)
IV
C8 27.5 – 31
(29.3)
7.3 – 10
(8.7)
1.5 – 5.0
(3.3)
Ghi chú: thấp nhất – cao nhất (trung bình)
Nhiệt độ:
Cá là động vật biến nhiệt nên luôn luôn chịu ảnh hưởng nhiệt độ của môi trường
nước. Theo định luật VantHoff “Trong giới hạn nhất định, thì các hoạt động cơ
thể: cường độ bắt mồi, tốc độ tăng trưởng, quá trình trao đổi chất…đều tăng, dẫn
đến tăng lượng thức ăn cho cá. Theo Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004) ở cá da
trơn, độ tiêu hóa thức ăn là 94% ở nhiệt độ 28oC nhưng độ tiêu hóa sẽ giảm
xuống còn 70% khi nhiệt độ giảm xuống 23oC. Ngoài ra, nhiệt độ còn chi phối
29
các quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ trong môi trường nước, khi nhiệt độ
tăng 10oC thì tốc độ phân hủy tăng 2 lần và tiêu thụ oxy gấp đôi (Trương Quốc
Phú và ctv, 2006), từ đó ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống thủy
sinh vật.
Theo kết quả của trạm nghiên cứu cá nước ngọt Đình Bảng: các loài cá nuôi của
nước ta hiện nay đều thuộc nhóm “ưu việt” có thể nuôi ở 17 – 27oC, tốt nhất từ 20
– 30oC. Qua bảng ta thấy nhiệt độ qua 4 đợt tương đối đều nhau và biến thiên
trong khoảng 28.8 – 30oC. Như vậy nhiệt độ trong ao ương tương đối thích hợp
cho tăng trưởng của cá.
pH
pH là một trong những nhân tố môi trường ảnh hưởng trực tiếp và gían tiếp đến
đời sống thủy sinh vật như: sinh trưởng, tỷ lệ sống, sinh sản và dinh dưỡng. pH
thích hợp cho thủy sinh vật là 6.5 – 9 (Trương Quốc Phú và ctv, 2006). Theo
Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm (2006) thì pH có giá trị trung tính hay
kiềm nhẹ (từ 7 – 8) thì thích hợp cho đời sống của cá.
Kết quả theo dõi pH trong các ao ương cho thấy pH dao động từ 7.2 – 10. Trong
1 số lần xác định pH có giá trị cao tới 10. Nguyên nhân chính của hiện tượng này
là thời điểm xáo động là 14h những ngày trời có cường độ chiếu sáng mạnh, ao
ương cá có sự phát triển mạnh của tảo. Vì vậy cường độ quang hợp mạnh.
Oxy
Do đặc trưng cường độ dinh dưỡng cao, tốc dộ tăng trưởng nhanh mà cá con có
đồi hỏi cao về hàm lượng oxy hòa tan. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước phụ
thuộc vào sự khuếch tán từ không khí vào, sự quang hợp, quá trình quang hợp
hay quá trình oxy hóa vật chất hữu cơ. Vì thế trong tự nhiên, hiện tượng thiếu oxy
ở thủy vực là có nhưng rất hiếm, rất ít xảy ra so với điều kiên nhân tạo (ao, hồ...).
Hàm lượng oxy hòa tan trung bình qua 4 đợt ương có sự tương đương dao động
trong khoảng 2.8 – 4 ppm. Hàm lượng oxy thấp nhất 2.8 ở đợt ương IV do đợt IV
ương bằng trứng môi trường nước dơ làm cho lương tiêu hao oxy cao hơn các đợt
ương khác.
Theo Swingle (1969) thì nồng độ oxy hòa tan trong nước lý tưởng cho tôm, cá là
trên 5 ppm. Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) ao ương nằm trong giới hạn cho sự
sinh trưởng của cá thì oxy 3 – 5 ppm. Như vậy với lượng oxy như trên cũng nằm
trong giới hạn cá sinh trưởng
30
4.3. Tốc độ tăng trưởng
Sinh trưởng là sự gia tăng kích thước, khối lượng cơ thể. Là chỉ tiêu quan trọng
nhất trong quá trình nuôi cá và được quan tâm nhất.
