Hiện nay nền kinh tề thị trường hoạt động trong lĩnh vực sản suất kinh doanh ngày càng đa dạng và phong phú với sự cạnh tranh của nhiều loại hình sản xuất kinh doanh. Vì vậy để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp phải có hướng mở rộng thị trường với mục đính tăng sản lượng tiêu thụ, gạ giá thành sản phẩm để phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng với mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao cho mỗi doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay mỗi doanh nghiệp được chủ động kinh doanh và tự chủ về tài chính, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải nỗ lựuc hoạt động để mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp và lợi ích cho xã hội. Để mang lại được hai lợi ích trên các doanh nghiệp phải thật sự vững mạnh trên thị trường, phải có kế hoạnh kinh doanh mà một trong những hoạt động cơ bản nhất là hoạt động tài chính. Tất cả các mối quan hệ kinh tế đều được biểu hiện trực tiếp với việc tổ chức huy động vốn, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Mặt khác lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính cho ta thấy rõ những mặt tích cực và những tồn tại để tìm ra nguyên nhân và đưa ra những giải quyết hợp lý.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH XD Bình Minh với những kiến thức đã được học tại trường CĐXD SỐ 3 kết hợp với những kinh nghiệm thực tế được truyền đạt em đã chọn đề tài “ Lập báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính” tại công ty TNHH XD Bình Minh. Với thời gian hực tập có hạn, kiến thức lý thuyết vá thực tiễn của bản thân còn nhiều hạn chế, do đó khi em thực hiện chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành ghi nhận ý kiến đóng góp của quý thầy cô khoa kinh tế trương CĐXD SỐ 3 và sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh (chị) trong công ty TNHHXD Bình Minh đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
3. KẾT LUẬN:
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH XD Bình Minh nhờ sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty, cô chú phòng kế toán và thầy cô giáo truyền đạt kiến thức đã học giúp cho em tìm hiểu một số vấn đề cơ bản để nắm bắt rõ thực tế công tac kế toán của công ty nói chung và công tác kế toán “lập báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính” nói riêng.
Trong thời gian ngắn tìm hiểu, với suy nghĩ và mong muốn vận dụng kiến thức đã học để tiếp xúc với công việc thực tế cũng như để so sánh đối chiếu giữa lý thuyế đã học và thực tế kế toán tại công ty về tình hình hiện nay, để từ đó mà bản thân em rút ra được những kinh nghiệm quý báu cho công tác thực tế sau này.
Qua quá trình lập và phân tích khái quát tà chính như trên, nhìn chung công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên để đứng vững trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay đòi hỏi công ty phải có công tác quản lý công tác kế toán,đặc biệt là tài chính cũng như sử dụng nhân lực của công ty nhằm mang lại lợi nhuận tối đa và bên cạnh đó công ty cần khác phục những hạn chế đang tồn tại gây khó khăn cho sự phát triển của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo đã trang bị cho em nhưng kiến thức chuyên ngành vô cùng quý báu trong quá trinh hoc tập, các cô chú, anh chị trong công ty TNHH XD Bình Minh đã giúp đỡ em tiếp xúc với thực tế để em hoàn thành chuyên đề này.
42 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5637 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lập Báo cáo tài chính và phân tích Báo cáo tài chính tại công ty TNHH XD Bình Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh của doanh nghiệp.
4.1.2 Vai trò :
- Hoạt đông tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
- Hoạt động tài chính phải thực sự là đòn bẩy kinh tế sản xuất kinh doanh, khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến và nâng cao năng suất lao động.
- Công tác tài chính doanh nghiệp được quản lý chặt chẽ có khoa học sẽ có tác dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ngược lại sẽ làm cho qnúa trình sản xuất kinh doanh gạp nhiều khó khăn.
4.2 Ý nghĩa, nhiệm vụ, mục đích phân tích tài chính
4.2.1 Ý nghĩa:
- Phân tích tài chính là công cụ không thể thiếu được nhằm phục vụ cho công tác quản lý của cá nhân cấp trên, công ty tài chính, ngân hàng nhằm đánh gái tình hình thực hiện các chính sách của nhà nước, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính là công cụ để doanh nghiệp tự xem xét lại mình, tìm được mặt manh cần phát huy, mặt yếu cần khắc phục. Mặt khác còn có tác dụng thúc đẩy việc thự hiện tót chế độ tiết kiệm, củng cố chế độ hạch toán kinh tế.
4.2.2 Nhiệm vụ:
Phân tích tài chính là cơ sở những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp và phân tích đánh giá thực trạng của hoạt động tài chính từ đó vạch ra những mặt tích cực và tiêu cực của việct hu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố từ đó đề ra những biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hạot động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2.3 Sự cần thiết phải phân tích báo cáo tài chính
Để tồn tại, vươn lên và đứng vững trong nền kinh tế thị trường biến động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nắm bắt được diễn biến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình để từ đó có những chính sách và biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Song muốn biết được thực trạng tình hình tài chính của công ty thì cần phải phân tích tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính cho ta biết được toàn bộ hoạt động của công ty trong 1 niên độ kế toán. Kết quả của việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý làm cơ sở để đề ra các quyết định trong sản xuất kinh doanh đúng hướng và có hiệu quả.
4.3 Phương pháp phân tích tài chính
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ta có thể sử dụng các phương pháp phân tich sau:
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp được dùng để xác định xu hướng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế chọn một năm làm gốc so sánh và các mức đọ của năm làm gốc phân bổ theo tỷ lệ 100%. So sánh hệ số kỳ này với kỳ trước qua đó xem xét xu hướng thay đổi về tình hình tài chính doanh nghiệp.
+ Phân tích theo chiều dọc: là quá trình so sánh xác định tỷ lệ tương quan giữa các dữ liệu trên báo cáo tài chính của kỳ hiện hành để thấy được tỷ trọng của từng hoạt động trong tổng số ỏ bảng báo cáo.
+ Phân tích theo chiều ngang: là quá trình so sánh xác định tỷ lệ và chiều hướng tăng giảm của dữ kiện trên báo cáo tài chính của nhiều kỳ khác nhau và tuyệt đối của một khoản mục náo đó qua các niên độ kế toán liên quan.
- Phương pháp cân đối: Trong quá trình hoạt đông sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp hình thành nhièu mối quan hệ cân đối , nghĩa là sự cân bằng giữa 2 mặt của các yếu tố với quá trình kinh doanh.
- Phương pháp tỷ số: Là phương pháp quan trọng nó cho phép có thể xác định được rõ những mối quan hệ kết cấu và xu thế quan trọng về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
4.4 Nội dung phân tích:
- Phân tích chung về tình hình tài chính: là đánh giá khái quát sự biến động cuối kỳ so với dầu kỳ của các khoản mục tài sản và nguồn vốn, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm rút ra nhận xét ban đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phân tích bảng cân đối kế toán.
+ Phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích các tỷ số tài chính , kết cấu tài chính, tỷ số hoạt động hay hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, các tỷ số thanh toán và phân tích khả năng sinh lời.
- Hệ thống báo cáo tài chính được lập theo khuôn mẫu chế đọ kế toán hiện hành gồm bảng cân đối kế toán (mẫu B01-DN) và bảng báo cáo hoạt động kinh doanh (mẫu B02-DN) là những tài liệu chủ yếu được sử dụng khi phân tích.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TAI CÔNG TY TNHH XD BÌNH MINH.
1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XD BÌNH MINH
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH XD Bình Minh được thành lập theo quyết định số 1080/QĐUB của UBND tỉnh Phú Yên cấp ngày 30/11/1992.