Bảng 4.5. Tốc độ tăng trưởng đợt I
Ao C7
Đợt đo L DLG W DWG
Cá bột 4,97 ± 0,5
15 ngày 30,8 ± 3,9 1,7 ± 0,2 239 ± 29,9
20 ngày 35,3 ± 5,0 0,9 ± 0,1 346 ± 34,6 21,4 ± 3,1
:
Ao C8
Đợt đo L DLG W DWG
Cá bột 4,97 ± 0,5
15 ngày 28,3 ± 4,7 1,6 ± 0,2 192 ± 27,4
20 ngày 33,9 ± 4,2 1,1 ± 0,1 279 ± 31 17,4 ± 2,2
Bảng 4.6. Tốc độ tăng trưởng đợt II
Ao C5
Đợt đo L DLG W DWG
Cá bột 4,97 ± 0,5
12 ngày 24,4 ± 3,5 1,6 ± 0,2 125 ± 12,5
27 ngày 42,9 ± 5,4 1,2 ± 0,2 596 ± 74,5 31,4 ± 6,3
Ao A9
Đợt đo L DLG W DWG
Cá bột 4,97 ± 0,5
12 ngày 17,2 ± 2,5 1,0 ± 0,1 48 ± 8,0
27 ngày 40,1 ± 5,0 1,5 ± 0,2 492 ± 61,8 29,6 ± 3,3
31
Bảng 4.7. Tốc độ tăng trưởng đợt III
Ao B2
Đợt đo L DLG W DWG
Cá bột 4,97 ± 0,5
20 ngày 40,2 ± 6,7 1,8 ± 0,2 490 ± 61,3
35 ngày 60 ± 7,5 1,3 ± 0,2 1761 ± 251,6 84,7 ± 14,1
Ao B8
Đợt đo L DLG W DWG
Cá bột 4,97 ± 0,5
20 ngày 39,7 ± 0,5 1,7 ± 0,2 457 ± 50,8
35 ngày 59,3 ± 7,4 1,3 ± 0,2 1702 ± 212,8 83 ± 8,3
Ao B9
Đợt đo L DLG W DWG
Cá bột 4,97 ± 0,5
20 ngày 39,7 ± 4,4 1,7 ± 0,3 471 ± 67,3
35 ngày 55,5 ± 6,9 1,1 ± 0,1 1281 ± 142,3 54 ± 6
Bảng 4.8. Tốc độ tăng trưởng đợt IV
Ao C5
Đợt đo L DLG W DWG
Cá bột 4,97 ± 0,5
14 ngày 24,3 ± 4,1 1,4 ± 0,2 127 ± 14,1
21 ngày 47,4 ± 9,5 3,3 ± 0,4 922 ± 92,2 113,6 ± 14,2
Ao C7
Đợt đo L DLG W DWG
32
Cá bột 4,97 ± 0,5
14 ngày 25,5 ± 2,5 1,5 ± 0,3 162 ± 20,3
21 ngày 46 ± 7,7 2,9 ± 0,5 750 ± 83,3 84 ± 12
Ao C8
Đợt đo L DLG W DWG
Cá bột 4,97 ± 0,5
14 ngày 27,6 ± 3,1 1,6 ± 0,2 198 ± 22
21 ngày 45,5 ± 6,5 2,6 ± 0,3 683 ± 68,3 69.9 ± 8,7
Đợt I ở 2 ao C7 và C8 ta thấy tốc độ tăng trưởng về khối lượng và chiều dài ở ao
C7 lớn hơn ao C8 do ngay từ đầu khi thả, cá ao C7 đã bị hao hụt do địch hại nên
mật độ cá thưa hơn. Ở đợt ương II và III tốc độ tăng trưởng về chiều dài và khối
lượng cá gần như nhau. Ở đợt ương thứ IV cá có tốc độ tăng trưởng cả về chiều
dài và khối lượng nhanh hơn so với các đợt ương trước. Qua 4 đợt ương thì ta
thấy đợt IV ương trứng so về chiều dài và khối lượng cá lớn hơn so với 3 đợt còn
lại.
4.4. Tỷ lệ sống
Giai đoạn còn nhỏ nhất là cá bột, cá hương có sức sống thấp, khả năng thích nghi
với điều kiện môi trường còn kém nhất so với các giai đoạn khác của chu kỳ
sống. Cá chỉ thích ứng được với phạm vi biến đổi hẹp của những yếu tố môi
trường. Những tác động xấu của môi trường, dù nhỏ cũng dễ gây chết cho cá. Đó
là nguyên nhân tỷ lệ sống của cá không cao, nhất là ở giai đoạn cá bột. Kết quả
xác định về tỷ lệ sống của cá tra được trình bày ở bảng 4.6
Bảng 4.9. Tỷ lệ sống của cá tra
33
Đợt Ao Số cá ương Số cá thu hoạch Thời gian ương Tỷ lệ sống (%)
C7 2.500.000 473.500 19 18,9
I
C8 3.000.000 964.000 20 32,1
C5 2.500.000 625.770 26 24.7
II
A9 2.500.000 700.000 27 28,0
C6 2.300.000 531.800 20 23,1
B2 900.000 248.100 34 27,6
B8 900.000 272.983 36 30,3
III
B9 900.000 250.464 35 27,8
C5 3.100.000 551.000 25 18,0
C7 2.700.000 657.900 25 24,4IV
C8 3.200.000 936.400 24 29,3
Qua bảng ta thấy tỷ lệ sống đợt I, thì ao C8 (32,1%) cao hơn ao C7 (18,9%) là do
ta thấy ao C7 trong quá trình cải tạo chưa kỹ, vẫn còn cá tạp nhiều làm cho cá bị
hao hụt nhiều. Còn ở đợt II thì tỷ lệ sống giữa 2 ao tương đối gần bằng nhau (ao
C5: 24,7%, ao: A9: 28%). Ở đợt III tỷ lệ sống cao nhất là ở ao B8 (30,3%) và
thấp nhất ở ao C6 (23,1%). Ở đợt IV tỷ lệ sống cao nhất là ở ao C8 (29,3%) và
thấp nhất ở ao C5 (18 %). Nhưng đa số các ao đều đạt so với chỉ tiêu đề ra.
4.5. Hạch tóan kinh tế
34
Bảng 4.10. Bảng lợi nhuận
Đợt Ao
SL ban
đầu (con)
SL thu
(con)
TL
sống
(%)
Đơn
giá
(đ/c)
Tổng thu
(1.000 đ)
Tổng chi
(1.000 đ)
Lợi
nhuận
(1.000đ)
C7 2.500.000 473.500 18,9 70 33.145 20.077 13.068
I
C8 3.000.000 964.000 32,1 60 57.840 19.790 38.050
C5 2.500.000 617.000 24.7 80 49.360 18.060 31.300
II
A9 2.500.000 700.000 28,0 75 52.500 20.250 32.250
C6 2.300.000 531.800 23,1 75 39.885 17.990 21.895
B2 900.000 248.100 27,6 120 29.772 15.157 14.615
B8 900.000 272.983 30,3 120 32.758 16.250 16.508
III
B9 900.000 250.464 27,8 120 30.056 16.057 13.999
C5 3.100.000 551.000 18,0 90 49.590 24.550 25.040
C7 2.700.000 657.900 24,4 80 52.632 23.455 29.177IV
C8 3.200.000 936.400 29,3 80 74.912 28.445 46.467
Từ kết quả ghi nhận ở bảng 4.10 cho thấy: ương cá tra tại trung tâm giống thủy
sản Đồng Tháp đạt hiệu quả kinh tế khá cao từ 13 triệu đồng đến 46 triệu đồng
trên từng ao.