Là một doanh nghiệp tư nhân, với số vốn ban đầu 1.260.000.000 đồng do các thành viên đóng góp, công ty dùng vốn này để mua sắp máy móc thiết bị thi công và một số tài sản cố định khác, làm hồ sơ năng lưc tahm gia đấu thầu. Trong những năm gần đây, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng với đội ngũ lãnh đạo, quản lý rất tốt của công ty đã đưa công ty phát triển mạnh đuổi kịp với thị trường. Công ty hoạt động luôn coi chỉ tiêu đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công, đạt yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật là những tiêu chuẩn hàng đầu nên cho đến nay công ty đã đứng vững và ngày càng phát triển.
Công ty được Bộ xây dựng và công đoàn ngành xây dựng tặng băng khen, huy chương vàng ngành xây dựng: Công trình Nhà khách công an tỉnh Phú Yên 1996, bằng chất lượng cao.
Ø Địa chỉ của công ty: 79 Hùng Vương – TP Tuy Hoà – Phú Yên
Ø Điện thoại: 057 829 794 Fax: 057 829 794
1.2 Chức năng và nhiệm vụ:
Là một công ty chuyên vè ngành xây dựng nên chức năng và nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh xây dựng cơ bản.
Thực hiện các việc như: Đào đất, đắp đá, nghề mộc, nề, bê tông, cốt thép, công tác lắp đặt điện nước trong nhà, xây dựng công trình và nhà dân dụng…
Thực hiện xây dựng các công trình gồm: Nhân thầu thi công các công trình xây dựng dân dụng với quy mô tù nhóm B trở xuống và trang trí nội thất. Các công trình giao thông thuỷ lợi thuộc nhóm B và C được phê duyệt thiết kế kỹ thuật không di qua đô thị và được sự đồng ý của chủ tịch UBND tỉnh.
1.3 Hình thức tổ chức vốn:
Vốn điều lệ: 1.260.000.000 đồng
Trong đó: - Vốn cố định : 230.000.000 đồng
- Vốn lưu động: 1.030.000.000 đồng
Hiện nay vốn của năm 2007: 10.000.000.000 đồng
Trong đó: - Vốn cố định: 1.632.139.937 đồng
- Vốn lưu động: 8.367.860.063 đồng
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG TÀI CHÍNH KT
PHÒNG KẾ HOẠCH VẬT TƯ
ĐỘI CÔNG TRÌNH 1
ĐỘI CÔNG TRÌNH 2
ĐỘI CÔNG TRÌNH 3
ĐỘI CÔNG TRÌNH 4
Quan hệ trực tuyến (Chỉ đạo)
Quan hệ chức năng (Phối hợp)
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc: Là người trực tiếp chỉ đạo, quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty, có quyền quyết định mọi cônh việc đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và tập thể đơn vị.
- Phó giám đốc là người trợ lý trực tiếp cho giám đốc, pahỉ chịu trách nhiệm trước giám đốc và những công việc được giao phó, không được quyền quyết định các công việc chưa có sự uỷ quyền của giám đốc.
- Phòng tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi chi tiêu liên quan đến hoạt động tài chính kinh doanh, mọi chỉ tiêu thu nhập của công ty. Phản ánh chính xác các con số thực bằng hạch toán cụ thể, tổ chức ghi chép và bảo quản các sổ sách kế toán có hệ thống.
- Phòng kỹ thuật: Chuyên làm các công tác thiết kế, tổ chức thi công, xây dựng các công trình, làm công tác gáim định, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu công trình.
- Phòng kế hoạch vật tư: Cung ứng vật tư theo kế hoạch sản xuất kinh doanh, theo tiến độ thi công trao đôi mua bán vật tư trên cơ sở tìm nguồn hàng rẻ đảm bảo chất lượng.
- Đội thi công: Là những người trực tiếp xây dựng công trình làm ra sản phẩm, làm công an lương. Đội có nhiệm vụ tổ chức sản xuất, hoàn thành công trình với tốc độ nhanh nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt và an toàn trong lao động.
2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XD BÌNH MINH.
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty TNHH XD Bình Minh hoạt động với quy mô nhỏ nên bộ máy kế toán đơn giản và được tổ chức theo hình thức tập trung.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN:
KẾ TOÁN TRƯỞNG KIÊM KẾ TOÁN TÔNG HỢP
KẾ TOÁN VẬT
TƯ - TSCĐ
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
THỦ QUỶ
*Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Điều hành và chỉ đạo toàn bộ bộ máy kế toán của công ty, đồng thời tập hợp chi phí đánh giá giá thành và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
- Kế toán vật tư, TSCĐ: Theo dõi và phản ánh tình hình nhập xuất vật tư, khấu hao TSCĐ vào đối tượng sử dụng.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi và phản ánh tình hình thanh toán công nợ của công ty.
- Thủ quỹ: Theo dõi và phản ánh tình hình tăng, giảm nguồn quỹ và quản lý tiền của công ty.
2.2 Chế độ kế toán đang áp dụng:
- Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01 đền ngày 31/12 hàng năm.
- Hệ thống tài khoản kế toán: Kế toán sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006ban hành theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phương pháp nộp thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất 10%.
- Chứng từ kế toán:
+ Các phiếu thu, chi tiền mặt.
+ Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
+ Hoá đơn GTGT.
- Hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔCHỨNG TỪ GỐC
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT
SỔ QUỸ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Trình tự ghi sổ:
Hằng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đã được phê duyệt của các giám đốc, kế toán trưởng lập các thủ tục cần thiết như phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền… lên bảng tổng hợp chứng từ gốc hoặc lên thẳng chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, kế tóan sẽ ghi vào ghi số chi tiết rồi từ đó lên bảng tổng hợp chi tiết. Các chứng từ liên quan đến tiền mặt sẽ tiến hành ghi sổ quĩ tiền mặt.
Cuối tháng, quí, năm căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp lên sổ cái. Từ đó căn cứ vào số cái lập đối chiếu số phát sinh tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết kế toán tổng hợp lên báo cáo tài chính.
2.2.3- Nguyên tắc đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
2.2.3.1- Đặc trưng cơ bản:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ ghi sổ”, quá trình ghi sổ kế toán tách rời hai quá trình.
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung trên sổ cái.
2.2.3.2- Các loại sổ kế toán chủ yếu:
- Bảng kê.
- Chứng từ ghi sổ.
- Số đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
2.3 Những kết quả đạt được trong những năm qua và phương hướng hoạt động trong những năm tới.
2.3.1 Những kết quả đạt được trong những năm qua:
* Tổng số phải thu của khách hàng năm 2007:
- Đầu năm: 12.913.269.733 đồng
- Cuối năm: 12.987.671.858 đồng
* Tổng số phải trả:
- Đầu năm: 9.102.000.000 đồng
- Cuối năm: 9.301.995.000 đồng
* Một số chỉ tiêu đạt được trong những năm qua:
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Mức
Tỷ lệ %
A. Tài sản ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn
Trong đó: TSCĐ
a. nợ phải trả ( nợ ngắn hạn)
b. Nguồn vốn chủ sở hữu. Trong đó:
- Vốn quỹ, vốn kinh phí khác
18.387.207.084
1.457.681.119
1.457.681.119
14.434.281.654
5.410.606.549
5.410.606.549
21.888.280.121
1.527.597.916
1.527.597.916
13.194.697.988
10.221.180.049
10.221.180.049
3.501.073.037
69.916.797
69.916.797
-1.239.583.666
4.810.573.500
4.810.573.500
19,04
4,8
4,8
-8,59
88,91
88,91
* Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản:
Tổng tài sản:
Năm 2006: 18.387.207.084 + 1.457.681.119 = 19.844.888.203 đồng.
Năm 2007: 21.888.280.121 + 1.527.597.916 = 23.415.878.037 đồng.