4.5. Bệnh ở cá tra
Cá tra ở giai đoạn cá hương cá giống rất dễ nhiễm bệnh, do sức đề kháng cuả cá
còn yếu, nhất là có sự biến động đột ngột của các yếu tố ngoại cảnh và nội tại của
cá. Một số bệnh thường gặp:
Bệnh trùng bánh xe :
Ký sinh trên da, mang, gốc vây của cá. Khi cá bệnh thân có lớp nhớt màu trắng
đục, cá thường nổi đầu và tập trung nơi nước chảy, ngứa ngáy, nhô đầu lên khỏi
mặt nước.
35
Phòng trị: Giữ môi trường nước luôn sạch. Khi cá bệnh dùng sulphat đồng
(CuSO4) nồng độ 0.5 – 0.7 g/m3 nước để tắm cá hoặc muối ăn (NaCl) nồng độ 2
– 3% tắm cho cá 5 – 15 phút.
Bệnh sán lá đơn chủ
Ký sinh trên mang cá, làm cho cá bị viêm, tiết nhớt, phá hủy tia mang và làm cá
chết.
Phòng trị: không ương mătj độ quá dầy.Tắm cho cá bằng thuốc tím 20gam/m3
nước hoặc muối ăn 2 – 3% tắm cho cá 5 – 10 phút. Có thể tắm trong dung dịch
H2S2 nồng độ 150 – 200 ppm trong 1 giờ có sục khí mạnh.
Bệnh gan thận mũ
Cá mắt hơi lồi,bệnh nặng cá bỏ ăn, bơi lờ đờ trên mặt nước và tỷ lệ chết cao. Dâú
hiệu bênh ngoái không rõ ràng. Bên trong Xuất hiện nhiều đốm trắng đục trên
gan, thận và tỳ tạng.
Phòng trị
- Cách ly an toàn: bao bì, dụng cụ, đồ dùng…
- Xử lý cá chết, rác, bọt ở ao bệnh tập trung vào hố có rải vôi.
- Cần quan sát cá hao hụt hàng ngày, cá khờ trong ao và hoạt động bắt mồi.
- Cần kiểm tra thường xuyên chất lượng nước và thuốc sử dụng.
36
Chương V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Kết luận
- Sau 20 – 21 ngày ương cá đạt trọng lượng từ 279 – 922 (mg), và kích
thước 33.9 – 47.4 (mm)
- Tỷ lệ sống qua 4 đợt ương thấp nhất là 18% và cao nhất là 32,1%.
- Lợi nhuận qua 4 lần ương tương đối cao từ 13 triệu trở lên và cao nhất là
46,467 triệu đồng.
5.2. Đề xuất
Nghiên cứu bổ sung 1 số chỉ tiêu sinh học cá bố mẹ được nuôi vỗ, sự thành thục
theo tháng, hệ số thành thục.
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Nhựt Long, 2007. Giáo trình kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt. Khoa
Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ.
2. Hội nghề cá Việt Nam (Vinafis), 2004. Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá tra,
cá basa đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà
Nội.
3. Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Lê Hoàng Yến Và Hứa Bạch Loan, 1992.
Định loại cá nước ngọt Nam Bộ. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
4. Nguyễn Chung, 2007. Kỹ thuật sinh sản và nuôi cá tra. Nhà xuất bản nông
nghiệp TP. Hồ Chí Minh
5. Nguyễn Văn Kiểm, 2000. Giáo trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo các loài cá
nuôi ở ĐBSCL. Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ.
6. Nguyễn Văn Kiểm, 2004. Giáo trình kỹ thuật sản xuất cá giống. Khoa Thủy
Sản, Đại Học Cần Thơ.
7. Nguyễn Văn Thường, 2008. Tổng quan dẫn liệu về định loại cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus) phân bố ở vùng hạ lưu sông Mêkông. Tạp chí
khoa học 2008.
8. Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2006. Giáo trình Nuôi thủy sản đại
cương. Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ.
9. Phạm Thanh Liêm, Nguyễn Thanh Phương, 2003. Kỹ thuật ương cá tra
(Pangasius hypophthalmus). Nhà xuất bản nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
10. Phạm Văn Khánh, 2004. Kỹ thuật nuôi 1 số loài cá xuất khẩu. Nhà xuất bản
nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
11. Trung tâm khuyến ngư quốc gia – Bộ Thủy Sản, 2005. Kỹ thuật sản xuất
giống và nuôi thương phẩm một số đối tượng thủy sản nước ngọt.
12. Trương Quốc Phú, Nguyễn Lê Hoàng Yên và Huỳnh Trường Giang, 2006.
Giáo trình quản lý chất lượng nước. Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ.
13. Trần Thị Thanh Hiền, Nguyễn Anh Tuấn và Huỳnh Thị Tú, 2004. Giáo trình
dinh dưỡng và thức ăn thủy sản. Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ.
14.Thoại Sơn, 2006. Kỹ thuật nuôi cá tra và cá basa. Nhà xuất bản tổng hợp Đồng
Nai.
38
Phụ Lục
- Đo chiều bằng thước mm
- Đo trọng lượng bằng cân điện tử Sarlorius (Max = 210mg, d = 0.1 mg).
Đợt I gồm 2 ao C7 và C8, ương bằng thức ăn công nghiệp
AoC7
Lần 1 Lần 2 (15 ngày tuổi) Lần 3 (19 ngày tuổi)
STT
L (mm) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg)
1 4 23 105 21 65
2 4 24 105 21 65
3 4 24 85 28 155
4 4 26 125 29 150
5 4.5 27 150 30 190
6 4.5 29 220 30 155
7 4.5 29 200 32 230
8 5 29 190 32 245
9 5 30 235 32 235
10 5 30 180 33 235
11 5 30 205 33 250
12 5 31 240 34 290
13 5 31 220 34 305
14 5 32 240 34 280
15 5 32 250 36 340
16 5 32 250 36 340
17 5 32 280 37 345
18 5 32 280 37 355
19 5 32 260 37 320
20 5 32 240 37 385
21 5 32 255 39 455
22 5 33 270 39 375
23 5 33 280 40 455
24 5.5 33 300 41 505
25 5.5 33 290 41 560
26 5.5 34 350 41 545
27 5.5 34 310 42 530
28 5.5 34 290 43 610
29 6 36 395 45 645
30 6 36 355 46 755
TB 4.97 30.8 239 35.3 346
39
-
AoC8
Lần 1 Lần 2 (15 ngày tuổi) Lần 3 (20 ngày tuổi)STT
L (mm) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg)
1 4 22 100 26 120
2 4 24 80 29 165
3 4 24 105 29 145
4 4 25 175 30 155
5 4.5 25 110 30 160
6 4.5 25 140 31 170
7 4.5 25 140 31 180
8 5 26 130 31 180
9 5 26 125 31 190
10 5 26 100 32 240
11 5 27 130 32 200
12 5 27 150 32 535
13 5 28 200 32 245
14 5 28 210 32 225
15 5 28 200 32 200
16 5 28 195 33 220
17 5 28 190 33 135
18 5 29 220 33 285
19 5 29 205 33 270
20 5 29 210 34 260
21 5 29 175 34 245
22 5 30 220 35 285
23 5 31 250 35 255
24 5.5 31 220 35 310
25 5.5 31 270 37 325
26 5.5 31 240 38 455
27 5.5 32 285 40 405
28 5.5 32 280 43 530
29 6 34 290 46 880
30 6 38 415 47 385
TB 4.97 28.3 192 33.9 279
40
Đợt II gồm 2 ao C5 và A9 ương bằng thức ăn công nghiệp
AoC5
Lần 1 Lần 2 (12 ngày tuổi) Lần 3 (26 ngày tuổi)STT