Ta thấy tổng tài sản của công ty của năm 2007 so với năm 2006 tăng:
23.415.878.037 – 19.844.888.203 = 3.570.989.834 đồng.
Tương ứng tỷ lệ tăng 17,99% điều anỳ chứng tỏ quy mô sản xuất của công ty tăng, cụ thể:
- Tài sản ngắn hạn tăng 3.501.073.037 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 19,04%. Bên cạnh đó tài sản dài hạn cũng tăng lên 69.916.797 đồng tương ứng với tuỷ lện tăng 4,8%. Đây là biểu hiện rất tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Phân tích khái quát tình hình biến động vốn tại công ty:
Tổng nguồn vốn:
Năm 2006: 14.434.281.654 + 5.410.606.549 = 19.844.888.203 đồng
Năm 2007: 13.194.697.988 + 10.221.180.049 = 23.415.878.037 đồng
Vậy tổng nguồn vốn năm 2007 so với năm 2006 cũng tăng 3.570.989.834 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 17,99%, cụ thể:
+ Do nợ phải trả năm 2007 giảm 1.239.583.666 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 8,59%, đây là biểu hiện tích cực chứng tỏ công ty có khả năng tự chủ về tài chính.
+ Do nguồn vốn năm 2007 so với năm 2006 tăng 4.810.573.500 đồng tưưong ứng với tỷ lệ tăng 88,91%.
Phân tích khả năng thanh toán tại công ty TNHH XD Bình Minh:
- Hệ số thanh toán hiện hành:
+ Năm 2006:
Tài sản ngắn hạn 18.387.207.084
= = 1,27
Nợ phải trả 14.434.281.654
+ Năm 2007:
Tài sản ngắn hạn 21.888.280.121
= = 1,66
Nợ phải trả 13.194.697.988
Vậy khả năng thanh toán của công ty năm 2007 tốt hơn năm 2006
* Phân tích khái quát hạot đông kinh doanh của công ty:
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Múc
Tỷ lệ %
Doanh thu
Lợi nhuận
11.234.509.433
76.859.789
11.738.926.758
105.499.999
504.417.325
28.640.210
4,49
37.26
Qua bảng phân tích trên ta thấy doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 504.417.325 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 4,49% nên lợi nhuận năm 2007 cũng tăng so với năm 2006 la 28.640.210 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng la 37,26%, cụ thể:
Năm 2007 công ty nhận được nhiều công trình hơn năm 2006.
Lợi nhuận cũng tăng lên là vì doanht hu năm 2007 cao đồng thời các loại chi phí công ty cũng đã hạn chế một cách đáng kể.
2.3.2 Phương hướng hoạt động cho những năm tới:
Trong những năm tới để đạt được những kết quả cao hơn nữa công ty đề ra một số phương hướng sau:
- Thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn tay nghề vững chắc để làm ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành sản phẩm hợp lý và thu hút được khách hàng.
- Từng bước mở rộng và nâng cấp các thiết bị chuyên dùng phù hợp với sụ phát triển của khoa học kỹ thuật và nhu cầu của xã hội.
- Trên cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, vượt chỉ tiêu vượt ngân sách, tăng doanh thu coa hơn nữa để tăng thu nhậpc ho người lao động.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các doanh nghiệp trong và ngoài ngành của Bộ xây dựng, UBND tỉnh, công ty và các ngành hữu quan tạo điều kiện để công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra, đồng thời công ty còn mở rộng quy mô sản xuất như:
+ Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi đầu tư thêm máy móc thiết bị phương tiện kỹ thuật tạo sản phẩm có chất lượng. Hoàn thiện công việc chưa hoàn thành của công ty và tăng cường quản lý cho ban lãnh đạo công ty.
+ Công ty còn tích cực tham gia dựt hầu các công trình co giá trị lớn.
3. THƯC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH XD BÌNH MINH.
3.1 Những chứng từ, sổ sách, số liệu làm căn cứ cho việc lập báo cáo tài chính:
Từ chứng từ gốc của tài khoản 111 và các chứng từ liên quan phát sinh trong năm 2007 ta vào sổ cái TK111:
Sở XD Phú Yên Cộng hoà xã hội chũ nghĩa Việt Nam
Cty TNHH XD Bình Minh Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG KÊ TK 111
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Đvt: đồng
NT
STT
Trích yếu
TK Có
TK Nợ
111
…
635
642
3/10
1
Chi phụ cấp xăng
100.000
100.000
20/10
2
Mua bia tiếp khách
10.356.364
28/10
3
TT lãi vay NH Thương tín
15.500.000
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
18.499.920.118
15.536.700
71.657.824
Kế toán trưởng Người lập
Sở XD Phú Yên CHỨNG TỪ GHI SỔ
Cty TNHH XD Bình Minh Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Chứng từ gốc kèm theo 1 bản
Đvt: đồng
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền nợ
Số tiền có
Chi tiền mặt
111
18.499.920.118
…
..
…
…
Chi phí tài chính
635
15.536.700
CP QLDN
71.657.824
Tổng cộng
18.499.920.118
18.499.920.118
SỔ CÁI TK 111
Năm 2007 Đvt: đồng
Ngày tháng
SHCT
Nội dung
TKĐƯ
Nợ
Có
Dư đầu kì
25.511.088
31/12/2007
1
Chi tiền mặt
133,141,…
2.230.771.191
31/12/2007
2
Rút tiền gửi về nhập quỹ
112
1.420.000.000
31/12/2007
3
Thu tiền xây dựng công trình
131
12.880.567.430
31/12/2007
5
Phải trả khách hàng
331
58.706.001
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
18.774.414.462
18.499.920.118
Dư cuối kỳ
300.005.432
Từ những chứng từ gốc của TK131, sổ chi tiết TK131 và bảng cân đối kế toán năm 2006 ta lập sổ cái TK131 như sau:
Sở XD Phú Yên Cộng hoà xã hội chũ nghĩ Việt Nam
Cty TNHH XD Bình Minh Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG KÊ
Chứng từ ghi sổ số 3 ngày 31 tháng 12 năm 2007
Đvt: đồng
NT
STT
Tên công trình
Trích yếu
TK Có
131
TK Nợ
112
…
05/10
1
Siêu thị CoopMart
khoản phải thu
23.500.000
23.500.000
31/10
2
Trường Đinh Tiên Hoàng
Khoản phải thu
222.768.000
222.768.000
…
…
…
…
…
…
…
Tổng Cộng
12.806.165305
793.369.000
Sở XD Phú Yên CHỨNG TỪ GHI SỔ
Cty TNHH XD Bình Minh Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Chứng từ gốc kèm theo 1 bản
Đvt: đồng
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền nợ
Số tiền có
Phải thu khách hàng
131
12.806.165305
Tiền gửi ngân hàng
112
793.369.000
…
…
…
…
…
Tổng cộng
12.806.165305
12.806.165305
SỔ CÁI TK131
Năm 2007
Đvt: đồng
Ngày tháng
SHCT
Nội dung
TKĐƯ
Nợ
Có
Dư đầu kì
12.913.269.733
31/10/2007
3
Thu tiền xây dựng
112
793.369.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
31/12/2007
20
Doanh thu công trình
551,3331…
12.880.567.430
Cộng phát sinh
12.880.567.430
12.806.165.305
Dư cuối kỳ
12.987.671.858
Sở XD Phú Yên Cộng hoà xã hội chũ nghĩa Việt Nam
Cty TNHH XD Bình Minh Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG KÊ