L (mm) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg)
1 4 19 60 34 295
2 4 21 70 34 280
3 4 21 90 35 310
4 4 22 90 36 290
5 4.5 22 100 39 450
6 4.5 22 100 39 410
7 4.5 22 110 39 440
8 5 22 95 39 360
9 5 23 120 39 365
10 5 23 90 40 440
11 5 23 90 41 560
12 5 24 115 41 485
13 5 25 140 41 495
14 5 25 165 41 450
15 5 26 130 41 490
16 5 26 155 42 590
17 5 29 170 42 505
18 5 32 285 44 585
19 5 37 165 45 460
20 5 22 105 45 650
21 5 23 110 45 695
22 5 23 110 45 600
23 5 24 120 46 695
24 5.5 25 120 46 740
25 5.5 25 125 46 745
26 5.5 23 110 48 785
27 5.5 22 100 50 1020
28 5.5 28 170 51 1000
29 6 27 165 56 1355
30 6 27 170 57 1320
TB 4.97 24.4 125 42.9 596
41
AoA9
Lần 1 Lần 2 (12 ngày tuổi) Lần 3 (27 ngày tuổi)STT
L (mm) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg)
1 4 11 10 29 165
2 4 12 23 31 180
3 4 13 19 32 255
4 4 14 34 33 260
5 4.5 14 28 33 230
6 4.5 14 30 34 275
7 4.5 14 18 34 275
8 5 15 40 35 340
9 5 15 22 36 330
10 5 17 40 37 335
11 5 17 40 37 360
12 5 17 42 38 345
13 5 19 65 38 425
14 5 19 38 39 375
15 5 20 63 41 470
16 5 20 57 41 450
17 5 21 66 41 515
18 5 21 89 41 565
19 5 21 79 42 570
20 5 22 75 42 495
21 5 22 89 44 625
22 5 15 30 44 610
23 5 18 70 45 685
24 5.5 16 50 45 580
25 5.5 16 45 46 885
26 5.5 20 58 46 600
27 5.5 20 60 47 680
28 5.5 17 41 49 815
29 6 18 42 50 1020
30 6 19 50 52 1055
TB 4.97 17.2 48 40.1 492
-
42
Đợt III gồm 3 ao C6 và B2, B8, B9 ương bằng thức ăn công nghiệp
AoC6
Lần 1 Lần 2 (20 ngày tuổi)STT
L (mm) L (mm) W (mg)
1 4 31 240
2 4 33 270
3 4 33 205
4 4 35 330
5 4.5 35 300
6 4.5 35 250
7 4.5 38 470
8 5 39 435
9 5 40 495
10 5 40 515
11 5 40 465
12 5 40 495
13 5 42 490
14 5 42 490
15 5 42 615
16 5 43 620
17 5 43 490
18 5 44 550
19 5 45 745
20 5 45 695
21 5 45 540
22 5 46 710
23 5 46 650
24 5.5 46 670
25 5.5 47 755
26 5.5 48 640
27 5.5 48 655
28 5.5 49 745
29 6 54 1100
30 6 55 1100
TB 4.97 42.3 558
43
AoB2
Lần 1 Lần 2 (21 ngày tuổi) Lần 3 (26 ngày tuổi) Lần 4 (34 ngày tuổi)STT
L (mm) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg)
1 4 32 220 35 275 45 730
2 4 35 325 36 330 46 730
3 4 36 350 37 330 47 740
4 4 36 360 37 310 48 830
5 4.5 36 355 40 440 48 790
6 4.5 36 335 41 500 48 790
7 4.5 37 365 41 410 50 1035
8 5 37 335 41 510 50 915
9 5 38 330 41 525 54 1140
10 5 38 410 41 485 55 1165
11 5 39 485 42 485 56 1305
12 5 39 435 44 630 57 1360
13 5 39 485 46 710 58 1490
14 5 40 455 46 675 59 1580
15 5 40 490 48 730 60 1715
16 5 40 485 48 815 60 1665
17 5 40 495 48 765 62 1915
18 5 41 550 49 765 62 2350
19 5 42 585 50 955 62 1840
20 5 42 585 50 940 65 2215
21 5 43 510 51 905 65 2100
22 5 43 675 51 1015 66 2200
23 5 43 580 52 1050 67 1685
24 5.5 43 430 53 1045 68 2600
25 5.5 44 645 53 1090 70 2500
26 5.5 45 645 54 1190 71 2730
27 5.5 45 645 55 1245 75 3545
28 5.5 45 665 55 1215 80 3945
29 6 46 815 55 1230 70 2510
30 6 46 640 62 1805 75 2700
TB 4.97 40.2 490 46.7 779 60 1761
-
44
AoB8
Lần 1 Lần 2 (21 ngày tuổi) Lần 3(26 ngày tuổi) Lần 4 (36 ngày tuổi)
STT L (mm) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg)
1 4 26 110 35 275 35 270
2 4 28 145 36 280 42 505
3 4 34 270 38 370 47 740
4 4 35 300 39 390 49 910
5 4.5 35 290 42 500 49 770
6 4.5 35 315 43 585 50 860
7 4.5 35 250 43 585 50 770
8 5 35 295 43 630 51 925
9 5 35 215 45 625 53 980
10 5 36 335 45 645 54 1120
11 5 36 310 46 730 54 1275
12 5 37 360 47 750 55 1190
13 5 40 435 48 740 57 1160
14 5 40 410 48 805 58 1435
15 5 40 435 49 910 59 1425
16 5 40 490 49 840 59 1045
17 5 41 470 49 935 60 1700
18 5 41 495 50 890 60 1580
19 5 43 570 51 890 60 1490
20 5 43 615 51 915 61 1705
21 5 44 500 52 1065 63 2305
22 5 45 610 52 1080 64 1890
23 5 45 660 55 1300 66 2090
24 5.5 45 725 56 1195 66 2195
25 5.5 45 625 56 1255 68 2185
26 5.5 45 575 57 1250 70 2460
27 5.5 46 795 57 1235 70 2980
28 5.5 46 695 58 1480 75 3125
29 6 46 630 61 1685 81 4070
30 6 49 785 70 2645 92 6015
TB 4.97 39.7 457 49 916 59.3 1706
45
AoB9
Lần 1 Lần 2 (21 ngày tuổi) Lần 3 (26 ngày tuổi) Lần 4 (35 ngày tuổi)STT
L (mm) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg)
1 4 25 135 33 220 35 270
2 4 30 230 37 365 39 430
3 4 32 270 40 425 45 520
4 4 34 230 41 595 45 495
5 4.5 35 270 41 480 46 915
6 4.5 35 305 43 595 47 650
7 4.5 35 295 44 640 48 715
8 5 36 325 44 570 50 845
9 5 36 365 44 620 50 800
10 5 36 375 44 645 51 910
11 5 37 365 45 630 54 1080
12 5 39 290 45 695 54 1010
13 5 39 280 46 715 55 1215
14 5 40 510 46 745 55 1235
15 5 40 415 46 655 55 1070
16 5 40 425 47 760 56 1130
17 5 40 415 50 930 56 1085
18 5 41 515 50 895 56 1140
19 5 42 520 52 1010 57 1235
20 5 42 445 53 1080 60 1515
21 5 42 510 53 1100 60 1620
22 5 42 585 53 1130 61 1635
23 5 45 725 54 1185 62 1565
24 5.5 45 640 54 1135 62 1575
25 5.5 45 680 55 1255 63 1685
26 5.5 46 845 59 1630 65 1900
27 5.5 46 755 60 1515 65 1930
28 5.5 47 775 61 1785 66 2460
29 6 50 770 63 1945 66 1840
30 6 50 855 66 1980 80 3950
TB 4.97 39.7 471 49 931 55.5 1281
46
Đợt IV gồm 3 ao C5, C7 và C8, ương bằng trứng
AoC5
Lần 1 Lần 2 (7 ngày tuổi) Lần 3 (14 ngày tuổi) Lần 4 (21 ngày tuổi)
STT
L (mm) L (mm)
W
(mg) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg)
1 4 11 26 21 116 28 140
2 4 12 25 22 93 31 220
3 4 12 23 22 125 33 295
4 4 13 22 23 121 38 395
5 4.5 13 23 23 131 39 400
6 4.5 13 19 23 103 42 480