Chứng từ ghi sổ số: 16, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Đvt: đồng
Ngày tháng
Số TT
Trích yếu
TK Có
TK Nợ
154
632
31/12
1
Kết chuyển CPSXKD
10.391.908.360
10.391.908.360
Tổng cộng
10.391.908.360
10.391.908.360
Kế toán trưởng Người lập
Từ bảng kê chứng từ kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Sở XD Phú Yên CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ: 16
Cty TNHH XD Bình Minh Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Chứng từ gốc kèm theo 1 bản
Đvt: đồng
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền nợ
Số tiền có
Kết chuyển CPSXKD
154
10.391.908.360
632
10.391.908.360
Tổng cộng
10.391.908.360
10.391.908.360
Sở XD Phú Yên Cộng hoà xã hội chũ nghĩa Việt Nam
Cty TNHH XD Bình Minh Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG KÊ
Chứng từ ghi sổ số 20 ngày 31 tháng 12 năm 2007
Đvt: đồng
NT
STT
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
131
3331
511
31/12
1
Trung tâm công nghệ thông tin
2.912.364.000
264.760.364
2.647.603.636
31/12
2
NHNo huyện Phú hoà
1.741.267.000
158.297.000
1.582.970.000
31/12
3
Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
376.782.000
34.252.909
342.529.091
31/12
4
Nhà để xe CA huyện Sơn Hoà
74.274.000
6.752.181
67.521.819
31/12
5
Cấp thoát nước chợ TH
417.815.001
37.983.182
379.831.819
31/12
6
NHNo huyện Phú Hoà
359.331.000
32.666.455
326.664.545
31/12
7
Trụ sở KV huyện PH
2.125.322.726
193.211.157
1.932.111.569
31/12
8
Sữa chữa chợ TH (Giai đoạn 2)
1.613.239.000
146.658.090
1.466.580.910
31/12
9
Công an huyện SHoà
1.557.000.000
141.545.454
1.415.454.546
31/12
10
Sữa chữa nhà kho Sở Tài chình Phú Yên
168.004.001
15.273.091
152.730.910
31/12
11
Sữa chữa Ngân hàng Đông Á
42.422.000
3.856.545
38.565.455
31/12
12
ATM ngân hàng ĐA
25.622.000
2.329.273
23.292.727
31/12
13
NHNo huyện Phù Hoà (sân khấu)
7.656.000
696.000
6.960.000
31/12
14
NHNo huyện Phú Hoà (quầy giao dịch)
52.077.218
4.734.293
47.342.925
31/12
15
Sữa chữa tường rào NHĐT & PT
21.656.250
1.968.750
19.687.500
31/12
16
Trường tiểu học Hoà Xuân Đông
322.520.000
322.520.000
31/12
17
Chợ Tuy Hoà giai đoạn 2 (trần thạch cao)
166.874000
15.170.364
151.703.636
31/12
18
ATM ngân hàng Sài gòn thương tín
60.331.931
5.484.721
54.847.210
31/12
19
Sữa chữa hồ nước UBND TP
66.842.001
6.076.546
60.765.455
31/12
20
Sữa chữa ngân hàng Sài gòn Thương tín
36.600.000
3.327.273
33.272.728
31/12
21
Sữa chữa BQL các DA trọng điểm
7.916.032
719.639
7.196.393
31/12
22
Hội trường UBND phường 3
644.548.000
58.595.273
585.952.727
31/12
23
Chợ Tuy Hoà giai đoạn 2 (tường rào)
90.103.273
7.282.116
72.821.157
Tổng cộng
12.880.567430
1.141.640.672
11.738.926758
Từ bảng kê ta vào chứng từ ghi sổ:
Sở XD Phú Yên CHỨNG TỪ GHI SỔ
Cty TNHH XD Bình Minh Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Chứng từ gốc kèm theo 01 bản
Đvt: đồng
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền nợ
Số tiền có
Doanh thu công trình
131
12.880.567.430
3331
1.141.640.672
511
11.738.926.758
Tổng cộng
12.880.567.430
12.880.567.430
Kế toán trưởng Người vào sổ
Sở XD Pú Yên Cộng hoà xã hội chũ nghĩa Việt Nam
Cty TNHH XD Bình Minh Độc lập - Tự Do - Hạnh Phúc
BẢNG KÊ
Chứng từ ghi sổ số: 18 ngày 31 tháng 12 năm 2007
Đvt: đồng
Ngày
STT
Trích yếu
TK Có
TK Nợ
911
511
515
31/12
1
Kết chuyển Doanh thu
11.738.926.758
11.738.926.758
31/12
2
Kết chuyển thu nhập HĐTC
2.107.228
2.107.228
Tổng cộng
11.741.033.986
11.738.926.758
2.107.228
Kế toán trưởng Người lập
Từ bảng kê ta vào chứng từ ghi sổ:
Sở XD Phú Yên CHỨNG TỪ GHI SỔ
Cty TNHH XD Bình Minh Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Chứng từ gốc kèm theo 01 bản
Đvt: đồng
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền Nợ
Số tiền có
Xác định kết quả kinh doanh
911
11.741.033.986
Doanh thu
511
11.738.926.758
Thu nhập HĐTC
515
2.107.228
Tổng cộng
11.741.033.986
11.741.033.986
Kế toán trưởng Người lập
Sở XD Phú Yên Cộng hoà xã hội chũ nghĩa Việt Nam
Cty TNHH XD Bình Minh Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
BẢNG KÊ
Chứng từ ghi sổ số: 19 Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Đvt: đồng
NT
STT
Trích yếu
TK Có
TK Nợ
821
421
632
635
642
911
31/12
1
K/c CPTC
549.436.096
549.436.096
31/12
2
K/c chi phí QLDN
694.189.531
694.189.531
31/12
3
K/c giá vốn công trình
10.391.908.360
10.391.908.360
31/12
4
K/c lãi lỗ từ HĐSXKD
75.960.000
75.960.000
31/12
5
K/c lãi từ HĐTC
29.539.999
29.539.999
Tổng cộng
29.539.999
75.960.000
10.391.908.360
549.436.096
694.189.531
11.741.033.986
Sở XD Phú Yên Cộng hoà xã hội chũ nghĩa Việt Nam
Cty TNHH XD Bình Minh Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
BẢNG KÊ
Chứng từ ghi sổ số: 19 Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Đvt: đồng
NT
STT
Trích yếu
TK Có
TK Nợ
821
421
632
635
642
911
31/12
1
K/c CPTC
549.436.096
549.436.096
31/12
2
K/c chi phí QLDN
694.189.531
694.189.531
31/12
3
K/c giá vốn công trình
10.391.908.360
10.391.908.360
31/12
4
K/c lãi lỗ từ HĐSXKD
75.960.000
75.960.000
31/12
5
K/c lãi từ HĐTC
29.539.999
29.539.999
Tổng cộng
29.539.999
75.960.000
10.391.908.360
549.436.096
694.189.531
11.741.033.986
Kế toán trưởng Người lập
Từ bảng kê ta vào chứng từ ghi sổ:
Sở XD Phú Yên CHỨNG TỪ GHI SỔ
Cty TNHH XD Bình Minh Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Chứng từ gốc kèm theo 01 bản
Đvt: đồng
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền nợ
Số tiền có
Kết chuyển chi phí
911
11.741.033.986
Gía vốn công trình
632
10.391.908.360
Chi phí tài chính
635
594.436.096
Chi phí QLDN
642
694.189.531
Lãi DN
421
75.960.000
Thuế TNDN
3334
29.539.999
Tổng cộng
11.741.033.986
11.741.033.986
Kế toán trưởng Người vào sổ
* Từ những chứng từ kế toán trên và những số liệu khác ta tiến hành vào sổ cái các tài khoản liên quan như sau:
SỔ CÁI TK511
Năm 2007 Đvt: đồng
Ngày tháng
SHCT
Nội dung
TKĐƯ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Dư đầu kỳ
0
31/12/2007
20
DT công trình
131
11.738.926.758
31/12/2007
18
Kết chuyển DT
911
11.738.926.758
Cộng số phát sinh
11.738.926.758
11.738.926.758
Dư cuối kỳ
0
Kế toán trưởng Người lập
SỔ CÁI TK 632
Năm 2007 Đvt: đồng
Ngày tháng
SHCT
Nội dung