7 4.5 13 22 23 115 42 245
8 5 13 21 23 105 43 850
9 5 13 22 23 120 44 675
10 5 13 22 24 123 45 825
11 5 13 25 24 116 45 705
12 5 13 24 24 108 45 675
13 5 14 23 24 106 45 685
14 5 14 25 24 115 46 810
15 5 14 20 24 117 46 815
16 5 14 20 24 135 46 690
17 5 14 21 24 110 48 925
18 5 14 23 24 100 49 820
19 5 14 28 24 125 49 885
20 5 15 39 25 146 50 1070
21 5 15 26 25 127 51 965
22 5 15 23 25 125 51 990
23 5 15 27 25 110 52 1025
24 5.5 15 27 26 173 55 1155
25 5.5 15 28 26 145 55 1410
26 5.5 15 25 26 140 57 1235
27 5.5 16 35 26 145 58 1615
28 5.5 16 30 27 164 59 1590
29 6 16 32 27 165 65 2560
30 6 16 27 28 180 66 2505
TB 4.97 14 25 24.3 127 47.4 922
47
AoC7
Lần 1 Lần 2 ( 7 ngày tuổi) Lần 3 (14 ngày tuổi) Lần 4 (21 ngày tuổi)
STT L (mm) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg)
1 4 13 30 21 110 32 240
2 4 13 35 22 119 39 455
3 4 13 20 23 114 41 565
4 4 13 30 23 110 41 500
5 4.5 13 28 23 126 41 505
6 4.5 14 47 24 131 41 580
7 4.5 14 50 24 116 43 590
8 5 14 50 25 144 44 620
9 5 14 40 25 131 44 650
10 5 14 36 25 131 44 640
11 5 14 30 25 143 44 625
12 5 14 30 25 125 45 670
13 5 14 35 25 144 45 730
14 5 14 27 25 168 46 630
15 5 14 40 25 155 46 800
16 5 14 43 25 150 47 835
17 5 15 45 25 157 47 855
18 5 15 47 26 167 48 730
19 5 15 32 26 157 48 770
20 5 15 30 26 160 48 855
21 5 15 30 26 160 49 865
22 5 16 45 26 135 49 860
23 5 16 47 26 280 49 785
24 5.5 16 30 26 170 49 770
25 5.5 16 30 27 194 50 865
26 5.5 16 50 27 187 50 920
27 5.5 16 46 28 207 51 1140
28 5.5 17 50 28 190 52 1170
29 6 17 30 31 240 52 1030
30 6 17 50 33 345 54 1240
TB 4.97 14.7 38 25.5 162 46 750
48
AoC8
Lần 1 Lần 2 (7 ngày tuổi) Lần 3 (14 ngày tuổi) Lần 4 (21 ngày tuổi)STT
L (mm) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg)
1 4 14 25 22 96 32 200
2 4 14 30 23 212 36 340
3 4 14 40 24 117 39 395
4 4 14 30 25 137 39 360
5 4.5 15 35 25 142 40 410
6 4.5 15 20 25 150 40 400
7 4.5 15 25 25 140 41 485
8 5 15 38 25 150 41 415
9 5 16 27 26 149 41 510
10 5 16 43 26 144 42 680
11 5 16 38 26 141 43 475
12 5 16 36 26 185 45 545
13 5 16 53 26 180 45 700
14 5 16 40 26 175 45 660
15 5 16 32 27 177 45 530
16 5 16 25 27 186 46 620
17 5 16 45 27 180 46 735
18 5 16 48 27 176 46 635
19 5 16 37 28 201 46 630
20 5 17 36 28 181 47 750
21 5 17 50 28 200 48 785
22 5 17 39 30 243 49 765
23 5 17 43 30 216 49 830
24 5.5 17 30 30 250 49 795
25 5.5 17 40 30 265 49 780
26 5.5 17 39 31 250 50 865
27 5.5 17 40 33 324 50 830
28 5.5 17 50 33 308 53 955
29 6 18 40 33 329 60 1710
30 6 18 40 35 348 62 1700
TB 4.97 16 37 27.6 198 45.5 683
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_ctt_truc_4302.pdf