TKĐƯ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Dư đầu kỳ
0
31/12/2007
2
K/c CPSXKDDD
154
10.391.908.360
31/12/2007
19
K/c xác định KQKD
911
10.391.908.360
Cộng số phát sinh
10.391.908.360
10.391.908.360
Dư cuối kỳ
0
Kế toán trưởng Người lập
SỔ CÁI TK 635
Năm 2007 Đvt: đồng
Ngày tháng
SHCT
Nội dung
TKĐƯ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Dư đầu kỳ
486.937.543
31/12/2007
1
TT lãi vay ngân hàng
111
15.536.700
31/12/2007
2
TT lãi vay ngân hàng
112
46.961.583
31/12/2007
19
K/c xác định KQKD
911
549.436.096
Cộng số phát sinh
549.436.096
549.436.096
Dư cuối kỳ
0
Kế toán trưởng Người lập
SỔ CÁI TK 821
Năm 2007 Năm 2007
NT
SHCT
Nội dung
TKĐƯ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Dư Đầu kỳ
0
31/12/2007
19
Lãi từ HĐTC
911
29.539.999
Cộng số phát sinh
0
29.539.999
Dư cuối kỳ
29.539.999
Kế toán trưởng Người lập
SỔ CÁI TK 642
Năm 2007 Đvt: đồng
NT
SHCT
Nội dung
TKĐƯ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Dư Đầu kỳ
569.129.288
31/12/2007
1
CP QLDN bằng TM
111
71.567.824
31/12/2007
2
CP QLDN bằng TG
112
3.221.674
31/12/2007
7
K/c chi phí
334
21.379.000
31/12/2007
14
Khấu hao TSCĐ
214
6.948.745
31/12/2007
15
Trích BHXH
3383
21.853.000
31/12/2007
19
K/c xác định KQKD
911
694.189.531
Cộng số phát sinh
125.060.243
694.189.531
Dư cuối kỳ
694.189.531
Kế toán trưởng Người lập
SỔ CÁI TK 911
Năm 2007 Đvt: đồng
NT
SHCT
Nội dung
TKĐƯ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Dư Đầu kỳ
0
31/12/2007
18
K/c DT HĐTC
515
2.107.228
31/12/2007
18
K/c DT công trình
511
11.738.926.758
31/12/2007
19
K/c CP HĐTC
635
549.436.096
31/12/2007
19
K/c CPQLDN
642
694.189.531
31/12/2007
19
K/c giá vốn
632
10.391.908.360
31/12/2007
19
Lãi từ HĐSXKD
421
75.960.000
31/12/2007
19
Lãi từ HĐTC
821
29.539.999
Cộng số phát sinh
11.741.033.986
11.741.033.986
Dư cuối kỳ
0
* Dựa vào những số liệu trên ta lập bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh như sau:
3.2 Phân tích khái quát báo cáo tài chính tại công ty TNHH XD Bình Minh:
3.2.1 Phân tích bảng Cân đối kế toán:
3.2.1.1 Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản của công ty:
Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản nhằm đánh giá sự biến động của các thành phần cấu thành nên tài sản của công ty đồng thời thấy được sự phân bổ và sử dụng vốn trong quá trình xản xuất kinh doanh của công ty xem có hợp lý hay không,từ đó đưa ra biện pháp hữu hiệu trong việc huy động vốn, phân bổ vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Ta đánh giá chung tỷ suất đầu tư tài sản cố định và tài sản lưu động qua bảng cân đối kế toán:
Tỷ suất đầu tư TSCĐ và đầu tư dài hạn
TSCĐ = x 100%
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
TSLĐ = x 100%
Tổng tài sản
* Ta lập bảng tỷ suất đầu tư TSCĐ và TSLĐ như sau:
BẢNG TỶ SUẤT ĐẦU TƯ TSCĐ VÀ TSLĐ Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Mức
Tỷ lệ
TSLĐ VÀ ĐTNH
18.387.207.084
21.888.280.121
3.501.073.040
19,04
TSCĐ VÀ ĐTDH
1.457.681.119
1.527.597.916
69.916.797
4,8
Tổng TS
19.844.888.203
23.415.878.037
3.570.989.830
17,99
Tỷ suất ĐT TSCĐ
7,35
6,52
- 0,83
-11,29
Tỷ suất ĐT TS LĐ
92,65
93,48
0,83
0,9
F Nhận xét:
- Qua bảng phân tích trên ta thấy vào năm 2006 tỷ suất đầu tư TSCĐ là 92,65% thì đến năm 2007 tỷ suất nay là 93,48% tăng len 0,83% tương ứng với tỷ lệ tăng 0,9%. Điều này chứng tỏ trong năm 2007 doanh nghiệp đã chú trọng bổ sung lượng vốn lưu động để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Đây là biểu hiện tích cực.
- Bên cạnh đó tỷ suất đầu tư TSCĐ năm 2007 so với năm 2006 giảm 0,83% tương ứng với tỷ lệ giảm 11,29% chứng tỏ trong năm 2007 DN ít chú trọng đến việc đầu tư mua sắm TSCĐ.
* Phân tích tình hình củ thể: Dựa vào bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2006 và bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2007 ta lập bảng phân tích biến động và kết cấu tài sản của công ty như sau:
BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VÀ KẾT CẤU TÀI SẢN
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Mức
Tỷ trọng %
A.Tài sản ngắn hạn
18.387.207.084
92,65
21.888280.121
93,48
3.501.073.040
19.04
I.Tiền và các khoản TĐ
248.839.385
1,25
594.005.633
2,54
345.136.248
138,7
1.Tiền
248.839.385
1,25
594.005.633
2,54
345.136.248
138,7
2.Các koản TĐ tiền
0
0
II.Các khoản ĐTTC NH
0
0
III.Các khoản Pthu
13.024.769.671
65,63
13.040.171.796
55,69
15.402.120
0,12
1.Phải thu KH
12.913.269.733
65,07
12.987.671.858
55,47
74.420.120
0,58
2.Phải thu khác
111.499.938
0,56
52.499.938
0,22
-59.000.000
-52,91
IV.Hàng tồn kho
4.325.276.466
21,8
7.859.941.911
33,57
3.534.665.445
81,72
1.Hàng tồn kho
549.204.422
2,77
1.531.857.181
6,54
982.652.759
178,92
2.CPSXKDD
3.742.530.312
18,86
6.294.542.998
26,88
2.552.012.686
68,2
3.Hàng hoá
33.541.732
0,17
33.541.732
0,17
0
0
4.Dự phòng GG Hàng TK
0
0
V.TSNH khác
788.321.562
3,97
394.160.781
1,68
-394.160.781
50
B.TSDH
1.457.681.119
7,35
1.527.597.916
6,52
69.916.797
4,8
I.Các khoản phải thu DH
253.269.533
1,276
13.432.143
0,06
-239.837.390
-94,7
1.Tạm ứng
1.269.533
0,006
13.432.143
0,06
2.Phải thu DH khác
252.000.000
1,27
0
3.Dự phòng phải thu DH
0
0
II.TSCĐ
1.204.411.586
6,07
1.514.165.773
6,47
309.754.187
25,72
1.TSCĐHH
1.204.411.586
6,07
1.514.165.773
6,47
309.754.187
25,72
Nguyên giá
1.755.943.628
8,85
2.304.517.359
9,84
548.573.731
31,24
Hao mòn
551.532.042
2,78
790.351.586
3,37
238.819.544
43,30
III.Bất động sản đầu tư
0
0
IV.Đầu tư TC dài hạn
0
0
V.TS dài hạn khác
0
0
Tổng cộng
19.844.888.203
100
23.415.878.037
100
3.570.989.830
17,99
F Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy quy mô sản xuất của đơn vị tăng lên. Tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2007 so với năm 2006 tăng lên 3.570.989.830 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 17,99%. Nguyên nhân là do:
- Do tài sản ngắn hạn năm 2007 so với năm 2006 tăng 3.501.073.040 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 19,04%, trong đó:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 345.136.248 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 138,7%. Điều này là biểu hiện không tốt vì doanh nghiệp không nên dự trữ lượng tiền quá lớn mà không đưa vào sản xuất kinh doanh.
+ Các khảon phải thu tăng 15.420.120 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 0,12%. Điều anỳ chứng tỏ trong năm 2007 công ty còn xây dựng nhiều công trình dở dang chưa thu được tiền. Số lượng vốn còn bị người khác chiếm dụng.
+ Hàng tồn kho năm 2007 so với năm 2006 tăng 3.534.665.445 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 81,72%. Điều này chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng,khối lượng xây dựng cuối năm còn dở dang cần đàu tư tạm ứng để mua nguyên vật liệu cho việc kinh doang xây xây dưng trong những năm tới.Chủ yế la do nguyên vật liệu tồn kho tăng.
- Do tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2007so với năm 2006 tăng 309.754.187 đồng tương ứng với ti lệ tăng 25,72%.
3.2.1.2 Phân tích biến động và kêt cấu ngồn vốn tại công ty TNHH XD Bình Minh:
Phân tích biến động va kết cấu nguồn vốn của công ty là phân tích sự biến động của các loại nguồn vốn nhằm thấy được tình hình huy động vốn, tình hình các loại vốn để đáp ứng các nhu cầu sản xuât kinh doanh,mặt khác thấy được khát quát tình hình tài chính của công ty.
F Qua bảng cân đối kế toán ta đánh giá chunh tình hình biến động va kết cấu nguồn vốn của công ty :
Tổng số nợ phải trả
Tổng số nợ = x 100%
Tổng nguồn vốn
Ngồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suât tự tài trợ = x 100%
Tổng nguồn vốn
BẢNG TỶ SUẤT SỐ NỢ VÀ TỶ SUẤT TỰ TÀI TRỢ CỦA CÔNG TY
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
1. Tổng số nợ phải trả
14.434.281.654
13.194.697.988
2. Vốn chủ sở hữu
5.410.606.549
10.221.180.049
3. Tổng nguồn vốn
19.844.888.203
23.415.878.037
4. Tỷ suất (%)
72,74
56,35
5.Tỷ suất tự tài trợ %
27,26
43,65
* Nhận xét: Năm 2006 tỷ suất số nợ của công ty là 72,74% tức tổng số nợ của công ty thời điểm này là 72,74% alf vốn nợ chiếm dụng. Đến cuối năm 2007 tỷ suất số nợ giảm xuống còn 56,35%. Điều này chứng tỏ công ty đã đề ra biện pháp thích hợp để giảm thiểu chỉ tiêu này.
Bên cạnh đó tỷ suất tự tài trợc ủa công ty năm 2006 chiếm 27,26% đến năm 2007 tỷ suất này tăng lên 43,65%. Điều này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty tăng.
* Dựa vào bảng cân đối kế toán năm 2006 và năm 2007 ta lập bảng biến động và kết cấu như sau:
BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VÀ KẾT CẤU NGUỒN VỐN
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Mức
Tỷ lệ
A.Nợ phải trả
14.434.281.654
72,74
13.194.697.988
56,35
-1.239.583.670
-8,59
I.Nợ ngắn hạn
14.434.281.654
72,74
13.194.697.988
56,35
-1.239.583.670
-8,59
1.Vay và nợ ngắn hạn
9.102.000.000
45,87
9.301.995.000
39,73
199.995.000
2,2
2.Phải trả người bán
4.548.972.956
22,92
3.311.926.756
14,14
-1.237.046.200
-27,19
3.Thuế và các khoản phải nộp
407.409.002
2,05
327.532.536
1,4
-79.876.466
-19,61
4.Phải trả CNV
285.500.000
1,44
290.150.000
1,24
4.650.000
1,63
5.Phải trả nội bộ
89.799.696
0,45
0
6.Chi phái phải trả khác
600.000
0,003
(36.906.304)
(0,16)
II.Nợ dài hạn
0
0
B.Nguồn vốn CSH
5.410.606.549
27,26
10.221.180.049
43,65
4.810.573.491
88,91
I.Vốn chũ sở hữu
5.410.606.549
27,26
10.221.180.049
43,65
4.810.573.491
88,91
1.Vốn ĐT của CSH
5.260.000.000
26,51
10.000.000
42,71
4.740.000.000
90,11
2.LN chưa phân phối
150.606.549
0,75
221.180.049
0,94
70.573.500
46,86
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
0
0
Tổng nguồn vốn
19.844.888.203
100
23.415.878.037
100
3.570.989.830
17,99
F Nhận xét:
- Qua bảng phân tích trên cho ta thấy rõ tương ứng với sự gia tăng tài sản thì nguồn vốn cũng tăng. Tổng nguồn vốn năm 2007 so với năm 2006 tăng 3.570.989.830 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 17,99%. Nguyên nhân là do: Năm 2007 so với 2006:
ü Nợ phải trả giảm 1.239.583.670 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 8,59%. Điều này chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt muục tiêu kinh doanh, trong đó:
+ Nợ ngắn hạn tăng 199.995.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 2,2%. Như vậy chứng tỏ công ty vay ngắn hạn để mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho công tác thi công xây dựng công trình.
+ Phải trả người bán giảm 1.237.046.200 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 27,19%. Điều này chứng tỏ công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả từ đó có vốn để thanh toán cho người bán.
ü Nguồn vốn chũ sỡ hữu tăng 4.810.573.491 tương ứng với tỷ lệ tăng 88,91% trong đó lợi nhuận chưa phân phối tăng 70.573.500 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 46,86%. Đây là thành quả tích cực của việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Phân tích kết cấu vốn ta thấy: Trong năm 2006 nợ phải trả chiếm 72,74% đến năm 2007 con số này là 56,35%. Nguyên nhân chủ yếu là do: Nợ ngắn hạn giảm từ năm 2006 là 72,74% xuống còn 56,35% năm 2007. Điều này chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
3.2.1.3 Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Để phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguònn vốn ta so sánh các chỉ tiêu giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, tài sản dài hạn và nợ dài hạn để so sánh.
Trong năm 2006: Năm 2007
TSNH Nợ ngắn hạn TSNH Nợ NH
18.387.207.084 > 14.434.281.654 21.888.280.121 > 13.194.697.988
TSDH Nợ dài hạn TSDH Nợ dài hạn
1.457.681.119 > 0 1.527.957.916 > 0
Qua số liệu trên ta thấy trong 2 năm 2006 và 2007 tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều lớn hơn nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, đồng thời nợ dài hạn trong 2 năm đều bằng 0. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tự chủ về vốn và giữ được mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
3.2.2 Phân tích bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
* Từ bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta lập bảng phân tích biến động kết quả kinh doanh qua 2 năm 2006 và 2007 như sau:
BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG KẾT QUẢ KINH DOANH
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Mức
Tỷ lệ
1. Tổng doanh thu
11.234.509.433
11.738.926.758
504.417.320
4,5
2. Các khoản giảm trừ DT
0
0
0
0
3. Doanh thu thuần
11.234.509.433
11.738.926.758
504.417.320
4,5
4. Gía vốn hàng bán
9.846.714.045
10.391.908.360
545.194.315
5,54
5. Lợi nhuận gộp
1.387.795.388
1.347.018.398
-40.776.990
-2,94
6. Doanh thu HĐTC
1.859.792
2.107.228
247.436
13,3
7. Chi phí HĐTC
460.864.034
549.436.096
88.572.062
19,22
Trong đó: Lãi vay
460.864.034
549.436.096
88.572.062
19,22
8. Chi phí bán hàng
0
0
0
0
9. Chi phí QLDN
851.931.357
694.189.531
-157.741.826
-18,52
10. LN thuần từ HĐKD
76.859.789
105.499.999
28.640.210
37,26
11. Thu nhập khác
0
0
0
0
12. Lợi nhuận khác
0
0
0
0
13. Chi phí khác
0
0
0
0
14. Tổng LN trước thuế
76.859.789
105.499.999
28.640.210
37,26
15. CP thuế TNDN
21.520.740
29.539.999
8.019.259
37,26
16. CP thuế TNDN hoãn
0
0
0
0
17. Lợi nhuận sau thuế
55.339.049
75.960.000
20.620.951
37,26
F Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng doanh thu năm 2007 so vợ năm 2006 tăng 504.417.320 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 4,5%. Đây là biểu hiện tích cực của công ty, chứng tỏ trong năm 2007 công ty đã xây dụng được nhiều công trình có lãi cao so với năm 2006, biểu hiệ cụ thể hơn ở chỗ:
- Trong năm 2007 giá vốn công trình tăng 545.194.315 đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng 5,54%, nguyên nhân là do công ty xây dựng nhiều công trình lớn nên chi phí phải bỏ ra nhiều từ đó làm cho tổng chi phí tăng lên.
- Chi phí quản lý doanh năm 2007 so với năm 2006 giảm 157.741.826 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 18,52%.
- Doanh thu tài chính tăng347.436 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 13,3%.
- Chi phí hoạt động tài chính tăng 88.572.062 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 19,22%.
=> Tất cả các yếu tố trên đã làm cho tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 504.417.320 đồng, làm cho tổng lợi nhuận trước thuế tăng 28.640.210 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 37,26%.
Tóm lại với những phân tích trên ta thấy cơ cấu doanh thu của công ty thay đổi theo chiều hướng tích cực.
3.2.3 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thương sủ dụng các chỉ tiêu sau:
ü Hiệu suất sử dụng vốn cố định (Hs vcđ):
Doanh thu
Hs vcđ =
Vốn cố định bình quân
VCĐđk + VCĐck
Vốn cố định bình quân =
2
ü Hiệu quả sử dụng vốn cố định (Hq vcđ):
LN trước thuế
Hq vcđ =
Vốn cố định bình quân
ü Suất hao phí cố định ( hàm lượng vốn cố định):
Vốn cố định bình quân
Suất hao phí cố định =
Doanh thu
Ta có : Vốn cố định bình quân:
730.682.179 + 145.681.119
Năm 2006 = = 438.181.649 đồng
2
145.681.119 + 1.527.597.916
Năm 2007 = = 836.639.517,5 đồng
2
BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Mức
Tỷ lệ
1. Doanh thu
11.234.509.433
11.738.926.758
504.417.320
4,49
2. Lợi nhuận trước thuế
76.859.789
105.499.999
28.590.210
37,2
3. Vốn cố định bình quân
438.181.649
836.639.517,5
398.457.868,5
90,93
4. Hs vốn cố định
25,64
14,03
-11,61
-45,28
5. Hq vốn cố định
0,175
0,126
-0,049
-28
6. Suất hao phí cố định
0,039
0,071
0,032
82,05
* Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2007 so với năm 2006 giảm 11,61 đồng tương ừng với tỷ lệ giảm 45,28%.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm 0,049 đồng tương ứng vói tỷ lệ giảm 28%
- Suất hao phí cố định tăng 0,032 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 82,05%.
=> Như vậy trong năm 2007 nhìn chung công ty hoạt động ít hiệu quả hơn so với năm 2006.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty , ta dùng các chỉ tiêu phân tích sau:
ü Hiệu suất sử dụng TSCĐ (Hs tscđ):
Doanh thu
Hs tscđ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
ü Hiệu quả sử dụng TSCĐ ( Hq tscđ):
LN trước thuế
Hq tscđ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
F Trong đó:
NG TSCĐđk + NG TSCĐck
NGtscđ bq =
2
1.229.889.357 + 1.755.943.628
Năm 2006: = = 1.492.916.493 đồng
2
1.755.943.628 + 3.304.517.359
Năm 2007: = = 2.030.230.494 đồng
2
BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Mức
Tỷ lệ
1. Doanh thu
11.234.509.433
11.738.926.758
504.417.320
4,49
2. LN trước thuế
76.859.789
105.499.999
28.590.210
37,2
3. NGTSCĐ bình quân
1.492.916.493
2.030.230.494
537.314.001
36
4. Hs tscđ
7,52
5,78
-1,74
-23,14
5. Hq tscđ
0,051
0,051
0
0
* Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy:
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2007 so với năm 2006 giảm 1,74 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 23,14%. Như vậy trong năm 2006 cứ 1 đồng TSCĐ đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại cho công ty 7,52 đồng lợi nhuận, năm 2007 con số này là 5,78 đồng. Vậy trong năm 2007 hiệu suất sử dụng TSCĐ không tốt bằng năm 2006, do vậy công ty cần phải chú trọng vấn đề này trong những năm tới.
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ trong 2 năm 2006 và 2007 là như nhau và bằng 0,051 đồng.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành một cách liên tục. Qúa trình vận động của vốn lưu động bắt đầu từ việc dùng tiền mua sắm vật tư, máy móc thiết bị sản suất để tiến hành sản suất. tiêu thụ và thu về tiền. Do đó để phân tích hiệu quả vốn lưu động người ta thường sử dụng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
ü Hiệu qủ sử dụng vốn lưu động:
LN trước thuế
Hq vlđ =
Vốn lưu đông bq
VLĐđk + VLĐck
VLĐbq =
2
Vốn lưu động bình quân
19.747.523.518 + 18.387.207.084
Năm 2006 = =19.067.365.295 đồng
2
18.387.207.084 + 21.888.280.121
Năm 2007 = =20.137.743.600,5đồng
2
BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Mức
Tỷ lệ
1. Lợi nhuận trước thuế
76.859.789
105.499.999
28.640.210
37,2
2Vốn LĐ bình quân
19.067.365.295
20.137.743.600,5
1.070.378.310
5.61
3. Hq VLĐ
0,004
0,0052
0,0012
30
* Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2007 so với năm 2006 tăng 0,0012 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 30%. Nghĩa là cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì công ty tạo ra 0,004 đồng lợi nhuận trước ở năm 2006, còn năm 2007 con số này là 0,0052 đồng. Như vậy doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu đông có hiệu quả , đây là biểu hiện tích cực mà doanh nghiệp cần phải phát huy trong các năm tiếp theo.
Phân tích khả năng sinh lời:
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: (Tdt)
Lợi nhuận ròng
Tdt = x 100%
Tổng doanh thu
BẢNG PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Mức
Tỷ lệ
1. Lợinhuận ròng
55.339.049
75.960.000
20.620.591
37,26
2. Tổng doanh thu
11.234.509.433
11.738.926.758
504.417.320
4,49
3. Tỷ suất LN/DT %
0,49
0,65
0,16
32,65
* Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 0,16% tương ứng vớ tỷ lệ tăng 32,65%. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế tăng 20.620.591 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 37,26 và tông doanh thu tăng 504.417.320 đồng tương ứng vớ tỷ lệ tăng 4,49%.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tái sản (Tts):
LN sau thuế
Tts = x 100%
Tổng tài sản
BẢNG TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN TỔNG TÀI SẢN
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Mức
Tỷ lệ
1. Lợinhuận ròng
55.339.049
75.960.000
20.620.591
37,26
2. Tổng tài sản
19.844.888.203
23.415.878.037
3.570.989.830
17,99
3. Tỷ suât LN/DT
0,28
0,32
0,04
14,29
* Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ suấ lợi nhuận trên tổng tài sản tăng 0,04% tương ứng vói tỷ lệ tăng 14,29%, điều đó chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn đầu tư ngày càng tăng.
c. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Tv):
LN sau thuế
Tv = x 100%
Vốn chủ sở hữu
BẢNG TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Mức
Tỷ lệ
1. Lợinhuận ròng
55.339.049
75.960.000
20.620.591
37,26
2. Vốn chũ sở hữu
5.410.606.549
10.221.180.049
4.810.573.491
88,91
3. Tỷ suất LN/VCSH %
1,02
0,74
-0,28
-27,45
* Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy cứ 1 đồng vốn chũ sỡ hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì năm 2006 tạo ra được 1,02 đồng lợi nhuận còn năm 2007 là 0,74 đồng. Chứng tỏ năm 2007 công ty sữ dụng vốn chủ sở hữu chưa hiệu quả, cụ thể tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2007 so với năm 2006 giảm 0,28% tương ứng với tỷ lệ giảm 27,45%. Đây là biểu hiện chưa tích cực, đòi hỏi công ty phải cố gắng khắc phục trong những năm tới.
CHƯƠNG 3
NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN
1. Nhận xét:
1.1 Thuận lợi:
- Với sự phát triển và mở rộng của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến sự phát triển và mở rộng cơ sở hạ tầng cũng như nhu cầu về nhà ở của người dân, đây cũng là một lợi thế cho các công ty xây dựng nói chung và công ty TNHH XD Bình Minh nói riêng
- Việc tổ cức các phòng ban rất hợp lý công việc chuyên môn của từng người được phân công phù hợp với năng lực, trình độ.
- Cơ cấu bộ máy kế toán ở công ty tổ chức tương đối gọn nhẹ, chặt chẽ hợp lý với quy trình sản xuất của công ty.
- Hiện nay công ty đang áp dụng mô hình kế toán tập trung nên các chứng từ kế toán được tập hợp kịp thời, đảm bảo việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tiế hành nhanh chóng và chinh xác, sổ sách ghi chép rõ ràng, dễ hiểu, dễ dàng đối chiếu kiểm tra thuận tiện cho công tác quản lý của cấp trên.
1.2 Khó khăn:
- Luật doanh ngiệp ra đời theo đó tỉnh Phú Yên trr thành đô thị loại 3, điều này đòi hỏi cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển. Điều này thúc đẩy các công ty xây dựng mới ra đời ngày càng nhiều do đó sẽ tao nên sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực xây dựng. Muốn có vị thế trên thị trường đòi hỏi ban lãnh đạo của công ty phai linh hoạt hơn nữa
- Biến động của thị trường tài chính và biến động về nhiên liệu cũng đã tác động làm cho lợi nhuận của công ty giảm.
- Công tác thu nợ được thuờng xuyên đôn đốc nhưng việc thanh toán của khách hàng còn chậm, trong khi chi phí đầu vào đòi hỏi thanh toán nhanh, có những hợp đồng với số tiền lớn nhưng thời gian thanh toán chỉ trong vòng một tháng làm cho nhu cầu vốn của công ty đôi lúc cũng gặp nhiều khó khăn.
- Thực trang quan liêu tham nhũng của các chũ đầu tư làm cho việc đấu thầu không lành mạnh nên khả năng trúng thầu thấp.
- Đa số các công trình công ty nhận thi công đều ở xa nên việc vận hành thi công cho những công trình đó gặp không ít khó khăn do chi phí vận chuyển vượt quá định mức dự toán của công trình, việc thuê mướn nhân công cũng gặp nhiều khó khăn.
Ưu điểm bao giờ cũng tồn tại vớ nhược điểm, thuận lợi thì tồn tại với khó khăn. Hai mặt của vấn đề bao giờ cũng tồn tại song song. Điều quan trong là chúng ta phải biết khắc phục nhược điểm và phát huy những ưu điểm như thế nào. Sau đây là đề xuất và kiến nghị của bản thân em trong quá trình thực tập tại công ty.
2. Kiến nghị:
- Nhìn chung tất cả mọi hoạt động của công ty đều tốt, tuy nhiên để theo kịp với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật công ty nên áp dụng những khoa học công nghệ thông tin vào việc hạnh toán các nghiệp vụ kinh tế páht sinh giúp cho công tác quản lý được nhanh chóng, gọn nhẹ và chính xác hơn, giảm nhẹ khối lượng công việc ỏ phòng kế toán.
- Việc sử dụng tài khoản cần áp dụng đúng tài khoản cho đúng nội dung kinh tế. Hiện nay với hệ thống tài khoản mới ban hành tháng 3/2006 ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính có thêm và bớt một số tagì khoản mà doanh nghiệp nên tìm hiểu tham khảo và sử dụng.
- Công ty nên tìm kiếm và huy động vốn bằng nguồn vốn vay tín dụng nhưng chủ yếu là vay dài hạn để khỏi ảnh hưởng trong chu kỳ sản xuất. Mặt khác cần áp dụng những phương án sản xuất tiên tiến để tạo uy tín cao trên thị trường.
- Hạn chế các nguồn vốn quỹ từ lợi nhuận để bổ sung vào nguồn vốn sản xuấtg kinh doanh.
- Hạn chế các nguồn vốn vay và tận dụng triệt để nguồn vốn của công ty.
- Cần phân tích chi tiết và chính xác nhũng chỉ tiêu trên bảng Cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để giúp cho ban lãnh đạo của công ty đưa ra những phương án sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao hơn nữa.
- Bổ sung thêm lực lượng cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề để nâng cao hơn nữa chất lượng công trình.
3. KẾT LUẬN:
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH XD Bình Minh nhờ sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty, cô chú phòng kế toán và thầy cô giáo truyền đạt kiến thức đã học giúp cho em tìm hiểu một số vấn đề cơ bản để nắm bắt rõ thực tế công tac kế toán của công ty nói chung và công tác kế toán “lập báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính” nói riêng.
Trong thời gian ngắn tìm hiểu, với suy nghĩ và mong muốn vận dụng kiến thức đã học để tiếp xúc với công việc thực tế cũng như để so sánh đối chiếu giữa lý thuyế đã học và thực tế kế toán tại công ty về tình hình hiện nay, để từ đó mà bản thân em rút ra được những kinh nghiệm quý báu cho công tác thực tế sau này.
Qua quá trình lập và phân tích khái quát tà chính như trên, nhìn chung công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên để đứng vững trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay đòi hỏi công ty phải có công tác quản lý công tác kế toán,đặc biệt là tài chính cũng như sử dụng nhân lực của công ty nhằm mang lại lợi nhuận tối đa và bên cạnh đó công ty cần khác phục những hạn chế đang tồn tại gây khó khăn cho sự phát triển của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo đã trang bị cho em nhưng kiến thức chuyên ngành vô cùng quý báu trong quá trinh hoc tập, các cô chú, anh chị trong công ty TNHH XD Bình Minh đã giúp đỡ em tiếp xúc với thực tế để em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Tuy Hoà, ngày 28 tháng 05 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Hoàng Quốc Tuấn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lập báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH XD Bình Minh.doc